bài giảng cắt may căn bản

89
Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 1 Chương I DỤNG CỤ, THIẾT BỊ V À VẬT LIỆU MAY I-DỤNG CỤ CẮT MAY 1. Dụng cụ lấy ni a/ Thước gỗ dẹt - Dài 50cm, r ộng 3 - 4cm. - Dùng để vạch, đo khi thiết kế. -Cầm thước bên tay thu ận ngay giữa thước, ngón cái ở tr ên, bốn ngón ở dưới. Đặt mặt thước nghi êng 30 - 40 độ so với mặt b àn, gi ữ thước cho vững. - Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in r õ ràng. Tránh làm r ơi, thước dễ bị gãy, cong. b/ Thước dây - Dài 1m 50, r ộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co gi ãn. - Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế v à đo trên vải khi vẽ. - Cách cầm thước: + Tay trái: Ngón cái và ngón tr ỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định. + Tay ph ải: Ngón cái v à ngón tr ỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng b ình thường. Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá tr ình vẽ hoặc kiểm tra. Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh l àm cho nh ựa nóng chảy hoặc bị xoắn thước. 2. Dụng cụ l àm dấu a/ Phấn may - Có nhi ều màu, 3 cạnh, dẹt. - Dùng để vẽ thiết kế quần áo tr ên vải hoặc l àm dấu quy định giới hạn các đường may. - Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái v à ngón trỏ, vạch nhẹ l ên vải.

Upload: nguyen-van-linh

Post on 16-Apr-2017

70.693 views

Category:

Education


0 download

TRANSCRIPT

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 1

Chương I

DỤNG CỤ, THIẾT BỊ VÀ VẬT LIỆU MAY

I - DỤNG CỤ CẮT MAY

1. Dụng cụ lấy ni

a/ Thước gỗ dẹt- Dài 50cm, rộng 3 - 4cm.- Dùng để vạch, đo khi thiết kế.- Cầm thước bên tay thuận ngay giữa thước, ngón cái ở trên, bốn ngón ở dưới.

Đặt mặt thước nghiêng 30 - 40 độ so với mặt bàn, giữ thước cho vững.- Chọn thước thật thẳng, chính xác, các vạch in r õ ràng. Tránh làm rơi, thước dễ

bị gãy, cong.

b/ Thước dây- Dài 1m 50, rộng 1 - 2cm, làm bằng vật liệu không co giãn.- Dùng để đo trực tiếp trên cơ thể, lấy các số đo để lập số liệu thiết kế v à đo trên

vải khi vẽ.- Cách cầm thước:

+ Tay trái: Ngón cái và ngón trỏ cầm đầu thước, đặt ở vị trí nhất định.+ Tay phải: Ngón cái và ngón trỏ chuyển dịch thước qua các đoạn, điểm cần

đo. Đặt thước êm, nhẹ, có sức căng bình thường.Thước dây, thước gỗ cùng được sử dụng hỗ trợ nhau trong quá tr ình vẽ hoặc

kiểm tra.Dùng xong treo thước ở nơi cố định, tránh làm cho nhựa nóng chảy hoặc bị xoắn

thước.

2. Dụng cụ làm dấu

a/ Phấn may- Có nhiều màu, 3 cạnh, dẹt.- Dùng để vẽ thiết kế quần áo trên vải hoặc làm dấu quy định giới hạn các đường

may.- Khi vẽ, cầm phấn bằng ngón cái và ngón trỏ, vạch nhẹ lên vải.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 2

- Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ, rõ ràng. Nên dùng phấn khác màu với vảiđể vẽ. Đối với vải màu sáng cũng không nên dùng màu phấn quá đậm. Khi dùngxong cần cất phấn vào hộp, tránh cho phấn bị vỡ vụn.

b/ Vạch

c/ Cây sang dấu

3. Dụng cụ cắt

a/ Kéo may- Kéo lớn: dài 27 - 30cm, có hai tay cầm tạo góc 30 độ với lưỡi kéo, dùng để cắt

trên những mảnh vải lớn.- Kéo trung: dài 18 - 20cm, dùng để pha cắt các loại vải, các chi tiết bán th ành

phẩm.- Kéo nhỏ: dùng để cắt chỉ, bấm khuy, bấm góc, xén sửa khi may.- Tất cả các loại kéo dùng xong phải cất nơi nhất định, tránh để kéo nằm đè lên

vải sẽ làm thủng vải hoặc dễ rơi làm gãy mũi kéo.

b/ Kéo bấm- Có hình dáng giống cái nhíp nhưng hai đầu là hai lưỡi kéo mũi nhọn và sắc.

Kích thước của kéo khoảng 8 - 10cm.- Dùng để bấm khuy, cắt chỉ hoặc cắt các chi tiết nhỏ tr ên vải vì có ưu điểm gọn

nhẹ, dễ dàng thao tác hơn dùng kéo thường.- Khi sử dụng, cầm kéo trên tay, ngón cái và ngón trỏ ấn hai lưỡi kéo.- Khi dùng xong nên có bao bảo vệ mũi kéo và cất giữ như những loại kéo may

khác.

c/ Cây tháo chỉ

4. Dụng cụ may tay

a/ Đê (bao tay)- Bằng thép mạ kền hoặc bằng đồng.- Dùng để tì chân kim, đẩy kim trong khi may cho an toàn.- Khi sử dụmg, đeo đê ở ngón giữa bàn tay phải.- Cần giữ đê không bị rỉ sét, các lỗ kim phải lõm sâu để tránh bị tuột kim.

b/ Kim may tay (kim khâu)

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 3

- Có nhiều loại to, nhỏ khác nhau; tuỳ theo độ d ày mỏng của từng loại vải vàmục đích sử dụng để chọn kim có chiều d ài, đường kính khác nhau. Kim thườngdùng có cỡ số từ 5 - 10:

+ Thùa khuy, đính cúc: dùng kim s ố 5, 6.+ Khâu luồn các loại vải mỏng (tơ lụa): dùng kim số 10.+ Vắt gấu quần, gấu áo: dùng kim số 7, 8.

- Chọn kim có mũi nhọn, sắc, thon mũi.- Dùng xong kim phải có gối để cắm, tránh để kim han rỉ hoặc v ương vãi.

c/ Kim gim (kim gút)- Kim có một đầu nhọn và một đầu có nút.- Dùng để giữ vải nằm cố định khi vẽ hoặc ghim các nếp gấp tạo dáng cho sản

phẩm.- Khi dùng xong phải ghim kim vào gối hoặc vào vỉ giữ kim để tránh gây tai nạn.

5. Dụng cụ là (ủi)

a/ Bàn là- Có nhiều loại: Bàn là điện, bàn là than, bàn là nướng.... Ta thường dùng loại

bàn là điện có hơi nước hoặc không có hơi nước, công suất từ 300 - 1000W.- Dùng bàn là để là trong quá trình cắt may và hoàn chỉnh sản phẩm sau khi may.- Khi sử dụng nên chọn loại bàn là tự động có nút điều chỉnh độ nóng thích hợp

với nhiều loại vải.

b/ Đệm là- Có hình dáng như cái gối nhỏ, cạnh tròn, một đầu nhỏ (như hình yên xe đạp)

được may bằng vải cotton hay vải nỉ, giữa nhồi bông để giữ h ơi nóng.- Đệm là chuyên dùng để lót những chỗ chật hẹp như vai, bắp tay, ống quần, các

chỗ may cong hoặc nhọn như đáy quần, nách áo, đường pince... để sản phẩm đạyyêu cầu kỹ thuật.

- Sau khi sử dụng, đệm là phải được cất giữ ở nơi cố định , sạch sẽ.

c/ Chăn là, cầu là- Chăn là được gấp nhiều lần, đặt lên bàn phẳng để lót trong khi là.- Nên dùng loại chăn đơn bằng nỉ, tránh dùng vải len, nylon làm chăn là vì khi

nhiệt độ cao chăn dễ bị cháy , co vải.- Cầu là (bàn để là) là dụng cụ chuyên dùng để là được thiết kế có sẵn đệm là.

Bàn có một đầu nhỏ để lót những chỗ chật hẹp (tác dụng nh ư đệm là). Chân bàn cóthể gấp lại khi không sử dụng. Có loại cầu là nhỏ không có chân xếp.

- Chăn là và cầu là phải được giữ sạch, cất giữ nơi cố định.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 4

II - THIẾT BỊ MAY

Máy may có nhiều loại: máy dân dụng (máy đạp chân, máy chạy điện) v à máycông nghiệp. Ở nước ta được dùng phổ biến trong gia đình là loại máy đạp chân(hoặc có gắn moteur) để may vải dệt thoi. Đây l à loại máy một kim và có ổ thuyềndao động. Tất cả các loại máy may đều đ ược cấu tạo từ 3 phần chính:

Đầu máy: Là phần trên, trong đầu máy chứa tất cả các bộ phận chuyển động v àđược che kín bằng vỏ gang và nắp đậy để tránh bụi bặm vào làm mòn các chi tiết,đồng thời tránh dầu mỡ từ các chi tiết dây v ào sản phẩm trong khi máy đang làmviệc.

Bệ máy: Bệ đúc bằng gang và gắn liền với đầu máy bằng boulon hay chốt. D ướibệ máy đặt một số bộ phận như: trục ổ chao, trục nâng cần đẩy răng c ưa, ổ chao,răng cưa...

Bàn và chân máy: Bàn máy thường làm bằng gỗ và rời với đầu máy. Đầu máygắn vào bàn máy bằng bản lề. Dưới bàn máy là chân máy bằng gang hay thép. Đốivới máy đạp chân thì ở chân máy là nơi phát sinh ra chuyển động truyền lên bánhxe và đầu máy. Chân máy gồm có bàn đạp và tay biên nối bánh xe với bàn đạp. Khiấn bàn đạp thì tay biên lên xuống làm quay bánh xe truyên lên volant đ ầu máy bằngdây da.

1. Các bộ phận chính của máy may tham gia vào quá trình tạomũi may

a/ Bộ phận kim và chỉ trênGồm có kim máy, ốc vặn kim, trục kim, cần giật chỉ, ốc điều chỉnh sức căng của

chỉ.- Kim máy: Làm bằng thép, phần trên hình trụ. Kim máy gia dụng có đuôi kim

một bên tròn một bên phẳng, dưới cùng là mũi kim nhọn, sắc. Trên mũi kim là lỗkim để xỏ chỉ. Hai bên lỗ kim có hai rãnh dọc: một rãnh dài và sâu, một rãnh ngắnvà nông. Rãnh dài có tác dụng bảo vệ chỉ trong khi may, hạn chế ma sát với vải l àmđứt chỉ. Khi may, kim xuyên qua vải, sợi chỉ kéo xuống được nằm dọc theo rãnhdài của kim để bảo vệ chỉ.

Kim máy có nhiều cỡ phù hợp với nhiều loại vải có độ dày khác nhau:+ Vải dày như kaki, jean...: sử dụng kim số 13 hoặc 15.+ Vải trung bình như ka-tê (KT): sử dụng kim số 11.+ Vải mỏng như mousseline, voan, the...: sử dụng kim số 9.

Ta nên sử dụng kim và chỉ may phù hợp với loại vải để tránh gãy kim và dứt chỉ.- Trục kim: Là bộ phận để chuyển động kim. Khi bánh đ à (tay quay) quay ở đầu

máy thì trục kim chuyển động lên xuống làm cho kim cũng chuyển động lên xuống.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 5

- Ốc vặn kim: Để điều chỉnh độ cao thấp của kim v à siết kim đính vào trục.- Cần giật chỉ: Có tác dụng kéo chỉ xuống cung cấp cho ổ thuyền để tạo mũi

may. Khi kim xuống thì cần giật chỉ cũng xuống làm cho mỏ chao móc lấy chỉ trên.Sau đó cần giật chỉ trẻơ về vị trí cũ.

b/ Bộ phận ép váiGồm có chân vịt, ốc điều chỉnh vải d ày mỏng, cần hạ chân vịt.Tác dụng của chân vịt là ép vải xuống mặt nguyệt để răng cưa của bàn đưa vải

đẩy vải đi. Lực ép của chân vịt phải vừa đủ: nếu ép mạnh quá chân vịt sẽ bị nặng,nếu ép yếu quá thì vải bị lỏng không chuyển động theo răng c ưa được, có thể sinhra lỗi bỏ mũi may.

c/ Bộ phận đẩy vảiGồm bàn đưa vải và ốc điều chỉnh.- Bàn đưa vải có tác dụng đẩy vải đi một đoạn bằng chiều d ài mũi may. Sự

chuyển động của răng cưa được phối hợp nhịp nhàng với kim. Khi may vải dày,răng cưa cần cao hơn để đẩy vải dễ dàng.

- Muốn có độ cao thấp của răng cưa, phải sử dụng ốc điều chỉnh bàn đưa vảinằm trên bệ máy.

d/ Bộ phận ổ thuyền (ổ chao)Gồm có:- Vỏ ổ bằng gang lắp chặt lên giá máy.- Ruột ổ chao chuyển động qua lại.- Thuyền (thoi) bọc ngoài suốt và đứng yên. Trên mặt thuyền có bản lề để lắp

chặt thuyền vào ổ chao. Bản lề này giữ cho vị trí của thuyền với chao đ ược chínhxác. Ở mặt ngoài của thuyền có me thuyền (me thoi) l à nơi khống chế sức căng củachỉ dưới.

- Suốt chỉ là phần để quấn chỉ dưới. Suốt chỉ nằm trong thuyền, chuyển độngquay tròn theo sức căng của chỉ.

Tác dụng chính để tạo nên mũi may là chao. Khi kim đi xuống tận cùng rồi rútlên khoảng 3 - 4mm thì mỏ chao bắt đầu móc lấy vòng chỉ của kim, sau đó quaymột góc 160 độ để chỉ thoát ra tạo th ành nút chỉ.

2. Cách sử dụng máy

a/ Chuẩn bị máy để mayQuá trình chuẩn bị máy là điều cần thiết để bảo đảm làm việc tốt, đồng thời hạn

chế hư hỏng máy.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 6

- Vị trí đặt máy: Chọn nơi đất bằng phẳng và thuận chiều ánh sáng chiếu từ tráisang phải.

- Lắp dây máy: Đạp máy thuận chiều (từ ngoài vào trong) để dây máy lọt vàokhe của bánh xe và bánh đà.

- Lắp kim máy: Lắp kim đúng chiều, đúng vị trí, mặt phẳng của đuôi kim áp sátvào trụ kim. Vặn chặt ốc kim để giữ kim nằm đúng vị trí.

- Cuốn chỉ vào suốt: Đặt suốt vào trục máy cuốn chí. Mắc chỉ vào cọc chỉ, dẫnchỉ vào suốt và đạp máy chạy đều để chỉ quấn đều v ào suốt.

- Lắp suốt vào thuyền: Đặt suốt vào lòng thuyền, kéo chỉ qua rãnh giữa methuyền và thuyền, đầu chỉ đưa ra ngoài qua lỗ nhỏ ở trên thuyền.

- Lắp thuyền vào chao: Sau khi cho suốt vào thuyền, cầm thuyền bằng ngón taygiữa và ngón tay cái của tay trái, ngón trỏ nâng bản lề thuyền, lắp thuyền v ào trụccủa chao cho đúng khớp sao cho khi đạp máy thuyền không bị bật ra.

- Mắc chỉ trên: Đặt ống chỉ ở cọc chỉ trên đầu máy may, dẫn chỉ theo thứ tự quarãnh đỡ chỉ, qua cụm đồng tiền, qua râu tôm (nếu có), qua cần giật chỉ, qua cụm đỡchỉ và qua kim.

- Kéo chỉ dưới: Tay trái giữ đầu chỉ trên, tay phải quay bánh đà một vòng, chỉtrên sẽ quàng vào chỉ dưới và kéo lên, cả hai đầu chỉ đưa vào giữa rãnh chân vịt vàkéo về phía sau.

b/ Vận hành máy- Cách ngồi may: Chọn ghế vừa tầm, ngồi thẳng lưng, đầu hơi cúi về phía trước,

hai tay tỳ lên bàn máy vừa tầm thoải mái theo chiều dài của bàn máy.- Đạp máy: Hai chân để lên bàn đạp, chân thuận đặt trước cách chân sau vài

phân. Khi đạp máy thì chân trước ấn xuống chân sau để nguyên và chân sau ấnxuống chân trước để nguyên. Lặp lại thao tác một cách liên tục, nhịp nhàng,

- Bắt đầu may:+ Quay bánh đà để trục kim đi xuống đưa kim đâm vào vải, kéo hai mối chỉ ra

phía sau chân vịt.+ Hạ chân vịt xuống, tay phải quay bánh đ à để lấy đà và đạp đều chân.

- Chấm dứt đường may:+ Lại mũi may: Điều chỉnh cần vặn chỉ th ưa nhặt để máy may lùi lại một đoạn

khoảng 3mm cho đường may được chắc.+ Quay bánh đà về phía mình để kim rút lên khỏi vải, nâng chân vịt lên để lấy

vải ra.

3. Tiêu chuẩn mũi may

Đường may được coi là đạt yêu cầu kỹ thuật khi chỉ trên và chỉ dưới đều và giốngnhau, các nút chỉ thắt giữa các lớp vải. Sức căng của chỉ tr ên và chỉ dưới đều nhau.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 7

- Sùi chỉ trên: nghĩa là chỉ trên quá căng, chỉ dưới quá lỏng đùn lên mặt trên củavải. Khi đó ta cần nới lỏng ốc điều chỉnh sức căng chỉ tr ên (cụm đồng tiền) và vặnchặt ốc me thuyền sao cho hai sức căng của chỉ tr ên và chỉ dưới đều nhau.

- Sùi chỉ dưới: hiện tượng ngược với sùi chỉ trên: chỉ trên quá lỏng nên đùnxuống mặt dưới của vải. Ta cần vặn chặt cụm đồng tiền, nới lỏng ốc me thuyền saocho các nút chỉ thắt giữa các lớp vải.

4. Những trở ngại thông thường và cách sửa chữa

Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa1. Bỏ mũi chỉ: Nghĩalà có mũi chỉ khôngthắt được

* Kim:- Cong và tà đầu.- Không đúng cỡ.- Lắp kim sai (hướng kim)* Cơ cấu đẩy vải:- Chỉ trên quá căng.

- Lực nén chân vịt quá yếu.

- Xâu chỉ chưa đúng,chưa quahết các móc dẫn chỉ.- Mỏ chao bị mòn.

- Thay kim mới.- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.- Lắp kim lại cho đúng.

- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căngcủa chỉ trên.- Vặn ốc điều chỉnh vải dày, mỏng,tăng sức ép của chân vịt.- Xâu chỉ cho qua hết các móc dẫnchỉ.- Dũa lại mỏ chao.

2. Đứt chỉ trên - Khởi sự máy quá nhanh.- Chỉ trên quá căng.

- Gắn kim ngược.

- Xâu chỉ trên sai.

- Kim bị cong hay tà đầu.- Chỉ không đủ độ bền.- Kim và chỉ không phù hợp (vídụ: chỉ to kim nhỏ).- Đạp máy ngược.

- Khởi sự máy ở tốc độ trung b ình.- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căngcủa chỉ trên.- Gắn kim lại: mặt phẳng của đuôikim áp sát vào trụ kim.- Xâu chỉ lại theo đúng thứ tự quacác móc dẫn chỉ.- Thay kim mới.- Thay chỉ.- Thay kim đúng số.

- Đạp máy xuôi đều đặn.

3. Đứt chỉ dưới - Lắp ngược hướng suốt.

- Chỉ dưới quá căng.- Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyềnvà trong chao chỉ.- Chỉ quấn vào suốt không đều.

- Lắp suốt chạy ngược chiều kimđồng hồ trong thuyền.- Nới lỏng ốc trên thuyền.- Lấy hết chỉ và xơ vải kẹt trongthuyền và chao ra.- Quấn chỉ vào suốt cho đều.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 8

Trình trạng máy Nguyên nhân Cách sửa chữa4. Gãy kim - Kim không phù hợp với vải:vải

dày kim nhỏ.- Gắn kim chưa đúng, kim dàiquá chạm vào thuyền hoặc chạmvào chân vịt, mặt nguyệt.- Kéo vải quá mạnh khi may làmkim cắm chệch lỗ mặt nguyệt.- Kim đâm trúng vật cứng (đầudây khoá kéo, cúc, móc...).- Chân vịt lỏng quá.- Chỉ trên quá căng.

- Chọn kim đúng cỡ với chỉ và vải.

- Gắn kim lại: đẩy kim sát vào trụkim, siết chặt ốc.

- Khi may nên đẩy vải tới nhẹ tay.

- Tránh để kim đâm trúng vật cứng.

- Siết chặt ốc giữ chân vịt.- Nới lỏng ốc điều chỉnh sức căngcủa chỉ trên.

5. Đường may nhăn - Chỉ trên và chỉ dưới qúa căng.- Sức ép của chân vịt quá lớn khimay hàng mỏng.

- Dùng chỉ trên và chỉ dướikhông cùng cỡ số.- Kim cong hoặc tà đầu.

- Nới lỏng cả chỉ trên và chỉ dưới.- Vặn ốc giảm sức ép chân vịt,dùng giấy lót dưới khi may hàngmỏng.- Dùng chỉ trên và chỉ dưới cùngsố, cùng loại.- Thay kim mới.

6. Rối chỉ may - Chỉ và xơ vải kẹt trong thuyềnvà chao.- Chỉ trên và chỉ dưới không kéovề phía sau ở dưới chân vịt.

- Bàn đưa vải quá thấp.

- Lấy hết bụi chỉ và xơ vải kẹt trongthuyền và chao ra.- Trước khi may phải kéo đầu chỉtrên và chỉ dưới về phía sau dướichân vịt.- Vặn ốc điều chỉnh bàn đưa vải lêncao.

7. Vải không chạy - Bàn đưa vải quá thấp.

- Chỉ bị rối và kẹt trong ổthuyền.

- Sức ép của chân vịt quá yếu.- Bánh đà bị lỏng.

- Vặn ốc điều chỉnh đưa bàn đưavải lên cao.- Gỡ hết chỉ rối ra. Trước khi khởiđộng máy phải kéo đầu chỉ trên vàchỉ dưới về phía sau dưới chân vịt.- Vặn ốc tăng sức ép của chân vịt.- Siết cho bánh đà bắt chặt vào trụcmáy.

8. Máy kêu to, đạpnặng

- Chỉ kẹt trong ổ khoá giữthuyền suốt (chỉ bị đứt).- Máy khô dầu.- Dây chân quá căng.

- Lấy hết chỉ rối ra.

- Tra dầu đúng chỗ.- Nới dây dài ra.

9. Máy chạy yếu Do dây chân bị giãn vì dùnglâu.

- Cắt bớt vài phân tuỳ theo độ giãn,xong nối lại.- Thay dây mới.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 9

5. Cách bảo quản máy may

a/ Trước khi làm việcCần kiểm tra:- Vị trí kê máy (độ bằng, ánh sáng).- Các chi tiết máy (kim, thuyền, suốt...) lắp đúng vị trí.- Sức căng của chỉ trên và chỉ dưới đều nhau.

b/ Trong khi làm việc- Không xê dịch, kéo đẩy vải quá mạnh trong khi may.- Cần giảm tốc độ khi may từ vải mỏng sang vải d ày.- Không đạp máy khi không có vải dưới chân vịt vì sẽ làm cho răng cưa mau

mòn.

c/ Sau khi làm việc xong- Giữ máy sạch sẽ, không để bụi bám vào:

+ Lau chùi cẩn thận trong và ngoài máy.+ Đậy nắp hoặc phủ vải chống bụi.

- Tra dầu theo chế độ định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 10

III - VẬT LIỆU MAY MẶC

1. Các loại vải

1.1. Vải sợi thiên nhiên

Vải sợi thiên nhiên là loại vải được đệt từ các sợi có sẵn trong thi ên nhiên màloài người đã biết khai thác từ lâu.

Gốc từ thực vật như: sợi bông (thu được từ quả cây bông), sợi lanh, gai, đay...(thu được từ thân cây lanh, gai, đay...).

Gốc từ động vật như: sợi len (thu được từ lông các loài thú như cừu, dê, lạc đà,thỏ...), tơ tằm (thu được từ kén tằm)...

Vải sơi thiên nhiên được dùng phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta là vảidệt từ sợi bông (vải cotton); vải len, dạ v à lụa tơ tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từtơ tằm là những mặt hàng quý, được thế giới ưa chuộng.

a/ Vải sợi bông (xơ cellulose)* Tính chất:Ưu điểm:- Hút ẩm cao. Do đó quần áo may bằng vải sợi bông mặc thoáng mát, dễ thấm

mồ hôi, thích hợp với khí hậu nhiệt đới.- Chịu nhiệt và cách điện tốt.- Giặy tẩy dễ dàng.Nhược điểm:- Dễ bị co.- Dễ nhàu nát, khi ủi xong khó giữ nếp.- Dẽ bị mục do vi khuẩn, nấm mốc xâm hại.* Cách nhận biết:- Khi kéo đứt sợi thấy dai và chỗ đứt không bị xù lông.- Khi vò nhẹ vải đẻ lai nhiều nếp nhăn.- Khi đốt vải cháy nhanh và có mùi như giấy cháy. Tàn tro trắng, lượng ít và dễ

vỡ.* Sử dụng và bảo quản:- Dùng may quần áo mặc mùa hè, phù hợp để may quần áo trẻ em, người già,

người bệnh, trang phục lao động và trang phục quân đội. Vải cotton còn thích hợpcho đồ dùng sinh hoạt cần hút ẩm tốt như áo gối, chăn mền, tấm trải gường, khăntay, khăn tắm, khăn bàn, khăn ăn, giày vải...

- Nhiệt độ là thích hợp từ 180 - 200 độ C, là khi vải ẩm.- Giặt bằng xà phòng kiềm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 11

- Phơi ngoài nắng, cất giữ nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc.* Tên thương mại:

Vải tám, vải calicot, vải ú , vải batiste (phin nõn), vải popline, vải xô, vải kaki,vải jean...

b/ Vải tơ tằm (xơ protid)* Tính chất:Ưu điểm:- Mềm mại, bóng mịn, nhẹ.- Cách nhiệt, cách điện tốt.- Mặc thoáng mát, hút ẩm tốt: 11%.Nhược điểm:- Dễ co.- Kém chịu nhiệt, nhiệt độ cao làm tơ lụa bị giòn , gãy. Ánh nắng và mồ hôi dễ

làm tơ mau mục và úa vàng.- Kém bền với kiềm.* Cách nhận biết:- Cầm tay mát, mặt vải ánh bóng.- Đốt cháy chậm và có mùi khét như tóc cháy, đầu đốt sủi bọt màu nâu, xốp, bóp

vỡ vụn.* Sử dụng và bảo quản:- Lụa tơ tằm dùng để may áo dài, chemise (sơ-mi); hàng đũi cao cấp có thể may

complet... Vì tính chất cách nhiệt tốt nên quần áo bằng vải tơ tằm mùa hè mặc mátvà mùa đông mặc ấm.

- Nhiệt độ là thích hợp từ 140 - 150 độ C. Là ở mặt trái hoặc mặt phải, dùngkhăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt độ quá cao, tơ sẽ mấtđộ bóng.

- Giặt bằng xà phòng trung tính (ví dụ các loại dầu gội đầu), chanh, bồ kết trongnước ấm.

- Phơi ở nơi râm mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải.* Tên thương mại:Lụa, lèo, lượt, the, xuyến, đũi (loại vải tơ tằm thô, dày), đoạn, nái, thao...

c/ Vải len (wool, lain) (xơ protid)* Tính chất:Ưu điểm:- Giữ nhiệt tốt do đó thích hợp với khí hậu ôn đới.- Vải nhẹ, xốp, có độ bền cao.- Ít nhăn, ít co giãn, ít hút nước.Nhược điểm:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 12

- Kém bền với kiềm.-Dễ bị vi khuẩn, nấm mốc phá huỷ.* Cách nhận biết:- Cầm thấy ráp tay.- Mặt vải có xù lông cứng.- Khi kéo đứt sợi có độ kéo dãn lớn.- Đốt cháy yếu, có mùi khét như tóc cháy.- Tro tàn đen, xốp, dễ vỡ.* Sử dụng và bảo quản:- Dùng để may quần áo mặc ngoài về mùa đông như: manteau, blouson,

complet...- Giặt bằng xà phìng trung tính (hoặc xà phòng dành riêng để giặt lain), các loại

complet hoặc hàng lain cao cấp thường phải giặt khô, là hơi ( nếu giặt bình thườngsẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phẩm). Không giặt bằng n ướcnóng.

- Phơi ở nơi râm mát, thoáng gió.- Cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhậy cắn.

1.2. Vải sợi hoá học

Là loại vải được dệt bằng sợi hoá học. Vải sợi hoá học có ưu điểm là trên bề mặtkhông có tạp chất, ít bị vi sinh vật và nầm mốc phá hủy. Căn cứ vào nguyên liệuban đầu và phương pháp sản xuất mà người ta chia sợi hoá học ra làm hại loại:

* Sợi nhân tạo: là những loại sợi được chế tạo từ những hợp chất cao phân tử(polimer) có sẵn trong tự nhiên như cellulose.... Nguyên li ệu là các loại tre, gỗ,nứa...có hàm lượng cellulose cao. Các nguyên liệu ban đầu được hoà tan trong cácchất hoá học như soude, carbone disulfure, axit sulfurique, mu ối sulfate... để kéothành sợi dùng dệt vải. Đó là sợi viscose (hoặc các dạng biến tính của nó l à rayon,polino...), acétate. Các loại sợi này vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệuban đầu.

Sợi viscose dạng dài liên tục dùng để dẹt các mặt hàng lụa tartant, satin; sợiviscose dạng ngắn dùng để dệt vải fibre hoặc pha với các loại sợi khác th ành sợipha. Sợi acétate dùng để dệt một số mặt hàng mỏng, nhẹ, dùng may áo phụ nữ, trẻem, dệt khăn quàng...

* Sợi tổng hợp: là loại sợi được chế tạo từ nguyên liệu hoá học.Nguyên liệu ban đầu là than đá, dầu mỏ, khí đốt... qua quá tr ình biến đổi phức

tạp như chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimer... tạo th ành nguyên liệuđể sản xuất sợi tổng hợp. Các nguyên liệu này có thành phần, tính chất khác hẳnnguyên liệu ban đầu.

Sợi tổng hợp có các loại sau:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 13

- Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, vải dệt kim, dệt bít tất, chỉ may...- Sợi polyester (PES) dùng để dệt tergal (dacron), tetron,...; pha với sợi bông, với

sợi viscose để dệt hàng vải pha.- Sợi polyacrylique (PAC) dùng làm nguyên liệu dệt kim (len nhân tạo); pha với

các loại sợi khác để dệt hàng vải pha.- Sợi polyvinylalcol (PVA) dùng dệt vải may manteau, blouson, quần áo lao

động, xe dây thừng, dây chão, lưới đánh cá...- Sợi polyuréthane (PU) dùng dệt vải lycra, pha với các loại sợi khác để dệt vải

may y phục ôm sát cơ thể như áo tắm, quần áo lót...Sau đây chúng ta sẽ xem xét những loại vải sơi hoá học thông dụng.

a/ Vải dệt từ sợi nhân tạo viscose* Tính chất:- Mặt vải mềm mại, bóng.- Hút ẩm tốt.- Độ bền kém, nhất là khi ướt. Khi khô bị co ngắn lại.- Dễ nhàu nát.* Cách nhận biết:- Mặt vải thường mềm mại.- Khi đốt cháy tro tàn rất ít và chỉ có ở đầu đốt.* Cách sử dụng và bảo quản:- Dùng để may quần áo mặc ngoài, vải lót các loại quần áo cao cấp nh ư veston,

manteau...- Nhiệt độ là thích hợp từ 130 - 140 độ C. Do dễ bị nhàu nên phải là với hơi

nước.- Giặt bằng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh tay.- Phơi trong bóng râm hoặc ở nơi thoáng khí.* Tên thương mại:Fibre, tartan, rayon, gấm, lụa, satin...

b/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyamid (PA)* Tính chất:Ưu điểm:- Khá nhẹ, khó bắt bụi.- Có độ bến kéo, bền ma sát, bền vi khuẩn rất cao.- Độ đàn hồi tương đối tốt nên ít bi nhàu nát.- Phơi mau khô.Nhược điểm:- Hút ẩm kém (khoảng 4,5%), khó thoát h ơi, thoát khí, do đó khi mặc sẽ bị bí

hơi.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 14

- Bị lão hoá, trở nên ố vàng và giòn theo thời gian, nhất là khi thường xuyên phơilâu dưới ánh nắng.

- Khả năng chịu nhiệt kém, dễ bị co và mềm nếu nhiệt độ bàn ủi quá 150 độ C.* Cách nhận biết:- Mặt vải bóng, sợi đều.- Khi đốt, xơ cháy đầu đốt bị chảy nhựa màu hổ phách, cứng khi nguội và bóp

không vỡ* Cách sử dụng và bảo quản:- Dùng để may áo lót hoặc lót áo jacket .- Là ở nhiệt độ thấp, từ 120 0 150 độ C.- Giặt bằng xà phòng giặt thường và phơi trong bóng râm.- Không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.* Tên thương mại:Nylon, caprolar, nylfrance.

c/ Vải dệt từ sợi tổng hợp polyester (PES)* Tính chất:Ưu điểm:- Độ bền rất cao, không bị nấm mốc phá huỷ.- Bền với ánh sáng tốt, chỉ thua polyacrylique.- Độ đàn hồi cao và định hình rất tốt, gấp 3 lần polyamid. Do đó quần áo dễ l à

định hình và giữ nếp rất lâu, không bị mất đ i sau khi giặt.- Chịu nhiệt trong phạm vi rộng, có thể từ -70 đến +175 độ C.- Có tính mao dẫn, nhờ đó mồ hôi thoát ra khe vải tạo cảm giác đễ chịu.Nhược điểm:- Hút ẩm kém (khoảng 0,5%).- Thường bị nhăn ở các đường may.- Hay bị cong xoắn ở các mép vải.* Cách nhận biết:- Mặt vải bóng.- Khi đốt, xơ cháy và đầu đốt chảy nhựa màu nâu sẫm, cứng khi nguội và bóp

không vỡ.* Cách sử dụng và bảo quản:- Vải dệt từ sợi polyester may nhiều loại y phục cho cả nam lẫ n nữ, giữ nếp rất

đẹp, tuy nhiên do hút ẩm kém nên không hợp vệ sinh.- Là ở nhiệt độ thấp từ 150 - 170 độ C.- Giặt bằng xà phòng giặt thường, không giặt bằng nước nóng quá 40 độ C.- Phơi trong bóng râm hoặc nơi thoáng khí.* Tên thương mại:Tergal (Pháp), dacron (Mỹ), terylene (Anh), swiss bóng, mouseline, soire...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 15

1.3. Vải sợi pha

Mỗi loại vải đều mang những ưu nhược điểm. Trong thực tế, người ta sử dụngvào lĩnh vực may mặc những loại vải pha thi ên nhiên và sợi tổng hợp, nghĩa là cácsợi khác nhau pha trộn theo một tỉ lệ nhất định để tạo th ành loại vải mang tính ưuviệt của các sợi thành phần.

Ví dụ:- Vải pha PECO: dệt bằng sợi pha theo tỉ lệ 65% sợi polyester v à 35% sợi bông

cotton được vải KT, gabardine, soire...+ PE: bền, không nhàu.+ Cotton: hút ẩm tốt.

Vải KT có ưu điểm là hút ẩm, bền, ít nhàu.- Vải pha PEVI: được dệt từ sợi polyester và viscose.Vải pha có những ưu điểm hơn hẳn vải sợi bông hoặc vải sợi hoá học: bền, đẹp,

dễ nhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt chóng sạch, mau khô... Vải phađược sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất thíchhợp với điều kiện khí hậu của n ước ta., phù hợp với điều kiện kinh tế và thị hiếucủa nhân dân ta.

2. Vật liệu dựng

Vật liệu dựng là phụ liệu chủ yếu sử dụng trong may mặc, góp phần tạo dáng chosản phẩm may. Chức năng chính của vật liệu dựng l à tạo hình, dựng cứng các chitiết như bâu áo, nẹp cổ áo, nẹp tay áo, lưng quần, miệng túi, khuy áo và ve áo.

Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính v à dựng không dính.

2.1. Dựng dính (keo dựng- - mex)

Dựng dính còn được gọi là mex được toạ thành từ hai bộ phận: đế và nhựa dính.Mặt đế của mex được quét lớp nhựa dính. Khi ta là, sức nóng làm cho lớp nhựa nàychảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc v ào loại đế mà ta có mex vảivà mex giấy. Mex vải hay mex giấy đều có nhiều cỡ từ mỏng đến d ày.

a/ Mex vải* Phân loại:Chất lượng của mex vải phụ thuộc vào phương pháp láng nhựa trên bề mặt của

đế và nguyên liệu nhựa dán.Các kiểu láng nhựa chính:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 16

- Mex cán trắng.- Mẽ rải điểm (láng bụi).- Mex rải điểm (láng hạt).- Mex mạng nhện.* Đặc điểm:- Vải đế: thường là 100% cotton hoặc peco.- Nhựa: polyester, poly vinylchlorure (PVC), copolymer...Nhựa dùng làm mex phải đáp ứng yêu câu về công dụng và điều kiện sử dụng

của hàng may. Cụ thể là:+ Dính và giữ chặt các bề mặt liên kết.+ Lớp keo đủ bền và dẻo.+ Thành phần của keo không có chất tác hại đối với c ơ thể người.+ Chịu được tác động cơ học của quá trình giặt, tác động của hoá chất tẩy rửa

và tác động của nhiệt độ khi phơi, là.Mex vải phải được cắt cùng chiều như phần vải của trang phục được dựng.

b/ Mex giấyMex giấy thường được sử dụng làm tăng thêm độ cứng cho những chi tiết cần độ

cứng vừa phải: cổ áo, manchette, nẹp áo, nẹp cổ, nắp túi...Mex giấy có thể được cắt theo bất cứ chiều nào cũng không bị tưa mép.Khi sử dụng mex giấy, ta nên dùng vải đệm lót khi là để bảo vệ bàn là.

2.2. Dựng không dính

Dựng không dính gồm có: vải dựng, xốp, tấm bông.

a/ Vải dựng- Dựng cạnh tóc: được tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc v à sợi

ngang để tạo thành vải dựng. Dựng cạnh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng cho áocompet. Dựng cạnh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp v ì phải may lượcvào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh.

- Dựng cotton (vải tẩm hoá chất): đ ược tạo thành nhờ tẩm vào vải một loại hoáchất dễ làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế loại dựng nàychỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, manchette...

Khi sử dụng, vải dựng phải được ghim kim gút hay lược trước, sau đó mới maydính vào sản phẩm.

b/ Xốp dựngDùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 17

Vì không được vò nát nhiều nên loại vật liệu này thường thích hợp với các loạiáo jacket, blouson...

c/ Đệm bôngĐược tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau. Sử dụng đêm bông

tương tự như xốp dựng: không được vò nhiều nên chỉ thích hợp để làm lớp lót chocác loại áo như jacket, blouson...

Đệm bông cứng dùng để may lót đáp khoá, đầu đai, cổ áo blouson. Đệm bôngmềm để may đệm thân áo, tay áo jacket, blouson...

3. Chỉ may

Chỉ may dùng để may nối các chi tiết bằng vải, da, lông thú. Có các loại chỉ l àmbằng nguyên liệu như bông, lain, tơ và sợi tổng hợp. Được dùng nhiều nhấy trongmay mặc là chỉ bông và chỉ tổng hợp. Chỉ tơ chủ yếu để may áo quần bằng tơ lụa,len, dạ, ngoài ra còn dùng để thêu trang trí. Chỉ lain để may dày, may bạt.

Quy cách của chỉ may phụ thuộc vào các yếu tố: độ mảnh, số sợi chập và đặcđiểm hoàn tất.

- Độ mảnh của chỉ được thể hiện qua những số hiệu quy ước như: 10, 20, 30, 40,50, 60, 80, 100 và 120. Số càng cao chỉ càng mảnh.

- Chập là ghép nhiều sợi đan lại nhằm mục đích loại bỏ khuyết tật của sợi, tăngđộ bền và độ đều cho chỉ. Thông thường trong may mặc, người ta sử dụng chỉ chập2, chập 3.

- Xe là xoắn sợi đã chập lại nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều về bề ngangvà độ co giãn tốt.

Ví dụ: Chỉ có chỉ số 100/3 là chỉ có độ mảnh 100 và được xe chập từ 3 sợi đơn.Trong quá trình tạo đường may, chỉ sẽ chịu sức kéo mạnh v à sự ma sát với kim,

vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Vì vậy sau khi hình thành đường may,kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ, độ bền giảm. Trên các máy may có tốc độcao, chỉ tổng hợp còn bị nung nóng do cọ xát mạnh với kim v à dễ bị chảy trong khimay.

Trong quá trình sử dụng sản phẩm may, việc giặt tẩy quần áo bằng hoá chất l àmchỉ bị bào mòn, kéo căng nhiều lần, bị xoắn.

Về nguyên tắc, phải sử dụng chỉ may có cùng nguyên liệu với vải, hoặc chọn chỉcó độ bền cao hơn vải để tránh trường hợp các đường may bị đứt chỉ trước khi ráchvải.

4. Các vật liệu khác

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 18

a/ ChunLà loại vật liệu may có lõi cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính đàn hồi

cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp cho quá trìnhsử dụng được dễ dàng.

b/ Nút (cúc)Có nhiều loại to nhỏ khác nhau, làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau. Nút vừa có

tác dụng giữ chặt hay đóng kín, vừa có tác dụng trang trí cho sản phẩm. Để chọnnút, người ta căn cứ vào đường kính của nút, nguyên liệu làm nút (nút kim loại, nútnhựa, nút gỗ, nút xà cừ...) và màu sắc của nút sao cho phù hợp với sản phẩm may.

c/ Khoá kéo (fecrmeture)Khoá kéo dùng để may cữa nẹp. Dây khoá kéo có răng c ưa bằng kim loại, nhựa

hoặc các vòng xoắn bằng polyester gắn vào dây băng bằng vải. Các loại khoá kéocó răng bằng nhựa polyester thường nhẹ, mềm dẻo, không đóng bụi, chịu nhiệt.Dây khoá kéo có răng bằng kim loại nặng hơn được dùng cho các loại vải dày vàđồ thể thao.

Có loại khoá kéo kín hoặc hở. Bề rộng h àng răng từ 3mm trở lên. Chiều dài dâykéo từ 120mm trở lên. Yêu cầu chọn dây khoá kéo là:

- Chi tiết kim loại phải nhẵn, bóng, không t ì vết và không rỉ sét.- Răng khớp chặt, không bị dịch chuyển.- Khoá kéo đẩy dễ dàng.- Băng vải phải đủ bền so với sả phẩm.Ngoài những phụ liệu thông thường trên đây, trong cắt may ta còn dùng nhiều

loại phụ liệu khác. Việc chọn lựa các phụ liệu phải ph ù hợp với loại sản phẩm, thờitrang, điều kiện sử dụng và bảo quản của sản phẩm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 19

Chương II

SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC

I - CÁCH LỰA CHỌN VẢI VÀ Y PHỤC

Trang phục gồm có:- Quần áo (y phục).- Nón, mũ, khăn...- Giày, dép, guốc...- Găng, tất...- Thát lưng, túi xách, ví tay...- Đồ trang sức...Trong số các trang phục kể trên, quan trọng nhất là y phục. Y phục là thuật ngữ

để chỉ các sản phẩm dệt được cắt và may thành những vật che cơ thể con người.

1. Chức năng cơ bản của y phục

Y phục có hai chức năng cơ bản là:- Chức năng bảo vệ: Hàng ngày, môi trường xung quanh có ảnh hưởng rất lớn

đến sự hoạt động của cơ thể con người. Nhờ y phục mà quanh cơ thể hình thànhnên một lớp "vỏ bọc" bảo vệ cơ thể.

Nhiều lớp của y phục đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành lớp "vỏ bọc"theo ý muốn của con người. Đó là những lớp quần áo lót, quần áo mặc ngoài, maytừ những vật liệu khác nhau.

- Chức năng thẩm mỹ: Chính v ì y phục là lớp "vỏ bọc" bảo vệ bên ngoài cơ thểnên chúng tạo nên vẻ bề ngoài của con người. Vì vậy nghệ thuật trang trí y phụcđóng vai trò rất lớn trong tạo dáng sao cho y phục có thể vừa tôn vinh những nétđẹp vừa che dấu những khuyết tật của c ơ thể.

2. Phân loại y phục

Y phục có rất nhiều loại , đa dạng v à phong phú. Để dễ khái quát, có thể phânloại y phục như sau:

a/ Phân loại theo giới tính và lứa tuổi- Y phục nam.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 20

- Y phục nữ.- Y phục trẻ em.Y phục nam, nữ lại được chia thành y phục cho thanh niên, y phục cho người

trung niên, y phục cho người lớn tuổi. Y phục trẻ em cũng đ ược chia theo từng đốitượng như trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung họcphổ thông. Sở dĩ y phục được phân loại theo các đối tượng trên vì mỗi nhóm ngườicó những đặc điểm về tỉ lệ cơ thể, tâm sinh lý khác nhau.

b/ Phân loại theo mùa khí hậuDo mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo mặc phải thích

hợp với mỗi mùa khí hậu trong năm. Có thể chia ra:- Y phục mùa hè.- Y phục mùa đông.- Y phục xuân và thu.Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những tạo cảm giác dễ

chịu, thoái mái mà còn đảm bảo sức khoẻ trong quá tr ình làm việc và nghỉ ngơi, thểhiện con người có văn hoá, lịch sự.

c/ Phân loại theo công dụng- Y phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể.- Y phục mặc thường: là những thứ mặc ngoài quần áo lót như chemise, quần âu,

váy...- Y phục mặc ngoài: là những thứ mặc ngoài quần áo mặc thường như áo vest, áo

blouson, áo manteau, complet...

d/ Phân loại theo chức năng xã hội- Y phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên trong

sinh hoạt, lao động và học tập hàng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa dạng, phongphú.

- Y phục mặc trong các dịp lễ hội, tiệc tùng...- Y phục lao động sản xuất: thường là bộ bảo hộ lao động cho công nhân hoặc

các quần áo riêng cho từng nghành.- Y phục đồng phục: kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi th ành viên của một

tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất nh ư đồng phục của quân nhân(quân phục), đồng phục của học sinh.

- Y phục thể dục, thể thao.- Y phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành riêng cho các

nghệ sĩ khi biểu diễn.

3. Chọn lựa vải và y phục

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 21

Để đảm bảo giá trị sử dụng và giá tri thẩm mỹ của quần áo, cần phải chọn vảiphù hợp với chức năng và kiểu mốt của từng loại quần áo, phù hợp với vóc dáng vàlứa tuổi của người mặc.

3.1. Chọn lựa vải và y phục theo chức năng và kiểu mốt

a/ Y phục lótQuần áo lót được mặc sát vào người, có nhiệm vụ giữ vệ sinh thân thể, l àm cho

con người hoạt động dễ dàng. Vải đẻ may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏngbằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đ àn hồi cao, để luôn ôm sát vào cơthể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh. Mặc quần áo lót vừa vặn, hợp lý c òn tạo dánglàm tôn vẻ đẹp của con người và của quần áo mặc ngoài.

b/ Y phục mặc thường ngàyTuỳ theo điều kiện kinh tế của từng gia đ ình, tập quán của địa phương mà chọn

kiểu mốt, chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoái mái, thuận tiện trong mọisinh hoạt, lao động học tập, vui chơi... đồng thời vẫn làm tôn vẻ đẹp của ngườimặc.

c/ Y phục mặc ngoàiQuần áo khoác ngoài mặc ấm cần phải chọn loại vải màu sẫm, dày, xốp, có khả

năng giữ nhiệt tốt như len, dạ, vải pha len, vải dệt kim dày, vải giả da, da... để mặcvào mùa đông. Các loại áo khoác nhẹ, sử dụng vào mùa xuân - thu để tăng vẻ đẹp,lịch sự và hợp với thời tiết nên chọn vải tốt có màu sáng.

d/ Y phục bảo hộ lao độngĐối với một số nghành nghề, người lao động phải làm việc ở môi trường không

thuận lợi: nắng, gió, mưa, bụi băm; vi trùng, bệnh tật; dầu mỡ, chất độc hại... V ìvậy phải có trang phục bảo hộ lao động. Tuỳ đặc điểm hoạt động của từng ngh ànhnghề mà chọn loại vải, màu sắc may trang phục bảo hộ lao động để ng ười lao độngvừa được bảo vệ, tránh các tác hại của môi tr ường, vừa có thể làm việc một cách dễdàng thuận tiện. Do đó, quần áo bảo hộ lao động th ường được may rộng rãi, kiểumay đơn giản.

Ví dụ:- Công nhân làm cầu đường, công nhân cơ khí, công nhân các nghành khai

thác... cần quần áo bảo hộ lao động may bằng vải thô d ày, có độ bền cao, dễ thoátmồ hôi như vải kaki, vải phin dày, vải cotton dệt bằng sợi bông có màu sẫm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 22

- Nhân viên các nghành y, dược, làm việc trong các phòng thí nghiệm... mặc áoblouse, đội mũ, mang khẩu trang may bằng những loại vải ít nh àu, hút ẩm như vảiphin, vải kate... màu trắng, xanh lá cây sẫm, xanh da trời, hồng...

e/ Y phục thể thaoQuần áo thể thao có nhiều loại, tuỳ theo từng môn thể thao với chất liệu, m àu

sắc, kiểu cách vô cùng phong phú.Ví dụ:- Vận động viên bơi lội, thể dục tự do... cần mặc quần áo may vừa sát, ôm khít

vào người để tránh vướng víu khi luyện tập, thi đấu. Do đó n ên chọn các loại hàngvải dệt kim, có độ co giãn tốt, màu sắc rực rỡ.

- Quần áo cho vận động viên bóng đá lại cần may rộng để tạo sự thoái mái, chấtvải thoáng, thấm mồ hôi, có độ co giãn tốt.

f/ Y phục lễ hội, lễ tânNgày nay, trang phục lễ hội, lễ tân rất phong phú v à độc đáo. Có thể sử dụng các

loại vải cao cấp mỏng, vải dày, vải rủ, vải đứng, vải ánh bạc...cắt may khéo, thểhiện rõ tính trang trọng, lịch sự.

* Lễ hội truyền thống:Việt nam có nhiều dân tộc sinh sống, mỗi dân tộc đều có ng ày lễ hội truyền

thống. Trong ngày này, người dân mặc những bộ trang phục dân tộc ti êu biểu chodân tộc mình, hoặc trang phục truyền thống của một vùng.

* Y phục ngày lễ tết, cưới hỏi, dạ hội:- Nam giới: mặc complet may bằng loại vải h ơi dày, ít nhàu để thể hiện sự trang

trọng.- Nữ giới: mặc bộ áo dầi dân tộc may bằng những h àng vải mảnh, nhẹ, mềm

nhưng không nhũn, không quá mỏng như lụa tơ tằm, mouselin, nhung the...; hoặcmặc những bộ áo váy may bằng những vải có tính chất, độ d ày, mỏng, màu sắcphù hợp.

* Y phục lễ tân (tân phục):Lễ phục là các trang phục được mặc trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể,

các buổi tiếp khách nước ngoài. Lễ phục được may bằng những loại vải quý, đẹp,cắt may khéo, thể hiện rõ tính trang trọng, lịch sự.

Chính phủ đã quy định lễ phục Nhà nước được áp dụng trong cả nước theo đúngthể thức lễ tân như sau:

Đối với nam giới:- Mùa nóng: mặc bộ complet vải mỏng, hoặc bộ quần áo chemise (d ài tay hoặc

ngắn tay); thắt cravate.- Mùa lạnh: mặc bộ complet bằng vải dày.Đối với nữ giới:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 23

- Mùa nóng: mặc bộ áo dài truyền thống hoăc bộ complet (áo với quần hoặc vớiváy) bằng vải mỏng.

- Mùa lạnh: mặc bộ quần áo dài truyền thống hoặc bộ complet (áo với quần hoặcvới váy) bằng vải dày.

Công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số có thể sử dụng sắc phục ti êu biểucủa dân tộc mình.

Công chức, viên chức là người thuộc các ngành có lễ phục riêng như quân đội,công an, hải quan, thuế vụ... có thể sử dụng lễ phục ri êng của ngành.

3.2. Chọn lựa vải và y phục theo vóc dáng cơ thể

Y phục chỉ làm tôn vẻ đẹp và che dấu được những nhược điểm của cơ thể khi cósự cân đối hài hoà giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc... với vóc dáng người mặc.Vóc dáng của con người rất da dạng. Căn cứ vào hình dáng và tỉ lệ của vai, hông,ngực, lưng (đối với nam giới), độ dài của cổ, chiều rộng của vai, độ lớn của bắpchân... (đối với nữ giới), người ta chia dáng người của nam giới ra làm 4 nhóm lớnvà chia dáng người của nữ giới ra làm 3 nhóm lớn.

A/ Đối với nam giới

a/ Dáng người hình tam giácCó vai rộng, hông và sườn hẹp, thường được coi là dáng người đẹp nhất.- Nên mặc quần áo may vừa người từ chất vải cứng để giữ được đường cong của

cơ thể.- Không nên mặc quần áo may từ chất vải mềm, hoặc áo rộng sẽ che lấp dáng

người, làm người "xấu đi". Cũng không nên dùng áo có may đệm vai quá dày, vaisẽ to ngang, tạo cảm giác "người máy" hoặc người chỉ có cơ bắp.

b/ Dáng người hình chữ nhậtLà dáng người đều đặn giữa vai và hông.- Có thể chọn trang phục một cách dễ d àng vì dáng người cân đối phù hợp với tất

cả các loại trang phục dành cho nam giới hiện nay.- Nếu người hơi thấp thì không nên mặc quần rộng có nhiều ply và áo vải kẻ sọc

ngang vì sẽ tạo cảm giác thấp đi.

c/ Dáng người hình quả trứngCó vai hẹp, xuôi, hông rộng hông vai.- Nên chọn áo may hơi rộng, có đệm vai dày để tạo cảm giác vai vuông, quần

may vừa phải với người để tạo dáng vẻ cân đối hơn.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 24

- Nên chọn loại chemise cổ mềm, tốt nhất l à cổ bằng trong trang phục thườngngày.

d/ Dáng người hình trònCó vai tròn, ngực rộng và bụng to, người hơi béo hoặc quá béo, thường là dáng

của người lớn tuổi hoặc trung niên.- Nên chọn loại trang phục rộng, may vừa ng ười.- Nên chọn mặc quần có màu sẫm, áo vải kẻ sọc nhỏ theo chiều dọc để tạo cảm

giác gầy đi, phần vai có vẻ rộng hơn.

B/ Đối với nữ giới

a/ Dáng người trung bìnhLà dáng người lý tưởng, có vai và hông cân đối, đường eo rõ với chỉ số vòng

ngực, vòng eo, vòng mông chuẩn theo cỡ trung bình.Phụ nữ có dáng người này có thể mặc được nhiều kiểu trang phục.

b/ Dáng người có vai rộng- Nếu người mảnh khảnh, có chiều cao trung b ình, có thể mặc hầu hết các kiểu

trang phục.- Nếu người đầy đặn nên chọn những kiểu trang phục có nét thẳng để tạo dáng

thanh mảnh hơn: vải kẻ sọc đứng, các kiểu áo váy chân ph ương không quá cầu kỳ.

c/ Dáng người có hình mũi nhọnCó vai rộng, ngực đầy, hông hẹp (to ở phía tr ên, nhỏ ở phía dưới).Đây là dáng người không cân đối, cần chọn những kiểu trang phục l àm giảm tối

thiểu phần trên và nhấn mạnh phần hông.Nên chọn mặc những kiểu áo váy có đ ường cắt hoặc xếp nếp thẳng đứng, hoặc

không đối xứng. Tránh mặc áo ôm, ống tay quá ngắn (sẽ để lộ phần bắp tay to), vảicó hoa văn to, màu sắc sặc sỡ.

Ngoài ra còn những khiếm khuyết khác của cơ thể mà ta có thể che dấu bằngtrang phục:

Người quá thấp: cần chọn loại vải, màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác cao lên.- Nên sử dụng hàng vải mềm, mỏng, vải kẻ sọc, có hoa nhỏ. Chọn kiểu áo có

đường nếp dọc, thân rũ, dáng ôm, không rộng.- Tránh các hàng vải thô cứng, dày, hoa to, sọc ngang, ô vuông to, kiểu trang trí

rườm rà, có nhiều bèo dún... vì sẽ gây cảm giác thấp đi.Người quá cao: cần chọn loại vải có màu sắc và kiểu dáng gây cảm giác "đỡ

cao" và mập ra.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 25

- Nên chọn loại vải "đứng" không rũ, dày dặn; màu sáng như cà phê sữa, hồng,vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo n ên chọn khác màunhau.

- Tránh sử dụng vải mềm nhũn như: thun, lanh, may kiểu bó sát người; vải màutối như đen,tím, nâu..., hoa nhỏ, kẻ sọc đứng vì sễ gây cảm giác cao thêm.

Người quá béo:- Nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nh àng uyển chuyển; kiểu

may vừa vặn ở phần ngực, thoái mái ở phần eo, m àu sẫm hoặc màu trung gian như:cà phê sữa, xanh lam, xanh cổ vịt...

- Tránh quần áo dệt kim, bó sát người, kiểu áo thụng rộng; màu vải nhạt, hoa vănto, vải bóng, màu sáng chói... sẽ gây cảm giác béo "thêm".

Người quá gầy:- Nên mặc kiểu áo rộng, có xếp pli hoặc dún; h àng vải dày, cứng, xốp, hoa to,

màu sáng, kẻ sọc ngang...- Tránh mặc các loại hàng vải mỏng, màu sẫm, kiểu áo bó sát người... sẽ gây cảm

giác gầy thêm.

3.3. Chọn lựa vải và y phục theo lứa tuổi

Việc chọn vải và y phục theo lứa tuổi cũng rất quan trọng:- Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, đ ược dệt bằng sợi bông

(cotton), có màu sắc và hoạ tiết trang trí tươi vui, sinh động.- Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, chủng loại với rất

nhiều chất liệu vải khác nhau phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của thanh ni ên hiệnnay.

- Quần áo người đứng tuổi có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa chọnmàu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, kiểu dáng đơn giản mà trang nhã, lịch sự, hợpvới lứa tuổi.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 26

II - CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN TRANG PHỤC

1. Các ký hiệu sử dụng

Hiện nay, trên hầu hết các hàng dệt và may được sản xuất ở các nước trên thếgiới đều có đính hoặc in các ký hiệu h ướng dẫn sử dụng ở vị trí phù hợp. Đó là cácbiểu tượng tương đối thống nhất giúp người sử dụng hiểu biết cách dùng loại hànghoá này.

a/ Các ký hiệu thường dùng

b/ Những ký hiệu hướng dẫn cách giặt

c/ Những ký hiệu hướng đẫn tẩy trắng

d/ Những ký hiệu hướng dẫn làm sạch bằng hoá chất

e/ Những ký hiệu hướng dẫn làm khô

f/ Những ký hiệu hướng dẫn cách là

2. Cách bảo quản trang phục

a/ Sự hao mòn khi sử dụngTrong quá trình sử dụng y phục, một hiện tượng liên tục xẩy ra là sự hao mòn.

Hậu quả của quá trình này là cấu tạo biến đổi, bề mặt xấu dần đi dẫn đến phá huỷ yphục.

Sự hao mòn do nhiều nguyên nhân gây ra: do mài mòn, do tiếp xúc với hoá chất,vi sinh vật, khí hậu, bức xạ mặt trời... Trong các nguy ên nhân đó, hao mòn là yếu tốmài mòn thường thấy rõ hơn cả. Đó là sự giảm khối lượng vì cọ xát với vật tiếpxúc, làm y phục mỏng dần dẫn đến bị thủng.

Nấm mốc thường xuất hiện trong quá tr ình vận chuyển, cất giữ, sử dụng y phục,nhất là trong điều kiện môi trường khí hậu không phù hợp (độ ẩm cao, môi trườngcủa vi sinh vật). Chúng làm giảm giá trị cảm quan của y phục nh ư đổi màu, giảmđộ bóng, làm bề mặt xỉn bẩn, không đảm bảo vệ sinh khi s ử dụng, dẫn đến làmgiảm độ bền của trang phục. Vi khuẩn, nấm mốc phát triển đặc biệt nhanh khi vậtliệu bị ẩm ướt. Ví dụ: loại vải bông khi ở môi tr ường đất ẩm bị vi sinh vật phá huỷtrong vòng nửa tháng. Thông thường, các loại vải bông, lanh, gai, viscos e, len dễ bịvi sinh vật phá huỷ hơn cả.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 27

b/ Cách bảo quảnY phục sau khi sử dụng phải được giặt sạch, phơi khô trước khi cất giữ. Tuỳ theo

chất liệu của y phục mà áp dụng những biện pháp giặt tẩy cho thích hợp. Cần xếpcác loại trang phục có màu sắc gần nhau vào cùng một chỗ. Đặc biệt lưu ý: tránhxếp trang phục màu trắng cạnh màu sẫm để tránh bị loang màu. Đối với hàng len,cần rải thêm long não (băng phiến) để loại trừ mối mọt, vi sinh vật.

Khi để trong kho, hàng dệt may cần được xếp nơi khô ráo, thóang mát, xa nguồnnước, hoá chất hoặc nguồn thực phẩm. Các kiện, bao, h òm đựng y phục cần đượcđặt giấy cách ẩm, chống mục, chống ánh sáng nh ư giấy phủ nến, hắc ín bao gói sảnphẩm. Các kiện hàng phải đặt trên bệ, kệ, cách tường ít nhất 20cm. Vì môi trườngẩm thuận lợi cho vi sinh vật phát triển l à 75 - 95%, do đó cần có biện pháp đảm bảođộ ẩm không khí thích hợp bên trong kho. Kho phải được sắp xếp thông thoáng,tránh ảnh hưởng trực tiếp của mưa gió.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 28

Chương III

CÁC KỸ THUẬT MAY CĂN BẢN

I - CÁC ĐƯỜNG MAY TAY CĂN BẢN

1. Chuẩn bị trước khi may

a/ Chỗ ngồi mayChọn chỗ ngồi may thoáng mát để tạo sự thoái mái trong khi l àm việc. Cần bố

trí hợp lý giữa ghế ngồi và bàn làm việc cho phù hợp với tầm vóc, hạn chế cong cộtsống.

b/ Ánh sángCường độ chiếu sáng vừa đủ (300 lux) t ương đương độ sáng ban ngày. Đối với

hàng vải sáng màu có thể giảm 20 - 40%. Ngược lại, khi may hàng vải sẫm màucần tăng thêm 20 - 40%.

c/ Xâu chỉLấy chỉ vừa đủ dùng. Dùng kéo cắt vát đầu chỉ, vê nhọn, luồn qua lỗ kim (không

nên bứt đầu chỉ, chỉ sẽ bị tưa xơ đầu khó xâu qua lỗ kim).

d/ Cách cầm kimCầm kim bên tay thuận, ngón cái và ngón trỏ kẹp đuôi kim tì vào đê.

2. Các đường may tay căn bản

2.1. May vắt

a/ May vắt mí gấp mép* Cách thực hiện:- Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa để vải nằm êm.- Thực hiện ở bề trái vải, từ bên phải sang bên trái. Đâm kim lên sát mép v ải gấp

tại điểm (a).- Đâm kim xuống tại điểm (b) cách điểm (a) 0,5cm, đ ẩy kim lên tại điểm (c) và

điểm (a') cùng một lúc. Điểm (b) và điểm (c) cách nhau một canh chỉ vải.- Thực hiện cho đến hết đường may.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 29

* Yêu cầu kỹ thuật:Các mũi may đều nhau, không nhăn vải.* Ứng dụng:Mũi may vắt mí gấp mép thường được dùng để vắt gấu quần, gấu áo, nẹp áo...

b/ May vắt hàng rào* Cách thực hiện:- Gấp mép vải hai lần hoặc vắt sổ, lược một đường thưa để vải nằm êm.- Thực hiện đường vắt từ trái sang phải tạo thành các mũi chỉ đan chéo nhau ở bề

trái vải. Ghim kim từ điểm (a) sang điểm (b) ở lớp vải tr ên và từ điểm (c) sangđiểm (d) ở lớp vải dưới sát mép vải trên.

- Thực hiện cho đến hết đường may.* Yêu cầu kỹ thuật:- Khoảng cách giữa các mũi may đều nhau.- Các mũi may ở bề mặt nhỏ và nhuyễn.* Ứng dụng:- Vắt các loại hàng dày không gấp mép cho êm.- Vắt gấp mép lai áo, nẹp áo, lai quần...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 30

2.2. May luồn

* Cách thực hiện:- Gấp mép vải hai lần, lược một đường thưa cho nếp vải nằm êm.- Thực hiện ở bề trái của vải, bắt đầu từ b ên tay phải sang bên trái. Luồn kim vào

bên trong mép vải gấp, may mũi lược chìm. Mũi may nhỏ khoảng 1 - 2 sợi chỉ vảivà cách nhau khoảng 3 - 5mm.

* Yêu cầu kỹ thuật:- Mũi may đều nhau và thẳng hàng.- Đường may ở bề mặt vải thật nhỏ, không thấy r õ. Bề trái vải không lộ đường

chỉ.- Đường may thẳng, không nhăn vải.* Ứng dụng:Mũi luồn được ứng dụng để may viền tà áo, lai áo bà ba, áo dài...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 31

II - CÁCH THÙA KHUY, ĐÍNH NÚT, KẾT MÓC

1. Thùa khuy

Có nhiều loại khuy được thực hiện trên những trang phục của người lớn và trẻem. Dù khuy ở vị trí nào cũng phải có đủ độ bền để chịu sự ma sát của nút. Do đóbờ khuy phải được thực hiện cứng, chắc.

1.1. Khuy chỉ thường

a/ Cách thực hiện- Xác định vị trí khuy: Khuy áo nằm tr ên đường gài nút, cách nếp gấp của đinh

áo 1 - 2cm. Bấm khuy lớn hơn đường kính nút khoàng 0,2cm. Có thể may lược mộtđường chỉ để bờ khuy được cứng.

- Đâm kim lên ngay mép đuôi lỗ khuy ở phía bên trái.- Cầm chỉ phía đuôi kim quàng vào dưới mũi kim. Rút kim lên, ta được một mũi

thùa khuy,- Thực hiện mũi thùa thứ hai cách mũi thứ nhất độ hai canh chỉ vải. Tiếp tục th ùa

cho hết lỗ khuy.

b/ Yêu cầu kỹ thuật- Các mũi chỉ nằm liên tiếp kề sát nhau, không chồng chéo, đều nhau.- Góc quay ở đầu khuy phải tròn.- Bờ khuy thẳng, cứng chắc, không nhăn nhúm.- Các mũi chỉ phải cách đều mép khuy, độ căng của mũi chỉ thắt nút phải đều

nhau.

c/ Ứng dụngKhuy chỉ thường được thực hiện trên áo chemise, áo kiểu người lớn và trẻ em.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 32

1.2. Khuy chỉ một đầu đính bọ

1.3. Khuy chỉ đầu tròn (Khuy mắt phụng)

1.4. Khuy chảo (khuy vòng chỉ)

2. Đính nút

Nút có nhiều loại khác nhau. Tuỳ theo mỗi loại nút mà ta có cách đính cho thíchhợp với kiểu nút đó.

Trước khi đính nút, ta cần vuốt thẳng nẹp, đánh dấu vị trí nút so đúng theo h àngkhuy đã thùa (giữa tâm khuy).

2.1. Nút không chân

Nút không chân thường được làm bằng nhựa, trên bề mặt có 2 hay 4 lỗ để kếtchỉ.

a/ Cách thực hiện- Đặt nút đúng vị trí.- Ghim kim vào lỗ nút thứ nhất từ dưới lên.- Dùng kim gút hoặc que tăm đặt lên giữa các lỗ nút.- Đâm kim vào lỗ nút thứ hai sao cho đường chỉ giăng ngang qua que tăm. Kéo

sát chỉ.- May qua lại như trên cho nút áo được chắc.- Khi kim đang ở trên mặt vải, đâm kim vào lỗ nút (không xuyên qua vải) kéo sát

chỉ.- Rút que tăm ra, quấn chỉ vòng quanh dưới nút và kết chỉ ở bề trái vải.Đối với nút 4 lỗ, ta thực hiện tương tự và có thể kết chỉ theo nhiều kiểu khác

nhau.

b/ Yêu cầu kỹ thuậtChân nút gọn, kết chắc chắn, không bị nhăn vải.

c/ Ứng dụngNút không chân được đính trên áo chemise, áo kiểu, quần tây nam và nữ.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 33

2.2. Nút có chân

2.3. Nút bóp

3. Kết móc

Có nhiều loại móc với hình dạng và kích thước khác nhau. Tuỳ theo loại trangphục và vị trí cần đơm mà ta chọn loại móc thích hợp. Loại móc to đ ược kết trênlưng quần, lưng váy, loại móc nhỏ kết ở áo phụ nữ, eo áo dài...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 34

III - CÁC ĐƯỜNG MAY MÁY CĂN BẢN

1. Đường may can, can lật, can lật đè

a/ May can- Ký hiệu:

- Đặt 2 mặt phải của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may cách đều theo quyđịnh.

- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải.- Đường may can được ứng dụng để ghép nối các chi tiết v ào nhau.

b/ May can lật- Ký hiệu:

- Thực hiện giống như may can, sau đó ta lật mép vải về một phía.- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, lật vải sát đường may.- May can lật được ứng dụng để may tra lưng quần, cổ áo.

c/ May can lật đè- Ký hiệu:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 35

- Thực hiện giống như may can lật, sau đó may một đường chỉ đè lên các mépvải lật.

- Yêu cầu các mép vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn vải, hai đ ườngmay cách đều nhau.

- Đường can lật đè được ứng dụng để may đường dọc ống quần, đường sườn áo.

2. May can rẽ, can rẽ chặn hai bên

a/ May can rẽ- Ký hiệu:

- May giống như can, sau đó ủi rẽ mép vải sang hai phía.- Yêu cầu các mép vải bằng mí, đường may thẳng, không nhăn vải, rẽ vải sát

đường may.- Đường may can rẽ dùng để may đường dọc quần, sườn áo, may nẹp áo (nếu

có).

b/ Đường can rẽ chặn hai bên- Ký hiệu:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 36

- Sau khi may can rẽ, úp mặt trái vải xuống may chặn hai b ên.- Yêu cầu đường may chặn hai bên cách đều đường may can rẽ.- Ứng dụng đường may can rẽ để can nẹp, cổ áo phía trong (nếu có).

3. May can kê

a/ May can kê sổ- Ký hiệu:

- Đặt hai mép vải nằm chồng lên nhau khoảng 1cm, may một đường may giữahai mép vải đó.

- Yêu cầu đường may thẳng, không nhăn vải.- Đường may can kê sổ thường được dùng để can vải dựng cổ, manchette.

b/ May can kê gấp mép- Ký hiệu:- Gấp mép vải vào bề trái khoảng 0,7cm, đặt chồng l ên mặt phải của lớp vải thứ

hai và may một đường đè lên sát mí nếp vải gấp.- Yêu cầu đường may mí cách đều nếp vải gấp, đ ường may thẳng không nhăn.- Ứng dụng đường may can kê gấp mép để may đường dọc ống quần, may đáp

túi.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 37

4. May cuốn đè mí (may ép)

- Ký hiệu:

- Đặt hai bề trái vải úp vào nhau, mép vải dưới dư hơn mép vải trên khoảng0,7cm. Sau đó gấp mép vải dưới lên ôm sát mép vải trên và may đường thứ nhấtcách mép vải độ 1cm. Sau đó trải lớp vải dưới sang phía bên kia đối xứng với lớpvải trên qua đường nối, may đường thứ hai đè lên sát mí nếp vải gấp.

- Yêu cầu hai đường may song song nhau, bám sát mí, đư ờng may thẳng khôngnhăn, vải không bị vặn, không cộm.

- Ứng dụng đường may cuốn đè mí để may đường đáy quần đùi nam, đường dọcống quần bảo hộ lao động, đường sườn áo, nách áo...

5. May lộn

a/ May lộn một đường- Ký hiệu:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 38

- Đặt hai mặt phải vải úp vào nhau, may một đường cách đều mép vải. Lộn vảiđưa mặt phải của vải ra ngoài.

- Yêu cầu đường may thẳng, không bị vặn.- Ứng dụng đường may lộn một đường để may lộn cổ áo, nẹp áo, manchette...

b/ May lộn hai đường- Ký hiệu:

- Đặt hai mặt trái của vải úp vào nhau, sắp bằng mép và may đường thứ nhấtcách đều mép vải 0,3cm. Xén gọn mép vải, lộn vải đ ưa mặt trái của vải ra ngoài vàđường thứ hai cách nếp gấp của vải khoảng 0,5cm.

- Yêu cầu các lớp vải bằng nhau, đường may thẳng, không nhăn, không bị vặn,không lộ sợi.

- Ứng dụng may lộn hai đường để may đường vòng nách, đáy quần lưng thun...

6. May mí ngầm (may gấp mép)

- Ký hiệu:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 39

- Gấp mép vải vào mặt trái lần thứ nhất khoảng 0,7cm, gấp th êm một lần nữa totheo quy định (bản lai), may một đường sát mí nếp vải gấp.

- Yêu cầu đường may thẳng đều, mép vải nằm êm, không bị vặn.- Ứng dụng của đường may mí ngầm để may đường lai áo, lai quần, lai tay...

7. May tra lật đè mí

- Ký hiệu:

- Đặt mặt phải của vải nằm úp vào mặt trong của chi tiết, sắp các mép vải bằngnhau, may đường thừ nhất cách đều mép vải 0,6cm. Lật mặt vải ra mặt ngo ài củachi tiết, gấp mép vải và đặt chồm lên đường may thứ nhất, may đường thứ hai sátmí nếp vải gấp.

- Yêu cầu của đường may thứ hai phủ kín và bám sát đường may thứ nhất nhưngkhông đè lên đường may thứ nhất (may lọt khe). Đ ường may thẳng, không nhăn,không bị vặn.

- Ứng dụng may tra lật đè mí để may tra cổ áo, may tra manchette...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 40

IV - CÁC ĐƯỜNG MAY VIỀN

Trong quá trình may sản phẩm, việc thực hiện các đường viền ở mép vải sẽ giúpcho vải không bị tưa sợi và giãn rộng ra, nhất là ở phần cổ và nách áo. Đồng thờiđường viền cũng làm tăng vẻ đẹp, làm nổi bật phần chính của y phục.

1. Viền gấp mép (viền dẹp)

Mép vải được may nối với vải viền và gấp vào một mặt của sản phẩm. Ở mặt kiacủa sản phẩm ta không nh ìn thấy lớp vải viền.

a/ Cách thực hiện- Vẽ và cắt vải viền: Vẽ theo đúng h ình dạng của mép vải muốn viền. Bề ngang

vải viền khoảng 3,5cm.- May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đ ường viền không bi giãn

sau khi viền.- Đặt vải viền lên ngay mép vải muốn viền, xếp hai mép vải bằng nhau.

+ Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo th ì ta đặt mặt phải vải viềnáp vào bề trái áo.

+ Nếu muốn dấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặtphải của áo.

Sau đó may can cách mép vải 0,5cm.- Cắt gọn mép vải, nếu đường viền là đường cong thì ta dùng mũi kéo nhắp răng

cưa đều quanh mép vải.- Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, vuốt cho thật sát nếp gấp.- Gấp mép còn lại của vải viền vào cho cách đều đường may, lược cho nếp vải

nằm êm.- Áp dụng mũi vắt, mũi luồn hoặc may đè mí.

b/ Yêu cầu kỹ thuật

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 41

- Đường viền phẳng, không nhăn, vải không bị vặn.- Bề ngang vải viền đều nhau trên suốt đường viền.

c/ Ứng dụngĐường viền gấp mép được thể hiện trên những đường cong của sản phẩm như:

vòng cổ áo, vòng nách áo...

2. Viền bọc mép (viền tròn)

Đường viền bọc mép là kiểu viền mà vải viền bọc tròn theo đường cong của sảnphẩm. Ở cả hai mặt của sản phẩm ta đều nh ìn thấy vải viền. Thông thường, vải viềncó màu hoà hợp hay tương phản với sản phẩm để làm nổi bật đường viền.

a/ Cách thực hiện- Cắt vải viền theo cạnh xéo 45 độ, chiều d ài bằng chiều dài mép vải định viền,

chiều rộng từ 2 - 2,5cm.- Cắt sát mép vải để viền của sản phẩm (không chừa đường may).- May một đường chỉ dọc theo mép của sản phẩm để đ ường viền không bị giãn

sau khi viền.- Đặt vải viền lên mép sản phẩm sẽ viền, mặt áp mặt, đ ường cắt của vải viền

trùng với đường cắt của sản phẩm. Lược cho vải viền nằm êm và không bị dạt.- May can đường thứ nhất cách mép vải nhiều hay ít tuỳ theo y êu cầu đường viền

to hay nhỏ.- Kéo vải viền trùm qua mép sản phẩm, gấp mép còn lại của vải viền và may

đường thứ hai theo kiểu tra lật đè mí.

b/ Yêu cầu kỹ thuật- Vải viền bó tròn đều dọc theo mép của sản phẩm.- Đường viền phẳng, không bị nhăn, không bị vặn.- Đường may tra lật đè mí không chồm lên vải viền (may lọt khe).

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 42

c/ Ứng dụngViền bọc mép được ứng dụng để may những đường viền trang trí quần áo phụ

nữ, trẻ em như: cổ áo, cửa tay, cổ áo bà ba, lai áo, lai quần...

3. Viền cuốn mép (viền vê, viền se vải)

Đường viền cuốn mép có cách thực hiện đ ơn giản mà tạo nên hình dáng đặc biệtdo mép vải được quấn se tròn thật nhỏ để dấu mí vải tưa sợi vào bên trong và mayquấn quanh mép vải.

a/ Cách thực hiện- Thực hiện trên bề trái vải.- Vê cuốn mép vải trên hai đầu ngón tay sao cho vải được cuộn vào bề trái thật

nhỏ và thật khít.- Đưa kim quấn quanh mép vải, kéo chỉ hơi sát để múi vải nổi lên.Ta cũng có thể dùng mũi may vắt để vắt dính mứp vải.

b/ Yêu cầu kỹ thuật- Đường viền tròn nhỏ, không tưa vải.- Các mũi chỉ cách đều nhau, múi vải nổi h ơi cong.

c/ Ứng dụngĐường viền cuốn mép được áp dụng để viền trên vải mỏng như viền khăn tay, lai

váy đầm trẻ em, bìa áo gối...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 43

V - CÁC KIỂU NẸP VIỀN ĐƯỜNG XẺ

Các kiểu nẹp viền đường xẻ thường được thực hiện trên thân trước của áo chuiđầu. Thông dụng và phổ biến nhất là các kiểu nẹp viền đường xẻ sau:

1. Đường xẻ hở, nẹp viền gấp mép

Kiểu viền này có đường xẻ hở dạng chữ V, vải viền nằm tr ên bề mặt hoặc bề tráicủa thân áo.

a/ Cách vẽ và cắt- Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo. Độ dài OP tuỳ

ý.- Cắt vải viền:

+ Bề rộng: 7 - 8cm.+ Bề dài: dài hơn đường xẻ OP khoảng 5cm.

b/ Cách viền

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 44

- Đặt vải viền úp vào thân áo:+ Nếu muốn vải viền ở bề mặt để trang trí nền áo th ì ta đặt mặt phải vải viền

áp vào bề trái áo.+ Nếu muốn giấu vải viền vào bề trái áo thì ta đặt mặt phải của vải áp vào mặt

phải của áo.- May can theo hai mép đường xẻ. Đường may có dạng chữ V (tại điểm P chỉ

còn một mũi chỉ).- Cắt xẻ cùng lúc hai lớp vải áo và vải viền theo đường vẽ.- Lật vải viền sang mặt bên kia của áo, gấp mép còn lại của vải viền và may

đường can kê gấp mép.

c/ Yêu cầu kỹ thuật- Đường may thẳng, không nhăn vải.- Đường xẻ có dạng chữ V cân đối hai bên.- Các lớp vải phẳng, không nhăn vải ở đỉnh nhọn.Có thể may dằn lên vải viền nhièu đường song song để trang trí.

2. Đường xẻ khít, nẹp viền bọc mép (nẹp c ơi)

Kiểu viền này có hai mép nẹp viền nằm khít với nhau.Vải viền nổi tr ên bề mặtáo.

2.1. Viền nẹp to, vải nẹp cạnh xuôi

a/ Cách vẽ và cắt- Cắt đường xẻ trên thân áo: xẻ ở đường giữa trước thân áo.

+ Độ dài OP tuỳ ý.+ PQ: phần nhọn = 2cm.+ OO1 = PP1: bề rộng đường xẻ khoảng 4cm.

Vẽ nối OPQP1O1, cắt bỏ vải theo đường này.- Cắt vải nẹp viền:

+ Chiều rộng: khoảng 8cm.+ Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm.

Cắt hai miếng vải nẹp, nếu vải mỏng ta có thể cắt th êm hai miếng lót.

b/ Cách viền- Đặt bề mặt vải viền úp vào bề mặt thân áo, mép vải viền và mép đường xẻ

trùng nhau.- May can cách mép đường xẻ 1cm và may từ O xuống khỏi P khoảng 1cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 45

- Cắt xéo góc tại P và tại Q.- Lật vải viền sang bề trái áo, gấp vải viền sao cho hai nếp gấp ở hai b ên khít

nhau tai trục giữa.- Gấp mép còn lại của nẹp viền và may tra lật đè mí.- Lật thân áo lên, may dính đoạn PQ của thân áo với nẹp viền để tạo mũi nhọn.

c/ Yêu cầu kỹ thuật- Đường may thẳng, không nhăn vải, không bị t ưa chỉ ở các góc.- Hai mép nẹp viền nằm khít nhau.- Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 46

2.2. Viền nẹp nhỏ, vải nẹp cạnh xéo

a/ Cách vẽ và cắt- Cắt đường xẻ trên thân áo:

+ Đoạn OP dài tuỳ ý.+ OO1 = OO2 = 0,5cm.

Vẽ nối O1PO2. Cắt xẻ theo đường OP.- Cắt vải viền:

+ Chiều dài = 2OP.+ Chiều rộng: 2,5cm.

b/ Cách viềnMay viền bọc mép đường xẻ theo đường liên tục từ O1 đến P đến O2.

c/ Yêu cầu kỹ thuật- Đường may thẳng, không nhăn vải.- Hai mép nẹp viền nằm khít nhau.- Vải nẹp viền phẳng, không bị vặn.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 47

3. Đường xẻ kín, nẹp viền nằm chồng l ên nhau (nẹp trụ)

a/ Cách vẽ và cắt- Đường xẻ trên thân áo: vẽ đường xẻ ở đường giữa thân trước áo:

+ Độ dài OP tuỳ ý.+ OO' = PP': bề rộng đường xẻ khoảng 3cm. Vẽ nối OPP'O'.

Cắt xẻ theo đường xy.- Cắt vải nẹp viền:

+ Chiều rộng: khoảng 8cm.+ Chiều dài: dài hơn OP khoảng 5cm.

Cắt hai miếng vải nẹp viền. Nếu vải mỏng, ta có thể cắt th êm hai miếng vải lótcùng kích thước.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 48

b/ Cách viền- Đặt mặt phải của vải viền áp vào bề mặt thân áo, mép vải viền cách OP v à O'P'

khoảng 0,5cm.- May can theo đường OP và O'P'.- Nhắp xéo góc yP và yP'.- Gấp đôi nẹp lại đưa mặt phải của vải ra ngoài sao cho các nếp gấp trùng với

đường OP và O'P'.- Gấp mép còn lại của vải viền và may tra lật đè mí (may viền bọc mép). Xếp

cho hai miếng vải nẹp nằm chồng lên nhau.- Lật thân áo lên, may dính đường PP' của thân áo với vải nẹp viền.Nếu muốn may đuôi nẹp nổi t rên bề mặt áo, ta đặt một lớp nẹp nằm ngo ài, một

lớp nằm trong. Gấp đuôi lớp nẹp ngo ài thành hình mũi tên. May can kê gấp mépphần đuôi.

c/ Yêu cầu kỹ thuật- Đường may thẳng, không nhăn vải.- Hai miếng nẹp viền nằm chồng lên nhau.- Vải nẹp viền phẳng, không bị văn.- Kích thước nẹp viền đúng theo thiết kế.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 49

Chương IV

TRANG PHỤC TRẺ SƠ SINH

I - BAO TAY EM BÉ

1. Cách tính vải

Kích thước vải cần có: 13 x 36cm.

2. Cách vẽ

Chiều dài: AB = 11cm.Chiều ngang: AC = 8cm.Phần cong đầu ngón tay: AE = 4cm.Vẽ nửa đường tròn có bán kính R = 4cm.

3. Cách cắt

Đường vòng ngoài bao tay cắt chừa đều 0,5cm.Đoạn cổ tay BD cắt chừa 1cm.Cắt 4 miếng.

4- Cách may

- Vắt sổ mép vải.- Thêu trang trí trên bao tay.- May đường vòng ngoài bao tay: dùng đường may can.- May đoạn cổ tay: dùng đường may mí ngầm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 50

- May đường chỉ thun rút dún cổ tay cách đoạn cổ tay BD 1cm.- Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa , lộn bao tay ra mặt phải, giặt, là...

5- Yêu cầu sản phẩm

- Bao tay may đúng kích thước.- Đường may phẳng, không nhăn. Đường rút dún mềm, không bị vặn.- Sản phẩm hoàn chỉnh, trang trí đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 51

II - XÂY EM BÉ

1. Ni mẫu (Kích thước mẫu)

TuổiĐoạn

Từ mới sinh đến3 tháng

Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 đến 9 tháng

Chiều dài: AB 20cm 21cm 22cmChiều ngang: BC 9,5cm 10cm 10,5cmBán kính vòng cổ: AE 4,5cm 5cm 5,5cm

2. Cách tính vải

Kích thước vải cần có: 30 x 60cm.

3. Cách vẽ (cho bé 3 tháng )

Chiều dài: AB (vải gấp đôi) = 21cm.Chiều ngang: BC = 10cm.

a/ Vẽ vòng cổBán kính vòng cổ: AE = 5cm.Vẽ cung tròn tâm A, bán kính AE.DD1 = 1cm. Vẽ lại vòng cổ D1E.

b/ Vẽ vành ngoàiEF = BC - 2cm = 8cm.BC = BG = GH = 10cm.I là điểm giữa của HC.J là điểm giữa của CB.Vẽ cong vành ngoài xây qua các điểm D1, F, H, I, J, B.Nếu may xây vuông thì ta nối thẳng HC và CB.

4. Cách cắt

a/ Cắt xây- Vành ngoài xây chừa đều 0,5cm- Vòng cổ cắt sát theo đường vẽ.Cắt 2 miếng vải xây.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 52

b/ Cắt vải viền vòng cổCắt 1 miếng vải theo canh xéo, chiều ngang 3,5cm, chiều d ài 30cm.

5. Cách may

- Trang trí trên xây.- May đường vành ngoài của xây: may lộn một đường.- May đường vòng cổ: dùng đường may viền bọc mép. Phần còn lại của vải viền

may thành dây cột.- Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là...

6. Yêu cầu sản phẩm

- Xây may đúng kích thước, hình dáng cân đối.- Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt.- Các đường viền đúng kỹ thuật, không nhăn vải.- Xây trang trí đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 53

III - MŨ EM BÉ

1. Cách tính vải

Kích thước vải cần có: 35 x 70cm.

2. Cách vẽ và cắt

a/ Miếng bên cạnh đầuBề cao: AB = 13cm.Bề ngang: AD = 13,5cm.E là điểm giữa của AB. Kẻ EF//AD//BC.I là điểm giữa của AD. Kẻ IJ//AB//DC.BB1 = CC1 = EE1 = 2,5cm.

Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.- Cắt 4 miếng đối xứng nhau

từng đôi một.

b/ Miếng chính giữa đầuBề dài: AB = 24cm.Bề cao phía trước mặt: BC = 4cm.Bề cao phía sau ót: AD = 3,5cm.Vẽ cong DG.

Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.- Cắt 2 miếng.

c/ Miếng đáp phía trước mặtBề ngang: AB = 18cm.AD = DG = GI = IB = 4,5cm.AC = 6cm.DE = 4cm.GH = 3,5cm.IJ = 3cm.BK = 2cm.Kéo dài JK. Lấy KK1 = 1cm.Vẽ cong CE, EH, HI, IK.Cách cắt: - Chừa đều 1cm đường may.

- Cắt 2 miếng.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 54

3. Cách may

Mũ may 2 lớp vải lồng vào nhau.- May miếng đáp phía trước mặt: Đặt mặt phải của 2 miếng đáp úp v ào nhau, bắt

đầu may từ B đến K1, may theo đường cong cho đến hết cạnh K1B đối diện. Nhắpgóc các đường cong, lộn ra bề mặt.

- Ráp 2 miếng bên cạnh đầu vào miếng chính giữa đầu. Đỉnh A của miếng bêncạnh đầu trùng với đỉnh C của miếng chính giữa đầu. Đ ường cong AIFC1 ráp vàođường cong CJD. Ráp 2 lớp mũ riêng ra.

- Ráp miếng đáp phía trước mặt vào một lớp của mũ: Mặt dưới của miếng đáp úpvào bề mặt phía trước của mũ, may theo đường may BAB của miếng đáp v à vòngphía trước mặt B1E1AE1B1 của mũ.

- Lồng 2 lớp mũ bề mặt úp vào nhau, may dính đường phía sau ót, cho ruban vàohai bên góc B1 của miếng bên cạnh đầu. Lộn ra bề mặt, bẻ mép miếng d ưới của mũvắt dính vào chân miếng đáp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 55

IV - ÁO EM BÉ

1. Ni mẫu

TuổiNi

Từ mới sinh đến 3tháng

Từ 3 đến 6 tháng Từ 6 tháng đến 1tuổi

Da 25 27 30Nv 18 19 20Dt 18 20 21Vc 23 23 24Vn 42 44 46Vb 44 46 48

2. Cách tính vải (cho bé 3 tháng tuổi)

Kích thước vải cần có: 50 x 70cm.

3. Cách vẽ và cắt

a/ Thân áo- Cách vẽ:Dài áo: AB (vải gấp đôi) = Rộng áo: AC = 25cm.

+ Vẽ cổ sau:Vào cổ: AE = 1/5 Vc + 0,5cm = 23/5 + 0,5 = 5cm.Hạ cổ: AF = 1/2 AE = 5/2 = 0,5cm.Vẽ cong vòng cổ EF.+ Vẽ nách áo:Ngang vai: AG = CG1 = 1/4 Vn = 42/4 = 10,5cm.Hạ vai: GH = G1H1 = 1/10 Nv = 18/2 = 2cm.Vẽ cong nách áo. Khoảng giữa HI vẽ cong 0,5cm,

khoảng giữa JH1 vẽ cong 1cm.+ Vẽ cổ trước:Vào cổ: E1C = AE = 5cm.Hạ cổ: CF1 = E1C + 1cm = 6cm.Nối E1F1. M là điểm giữa của E1F1.Nối CM1. N là điểm giữa của MM1.Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E1, N, F1.Vẽ đường cài nút 1cm, đinh áo 3cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 56

- Cách cắt:Vòng cổ, nách áo chừa 0,5cm đường may.Sườn vai, lai áo chừa 1cm đường may.

b/ Tay áo- Cách vẽ:Dài tay: AB = 18cm.Ngang tay: AC = AD = HI (của thân áo).Hạ nách tay: AO = IO (của thân áo) + 2cm = 4cm.

+ Vẽ nách tay sau:C1E = 1/3 C1A.Vẽ cong EA 1cm.+ Vẽ nách tay trước:AF = 1/2 AD1.Khoảng giữa AF vẽ cong ra 0,5cm.Khoảng giữa FD1 vẽ lõm vào 0,5cm.+ Vẽ sườn tay và cữa tay:BB1 = BB2 = AC - 2cm.Nối C1B1 và D1C2.

- Cách cắt:Nách tay chừa 0,5cm đường may.Sườn tay, lai tay chừa 1cm đường may.Cắt 2 tay áo đối xứng nhau.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các bán thành phẩm.- Ráp đường sườn vai: dùng đường may can.- May viền cổ áo: may viền gấp mép.- May tay áo:

+ May lai tay: dùng đường may mí ngầm.+ Ráp sườn tay: dùng đường may can.

- Ráp tay áo vào thân: dùng đường may can.- May lai áo: dùng đường may mí ngầm.- Thùa khuy đính cúc hoặc may dây cột.- Hoàn tất sản phẩm: thêu trang trí, cắt chỉ thừa, giặt, là...

5. Yêu cầu sản phẩm

- Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 57

- Sử dụng vải mềm, hút ẩm tốt.- Các đường may êm phẳng, đúng kỹ thuật.- Tay ráp đúng, không căng, không dúm v ải.- Áo được trang trí đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 58

Chương V

Y PHỤC TRẺ EM

I - ÁO TAY RÁP BÉ GÁI CĂN BẢN

1. Cách đo

- Dài áo (Da): Từ chân cổ sau đến ngang mông (dài, ngắn tuỳ thích).- Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phải.- Dài tay (Dt): dài, ngắn tuỳ ý.

+ Tay ngắn: Từ đầu vai đến trên khuỷu tay khoảng 3 - 4cm.+ Tay dài: Từ đầu vai đến mắt cá tay.

- Cữa tay (Ct): Vòng quanh cánh tay ở vị trí đo dài tay.+ Tay ngắn: Vòng quanh bắp tay.+ Tay dài: Vòng quanh cườm tay.

- Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh vòng chân cổ.- Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất.

Ni mẫu (cho bé gái 6 tuổi):

- Da: 45cm- Nv: 26cm- Dt: 32cm- Ct: 14cm- Vc: 25cm- Vn: 56cm

2. Cách tính vải

a/ Vải khổ 0,9m- Bé dưới 10 tuổi: 1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may.- Bé trên 10 tuổi: 2 (bề dài áo + 5cm lai áo và đường may).

b/ Vải khổ 1,2m1 bề dài áo + 1 bề dài tay + 10cm lai áo và đường may.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 59

3. Cách vẽ và cắt

3.1. Thân trước

a/ Xếp vải- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.- Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo (Da): AB = 45cm.- Sa vạt: BS = 2cm.- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm (= 2,5cm).- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm.- Ngang ngực (Kích): CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm.- Ngang mông (Thùng): BB1 = Ngang ngực + 1cm = 17 + 1 =18cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1.Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm.Vẽ cong lai áo từ B1 đến S.

b.3/ Vẽ cổ áoNối EF. I là điểm giữa của EF.Nối E1I. J là điểm giữa của E1I.Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F.

b.4/ Vẽ nách áoNối sườn vai EH.Vào nách CC2 = AG - 2cm = 13 - 2 = 11cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 60

Nối HC2. K là điểm giữa của HC2.Nối C1K. L là điểm giữa C1K.Nối LC2. M là điểm giữa MC2.Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1.

c/ Cách cắt- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.- Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may.- Lai áo chừa 2cm đường may.- Cắt 2 mảnh thân trước đối xứng nhau.

3.2. Thân sau

a/ Xếp vải- Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo

cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo (Da): AB = 45cm.- Hạ cổ: AF = 1cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm (= 2,5cm).- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm.- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1cm = 18cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 61

Vẽ sườn áo qua các điểm C1B1. Khoảng giữa sườn áo vẽ cong vào 1cm.Vẽ lai áo từ B1 đến B.

b.3/ Vẽ cổ áoNối FF. I là điểm giữa của FF.Nối E1I. J là điểm giữa E1I.Vẽ cong vòng cổ qua các điểm E, J, F .

b.4/ Vẽ nách áoNối sườn vai EH.Vào nách CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm.Nối HC2. K là điểm giữa của HC2.Nối C1K. L là điểm giữa của C1K.Nối LC2. M là điểm giữa của LC2.Vẽ cong vòng nách qua các điểm H, K, M, C1.

c/ Cách cắt- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.- Sườn vai, sườn áo chừa 1cm đường may.- Lai áo chừa 2cm đường may.

3.3. Tay áo

a/ Xếp vải- Từ bìa vải đo vào 1/5 Vn + 1cm đường may, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái

ra ngoài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ- Dài tay (Dt): AB = 32cm.- Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn + 2cm = 56/10 + 2 = 7.6cm.- Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 56/5 = 11cm.- Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm cử động = 14/2 + 2 = 9cm.- Giảm sườn tay: B1B2 = 1cm.Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1B2.Vẽ cong lai tay từ B2 đến B.- Vẽ nách tay trước:

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 62

Nối C1A. O là điểm giữa của C1A.Khoảng giữa C1O vẽ cong lõm vào 0,5cm.Khoảng giữa OA vẽ cong ra 0,5cm.Vẽ cong vòng nách trước đi qua các điểm C1, O, A.- Vẽ nách tay sau:OO1 = 1cm.Vẽ cong vòng nách sau qua các điểm C1, O1, A (lượn cong theo đường nách

trước).

c/ Cách cắt- Vòng nách tay chừa 0,5cm đường may.- Sườn tay chừa 1cm đường may.- Lai tay chừa 2cm đường may.

3.4. Bâu áo

Bâu lá sen đứng

a/ Cách vẽ.AC là đường vải gấp đôi.Dài bâu: AB = 1/2 Vc - 1cm (đo theo vòng cổ trên hai thân áo, không tính đường

cài nút) = 14 - 1 = 13cm.AC = 3cm.Bề cao bâu: CC1 = 1/5 Vc + 1 - 2cm = 5 + 1 = 6cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 63

Nối CB. E là điểm giữa của CB.EE1 = 1cm. Vẽ cong đường chân bâu CE1B.Kẻ Bx vuông góc CB.Đầu bâu: BD = CC1 - 1cm = 6 - 1 = 5cm.Nối C1D. F là điểm giữa của C1D.FF1 = 1cm.Khoảng giữa DB vẽ cong ra 1cm.Vẽ cong đường ngoài vành bâu qua các điểm C1, F1, D, B.

b/ Cách cắt- Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đường may.- Cắt vải viền chân bâu theo canh xéo :

+ Chiều dài = Chiều dài chân bâu + 2cm.+ Chiều rộng = 2,5cm.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.- Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ.- May bâu (may lộn một đường) và ráp bâu vào thân áo.- Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ.- May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường

may can rẽ).- Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ.- Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm.- Thùa khuy, đính cúc.- Hoàn tất sản phẩm: trang trí, cắt chỉ thừa, giặt l à...

5. Yêu cầu sản phẩm

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 64

- Áo may vừa với bé, đảm bảo cho bé cử động thoái mái.- Các đường may đúng kỹ thuật, không bị vặn.- Các chi tiết đối xứng phải đều nhau: khuy v à nút, độ dài hai tay, độ dải hai thân

trước...- Tay áo ráp đúng, không bị căng hay bị dúm vải.- Các chi tiết trang trí (nếu có) đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 65

II - ÁO ĐẦM THÂN LIỀN

1. Cách đo

- Dài áo: Từ chân cổ sau đến giữa đùi ( dài, ngắn tuỳ thích).- Ngang vai: Từ đầu vai trái sang đầu vai phải.- Vòng cổ: Đo vừa sát quanh vòng chân cổ.- Vòng ngực: Đo vừa sát quanh vòng ngực chỗ nở nhất.

Ni mẫu:

- Da: 50cm- Nv: 26cm- Vc: 25cm- Vn: 56cm

2. Cách tính vải

a/ Vải khổ 0,9m2 (bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may).

b/ Vải khổ 1,2m1 bề dài áo + 5cm sa vạt và đường may.

3. Cách vẽ và cắt

3.1. Thân trước

a/ Xếp vải- Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 3cm + 1/10 Vn, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái

ra ngoài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo: AB = 50cm.- Sa vạt: BS = 2cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 66

- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm.- Hạ vai: GH: = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm.- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm.- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 17 + 5,6 = 22,6cm.Giảm sườn: B1B2 = 1cm.Vẽ sườn áo qua các điếm C1, B2.Vẽ cong lai áo từ B2 đến S.

b.3/ Vẽ cổ áoGiống áo tay ráp bé gái căn bản.

b.4/ Vẽ nách áoNối đường sườn vai EH.Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau:- Đường ngang vai AG: giảm 1cm.- Đường hạ nách AC: 1cm.- Vẽ lại đường cong vòng nách.

c/ Cách cắt- Vòng cổ, vòng nách chừa 0,5cm đường may.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 67

- Sườn vai chừa 1cm đường may.- Sườn áo chừa 1,5 cm đường may.- Lai áo chừa 2cm đường may.

3.2. Thân sau

a/ Xếp vải- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.- Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo: AB = 50cm.- Hạ cổ: AF = 1cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 2,6cm.- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ : AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 13cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm.- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực + 1/10 Vn = 22,6cm.Giảm sườn áo B1B2 = 1cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B2.Vẽ cong lai áo từ B2 đến B.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 68

b.3/ Vẽ cổ áoGiống áo tay ráp bé gái căn bản.

b.4/ Vẽ nách áoNối đường sườn vai EH.Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

Chú ý: Sau khi vẽ xong ta điều chỉnh lai vòng nách như sau:- Đường ngang vai AG: giảm 1cm.- Đường hạ nách AC: giảm 1cm.- Vẽ lại đường cong vòng nách.

c/ Cách cắtGấp phần nẹp đinh áo vào và cắt như thân trước.Cắt 2 mảnh thân sau đối xứng nhau.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.- May trang trí trên thân áo.- Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ.- Viền vòng cổ và vòng nách: dùng đường viền gấp mép hoặc viền bọc mép.- Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ.- May lai áo: dùng đường may mí ngầm hoặc viền bọc mép.- Thùa khuy, đính cúc hoặc may dây khoá kéo.- Hoàn tất sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, là...

5. Yêu cầu sản phẩm

- Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái.- Các đường may đúng kỹ thuật.- Sản phẩm được hoàn tất sạch sẽ.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 69

III - ÁO TAY RÁP BÉ TRAI CĂN BẢN

1. Cách đo

Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

Ni mẫu (cho bé trai 6 tuổi):- Da: 50cm- Nv: 26cm- Dt: 11cm- Ct: 14cm- Vc: 25cm- Vn: 56cm.

2. Cách tính vải

Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

3. Cách vẽ và cắt

3.1. Thân trước

a/ Xếp vải- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.- Từ biên vải đo vào 3cm đinh áo + 1cm cài nút.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo: AB = 50cm.- Sa vạt: BS = 2cm.- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc = 25/5 = 5cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 26/10 = 2,6cm.- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 56/4 = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 26/2 = 13cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 56/4 + 3 = 17cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 70

- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực = 17cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B1.Vẽ cong lai áo từ B1 đến S.

b.3/ Vẽ cổ áoGiống áo tay ráp bé gái căn bản.FF1 = 2cm.Nối dài vòng cổ đến điềm F1.

b.4/ Vẽ nách áoNối đường sườn vai EH.Vào nách: CC2 = AG - 1cm = 13 - 1 = 12cm.Vẽ cong vòng nách giống áo tay ráp bé gái căn bản.Sau khi vẽ xong, hạ đường sườn vai EH xuống 2cm để cắt phần chồm vai.

c/ Cách cắt

Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

3.2. Thân sau

a/ Xếp vải- Từ biên vải đo vào 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo

canh vải xuôi, bề trái ra ngoài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 71

b.1/ Các đường ngang- Dài áo: AB = 50cm.- Hạ cổ: AF = 0,5cm.- Hạ vai: HG = 1/10 Nv = 2,6cm.- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 14cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 5cm.- Ngang vai: AH = 1/2 Nv = 13cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 17cm.- Ngang mông: BB1 = Ngang ngực = 17cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1, B1.Vẽ thẳng lai áo BB1.

b.3/ Vẽ cổ áoVẽ cong vòng cổ EF.

b.4/ Vẽ nách áoNối đường sườn vai EG.Vào nách: CC2 = AH - 1cm = 12cm.Vẽ cong vòng nách giống thân trước.Sau khi vẽ xong nâng đường sườn vai EG lên 2cm chồm vai.

c/ Cách cắtGiống như thân trước.

3.3. Tay áo

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 72

Vẽ và cắt giống áo tay ráp bé gái căn bản.

3.4. Bâu áo

Bâu đăng - tông (danton).

a/ Cách vẽAB là đường vải gấp đôi.Dài bâu: BC = 1/2 vòng cổ trên thân áo (đo cách đầu ve áo F1 1cm).Bề cao bâu: AB = 5 - 6cm (tuỳ thích).CC1 = 1,5cm.DD1 = 2cm.Khoảng giữa BC vẽ cong đến C 1.

c/ Cách cắt- Cắt 2 miếng vải bâu chừa đều xung quanh 0,5cm đ ường may.- Nếu vải mỏng ta có thể cắt thêm 1 miếng vải dựng (không chừa đường may) để

lót.

3.5. Miếng đáp ve

a/ Cách vẽVẽ theo vòng cổ và sườn vai thân trước.EM = 3cm.D1N = 4cm.Khoảng giữa MN vẽ cong 0,5cm.

b/ Cách cắt

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 73

- Đoạn MN chừa 0,5cm đường may.- Cắt 2 miếng đối xứng nhau.

3.6. Túi áo

a/ Cách vẽNgang túi: AB = 1/2 Nv - 1,5cm = 13 - 1,5 = 11,5cm.Dài túi = Ngang túi + 1cm = 11,5 + 1 = 12,5cm.

b/ Cách cắt- Miệng túi chừa 3cm.- Xung quanh túi chừa đều 1cm.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.- May miệng túi.- Ráp túi vào thân trước.- Ráp sườn vai: dùng đường may can lật.- Ráp ve vào áo: May can rẽ đường F1D1.- May bâu áo: may lộn 1 đường C1D1A.- Ráp bâu vào áo: dùng đường may tra lật đè mí.- May lai tay: dùng đường may mí ngầm.- Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can lật.- Ráp sườn tay và sườn thân: dùng đường may can rẽ.- Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 74

- Làm khuy, kết nút.- Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi...

5. Yêu cầu sản phẩm

- Áo may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoái mái.- Các chi tiết nằm đúng vị trí theo thiết kế.- Các đường may ráp phẳng, không nhăn, đúng kỹ thuật.- Sản phẩm hoàn tất sạch sẽ.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 75

IV - QUẦN SHORT (QUẦN ÂU NGẮN) TRẺ EM

1. Cách đo

- Dài quần (Dq): Từ ngang eo đến đùi (tuỳ thích).- Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh vòng mông chỗ nở nhất.

Ni mẫu:

- Dq: 25cm- Vm: 52cm

2. Cách tính vải

a/ Vải khổ 0,9m1 bề dài quần + 10cm lai và đường may.

b/ Vải khổ 1,2m- nt -

3. Cách vẽ và cắt

3.1. Thân trước

a/ Xếp vải- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.- Tè biên vải đo vào 1,5cm đường may.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài quần (Dq): AB = 25cm.- Hạ đáy: AC = 1/4 Vm + 3cm = 52/4 + 3 = 16cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang lưng: AA1 = 1/4 Vm + 2cm xếp pli = 15cm.- Ngang đáy: CC1 = 1/4 Vm + 4cm = 17cm.Vẽ đường chính trung (đường pli giữa ống quần):

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 76

K là điểm giữa của CC1. Vẽ KL vuông góc với CC1.- Ngang ống: BB1 = CC1 - 2cm = 15cm.Nối đường sườn ống C1B1.b.3/ Vẽ đường đáy (cữa quần)Vào đáy: C1C2 = 2cm.Nối A1C2. Lấy C2M = 1/3 A1C2.Nối C1M. N là điểm giữa của C1M.Nối NC2. O là điểm giữa của NC2.Vẽ cong đường đáy quần qua các điểm A1, M, O, C1.

c/ Cách cắt- Lưng quần, đường đáy chừa 1cm đường may.- Sườn ống, hông quần chừa 1,5cm đường may.- Lai quần chừa 3cm đường may.- Cắt 2 mảnh thân trước.

3.2. Thân sau

a/ Xếp vảiĐặt thân trước lên phần vải còn lại để cắt thân sau.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài quần: AB = 25cm (như thân trước).

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 77

- Hạ đáy (sau): AC = Hạ đáy trước + 1cm = 16 + 1 = 17cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang lưng (sau): AA1 = Ngang lưng trước = 15cm.- Ngang đáy (sau): CC1 = Ngang đáy trước + 1/10 Vm = 17 + 52/10 = 22,2cm.- Ngang ống: BB1 = CC1 - 2cm = 22,2 - 2 = 20,2cm.B1B2 = 1cm.Nối đường sườn ống C1B2 và lai quần BB2.

b.3/ Vẽ đường đáyVào đáy: C1C2 = 1/10 Vm = 5,2cm.Vẽ cong đường đáy quần như thân trước.

c/ Cách cắtGiống như thân trước.

3.3. Túi quần

a/ Cách vẽDài túi = Hạ đáy trước - 1cm = 16 - 1 = 15cm.Ngang túi = 2/3 Dài túi = 10cm.

b/ Cách cắtCắt 2 túi đối xứng nhau

3.4. Nẹp lưng quần

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 78

a/ Cách vẽBề dài = Vòng lưng đo trên quần sau khi xếp pli + 3cm.Bề ngang = 5cm.

b/ Cách cắtCắt 2 miếng vải lưng quần, 1 miếng vải lót.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.- May viền miệng túi (viền gấp mép) và ráp túi vào thân trước.- Ráp đường hông quần: dùng đường may can rẽ.- Ráp sườn ống: dùng đường may can rẽ.- Ráp đáy quần: dùng đường may can rẽ.- May lưng quần:

+ May lược dính pli ở thân trước.+ May cặp nẹp lưng vào quần: dùng đường may tra lật đè mí.+ Kết thun ở lưng thân sau.

- Lên lai quần: dùng đường may mí ngầm.- Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi...

5. Yêu cầu sản phẩm

- Quần may vừa với bé, đảm bảo bé cử động thoải mái.- Đường chính trung thẳng ở giữa ống quần,

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 79

- Các đường may đúng kỹ thuật, lưng quần trước phẳng, không bị vặn.- Sản phẩm được trang trí đẹp, hoàn tất sạch sẽ.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 80

Chương VI

Y PHỤC CĂN BẢN NGƯỜI LỚN

I - QUẦN ĐÁY GIỮA LƯNG THUN

1. Cách đo

- Dài quần (Dq): Từ ngang eo đến gót chân (dài, ngắn tuỳ ý).- Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh vòng mông chỗ nở nhất.- Rộng ống (Rô): Rộng, hẹp tuỳ thích.

Ni mẫu:

- Dq: 100cm- Vm: 88cm- Rô: 18cm

2. Cách tính vải

a/ Vải khổ 0,9m2 (bề dài quần + lưng + lai).

b/ Vải khố 1,2m- Vòng mông < 80cm: 1 bề dài quần + lưng + lai.- Vòng mông > 80cm: 2 (bề dài quần + lưng + lai).

c/ Vải khổ 1,4 - 1,6m1 bề dài quần + lưng + lai.

3. Cách vẽ và cắt

3.1. Xếp vải

- Từ biên vải đo vào bằng Ngang đáy = 1/4 Vm + 1/10 Vm + 1,5cm đư ờng may(nếu Ngang đáy > Ngang ống), hoặc bằng Ngang ống + 1,5cm đ ường may ( nếuNgang ống > Ngang đáy), xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 81

- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

3.2. Cách vẽ

a/ Các đường ngang- Dài quần (Dq): AB = 100cm.- Hạ đáy: AC = 1/4 Vm + 1/10 Vm = 88/4 + 88/10 = 30,8cm (= 31cm).

b/ Các đường xuôi- Ngang lưng: AA1 = 1/4 Vm + 1cm = 88/4 + 1 = 23cm.- Ngang đáy: CC1 = 1/4 Vm + 1/10 Vm = 31cm.- Ngang ống: BB1 = Rô = 18cm.

c/ Vẽ đường đáy

Vào đáy: C1C2 = 1/20 Vm = 88/20 = 4,4cm (= 4,5cm).Nối C2A1. Lấy C2E = 1/3 C2A1.Nối C1E. F là điểm giữa của C1E.Nối C2F. I là điểm giữa của C2F.Vẽ cong đáy quần qua các điểm A 1, E, I, C1.

d/ Vẽ đường ốngG là điểm giữa của C1C2.Nối GB1.Lấy GH = 1/3 GB1.Vẽ cong C1H.Đường sườn ống qua các điểm C1, H, B1.

3.3. Cách cắt

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 82

- Đường đáy, sườn ống chừa 1cm đường may.- Lưng quàn, lai quần chừa 2cm đường may.

4. Cách may

- Vắt sổ các mép vải,- Ráp đáy quần: dùng đường may can rẽ.- May sườn ống: dùng đường may can rẽ.- May lưng quần: dùng đường may mí ngầm.- Lên lai quần: dùng đường may mí ngầm.- Luồn thun vào lưng quần.- Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi..

5. Yêu cầu sản phẩm

- Quần may vừa với người.- Các đường may phẳng, không nhăn, đúng kỹ thuât.- Sản phẩm hoàn tất sạch, đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 83

II - ÁO TAY RÁP CĂN BẢN

1. Cách đo

- Dài áo (Da): Từ chân cổ sau (xương ót) đến mông ( dài ngắn tuỳ ý).- Hạ eo (He): Từ chân cổ sau đến trên eo 2cm.- Ngang vai (Nv): Từ đầu vai trái sang đầu vai phả i.- Dài tay (Dt): Từ đầu vai xuống cánh tay (dài ngắn tuỳ ý).- Cữa tay (Ct): Đo dài tay đến đâu, vòng thước dây ngang đó.- Vòng cổ (Vc): Đo vừa sát quanh chân cổ.- Vòng ngực (Vn): Đo vừa sát quanh ngực chỗ nở nhất.- Vòng mông (Vm): Đo vừa sát quanh mông chỗ nở nhất.

Ni mẫu:

- Da: 65cm- He: 35cm- Nv: 34cm- Dt: 20cm (tay ngắn)- Ct: 26cm- Vc: 32cm- Vn: 84cm- Vm: 88cm

2. Cách tính vải

a/ Vải khổ 0,9m- Tay ngắn: 2 (bề dài áo + lai + đường may).- Tay dài: 2 (bề dài áo+ lai + đường may) + 1 bề dài tay + lai + đường may.

b/ Vải khổ 1,2m1 bề dài áo + 1 bề dài tay + lai + đường may.(chung cho tay ngắn và tay dài).

c/ Vải khổ 1,4 - 1,6m- Tay ngắn: 1 bề dài áo + lai + đường may.- Tay dài: 1 bề dài áo + lai + đường may + 30cm.

3. Cách vẽ và cắt

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 84

3.1. Thân trước

a/ Xếp vải- Xếp 2 biên vải trùng nhau, bề trái ra ngoài, biên vải hướng về phía người cắt.- Từ biên vải đo vào 4cm đinh áo + 1,5cm cài nút.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo (Da): AB = 65cm.- Sa vạt: BS = 2cm.- Hạ cổ: AF = 1/5 Vc + 1cm = 32/5 + 1 = 7,4cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 34/10 = 3,4cm (= 3,5cm).- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 84 /10 = 21cm.- Hạ eo (He): AD = 35cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 6,4cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 34/2 = 17cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 2 - 3cm cử động = 21 + 3 =24cm.- Ngang eo: Ngang ngực - 2cm = 24 - 2 = 22cm.- Ngang mông: BB1 = 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động = 88/4 = 3 = 25cm.Giảm sườn: B1B2 = 1cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1, D1, B2.Vẽ cong lai áo B2S.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 85

b.3/ Vẽ cổ áoGiống áo tay ráp bé gái căn bản.

b.4/ Vẽ nách áoNối sườn vai EH.CC2 = AG - 4cm = 17 - 4 = 13cm.Nối HC2. C2I = 1/2 HC2.Vẽ cong vòng nách giống áo tay ráp bé gái căn bản.

c/ Cách cắt- Vòng cổ chừa 0,5cm đường may.- Sườn vai chừa 1,5cm đường may.- Vòng nách chừa 0,7cm đường may.- Sườn áo chừa 2cm đường may.- Lai áo chừa 2 -3cm đường may.

3.2. Thân sau

a/ Xếp vải- Từ biên vải đo vào 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động + 2cm đường may, xếp vải theo

cạnh vải xuôi, bề trái ra ngoài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ

b.1/ Các đường ngang- Dài áo: AB = 65cm.- Hạ cổ: AF = 2cm.- Hạ vai: GH = 1/10 Nv = 3,5cm.- Hạ nách: AC = 1/4 Vn = 21cm.- Hạ eo: AD = 35cm.

b.2/ Các đường xuôi- Ngang cổ: AE = 1/5 Vc = 6,4cm.- Ngang vai: AG = 1/2 Nv = 17cm.- Ngang ngực: CC1 = 1/4 Vn + 1 - 2cm cử động = 21 + 2 = 23cm.- Ngang eo: DD1 = Ngang ngực - 2cm = 21cm.- Ngang mông: BB1 = 1/4 Vm + 2 - 3cm cử động = 88/2 + 3 = 25cm.Giảm sườn: B1B2 = 1cm.Vẽ sườn áo qua các điểm C1, D1, B2.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 86

Vẽ cong lai áo BB2.

b.3/ Vẽ cổ áoGiống áo tay ráp bé gái căn bản.

b.4/ Vẽ nách áoNối sườn vai EH.CC2 = AG - 2cm = 15cm.Nối HC2. C2I = 1/2 HC2.Vẽ cong vòng nách giống vòng nách thân trước.

c/ Cách cắtGiống như thân trước.

Chú ý:- Người bình thường: Sa vạt thân trước 2cm, hạ cổ thân sau 2cm.- Người ngực to, ưỡn ngực: Sa vạt thân trước 3cm, hạ cổ thân sau 1cm.- Người gù lưng, lưng tôm: Sa vạt 1 - 2cm ở giữa thân sau.

3.3. Tay áo

a/ Xếp vải- Từ biên vải đo vào 1/5 Vn + 2cm, xếp vải theo cạnh vải xuôi, bề trái ra ngo ài.- Nếp vải gấp đôi hướng về phía người cắt.

b/ Cách vẽ- Dài tay (Dt): AB = 20cm.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 87

- Hạ nách tay: AC = 1/10 Vn = 3cm = 84/10 + 3 = 11,4cm (11,5cm).- Ngang tay: CC1 = 1/5 Vn = 84/5 = 16,8cm (= 17cm).- Cữa tay: BB1 = 1/2 Ct + 2cm = 26/2 + 2 = 15cm.- Giảm sườn tay: B1B2 = 1 - 2cm.Vẽ sườn tay áo qua các điểm C1, B2.

Vẽ cong lai tay từ B2 đến B.- Vẽ nách tay trước:- Vẽ nách tay sau:Giống áo tay ráp bé gái căn bản.

c/ Cách cắt- Vòng nách chừa 0,7cm đường may.- Sườn tay chừa 1,5cm đường may.- Lai tay chừa 2cm đường may.

4. Cách may

- Vắt sổ mép vải các chi tiết bán thành phẩm.- Ráp sườn vai: dùng đường may can rẽ.- Viền vòng cổ (viền gấp mép hoặc viền bọc mép), hoặc ráp bâ u vào thân áo.- Ráp sườn áo: dùng đường may can rẽ.- May tay áo: may lai tay (dùng đường may mí ngầm), ráp sườn tay (dùng đường

may can rẽ).- Ráp tay vào thân áo: dùng đường may can rẽ.- Lên lai áo: dùng đường may mí ngầm.- Thùa khuy, đính cúc.- Hoàn chỉnh sản phẩm: cắt chỉ thừa, giặt, ủi...

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 88

5. Yêu cầu sản phẩm

- Áo may vừa người, phẳng, không nhăn ở vai, nách, ngang eo...- Các chi tiết nằm đúng vị trí theo thiết kế.- Các đường may phẳng, đúng kỹ thuật.- Sản phẩm được hoàn tất sạch, đẹp.

Đề cương bài giảng CẮT MAY CĂN BẢN

Nhận đủ bộ quà tại : http://bit.ly/30ebook-may-va Page 89

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃITRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

Đề cương bài giảngCẮT MAY CĂN BẢN

Giảng viên: Đặng Duy HàKhoa: SƯ PHẠM TỰ NHIÊN