bé tµi chÝnh - lào caistc.laocai.gov.vn/sitefolders/stc/2321/1327-stc-qlns.doc · web viewdự...

29
UBND TỈNH LÀO CAI SỞ TÀI CHÍNH Số: 1327/STC-QLNS V/v Hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Lào Cai, ngày 15 tháng 07 năm 2016 Kính gửi: - Cục Thuế tỉnh; - Cục Hải quan tỉnh; - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Công ty TNHH MTV XSKT Lào Cai; - UBND các huyện, thành phố; - Các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh. Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2016 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2015; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 91/2016/TT- BTC ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính và Chỉ thị số 07/CT- UBND ngày 14/06/2016 của UBND tỉnh, Sở Tài chính đề nghị các cơ quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố lưu ý thêm một số điểm sau: I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016: 1. Căn cứ đánh giá: - Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2016;

Upload: others

Post on 28-Jan-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

UBND TỈNH LÀO CAISỞ TÀI CHÍNH

Số: 1327/STC-QLNSV/v Hướng dẫn xây dựng dự toán

NSNN năm 2017

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Lào Cai, ngày 15 tháng 07 năm 2016

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh;- Cục Hải quan tỉnh;- Sở Kế hoạch và Đầu tư;- Công ty TNHH MTV XSKT Lào Cai;- UBND các huyện, thành phố;- Các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh.

Việc đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2016 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2015; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 và Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 14/06/2016 của UBND tỉnh, Sở Tài chính đề nghị các cơ quan đơn vị và UBND các huyện, thành phố lưu ý thêm một số điểm sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NSNN NĂM 2016:1. Căn cứ đánh giá:- Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về kết

quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2015; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách tỉnh năm 2016;

- Quyết định số 68/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân NSNN 2016.

- Các Quyết định của UBND tỉnh về việc giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách nhà nước năm 2016;

- Các Quyết định UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ và vốn thực hiện hai chương trình mục tiêu quốc gia năm 2016.

- Các Quyết định UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ và vốn thực hiện các chương trình mục tiêu năm 2016.

- Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.

Page 2: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

- Công văn số 2384/UBND-TM ngày 26/05/2016 của UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2016 theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ;

Công văn số 3284/UBND-TM ngày 11/07/2016 của UBND tỉnh về giải pháp điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách 6 tháng cuối năm 2016.

- Các văn bản khác có liên quan đến dự toán ngân sách năm 2016.- Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN trong 6 tháng đầu năm; các giải

pháp phấn đấu thực hiện trong 6 tháng cuối năm.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách:Cơ quan thuế, hải quan, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào kết quả thu

ngân sách 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2016 để phân tích, đánh giá nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán để từ đó có biện pháp phấn đấu nhằm hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN trên địa bàn so với dự toán được điều chỉnh theo Nghị quyết của HĐND tỉnh tại Kỳ họp thứ 2, Khóa XV. Khi đánh giá, cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

a) Đánh giá, phân tích kỹ nguyên nhân ảnh hưởng đến số thu ngân sách năm 2016 do các yếu tố: Tình hình thuận lợi, khó khăn trong sản xuất - kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế do tác động của các yếu tố trong và ngoài nước; tình hình thực hiện số thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa thông quan tại cửa khẩu quốc tế; sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá bán, lợi nhuận của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chủ yếu; tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng; tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp; mức độ tăng, giảm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khả năng tiếp cận vốn tín dụng thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu của các doanh nghiệp; diễn biến thị trường bất động sản; rà soát để tính đến các dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, các dự án đã hết thời gian hưởng ưu đãi.

b) Làm rõ tác động của việc triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020, các chính sách tiền tệ, tín dụng, thương mại, đầu tư, chính sách giá, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử và tác động của các yếu tố khác đến nền kinh tế và kết quả thu NSNN trong 6 tháng đầu năm.

c) Đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về quản lý thu NSNN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ; việc chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2016 theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 03/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình triển khai thực hiện các chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung có hiệu lực trong năm 2016, bao gồm giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật Quản lý thuế theo Luật số 106/2016/QH13; sửa đổi, bổ sung biểu mức thuế suất thuế tài nguyên theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13; sửa đổi giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu

2

Page 3: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

thuế TTĐB nhập khẩu và hàng hóa chịu thuế TTĐB sản xuất trong nước theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính; hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp theo Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính; Luật Phí lệ phí số 97/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực từ 01/01/2017 và các văn bản hướng dẫn.

c) Đánh giá tình hình xử lý và thu hồi nợ đọng thuế năm 2016: Kết quả thực hiện công tác đôn đốc, cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế năm 2016; thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán, Thanh tra, quyết định truy thu của cơ quan thuế các cấp trong việc thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế. Rà soát, xác định chính xác số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, dự kiến số nợ phát sinh trong năm 2016, số nợ thuế được xóa theo qui định, số nợ thuế thu hồi được trong năm 2016 và số nợ thuế đến ngày 31 tháng 12 năm 2016. Tổng hợp, phân loại đầy đủ, chính xác số thuế nợ đọng theo quy định.

d) Đánh giá tình hình kê khai, số hoàn thuế GTGT phát sinh theo kê khai của doanh nghiệp trong năm 2016, số dự kiến hoàn cho doanh nghiệp trong năm 2016 gắn với tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế GTGT và xử lý thu hồi tiền hoàn thuế GTGT sai quy định, đặc biệt là đánh giá tác động đến số chi hoàn thuế GTGT năm 2016 và số thu NSNN khi thực hiện các nội dung liên quan đến khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh cơ chế quản lý hoàn thuế GTGT để đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật.

e) Đánh giá kết quả phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong công tác quản lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thu NSNN, bán đấu giá tài sản Nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ thuế, chống thất thu, chống chuyển giá; tồn tại, vướng mắc và giải pháp khắc phục; việc phối hợp trong kiểm tra giá; số đối tượng đã thanh tra, kiểm tra trong 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm; số thuế kiến nghị truy thu thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế; số kiến nghị truy thu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ và dự kiến số nộp vào NSNN trong năm. Kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác phối hợp, nâng cao hiệu quả các hoạt động này.

f) Đánh giá khả năng thu tiền sử dụng đất đối với từng dự án thực hiện cơ chế đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở thương mại và các phương án đấu giá quyền sử dụng đất năm 2016 của các huyện, thành phố và khả năng thu nợ tiền sử dụng đất của những năm trước.

g) Đánh giá về việc tổ chức triển khai thu, quản lý và phân cấp đối với các khoản phí, lệ phí trên địa bàn từng cấp, từng đơn vị được giao nhiệm vụ thu theo quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002, Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006, Nghị định 115/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 của Chính phủ; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006, Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan. Trong đó chú ý đánh giá kỹ việc triển khai thu, quản lý và thực hiện phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách đối với Phí vệ sinh trên địa bàn theo quy định tại Quyết định số 81/2014/QĐ-

3

Page 4: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

UBND ngày 03/12/2014 và Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 06/05/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.

h) Phân tích kết quả thực hiện thu phí, lệ phí, thu xử phạt vi phạm hành chính, thu phạt và tịch thu khác 6 tháng đầu năm và ước cả năm 2016.

i) Phân tích chi tiết các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước.3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư XDCB:a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố đánh

giá tình hình triển khai chi đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất năm 2016 (khối lượng thực hiện đến 30/6/2016, số vốn đã chuyển sang KBNN, số vốn đã thanh toán...).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các chủ đầu tư báo cáo tình hình nợ XDCB đến 30/6/2016 (bao gồm: công trình hoàn thành đã quyết toán, công trình chuyển tiếp 2015 sang 2016, công trình khởi công mới 2016) thuộc các nguồn vốn: ngân sách tỉnh (Bao gồm XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư của ngân sách tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án, nhiệm vụ), ngân sách huyện, thành phố (đầu tư từ tiền sử dụng đất, sự nghiệp kinh tế…) và ngân sách cấp xã. Trong đó cần báo cáo chi tiết từng dự án, công trình: số nợ khối lượng XDCB đến 30/6/2016, số sẽ xử lý bằng kế hoạch vốn năm 2016, số nợ dự kiến đến 31/12/2016.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều chỉnh dự án đầu tư công (nếu có) theo qui định của Luật Đầu tư công và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của UBND tỉnh Lào Cai; đánh giá những khó khăn vướng mắc trong quản lý đầu tư theo Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan, kiến nghị giải pháp xử lý.

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình quyết toán dự án đầu tư hoàn thành 6 tháng đầu năm 2016, trong đó nêu rõ: số dự án, danh mục đã hoàn thanh nhưng chưa lập – nộp hồ sơ báo cáo quyết toán theo quy định; các dự án đã và đang thẩm tra quyết toán nhưng có tồn tại vướng mắc, nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý, trong đó tách riêng các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định đầu tư và các dự án thuộc thẩm quyền của UBND các huyện, thành phố quyết định đầu tư.

e) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đánh giá tình hình thực hiện vốn tín dụng đầu tư ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn.

4. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên: a) Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm 2016 theo

Nghị quyết số 28/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh.b) Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả

năm 2016 đối với từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi, phân tích rõ nguyên nhân tăng, giảm so với dự toán năm 2016, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp xử lý.

c) Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu do cơ quan trung

4

Page 5: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

ương và tỉnh ban hành trong năm 2016, trong đó đánh giá kỹ kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách sau:

- Việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, trong đó tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo các Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/04/2007, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013, 28/2012/NĐ-CP ngày 10/04/2012, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011; chính sách hỗ trợ người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế; chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau 30/04/1975 theo Nghị định 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng đang ở nhà tạm hoặc nhà bị hư hỏng nặng; chính sách đối với các hộ nghèo và hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào tại các vùng đặc biệt khó khăn như: chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 3 huyện nghèo, hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, chính sách bảo hiểm thất nghiệp; hỗ trợ phòng trừ dịch bệnh và phòng chống, khắc phục thiên tai, bão lũ, cứu đói cho người dân,…

- Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021 theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/03/2016 của Liên Bộ: Giao dục & Đào Tạo, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Hướng dẫn số 03/HDLS:SGD&ĐT-STC-SLĐTBXH ngày 09/06/2016 của Liên Sở: Giao dục & Đào Tạo, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh phổ thông trung học ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh khuyết tật thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học tại các cơ sở giáo dục theo Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Tài chính; chính sách đối với học sinh mẫu giáo 3, 4, 5 tuổi.

- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách ưu đãi trong lĩnh vực y tế; tình hình thực hiện và tác động điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC của Liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Công văn số 3893/BYT-KH-TC ngày 24/06/2016 của Bộ Y tế, hướng dẫn số 549/STC-TCHCSN ngày 01/04/2016 của Sở Tài chính. Đánh giá tình hình thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; tình hình phân loại tự chủ của các đơn vị sự

5

Page 6: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

nghiệp công. Đánh giá tình hình thực hiện và bố trí nguồn lực cho công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực hiện theo quy định.

- Chính sách hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới 6 tuổi, cho người cận nghèo, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình;

- Chính sách hỗ trợ tiền tiện cho hộ nghèo theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;

- Chính sách miễn thu thuỷ lợi phí trên địa bàn; trong đó phân tích những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện Quyết định số Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 15/07/2015 của UBND tỉnh Lào Cai.

- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các cơ chế, chính sách thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ/CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 3 huyện nghèo.

- Quy định về đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30/07/2013 của UBND tỉnh; Hướng dẫn liên Sở số 03/HDLS-GTVT-TC-KH&ĐT ngày 30/09/2013 của liên Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.

- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 - giai đoạn II).

- Tình hình triển khai thực hiện miễn thu các khoản đóng góp theo Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

- Chính sách khuyến khích phát triển nông, lâm nghiệp và chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp do tỉnh ban hành.

- Chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản.

- Đánh giá cơ chế thực hiện chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết.- Các cơ chế, chính sách khác do trung ương và tỉnh ban hành...d) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ. Đánh giá tình hình tổ chức triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ; Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước; Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/03/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt

6

Page 7: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hộỉ, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hộỉ - nghề nghiệp.

e) Đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường đối với ngành, lĩnh vực mình quản lý; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24/3/2011, Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 17/08/2012 của UBND tỉnh Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trong đó chú ý đánh giá, phân tích về tổng nguồn lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết quả thực hiện huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển ngành, lĩnh vực; những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời gian tới để huy động có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mình.

f) Đánh giá về tổ chức triển khai thực hiện phương thức quản lý, cấp phát kinh phí Dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn 6 huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương, Si Ma Cai và Bắc Hà sau khi chuyển về cho huyện quản lý theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Từ đó, đánh giá nêu ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quản lý, cấp phát để có những giải pháp, biện pháp thực hiện tốt hơn trong quản lý, điều hành ngân sách và đảm bảo hiệu quả đối với công tác quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ công ích.

g) Đánh giá tình hình bố trí và sử dụng kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai.h) Phân tích chi tiết chi khác ngân sách 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả

năm 2016.i) Phân tích tình hình sử dụng dự phòng ngân sách năm 2016 đến hết ngày 30/6

(số tỉnh giao, số huyện giao, số đã sử dụng chi tiết theo nội dung).j) Phân tích chi tiết kết dư và chuyển nguồn ngân sách năm 2014 sang năm

2015.k) Đánh giá công tác cải cách hành chính trong thực hiện dự toán ngân sách năm

2016; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.l) Đánh giá việc quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên để tăng

thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức (các khoản chi tính theo định mức biên chế, giường bệnh) đã giao cho từng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn.

m) Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: 35 - 40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định, từ nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tiền sử dụng đất) trong năm 2016; xác định các nguồn năm 2016 chưa sử dụng hết (nếu có) chuyển sang năm 2017 để tiếp tục tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.

7

Page 8: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

Các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị báo cáo về biên chế, quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp; xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Thông tư số 103/2016/TT-BTC ngày 29/06/2016 của Bộ Tài chính; bổ sung thêm báo cáo quỹ lương, phụ cấp, trợ cấp thực hiện năm 2014 (theo số liệu quyết toán), thực hiện năm 2015 và dự kiến năm 2016; báo cáo nhu cầu kinh phí tăng thêm đến mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng năm 2015 và dự kiến nhu cầu năm 2016 theo các biểu mẫu đính kèm.

5. Đánh giá tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: Đánh giá tình hình phân bổ, giao và thực hiện dự toán chi các chương trình

mục tiêu quốc gia. Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.II. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017:Năm 2017 là năm đầu triển khai Luật NSNN năm 2015 và cũng là năm đầu của

thời kỳ ổn định NSNN giai đoạn 2017-2020 nên có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cả giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Với mục tiêu tổng quát là duy trì và phát triển kinh tế xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, gắn với bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển thị trường tài chính - tiền tệ, tăng cường quan hệ tài chính - tín dụng quốc tế nhằm huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển; phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp với vùng cao; nâng cao chất lượng tăng trường của từng ngành, từng lĩnh vực; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ưu tiên nguồn lực để triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của 4 chương trình, 19 đề án triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khoá XV gắn với triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới; trong đó dành 65% - 70% vốn đầu tư phát triển cho vùng cao, vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động tốt các nguồn lực (ngân sách trung ương, ODA, tín dụng, vốn của các doanh nghiệp và nhân dân) để đầu tư hạ tầng các khu du lịch Sa Pa, Bắc Hà, thành phố Lào Cai và các khu thương mại, công nghiệp của tỉnh. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước; dành nguồn kinh phí tiết kiệm được trong chi tiêu thường xuyên để tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh cải cách tài chính công, công khai minh bạch, hiện đại hoá công nghệ quản lý, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý tài chính - ngân sách. Tăng cường công tác quản lý kiểm tra, thanh tra, giám sát tài chính theo quy định của pháp luật.

Trên cơ sở đó, việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:

1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:1.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ thuế, phí và thu khác năm 2017:Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020, trên

cơ sở đánh giá khă năng thực hiện thu ngân sách năm 2016, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2017 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả

8

Page 9: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới, các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn địa phương để tính đúng, tỉnh đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế, khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách trên địa bàn năm 2016 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các chính sách thu mới theo quy định của cấp có thẩm quyền (Một số văn bản pháp luật về thu ngân sách do trung ương ban hành nêu tại Điểm c, Khoản 1, Mục I, công văn này; dự kiến phát sinh thêm số thu từ việc tỉnh đang xem xét ban hành quy định về thu phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí tham quan các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh,…), trong đó lưu ý: theo Luật Phí và lệ phí và Luật NSNN năm 2015, từ năm ngân sách 2017, một số khoản thu phí chuyển thành giá dịch vụ sẽ không thuộc danh mục giao dự toán thu NSNN; các khoản lệ phí nộp toàn bộ vào NSNN, các khoản phí được để lại một phần hoặc toàn bộ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thu phí và được khấu trừ đối với cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí. Đánh giá đầy đủ các khoản thu được miễn, giảm, gia hạn theo các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh chuyển nộp ngân sách năm 2017. Trên cơ sở đó đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, bán trụ sở gắn với quyền sử dụng đất, tiền san tạo mặt bằng) phấn đấu tăng tối thiểu 17% so với số ước thực hiện năm 2016, dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5% so với ước thực hiện năm 2016.

1.2. Dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2017 được xây dựng trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự kiến tiến độ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời, có các biện pháp đôn đốc kịp thời các khoản thu đến hạn và xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng về tiền sử dụng đất chuyển nộp ngân sách năm 2017.

Dự toán thu tiền thuê đất: Thực hiện rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện tích, thời điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng đất thuê, ...) để thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách; đồng thời phải có kế hoạch cụ thể đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất.

1.3. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá diễn biễn xuất nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế tác động đến nhu ngân sách; tính bền vững của kim ngạch xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ lực; lộ trình thực hiện cắt giảm thuế để thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; tác động do các quy định, quy chuẩn thương mại quốc tế (quy chuẩn quỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình giám sát sự phù hợp, quy định vệ sinh và kiểm dịch động vật,...); trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ có thuế trong bối cảnh hội nhập, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu; sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt hàng mới phát sinh;

Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở thực hiện đúng Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC

9

Page 10: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính; mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung, thay thế (nếu có). Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan để rút ngắn thời gian thông quan và tiết giảm chi phí đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tăng cường các biện pháp chống thất thu như: xử lý nợ thuế, chống buôn lậu, trốn thuế, chống gian lận thương mại.

1.4. Dự toán các khoản thu được để lại theo chế độ (học phí, các khoản huy động đóng góp,..) được xây dựng trên cơ sở căn cứ số thu thực hiện năm 2015, ước thực hiện năm 2016, dự kiến điều chỉnh các khoản thu trong năm 2017, khả năng đóng góp của người sử dụng dịch vụ và những yếu tố dự kiến tác động đến thu năm 2017 để xây dựng dự toán thu phù hợp, tích cực.

Lưu ý đối với khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại văn bản số 4412/VPCP-KTTH ngày 07/06/2016, của Bộ Tài chính tại công văn số 8470/BTC-NSNN ngày 22/06/2016 nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được tính vào thu cân đối ngân sách nhà nước, không phải là khoản thu thực hiện quản lý qua ngân sách nhà nước như những năm trước đây, được sử dụng toàn bộ cho đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương:2.1. Năm 2017 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020. Tuy

nhiên, hiện tại Chính phủ chưa ban hành Quyết định thay thế Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010, địa phương đang trong quá trình xây dựng Nghị quyết mới về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia phân chia nguồn thu giữa các cấp chính quyền địa phương, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương thay thế Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh. Do đó, các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi xây dựng dự toán thu – chi ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh để xác định dự toán thu – chi của ngân sách địa phương. Khi có Nghị quyết thay thế Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh thì sẽ áp dụng theo nghị quyết mới.

Trong quá trình xây dựng dự toán, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố lưu ý: Tính đầy đủ các chính sách, chế độ hiện hành và nhiệm vụ được giao năm 2017; chi tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương tính theo mức tiền lương tối thiểu 1.210.000 đồng/tháng (riêng chi khám, chữa bệnh tính theo mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng, chênh lệch giữa tiền lương tối thiểu 1.210.000 đồng/tháng và tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng được tính ngoài định mức, sẽ được bổ sung sau khi trừ đi phần thu được từ dịch vụ khám chữa bệnh – nếu có); các khoản trích theo tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế, lộ trình điều chỉnh của Luật Bảo hiểm xã

10

Page 11: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

hội và các văn bản hướng dẫn. Khi có Nghị quyết thay thế Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh thì sẽ áp dụng theo nghị quyết mới.

Trong quá trình xây dựng dự toán, các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố phải cơ cấu lại nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước cho phù hợp trên cơ sở thực hiện nghiêm lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN theo qui định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, quy định của UBND tỉnh; đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tính toán cụ thể khả năng tăng thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc từng lĩnh vực để giảm mức hỗ trợ từ NSNN. Trên cơ sở đó, xác định khả năng dành nguồn để tăng chi hỗ trợ trực tiếp cho người có công với cách mạng, người nghèo và các đối tượng chính sách để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản thiết yếu, tăng chi cho các nhiệm vụ không có nguồn thu, qua đó cơ cấu lại chi ngân sách của từng lĩnh vực và từng bước tái cơ cấu chi NSNN.

Các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu theo quy định của pháp luật phải lập đầy đủ dự toán thu và dự toán chi cho các nhiệm vụ từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị chi theo chế độ quy định, trừ các loại phí, lệ phí mà theo Luật NSNN 2015, Luật phí lệ phí 2015 các khoản phí, lệ phí này được nộp vào NSNN.

Khi xây dựng dự toán chi thường xuyên, các huyện, thành phố lưu ý tổng hợp cả phần chi đảm bảo hoạt động của các lực lượng chức năng thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính, các nhiệm vụ chi trước đây được thực hiện bằng nguồn thu phí, lệ phí được để lại đơn vị mà theo Luật NSNN 2015 các khoản phí, lệ phí này được nộp vào NSNN.

2.2 Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định. Trong đó, dự toán chi mua sắm máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

2.3. Dự toán chi quản lý hành chính được xây dựng gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành chính giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế nhanh hơn lộ trình để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức; Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 04/03/2016 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/04/2015 của Bộ Chính trị; Kết luận số 55-KL/TU ngày 25/02/2016 của Thường trực Tỉnh ủy tại hội nghị xây dựng đề án vị trí việc làm và đề án tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị khối Đảng, MTTQ và các đoàn thể tỉnh,...Trong kinh phí chi quản lý hành chính cần giảm tối đa cả về số lượng và qui mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, tiếp khách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài và các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách khác.

Khi xây dựng dự toán, các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố cần phải thuyết minh rõ:

a) Chi quản lý hành chính, thuyết minh rõ các nội dung sau:

11

Page 12: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

- Số biên chế năm 2017 (Số được cơ quan có thẩm quyền giao năm 2016 - số biên chế tinh giản trong năm 2016 + số bổ sung trong năm 2016 nếu có), trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt (nếu có); số người làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn tại các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị xã hội theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ.

- Xác định Quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng) do NSNN đảm bảo, bao gồm:

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt, thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn);

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ.

+ Quỹ tiền lương, phụ cấp của số đối tượng làm việc theo chế độ hợp đồng không thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, được xác định tương tự như đối với số biên chế được duyệt, thực có mặt tại thời điểm lập dự toán.

- Thuyết minh cơ sở xây dựng dự toán các khoản chi đặc thù (cơ sở pháp lý, nội dung chi, mức chi,…) năm 2017 trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.

b) Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, thuyết minh rõ các nội dung:- Cơ sở xây dựng dự toán và thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi

phí học tập cho các đối tượng quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/03/2016 của Liên Bộ: Giao dục & Đào Tạo, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Hướng dẫn số 03/HDLS:SGD&ĐT-STC-SLĐTBXH ngày 09/06/2016 của Liên Sở: Giao dục & Đào Tạo, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011 và hướng dẫn của liên sở: Tài chính - Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 347/LN: STC-SGD&ĐT ngày 20/4/2011.

- Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giao dục tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định 19/2013/NĐ-CP ngày 23/02/2013 của Chính phủ; chính sách đối với học sinh mầm non 3, 4, 5 tuổi theo Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg ngày 09/02/2010, Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách về hỗ trợ học sinh ở vùng đặc biệt khó khăn theo Quyêt định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chỉnh phủ; chính sách về hỗ trợ tiền ăn, thuê cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học THPT ở tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; hỗ trợ cho giáo viên và tiền ăn cho học sinh bán trú; hỗ trợ kinh phí mua học phẩm và sách giáo khoa cho trẻ em học lớp mẫu giáo 5 tuổi, học sinh phổ thông ở các xã khu vực III và các thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND ngày

12

Page 13: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

20/12/2013); chính sách về hỗ trợ cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú tại các trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 08/01/2015).

c) Chi nghiên cứu khoa học: Kinh phí thực hiện các đề tài, dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải trên

cơ sở quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về danh mục, dự toán kinh phí, thuyết minh nội dung. Kinh phí hoạt động thường xuyên phải nêu rõ các nội dung có sự tăng, giảm so với dự toán 2016 cùng nguyên nhân và cơ sở tính toán kèm theo.

d) Chi sự nghiệp y tế: Thuyết minh cụ thể cơ sở tính toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện năm 2017 theo từng Dự án, nhiệm vụ và các nguồn kinh phí để thực hiện; nhu cầu kinh phí NSNN phải đảm bảo chi trả tiền lương, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, chế độ phụ cấp chống dịch theo quy định; dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn, kinh phí thanh tra, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm;...

2.4. Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 – 2020, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2017 và dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2017-2020.

Việc bố trí, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2017 phải quán triệt các nguyên tắc sau:

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn của Trung ương và của tỉnh; thực hiện theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chỉnh phủ; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chỉnh phủ về tăng cường xử lý nợ đọng XDCB bằng nguồn vố đầu tư công.

- Tập trung bố trí vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh để bố trí vốn cho các công trình, dự án trọng tâm, trọng điểm, đảm báo thực hiện đúng định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, cơ cấu ngành, lĩnh vực được Chính phủ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao; ưu tiên vốn đối vứng cho các dự án ODA, các chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, chương trình nông thôn mới và các dự án thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, giao thông, an sinh xã hội.

- Trong từng nguồn vốn, ưu tiên bố trí cho các dự án, công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được bố tri đủ vốn (Công trình quyết toán bố trí 100% theo giá trị quyết toán, công trình hoàn thành bố trí 80%-90% giá trị dự toán phân ngân sách tỉnh đảm bảo); thanh toán bự xây dựng cơ bản; các dự án dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng năm 2017 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện trong năm 2017).

- Bố trí hoàn trả đủ, đúng hạn các khoản gốc, lãi tiền vay, tạm ứng của ngân sách.

- Số vốn còn lại bố trí cho các dư án chuyển tiếp thực hiện theo đúng tiến độ được duyệt (Dự án nhóm C: Bố trí từ 60%-70% phần ngân sách tỉnh đảm bảo so với dự toán được duyệt, dự án nhóm B bố trí đảm bảo cân đối đủ trong 5 năm). Đối với

13

Page 14: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

các dự án chuyển tiếp cần rà soát kỹ lại phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp mục tiêu và khả năng cân đối vốn.

- Đối với dự án khởi công mới, phải cân nhắc thật kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn khởi công mới cho các dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách (Dự án nhóm C bố trí tối thiểu 30%, dự án nhóm B bố trí tối thiểu 20% phần do ngân sách tỉnh đảm bảo) và phải nằm trong định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, các chương trình, đề án của tỉnh; dự án phải có đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành; chỉ được bố trí vốn cho các công trình khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng XDCB theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chỉnh phủ về tăng cường xử lý nợ đọng XDCB bằng nguồn vốn đầu tư công; không bố trí vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2.5. Xây dựng dự toán chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất: Nguồn thu từ tiền sử dụng đất tiếp tục thực hiện phân bổ và sử dụng theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Mục I, Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh Lào Cai.

2.6. Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết, theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ tại văn bản số 4412/VPCP-KTTH ngày 07/06/2016, của Bộ Tài chính tại công văn số 8470/BTC-NSNN ngày 22/06/2016 nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết được tính vào thu cân đối ngân sách nhà nước, các huyện, thành phố thực hiện phân bổ và sử dụng như sau:

Sử dụng toàn bộ cho đầu tư phát triển, trong đó: bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế, bố trí tối thiểu 10% cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Sau khi đã bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực nêu trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số thu còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương. Số tăng thu thực hiện từ hoạt động xổ số kiến thiết so với dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao (nếu có), các huyện, thành phố được chủ động phân bổ chi đầu tư cho các công trình quan trọng, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế và nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu. Trường hợp cuối năm không sử dụng hết, nguồn còn lại được chuyển sang năm sau để tiếp tục thực hiện các dự án, công trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết.

2.7. Trong dự toán ngân sách phải xây dựng phương án tạo nguồn cải cách tiền lương như sau: 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, riêng ngành y tế là 35% sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật và một phần tiền lương nếu đã kết cấu vào giá dịch vụ khám chữa bệnh; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất); 10% tiết kiệm chi thường xuyên; các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có).

2.8 Thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình mục tiêu khác: Các ngành thường trực thực hiện chương trình mục tiêu chủ động làm việc

14

Page 15: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

với các bộ, ngành chủ quản, dự kiến nhiệm vụ, kinh phí thực hiện chương trình năm 2017. Xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu năm 2017 phải trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình. Nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được tập trung phân bổ ưu tiên những địa phương có điều kiện khó khăn, những nơi cần tập trung nguồn lực để giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; ưu tiên bố trí vốn cho các các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2016 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2017, các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ.

2.9. Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng trình tự, quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý nợ công, các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), quy trình giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án và Hiệp định tài trợ đã ký kết, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp phù hợp với tiến độ giải ngân năm 2017. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.

2.10. Ngân sách các cấp bố trí dự phòng ngân sách tối thiểu theo mức quy định để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

2.11. Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách nhà nước, phải quán triệt thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc dự toán ngân sách, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và có hiệu quả.

2.12. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, các huyện, thành phố và các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả chi tiêu ngân sách năm 2016; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán, thẩm định, xét duyệt quyết toán và công khai ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đồng thời, tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

3. Về biểu mẫu dự toán: 3.1. Đối với UBND các huyện, thành phố:Đánh giá việc thực hiện dự toán thu – chi ngân sách năm 2016, lập dự toán thu

– chi ngân sách năm 2017 theo hướng dẫn tại Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này; lập các mẫu biểu sau:

- Theo mẫu tại Phụ lục số 06 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính gồm các biểu số: 04, 08, 09, 11, 12, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 24.

- Các biểu số: 04, 05, 06 (Trừ chỉ tiêu: A.IV, A.V), 07 (Trừ chỉ tiêu: II.3, III.1.4, III.1.5, IV, V, VI), 08, 10, 11, 12, 13, 14 (Trừ chỉ tiêu 3), 15, 17, 18 và 19 kèm theo Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính.

- Các biểu từ số 01 đến số 10 kèm theo Công văn này.3.2. Đối với các đơn vị dự toán:

15

Page 16: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, đánh giá việc thực hiện thu – chi ngân sách năm 2016, xây dựng dự toán 2017 theo hướng dẫn tại Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này; đồng thời đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách đang quản lý, theo dõi; lập các mẫu biểu sau:

- Theo mẫu tại Phụ lục số 02 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính gồm các biểu số: 01, 02, 03, 04, 05, 06, 07, 09, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, 21.

- Biên bản kiểm kê tài sản cố định hiện có đến 30/6/2016 theo mẫu số C53/HD - Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 và Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

- Biểu số 11 đính kèm theo Công văn này.- Ngoài các biểu mẫu nêu trên:+ Cơ quan hành chính có thu lập dự toán theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 -

Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của liên bộ: Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ.

+ Đơn vị sự nghiệp có thu lập dự toán theo Phụ lục số 02 - Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính.

3.3. Đối với cơ quan Thuế:Đánh giá các nội dung về thu ngân sách năm 2016, xây dựng dự toán thu ngân

sách năm 2017, phần thu nội địa theo hướng dẫn tại 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này; lập các mẫu biểu sau:

- Các mẫu biểu theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính gồm:

+ Phụ lục số 01: các biểu số 01, 02, 07.+ Phụ lục số 06: Biểu số 22.- Các biểu số: 01 (Chỉ tiêu 13), 04 (Chỉ tiêu A.I), 05, 07 (Chỉ tiêu I.1) kèm theo

Thông tư 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính- Cục Thuế tổng hợp dự toán thu ngân sách theo 3 phương án:+ Phương án 1: Báo cáo Bộ Tài chính.+ Phương án 2: Trình HĐND và UBND tỉnh quyết định giao dự toán chính thức.- Đồng thời với việc lập các biểu số liệu theo các mẫu nêu trên, đề nghị Cục

Thuế gửi kèm theo báo cáo thuyết minh chi tiết đối với từng phương án để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

3.4. Đối với cơ quan Hải quan:Đánh giá các nội dung về thu ngân sách năm 2016, xây dựng dự toán thu ngân

sách năm 2017, phần thu từ hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng dẫn tại 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này; lập các mẫu biểu như sau:

16

Page 17: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

- Biểu số 03 - Phụ lục số 01 - Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Cục Hải quan xây dựng dự toán theo 2 phương án: phương án báo cáo Bộ Tài chính và Phương án trình HĐND, UBND tỉnh giao chính thức.

- Các biểu số: 01 (Chỉ tiêu 8), 04 (Chỉ tiêu A.III), 05 (Các nội dung thu từ hoạt động xuất nhập khẩu), 07 (Chỉ tiêu I.3) kèm theo Thông tư 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính

- Đồng thời với việc lập các biểu số liệu theo mẫu nêu trên, đề nghị Cục Hải quan gửi kèm theo báo cáo thuyết minh chi tiết đối với từng phương án để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Tài chính.

3.5. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư:Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung về chi đầu tư phát triển năm 2016,

dự toán năm 2017, phần do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi; lập mẫu biểu sau:- Biểu mẫu số: 01 (Chỉ tiêu 24, 25, 26), 06 (Chỉ tiêu A.I, B), 07 (Chỉ tiêu

A.III.2), 08 (Phần do Sở KH&ĐT quản lý), 10 (Phần do Sở kế hoạch & Đầu tư quản lý) và 12 kèm theo Thông tư 91/2016/TT-BTC ngày 24/06/2016 của Bộ Tài chính.

3.6. Đối với Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Lào Cai:- Biểu số 11 (Chỉ tiêu 1) kèm theo Thông tư 91/2016/TT-BTC ngày

24/06/2016 của Bộ Tài chínhCác biểu mẫu đề nghị các đơn vị lấy trên Cổng thông tin điện tử Sở Tài chính

tại địa chỉ: http://laocai.gov.vn/sites/sotaichinh tại mục “Văn bản hướng dẫn”.4. Thời gian gửi tài liệu dự toán:Trên cơ sở những hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế, Cục Hải quan, UBND các

huyện, thành phố và các đơn vị dự toán gửi tài liệu dự toán về Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan quản lý chương trình (đối với dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án, nhiệm vụ khác bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương), Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo), Sở Khoa học và Công nghệ (đối với dự toán chi sự nghiệp khoa học công nghệ) và các Sở quản lý theo ngành trước ngày 31/7/2016.

5. Về thảo luận dự toán:Sở Tài chính sẽ chủ trì, phối hợp với Cục Thuế thảo luận với UBND huyện,

thành phố và đơn vị dự toán về dự toán ngân sách năm 2017 (lịch cụ thể Sở Tài chính sẽ có thông báo sau).

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn của Sở Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2017. Đề nghị các huyện, thành phố và các đơn vị dự toán khẩn trương triển khai tổ chức thực hiện để đảm bảo đúng tiến độ theo quy định tại Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 14/06/2016 của UBND tỉnh./.

Nơi nhận:- Như trên; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c);- TT Đoàn ĐBQH (b/c);- Ban KT&NS - HĐND tỉnh;- Phòng Tài chính - KH các huyện, TP;- Chi cục Thuế các huyện, thành phố;

GIÁM ĐỐC

17

Page 18: bé tµi chÝnh - Lào Caistc.laocai.gov.vn/SiteFolders/stc/2321/1327-STC-QLNS.doc · Web viewDự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được xây dựng trên cơ

- Lãnh đạo Sở;- Các phòng, trung tâm thuộc Sở;- Lưu: VT, QLNS. Ngô Đức Ảnh

18