bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo -...
TRANSCRIPT
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
PHƢƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
MÔN: CÔNG NGHỆ
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông)
(LƢU HÀNH NỘI BỘ)
Hà Nội, tháng 7 năm 2017
2
MỤC LỤC Trang
Phần 1. Một số vấn đề chung về đổi mới nội dung, phƣơng pháp,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá
5
I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 5
II. Quy trình xây dựng bài học 21
III. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh 29
IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học 30
Phần 2. Xây dựng bài học và tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hƣớng dẫn học sinh tự học
32
Bài 1: Sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá
37
Bài 2. Khái quát về động cơ đốt trong 55
Bài 3. Động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe máy 70
Phần 3: Hƣớng dẫn biên soạn, quản lí và sử dụng bài học trên
mạng "trƣờng học kết nối"
89
3
LỜI NÓI ĐẦU
Việc ðổi mới phýõng pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, ðánh giá theo
ðịnh hýớng phát triển nãng lực học sinh ðã ðýợc triển khai từ hõn 30 nãm qua. Hầu
hết giáo viên hiện nay ðã ðýợc trang bị lí luận về các phýõng pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực trong quá trình ðào tạo tại các trýờng sý phạm cũng nhý quá trình bồi
dýỡng, tập huấn hằng nãm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phýõng pháp dạy học
tích cực trong thực tiễn còn chýa thýờng xuyên và chýa hiệu quả. Nguyên nhân là
chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều vòng nên trong nội bộ
mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để
học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình
bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập luận, suy
luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại
được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp với
phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều
môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết
những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực
hành, vận dụng kiến thức.
Ðể khắc phục những hạn chế trên, Bộ Giáo dục và Ðào tạo biên soạn tài liệu
tập huấn về "Phýõng pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt ðộng học theo nhóm và hýớng
dẫn học sinh tự học" nhằm hýớng dẫn giáo viên các môn học chủ ðộng lựa chọn
nội dung sách giáo khoa hiện hành ðể xây dựng các bài học theo chủ ðề; thiết kế
tiến trình dạy học theo các phýõng pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng
cao chất lýợng tổ chức hoạt ðộng học theo nhóm và hýớng dẫn học sinh tự học.
Ngoài các vấn ðề chung về ðổi mới nội dung, phýõng pháp, hình thức, kĩ thuật tổ
chức dạy học và kiểm tra, ðánh giá theo ðịnh hýớng phát triển nãng lực học sinh, tài
liệu tập trung vào việc xây dựng bài học theo chủ ðề gồm 6 býớc:
Býớc 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành
của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện
hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh để xác định các năng lực
và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
4
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô
tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo
tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh thực
hiện ở trên lớp và ở nhà.
Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", các tổ/nhóm
chuyên môn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học
minh họa".Các bài học được xây dựng và trình bày trong tài liệu không phải là
"mẫu" mà được xem là các "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận,
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thức tiễn của các địa phương, nhà
trường.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí tại
Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Tuy đã hết sức cố gắng nhưng tài liệu không tránh khỏi những thiếu sót. Các
tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy giáo, cô giáo để tài liệu được
hoàn thiện hơn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trân trọng cảm ơn./.
Nhóm biên soạn
5
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá
1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động,
tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú
trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI:“Đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng
hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra
và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử
dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh
giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh
6
giá của gia đình và của xã hội”. - Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công
bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà
trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng
đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối
kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...
Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học
trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau:
a) Về nội dung dạy học
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu
quả các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa
phương giao quyền tự chủ xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò
sáng tạo của nhà trường và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ
chuyên môn và giáo viên được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch
giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường, địa phương và khả năng của học sinh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên
rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo
hướng tinh giản; xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc phục hạn chế về
7
cấu trúc chương trình kiểu "xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức học sinh đã được học ở
lớp dưới có thể lại được tác giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo lôgic của vấn đề
khiến học sinh phải học lại một cách chưa hợp lý, gây quá tải.
Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được
phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm
tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các
hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt
từ cấp trên.
b) Về phương pháp dạy học
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết
vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương
pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học
để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp
phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành
khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải
quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình
và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp
"Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy
học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh
được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học.
Tăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", tổ chức các "Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao… có
tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh
toàn diện. Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ
chức hoạt động học. Trong quá trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo
viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học tập của học sinh theo
một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá
trình dạy học các tri thức thuộc một môn khoa học cụ thể được hiểu là quá trình
hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng
của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt
động dạy học.
8
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học
sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học
tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự
trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm
tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự
trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự
định hướng của giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động
dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa
trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận
của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri
thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện
kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích
cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ
lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực
nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là
nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với
cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo
viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn
chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương pháp
dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ
không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt
vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm
được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm
9
năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri
thức mà còn hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy
học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các
phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham
học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân
lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy
học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau
bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt
đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ
hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân
hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ
hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay
bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến
trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá
trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực,
giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh
cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương
trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng
10
trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so
với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người
gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,
tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng,
có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của
học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình
dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức
hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được
nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên
tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến
trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn
biến của hoạt động dạy học như sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới
sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu
dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.
- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến
trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy
học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng
nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của
tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong
nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài
người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm
hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc
của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy
học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực
hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Nhý vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt ðộng học theo tiến trình sý phạm
của phýõng pháp dạy học tích cực ðýợc sử dụng. Mỗi hoạt ðộng học có thể sử
11
dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào ðó ðể tổ chức nhýng ðều ðýợc thực hiện
theo các býớc nhý sau:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với
khả nãng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn
thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh ðộng, hấp dẫn, kích
thích ðýợc hứng thú nhận thức của học sinh; ðảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận
và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
(2)Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khãn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".
(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung
học tập và kĩ thuật dạy học tích cực ðýợc sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao
ðổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sý phạm nảy
sinh một cách hợp lí.
(4) Ðánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, ðánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh ðã học ðýợc thông qua hoạt ðộng.
2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh
Thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kỳ, cuối
năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng
kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới
phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương
pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy
học. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan
trọng hơn là biết học sinh học như thế nào, có biết vận dụng không.
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học sinh là những hoạt động quan sát,
theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư
vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả
học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học
sinh nhằm mục đích giúp học sinh tự rút kinh nghiệm và nhận xét lẫn nhau trong
quá trình học tập, tự điều chỉnh cách học, qua đó dần hình thành và phát triển năng
lực vận dụng kiến thức, khả năng tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi
trường giao tiếp, hợp tác; bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của học sinh
trong quá trình giáo dục. Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm,
điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
12
đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật
và những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
Đánh giá phải hướng tới sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh
thông qua mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các biểu hiện năng lực,
phẩm chất của học sinh dựa trên mục tiêu giáo dục THCS; coi trọng đánh giá để
giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập.Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với
tất cả học sinh: đánh giá các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua
bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập (sau đây gọi chung là sản phẩm học tập); kết hợp đánh giá trong quá
trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học. Kết hợp đánh
giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh, đánh giá của
cha mẹ học sinh và cộng đồng.Coi trọng đánh giá sự tiến bộ của mỗi học sinh,
không so sánh học sinh này với học sinh khác; coi trọng việc động viên, khuyến
khích sự hứng thú, tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh;
giúp học sinh phát huy năng khiếu cá nhân; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách
quan, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của
mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học
sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.
- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những kết
quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến
thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...
- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động
tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học
sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu
điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.
- Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý
bạn, nhóm bạn: Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng
13
nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý,
hướng dẫn; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng
dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh
thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong
mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết tình
huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với
học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm
vụ học tập của học sinh trong lớp.
- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được
thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ
học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh để đánh giá
mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện vấn đề cần
giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn,
điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn,
sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học sinh thực hiện được
nhiệm vụ học tập.
- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho
học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo
kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo
kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video
clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
b)Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập
theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng
đã học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã
học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích,
giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để
giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
14
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết
các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được
hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong
học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi theo 4 mức độ yêu cầu
trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh
và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Bảng dưới đây là một ví dụ mô tả về 4 mức độ yêu cầu cần đạt của một số
loại câu hỏi, bài tập thông thường:
Loại câu
hỏi/bài
tập
Mức độ yêu cầu cần đạt
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
Câu
hỏi/bài
tập định
tính
Xác định
được một
đơn vị kiến
thức và nhắc
lại được
chính xác
nội dung của
đơn vị kiến
thức đó.
Sử dụng một
đơn vị kiến
thức để giải
thích về một
khái niệm,
quan điểm,
nhận định...
liên quan trực
tiếp đến kiến
thức đó.
Xác định và vận
dụng được nhiều
nội dung kiến
thức có liên
quan để phát
hiện, phân tích,
luận giải vấn đề
trong tình huống
quen thuộc.
Xác định và vận
dụng được nhiều
nội dung kiến
thức có liên quan
để phát hiện,
phân tích. luận
giải vấn đề trong
tình huống mới.
Câu
hỏi/bài
tập định
lượng
Xác định
được các
mối liên hệ
trực tiếp
giữa các đại
lượng và
tính được
các đại
lượng cần
tìm.
Xác định được
các mối liên hệ
liên quan đến
các đại lượng
cần tìm và tính
được các đại
lượng cần tìm
thông qua một
số bước suy
luận trung gian.
Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề
trong tình huống
quen thuộc.
Xác định và vận
dụng được các
mối liên hệ giữa
các đại lượng
liên quan để giải
quyết một bài
toán/vấn đề trong
tình huống mới.
15
Câu
hỏi/bài
tập thực
hành/thí
nghiệm
Căn cứ vào
kết quả thí
nghiệm đã
tiến hành,
nêu được
mục đích và
các dụng cụ
thí nghiệm.
Căn cứ vào kết
quả thí nghiệm
đã tiến hành,
trình bày được
mục đích, dụng
cụ, các bước
tiến hành và
phân tích kết
quả rút ra kết
luận.
Căn cứ vào
phương án thí
nghiệm, nêu
được mục đích,
lựa chọn dụng
cụ và bố trí thí
nghiệm; tiến
hành thí nghiệm
và phân tích kết
quả để rút ra kết
luận.
Căn cứ vào yêu
cầu thí nghiệm,
nêu được mục
đích, phương án
thí nghiệm, lựa
chọn dụng cụ và
bố trí thí nghiệm;
tiến hành thí
nghiệm và phân
tích kết quả để
rút ra kết luận.
3. Tiêu chí ðánh giá bài học
Mỗi bài học có thể ðýợc thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập
có thể ðýợc thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ
thực hiện một số hoạt ðộng học trong tiến trình bài học theo phýõng pháp dạy học
tích cực ðýợc sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử dụng các
tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học ðã ðýợc nêu rõ
trong Công vãn số 5555/BGDÐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Bảng dýới ðây ðýa ra
03 mức ðộ của mỗi tiêu chí ðánh giá.
a) Việc ðánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học ðýợc thực hiện dựa trên hồ
sõ dạy học theo các tiêu chí về: phýõng pháp dạy học tích cực; kĩ thuật tổ chức
hoạt ðộng học; thiết bị dạy học và học liệu; phýõng án kiểm tra, ðánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh.
Tiêu chí Mức ðộ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Mức ðộ phù
hợp của
chuỗihoạt
ðộng học với
mục tiêu, nội
dung và
phýõng pháp
dạy học ðýợc
sử dụng.
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
ðầu nhằm huy
ðộng kiến thức/kĩ
nãng ðã có của học
sinh ðể chuẩn bị
học kiến thức/kĩ
nãng mới nhýng
chýa tạo ðýợc mâu
thuẫn nhận thức ðể
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
ðầu chỉ có thể ðýợc
giải quyết một
phần hoặc phỏng
ðoán ðýợc kết quả
nhýng chýa lí giải
ðýợc ðầy ðủ bằng
kiến thức/kĩ nãng
ðã có của học sinh;
Tình huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
ðầu gần gũi với kinh
nghiệm sống của
học sinh và chỉ có
thể ðýợc giải quyết
một phần hoặc
phỏng ðoán ðýợc kết
quả nhýng chýa lí
giải ðýợc ðầy ðủ
16
ðặt ra vấn ðề/câu
hỏi chính của bài
học.
tạo ðýợc mâu
thuẫn nhận thức.
bằng kiến thức/kĩ
nãng cũ; ðặt ra ðýợc
vấn ðề/câu hỏi chính
của bài học.
Kiến thức mới
ðýợc trình bày rõ
ràng, týờng minh
bằng kênh
chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ
thểcho học
sinhhoạt ðộng ðể
tiếp thu kiến thức
mới.
Kiến thức mới
ðýợc thể hiện trong
kênh chữ/kênh
hình/kênh tiếng; có
câu hỏi/lệnh cụ thể
cho học sinh hoạt
ðộng ðể tiếp thu
kiến thức
mớivàgiải quyết
ðýợc ðầy ðủ tình
huống/câu
hỏi/nhiệm vụ mở
ðầu.
Kiến thức mới ðýợc
thể hiện bằng kênh
chữ/kênh hình/kênh
tiếng gắn với vấn ðề
cần giải quyết; tiếp
nối với vấn ðề/câu
hỏi chính của bài
học ðể học sinh tiếp
thu vàgiải quyết
ðýợc vấn ðề/câu hỏi
chính của bài học.
Có câu hỏi/bài tập
vận dụng trực tiếp
những kiến thức
mới học nhýng
chýa nêu rõ lí do,
mục ðích của mỗi
câu hỏi/bài tập.
Hệ thống câu
hỏi/bài tập ðýợc
lựa chọn thành hệ
thống; mỗi câu
hỏi/bài tập có mục
ðích cụ thể, nhằm
rèn luyện các kiến
thức/kĩ nãng cụ
thể.
Hệ thống câu hỏi/bài
tập ðýợc lựa chọn
thành hệ thống, gắn
với tình huống thực
tiễn; mỗi câu hỏi/bài
tập có mục ðích cụ
thể, nhằm rèn luyện
các kiến thức/kĩ
nãng cụ thể.
Có yêu cầu học
sinh liên hệ thực
tế/bổ sung thông
tin liên quan nhýng
chýa mô tả rõ sản
phẩm vận dụng/mở
rộng mà học sinh
phải thực hiện.
Nêu rõ yêu cầu và
mô tả rõ sản phẩm
vận dụng/mở rộng
mà học sinh phải
thực hiện.
Hýớng dẫn ðể học
sinh tự xác ðịnh vấn
ðề, nội dung, hình
thức thể hiện của sản
phẩm vận dụng/mở
rộng.
Mức ðộ rõ
ràng của mục
tiêu, nội dung,
Mục tiêu của mỗi
hoạt ðộng học và
sản phẩm học tập
Mục tiêu và sản
phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
Mục tiêu, phýõng
thức hoạt ðộng và
sản phẩm học tập mà
17
kĩ thuật tổ
chức và sản
phẩm cần ðạt
ðýợc của mỗi
nhiệm vụ học
tập.
mà học sinh phải
hoàn thành trong
mỗi hoạt ðộng ðó
ðýợc mô tả rõ ràng
nhýng chýa nêu rõ
phýõng thức hoạt
ðộng của học
sinh/nhóm học
sinh nhằm hoàn
thành sản phẩm
học tập ðó.
thành trong mỗi
hoạt ðộng học
ðýợc mô tả rõ
ràng; phýõng thức
hoạt ðộng học
ðýợc tổ chức cho
học sinh ðýợc trình
bày rõ ràng, cụ thể,
thể hiện ðýợc sự
phù hợp với sản
phẩm học tập cần
hoàn thành.
học sinh phải hoàn
thành trong mỗi hoạt
ðộng ðýợc mô tả rõ
ràng; phýõng thức
hoạt ðộng học ðýợc
tổ chức cho học sinh
thể hiện ðýợc sự phù
hợp với sản phẩm
học tập và ðối týợng
học sinh.
Mức ðộ phù
hợp của thiết
bị dạy học và
học liệu ðýợc
sử dụng ðể tổ
chức các hoạt
ðộng học của
học sinh.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
ðýợc sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành
nhýng chýa mô tả
rõ cách thức mà
học sinh hành
ðộng với thiết bị
dạy học và học liệu
ðó.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
ðýợc sự phù hợp
với sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành;
cách thức mà học
sinh hành ðộng
(ðọc/viết/nghe/nhìn
/thực hành) với
thiết bị dạy học và
học liệu ðó ðýợc
mô tả cụ thể, rõ
ràng.
Thiết bị dạy học và
học liệu thể hiện
ðýợc sự phù hợp với
sản phẩm học tập mà
học sinh phải hoàn
thành; cách thức mà
học sinh hành ðộng
(ðọc/viết/nghe/nhìn/t
hực hành) với thiết
bị dạy học và học
liệu ðó ðýợc mô tả
cụ thể, rõ ràng, phù
hợp với kĩ thuật học
tích cực ðýợc sử
dụng.
Mức ðộ hợp lí
của phýõng án
kiểm tra, ðánh
giá trong quá
trình tổ chức
hoạt ðộng học
của học sinh.
Phýõng thức ðánh
giá sản phẩm học
tập mà học sinh
phải hoàn thành
trong mỗi hoạt
ðộng học ðýợc mô
tảnhýng chýa có
phýõng án kiểm tra
trong quá trình
hoạt ðộng học của
học sinh.
Phýõng án kiểm
tra, ðánh giá quá
trình hoạt ðộng học
và sản phẩm học
tập của học sinh
ðýợc mô tả rõ,
trong ðó thể hiện
rõ các tiêu chí cần
ðạt của các sản
phẩm học tập trong
các hoạt ðộng học
Phýõng án kiểm tra,
ðánh giá quá trình
hoạt ðộng học và sản
phẩm học tập của
học sinh ðýợc mô tả
rõ, trong ðó thể hiện
rõ các tiêu chí cần
ðạt của các sản
phẩm học tập trung
gian và sản phẩm
học tập cuối cùng
18
của các hoạt ðộng
học.
b) Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt ðộng của giáo viên và học sinh
ðýợc thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dýới ðây.
- Hoạt ðộng của giáo viên
Tiêu chí Mức ðộ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Mức ðộ sinh
ðộng, hấp dẫn
học sinh của
phýõng pháp
và hình thức
chuyển giao
nhiệm vụ học
tập.
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập
phải hoàn thành,
ðảm bảo cho phần
lớn học sinh nhận
thức ðúng nhiệm vụ
phải thực hiện.
Câu hỏi/lệnh rõ
ràng về mục tiêu,
sản phẩm học tập,
phýõng thức hoạt
ðộng gắn với thiết
bị dạy học và học
liệu ðýợc sử dụng;
ðảm bảo cho hầu
hết học sinh nhận
thức ðúng nhiệm vụ
và hãng hái thực
hiện.
Câu hỏi/lệnh rõ ràng
về mục tiêu, sản
phẩm học tập,
phýõng thức hoạt
ðộng gắn với thiết bị
dạy học và học liệu
ðýợc sử dụng; ðảm
bảo cho 100% học
sinh nhận thức ðúng
nhiệm vụ và hãng
hái thực hiện.
Khả nãng
theo dõi,
quan sát, phát
hiện kịp thời
những khó
khãn của học
sinh.
Theo dõi, bao quát
ðýợc quá trình hoạt
ðộng của các nhóm
học sinh; phát hiện
ðýợc những nhóm
học sinh yêu cầu
ðýợc giúp ðỡ hoặc
có biểu hiện ðang
gặp khó khãn.
Quan sát ðýợc cụ
thể quá trình hoạt
ðộng trong từng
nhóm học sinh; chủ
ðộng phát hiện
ðýợc khó khãn cụ
thể mà nhóm học
sinh gặp phải trong
quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Quan sát ðýợc một
cách chi tiết quá
trình thực hiện
nhiệm vụ ðến từng
học sinh; chủ ðộng
phát hiện ðýợc khó
khãn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh ðang
gặp phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.
Mức ðộ phù
hợp, hiệu quả
của các biện
pháp hỗ trợ
Ðýa ra ðýợc những
gợi ý, hýớng dẫn cụ
thể cho học
sinh/nhóm học sinh
Chỉ ra cho học sinh
những sai lầm có
thể ðã mắc phải dẫn
ðến khó khãn; ðýa
Chỉ ra cho học sinh
những sai lầm có thể
ðã mắc phải dẫn ðến
khó khãn; ðýa ra
19
và khuyến
khích học
sinh hợp tác,
giúp ðỡ nhau
khi thực hiện
nhiệm vụ học
tập.
výợt qua khó khãn
và hoàn thành ðýợc
nhiệm vụ học tập
ðýợc giao.
ra ðýợc những ðịnh
hýớng khái quát ðể
nhóm học sinh tiếp
tục hoạt ðộng và
hoàn thành nhiệm
vụ học tập ðýợc
giao.
ðýợc những ðịnh
hýớng khái quát;
khuyến khích ðýợc
học sinh hợp tác, hỗ
trợ lẫn nhau ðể hoàn
thành nhiệm vụ học
tập ðýợc giao.
Mức ðộ hiệu
quả hoạt ðộng
của giáo viên
trong việc tổng
hợp, phân tích,
ðánh giá kết
quả hoạt ðộng
và quá trình
thảo luận của
học sinh.
Có câu hỏi ðịnh hýớng
ðể học sinh tích cực
tham gia nhận xét,
ðánh giá, bổ sung,
hoàn thiện sản phẩm
học tập lẫn nhau trong
nhóm hoặc toàn lớp;
nhận xét, ðánh giá về
sản phẩm học tập ðýợc
ðông ðảo học sinh tiếp
thu, ghi nhận.
Lựa chọn ðýợc một số
sản phẩm học tập của
học sinh/nhóm học
sinh ðể tổ chức cho
học sinh nhận xét,
ðánh giá, bổ sung,
hoàn thiện lẫn nhau;
câu hỏi ðịnh hýớng
của giáo viên giúp hầu
hết học sinh tích cực
tham gia thảo luận;
nhận xét, ðánh giá về
sản phẩm học tập ðýợc
ðông ðảo học sinh tiếp
thu, ghi nhận.
Lựa chọn ðýợc một số
sản phẩm học tập ðiển
hình của học sinh/nhóm
học sinh ðể tổ chức cho
học sinh nhận xét, ðánh
giá, bổ sung, hoàn thiện
lẫn nhau; câu hỏi ðịnh
hýớng của giáo viên
giúp hầu hết học sinh
tích cực tham gia thảo
luận, tự ðánh giá và
hoàn thiện ðýợc sản
phẩm học tập của mình
và của bạn.
- Hoạt ðộng của học sinh
Tiêu chí Mức ðộ
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Khả nãng
tiếp nhận và
sẵn sàng
thực hiện
nhiệm vụ
học tập của
tất cả học
sinh trong
lớp.
Nhiều học sinh tiếp
nhận ðúng nhiệm vụ
và sẵn sàng bắt tay
vào thực hiện nhiệm
vụ ðýợc giao, tuy
nhiên vẫn còn một số
học sinh bộc lộ chýa
hiểu rõ nhiệm vụ học
tập ðýợc giao.
Hầu hết học sinh
tiếp nhận ðúng và
sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ, tuy
nhiên còn một vài
học sinh bộc lộ
thái ðộ chýa tự tin
trong việc thực
hiện nhiệm vụ học
tập ðýợc giao.
Tất cả học sinh tiếp
nhận ðúng và hãng
hái, tự tin trong việc
thực hiện nhiệm vụ
học tập ðýợc giao.
20
Mức ðộ tích
cực, chủ ðộng,
sáng tạo, hợp
tác của học
sinh trong
việc thực hiện
các nhiệm vụ
học tập.
Nhiều học sinh tỏ ra tích
cực, chủ ðộng hợp tác
với nhau ðể thực hiện
các nhiệm vụ học tập;
tuy nhiên, một số học
sinh có biểu hiện dựa
dẫm, chờ ðợi, ỷ lại.
Hầu hết học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
ðộng, hợp tác với
nhau ðể thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; còn một vài học
sinh lúng túng hoặc
chýa thực sự tham
gia vào hoạt ðộng
nhóm.
Tất cả học sinh tích cực,
chủ ðộng, hợp tác với
nhau ðể thực hiện nhiệm
vụ học tập; nhiều học
sinh/nhóm tỏ ra sáng tạo
trong cách thức thực hiện
nhiệm vụ.
Mức ðộ tham
gia tích cực
của học sinh
trong trình
bày, trao ðổi,
thảo luận về
kết quả thực
hiện nhiệm vụ
học tập.
Nhiều học sinh hãng hái,
tự tin trình bày, trao ðổi
ý kiến/quan ðiểm của cá
nhân; tuy nhiên, nhiều
nhóm thảo luận chýa sôi
nổi, tự nhiên, vai trò của
nhóm trýởng chýa thật
nổi bật; vẫn còn một số
học sinh không trình bày
ðýợc quan ðiểm của
mình hoặc tỏ ra không
hợp tác trong quá trình
làm việc nhóm ðể thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Hầu hết học sinh
hãng hái, tự tin trình
bày, trao ðổi ý
kiến/quan ðiểm của
cá nhân; ða số các
nhóm thảo luận sôi
nổi, tự nhiên; ða số
nhóm trýởng ðã biết
cách ðiều hành thảo
luận nhóm; nhýng
vẫn còn một vài học
sinh không tích cực
trong quá trình làm
việc nhóm ðể thực
hiện nhiệm vụ học
tập.
Tất cả học sinh tích cực,
hãng hái, tự tin trong việc
trình bày, trao ðổi ý kiến,
quan ðiểm của cá nhân;
các nhóm thảo luận sôi
nổi, tự nhiên; các nhóm
trýởng ðều tỏ ra biết cách
ðiều hành và khái quát
nội dung trao ðổi, thảo
luận của nhóm ðể thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Mức ðộ ðúng
ðắn, chính
xác, phù hợp
của các kết
quả thực hiện
nhiệm vụ học
tập của học
sinh.
Nhiều học sinh trả lời
câu hỏi/làm bài tập
ðúng với yêu cầu của
giáo viên về thời
gian, nội dung và
cách thức trình bày;
tuy nhiên, vẫn còn
một số học sinh chýa
hoặc không hoàn
thành hết nhiệm vụ,
kết quả thực hiện
nhiệm vụ còn chýa
Ða số học sinh trả
lời câu hỏi/làm
bài tập ðúng với
yêu cầu của giáo
viên về thời gian,
nội dung và cách
thức trình bày;
song vẫn còn một
vài học sinh trình
bày/diễn ðạt kết
quả chýa rõ ràng
do chýa nắm vững
Tất cả học sinh ðều trả
lời câu hỏi/làm bài tập
ðúng với yêu cầu của
giáo viên về thời gian,
nội dung và cách thức
trình bày; nhiều câu
trả lời/ðáp án mà học
sinh ðýa ra thể hiện sự
sáng tạo trong suy
nghĩ và cách thể hiện.
21
chính xác, phù hợp
với yêu cầu.
yêu cầu.
II. Quy trình xây dựng bài học
1. Định hƣớng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ
thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực
hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau:
- Hoạt động giải quyết một tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này
là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân
học sinh còn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc/và
thực hành, luyện tập,củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm
giải quyết tình huống/vấn đề học tập.
- Hoạt động vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết
các tình huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nội dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo
luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.
2. Quy trình xây dựng bài học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọng vẹn một vấn đề học tập. Vì
vậy, việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
22
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác
định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện
hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học
đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học,
lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội
dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng
lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện
cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả
làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần.
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình
hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Ví dụ: Một bài học vật lí được xây dựng theo tiến trình dạy học giải quyết vấn
đề ở mức 3 có thể được xây dựng như sau:
Theo sách giáo khoa Vật lý lớp 10 trung học phổ thông, các định luật chất khí
được trình bày trong 3 tiết riêng biệt: Định luật Bôilơ - Mariốt (1 tiết); Định luật
Sáclơ. Nhiệt độ tuyệt đối (1 tiết); Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật
Gay Luy xác (1 tiết). Nội dung của 3 tiết học đều giải quyết một vấn đề chung là mối
quan hệ giữa các thông số trạng thái của một khối lượng khí nhất định. Vì vậy, cần
phải xây dựng nội dung dạy học thành chuyên đề "Các định luật chất khí". Theo lịch
sử vật lí, 3 định luật về chất khí đều được phát hiện bằng thực nghiệm: Định luật Bôi-
lơ – Ma-ri-ốt (1662), định luật Sác-lơ (1787), định luật Gay Luy-xác (1802). Sau này,
Cla-pê-rôn gộp kết quả của 3 định luật vào một phương trình (1834), đó là phương
trình trạng thái. Lôgíc trình bày trong sách giáo khoa bắt đầu từ việc đặt vấn đề:
Tìm mối liên hệ giữa 3 đại lượng p, V, t đặc trưng cho trạng thái của một lượng khí
xác định. Và để đơn giản, cố định một đại lượng bất kì và nghiên cứu quan hệ giữa
2 đại lượng còn lại. Nhưng vấn đề lôgíc tự nhiên đặt ra là: Tại sao không nghiên
23
cứu quá trình đẳng áp trước mà lại nghiên cứu quá trình đẳng nhiệt và quá trình
đẳng tích trước? Trong khi, theo lịch sử hình thành, cả 3 quá trình này được nghiên
cứu độc lập và đều bằng con đường thực nghiệm? Hơn nữa, trong chương trình vật
lí phổ thông, cũng có nhiều kiến thức được xây dựng nhờ nghiên cứu mối quan hệ
giữa 3 đại lượng song phần lớn các trường hợp là các đại lượng có mối quan hệ
nhân quả. Ví dụ như quan hệ I, U, R, quan hệ a, F, m, quan hệ F, I, l… nhưng
không xét mối liên hệ giữa 2 đại lượng có vai trò độc lập như 3 đại lượng p, V, t để
có thể khảo sát mối quan hệ giữa 3 đại lượng đó ứng với 3 trường hợp riêng một
cách “đồng thời”, “bình đẳng” và “độc lập” với nhau. Vì vậy, nếu tổ chức dạy học
xây dựng 3 định luật chất khí và từ đó khái quát lên phương trình trạng thái của khí
lí tưởng theo con đường nghiên cứu đồng thời, độc lập 3 quá trình đẳng thì sẽ có
nhiều cơ hội phát huy tính tích cực nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh
trong học tập
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,
dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa
chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học
hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường,
các bài học thuộc cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần
nhau, trong cùng một chương, gồm: các bài học lí thuyết mới; bài học luyện tập;
bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố… Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng
với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích
cực.
Ví dụ: Đối với bài học nói trên, nội dung bài học gồm:
- Phương trình trạng thái của khí lí tưởng: Áp suất, nhiệt độ tuyệt đối và thể
tích của một khối khí xác định quan hệ với nhau theo hệ thức: PV
Thằng số
- Các định luật chất khí:
+ Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt: Ở nhiệt độ không đổi, tích của áp suất p và thể
tích V của một lượng khí xác định là một hằng số.
+ Định luật Sác-lơ: Với một lượng khí có thể tích không đổi thì áp suất p phụ
thuộc vào nhiệt độ t của khí như sau: 0(1 )p p t ; p0là áp suất ở 0
0C, p là áp suất ở
t0C, có giá trị như nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng
1
273 độ
-1 – được
gọi là hệ số tăng đẳng tích.
24
+ Định luật Gay Luy-xác: Với một lượng khí có áp suất không đổi thì thể tích
V phụ thuộc vào nhiệt độ t của khí như sau: 0(1 )V V t ; V0là thể tích ở 0
0C, V là áp
suất ở t0C, có giá trị như nhau đối với mọi chất khí, mọi nhiệt độ và bằng
1
273 độ
-1
– được gọi là hệ số nở đẳng áp.
- Thang nhiệt độ tuyệt đối: Trong thang nhiệt độ tuyệt đối, khoảng cách nhiệt
độ 1 ken-vin (1K) bằng khoảng cách nhiệt độ 10C. Không độ tuyệt đối (0K) ứng với
nhiệt độ -2730C. Hệ thức T = t + 273 trong đó, T là số đo nhiệt độ trong nhiệt giai
Ken-vin, t là số đo nhiệt độ đó trong nhiệt giai Xen-xi-út.
c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong
chuyên đề sẽ xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, Chương trình giáo dục phổ thông vật
lí quy định mức độ cần đạt của học sinh về chủ đề "Các định luật chất khí" như
sau:
- Về kiến thức:
+ Phát biểu được các định luật Bôi-lơ − Ma-ri-ốt, Sác-lơ.
+ Nêu được nhiệt độ tuyệt đối là gì.
+ Nêu được các thông số p, V, T xác định trạng thái của một lượng khí.
+ Viết được phương trình trạng thái của khí lí tưởng pV
T hằng số
- Về kĩ năng:
+ Vận dụng được phương trình trạng thái khí lí tưởng.
+ Vẽ được đường đẳng tích, đẳng áp, đẳng nhiệt trong hệ tọa độ (p, V).
- Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh
được rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh
giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh
giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
25
Ví dụ: Đối với bài học Vật lí nói trên, việc kiểm tra, đánh giá như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể hình
dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên lớp.
Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể
nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập:
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát
biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý,
hướng dẫn; Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học
tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai
trò của nhóm trưởng trong việc tổ chức hoạt đông của nhóm; Trách nhiệm của mỗi
thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hoàn thành các phần việc được phân
công; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung;
Sự tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện
từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên
chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều
đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng và vận dụng
được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi trình bày, bảo vệ
kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết phục.
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh:
Trong quá trình học tập, học sinh được thực tế hoạt đông phỏng theo con đường
nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất phương
án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đoán quy luật đồ thị,... Giáo viên
có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt động sáng tạo
này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và
khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua học
tập theo tiến trình dạy học kể trên như: Học sinh đưa ra được giả thuyết về mối quan
hệ giữa các đại lượng p, V, t dựa trên căn cứ là thuyết động học phân tử chất khí và kinh
nghiệm sống của bản thân; Học sinh đề xuất được giải pháp nghiên cứu mối quan hệ
giữa các thông số trạng thái chất khí là suy luận lí thuyết từ thuyết động học phân
tử chất khí và tiến hành thí nghiệm đo p, V, t; Học sinh đã thiết kế được phương án
thí nghiệm và nêu được dự kiến tiến hành thí nghiệm ứng với 3 trường hợp riêng;
Từ bảng số liệu, học sinh dự đoán được p tỉ lệ nghịch với V và biết kiểm tra dự
đoán này bằng cách tính tích p.V ứng với mỗi cặp số liệu p – V và xem chúng có
bằng nhau không...
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu của
câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi,
bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào
mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên
26
và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các
bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức cho
học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp
dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.
Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà
nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động
do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng
cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được
nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của
quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.
Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói trên của phương pháp dạy học tích cực là
sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc
xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận
và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học
sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu
thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết
luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Ví dụ: Bài học Vật lí nói trên có thể được tiến hành như sau:
TT Hoạt động Nội dung
Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề
27
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Trong tiết 1, giáo viên có thể giao cho học sinh trình bày
cách làm phồng quả bóng bàn bị bẹp và giải thích.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh có thể làm việc cá nhân sau đó trao đổi với bạn bên cạnh
về cách làm và thống nhất cách giải thích tại sao với cách làm của
mình thì quả bóng bàn có thể lấy lại hình dạng ban đầu.
3 Báo cáo,
thảo luận
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày và thảo luận về các
cách làm quả bóng bàn phồng trở lại. Quá trình thảo luận làm
bộc lộ các thông số đặc trưng cho trạng thái của một khối
lượng khí là nhiệt độ, áp suất và thể tích.
4 Phát biểu
vấn đề
Từ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề cần giải quyết là:
Các thông số trạng thái của một khối lượng khí có mối liên hệ gì
với nhau hay không? Nếu có thì mối quan hệ đó như thế nào?
Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận về giải pháp
nhằm xác định mối quan hệ (nếu có) giữa các thông số nhiệt
độ, áp suất, thể tích của một khối lượng khí.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh có thể thảo luận với bạn bên cạnh hoặc theo nhóm
(Nếu không có điều kiện bố trí lại lớp học thì có thể chia
nhóm theo từng bàn hoặc gộp bàn trên và bàn dưới). Kết quả
thảo luận nhóm có thể được trình bày trên bảng phụ hoặc
giấy A0.
3 Báo cáo,
thảo luận
Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về giải
pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
4 Lựa chọn
giải pháp
Từ kết quả báo cáo, thảo luận, giáo viên giúp học sinh nhận
thấy là cần phải lần lượt cho một thông số không đổi và khảo
sát mối quan hệ giữa hai thông số còn lại. Có thể tìm hiểu tài
liệu trước rồi làm thí nghiệm kiểm tra hoặc ngược lại.
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Lí thuyết)
1 Chuyển
giao nhiệm
Giáo viên giao cho học sinh nghiên cứu tài liệu về mối quan
hệ giữa các thông số trạng thái ở nhà để chuẩn bị báo cáo vào
tiết học tiếp theo. Có thể giao cho mỗi nhóm học sinh báo
28
vụ cáo về một mối quan hệ giữa hai thông số.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Học sinh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài báo cáo về mối
quan hệ giữa hai thông số được giao. Hình thức báo cáo có
thể là bằng Powerpoint hoặc trên tờ giấy A0.
3 Báo cáo,
thảo luận
Trong tiết 2, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo
luận. Kết quả báo cáo và thảo luận của học sinh nêu ra được
các mối quan hệ P-V; P-t; V-t. Tiếp theo, giáo viên yêu cầu
học sinh đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra lại các
kết quả trên.
4 Kết luận,
nhận định
Giáo viên nhận xét về kết quả nghiên cứu của học sinh;
thống nhất phương án chung là phải tiến hành đo các đại
lượng để nghiệm lại mối quan hệ của chúng.
Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Thực hành)
1 Chuyển
giao nhiệm
vụ
Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu tài liệu hướng dẫn để
chuẩn bị tiến hành các thí nghiệm nhằm nghiệm lại mối quan
hệ giữa các thông số trạng thái trong tiết 3.
2 Thực hiện
nhiệm vụ
Trong tiết 3, học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Giáo
viên phân công cho mỗi nhóm thực hiện một bài thí nghiệm
(khác với mối quan hệ đã được phân công tìm hiểu tài liệu và
trình bày ở tiết 2)
3 Báo cáo,
thảo luận
Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm theo nhóm và thảo luận
về các kết quả thu được.
4 Kết luận,
nhận định,
hợp thức
hóa kiến
thức
Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của học sinh và xác nhận
mỗi mối quan hệ tìm được tương ứng với một định luật chất
khí. Thông báo tên các định luật khí, đồng thời hướng dẫn
học sinh xây dựng phương trình trạng thái của khí lí tưởng từ
các định luật đó.
Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra đánh giá của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần phải đổi
mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo
định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết
hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình
giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học
29
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố
gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh
học như thế nào, có biết vận dụng không.
III. Các býớc phân tích hoạt ðộng học của học sinh
Việc phân tích, rút kinh nghiệm 1 hoạt ðộng học cụ thể trong giờ học ðýợc
thực hiện theo các býớc sau:
1. Býớc 1: Mô tả hành ðộng của học sinh trong mỗi hoạt ðộng học
Mô tả rõ ràng, chính xác những hành ðộng mà học sinh/nhóm học sinh ðã
thực hiện trong hoạt ðộng học ðýợc ðýa ra phân tích. Cụ thể là:
- Học sinh ðã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
- Từng cá nhân học sinh ðã làm gì (nghe, nói, ðọc, viết) ðể thực hiện nhiệm
vụ học tập ðýợc giao? Chẳng hạn, học sinh ðã nghe/ðọc ðýợc gì, thể hiện qua việc
học sinh ðã ghi ðýợc những gì vào vở học tập cá nhân?
- Học sinh ðã trao ðổi/thảo luận với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thông
qua lời nói, cử chỉ thế nào?
- Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
- Học sinh ðã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm
học sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/nhý thế nào? Các học sinh/nhóm học
sinh khác trong lớp ðã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn
nhý thế nào?
- Giáo viên ðã quan sát/giúp ðỡ học sinh/nhóm học sinh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập ðýợc giao nhý thế nào?
- Giáo viên ðã tổ chức/ðiều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao
ðổi/thảo luận về sản phẩm học tập bằng cách nào/nhý thế nào?
2. Býớc 2: Ðánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt ðộng học
Với mỗi hoạt ðộng học ðýợc mô tả nhý trên, phân tích và ðánh giá về kết
quả/hiệu quả của hoạt ðộng học ðã ðýợc thực hiện. Cụ thể là:
- Qua hoạt ðộng ðó, học sinh ðã học ðýợc gì (thể hiện qua việc ðã chiếm lĩnh
ðýợc những kiến thức, kĩ nãng gì)?
- Những kiến thức, kĩ nãng gì học sinh còn chýa học ðýợc (theo mục tiêu của
hoạt ðộng học)?
3.Býớc 3: Phân tích nguyên nhân ýu ðiểm/hạn chế của hoạt ðộng học
30
Phân tích rõ tại sao học sinh ðã học ðýợc/chýa học ðýợc kiến thức, kĩ nãng
cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phýõng thức hoạt ðộng và sản phẩm học tập
mà học sinh phải hoàn thành:
- Mục tiêu của hoạt ðộng học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học
sinh phải hoàn thành) là gì?
- Nội dung của hoạt ðộng học là gì? Qua hoạt ðộng học này, học sinh ðýợc
học/vận dụng những kiến thức, kĩ nãng gì?
- Học sinh ðã ðýợc yêu cầu/hýớng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập
(cá nhân, cặp, nhóm) nhý thế nào?
- Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh
phải hoàn thành là gì?
4. Býớc 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt ðộng học
Ðể nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt ðộng học của học sinh cần phải ðiều
chỉnh, bổ sung những gì về:
- Mục tiêu, nội dung, phýõng thức, sản phẩm học tập của hoạt ðộng học?
- Kĩ thuật tổ chức hoạt ðộng học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học
tập; quan sát, hýớng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hýớng dẫn
học sinh báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, ðánh giá quá trình hoạt
ðộng học và sản phẩm học tập của học sinh.
IV. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học
Ðể hoàn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ ðề ðýợc xây dựng cần
ðýợc trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý nhý sau:
1. Tình huống xuất phát
1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh xuất phát nhằm huy ðộng kiến thức/kĩ
nãng/kinh nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh ðã học kiến thức/kĩ nãng ðó
khi nào?)
1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ nãng/kinh nghiệm ðã có ðó thì học sinh có thể trả
lời câu hỏi/thực hiện lệnh ðã nêu ðến mức ðộ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản
phẩm học tập mà học sinh có thể hoàn thành.
1.3. Ðể hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận
dụng kiến thức/kĩ nãng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt ðộng Hình
thành kiến thức? (Có thể không phải là toàn bộ kiến thức/kĩ nãng mới trong bài).
2. Hình thành kiến thức mới
31
2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận ðýợc của bài học là gì? Học
sinh sẽ thu nhận kiến thức ðó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện các
hành ðộng (ðọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành ðộng (ðọc/nghe/nhìn/làm), học sinh
thu ðýợc kiến thức gì? Kiến thức ðó giúp cho việc hoàn thiện câu trả lời/sản phẩm
học tập ở tình huống xuất phát nhý thế nào?
2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
- Lệnh/câu hỏi ðó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất phát?
- Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành là gì?
- Học sinh sử dụng kiến thức gì ðể trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh ðó?
3. Hình thành kĩ nãng mới
3.1. Nêu rõ mục ðích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể
là câu hỏi/bài tập ðó nhằm hình thành/phát triển kĩ nãng gì?
3.2. Nếu có nhiều hõn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ
nãng cần giải thích tại sao?
4. Vận dụng và mở rộng
Cần trả lời ðýợc các câu hỏi sau:
Vận dụng: Học sinh ðýợc yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải quyết một
ðiều gì trong cuộc sống? Cần thay ðổi gì trong hành vi, thái ðộ của bản thân học
sinh?Ðề xuất với gia ðình, bạn bè… thực hiện ðiều gì trong học tập/cuộc sống?
Mở rộng: Học sinh ðýợc yêu cầu ðào sâu/mở rộng thêm gì về những kiến
thức có liên quan ðến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thông tin về các nhà
khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong ðời sống, kĩ
thuật?
Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt ðộng nói trên nhý
thế nào? Dýới hình thức nào?
32
PHẦN 2
XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
THEO NHÓM VÀ HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC
Để minh họa cho việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua xây dựng bài
học, tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
môn Công nghệ ở trung học phổ thông, phần này xin giới thiệu một số bài thuộc
chương trình Công nghệ 10 và Công nghệ 11. Các ví dụ này cũng chỉ là một gợi ý,
trong thực tiễn, giáo viên có thể tự xây dựng bài học và tổ chức thực hiện sao cho
phù hợp với mức độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực hiện.
Bài 1: SẢN XUẤT RAU SẠCH TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU
VÀ ĐẤT XÓI MÒN MẠNH TRƠ SỎI ĐÁ
(3 tiết)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI HỌC
- Rau xanh và các loại củ, quả dùng làm thức ăn là nguồn thực phẩm phổ
biến và quan trọng đối với tất cả mọi người Việt Nam, vì: Rau bổ sung các chất
dinh dưỡng thiết yếu giúp cân bằng dinh dưỡng cho cơ thể, đặc biệt là các loại
vitamin, chất khoáng, chất xơ có trong rau. Không những vậy, một số loại rau còn
có tác dụng như dược liệu quý, giúp con người tăng cường sức khoẻ và ngăn ngừa
bệnh tật. Do đó, nhu cầu tiêu thụ rau hàng ngày ở nước ta rất lớn.
- Rau xanh, củ, quả là những loại thực vật có thời gian sinh trưởng ngắn, có
nhu cầu về dinh dưỡng, nước cao và rất dễ bị sâu bệnh phá hoại. Trong quá trình
sản xuất, nhiều người trồng rau đã lạm dụng sử dụng các hóa chất như phân hóa
học, chất kích thích sinh trưởng, thuốc hóa học bảo vệ thực vật, không tuân thủ
thời gian cách li để tạo ra khối lượng sản phẩm cao và thu được nhiều lợi nhuận.
Điều này dẫn đến tình trạng rau bị nhiễm độc do thuốc bảo vệ thực vật, Nitrat
(NO3), kim loại nặng, vi sinh vật gây hại ngày càng trầm trọng. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng ngộ độc thực phẩm và căn bệnh
ung thư đang ngày càng gia tăng ở nước ta .
- Việt Nam là đất nước có điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều
với khoảng 70% diện tích đất tự nhiên phân bố ở vùng đồi núi, dẫn đến tình trạng
diện tích đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất bạc màu tương đối lớn. Đây là những
33
loại đất nghèo dinh dưỡng và có độ pH chua hoặc rất chua, không phù hợp với yêu
cầu về dinh dưỡng và thổ nhưỡng của hầu hết các loại rau.
Câu hỏi đặt ra là: Có thể sản xuất rau sạch trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
và đất bạc màu được không? Nếu được thì cần phải làm như thế nào?
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình, nội dung của sách
giáo khoa Công nghệ 10 hiện hành và các ứng dụng khoa học kĩ thuật, chúng tôi
xây dựng bài học tích hợp với chủ đề: “Sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu
và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá”.
Vấn đề cần giải quyết của bài học này là: Tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm
và ứng dụng kiến thức mới về việc sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất
xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
Bài học “Sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá” được thiết kế trên cơ sở nội dung các bài học trong chương trình Công
nghệ 10 sau đây:
- Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi
đá (bài 9- 1 tiết)
- Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường (
Bài 12- 1 tiết)
- Phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng (Bài 17- 1 tiết)
Việc đưa nội dung sản xuất rau sạch vào nội dung của bài học mới được xây
dựng nhằm giúp HS không chỉ có được những hiểu biết lí thuyết mà còn giúp HS
hiểu được ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức lí thuyết (về sử dụng, cải tạo đất,
phân bón, phòng trừ sâu bệnh) trong chương trình thông qua việc giải quyết tình
huống thực tiễn (Học để biết - Biết để làm gì?). Qua đó góp phần hình thành và
phát triển những năng lực, phẩm chất cần thiết cho HS.
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA BÀI HỌC VÀ NHỮNG NĂNG
LỰC, PHẨM CHẤT CÓ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ
Theo chương trình hiện hành, chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của các bài
được lựa chọn như sau:
- Biết được sự hình thành, tính chất, biện pháp cải tạo và sử dụng một số
loại đất xấu phổ biến ở nước ta.
- Biết được đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón.
34
- Hiểu được khái niệm, nguyên lý và biện pháp chủ yếu phòng trừ tổng hợp
dịch hại cây trồng.
- Có ý thức bảo vệ, cải tạo đất trồng.
- Có ý thức bảo vệ môi trường qua sử dụng một số loại phân bón theo các
hướng: Đảm bảo thực phẩm sạch; không gây ô nhiễm đất, nước, không khí.
Đây cũng chính là những kiến thức, kĩ năng HS phải đạt được sau khi học
bài “Sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá”.
2. Các năng lực và phẩm chất hƣớng tới hình thành cho học sinh qua bài học
Thông qua việc học tập bài học này sẽ góp phần hình thành cho HS các năng
lực sau:
- Năng lực tự học: HS tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập, mục tiêu
học tập phù hợp với bản thân và nỗ lực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập
được giao để thực hiện được mục tiêu học tập. Chịu khó, chủ động đọc tài liệu, ghi
chép thông tin cần thiết và nội dung thảo luận khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
chuyên đề.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: Có khả năng phát hiện vấn đề và
đề xuất cách giải quyết vấn đề hợp lí, hiệu quả; Chủ động vận dụng kiến thức đã
học trong bài học vào việc giải quyết các vấn đề phát hiện qua bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định được trách nhiệm, vai trò của mình
trong nhóm; tự đánh giá khả năng của mình và đánh giá khả năng của các thành
viên trong nhóm để phân công công việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc
được giao; chỉ ra được mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm; khiêm
tốn, lắng nghe tích cực trong quá trình học tập, luôn học hỏi các thành viên trong
nhóm; diễn đạt được ý tưởng của bản thân một cách tự tin…
- Phẩm chất: HS tự lập, tự chủ và tự tin trong học tập.
IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Trên cơ sở mục tiêu của bài học như đã nêu ở chuẩn kiến thức, kĩ năng, có
thể phân tích mục tiêu ra 4 mức: biết, hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Ta có bảng
mục tiêu sau (Mỗi nội dung và mức mục tiêu có thể xác định xây dựng một vài câu
hỏi, bài tập để kiểm tra, đánh giá):
Mức độ
Nội dung Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
1. Biện
pháp cải
- Xác định được
tính chất của đất
- So sánh được
tính chất của đất
- Vận dụng
được kiến thức
35
tạo và
sử dụng
đất xám
bạc
màu, đất
xói mòn
mạnh
trơ sỏi
đá
xám bạc màu
(câu 1.1)
- Nêu được các
biện pháp cải tạo,
sử dụng đất xám
bạc màu (câu 1.2)
- Nêu được các
biện pháp cải tạo,
sử dụng đất xói
mòn mạnh trơ sỏi
đá (câu 1.3)
xám bạc màu và
đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá (câu
2.1)
- Giải thích được
cơ sở khoa học
của biện pháp cải
tạo đất xám bạc
màu và đất xói
mòn mạnh trơ sỏi
đá để trong rau an
toàn (câu 2.2).
- Giải thích được
yêu cầu kĩ thuật
cần đạt khi cải
tạo, sử dụng đất
xám bạc màu, đất
xói mòn mạnh trơ
sỏi đá để trong
rau an toàn đạt kết
quả (câu 2.3).
- Chỉ ra và giải
thích được biện
pháp kĩ thuật
quan trọng nhất
cần thực hiện khi
cải tạo đất xám
bạc màu và đất
xói mòn mạnh trơ
sỏi đá để trồng
rau sạch (câu 2.4)
đã học để xác
định những
việc nên làm và
không nên làm
khi chuẩn bị
đất để gieo
trồng rau sạch
(câu 3.1)
- Đề xuất
những việc cần
làm nhằm đảm
bảo các yêu
cầu về đất cho
việc sản xuất
rau sạch ở gia
đình, địa
phương (câu
3.2).
2. Đặc
điểm,
tính
chất, kĩ
thuật sử
dụng
một số
- Nêu được đặc
điểm và cách sử
dụng phân hóa
học (câu 1.4)
- Nêu được đặc
điểm và cách sử
- Giải thích được
vì sao không được
lạm dụng sử dụng
phân hóa học
trong sản xuất rau
sạch (câu 2.5)
-Vận dụng
được những
hiểu biết về
phân bón để
xác định những
việc nên làm và
không nên làm
36
loại
phân
bón
thông
thường
dụng của phân
hữu cơ (câu 1.5)
-Nêu được đặc
điểm và cách sử
dụng của phân vi
sinh vật (câu 1.6)
- Giải thích được
vì sao cần phải
tăng cường sử
dụng phân hữu
cơ, phân vi sinh
trong sản xuất rau
sạch (câu 2.6).
khi sử dụng
phân bón trong
quá trình sản
xuất rau sạch
(câu 3.3)
- Đề xuất được
biện pháp sử
dụng phân bón
hợp lí trong
quá trình sản
xuất rau sạch ở
gia đình, địa
phương (câu
3.4)
3.
Phòng
trừ tổng
hợp dịch
hại cây
trồng
- Nêu được các
nguyên lý cơ bản
phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây
trông (câu 1.7)
- Xác định được
các biện pháp chủ
yếu của phòng trừ
tổng hợp dịch hại
cây trồng (câu
1.8)
- Giải thích được
tác dụng của việc
áp dụng các biện
pháp phòng trừ
tổng hợp dịch hại
khi sản xuất rau
sạch (câu 2.7).
- Giải thích được
vì sao cần phải áp
dụng nhiều biện
pháp khác nhau
khi tiến hành
phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây
trồng (câu 2.8).
- Phân biệt được
biện pháp hóa học
với biện pháp
phòng trừ tổng
hợp dịch hại cây
trồng (câu 2.9)
- Đề xuất được
biện pháp
phòng trừ tổng
hợp dịch hại
cây trồng phù
hợp với điều
kiện ở gia đình,
địa phương
(câu 3.5).
- Vận dụng
được hiểu biết
về phòng trừ
tổng hợp dịch
hại cây trồng
để tuyên
truyền, vận
động mọi
người thực
hiện trong quá
trình sản xuất
rau ở gia đình,
cộng đồng (câu
3.6)
- Đề xuất
và thực
hiện được
các giải
pháp sản
xuất rau
sạch ở địa
phương,
gia đình
đạt kết quả
(câu 4.1)
38
V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Câu hỏi, bài tập mức Biết
Câu 1.1. Đất xám bạc màu có tính chất như thế nào?
A. Tầng đất mặt và lớp mùn mỏng, nghèo chất dinh dưỡng
B. Tầng đất mặt dày nhưng nghèo chất dinh dưỡng và độ pH thấp (chua hoặc
rất chua)
C. Đất thường bị khô hạn, chua hoặc rất chua, hoạt động của vi sinh vật đất yếu.
D. A và C
E. B và C
Câu 1.2. Cải tạo những tính chất xấu của đất xám bạc màu bằng cách nào để trồng
được rau sạch?
A. Cày sâu dần, bón vôi cải tạo đất kết hợp với tăng cường bón phân hữu cơ.
B. Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, hệ thông mương máng tưới tiêu hợp lý và luân
canh cây trồng.
C. Tăng cường bón phân hóa học để làm tăng ngay các chất dinh dưỡng cần
thiết trong đất.
D. A và B
E. B và C.
Câu 1.3. Cải tạo những tính chất xấu của đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá bằng cách
nào để trồng được rau sạch ?
A. Làm ruộng bậc thang kết hợp với các biện pháp khác như tăng cường trồng
cây họ Đậu, bón phân hữu cơ, bón vôi cải tạo đất, luân canh, xen canh gối vụ hợp
lí; không bỏ đất trống đồi trọc.
B. Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, hệ thống mương máng hợp lý để hạn chế xói
mòn.
C. Tăng cường bón phân hóa học để cung cấp chất dinh dưỡng kịp thời cho cây
trồng.
D. Cày nông để hạn chế sự rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất.
Câu 1.4. Phân hóa học có những đặc điểm chủ yếu nào? Nên sử dụng phân hóa
học như thế nào cho hợp lí khi sản xuất rau sạch?
A. Phân hóa học chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ dinh dưỡng cao.
Phân hóa học thường chứa gốc axit và không có tác dụng cải tạo đất. Vì vậy, cần
phải bón kết hợp với phân hữu cơ và các loại phân hóa học N, P, K, bón đúng liều
lượng quy định và không bón liên tục nhiều năm khi sản xuất rau sạch.
39
B. Hầu hết các loại phân hóa học đều dễ tan nên cây dễ hấp thụ và cho hiệu quả
nhanh. Vì vậy, phân hóa học dùng để bón thúc là chính khi sản xuất rau sạch.
C. Phân hóa học có tác dụng cải tạo đất tốt, không gây chua nên bón càng nhiều
phân hóa học càng có lợi cho việc sản xuất rau sạch.
D. A và B
Câu 1.5. Phân hữu cơ có những ưu điểm gì? Sử dụng phân hữu cơ như thế nào là
hợp lý khi sản xuất rau sạch?
A. Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, có tác dụng cải tạo đất tốt.
Bón liên tục nhiều năm không gây hại cho đất. Vì vậy, cần phải tăng cường bón lót
phân hữu cơ ủ hoai mục khi sản xuất rau an toàn.
B. Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng, cây có thể sử dụng ngay
được. Vì vậy, cần tăng cường sử dụng phân hữu cơ để bón thúc cho rau.
C. Phân hữu cơ có tỉ lệ chất dinh dưỡng cao hơn hẳn phân hóa học và không
gây chua đất. Do đó, cần bón phân hữu cơ với liều lượng thấp và bón làm nhiều
lần.
D. Phân hữu cơ rẻ tiền, dễ sử dụng, phù hợp với điều kiện gieo trồng ở nước ta.
Vì vậy, cần tăng cường sử dụng phân hữu cơ để giảm chi phí giá thành sản phẩm
rau an toàn.
Câu 1.6. Phân vi sinh có những đặc điểm chủ yếu nào? Sử dụng phân vi sinh như
thế nào là hợp lý khi sản xuất rau an toàn?
A. Phân vi sinh thích hợp với nhiều loại cây trồng và không gây hại cho đất. Vì
vậy, nên bón nhiều loại phân vi sinh vật khi sản xuất rau an toàn.
B. Phân vi sinh chứa vi sinh vật sống nhưng mỗi loại chỉ thích hợp với một
hoặc một nhóm cây trồng nhất định và thời gian sử dụng ngắn. Vì vậy, cần đọc kĩ
hướng dẫn sử dụng trước khi dùng phân vi sinh để bón nhằm đảm bảo sự phù hợp
giữa tính chất của phân bón với đặc điểm sinh vật học của cây rau và điều kiện thời
tiết.
C. Phân vi sinh có chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng và tỉ lệ chất dinh dưỡng
cao nên sử dụng phân vi sinh để bón cho tất cả các loại rau đều rất tốt. Chú ý bón
đúng liều lượng quy định.
D. A và C.
Câu 1.7. Nguyên lý cơ bản của phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng là gì?
A. Trồng cây khỏe; bảo tồn thiên địch để khống chế sâu bệnh.
B. Bồi dưỡng kiến thức bảo vệ thực vật cho người trồng trọt; phát hiện sâu bệnh
sớm, kịp thời để có biện pháp kịp thời hạn chế sự gây hại của chúng.
C. Tuyệt đối không được sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật.
D. A và B.
Câu 1.8. Khi tiến hành phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng cần áp dụng biện
pháp nào?
40
A. Biện pháp kĩ thuật và sử dụng giống cây trồng chống chịu sâu bệnh.
B. Sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật.
C. Biện pháp kĩ thuật, sử dụng giống chống chịu sâu bệnh, sinh học, biện pháp
cơ giới, vật lý. Chỉ sử dụng thuốc hóa học khi dịch hại tới ngưỡng gây hại và các
biện pháp khác không có hiệu quả.
D. A và B
2. Câu hỏi, bài tập mức Hiểu
Câu 2.1. Đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá có tính chất chủ yếu
nào giống nhau?
A. Không có tính chất nào giống nhau vì nguyên nhân hình thành 2 loại đất này
khác nhau.
B. Đất nghèo mùn, chất dinh dưỡng, chua hoặc rất chua, hoạt động của vi sinh
vật trong đất yếu.
C. Tầng đất mặt dày, thành phần chủ yếu là sét, nghèo chất dinh dưỡng.
D. Đất có màu xám bạc, thường bị khô hạn hoặc ngập úng, độ pH cao, nghèo
mùn và chất dinh dưỡng.
Câu 2.2. Dựa trên cơ sở nào mà thực hiện biện pháp kĩ thuật bón vôi và tăng
cường bón phân hữu cơ kết hợp với các biện pháp thủy lợi khi cải tạo đất xám bạc
màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá để trong rau an toàn?
A. Dựa vào nguyên nhân hình thành đất.
B. Dựa vào nguyên nhân và tính chất chủ yếu của đất xám bạc màu và đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá; tác dụng của vôi và phân hữu cơ trong việc cải tạo đất.
C. Dựa vào điều kiện thực tế trồng rau hiện nay.
D. Vôi và phân hữu cơ rẻ tiền, dễ kiếm.
Câu 2.3. Muốn trồng rau sạch đạt kết quả, việc cải tạo đất xám bạc màu và đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá cần phải đạt được những yêu cầu kĩ thuật nào?
A. Sạch cỏ dại, sỏi đá và các tạp chất. Độ dốc của đất giảm xuống thấp nhất.
B. Tưới tiêu nước thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo trồng được rau.
C. Các tính chất lí, hóa, sinh của đất được cải thiện, đảm bảo độ pH, hàm lượng
chất dinh dưỡng, tỉ lệ mùn và hoạt động của vi sinh vật phù hợp với yêu cầu về
điều kiện ngoại cảnh của cây rau.
D. A và B
Câu 2.4. Trong các biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi
đá để trồng rau sạch sau đây, biện pháp nào là cần thiết và đem lại hiệu quả cao
nhất? Vì sao?
A. Biện pháp thủy lợi vì nguyên nhân chính làm cho đất bạc màu và xói mòn
mạnh trơ sỏi đá là do địa hình dốc và quá trình rửa trôi mạnh.
41
B. Bón vôi và tăng cường bón phân hữu cơ kết hợp với bón phân hóa học hợp lí
vì tính chất chủ yêu của 2 loại đất này là chua hoặc rất chua, nghèo dinh dưỡng và
tỉ lệ mùn, hạt keo thấp.
C. Luân canh, xen canh cây họ Đậu, cây phân xanh với một số loại cây trồng
khác vì các loại cây trồng này vừa có tác dụng cải tạo đất, vừa có tác dụng giữ lớp
đất mặt ít bị rửa trôi.
D. Làm đất đúng kĩ thuật nhằm làm cho đất sạch cỏ dại, tơi xốp, thông thoáng,
tạo điều kiện cho các vi sinh vật có ích hoạt động mạnh.
Câu 2.5. Vì sao không được lạm dụng sử dụng phân hóa học trong sản xuất rau
sạch ?
A. Phân hóa học chứa ít nguyên tố dinh dưỡng và tỉ lệ chất dinh dưỡng cao nên
nếu bón nhiều cây sẽ bị lốp, yếu ớt, dễ bị đổ .
B. Phân hóa học dễ tan, cây dễ hấp thu và cho hiệu quả nhanh nên làm cho cây
sinh trưởng phát triển mạnh, hàm lượng chất dinh dưỡng trong sản phẩm rau xanh
thấp.
C. Phân hóa học thường có gốc axit. Khi bón vào đất sẽ xảy ra tình trạng trao
đổi ion với keo đất, tạo ra các axit, làm cho đất bị chua. Bón liên tục nhiều năm sẽ
làm cho đất bị chua và trở nên chai cứng.
D. Phân hóa học không có tác dụng cải tạo đất, chỉ có tác dụng cung cấp kịp
thời chất dinh dưỡng cho cây. Nếu lạm dụng phân hóa học, nhất là phân đạm trong
sản xuất rau sạch không những làm hại đất mà còn gây hiện tượng tồn dư chất độc
hại trong rau (chất nitrat), gây hại cho sức khỏe con người.
Câu 2.6. Vì sao cần phải tăng cường sử dụng phân hữu cơ, phân vi sinh trong sản
xuất rau sạch ?
A. Phân hữu cơ và phân vi sinh có tác dụng cải tạo đất, không gây độc hại cho
đất và cây.
B. Phân hữu cơ và phân vi sinh chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng nhưng có tỉ lệ
chất dinh dưỡng thấp.
C. Phân hữu cơ và phân vi sinh phù hợp với tất cả các loại đất và các loại cây
trồng.
D. Phân hữu cơ và phân vi sinh cho hiệu quả nhanh nhưng không gây độc hại
cho đất và cây trồng.
Câu 2.7. Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại khi sản xuất rau sạch
có tác dụng như thế nào đối với việc sản xuất rau sạch ?
A. Đảm bảo cây trồng khỏe, tăng cường khả năng chống chịu với sâu bệnh nên
hạn chế được tác hại của sâu bệnh đối với sự sinh trưởng phát triển của cây rau.
B. Ngăn chặn hoặc hạn chế được sự phát sinh phát triển của sâu bệnh. Nhờ đó,
hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật trong quá
trình sản xuất rau.
42
C. Không tốn kém tiền của, công sức, dễ thực hiện nên phù hợp với khả năng
thực hiện của mọi người.
D. A và B
E. B và C
Câu 2.8. Vì sao cần phải áp dụng nhiều biện pháp khác nhau khi tiến hành phòng
trừ tổng hợp dịch hại cây trồng ?
Câu 2.9. Biện pháp hóa học trong hệ thống biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng có những điểm nào khác so với biện pháp hóa học mà người trồng trọt
thường sử dụng khi trồng rau trong thực tế?
3. Câu hỏi, bài tập mức Vận dụng thấp
Câu 3.1. Gia đình bác Mẫn có 2 sào đất đã gặt xong lúa mùa. Bác nghe nói việc
sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP sẽ được hỗ trợ về tài chính, hơn nữa,
rau sạch sẽ được thu mua với giá cao để bán ở các siêu thị. Bác dự định sẽ gieo
trồng rau vụ Đông trên thửa ruộng đó, chỉ có điều đất ruộng nhà bác là đất xám bạc
màu. Em hãy giúp bác Mẫn xác định những việc nên làm và không nên làm khi
chuẩn bị đất để gieo trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP?
Cải tạo, chuẩn bị đất trên nền đất xám bạc màu
để trồng rau sạch
Nên Không
nên
1. Phơi khô đất, sau đó cày hoặc cuốc vỡ đất rồi bón
vôi cải tạo đất.
2. Tăng cường bón phân hóa học để làm tăng các chất
dinh dưỡng dễ tiêu và lượng mùn trong đất
3. Làm sạch cỏ dại và làm cho đất tơi xốp, thông
thoáng
4. Lấy bớt lớp đất mặt ở ruộng đắp thành bờ để giữ
nước và giữ chất dinh dưỡng không bị rửa trôi
5. Bón tăng phân hữu cơ kết hợp với phân hóa học hợp
lý.
Câu 3.2. Giả sử đất vườn nhà em ở nơi có độ dốc cao, bị xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Hiện nay, gia đình em rất muốn cải tạo khu vườn đó để trồng rau sạch, vừa có rau
sạch để sử dụng cho các bữa ăn hàng ngày, vừa có thể cung cấp cho hàng rau sạch.
Bằng những hiểu biết của mình, em hãy đề xuất với gia đình các biện pháp cải tạo
đất cần thực hiện để sản xuất được rau sạch trên mảnh vườn nhà mình.
43
Câu 3.3. Rau xanh là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, có
nhu cầu về dinh dưỡng và nước cao. Vì vậy, phân bón và kĩ thuật sử dụng phân
bón trong quá trình sản xuất rau sạch có vai trò rất quan trọng.
Bằng những hiểu biết về phân bón, em hãy chỉ ra những việc nên làm và không
nên làm khi sử dụng phân bón để sản xuất rau sạch trên nền đất xám bạc màu hoặc
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá đã được cải tạo ở bảng sau:
Kĩ thuật sử dụng phân bón Nên Không
nên
1. Tăng cường bón phân hóa học khi bón lót và bón
thúc để cung cấp kịp thời các chất dinh dưỡng cho cây
rau
2. Tăng cường bón phân hữu cơ ủ hoai mục và phân
lân trước khi gieo trồng .
3. Đối với những loại rau ăn lá, càng bón nhiều phân
đạm càng tốt
4. Sử dụng phân đạm, phân kali để bón thúc vào các
thời kì cây sinh trưởng mạnh.
5. Căn cứ vào đặc điểm của cây rau, điều kiện thời tiết
và tính chất của đất để xác định loại phân bón và liều
lượng bón phân cho phù hợp.
6. Trước khi thu hoạch rau khoảng 5 ngày, có thể bón
phân cho cây rau để thu được năng suất cao
7. Sử dụng phân hữu cơ chưa ủ hoai mục hoặc hòa
loãng phân tươi để bón cho cây rau
Câu 3.4. Gia đình bạn Lan ở một huyện ngoại thành có diện tích đất bạc màu
chiếm chủ yếu. Nhận thấy nhu cầu rau sạch của người dân trong thành phố ngày
càng cao, gia đình Lan có ý định chuyển toàn bộ diện tích đất hoa màu sang trồng
rau sạch. Bằng những hiểu biết của mình, em hãy tư vấn cho gia đình Lan cách sử
dụng phân bón hợp lí để sản xuất rau sạch theo yêu cầu “phân bón sạch”.
Câu 3.5. Trong các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng, gia đình
hoặc mọi người ở địa phương em đã thực hiện được những biện pháp nào? Những
biện pháp nào chưa được thực hiện? Vì sao?
44
Câu 3.6. Cho đến nay, biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng chưa được
mọi người chú trọng thực hiện trong quá trình sản xuất rau xanh. Em sẽ làm thế
nào để tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp
dịch hại cây trồng trong quá trình sản xuất rau ở gia đình, cộng đồng?
4. Câu hỏi, bài tập mức Vận dụng cao
Câu 4.1. Bằng những hiểu biết thu nhận được qua bài học và điều tra thực tế, em
hãy thử đề xuất các biện pháp kĩ thuật cần thiết để sản xuất rau sạch ở địa phương,
gia đình em nhằm đảm bảo yêu cầu 3 sạch: Đất sạch, phân bón sạch, phòng trừ sâu
bệnh sạch .
Đáp án:
Mức biết: Câu 1.1-D; câu1.2-D; câu1.3-A; câu1.4-D; câu1.5-A; câu1.6-B; câu1.7-
D; câu1.8-C
Mức hiểu: Câu 2.1- B; câu 2.2-B; câu 2.3-C; câu 2.4-B; câu2.5-D; câu 2.6-A; câu
2.7-D
Mức vận dụng thấp:
Câu 3.1: 1-nên; 2-không nên; 3- nên; 4- không nên; 5- nên
Câu 3.2: Nêu được biện pháp cải tạo đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
Câu 3.3: 1-không nên; 2- nên; 3- không nên; 4- nên; 5- nên; 6- không nên; 7-
không nên
Câu 3.4: Nêu được các biện pháp sử dụng phân bón hợp lí khi trồng rau sạch
Câu 3.5: Nêu được các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng mà gia
đình, địa phương đã thực hiện được và chưa thực hiện được.
Câu 3.6: Chỉ ra được những biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng mà
mọi người chưa chú ý thực hiện và biện pháp tuyên truyền, vận động mọi người
thực hiện
Mức vận dụng cao: Đề xuất được biện pháp trồng rau sạch phù hợp với điều kiện
của gia đình, địa phương
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI HỌC
1. Thiết kế tiến trình dạy học
Bài học được thiết kế thành 5 hoạt động chính theo tiến trình của các phương
pháp dạy học tích cực, đó là:
* Hoạt ðộng 1: Khởi ðộng.
45
Hoạt động khởi động được tiến hành theo trình tự sau:
1) Xác định tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề cần giải quyết.
- GV cung cấp thông tin, tạo tình huống có vấn đề. HS phát hiện, xác định
tình huống, vấn đề nảy sinh. Vấn đề đặt ra được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu
vấn đề (Thế nào là rau sạch ? Thế nào là đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám
bạc màu ? Làm thế nào để sản xuất được rau sạch trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi
đá và đất xám bạc màu nhằm giải quyết nhu cầu về rau sạch cho người tiêu
dùng?).
- Phân tích vấn đề: Làm rõ mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm hiểu
khi sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP.
2) Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV theo
các bước:
- GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận về giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
đã xác định
- HS thảo luận để đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra theo
các hướng khác nhau và cách thức kiểm tra các giải pháp giải quyết vấn đề.
- Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm và tiếp tục thảo luận
về giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
- Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề : Tìm hiểu yêu cầu của việc sản xuất
rau sạch và các kiến thức về đất, phân bón, phòng trừ sâu bệnh liên quan đến việc
sản xuất rau sạch qua sách; Xác định các giải pháp sản xuất rau sạch tại địa phương
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.
- Lập kế hoạch giải quyết các vấn đề.
* Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Thông qua hoạt động này, HS hình thành các kiến thức lí thuyết theo kế
hoạch đã lập để đề xuất, xác định giải pháp giải quyết vấn đề. Trình tự thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo
về yêu cầu của việc sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP ; Biện pháp cải
tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá (bài 9); Đặc điểm,
tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường ( Bài 12); Phòng trừ
tổng hợp dịch hại cây trồng (Bài 17).
- HS nghiên cứu các tài liệu, SGK; thảo luận và chuẩn bị báo cáo những
thông tin thu thập được.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và đề xuất giải pháp giải quyết vấn
đề qua hoạt động thực tiễn.
- Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
46
* Hoạt động 3: Luyện tập, thực hành.
Thông qua việc tham gia hoạt động này một cách tích cực, chủ động, HS vận
dụng, củng cố các kiến thức đã tìm hiểu được để giải quyết các bài tập tình huống
về sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Qua đó
hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề (đề xuất và xác định các giải pháp sản xuất
rau sạch hiệu quả, phù hợp với thực tiễn)
Thực hiện qua 4 bước: chuyển giao nhiệm vụ- thực hiện nhiệm vụ- báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ- Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Hoạt động 4: Vận dụng.
HS vận dụng, củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng về sản xuất rau
sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá tại địa phương, gia đình.
* Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng.
HS tìm tòi, mở rộng hiểu biết về sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá qua các nguồn khác nhau.
Phần đầu của kế hoạch hoặc giáo án của bài học trình bày một số nội dung
sau:
Mục tiêu bài học
(Như đã trình bày ở mục chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ)
Chuẩn bị
a) Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 và tài liệu tham khảo về kĩ thuật trồng
rau sạch.
- Tranh ảnh hoặc video clip về mục đích, ý nghĩa, qui trình kĩ thuật trồng rau
sạch; máy chiếu...
- Phiếu giao việc
- Kế hoạch bài học
b) Chuẩn bị của học sinh
- Đọc các bài học có liên quan trong SGK Công nghệ 10 và tài liệu tham
khảo về kĩ thuật trồng rau sạch.
- Tìm các thông tin qua thực tế, sách báo, internet...
- Tìm hiểu thực tế trồng rau sạch ở gia đình, địa phương.
2. Tiến trình dạy học chuyên đề
47
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
* Xác định tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề cần giải quyết:
- GV tạo tình huống có vấn đề bằng cách nêu nội dung ghi ở mục I và thực
tiễn sản xuất rau ở địa phương.
- Sử dụng kĩ thuật động não để HS phát hiện các vấn đề nảy sinh và phát
biểu vấn đề dưới dạng câu hỏi, như:
+ Thế nào là rau sạch ? Tại sao cần phải sản xuất rau sạch?
+ Thế nào là đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá?
+ Những mâu thuẫn cần giải quyết khi tiến hành trồng rau sạch trên đất
bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá là gì?
+ Làm thế nào để sản xuất được rau sạch trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
và đất xám bạc màu để giải quyết nhu cầu về rau sạch cho người tiêu dùng ?
- Yêu cầu HS vận dụng hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân để trả lời những
câu hỏi trên. Từ đó, xác định vấn đề HS đã biết và vấn đề HS muốn nghiên cứu,
tìm hiểu để trả lời được đầy đủ các câu hỏi đặt ra xoay quanh vấn đề sản xuất rau
sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết qua bài học:
Tại sao cần phải tìm hiểu và thực hiện việc sản xuất rau sạch trên đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu?Làm thế nào để sản xuất được rau sạch
trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu nhằm giải quyết nhu cầu về
rau sạch cho người tiêu dùng?.
- GV gợi ý để HS nêu được một số mâu thuẫn và những kiến thức cần có để
giải quyết mâu thuẫn xuất hiện trong bài học.
Ví dụ:
- Các mâu thuẫn xuất hiện trong bài học:
+ Yêu cầu của việc sản xuất rau sạch >< Lợi nhuận của người sản xuất;
+ Nhu cầu về dinh dưỡng cao của cây rau >< Hàm lượng chất dinh dưỡng
của đất thấp và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất kém;
+ Sự phát sinh phát triển mạnh của sâu bệnh ở điều kiện khí hậu nhiệt đới
>< Rau rất dễ bị sâu bệnh phá hoại (là nguồn thức ăn của sâu hại)
- Những hiểu biết, kiến thức cần có để giải quyết các mẫu thuẫn : tính chất,
biện pháp cải tạo đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá; đặc điểm, tính
chất, cách sử dụng một số loại phân bón thông thường; phòng trừ tổng hợp dịch hại
cây trồng.
* Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của GV theo
các bước:
48
Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận để đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề đã xác
định : Tại sao cần phải tìm hiểu và thực hiện việc sản xuất rau sạch trên đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu? Làm thế nào để sản xuất được rau sạch
trên đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất xám bạc màu nhằm giải quyết nhu cầu về
rau sạch cho người tiêu dùng?
Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức cho HS hoạt động nhóm theo kĩ thuật „khăn trải bàn‟ :
- Làm việc cá nhân: HS suy nghĩ và viết vào vở những đề xuất của cá nhân
về giải pháp giải quyết vấn đề trồng rau sạch trên đất bạc màu và xói mòn mạnh
trơ sỏi đá dựa trên những kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân
- Làm việc nhóm: Từng cá nhân trình bày đề xuất về giải pháp giải quyết vấn
đề đã xác định. Thư kí nhóm tập hợp các ý kiến, thảo luận trong nhóm và thống
nhất các đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề của nhóm (về lí thuyết và tìm hiểu
thực tiễn)
Bƣớc 3. Báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm và tiếp tục thảo luận
về giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.
Bƣớc 4. Lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề
Từ kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm và kết quả thảo luận, GV giúp
cho HS hiểu được : Muốn trồng rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn
mạnh trơ sỏi đá đạt kết quả, cần phải thực hiện 2 giải pháp sau : 1/Trang bị kiến
thức cần thiết về kĩ thuật sản xuất rau sạch và cải tạo ; sử dụng đất xám bạc màu,
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá ; sử dụng phân bón ; phòng trừ sâu bệnh liên quan đến
việc sản xuất rau sạch. 2/ Xác định giải pháp giải quyết vấn đề trồng rau sạch trên
đất bạc màu và xói mòn mạnh trơ sỏi đá khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn.
Sau khi đã xác định được giải pháp giải quyết vấn đề, GV hướng dẫn cho HS
Lập kế hoạch giải quyết vấn đề theo trình tự :
a. Xác định mục tiêu giải quyết vấn đề
Đề xuất được các biện pháp kĩ thuật trồng rau sạch đạt hiệu quả cao trên đất
xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá dựa trêncác kiến thức về đất trồng,
phân bón, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng và kết quả điều tra, tìm hiểu thực tiễn
sản xuất rau ở gia đình, dịa phương.
b. Xác định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu
49
- Nghiên cứu, tìm hiểu thông tin trong 3 bài học (bài 9, bài 12, bài 17) và các
nguồn thông tin khác (internet, tài liệu tham khảo..)
- Vận dụng kiến thức mới được hình thành kết hợp với hiểu biết, kinh
nghiệm thực tế về làm đất, bón phân, phòng trừ sâu bệnh trong quá trình trồng rau
ở gia đình, địa phương để đề xuất các biện pháp và chỉ ra những việc nên làm,
không nên làm khi sản xuất rau sạch hoặc rau an toàn trên đất xám bạc màu và đất
xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- Tập hợp thông tin thu thập được qua hoạt động vận dụng trong thực tiễn và
chuẩn bị trình bày theo phương pháp, hình thức phù hợp.
c. Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết vấn đề
Trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cần thể hiện rõ tên bài học, mục tiêu, các
nhiệm vụ cần thực hiện để đạt được mục tiêu, các thiết bị, tài liệu cần có để thực
hiện nhiệm vụ, phân công nhiệm vụ, thời gian và địa điểm thực hiện, phương pháp
thực hiện, trình tự thực hiện, kết quả nghiên cứu và phương pháp trình bày.
GV có thể gợi ý cho HS lập thành bảng kế hoạch thực hiện và các phương
pháp trình bày kết quả hoạt động như kết hợp thuyết trình với sử dụng các tranh,
ảnh minh họa; thiết kế các kết quả thực hiện trên slides để trình bày…
* Sản phẩm HS cần hoàn thành:
- Đề xuất vấn đề cần nghiên cứu, giải quyết qua bài học.
- Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề.
- Kế hoạch giải quyết vấn đề của nhóm và dự kiến trình bày kết quả hoạt
động vận dụng của nhóm.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Thông qua hoạt động này, HS hình thành các kiến thức lí thuyết theo kế
hoạch đã lập để đề xuất, xác định giải pháp giải quyết vấn đề : Cần có những kiến
thức gì để sản xuất rau sạch trên đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV nêu các nhiệm vụ HS cần thực hiện :
Nhiệm vụ 1. Nghiên cứu nội dung bài 9 - SGK Công nghệ 10 và tài liệu tham
khảo Kĩ thuật trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP để trả lời câu hỏi sau: Đất
xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá có những tính chất chủ yếu nào?
Trình bày các biện pháp cải tạo 2 loại đất này để trồng được rau sạch đạt kết quả.
Theo em, nên tăng cường thực hiện biện pháp nào để vừa đảm bảo làm tăng hàm
lượng chất dinh dưỡng, mùn trong đất, vừa đảm bảo yêu cầu “đất sạch” ? Vì sao?
50
Nhiệm vụ 2. Nghiên cứu nội dung bài 12, bài 13- SGK Công nghệ 10 và tài liệu
tham khảo Kĩ thuật trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP để trả lời câu hỏi
sau : Phân bón có vai trò như thế nào đối với cây trồng và đất trồng? So sánh đặc
điểm, tính chất, cách sử dụng phân vô cơ (phân hóa học), phân hữu cơ và phân vi
sinh? Nên sử dụng phân bón như thế nào trong quá trình trồng rau sạch để vừa
đảm bảo đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng của cây rau, vừa đảm bảo yêu cầu “Phân
bón sạch”.
Nhiệm vụ 3. Nghiên cứu nội dung bài 17- SGK Công nghệ 10 và tài liệu tham
khảo Kĩ thuật trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP để trả lời câu hỏi sau : Tại
sao cần phải quan tâm đặc biệt tới việc thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh hại cây trồng nói chung, cây rau nói riêng? Làm thế nào để vừa ngăn chặn
hoặc hạn chế tối đa sự phát sinh phát triển, phá hoại của sâu, bệnh hại, vừa đảm
bảo yêu cầu “bảo vệ thực vật sạch”.
GV chia lớp thành 6-9 nhóm hoặc nhiều nhóm hơn nếu lớp đông HS. Sau đó
giao nhiệm vụ cho các nhóm và nêu phương thức thực hiện nhiệm vụ : Hoạt động
nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép. Cách thực hiện như sau :
Giai đoạn 1: Hoạt động nhóm “chuyên sâu”. Nhóm 1, nhóm 2 thực hiện nhiệm
vụ 1; Nhóm 3, nhóm 4 thực hiện nhiệm vụ 2; Nhóm 5, nhóm 6 thực hiện nhiệm vụ
3. Các thành viên trong nhóm làm việc cá nhân trước (theo kĩ thuật khăn trải bàn),
sau đó trình bày, thảo luận trong nhóm kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Cần
đảm bảo rằng, tất cả các thành viên trong nhóm phải hiểu rõ và trình bày được câu
trả lời- kết quả thảo luận của nhóm- một cách đầy đủ, rõ ràng.
Giai đoạn 2: Hoạt động của nhóm “mảnh ghép”. Thành lập nhóm mới gồm 3
thành viên của 3 nhóm chuyên sâu (1 người từ nhóm thực hiện nhiệm vụ 1; 1
người từ nhóm thực hiện nhiệm vụ 2; 1 người từ nhóm thực hiện nhiệm 3. Từng
thành viên của nhóm chuyên sâu lần lượt trình bày câu trả lời của nhóm mình. Cần
đảm bảo rằng, tất cả các thành viên trong nhóm đều trình bày và hiểu được các nội
dung của cả 3 nhiệm vụ.
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo về yêu cầu của việc
sản xuất rau sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP
Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc cá nhân: nghiên cứu các nội dung trong SGK, tài liệu tham
khảo, suy nghĩ và viết vào vở kết quả thực hiện nhiệm vụ của bản thân.
- Làm việc nhóm:
+ Làm việc trong nhóm chuyên gia: Lần lượt từng thành viên trong nhóm
trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Thư kí nhóm ghi lại các ý kiến,
thảo luận và thống nhất ý kiến trong nhóm chuyên gia. Các thành viên trong nhóm
51
ghi bổ sung các ý kiến cả nhóm đã thống nhất để chuẩn bị báo cáo trong nhóm
mảnh ghép.
+ Làm việc trong nhóm mảnh ghép: Trong mỗi nhóm mảnh ghép có thể có
6-9 thành viên (hoặc nhiều hơn) đến từ 3 nhóm chuyên gia. Do đó, với mỗi nhiệm
vụ sẽ có đại diện của 1 nhóm chuyên gia báo cáo, đại diện các nhóm cùng thực
hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến. Các thành viên khác trong nhóm ghi chép báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm vào vở. Mỗi thành viên phải ghi chép
đầy đủ kết quả thực hiện cả 3 nhiệm vụ.
Bƣớc 3. Trình bày, báo cáo, thảo luận các kết quả thực hiện nhiệm vụ
Đại diện một nhóm mảnh ghép báo cáo các kết quả thực hiện nhiệm vụ. Các
nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, bổ sung và thống nhất ý kiến
Bƣớc 4. Kết luận những nội dung chính và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Rau sạch là rau được sản xuất đảm bảo 3 sạch: đất sạch, phân bón sạch và
thuốc bảo vệ thực vật sạch.
Rau an toàn là loại rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật bảo đảm được
tiêu chuẩn sau: Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng phân hóa học, thuốc trừ
sâu, thuốc kích thích... nhằm giảm tối đa lượng độc tố tồn đọng trong rau như
nitrat, thuốc trừ sâu, kim loại nặng và vi sinh vật gây bệnh. Ở nước ta, diện tích
đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá chiếm tỉ lệ rất lớn. Vì vậy, nếu
tiến hành trồng rau sạch trên 2 loại đất này đạt kết quả sẽ góp phần quan trọng
vào việc đáp ứng nhu cầu sử dụng rau sạch và đảm bảo sức khỏe cho người tiêu
dùng.
- Đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá có tầng đất mặt mỏng,
nghèo dinh dưỡng và mùn, khả năng giữ nước kém ; hoạt động của vi sinh vật đất
yếu.
Biện pháp cải tạo, sử dụng : Tăng cường bón phân hữu cơ vì phân hữu cơ có
tác dụng cải tạo đất, làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng và lớp mùn cho đất ; kết
hợp với bón phân N, P, K và bón vôi cải tạo độ chua của đất nhằm tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động của vi sinh vật trong đất ; thực hiện các biện pháp thủy
lợi, làm ruộng bậc thang để hạn chế sự rửa trôi chất dinh dưỡng và luân canh, xen
canh cây trồng
- Phân bón có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng và bù đắp
những chất dinh dưỡng trong đất bị mất đi do cây trồng hút trong quá trình sinh
trưởng, phát triển. Phân bón, nhất là phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất, làm
tăng độ phì nhiêu của đất.
52
Các loại phân bón khác nhau có đặc điểm, tính chất, cách sử dụng khác
nhau : Phân hữu cơ chứa nhiều nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng
thấp. Phân hữu cơ có tác dụng cải tạo đất và làm tăng hàm lượng mùn trong đất
nhưng hiệu quả của việc bón phân chậm. Vì vậy, phân hữu cơ phải được ủ hoai
mục rồi mới đem bón và chủ yếu được sử dụng để bón lót với số lượng nhiều.
Phân vô cơ (phân háo học) chứa ít nguyên tố dinh dưỡng nhưng tỉ lệ chất
dinh dưỡng cao. Phân vô cơ dễ hòa tan, cây sử dụng ngay được và cho hiệu quả
nhanh nhưng không có tác dụng cải tạo đất và dễ làm đất bị chua. Vì vậy, phân vô
cơ thường được dùng để bón thúc với số lượng ít. Không bón phân vô cơ liên tục
nhiều năm.
Phân vi sinh có chứa các vi sinh vật sống (vi sinh vật cố định đạm, vi sinh
vật chuyển hóa lân, vi sinh vật phân giải chất hữu cơ) nên có tác dụng tốt đối với
đất (làm tăng vi sinh vật có ích trong đất) và cây trồng. Các loại phân vi sinh vật
khác nhau thì có tác dụng, cách sử dụng khác nhau. Cách sử dụng phổ biến là tẩm
hoặc trộn vào hạt, rễ cây trước khi gieo trồng.
- Cần phải quan tâm đặc biệt tới việc thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh hại cây trồng vì rau xanh là thức ăn rất ưa thích của nhiều loại sâu bệnh.
Điều kiện khí hậu và thiên nhiên ở nước ta rất thích hợp cho sự phát sinh, phát
triển của sâu, bệnh hại cây trồng. Sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh là nguyên
nhân chủ yếu làm suy giảm nghiêm trọng năng suất, chất lượng sản phẩm cây
trồng. Để vừa ngăn chặn hoặc hạn chế tối đa sự phát sinh phát triển, phá hoại của
sâu, bệnh hại, vừa đảm bảo yêu cầu “bảo vệ thực vật sạch”, cần phải tiến hành
phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng với phương châm chính là Phòng bệnh hơn
chữa bệnh.
- GV nhận xét chung, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
- Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: HS đối chiếu kết quả
làm việc của cá nhân, nhóm với kết quả thao luận chung và kết luận để tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Sản phẩm dự kiến:
- Ghi chép có bổ sung kết quả thực hiện nhiệm vụ 1, nhiệm vụ 2, nhiệm vụ 3.
- Ghi chép những kiến thức mới được hình thành: nguyên nhân, tính chất và
biện pháp cải tạo, sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá; đặc
điểm, tính chất, cách sử dụng phân bón hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật; biện pháp phòng
trừ tổng hợp dịch hai cây trồng.
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động qua tự đánh giá và đánh giá
của nhóm, GV.
53
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH
Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- GV sử dụng các câu hỏi/ bài tập ở mức vận dụng thấp và vận dụng cao đã
xây dựng ở bước 5 giao cho HS thực hiện. Cụ thể là các câu hỏi/ bài tập 3.1, 3.2,
3.3, 3.4, 3.5, 3.6 và 4.1 trong bước 5 (Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các
mức độ yêu cầu đã mô tả ở bước 4).
- Nêu phương thức thực hiện: Cá nhân làm các bài tập vận dụng, sau đó hoạt
động nhóm đôi để trao đổi, chia sẻ kết quả làm bài tập.
Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Làm việc cá nhân: HS vận dụng kiến thức mới được hình thành để giải
quyết các bài tập vận dụng.
- Hoạt động nhóm đôi: hai HS cùng nhóm chia sẻ, trao đổi và thống nhất kết
quả làm bài tập vận dụng.
Bƣớc 3. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV chỉ định đại diện một nhóm trình bày kết quả làm bài tập vận dụng.
HS các nhóm khác lắng nghe, chia sẻ ý kiến và thể hiện sự đồng tình/ không đồng
tình với kết quả của nhóm đại diện.
- Nhận xét, nêu đáp án hoặc gợi ý hướng giải quyết vấn đề (xem ở phần đáp
án của các câu hỏi/ bài tập)
Bƣớc 4. Đánh giá và tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Dựa vào kết quả thực hiện nhiệm vụ và đáp án của các câu hỏi/ bài tập. HS
tự đánh giá kết quả học tập.
- GV nhận xét chung và đánh giá kết quả học tập của HS.
* Sản phẩm HS cần hoàn thành
- Phần trình bày kết quả làm các bài tập vận dụng được giao.
- Tự đánh giá và đánh giá của nhóm, GV về kết quả làm bài tập vận dụng.
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG
Hoạt động này được thực hiện ở gia đình, cộng đồng.
Bƣớc 1. Chuyển giao nhiệm vụ
- GV giao cho HS về nhà thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Tìm hiểu, xác định tính chất của đất trồng ở địa phương, gia đình.
+ Tìm hiểu các biện pháp kĩ thuật trồng rau ăn lá, củ, quả (dùng làm thực
phẩm) đang được tiến hành ở địa phương. Chỉ ra những biện pháp bón phân, phòng
trừ sâu bệnh hại cây rau đã và chưa đáp ứng được yêu cầu của việc sản xuất rau
sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP.
54
+ Đề xuất các giải pháp để thực hiện được các yêu cầu của việc sản xuất rau
sạch theo tiêu chuẩn VIETGAP tại gia đình, địa phương.
- GV hướng dẫn, gợi ý cho HS:
+ Cách thu thập và ghi chép các thông tin thu thập được qua thực hiện hoạt
động vận dụng. Có thể dùng máy ảnh hoặc điện thoại di động chụp lại các hình ảnh
để minh họa cho các thông tin thu thập được.
+ Cách trình bày kết quả thực hành (bằng các slides có hình ảnh đi kèm với
thông tin hoặc trình bày trên giấy khổ to).
- Nêu phương thức hoạt động: Hoạt động theo nhóm (4-6HS/ nhóm) hoặc
theo tổ. Các nhóm trưởng hoặc tổ trưởng trao đổi với các bạn trong nhóm lập kế
hoạch và phân công thực hiện nhiệm vụ.
Bƣớc 2. Thực hiện nhiệm vụ.
HS hoạt động theo kế hoạch đã thống nhất. Trong quá trình HS hoạt động ở
gia đình, cộng đồng, GV thường xuyên theo dõi, hỗ trợ HS khi cần thiết để các em
hoàn thành các nhiệm vụ đã xác định trong kế hoạch.
Bƣớc 3. Trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ (được thực hiện vào tiết 3 của bài
học).
- Lần lượt đại diện của các nhóm HS trình bày, phân tích kết quả thực hiện
nhiệm vụ của nhóm mình. Các HS khác lắng nghe, đặt câu hỏi hoặc bình luận kết
quả đạt được của nhóm vừa trình bày.
- Khẳng định các giải pháp cần thực hiện khi sản xuất rau sạch trên đất xám
bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá nhằm đảm bảo được 3 sạch hoặc đảm bảo
các yêu cầu của rau an toàn.
Bƣớc 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ vận dụng
Đánh giá kết quả thực hiện hoạt động vận dụng dựa vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ và phần trình bày của các nhóm.
Cuối tiết 3, GV tổ chức đánh giá kết quả học tập bài học của HS theo gợi ý
sau:
TT Nội dung đánh giá Hình thức, phƣơng pháp đánh giá
1 Đánh giá kiến thức Kiểm tra viết bằng phương pháp tự luận
kết hợp với trắc nghiệm khách quan (sử
dụng các câu hỏi kiểm tra đã thiết kế ở
bước 5 )
55
2 Kĩ năng làm việc nhóm Đánh giá quá trình và đánh giá đồng đẳng
3 Kĩ năng thuyết trình Quan sát và nghe nhóm trình bày, báo cáo,
giới thiệu sản phẩm
4 Kĩ năng tự học Đọc thông tin HS thu thập được từ việc
đọc tài liệu, tìm hiểu thực tế
5 Kĩ năng giải quyết vấn đề Dựa vào hiệu quả giải quyết các vấn đề,
nhiệm vụ đặt ra cho cá nhân, nhóm
- Tổng kết bài học.
* Sản phẩm học sinh cần hoàn thành
- Kết quả thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động vận dụng được ghi chép đầy
đủ vào vở.
- Tự đánh giá và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động vận dụng.
HOẠT ĐỘNG 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
HS tự nguyện tham gia ở gia đình, cộng đồng để mở rộng hiểu biết, kĩ năng
thực hiện các biện pháp cải tạo, sử dụng đất, sử dụng phân bón và áp dụng biện
pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng trong sản xuất rau sạch.
- Hướng dẫn HS tìm đọc sách khoa học kĩ thuật hoặc tra cứu trên mạng
internet để tìm hiểu thêm về kĩ thuật gieo trồng một loại rau phù hợp với điều kiện
khí hậu, đất đai của địa phương.
- Tham gia thực hiện các biện pháp kĩ thuật trồng rau sạch tại gia đình (trồng
ở vườn của gia đình hoặc trồng trong chậu). Theo dõi và ghi chép kết quả thu thập
được.
* Sản phẩm học sinh cần hoàn thành
- Những thông tin thu thập được về kĩ thuật sản xuất loại rau sạch phù hợp
với điều kiện khí hậu, đất đai của địa phương.
- Ghi chép những điều đã thực hiện được khi tham gia trồng rau sạch tại gia
đình, địa phương.
57
Bài 2. KHÁI QUÁT VỀ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
(3 tiết)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI HỌC
Bài học được xây dựng trên cơ sở tích hợp 3 bài trong chương trình Công
nghệ 11 là:
- Bài “20. Sơ lược về động cơ đốt trong” giúp HS nắm được sơ lược lịch sử
phát triển động cơ đốt trong, khái niệm và phân loại động cơ, đồng thời biết được
cấu tạo chung của các cơ cấu và hệ thống trên động cơ.
- Bài “21. Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong” giúp HS hiểu được các
khái niệm cơ bản về động cơ; hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì và
động cơ 4 kì.
- Bài “32. Khái quát về ứng dụng của động cơ đốt trong” giúp HS hiểu được
nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong, đặc điểm, cách bố trí động cơ
đốt trong trên một số phương tiện vận tải và máy…
Có thể thấy 3 bài này đều có nội dung liên quan mật thiết với nhau. Sau khi
nắm được khái quát về động cơ, cấu tạo chung của ĐCĐT sẽ có điều kiện tìm hiểu
nguyên lí làm việc và ứng dụng của nó trên thực tế. Sau khi học xong bài này giúp
HS có thể nắm được một cách khái quát về động cơ đốt trong, là cơ sở để tìm hiểu
cụ thể hơn về các cơ cấu và hệ thống bên trong của động cơ.
Ở bài này, HS sẽ tìm hiểu:
- Thế nào là động cơ đốt trong?
- Động cơ đốt trong gồm những cơ cấu và hệ thống chính nào?
- Trình bày được nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì và 4 kì.
- Trình bày được ứng dụng, sơ đồ và nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ
đốt trong.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
Phần khái quát về động cơ đốt trong có 3 nội dung chính:
- Sơ lược về lịch sử phát triển động cơ đốt trong
- Khái niệm và phân loại động cơ đốt trong
- Cấu tạo chung của động cơ đốt trong
Phần nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong có 3 nội dung chính:
- Một số khái niệm cơ bản
- Nguyên lí làm việc của động cơ 4 kì
- Nguyên lí làm việc của động cơ 2 kì
Phần khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong có 2 nội dung chính:
- Vai trò và vị trí của động cơ đốt trong
58
- Nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong.
Trên cơ sở phân tích nội dung ba bài 20 và 21 và 32 như trên, có thể xác định
các chủ đề chính của bài “Khái quát về động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11 bao
gồm các chủ đề sau:
- Chủ đề 1: Sơ lược về lịch sử phát triển động cơ đốt trong. Khái niệm và
phân loại động cơ đốt trong.
- Chủ đề 2: Cấu tạo chung của động cơ đốt trong.
- Chủ đề 3: Một số khái niệm cơ bản của động cơ đốt trong.
- Chủ đề 4: Nguyên lí làm việc của động cơ điezen và xăng 4 kì.
- Chủ đề 5: Nguyên lí làm việc của động cơ điezen và xăng 2 kì.
- Chủ đề 6: Vai trò và vị trí của động cơ đốt trong.
- Chủ đề 7: Sơ đồ ứng dụng và nguyên tắc chung ứng dụng động cơ đốt
trong.
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA BÀI HỌC VÀ NHỮNG NĂNG
LỰC, PHẨM CHẤT CÓ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Công nghệ lớp 11 do Bộ
GD&ĐT ban hành, bài học này sẽ được thực hiện trong 3 tiết với những mục tiêu
sau:
* Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm và cách phân loại động cơ đốt trong.
- Biết được cấu tạo chung của động cơ đốt trong.
- Hiểu được một số khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong.
- Hiểu được nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
- Biết được phạm vi ứng dụng của động cơ đốt trong.
- Biết được nguyên tắc chung về ứng dụng động cơ đốt trong.
- Biết được đặc điểm, cách bố trí động cơ đốt trong trên một số phương tiện
vận tải và máy.
* Kĩ năng:
- Đọc được tên các bộ phận chính của động cơ đốt trong.
- Có thể nhận biết được một số loại động cơ đốt trong.
- Nhận biết được các chi tiết của động cơ đốt trong.
- Trình bày được nguyên lí hoạt động của động cơ đốt trong.
- Nhận biết được các ứng dụng của động cơ đốt trong trong thực tế.
- Đọc được sơ đồ nguyên lí hệ thống truyền lực của một số phương tiện vận
tải và máy.
* Thái độ:
59
- Nhận thức được tầm quan trọng của động cơ đốt trong đối với sự phát triển
của nền công nghiệp.
- Có ý thức sử dụng động cơ đúng quy trình kĩ thuật và bảo vệ môi trường.
- Nhận thức được ý nghĩa của việc nghiên cứu động cơ để từ đó có thái độ
nghiêm túc, ham thích học tập và rèn luyện. Thông qua quá trình nhận thức sẽ hình
thành và rèn luyện phương pháp nhận thức có khoa học, tích cực, chủ động và
bước đầu có tính sáng tạo.
- Ý thức được tầm quan trọng của động cơ đốt trong trong thực tế sản xuất.
2. Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh
Trên cơ sở nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài học, phân
tích nội dung của bài, có thể xác định được các năng lực cần hình thành cho HS
qua dạy học bài “Khái quát về động cơ đốt trong” như sau:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: HS hiểu và sử dụng tốt các thuật ngữ như thể
tích xi lanh, thể tích công tác, thể tích buồng cháy, điểm chết, điểm chết trên, điểm
chết dưới v.v… Với phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động cá nhân,
thảo luận nhóm và báo cáo trước lớp, HS sẽ hình thành và phát triển năng lực diễn
đạt, trình bày với sự sử dụng lưu loát các thuật ngữ kĩ thuật.
- Năng lực tự học: HS tự đọc, trao đổi trong nhóm, lớp, qua đó biết được
các khái niệm cơ bản về động cơ đốt trong, vai trò và khả năng sử dụng động cơ
đốt trong trong sản xuất và đời sống v.v…
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS có thể phân tích, so sánh ưu điểm, hạn chế
của động cơ 2 kì và 4 kì, của động cơ xăng và động cơ điêzen v.v...
- Năng lực hợp tác: Với hình thức và phương pháp dạy học theo nhóm sẽ tạo
cho HS năng lực hợp tác trong làm việc.
IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Từ mục tiêu của bài học, có thể mô tả các năng lực cần đạt theo 4 mức của
cấp độ tư duy như sau (Bài này sử dụng cách lập bảng mục tiêu và dự kiến câu hỏi
bài tập ở 2 bảng riêng):
Nội
dung
Các mức độ và yêu cầu cần đạt
Biết Hiểu Vận dụng thấp Vận
dụng cao
1. Khái
quát về
động cơ
đốt
- Trình bày được
sơ lược lịch sử
phát triển động cơ
đốt trong.
- Mô tả được cấu
tạo của động cơ đốt
trong trên sơ đồ cấu
tạo của hệ thống
- Giải thích được
lí do trong động
cơ cần phải có
các cơ cấu và hệ
60
trong - Trình bày được
cách khái niệm
động cơ đốt trong.
- Trình bày được
phân loại động cơ
đốt trong
- Trình bày được
cấu tạo chung của
động cơ đốt trong.
thống như: cơ
cấu trục khuỷu
thanh truyền, cơ
cấu phân phối
khí, hệ thống
cung cấp nhiên
liệu và không
khí….
2.
Nguyên
lí làm
việc của
động cơ
đốt
trong
- Trình bày được
các khái niệm
điểm chết, hành
trình pittong, thể
tích toàn phần, thể
tích công tác, thể
tích buồng cháy, tỉ
số nén, chu trình
làm việc và kì.
- Trình bày được
nguyên lí làm việc
của động cơ 2 kì
- Trình bày được
nguyên lí làm việc
của động cơ 4 kì.
- Vẽ được sơ đồ cấu
tạo của động cơ 2 kì
-Vẽ được sơ đồ cấu
tạo của động cơ 4 kì
- Giải thích được vì
sao trong động cơ
xăng có bugi, trong
động cơ điezen có
vòi phun.
3. Khái
quát về
ứng
dụng
động cơ
đốt
trong
- Trình bày được
vai trò và vị trí của
động cơ đốt trong
-Trình bày được
nguyên tắc ứng
dụng ĐCĐT. Nêu
và vẽ được sơ đồ
về ứng dụng
ĐCĐT.
- Giải thích được
vai trò, chức năng
các khối trong sơ đồ
ứng dụng ĐCĐT.
- Phân tích được
nguyên tắc ứng
dụng ĐCĐT.
- Đọc được tên
gọi của một số bộ
phận chính trong
HTTL trên một
số phương tiện
giao thông
thường gặp trong
thực tế.
- Giải
quyết
được một
số tình
huống
thường
gặp
trong
thực tế.
Theo hướng dẫn của Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH, ngày 30/12/2010
và Công văn số 5555/BGD ĐT-GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT về
hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra, có thể xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và phân
bổ câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học của bài “Khái quát về
động cơ đốt trong” môn Công nghệ 11.
61
Trên cơ sở nội dung bài học, mục tiêu và bảng mô tả các yêu cầu kiểm tra
đánh giá trong quá trình dạy học của bài “Khái quát về động cơ đốt trong” môn
Công nghệ 11, có thể phân bổ các câu hỏi, bài tập như sau (quy ước cách đánh số
câu hỏi: số thứ nhất dùng chữ số La mã là số thứ tự của chủ đề, số thứ hai chỉ mức
độ yêu cầu: 1 là mức biết, 2 là mức hiểu, 3 là mức vận dụng thấp, 4 là mức vận
dụng cao; số thứ ba là số thứ tự của câu hỏi trong mức đó):
Nội dung
Mức độ yêu cầu cần đạt
Nhận
biết/Biết
Thông
hiểu/Hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Chủ đề 1
Sơ lược về lịch sử phát
triển. Khái niệm và phân
loại ĐCĐT
Câu I.1.1
Câu I.1.2
Câu I.2.1
Chủ đề 2
Cấu tạo chung của
ĐCĐT
Câu: II.1.1 Câu: II.3.1
Câu: II.3.2
Chủ đề 3
Một số khái niệm cơ bản
của ĐCĐT
Câu: III.1.1
Câu: III.1.2
Câu: III.1.3
Câu: III.1.4
Câu: III.3.1 Câu: III.4.1
Chủ đề 4
Nguyên lí làm việc của
động cơ điezen và xăng 4
kì
Câu: IV.1.1 Câu: IV.2.1
Câu: IV.2.2
Câu: IV.3.1
Chủ đề 5
Nguyên lí làm việc của
động cơ điezen và xăng 2
kì
Câu: V.1.1 Câu: V.2.1
Câu: V.2.2
Chủ đề 6
Vai trò và vị trí của
ĐCĐT
Câu: VI.1.1
Câu: VI.1.2
Chủ đề 7
Sơ đồ ứng dụng, nguyên
tắc chung ứng dụng
ĐCĐT
Câu: VII.1.1
Câu: VII.1.2
Câu: VII.1.3
Câu:
VII.2.1
Câu: VII.3.1
Câu:
VII.4.1
V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
62
I.1.1. Ai là người đầu tiên chế tạo thành công ĐCĐT chạy bằng nhiên liệu nặng?
A. LơNoa ; B. Điezen ; C. Otto và Lăng Ghen ; D. Đemlơ
I.1.2. ĐCĐT là ĐC biến đổi:
A. Nhiệt năng thành cơ năng xảy ra bên ngoài ĐC.
B. Nhiệt năng biến đổi thành điện năng bên ngoài ĐC.
C. Nhiệt năng thành cơ năng xảy ra bên trong ĐC.
D. Nhiệt năng biến đổi thành điện năng bên trong ĐC.
I.2.1. Tiêu chí phân loại ĐCĐT theo:
A. Nhiên liệu B. Theo chuyển động
C. Theo hành trình của chu trình D. Cả A, C đều đúng
II.1.1. Cấu tạo động cơ điezen gồm:
A. Hai cơ cấu, bốn hệ thống B. Hai cơ cấu, năm hệ thống
C. Ba cơ cấu, ba hệ thống D. Ba cơ cấu, bốn hệ thống
II.3.1. Trục cam thuộc:
A. Cơ cấu phân phối khí B. Hệ thống khởi động
C. Cơ cấu trục khủy thanh truyền D. Hệ thống cung cấp nhiên liệu
II.3.2. Bugi thuộc:
A. Hệ thống cung cấp nhiên liệu B. Hệ thống đánh lửa
C. Hệ thống khởi động D. Hệ thống làm mát
III.1.1. Điểm chết trên là điểm chết mà:
A. Pittong gần tâm trục khuỷu nhất B. Điểm tại đó Pittông đổi chiều
C. Pittong xa tâm trục khuỷu nhất D. B,C đúng
III.1.2. Điểm chết dưới là điểm chết mà:
A. Pittong xa tâm trục khuỷu nhất B. Pittong gần tâm trục khuỷu nhất
C. Điểm tại đó Pittong đổi chiều D. A, C đúng
III.1.3. Khi Pittong ở ĐCT kết hợp với nắp máy tạo thành thể tích:
A. Toàn phần B. Công tác
C. Buồng cháy D. Buồng cháy, công tác
III.1.4. Khi Pittong ở ĐCD kết hợp với nắp máy tạo thành thể tích:
A. Buồng cháy B. Toàn phần
C. Công tác D. không gian làm việc ĐC
III.3.1. Muốn tăng công suất ĐC thì cần:
A. Tăng tỷ số nén B. Giảm tỉ số nén
C. Vtp = Vbc D. Giảm Vtp, tăng Vbc
III.4.1. Trên xe Camry ghi 2.4. Ý nghĩa của con số đó là :
A. Thể tích 1 buồng cháy là 2,4L B. Tổng thể tích buồng cháy ĐC là
2,4L
C. Thể tích 1 xilanh là 2,4L D. Tổng thể tích công tác ĐC là 2,4L
IV.1.1. Ở ĐC diezen 4 kì, kì nạp nạp:
A. Hòa khí B. Dầu diezen C. Xăng D. Không khí
63
IV.2.1. Một chu trình làm việc của ĐC 4 kì, trục khủy quay:
A. Một vòng B. Hai vòng C. Ba vòng D. Bốn vòng
IV.2.2. Ở ĐC xăng 4 kỳ, cuối kỳ nén xảy ra hiện tượng:
A. Nén hòa khí B. Phun hòa khí C. Đánh lửa D. Phun nhiên liệu
IV.3.1. Viết vào cuối câu chữ Đ nếu em cho là đúng, chữ S nếu em cho là sai trong
các câu sau:
A. Trong chu trình làm việc của động cơ 4 kì chỉ có kì 3 là sinh công, các kì khác
đều tiêu tốn công.
B. Trong chu trình làm việc của động cơ tất cả các kì đều sinh công.
C. Trong chu trình làm việc của động cơ 2 kì chỉ có một kì là sinh công.
V.1.1. Ở động cơ xăng 2 kỳ thì hòa khí được nạp vào đâu trước khi vào xilanh?
A. Vào đường ống nạp B. Xilanh
C. Các te D. Cửa quét
V.2.1. Việc đóng mở các cửa hút, cửa xả của động cơ xăng 2 kỳ công suất nhỏ là
nhờ chi tiết nào?
A. Pit-tông. B. Nắp xi lanh.
C. Các xu pap. D. Do cácte.
V.2.2. Một chu trình làm việc của ĐC 2 kì, trục khủy quay:
A. Một vòng B. Hai vòng C. Ba vòng D. Bốn vòng
VI.1.1. Kể tên các ngành, lĩnh vực có sử dụng động cơ đốt trong ?
VI.1.2. Kể tên một số phương tiện, thiết bị khác có sử dụng động cơ đốt trong ?
VII.1.1.Trình bày các nguyên tắc về ứng dụng ĐCĐT?
VII.1.2. Công suất của máy công tác luôn luôn:
A. Lớn hơn công suất của ĐCĐT
B. Nhỏ hơn công suất của ĐCĐT
C. Lớn hơn hoặc bằng công suất của ĐCĐT
D. Nhỏ hơn hoặc bằng công suất của ĐCĐT
VII.1.3. Xe máy thường sử dụng loại ĐCĐT:
A. Động cơ xăng 2 kỳ C. Động cơ Điêzen
B. Động cơ xăng 4 kỳ D. Động cơ xăng 2 kỳ và 4 kỳ.
VII.2.1. Quan sát sơ đồ sau và nêu chức năng của các khối?
Động cơ đốt trong ->HT truyền lực -> Máy công tác
VII.3.1. Nhà bạn Linh có 2 cái xe máy . Bố bạn Linh rất ít khi dùng đến chiếc xe
Air Blade với lý do: “tốn xăng hơn xe Future”. Bạn ấy đã tìm hiểu và thấy các
thông số về hãng sản xuất, dung tích xilanh của 2 chiếc xe đều giống nhau. Vậy tại
sao xe Air Blade lại tốn xăng hơn xe Future?
VII.4.1. Hãy quan sát hình ảnh và cho biết trong trường hợp này nếu người lái cố
tình cho ô tô vượt qua vũng lầy thì các bánh xe chủ động ở 2 bên sẽ có xu hướng
chuyển động như thế nào? Giải thích tại sao? Nếu xe vẫn không vượt qua đoạn
đường lầy lội trên em hãy đề xuất phương án khắc phục?
64
Đáp án câu trắc nghiệm và gợi ý trả lời câu tự luận
Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án
I.1.1 B IV.1.1 D
I.2.1 D II.3.2 B
I.1.2 C V.1.1 C
IV.2.1
B
III.3.1 A
II.1.1 A VI.1.1 (2*) IV.2.2 C
IV.3.1 (*)
III.1.1 C VI.1.2 (3*) V.2.1 A
VII.3.1
(6*)
III.1.2 B VII.1.1 (4*) V.2.2 A
III.4.1 D
III.1.3 C VII.1.2 D
VII.2.1
(5*) VII.4.1
(7*)
III.1.4 B VII.1.3 D
II.3.1 A
(*) Câu IV.3.1: A - Đúng ; B - Sai ; C - Đúng
(2*) Câu VI.1.1: Công nghiệp, lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, giao thông
vận tải...
(3*) Câu VI.1.2: Tùy thuộc câu trả lời của HS.
(4*) Câu VII.1.1: - Tốc độ quay: Nếu tốc độ quay của ĐCĐT bằng tốc độ quay của máy công
tác thì có thể nối trược tiếp bằng trục hoặc khớp nối. Nếu tốc độ quay của ĐCĐT
khác tốc độ quay của máy công tác thì phải nối ĐCĐT với máy công tác thông qua
hộp số hoặc bộ truyền bằng đai, xích.
- Công suất phải thỏa mãn NĐC = (NCT + NTT).K .
(5*) Câu VII.2.1: - ĐCĐT là nguồn động lực
- HTTL có chức năng truyền mômen từ ĐCĐT đến máy công tác.
65
- Máy công tác nhận mômen từ ĐCĐT thông qua HTTL để thực hiện nhiệm
vụ cụ thể.
(6*) Câu VII.3.1: Đáp án: Dựa vào công thức NĐC = (NCT + NTT).K để giải thích về NTT của 2
loại xe. Đối với xe Air Blade được trang bị số tự động nên tổn hao công suất NTT
trên hệ thống truyền lực nhiều hơn xe Future vì vậy sử dụng xe Future tốn ít xăng
hơn.
(7*) Câu VII.4.1: Các bánh xe chủ động phía vũng lầy có xu hướng quay nhanh hơn các bánh
xe phía bên trái vì bánh xe chủ động phía bên phải nằm trên vũng lầy nên lực cản
lên bánh xe nhỏ, do hoạt động của bộ vi sai hoạt động, mômen từ động cơ truyền
đến chủ yếu về bánh xe phía bên phải làm nó quay nhanh hơn.
Một số phương án khắc phục:
- Rải đá răm, chèn gạch, gỗ lên mặt đường trơn lầy để tăng lực bám của bánh
xe với mặt đường.
- Dùng phương tiện khác kéo xe vượt qua.
- Khóa vi sai nếu ô tô có cấu tạo khóa vi sai.
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI HỌC
1. Thiết kế tiến trình dạy học
So với việc xây dựng tiến trình dạy học tích hợp theo chủ đề, việc xây dựng
tiến trình dạy học sử dụng phương pháp và kĩ thuật tổ chức học sinh hoạt động
theo nhóm và tự học cần chú trọng hơn tới các hoạt động học của HS.
Bài học được thiết kế thành 5 hoạt động chính theo tiến trình của các phương
pháp dạy học tích cực, đó là:
* Hoạt ðộng 1: Khởi ðộng.
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế học tập cho HS, giúp HS ý thức
được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới. GV sẽ tạo tình huống học tập dựa trên
việc huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân HS có liên quan đến vấn đề xuất
hiện trong bài học; làm bộc lộ "cái" HS đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân HS còn
thiếu, giúp HS nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
Để tổ chức tốt hoạt động này, GV cần lưu ý mấy điểm sau:
- Câu hỏi hoặc yêu cầu ðýa ra phải dựa trên những kiến thức, kĩ nãng hoặc
kinh nghiệm mà HS ðã có, ðã ðýợc học ðể HS thấy có thể trả lời ðýợc.
- Với kiến thức, kĩ nãng hoặc kinh nghiệm ðã có, HS có thể trả lời ðýợc câu
hỏi, thực hiện ðýợc yêu cầu nhýng không thể ðầy ðủ, trọn vẹn.
66
- Tạo cho HS ham muốn giải quyết triệt ðể vấn ðề bằng cách tích cực, tập
trung nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài học.
* Hoạt ðộng 2: Hình thành kiến thức, kĩ nãng mới.
Mục đích của hoạt động này là giúp HS tìm hiểu nội dung kiến thức của bài
học, rèn luyện cho HS năng lực cảm nhận về khái niệm khoa học; cung cấp cho HS
cơ sở khoa học của những kiến thức được đề cập đến trong bài.
GV tổ chức, hýớng dẫn, gợi ý, giám sát quá trình HS tự học, nghiên cứu cá
nhân, trao ðổi cặp ðôi, thảo luận nhóm nhỏ,... ðể tự hình thành kiến thức, kĩ nãng
cho bản thân. Trong hoạt ðộng này GV cần lýu ý một số ðiểm sau:
- Những kiến thức mới nào, kĩ nãng mới nào của bài học mà HS phải lĩnh
hội, hình thành ðýợc.
- HS sẽ lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ nãng ðó bằng cách nào.
- Những kiến thức, kĩ nãng này giúp HS giải quyết ðýợc trọn vẹn vấn ðề nêu
ra ở hoạt ðộng 1 hay không.
- Mức ðộ lĩnh hội kiến thức mới và hình thành kĩ nãng mới của HS ðến ðâu.
* Hoạt ðộng 3: Luyện tập, thực hành.
Mục đích của hoạt động này là giúp HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng
vừa học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó, GV xem HS đã
nắm được kiến thức, có được kĩ năng hay chưa và ở mức độ nào.
GV phải xác định được nhiệm vụ cụ thể của HS như trả lời câu hỏi gì, làm
bài tập gì,... thuộc lí thuyết hay vấn đề thực tiễn
HS có thể được hướng dẫn hoạt động cá nhân hoặc nhóm để hoàn thành các
câu hỏi, bài tập tình huống, bài thực hành… Đầu tiên nên cho HS hoạt động cá
nhân để HS hiểu và biết được mình đã nhận biết, thông hiểu kiến thức mới ở mức
nào, có đóng góp gì vào hoạt động nhóm và xây dựng các hoạt động của tập thể
lớp. Sau đó cho HS hoạt động nhóm để trao đổi, chia sẻ kết quả mình làm được,
thông qua đó HS có thể học tập lẫn nhau, tự sửa lỗi cho nhau, giúp cho quá trình
học tập của HS hiệu quả hơn. Kết thúc hoạt động này HS sẽ trao đổi với GV để
được bổ sung, uốn nắn những nội dung chưa đúng.
* Hoạt ðộng 4: Vận dụng.
Mục đích của hoạt động này là khuyến khích HS nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra
cái mới theo sự hiểu biết của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra
những cách giải quyết vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập với
gia đình và cộng đồng.
67
Hoạt động vận dụng khác với hoạt động luyện tập, thực hành bởi đó là hoạt
động triển khai ở nhà, cộng đồng; động viên, khuyến khích HS nghiên cứu, sáng
tạo; giúp HS gần gũi với gia đình, địa phương; tranh thủ sự hướng dẫn của gia
đình, địa phương. HS tự đặt ra yêu cầu cho mình, trao đổi, thảo luận với gia đình
và cộng đồng để cùng giải quyết. GV cần nêu các vấn đề cần phải giải quyết và
yêu cầu HS phải tìm ra các cách giải quyết vấn đề khác nhau; yêu cầu HS phải thể
hiện năng lực thông qua trao đổi, thảo luận với các bạn trong lớp, GV, gia đình và
cộng đồng.
HS được hướng dẫn hoạt động cá nhân và nhóm để trao đổi với các bạn về
nội dung và kết quả về bài tập do mình đặt ra, sau đó thảo luận với GV. Đặc biệt
cần lưu ý hướng dẫn HS trao đổi, thảo luận với gia đình về những vấn đề cần giải
quyết hoặc nêu những câu hỏi để các thành viên trong gia đình trả lời,… GV có thể
yêu cầu HS báo cáo và đánh giá.
* Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
Mục đích của hoạt động này là khuyến khích HS tiếp tục tìm hiểu và mở
rộng kiến thức, để không bao giờ được hài lòng và hiểu rằng, ngoài những kiến
thức được học trong nhà trường còn rất nhiều điều cần phải tiếp tục học.
GV giao cho HS những nhiệm vụ bổ sung và hướng dẫn HS tìm các nguồn
tài liệu khác để mở rộng kiến thức đã học, cung cấp cho HS các nguồn sách tham
khảo và nguồn tài liệu trên mạng. Hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm,
đồng thời yêu cầu HS làm các bài tập đánh giá năng lực.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
a) Chuẩn bị của giáo viên
Tuỳ điều kiện cụ thể, GV cần chuẩn bị một hoặc các loại phương tiện sau
đây:
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ trên giấy khổ lớn các hình của bài 20 và 21
và 32 trong sách giáo khoa Công nghệ 11; có thể sử dụng hoặc vẽ thêm một số
hình mô tả cấu tạo chung của các cơ cấu và hệ thống (bài 20), cấu tạo một số động
cơ được ứng dụng trên thực tế v.v… Nếu sử dụng máy chiếu Overhead thì chuẩn bị
bản trong các hình vẽ trên và chuẩn bị máy chiếu. Nếu sử dụng các phương tiện
khác như đĩa hình, băng hình sử dụng đầu VIDEO hoặc máy vi tính và máy chiếu
Projector thì cũng chuẩn bị các hình như trên, chuẩn bị băng hình mô tả cấu tạo,
mô phỏng nguyên lí làm việc hoặc nhiều hình vẽ phong phú, đa dạng hơn.
- GV nên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, nhất là xây dựng các
hoạt hình mô tả chuyển động của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, phân phối khí,
đường đi của hòa khí hoặc không khí, khí thải khi giảng về nguyên lí làm việc của
động cơ xăng và điezen.
- Một số vật thật các cơ cấu và hệ thống của động cơ xe máy…
68
Khi lập kế hoạch dạy học (soạn giáo án), GV cần lưu ý làm tốt mấy điểm sau:
- Đọc kĩ nội dung bài 20, 21 và 32 trong sách giáo khoa Công nghệ 11 và
hướng dẫn trong sách giáo viên. Xem thêm nội dung có liên quan trong các tài liệu
kĩ thuật về động cơ đốt trong, ô tô, xe máy.
- Nghiên cứu một số hình vẽ của bài 20, 21; 32
- Phân tích mục tiêu bài dạy: phân tích mục tiêu của bài thành các mục tiêu
cụ thể. Trong ba loại mục tiêu, thường chỉ có các mục tiêu về kiến thức và kĩ năng
được quan tâm hơn bởi nếu thực hiện được hai loại mục tiêu này thì về cơ bản
cũng đã hoàn thành được mục tiêu về thái độ.
- Xác định nội dung trọng tâm và các nhiệm vụ dạy học cụ thể: Những nội
dung đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã xác định ở trên chính là nội dung
trọng tâm của chuyên đề.
- Lựa chọn phương pháp dạy học: Khi lựa chọn PPDH và hình thức tổ chức
dạy học, GV cần nghiên cứu các cơ sở lựa chọn như đặc điểm nội dung kiến thức,
điều kiện dạy học, trình độ HS để chọn PPDH chủ đạo; lưu ý sự đồng nhất giữa
mục tiêu, PPDH và KTĐG; tăng cường vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực. GV cũng dự kiến các câu hỏi mà HS có thể đề xuất, các tình huống
dạy học có thể xuất hiện trong giờ dạy và tìm các phương án giải quyết chúng.
Nội dung bài học chủ yếu là giới thiệu kiến thức khái quát về động cơ đốt
trong và nguyên lí làm việc. Đây là những động cơ được sử dụng trên ô tô, xe máy,
các máy bơm nước, xay xát, máy nông nghiệp,… là những phương tiện, thiết bị
quen thuộc trong đời sống hằng ngày của HS. Những thiết bị này tuy không xa lạ
với HS nhưng các em cũng hầu như chưa biết được những đặc điểm nói trên.
Trong dạy học Công nghệ 11, PPDH chủ đạo là PPDH trực quan kết hợp đàm thoại
nêu vấn đề theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của HS và tăng cường tổ
chức hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm. Ngoài ra, GV nên khai thác tối đa
những hiểu biết thực tiễn của HS và tăng cường liên hệ thực tiễn với những thiết bị
động lực đang được sử dụng phổ biến ở địa phương như xe máy, máy nông nghiệp,
máy bơm nước v.v...
- Biên soạn kế hoạch dạy học: Cấu trúc của kế hoạch dạy học về cơ bản vẫn
như cấu trúc thường sử dụng, GV cần tăng cường các hoạt động tổ chức cho HS
tích cực, tự lực tham gia trong quá trình học tập.
b) Chuẩn bị của học sinh
Ở cuối tiết trước, GV yêu cầu HS về nhà quan sát, tìm hiểu về ô tô, xe máy,
máy nông nghiệp, máy bơm nước,… trong gia đình, trong thực tiễn cuộc sống; tìm
thông tin về các thiết bị này trong sách báo, trên internet v.v...
GV có thể nêu một số nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể sau:
- Hãy kể tên những máy móc thiết bị sử dụng động cơ đốt trong làm nguồn
động lực (gọi tắt là “thiết bị động lực”) mà em biết.
69
- Hãy kể tên một số loại thiết bị động lực đang được sử dụng ở gia đình hoặc
được sử dụng phổ biến tại địa phương mà em biết.
- Với những thiết bị động lực mà em biết, em có thể cho biết trên động cơ có
những bộ phận nào, thuộc cơ cấu và hệ thống nào. Hãy giải thích lí do vì sao mà
em lại nhận định chúng thuộc cơ cấu và hệ thống đó.
- Quan sát những thiết bị động lực theo em làm thế nào nó hoạt động được,
và hoạt động như thế nào?
3. Tiến trình dạy học chuyên đề
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
- Kiểm tra bài cũ: Do đây là chuyên đề đầu tiên của phần Động cơ đốt trong
nên không kiểm tra bài cũ.
- Lớp chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi HS trong nhóm liệt kê ra giấy tên gọi
của thiết bị động lực mà bản thân đã biết. Mô tả những bộ phận, cơ cấu và hệ thống
của động cơ theo hiểu biết của mình và ứng dụng của chúng. Sau đó nhóm thảo
luận thống nhất kết quả. Lần lượt đại diện mỗi nhóm lên bảng viết kết quả của
nhóm mình.
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
-> Vậy ở bài này chúng ta cần đi tìm hiểu về 3 nội dung chính:
+ Khái quát về động cơ đốt trong.
+ Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong.
+ Khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong.
GV chia lớp ra làm 3 nhóm. Mỗi nhóm sẽ nghiên cứu về 1 nội dung chính
Nhóm 1: Khái quát về động cơ đốt trong
Nhóm 2: Nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
Nhóm 3: Khái quát về ứng dụng động cơ đốt trong
Lần lượt các nhóm nghiên cứu và cử đại diện lên trình bày phần nghiên cứ
nội dung của nhóm mình. Các nhóm còn lại nghe phần trình bày của nhóm trước
và thảo luận đặt câu hỏi cho nhóm trình bày (ít nhất 2 câu hỏi).
GV là người hướng dẫn hoạt động của các nhóm, ngoài ra đặt câu hỏi thêm
cho các nhóm cùng thảo luận.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1. Hình thành kiến thức về khái quát động cơ đốt trong
Nhóm 1 cử đại diện lên trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình:
a) Kẻ bảng sơ lược lịch sử phát triển động cơ đốt trong
Năm Nhà chế tạo Loại động cơ
1860 Giăng echien lơnoa Động cơ 2 kì, công suất 2 mã lực,
chạy bằng khí thiên nhiên
70
1877 ….
1885 ….
1897 ….
b) Khái niện ĐCĐT
c) Phân loại
d) Cấu tạo chung của động cơ đốt trong
Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 1.
Thảo luận 3 phút, nhận xét phần trình bày sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 1.
Nhóm 1 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm.
Gợi ý các câu hỏi có nội dung sau:
(1) Động cơ đốt trong trên ô tô, xe máy sử dụng nhiên liệu là gì ?
(2) Quá trình biến đổi nhiệt năng được thực hiện như thế nào? ở đâu?
(3) Động cơ đốt trong có 2 cơ cấu và 5 hệ thống đối với động cơ nào?
(4) Kể tên các chi tiết thuộc cơ cấu phân phối khí trong hình 20.1 ( SGK tr 96)
2.2. Hình thành kiến thức về nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình:
a) Một số khái niệm cơ bản:
- Điểm chết của pittong
- Thế tích toàn phần
- Thể tích buồng cháy
- Thể tích công tác
- Tỉ số nén
- Chu trình làm việc của động cơ
- Kì
b) Nguyên lí làm việc động cơ điezen 4 kì
Vẽ sơ đồ cấu tạo. Trình bày nguyên lí làm việc trên hình vẽ
c) Nguyên lí làm việc động cơ xăng 2 kì
Vẽ sơ đồ cấu tạo. Trình bày nguyên lí làm việc trên hình vẽ
Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 2. Thảo luận 3 phút,
nhận xét phần trình bày sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 2.
Nhóm 2 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm.
Gợi ý các câu hỏi có nội dung sau:
(1) Pittong chuyển động từ ĐCT xuốg điểm chết dưới thì trục khuỷu quay được
bao nhiêu độ?
(2) Tại sao kì cháy giãn nở còn được gọi là kì sinh công?
(3) Nguyên lí làm việc động cơ xăng khác động cơ điezen như thế nào?
71
(4) Ở động cơ 2 kì có xupap nạp và xupap thải ko?
2.3. Hình thành kiến thức về khái quát ứng dụng động cơ đốt trong
Nhóm 3 cử đại diện lên trình bày phần nội dung nghiên cứu của nhóm mình:
a) Vai trò và vị trí của động cơ đốt trong trong sản xuất và đời sống
b) Nguyên tắc chung ứng dụng động cơ đốt trong
- Sơ đồ ứng dụng:
ĐCĐT -> Hệ thống truyền lực -> Máy công tác
- Nguyên tắc ứng dụng:
+ Về tốc độ quay
+ Về công suất.
Các nhóm còn lại sau khi nghe phần trình bày của nhóm 3. Thảo luận 3 phút,
nhận xét phần trình bày sau đó đặt câu hỏi cho nhóm 3.
Nhóm 3 hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi của các nhóm.
Gợi ý các câu hỏi có nội dung sau:
(1) Động cơ đốt trong được ứng dụng nhiều nhất ở ngành nào?
(2) Động cơ đốt trong khi làm việc sản sinh ra một năng lượng trên trục khuỷu là
momen quay. Để sử dụng năng lượng này ta phải làm thê nào?
(3) Để động cơ làm việc thì động cơ đốt trong và yếu tố nào phải tạo thành 1 tổ
hợp thống nhất?
(4) Khi nào thì động cơ đốt trong không cần hệ thống truyền lực?
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH
Bài học này không có bài tập để HS luyện tập vận dụng kiến thức hoặc thực
hành rèn luyện kĩ năng. GV có thể đưa ra một số câu hỏi định hướng để qua đó HS
nắm vững kiến thức trọng tâm của bài
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG
GV tổ chức hoạt động thảo luận nhóm hoặc cả lớp cùng thảo luận nhằm vận
dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tiễn để giải thích việc sử dụng động cơ đốt
trong vào các lĩnh vực khác nhau; những hiện tượng kĩ thuật hoặc những lưu ý khi
vận hành, bảo dưỡng động cơ.
HOẠT ĐỘNG 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
GV yêu cầu HS ôn bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm, tìm hiểu các thông tin
liên quan đến bài học trong các phương tiện, tài liệu và trong thực tiễn cuộc sống.
Nếu có điều kiện có thể hỏi người thân, thợ sửa xe,… về ô tô, xe máy; có thể quan
sát các bộ phận, chi tiết cụ thể.
72
Bài 3. ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG DÙNG CHO Ô TÔ, XE MÁY
(3 tiết)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG BÀI HỌC
Theo nội dung chương trình, sách giáo khoa Công nghệ lớp 11 trung học phổ
thông, nội dung về phương tiện giao thông sử dụng động cơ đốt trong làm nguồn
lực được trình bày trong các bài 33 (Động cơ đốt trong dùng cho ô tô) và bài 34
(Động cơ đốt trong dùng cho xe máy). Nội dung 2 bài này cùng đề cập tới đặc
điểm của động cơ dùng trên phương tiện giao thông, sự bố trí động cơ trên phương
tiện và khái quát về hệ thống truyền lực của phương tiện. Vì vậy, có thể tập hợp 2
bài này thành một bài với chủ đề là “Động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe máy”.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC
Trên cơ sở tổng hợp nội dung các bài được đề cập trong chủ đề, có thể xác
định bài “Động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe máy” bao gồm các nội dung chính
sau:
1. Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe máy.
2. Bố trí động cơ đốt trong trên ô tô, xe máy.
3. Hệ thống truyền lực trên ô tô.
4. Hệ thống truyền lực trên xe máy.
III. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA BÀI HỌC VÀ NHỮNG NĂNG
LỰC, PHẨM CHẤT CÓ THỂ HÌNH THÀNH CHO HỌC SINH
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của chuyên đề
a) Kiến thức
- Biết được đặc điểm, cách bố trí động cơ đốt trong trên ô tô, xe máy.
- Biết được nhiệm vụ, cấu tạo chung và nguyên lí làm việc của hệ thống
truyền lực trên ôtô, xe máy.
b) Kĩ năng
- Đọc được sơ đồ hệ thống truyền lực của ô tô, xe máy.
- Đọc được sơ đồ một số thiết bị chính trong hệ thống truyền lực của ô tô: li
hợp, hộp số, các đăng, truyền lực chính và vi sai.
c) Thái độ
Nhận thức được vai trò của ô tô, xe máy trong sản xuất và đời sống; thấy
được ý nghĩa của việc nghiên cứu chúng để từ đó có thái độ nghiêm túc, ham thích
73
học tập và rèn luyện. Thông qua quá trình nhận thức sẽ hình thành và rèn luyện
phương pháp nhận thức có khoa học, tích cực, chủ động và bước đầu có tính sáng
tạo.
2. Những năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh
Trên cơ sở phân tích các nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ của bài
học, phân tích nội dung của bài học, có thể xác định được các năng lực cần hình
thành cho HS qua dạy học bài “Động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe máy” như sau:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ : HS hiểu và sử dụng tốt các thuật ngữ như ô tô,
xe máy, hệ thống truyền lực, li hợp, hộp số, truyền lực cac đăng, vi sai, xích tải
v.v… Với phương pháp dạy học tích cực, tăng cường hoạt động cá nhân, thảo luận
nhóm và báo cáo trước lớp, HS sẽ hình thành và phát triển năng lực diễn đạt, trình
bày với sự sử dụng lưu loát các thuật ngữ kĩ thuật.
- Năng lực sáng tạo: Trên cơ sở phân tích đặc điểm của động cơ, bố trí động
cơ trên ô tô, xe máy; cấu tạo của hện thống truyền lực sẽ tạo cho HS ý tưởng thiết
kế, lựa chọn phương án bố trí động cơ, hệ thống truyền lực v.v…
- Năng lực giải quyết vấn đề: HS hiểu được cách sử dụng xe máy đúng quy
trình kĩ thuật; HS có thể phân tích, so sánh ưu điểm, hạn chế của các phương án bố
trí động cơ, phương án bố trí hệ thống truyền lực. Chẳng hạn xe khách thường bố
trí động cơ ở đuôi xe để đảm bảo tiện nghi cho hành khách.
- Năng lực hợp tác: Với hình thức và phương pháp dạy học theo nhóm sẽ tạo
cho HS năng lực hợp tác trong làm việc.
IV. CÁC MỨC ĐỘ YÊU CẦU CỦA CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
Từ chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ cần đạt và mục tiêu hình thành năng
lực cho HS, các mức độ mục tiêu, yêu cầu cần đạt qua dạy học bài này như sau:
Các mức độ yêu cầu kiểm tra, đánh giá của bài học
Nội dung
Mức độ yêu cầu cần đạt
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao
1. Đặc
điểm của
ĐCĐT
dùng trên
ô tô, xe
máy
Trình bày được
đặc điểm của
ĐCĐT dùng trên
ô tô. Câu 1.1; 1.2
- Giải thích được
đặc điểm chung
của ĐCĐT dùng
trên ô tô. Câu 2.1
- Giải thích được
đặc điểm chung
của ĐCĐT dùng
Giải thích được
vai trò của yếm
xe máy. Câu
3.1; 3.2
74
trên xe máy. Câu
2.2; 2.3; 2.4; 2.5
2. Bố trí
ĐCĐT
trên ô tô,
xe máy
Mô tả được sự bố
trí động cơ ở trên
xe máy. Câu 1.3
- Phân tích được
những ưu điểm và
hạn chế của việc
bố trí động cơ ở
đầu xe, đuôi xe và
giữa xe. Câu 2.6
- Đọc được sơ đồ
bố trí động cơ trên
ô tô. Câu 2.7
- Phân tích được
những ưu điểm và
hạn chế của việc
bố trí động cơ ở
giữa xe và lệch về
đuôi xe. Câu 2.8
- Đọc được sơ đồ
bố trí động cơ trên
xe máy. Câu 2.9
Nhận biết được
xe ga và xe số.
Câu 3.3
3. Hệ
thống
truyền lực
trên ô tô
- Trình bày được
nhiệm vụ của
HTTL trên ô tô.
Câu 1.4; 1.5
- Trình bày được
cấu tạo chung
của HTTL trên ô
tô. Câu 1.6
- Trình bày được
nguyên lí làm
việc của HTTL
loại một cầu chủ
động. Câu 1.7
- Trình bày được
cấu tạo chung và
nguyên lí làm
việc của li hợp ô
tô loại ma sát
khô, thường
- Giải thích được
vì sao phải biến
đổi mô men. Câu
2.10
- Đọc được sơ đồ
khối, sơ đồ cấu
tạo của HTTL trên
ô tô, loại một cầu
chủ động. Câu
2.11
- Giải thích được
vì sao khi sang số
thì phải ngắt li
hợp. Câu 2.12
- Đọc được sơ đồ
cấu tạo của li hợp
ô tô loại ma sát
khô, một đĩa,
thường đóng. Câu
Giải thích được
thế nào là xe
một cầu, hai
cầu, ba cầu.
Câu 3.4
- Đọc được sơ
đồ khối, sơ đồ
cấu tạo của
HTTL trên ô tô
có hai cầu chủ
động.
Câu 3.5
- Giải thích
được vai trò
của các thiết bị
chính trong
HTTL lực của
ô tô. Câu 4.1;
4.2; 4.3; 4.4;
4.5; 4,6
75
đóng. Câu 1.8
- Trình bày được
cấu tạo chung và
nguyên lí làm
việc của hộp số ô
tô loại có cấp số
truyền. Câu 1.9
- Trình bày được
cấu tạo chung và
nguyên lí làm
việc của truyền
lực cac đăng khác
tốc. Câu 1.10
- Trình bày được
cấu tạo chung và
nguyên lí làm
việc của bộ
truyền lực chính
và vi sai bánh
răng côn.
Câu 1.11; 1.12
2.13
- Đọc được sơ đồ
cấu tạo của hộp số
ô tô loại có cấp số
truyền. Câu 2.14
- Đọc được sơ đồ
cấu tạo của truyền
lực cac đăng khác
tốc. Câu 2.15;
2.16
- Đọc được sơ đồ
cấu tạo của bộ
truyền lực chính
và vi sai bánh
răng côn. Câu
2.17
4. Hệ
thống
truyền lực
trên xe
máy
- Trình bày được
nhiệm vụ của
HTTL trên xe
máy. Câu 1.13
- Trình bày được
cấu tạo chung
của HTTL trên
xe máy. Câu 1.14
- Trình bày được
nguyên lí làm
việc của HTTL
trên xe máy.
Câu 1.15
Đọc được sơ đồ
khối, sơ đồ cấu
tạo của HTTL trên
xe máy, loại bố trí
động cơ giữa xe,
dùng truyền lực
bằng xích. Câu
2.18
- Vận dụng
được kiến thức
đã học trong
chăm sóc xích
tải trên xe máy.
Câu 4.7
- Giải thích
được việc sử
dụng cac đăng
trong HTTL
của xe máy.
Câu 4.8
V. CÂU HỎI, BÀI TẬP DÙNG TRONG DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
76
Trên cơ sở nội dung bài học, mục tiêu cụ thể nêu trong bảng mô tả các yêu
cầu kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học bài học, có thể biên soạn các câu
hỏi, bài tập như sau (quy ước cách đánh số câu hỏi: số thứ nhất chỉ mức độ yêu
cầu: 1 là mức biết, 2 là mức hiểu, 3 là mức vận dụng, 4 là mức vận dụng cao; số
thứ hai là số thứ tự của câu hỏi trong mức đó):
1. Câu hỏi, bài tập mức Biết
Câu 1.1. Trình bày đặc điểm chủ yếu của động cơ đốt trong dùng cho ô tô.
Câu 1.2. Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho ô tô là:
A - Có tốc độ quay cao, kích thước và trọng lượng nhỏ, làm mát bằng không
khí.
B - Có tốc độ quay cao, kích thước nhỏ, làm mát bằng không khí.
C - Có tốc độ quay cao, kích thước và trọng lượng nhỏ, làm mát bằng nước.
D - Có tốc độ quay cao, kích thước nhỏ, làm mát bằng nước.
Câu 1.3. Trình bày nhiệm vụ của hệ thống truyền lực trên ô tô.
Câu 1.4. Hệ thống truyền lực trên ô tô có nhiệm vụ:
A - Thay đổi tốc độ quay của động cơ phù hợp với tốc độ xe.
B - Thay đổi tốc độ của xe phù hợp với tốc độ của động cơ.
C - Truyền và biến đổi mô men quay của động cơ tới các bánh xe
D - Truyền và biến đổi mômen từ động cơ tới bánh xe chủ động.
Câu 1.5. Trình bày cấu tạo chung của hệ thống truyền lực trên ô tô.
Câu 1.6. Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống truyền lực loại một cầu chủ
động.
Câu 1.7. Trình bày sơ đồ cấu tạo và nguyên lí làm việc của li hợp ô tô loại ma sát.
Câu 1.8. Trình bày sơ đồ cấu tạo và nguyên lí làm việc của hộp số ô tô loại 3 cấp.
Câu 1.9. Trình bày cấu tạo chung của truyền lực các đăng.
Câu 1.10. Trình bày nhiệm vụ của truyền lực chính. Kể tên các chi tiết của truyền
lực chính.
Câu 1.11. Trình bày nhiệm vụ của bộ vi sai. Kể tên các chi tiết chính của bộ vi sai.
Câu 1.12. Trình bày các phương án bố trí động cơ đốt trong trên xe máy.
Câu 1.13. Nhiệm vụ của hệ thống truyền lực xe máy là:
A – Truyền và biến đổi mô men từ động cơ đến bánh sau.
77
B – Truyền, biến đổi mô men cả về chiều và trị số.
C – Giống nhiệm vụ của hệ thống truyền lực trên ô tô.
D – Cả ba câu trên.
Câu 1.14. Điểm giống nhau chủ yếu của hộp số xe máy với hộp số ô tô là:
A – Có các trục chủ động, trục bị động, trục trung gian và trục số lùi.
B – Có thể điều khiển sang số bằng tay hoặc điều khiển tự động.
C – Có các bánh răng chủ động, bị động, trung gian và bánh răng số lùi.
D – Có thể điều khiển số ở trạng thái số “mo”, số tiến hoặc số lùi.
Câu 1.15. Trình bày nguyên lí làm việc của hệ thống truyền lực xe máy.
2. Câu hỏi, bài tập mức Hiểu
Câu 2.1. Động cơ đốt trong dùng trên ô tô là loại động cơ cao tốc, kích thước và
trọng lượng nhỏ, gọn và làm mát bằng nước là vì:
A - Để ô tô có công suất lớn nên có thể tăng tải trọng, tăng khả năng leo dốc, đi
trên đường xấu và có thể tăng tốc nhanh.
B - Để thuận lợi cho việc bố trí trên xe, nhất là với xe bố trí động cơ ở đầu xe;
giảm tự trọng của xe.
C - Làm mát bằng nước hiệu quả hơn và vì động cơ được bố trí trong vỏ xe
nên làm mát bằng không khí khó hơn.
D – Cả ba câu trên.
Câu 2.2. So sánh ưu, nhược điểm của cách bố trí động cơ được đặt ở đầu xe và ở
đuôi xe.
Câu 2.3. Trên ô tô, động cơ đốt trong thường được bố trí ở:
A - Đầu xe hoặc đuôi xe
B - Trước xe hoặc sau xe
C - Trước xe hoặc giữa xe
D - Sau xe hoặc giữa xe
Câu 2.4. Một trong những nhiệm vụ của hệ thống truyền lực là phải biến đổi mô
men là vì:
A – Dải mô men của động cơ nhỏ trong khi giải mô men của bánh chủ động phải
lớn.
78
B – Ô tô cần phải tiến hoặc lùi trong khi chiều quay trục khuỷu động cơ không
đổi.
C – Khi xe khởi hành, chở nặng hoặc leo dốc thì cần mô men lớn.
D – Cả ba câu trên.
Câu 2.5. Trên ô tô loại một cầu, kiểu bố trí phổ biến nhất là:
A - Động cơ ở đầu xe, cầu sau chủ động.
B - Động cơ ở đầu xe, cầu trước chủ động.
C - Động cơ ở đuôi xe, cầu sau chủ động.
D - Động cơ ở đuôi xe, cầu trước chủ động.
Câu 2.6. Khi sang số cần phải ngắt li hợp là để:
A – Việc sang số được nhẹ nhàng.
B – Bảo vệ cho các bánh răng hộp số.
C – Ô tô không bị giật khi sang số.
D – Động cơ không bị chết máy.
Câu 2.7. Cấu tạo của li hợp ô tô loại ma sát bao gồm các chi tiết chính sau:
A – Trục khuỷu, bánh đà, đĩa ma sát, đĩa ép, đòn mở, lò xo, trục li hợp, vỏ li hợp
B – Bánh đà, đĩa ma sát, đĩa ép, đòn mở, lò xo, bạc mở, trục li hợp, vỏ li hợp
C – Trục khuỷu, bánh đà, đĩa ma sát, đĩa ép, đòn mở, lò xo, khớp ngắt, trục li
hợp
D – Bánh đà, moay-ơ đĩa ma sát, đĩa ép, đòn mở, lò xo, khớp ngắt, vỏ li hợp
Câu 2.8. Trong hộp số ô tô loại 3 cấp số truyền, những bánh răng nào sau đây là
bánh răng lắp khớp then hoa với trục:
A - Bánh răng chủ động. C – Bánh răng trung gian.
B - Bánh răng bị động. D – Bánh răng số lùi.
Câu 2.9. Tại sao trục cac đăng lại phải có cấu tạo gồm hai trục nối với nhau bằng
khớp trượt.
Câu 2.10. Vì sao trên ô tô cần có truyền lực các đăng?
Câu 2.11. Vì sao các bánh răng của bộ truyền lực chính và vi sai đều là loại bánh
răng côn?
Câu 2.12. Trình bày đặc điểm chủ yếu của động cơ đốt trong dùng trên xe máy.
79
Câu 2.13. Động cơ đốt trong dùng cho xe máy hiện nay thường là loại:
A. Động cơ xăng 2 kỳ C. Động cơ diêzen 2 kỳ
B. Động cơ xăng 4 kỳ D. Động cơ diêzen 4 kỳ.
Câu 2.14. Đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho xe máy thường là:
A - Động cơ xăng, có công suất nhỏ và tốc độ nhỏ.
B - Động cơ xăng, có công suất nhỏ và tốc độ lớn.
C - Động cơ xăng, có công suất lớn và tốc độ nhỏ.
D - Động cơ xăng, có công suất lớn và tốc độ lớn.
Câu 2.15. Động cơ xe máy thường được làm mát bằng không khí là vì:
A - Khi xe chạy sẽ có nhiều gió làm mát.
B - Động cơ có công suất nhỏ nên nhiệt độ không cao lắm.
C - Để cấu tạo của động cơ đơn giản.
D - Trên xe máy khó bố trí két làm mát.
Câu 2.16. So sánh ưu, nhược điểm của cách bố trí động cơ xe máy ở giữa xe và
lệch về phía đuôi xe.
Câu 2.17. Trên xe máy loại xe số, động cơ bao giờ cũng được đặt ở giữa xe. Đúng
hai sai ?.
Câu 2.18. Hệ thống truyền lực trên xe máy thường dùng xích là vì:
A - Cấu tạo của xe đơn giản và gọn nhẹ hơn.
B - Xích dễ chế tạo và chăm sóc hơn.
C - Dùng xích đỡ gây tiếng ồn hơn.
D - Do hình dáng xe máy khá giống xe đạp.
3. Câu hỏi, bài tập mức Vận dụng
Câu 3.1. Xe ô tô được gọi là xe một cầu, xe hai cầu, xe ba cầu là do:
A - xe có một cầu, xe có hai cầu và xe có ba cầu
B - xe có một cầu dẫn hướng, xe có hai cầu dẫn hướng và xe có ba cầu dẫn
hướng
C - xe có một cầu chủ động, xe có hai cầu chủ động và xe có ba cầu chủ động
D – Cả ba câu trên.
80
Câu 3.2. Xe của Nam là xe Wave, vì yếm xe bị sứt nên Nam muốn tháo yếm ra.
Nhưng người thợ khuyên Nam không nên tháo yếm vì yếm xe có tác dụng như bản
hướng gió để làm mát cho động cơ tốt hơn. Theo em, lời giải thích của người thợ
rửa xe là đúng hay sai.
A. Đúng B. Sai
Câu 3.3. Trên ô tô loại hai cầu, thông thường người ta bố trí:
A - Động cơ ở đầu xe, hộp số ở giữa xe, có hai trục cac đăng truyền ra 2 cầu.
B - Động cơ ở đuôi xe, hộp số ở giữa xe, có hai trục cac đăng truyền ra 2 cầu.
C - Động cơ ở giữa xe, hộp số đặt cạnh động cơ, có hai trục cac đăng truyền ra 2
cầu.
D - Động cơ ở giữa xe, hộp số đặt trước động cơ, có hai trục cac đăng truyền ra 2
cầu.
Câu 3.4. Yếm xe máy có tác dụng:
A – Chắn gió cho người lái.
B – Tạo dáng khí động học để giảm lực cản gió.
C – Tạo dáng cho xe và hướng gió để làm mát.
D – Tạo dáng và bảo vệ chân cho người lái.
Câu 3.5. Dấu hiệu phân biệt xe ga và xe số là:
A – Động cơ xe số phải đặt ở giữa xe.
B – Động cơ xe ga thường đặt lệch về đuôi xe.
C – Động cơ xe ga có hai tay phanh.
D – Cả ba câu trên.
4. Câu hỏi, bài tập mức Vận dụng cao
Câu 4.1. Li hợp trên ô tô có nhiệm vụ:
A – Cắt và nối mô men quay từ động cơ tới hộp số
B – Truyền mô men quay từ động cơ đến hộp số
C – Bảo vệ cho hệ thống truyền lực khi bị quá tải
D – Cả ba câu trên
Câu 4.2. Trên ôtô, hộp số có nhiệm vụ:
A - Đảm bảo cho ô tô chuyển động được trên các loại mặt đường và địa hình khác
nhau.
81
B - Đảm bảo cho ô tô chuyển động được với vận tốc và chiều chuyển động khác
nhau.
C - Đảm bảo cho ô tô chuyển động được với tải trọng và vận tốc chuyển động khác
nhau.
D - Đảm bảo cho ô tô chuyển động được với tải trọng và chiều chuyển động khác
nhau.
Câu 4.3. Bố bạn Hùng trong lớp vừa mua một xe ô tô mới. Hùng khoe với Quân là
xe của bố là xe có số tự động. Quân bèn bảo, đó không phải là số tự động mà chỉ là
số bán tự động thôi. Hỏi ai nói đúng và vì sao ?
Câu 4.4. Truyền lực các đăng có thể truyền được mô men quay giữa hai thiết bị
mà:
A -Trục quay của hai thiết bị này không đồng tâm mà lệch nhau một góc nào đó.
B - Khoảng cách giữa hai thiết bị này luôn thay đổi trong một giới hạn nào đó.
C - Góc lệch giữa hai trục quay của hai thiết bị thay đổi trong một giới hạn nào đó.
D - Góc lệch và khoảng cách hai trục quay của hai thiết bị thay đổi trong một giới
hạn nào đó.
Câu 4.5. Truyền lực chính trên ô tô có nhiệm vụ:
A - Thay đổi chiều và trị số mô men.
B - Thay đổi phương và trị số mô men.
C - Thay đổi tốc độ và trị số mô men.
D -Thay đổi tỉ số truyền mô men.
Câu 4.6. Bộ vi sai trên ô tô có nhiệm vụ:
A - Hạn chế được sự mài mòn cho tất cả các bánh xe.
B - Đảm bảo cho xe quay vòng được.
C - Cho phép hai bánh dẫn hướng quay với vận tốc khác nhau.
D - Cho phép hai bánh chủ động trên một cầu quay với vận tốc khác nhau.
Câu 4.7. Để xích tải xe máy làm việc tốt và bền, cần phải:
A – Kiểm tra thường xuyên.
B – Tra dầu và điều chỉnh định kì.
C – Không tháo hộp xích hoặc nắp hộp xích.
D – Cả ba câu trên.
82
Câu 4.8. Hệ thống truyền lực xe máy cũng có thể dùng truyền lực các đăng như ô
tô là vì:
A – Về cơ bản, nhiệm vụ hai hệ thống truyền lực giống nhau.
B – Truyền lực các đăng làm việc bền hơn và không tốn công chăm sóc.
C – Truyền lực các đăng dễ bố trí hơn khi động cơ đặt gần bánh sau.
D – Cả ba câu trên.
* * *
Trên đây mới chỉ là một số câu hỏi tương ứng với các mức yêu cầu về năng
lực đối với HS trong dạy học bài học này. GV có thể xây dựng thêm các câu hỏi
khác hoặc gắn với một câu chuyện thực tiễn phù hợp với đặc điểm, điều kiện ở địa
phương để tăng tính vận dụng kiến thức bài học vào thực tiễn và tăng tính hấp dẫn
của câu hỏi.
5. Đáp án câu trắc nghiệm
Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án Câu Đáp án
1.2 C 2.5 A 2.17 Đúng 4.2 B
1.4 D 2.6 B 2.18 A 4.4 D
1.13 A 2.7 B 3.1 C 4.5 B
1.14 B 2.8 B 3.3 A 4.6 D
2.1 D 2.13 B 3.4 C 4.7 D
2.3 A 2.14 B 3.5 D 4.8 D
2.4 D 2.15 B 4.1 D
VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC BÀI HỌC
1. Thiết kế tiến trình dạy học
So với việc xây dựng tiến trình dạy học tích hợp theo chủ đề, việc xây dựng
tiến trình dạy học sử dụng phương pháp và kĩ thuật tổ chức học sinh hoạt động
theo nhóm và tự học cần chú trọng hơn tới các hoạt động học của học sinh.
Bài học được thiết kế thành 5 hoạt động chính theo tiến trình của các phương
pháp dạy học tích cực tương tự như đã trình bày ở bài 2.
83
2. Tiến trình dạy học chuyên đề
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG
Để chuẩn bị cho hoạt động này được tốt, ở cuối tiết học trước khi dạy học
bài này, GV yêu cầu HS quan sát, tìm hiểu về ô tô, xe máy trong gia đình, trong
thực tiễn cuộc sống; tìm thông tin về ô tô xe máy trong sách báo, trên internet v.v...
GV có thể nêu một số nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể sau:
- Hãy kể tên những loại ô tô chuyên dùng để chở khách, chở hàng, dùng
trong một công việc nhất định nào đó (nghĩa là kể tên các loại xe chuyên dùng như
xe cứu thương, chữa cháy, xe xitec chở xăng dầu,…).
- Hãy kể tên một số loại xe máy đang sử dụng phổ biến tại địa phương hoặc
những xe mà em biết.
- Hãy tìm hiểu lực truyền từ động cơ đến bánh xe thông qua những bộ phận
nào.
- Hãy kể tên những loại ô tô, xe máy mà em biết.
- Với những xe máy mà em biết, em có thể cho biết loại nào là loại xe ga, loại
nào là loại xe số. Hãy giải thích lí do vì sao mà em lại nhận định chúng là loại như
vậy.
Trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động khởi động, GV có thể tiến hành kiểm
tra bài cũ: yêu cầu HS trả lời những câu hỏi về nội dung bài cũ.
- Lớp chia thành các nhóm nhỏ. Mỗi HS trong nhóm liệt kê ra giấy tên gọi
của ô tô, xe máy mà bản thân đã biết. Mô tả những bộ phận chính của xe theo hiểu
biết của mình. Sau đó nhóm thảo luận thống nhất liệt kê các bộ phận (phần, cơ cấu,
hệ thống) chính của một xe ô tô, của một xe máy cần phải có. Lần lượt đại diện
mỗi nhóm lên bảng viết kết quả của nhóm mình.
- GV tổ chức lớp nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm và rút ra kết luận.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MỚI
2.1. Hình thành kiến thức về đặc điểm của động cơ đốt trong dùng cho ô tô, xe
máy
Trong nội dung các hoạt động hình thành kiến thức về ô tô và xe máy dưới
đây chỉ giới thiệu khái quát chung mang tính gợi ý các vấn đề cần giải quyết.
Trong dạy học chuyên đề, căn cứ vào điều kiện, tình hình cụ thể mà GV lựa chọn
các PPDH hay kĩ thuật dạy học chủ yếu cho mỗi chủ đề.
a) Hình thành kiến thức về đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên ô tô.
- Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
84
(1) Tại sao động cơ dùng cho ô tô lại phải có kích thước và trọng lượng nhỏ
gọn?
(2) Tại sao động cơ dùng cho ô tô lại phải có tốc độ quay của trục khuỷu cao?
(3) Tại sao động cơ dùng cho ô tô lại thường dùng hệ thống làm mát bằng
nước?
- Gợi ý:
+ Động cơ cần có kích thước và trọng lượng nhỏ gọn để thuận lợi cho việc bố
trí trên ô tô, giảm tự trọng của xe. Nhất là với ô tô bố trí động cơ ở đầu xe thì động
cơ càng nhỏ, gọn càng dễ bố trí.
+ Động cơ cần có tốc độ quay cao để ô tô có công suất lớn, nhờ vậy có thể
chở nhiều hàng, đi trên đường dốc, đường xấu và có thể tăng tốc nhanh. Có thể
tham khảo công thức tính công suất có ích của động cơ:
Pe .Vh .i.n
Ne = --------------- = K.n
30.
Với : Ne : công suất có ích của động cơ ; Pe : áp suất có ích của động cơ ; Vh :
Thể tích công tác của xi lanh động cơ ; i : số xilanh của động cơ ; n : số vòng quay
trục khuỷu động cơ ; : số kì của động cơ.
Từ công thức này, có thể thấy nếu muốn tăng công suất của động cơ thì cần
phải tăng Pe , Vh , i, n và giảm . Tuy nhiên, khi tăng Pe sẽ phải cấu tạo động cơ có
độ cứng vững cao hơn, vật liệu phải tốt hơn và sẽ làm kích thước, trọng lượng
động cơ lớn hơn ; khi tăng Vh và i cũng sẽ buộc phải tăng kích thước, trọng lượng
động cơ. Còn số kì () thì khó giảm vì đa số động cơ ô tô đều dùng động cơ 4 kì.
Vì thế, muốn tăng công suất động cơ mà gần như không phải tăng kích thước,
trọng lượng của nó thì tốt nhất là tăng số vòng quay của trục khuỷu (n).
+ Động cơ ô tô thường được làm mát bằng nước vì làm mát bằng nước
hiệu quả hơn và vì động cơ được bố trí trong vỏ xe nên làm mát bằng không
khí khó hơn.
b) Hình thành kiến thức về đặc điểm của động cơ đốt trong dùng trên xe máy.
- Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
Ngoài đặc điểm là động cơ cao tốc và kích thước, trọng lượng nhỏ gọn như
động cơ dùng cho ô tô, với động cơ xe máy có thể sử dụng một số câu hỏi sau :
(1) Tại sao động cơ dùng cho xe máy lại là loại động cơ xăng ?
85
(2) Tại sao động cơ dùng cho xe máy thường dùng loại làm mát bằng không
khí?
(3) Tại sao động cơ dùng cho xe máy lại có số xi lanh ít ?
- Gợi ý:
+ Động cơ xăng có ưu điểm so với động cơ điêzen là kích thước, trọng
lượng nhỏ gọn hơn, dễ khởi động hơn, tiếng ồn nhỏ hơn,… nên phù hợp với xe
máy hơn.
+ Động cơ xe máy thường làm mát bằng không khí vì cấu tạo hệ thống làm
mát đơn giản, công suất động cơ không lớn nên nhiệt độ động cơ không cao, động
cơ thường được bố trí thuận tiện cho việc tiếp xúc với luồng gió khi hoạt động
v.v...
+ Động cơ xe máy dùng loại ít xi lanh vì yêu cầu công suất động cơ không
lớn, đảm bảo kích thước, trọng lượng nhỏ gọn để dễ bố trí,…
Trong quá trình tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm và khi tổ
chức, hướng dẫn cả lớp nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận, GV khéo léo sử
dụng cách giải thích trên, đồng thời nên tìm nhiều ví dụ thực tiễn ở địa phương
để bài giảng sinh động, thiết thực.
2.2. Hình thành kiến thức về bố trí động cơ đốt trong trên ô tô, xe máy
a) Hình thành kiến thức về cách bố trí động cơ đốt trong trên ô tô.
- GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan kết hợp đàm thoại nêu vấn đề.
Nên chuẩn bị tranh giáo khoa hoặc vẽ phác nhanh trên bảng sơ đồ các kiểu bố trí
động cơ trên ô tô. Sử dụng các câu hỏi vừa sức, mang tính gợi ý để HS suy nghĩ,
trả lời như một số câu hỏi sau:
(1) Theo em thì động cơ dùng trên ô tô thường được đặt ở vị trí nào ? Ở đầu xe,
đuôi xe hay ở giữa xe ?
(2) Theo em thì những loại xe nào chỉ đặt động cơ ở đầu xe, những loại xe nào
có thể đặt động cơ ở đầu xe hoặc đuôi xe ? Tại sao ?
- Gợi ý:
Khi phân tích ưu - nhược điểm của mỗi cách bố trí động cơ ở đầu xe, đuôi xe
và giữa xe, GV nên sử dụng các câu hỏi gợi ý để HS tự tìm lời giải đáp về các vấn
đề như: việc điều khiển động cơ và HTTL; việc giảm tác dụng nhiệt thải, tiếng ồn,
mùi nhiên liệu và khí thải; việc làm mát động cơ, phân bố tải trọng lên các cầu
v.v… Vì thế xe tải có thùng hàng phía sau thì phải bố trí động cơ ở đầu xe, xe
khách nếu bố trí động cơ ở đuôi xe thì khách sẽ ít chịu ảnh hưởng tiếng ồn hơn
v.v... Các nội dung này đã được trình bày khá đầy đủ trong SGK Công nghệ 11.
86
b) Hình thành kiến thức về cách bố trí động cơ đốt trong trên xe máy.
- Tổ chức hoạt động và sử dụng phương pháp dạy học tương tự như hoạt
động tìm hiểu về cách bố trí động cơ trên ô tô như nêu trên. GV có thể sử dụng câu
hỏi gợi ý như sau:
(1) Tại sao động cơ trên xe máy không được bố trí ở đầu xe như trên ô tô ?
(2) Theo em thì động cơ xe máy đặt ở giữa xe tốt hơn hay đặt lệch về phía đuôi
xe tốt hơn ? Tại sao ?
(3) Em có nhận xét gì khi với xe số thì động cơ thường đặt ở giữa xe, còn với xe
ga thì động cơ thường đặt lệch về đuôi xe ?
- Gợi ý:
+ Động cơ xe máy không thể bố trí ở đầu xe như trên ô tô vì cấu tạo của xe
không cho phép. Hơn nữa bánh chủ động xe máy là bánh sau, bố trí động cơ càng
xa bánh sau thì truyền lực càng khó và phức tạp.
+ Khi phân tích ưu - nhược điểm của mỗi cách bố trí động cơ ở giữa xe và
lệch về phía đuôi xe, GV nên sử dụng các câu hỏi gợi ý để HS tự tìm lời giải đáp
về các vấn đề như: việc điều khiển động cơ và HTTL; việc giảm tác dụng nhiệt
thải; việc làm mát động cơ, phân bố tải trọng lên các bánh xe v.v... Các nội dung
này đã được trình bày khá đầy đủ trong SGK Công nghệ 11.
+ Với ưu điểm của xe đặt động cơ lệch về phía đuôi xe nên người ta thiên về
cách đặt này. Tuy nhiên, do trên xe máy, li hợp và hộp số được đặt chung trong
cacte động cơ nên xe số thường đặt động cơ ở giữa xe để người lái điều khiển sang
số dễ dàng, thuận tiện hơn.
Trong quá trình tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, nhóm và khi tổ chức,
hướng dẫn cả lớp nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận, GV khéo léo sử dụng
cách giải thích trên để gợi ý, phân tích. Đặc biệt với xe máy là loại phương
tiện phổ biến hiện nay, GV nên tìm nhiều ví dụ minh họa thực tiễn để bài
giảng sinh động và thiết thực.
2.3. Hình thành kiến thức về hệ thống truyền lực trên ô tô
a) Hình thành kiến thức về nhiệm vụ của hệ thống truyền lực trên ô tô.
- Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
(1) Trên ô tô, mô men quay được truyền từ đâu đến đâu ?
(2) Tại sao HTTL lại phải có nhiệm vụ đổi chiều quay ?
(3) Tại sao HTTL lại phải ngắt được mô men ?
- Gợi ý:
87
+ Mô men quay được truyền từ động cơ đến các bánh xe chủ động.
+ Hệ thống truyền lực phải đổi được chiều quay để xe có thể chạy lùi được
(xe máy nhỏ, gọn và nhẹ nên có thể dắt lùi được, hộp số xe máy không cần có số
lùi).
+ Phải ngắt được mô men vì thường khi ô tô dừng nhưng động cơ vẫn làm
việc, trục khuỷu động cơ vẫn quay. Mặt khác, khi khởi động động cơ thì phải ngắt
mô men, nếu không ngắt thì không khởi động được (loại trừ trường hợp hãn hữu là
phải đẩy xe để khởi động động cơ).
b) Hình thành kiến thức về phân loại hệ thống truyền lực trên ô tô.
- GV có thể đặt một số câu hỏi sau:
(1) Em có biết người ta gọi ô tô một cầu, hai cầu nghĩa là gì không ?
(2) Thế nào là xe một cầu chủ động, xe hai cầu chủ động, xe có tất cả các cầu
đều là chủ động ?
(3) Em có biết người ta gọi xe số sàn và xe số tự động nghĩa là gì không?
- Gợi ý:
+ Người ta quy ước gọi ô tô một cầu, hai cầu,… là gọi theo số cầu chủ động
của xe (còn ô tô thì phải có ít nhất 2 cầu).
+ Cầu xe được mô men từ động cơ truyền tới được gọi là cầu chủ động. Gọi
xe một cầu, hai cầu,… là xe có một cầu chủ động hoặc xe có hai cầu chủ động,…
+ Xe số sàn là xe điều khiển hộp số hoàn toàn bằng tay. Xe số tự động là xe
điều khiển hộp số kiểu bán tự động hoặc có thể coi là tự động.
c) Hình thành kiến thức về cấu tạo chung của hệ thống truyền lực trên ô tô.
- Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
(1) Hệ thống truyền lực có những bộ phận (thiết bị) chính nào ? Tại sao phải có
những bộ phận đó ?
(2) Theo em, trong HTTL ô tô có những bộ phận nào không thể thiếu ?
(3) Vẽ sơ đồ khối và mô tả cấu tạo chung của HTTL.
- Gợi ý:
+ Với nhiệm vụ của HTTL, trong hệ thống phải có hộp số để truyền và biến
đổi mô men cả về chiều và trị số. Muốn sang số thì phải ngắt tạm thời mô men
truyền từ động cơ tới, do đó hệ thống phải có li hợp. Vì hộp số đặt trên khung xe,
truyền lực chính đặt ở cầu xe. Giữa cầu xe và khung xe được liên kết với nhau qua
bộ phận đàn hồi là lò xo hoặc nhíp nên khoảng cách và góc lệch của trục truyền
88
hộp số và truyền lực chính có thay đổi trong một khoảng nhất định. Do đó bộ phận
truyền lực từ hộp số đến truyền lực chính phải có cấu tạo đặc biệt : trục và khớp
cac đăng. Truyền lực chính có nhiệm vụ đổi phương truyền mô men từ dọc xe sang
ngang xe. Vi sai có nhiệm vụ đảm bảo các bánh xe chủ động trên một cầu xe quay
với số vòng quay khác nhau.
+ Trong HTTL kể trên, có thể không cần hộp số ; nếu động cơ đặt trên cầu
chủ động thì có thể không cần truyền lực cac đăng.
+ Trên sơ đồ khối, các bộ phận động cơ ,li hợp, hộp số, truyền lực chính và
vi sai được vẽ dạng khối chữ nhật hoặc tròn; còn truyền lực cac đăng và bán trục
vẽ dạng đường hoặc đoạn thẳng.
d) Hình thành kiến thức về nguyên lý làm việc của hệ thống truyền lực trên ô
tô.
- GV có thể dùng một số câu hỏi sau:
(1) Em có thể mô tả đường truyền mô men trên HTTL.
(2) Khi muốn thay đổi tốc độ của xe, người lái tác động vào những bộ phận
nào ?
(3) Tại sao trong hộp số lại phải có số «MO» (số không) ?
- Gợi ý:
+ Nêu rõ mô men được truyền từ bộ phận nào đến bộ phận nào.
+ Lưu ý không chỉ có sang số, tốc độ của xe thay đổi còn do tác động vào
chân ga và phanh.
+ Số MO của hộp số để cho phép dừng xe lâu tùy ý mà không cần đạp côn
(ngắt li hợp).
e) Hình thành kiến thức về cấu tạo và nguyên lý làm việc của các bộ phận
chính trong hệ thống truyền lực.
Đây là một trong những nội dung chính của chuyên đề. Nội dung của phân
này bao gồm nhiệm vụ, cấu tạo và nguyên lý làm việc của 4 bộ phận chính là li
hợp, hộp số, truyền lực các đăng, truyền lực chính và vi sai. Với mỗi bộ phận,
trong điều kiện có thể, GV nên sử dụng mô hình, vật thật, tranh giáo khoa hoặc mô
phỏng trên máy tính để HS biết được cấu tạo chung và nguyên lý làm việc của
chúng.
Phương pháp dạy học chủ đạo khi dạy học cả 4 bộ phận này là phương pháp
dạy học trực quan kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề. Tuy nhiên, với định hướng
dạy học phát triển năng lực HS, giáo viên cần tăng cường cho HS làm việc tự lực
với SGK, thảo luận nhóm.
89
2.4. Hình thành kiến thức về hệ thống truyền lực trên xe máy
a) Hình thành kiến thức về cấu tạo chung của hệ thống truyền lực trên xe
máy
- Hoạt động cá nhân và nhóm để trả lời một số câu hỏi sau:
(1) Hệ thống truyền lực xe máy có những bộ phận chính nào ? Có bộ phận nào
giống như trong HTTL của ô tô ?
(2) Tại sao trong HTTL xe máy không dùng vi sai ?
(3) Nếu động cơ đặt ở giữa xe, có thể dùng truyền lực cac đăng được không ?
Tại sao ?
(4) Li hợp xe máy thường dùng loại điều khiển bằng tay hay điều khiển tự
động ?
(5) Hộp số trên xe ga là loại điều khiển bằng tay, tự động hay bán tự động ?
- Gợi ý:
+ Hề thống truyền lực xe máy thường bao gồm các bộ phận chính là li hợp
(côn), hộp số, xích tải (hoặc truyền lực cac đăng), nhông xích và khớp các đăng
mềm (khớp nối từ bánh nhông sau tới moay-ơ bánh xe).
+ Trong hệ thống truyền lực xe máy không cần vi sai vì chỉ có một bánh xe
chủ động.
+ Nếu động cơ đặt ở giữa xe vẫn có thể dùng truyền lực cac đăng thay cho
xích tải.
+ Li hợp xe máy thường dùng loại điều khiển tự động để sử dụng thuận tiện
hơn.
+ Hộp số trên xe ga là loại điều khiển tự động.
b) Hình thành kiến thức về nguyên lý làm việc của hệ thống truyền lực trên
xe máy.
Nội dung nguyên lí làm việc của HTTL xe máy đơn giản và HS đã được học
về nguyên lí làm việc của HTTL trên ô tô nên GV có thể cho HS tự nghiên cứu và
phát biểu trước lớp. Sau đó GV nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
HOẠT ĐỘNG 3. LUYỆN TẬP, THỰC HÀNH
Bài học này không có bài tập để học sinh luyện tập vận dụng kiến thức hoặc
thực hành rèn luyện kĩ năng. Giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi định hướng để
qua đó học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm của bài
HOẠT ĐỘNG 4. VẬN DỤNG
90
GV tổ chức hoạt động thảo luận nhóm hoặc cả lớp cùng thảo luận nhằm vận
dụng kiến thức đã học, hiểu biết thực tiễn để giải thích những hiện tượng kĩ thuật
hoặc những lưu ý khi vận hành, bảo dưỡng những thiết bị có liên quan đến nội
dung học tập.
HOẠT ĐỘNG 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG
GV yêu cầu HS ôn bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm, tìm hiểu các thông tin
liên quan đến bài học trong các phương tiện, tài liệu và trong thực tiễn cuộc sống.
Nếu có điều kiện có thể hỏi người thân, thợ sửa xe,… về ô tô, xe máy; có thể quan
sát các bộ phận, chi tiết cụ thể.
Nhìn chung, với định hướng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho
HS, tùy thuộc nội dung và điều kiện dạy học cụ thể, GV nên tăng cường tổ chức
cho HS làm việc cá nhân, làm việc theo cặp đôi, làm việc theo nhóm và hướng dẫn
HS tự nghiên cứu, thảo luận để rút ra những kiến thức cần lĩnh hội. Đồng thời, do
nội dung chuyên đề đề cập tới những phương tiện khá phổ biến trong cuộc sống,
GV nên khai thác những vốn sống thực tiễn của HS, khuyến khích HS có thể vận
dụng kiến thức đã học để tham gia cùng người thân trong sử dụng, bảo dưỡng
phương tiện ở một mức độ nhất định nào đó.
91
PHẦN 3
HƢỚNG DẪN BIÊN SOẠN, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG
BÀI HỌC TRÊN MẠNG "TRƢỜNG HỌC KẾT NỐI"
I. Truy cập và đăng nhậphệ thống
Sử dụng tài khoản được cấp của Trường học kết nối để đăng nhập và sử dụng
hệ thống Soạn bài dạy Online.
- Truy cập truonghocketnoi.edu.vn;
- Kích chuột vào Banner của đợt tập huấn.
- Chuyển sang trang Tập huấn trực tuyến
- Kích chuột vào nút Đăng nhập (Xem hình): Sử dụng tài khoản Trường học
kết nối để đăng nhập;
92
II. Đăng ký bài học của khóa tập huấn
Mỗi khóa học trên hệ thống được phân chia thành các chuyên mục/môn
học/lĩnh vực khác nhau.
- Lựa chọn chuyên mục/môn học/lĩnh vực phù hợp với mình để bắt đầu đăng
ký tham gia khóa tập huấn.
- Mỗi chuyên mục/môn học/lĩnh vực bao gồm các bài học khác nhau. Quý
thầy/cô sẽ tiến hành đăng ký từng bài học như mô tả trong hình dưới.
93
Lƣu ý: Khi đăng ký bài học, hệ thống sẽ yêu cầu nhập thẻ đăng ký
homeSchool do Ban tổ chức cấp nhƣ hình minh họa dƣới đây.
III. Cách thức thực hiện các bài học
Sau khi đăng kí tham gia bài học, thực hiện lần lượt các hoạt động theo tiến
trình bài học. Chỉ khi hoàn thành hoạt động trước thì các hoạt động sau mới mở ra.
Với các hoạt động đã hoàn thành, dấu tích xanh sẽ hiện lên ở cuối tên hoạt động để
quý thầy/cô nhận biết. Mức độ hoàn thành bài học hiển thị bằng thanh Mức độ
hoàn thành trên menu bên trái.
94
- Với các hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, tích chọn vào ô
tròn trước phương án lựa chọn của mình với từng câu hỏi.
- Với hoạt động yêu cầu trả lời các câu hỏi tự luận (yêu cầu nộp sản phẩm),
kích vào nút “Trả lời” tương ứng với mỗi câu hỏi (yêu cầu).
Khung trả lời sẽ hiện ra để đánh máy câu trả lời trực tiếp hoặc đính kèm file
để gửi kết quả của mình lên hệ thống.
IV. Cách thức trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học
Hệ thống cung cấp 02 không gian trao đổi, thảo luận trong mỗi bài học:
4.1. Trao đổi với chuyên gia.
Mỗi nhóm lĩnh vực sẽ có các chuyên gia được phân công phụ trách hỗ trợ quý
thầy/cô trong quá trình học. Để trao đổi với chuyên gia, quý thầy/cô chọn nút “Hỏi
chuyên gia” ở góc dưới bên trái màn hình.
Khung chat sẽ hiện ra ở góc phải bên dưới màn hình để thực hiện việc trao đổi
với các chuyên gia.
4.2. Trao đổi nhóm.
Nhóm trao đổi với các thành viên khác cùng tham gia bài học có thể được
thiết lập bằng cách chọn nút “Thảo luận” ở góc dưới bên trái màn hình.
Để tạo một nhóm trao đổi mới, hãy click vào dấu + hình tròn đỏ.
95
Khung khởi tạo thảo luận hiện ra như hình dưới đây.
Sau khi khởi tạo, khung chat sẽ hiện lên ở góc dưới bên phải màn hình để tiến
hành thảo luận.
V. Thiết kế bài học trực tuyến
- Sau khi đăng nhập thành công, kích chuột vào biểu tượng cá nhân (Xem
hình), rồi chọn “Không gian giáo viên”:
96
- Khi đó, bạn sẽ vào Không gian giáo viên. Tại đây, hệ thống hỗ trợ các công
cụ để bạn tạo giáo án điện tử Online (Hướng dẫn soạn chi tiết sẽ được trình bày cụ
thể ở phần dưới).
5.1. Tạo bài học mới – Nhập các thông tin cơ bản của bài học
Bƣớc 1: Kích chuột vào nút Tạo bài học, cửa sổ nhập các thông tin thuộc tính
của bài học hiện ra:
97
Bƣớc 2: Nhập các thông tin cơ bản của bài học, bao gồm (xem ô màu đỏ):
- Tiêu đề của bài học;
- Hình ảnh minh họa cho bài học;
- Mô tả, giới thiệu ngắn gọn về bài học;
- Nhập các từ khóa liên quan đến bài học;
- Lưu thông tin cơ bản của bài học bằng cách kích chuột vào nút “Lưu lại”.
5.2. Tạo hoạt động học
Sau khi lưu các thông tin cơ bản của bài học, màn hình quản lý bài học sẽ như
sau:
98
Để tiếp tục soạn nội dung bài học (tạo ra các hoạt động), bạn kích chuột vào
nút “Vào bài học”. Khi đó, màn hình soạn nội dung bài học xuất hiện:
5.2.1. Cấu trúc không gian soạn bài
- Khung liệt kê danh sách các hoạt động được tạo ra trong bài học;
- Mô tả chung của bài học;
- Thanh công cụ điều khiển;
- Nút “Tạo hoạt động”.
5.2.2. Tạo hoạt động
99
Bƣớc 1: Kích chuột vào nút “Tạo hoạt động” hoặc “Thêm hoạt động mới”
trên thanh công cụ.
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động dạy học (Đối với Hoạt động kiểm tra,
đánh giá sẽ được trình bày ở phần dưới);
- Nhập nội dung của hoạt động;
- Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm,
Youtube, Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng
hoạt động (Xem hình).
(1) Nhúng link Youtube:
101
(4) Đặt liên kết đến Website khác
(5) Thêm, chèn hình ảnh vào nội dung hoạt động
(6) Thêm các biểu tượng vào nội dung hoạt động
102
Bƣớc 2: Chỉnh sửa, hiệu chỉnh nội dung hoạt động
Sau khi ghi nội dung hoạt động, bạn có thể thực hiện các chỉnh sửa nếu cần
thiết.
103
(1) Thêm tài liệu tham khảo cho hoạt động học
(2) Chỉnh sửa nội dung
(3) Xóa hoạt động học.
5.2.3. Tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá
104
Hoạt động này cho phép giáo viên cài đặt các đánh giá trong quá trình học của
học sinh. Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này sau từng hoạt động học hoặc sau
một số hoạt động học tùy vào nội dung và tiến trình dạy học.
Quy trình tạo hoạt động kiểm tra, đánh giá bao gồm các bước sau:
Bƣớc 1: Tạo hoạt động (Tương tự như Tạo hoạt động học đã nêu trên).
- Nhập tiêu đề của hoạt động;
- Chọn Thể loại hoạt động: Hoạt động kiểm tra, đánh giá;
- Kích chuột vào nút “Câu hỏi tự luận” hoặc “Câu hỏi trắc nghiệm” để thêm
câu hỏi vào hệ thống hoặc Kích chuột vào nút “Lưu lại” để ghi nội dung hoạt động
vào hệ thống.
* Công cụ này hỗ trợ mọi định dạng dữ liệu (Văn bản, Video tự làm, Youtube,
Flash, Hình ảnh, …) để giáo viên thực hiện soạn thảo nội dung của từng hoạt động
(Giống phần Tạo hoạt động học đã nêu ở trên).
105
(1) Nội dung câu hỏi;
(2) Chọn Thể loại câu hỏi trắc nghiệm: Mặc định 4 lựa chọn và 01 lựa chọn
đúng;
(3) Nội dung phương án 1;
(4) Lí giải, giải thích phương án 1 (nếu có);
(5) Xác định mức độ của câu hỏi: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng – Vận
dụng cao;
(6) Chọn phương án đúng.
Sau khi điền đủ thông tin, kích chuột vào nút (7) Lưu lại để ghi câu hỏi vào
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
106
Khi đó, màn hình mới hiện ra như sau:
Giáo viên có thể:
(1) (2) Thêm câu hỏi mới;
(3) Thêm mô tả chung cho cả hoạt động;
(4) Sửa câu hỏi hiện tại.
Như vậy, để soạn bài Online, giáo viên cần chuẩn bị kịch bản (tiến trình) dạy
học bao gồm một chuỗi các hoạt động liên tiếp nhau. Trong đó, giáo viên có thể
tạo đan xen các “Hoạt động học” và “Hoạt động kiểm tra, đánh giá” để thực hiện ý
đồ dạy học của mình.
107
Minh họa dưới đây là một bài giảng Online bao gồm 08 hoạt động, trong đó
có 04 Hoạt động học và 04 Hoạt động kiểm tra, đánh giá cho bài học.
VI. Không gian học tập của học sinh
6.1. Trong không gian soạn thảo của giáo viên, hệ thống cung cấp thêm công
cụ xem trước “Preview”, tức là giao diện mà học sinh được tiếp cận bài học. Cụ
thể như sau:
- Hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào thanh “Preview”:
- Tắt hiển thị chế độ học sinh: Kích chuột vào nút “Đóng”.
6.2. Hoạt động học của học sinh
108
- Sau khi soạn bài xong, giáo viên có thể cấp quyền để học sinh vào học bài.
- Học sinh thực hiện tuần tự từng hoạt động của bài học do giáo viên tạo ra.
Khi học sinh kết thúc hoạt động hiện tại, hệ thống sẽ tự gọi hoạt động tiếp theo.
- Đối với các Hoạt động kiểm tra, đánh giá: Hệ thống sẽ tự chấm điểm bài làm
của học sinh (đối với câu hỏi trắc nghiệm) và ghi lại sản phẩm mà học sinh nộp
(đối với câu hỏi tự luận). Giáo viên có thể truy cập kết quả học tập của từng học
sinh gắn với từng bài học trên hệ thống; chấm điểm; quản lý điểm; trao đổi thảo
luận, ….
(a) Quản lý kết quả, chấm điểm
(b) Trao đổi, thảo luận với học sinh