bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠo ĐẠi hỌc huẾ trƯỜng ĐẠi hỌc...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG PHƯỚC HẢI
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ SINH THÁI CỦA
THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI - Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1856) VÙNG TÂY NAM THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HUẾ, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG PHƯỚC HẢI
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ SINH THÁI CỦA
THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI - Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1856) VÙNG TÂY NAM THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62 42 01 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học
GS. TS. NGÔ ĐẮC CHỨNG
PGS. TS. TRẦN QUỐC DUNG
HUẾ, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả của luận án hoàn toàn trung thực, các vấn đề tham khảo được trích dẫn
đầy đủ, các công bố chung đã được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa
từng được bảo vệ trước bất kỳ một hội đồng nào để nhận học vị trước đây.
Tác giả
Đặng Phước Hải
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy giáo
GS.TS. Ngô Đắc Chứng, thầy giáo PGS.TS. Trần Quốc Dung, người Thầy hướng
dẫn khoa học tận tâm, đã chỉ bảo tôi từ khâu định hướng nghiên cứu đến phương
pháp tiếp cận, thực hiện đề tài và trang bị cho tôi những tri thức, kỹ năng cần thiết
để hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư phạm, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Bộ môn Động vật học cùng quý thầy,
cô khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. Xin chân thành cảm
ơn Ban Giám hiệu và các cán bộ, giảng viên Trường Cao đẳng Y tế Huế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận án, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ quý báu
về chuyên môn của TS. Ngô Văn Bình cùng các cán bộ Khoa Sinh học - Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Huế, TS. Hoàng Tấn Quảng cùng các cán bộ Viện
Công nghệ Sinh học, Đại học Huế. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình, quý báu đó.
Tôi còn nhận được sự cho phép và giúp đỡ tận tình trong quá trình triển
khai thực địa của các cấp lãnh đạo và chuyên viên UBND Huyện A Lưới, UBND
các xã của huyện A Lưới, nơi tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời biết ơn
chân thành đến các anh chị em sống tại huyện A Lưới, anh chị em là đồng bào
dân tộc thiểu số tại A Lưới đã hỗ trợ tôi về mặt thông tin và các điều kiện để thực
hiện điều tra, khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là gia
đình thân yêu đã luôn quan tâm, động viên và sát cánh bên tôi trong những thời
điểm khó khăn nhất. Đây chính là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp tôi vượt
qua mọi trở lực để không ngừng vươn lên trong học tập và cuộc sống.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn.
Thừa Thiên Huế, tháng 8 năm 2017
Tác giả
Đặng Phước Hải
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BM (Body Mass) Khối lượng cơ thể
BS Bò sát
ĐVCXS Động vật có xương sống
F (Frequency) Tần suất
HL (Head Length) Chiều dài đầu
HW (Head Width) Chiều rộng đầu
IRI (Index of Relative Importance) Chỉ số quan trọng
LCBS Lưỡng cư bò sát
MW (Mouth Width) Chiều rộng miệng
NC Nghiên cứu
NXB Nhà xuất bản
SSD (Sexual Size Dimorphism) Sai khác về hình thái theo giới tính
SVL (Snout to Vent Length) Chiều dài thân
TL (Tail Length) Chiều dài đuôi
V (Volume) Thể tích
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI ............................................................................. 3
Chương 1 TỔNG QUAN...................................................................................... 4
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI Eutropis
longicaudatus TRÊN THẾ GIỚI .......................................................................... 4
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, sai khác hình thái theo giới tính và phân bố
...................................................................................................................... 4
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền ........................................................ 7
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học, đặc điểm sinh sản ............... 11
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI Eutropis
longicaudatus (Hallowell, 1856) Ở VIỆT NAM VÀ THỪA THIÊN HUẾ ...... 14
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, sai khác hình thái theo giới tính và phân bố
.................................................................................................................... 14
1.2.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền ...................................................... 18
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học ............................................. 18
1.2.4. Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản ..................................................... 19
1.4. KỸ THUẬT DI TRUYỀN RAPD ............................................................... 20
1.5. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA VÙNG NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 21
1.5.1. Vị trí địa lí, địa hình ......................................................................... 21
1.5.2. Khí hậu ............................................................................................. 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 25
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................ 25
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ........................................................................ 25
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 26
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 27
2.3.1. Khảo sát thực địa .............................................................................. 27
2.3.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................................. 31
2.4. TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 39
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SAI KHÁC HÌNH THÁI THEO GIỚI TÍNH . 39
3.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................ 39
3.1.2. Sai khác về đặc điểm hình thái theo giới tính .................................. 43
3.1.3. Tương quan giữa các kích thước và khối lượng cơ thể .................... 45
3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐA DẠNG DI TRUYỀN........................................................ 48
3.2.1 Tách chiết DNA tổng số .................................................................... 48
3.2.2. Kết quả phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật RAPD .............. 49
3.2.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD ............................................. 52
3.2.4. Phân tích đa dạng di truyền .............................................................. 55
3.3. SỬ DỤNG VI MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ TẬP TÍNH HOẠT ĐỘNG CỦA
THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI ........................................................................ 63
3.3.1. Sử dụng vi môi trường sống ............................................................. 63
3.3.2. Tập tính hoạt động ............................................................................ 65
3.4. XÁC SUẤT PHÁT HIỆN LOÀI, MÔ HÌNH ĐIỂM CHIẾM CỨ ............. 68
3.4.1. Đặc điểm chung ................................................................................ 68
3.4.2. Xác suất phát hiện loài, yếu tố ảnh hưởng đến mô hình điểm chiếm
cứ ................................................................................................................ 70
3.5. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI DINH DƯỠNG .................................................. 81
3.5.1. Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa và theo khu vực ........... 81
3.5.2. Thành phần thức ăn và chỉ số quan trọng của từng loại thức ăn ...... 83
3.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến các đặc điểm dinh dưỡng ....... 93
3.5.4. Đánh giá sự đa dạng thức ăn bằng đường cong tích lũy kỳ vọng .... 95
3.5.5. Đánh giá sự đa dạng về thức ăn ...................................................... 100
3.5.6. Đánh giá mức độ đồng đều về thức ăn ........................................... 100
3.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ SINH SẢN ...................................................................... 101
3.6.1. Đặc điểm sinh sản con đực ............................................................. 101
3.6.2. Đặc điểm sinh sản con cái .............................................................. 104
3.7. SỬ DỤNG BỀN VỮNG THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI ...................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 113
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình tự các mồi dùng trong PCR-RAPD .......................................... 36
Bảng 3. 1: Tóm tắt đặc điểm hình thái của Thằn lằn bóng đuôi dài .................. 42
Bảng 3. 2: Đặc điểm hình thái và khối lượng cơ thể con đực và con cái ........... 44
Bảng 3. 3: Số mẫu và số băng khuếch đại của từng môi .................................... 50
Bảng 3. 4: Chỉ số đa dạng di truyền giữa các quần thể ...................................... 56
Bảng 3. 5: Chỉ số đa dạng Shannon giữa các quần thể, số lượng locus đa hình và
tỷ lệ phần trăm locus đa hình giữa các mồi ........................................................ 57
Bảng 3. 6: Chỉ số đa dạng Simpson theo từng loại mồi của Thằn lằn bóng đuôi
dài trên 5 quần thể .............................................................................................. 58
Bảng 3. 7: Mức độ tương đồng di truyền và khoảng cách di truyền giữa các quần
thể nghiên cứu theo Nei’s cơ bản ....................................................................... 58
Bảng 3. 8: Mức độ tương đồng di truyền giữa các quần thể nghiên cứu theo Nei's
không lệch ........................................................................................................... 59
Bảng 3. 9: Chỉ số tương đồng về di truyền giữa các quần thể Thằn lằn bóng đuôi
dài ....................................................................................................................... 61
Bảng 3. 10: Nhiệt độ và độ ẩm của vi môi trường sống nơi phát hiện loài Thằn
lằn bóng đuôi dài ................................................................................................ 64
Bảng 3. 11: Quá trình phát hiện Thằn lằn bóng đuôi dài ................................... 69
Bảng 3. 12: Phân bố số lượng phát hiện theo đợt giám sát, theo tháng trong năm
và theo mùa ......................................................................................................... 70
Bảng 3. 13: Số lượng các loại mô hình .............................................................. 71
Bảng 3. 14: Số lượng các loại mô hình có thể xuất hiện trong nghiên cứu ....... 72
Bảng 3. 15: Mô hình xác suất phát hiện loài cơ bản .......................................... 74
Bảng 3. 16: Ảnh hưởng của sinh cảnh và các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình điểm
chiếm cứ .............................................................................................................. 75
Bảng 3. 17: Ảnh hưởng của môi trường sống đến mô hình điểm chiếm cứ ...... 76
Bảng 3. 18: Ảnh hưởng của thời tiết đến các mô hình điểm chiếm cứ .............. 77
Bảng 3. 19: Ảnh hưởng của sinh cảnh đến mô hình điểm chiếm cứ.................. 78
Bảng 3. 20: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến mô hình điểm chiếm cứ .... 79
Bảng 3. 21: Thành phần thức ăn và chỉ số quan trọng từng loại thức ăn ........... 83
Bảng 3. 22: Thành phần thức ăn và chỉ số quan trọng từng loại thức ăn theo khu
vực ...................................................................................................................... 87
Bảng 3. 23: Số lượng và thể tích từng loại thức ăn theo mùa ............................ 89
Bảng 3. 24: Thành phần thức ăn giữa con đực và con cái.................................. 92
Bảng 3. 25: Liên quan giữa kích thước, thể tích con mồi theo giới tính ............ 93
Bảng 3. 26: Liên quan giữa thể tích trung bình thức ăn theo mùa và theo khu vực
nghiên cứu .......................................................................................................... 95
Bảng 3. 27: Tần suất xuất hiện các loại con mồi ................................................ 96
Bảng 3. 28: Số lượng các mẫu thức ăn theo mùa ............................................... 99
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1: Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus ................................. 5
Hình 1. 2: Hình dạng và số lượng các cặp nhiễm sắc thể của: Mabuya rugifera,
M. rudis, M. longicaudata và M. macularia ....................................................... 8
Hình 1. 3: Bản đồ mối quan hệ giữa các tiểu vùng do sự phân chia địa chất .... 10
Hình 1. 4: Bản đồ hành chính huyện A Lưới ..................................................... 21
Hình 1. 5: Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm trung bình qua các tháng ........................ 23
Hình 1. 6: Biểu đồ lượng mưa và số ngày nắng trung bình qua các tháng ........ 24
Hình 2. 1: Bản đồ khu vực nghiên cứu di truyền, dinh dưỡng, sinh sản ............ 26
Hình 2. 2: Vị trí 42 các điểm giám sát tại huyện A Lưới ................................... 27
Hình 2. 3: Mô tả cách quan sát trong giám sát điểm .......................................... 31
Hình 3. 1: Phân bố tỷ lệ đực cái ......................................................................... 40
Hình 3. 2: Phân bố số lượng cá thể theo chiều dài thân ..................................... 41
Hình 3. 3: Phân bố số lượng theo chiều dài đuôi ............................................... 42
Hình 3. 4: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của con
đực, con cái ......................................................................................................... 45
Hình 3. 5: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều rộng đầu của con đực,
con cái ................................................................................................................. 46
Hình 3. 6: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều dài đầu của con đực,
con cái ................................................................................................................. 46
Hình 3. 7: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều rộng miệng của con
đực, con cái ......................................................................................................... 47
Hình 3. 8: Kết quả điện di DNA tổng số của một số mẫu .................................. 49
Hình 3. 9: Các loại băng xuất hiện trên các mẫu ................................................ 50
Hình 3. 10: Số băng khuếch đại các mẫu theo từng mồi .................................... 51
Hình 3. 11: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10 ................................ 52
Hình 3. 12: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10 ................................ 53
Hình 3. 13: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10 ................................ 53
Hình 3. 14: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01 ................................ 54
Hình 3. 15: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01 ................................ 54
Hình 3. 16: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01 ................................ 55
Hình 3. 17: Gian đô pha hê cua 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài ....................... 61
Hình 3. 18: Phân tích tập hợp theo nhóm sự tương đồng về di truyền giữa các quần
thể Thằn lằn bóng đuôi dài ................................................................................. 62
Hình 3. 19: Tỷ lệ sử dụng các vi môi trường sống ............................................. 65
Hình 3. 20: Tập tính hoạt động của loài Thằn lằn bóng đuôi dài ....................... 66
Hình 3. 21: Thời gian trung bình của con đực và con cái dành cho các hoạt động
............................................................................................................................ 67
Hình 3. 22: Thời gian hoạt động của Thằn lằn bóng đuôi dài ............................ 68
Hình 3. 23: Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa .................................... 81
Hình 3. 24: Phân bố Thằn lằn bóng đuôi dài theo khu vực nghiên cứu ............. 82
Hình 3. 25: Thể tích các loại con mồi ................................................................ 84
Hình 3. 26: Chỉ số quan trọng (IRI) các loại thức ăn ......................................... 85
Hình 3. 27: Thể tích thức ăn giữa các mùa ......................................................... 88
Hình 3. 28: Số lượng con mồi trung bình theo tháng và theo mùa .................... 90
Hình 3. 29: Thể tích con mồi trung bình theo tháng và theo mùa ...................... 90
Hình 3. 30: Thể tích con mồi tiêu thụ giữa con đực và con cái ......................... 91
Hình 3. 31: Liên quan giữa khoảng nhiệt độ và sự xuất hiện của Thằn lằn bóng
đuôi dài ............................................................................................................... 93
Hình 3. 32: Liên quan giữa khoảng độ ẩm và sự xuất hiện của Thằn lằn bóng đuôi
dài ....................................................................................................................... 94
Hình 3. 33: Đường cong tích lũy giữa số loại con mồi và tần suất .................... 96
Hình 3. 34: Đường cong tích lũy giữa số loại con mồi và số mẫu thức ăn ........ 97
Hình 3. 35: Đường cong tích lũy giữa loại con mồi và số lượng mẫu thức ăn theo
mùa ..................................................................................................................... 99
Hình 3. 36: Biểu đồ sự thay đổi thể tích tinh hoàn theo tháng ......................... 101
Hình 3. 37: Thể tích tinh hoàn giữa các mùa ................................................... 102
Hình 3. 38: Sự thay đổi về thể tích tinh hoàn, khối lượng thể mỡ và khối lượng
gan ở con đực .................................................................................................... 103
Hình 3. 39: Tỷ lệ các giai đoạn phát triển của trứng ........................................ 105
Hình 3. 40: Các giai đoạn phát triển của trứng theo thời gian ......................... 106
Hình 3. 41: Biểu đồ sự thay đổi thể tích buồng trứng theo thời gian ............... 106
Hình 3. 42: Thể tích buồng trứng theo mùa ..................................................... 107
Hình 3. 43: Biểu đồ sự thay đổi về thể tích buồng trứng, khối lượng thể mỡ và
khối lượng gan ở con cái .................................................................................. 108
Hình 3. 44: Phân bố số lượng cá thể theo số trứng .......................................... 109
Hình 3. 45: Sự thay đổi thể tích tinh hoàn và buồng trứng theo thời gian ....... 110
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Các nghiên cứu về bò sát (BS) cho thấy số loài ghi nhận trên thế giới vào
đầu năm 2011 là 9300 loài và đến tháng 8 năm 2016 đã tăng lên 10.450 loài [134].
Theo Böhm và cộng sự ước tính có khoảng 20% số loài BS trên toàn cầu bị đe
dọa tuyệt chủng [44].
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có khu hệ lưỡng cư
và bò sát (LSBS) đa dạng trên thế giới. Số lượng loài được ghi nhận vào năm
1996 là 340 loài, 545 loài vào năm 2009 và tính đến năm 2016 đã ghi nhận khoảng
650 loài [25], [104], [134]. Bắc Trung bộ được xem là một trong những trung tâm
đa dạng sinh học ở nước ta [131]. Tuy nhiên, hiện nay rừng tự nhiên và tài nguyên
động vật hoang dã ở nơi đây đang chịu sức ép rất lớn từ các hoạt động phá rừng,
canh tác nông nghiệp, xây dựng công trình thuỷ điện, săn bắt trái phép và ô nhiễm
môi trường. Nhiều loài LCBS có giá trị kinh tế, dược liệu hay thực phẩm bị săn
bắt cạn kiệt phục vụ nhu cầu của người dân địa phương và buôn bán, trong đó có
các loài thằn lằn bóng thuộc giống Eutropis.
Ở Thừa Thiên Huế các nghiên cứu về giống Eutropis được biết đến chủ
yếu trong các điều tra về thành phần loài. Hơn nữa, các nghiên cứu này chỉ mới
tập trung chủ yếu vào loài Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus [8], chưa
có nghiên cứu đầy đủ về loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus.
Thằn lằn bóng đuôi dài là một đối tượng gần gũi và quen thuộc với con người,
phân bố nhiều nơi trên cả nước. Đây là loài BS có giá trị trong cuộc sống. Thằn
lằn bóng đuôi dài có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, là một mắt xích trong
chuỗi thức ăn tự nhiên, chúng góp phần chuyển hóa vật chất, năng lượng và đảm
bảo cân bằng trong hệ sinh thái. Chúng thường ăn côn trùng, ấu trùng gây hại cho
nông nghiệp. Do đó, Thằn lằn bóng đuôi dài trở thành động vật có ích cho nông
nghiệp, lâm nghiệp. Mặc dù chưa có tài liệu nào nghiên cứu về giá trị dược liệu
của Thằn lằn bóng đuôi dài nhưng trong dân gian, chúng được sử dụng như một
2
vị thuốc chữa được bệnh hen suyễn, suy nhược cơ thể, gầy yếu ở trẻ em. Trong
thời gian gần đây, các loài thằn lằn bóng, trong đó có Thằn lằn bóng đuôi dài
được sử dụng làm thức ăn cho người và vật nuôi.
Các kỹ thuật sinh học phân tử đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo ra công cụ
hữu hiệu để nghiên cứu về sinh thái học quần thể ở cấp độ phân tử. Các kỹ thuật
sinh học phân tử cũng nhanh chóng được ứng dụng trong nghiên cứu và bảo tồn
đa dạng sinh học, tạo ra lĩnh vực khoa học mới như tiến hóa phân tử, di truyền
bảo tồn. Việc nghiên cứu sự đa dạng di truyền ở cả hai mức độ quần thể và loài
của Thằn lằn bóng đuôi dài có vai trò quan trọng trong việc đánh giá ảnh hưởng
của sự cách ly địa lý, sinh cảnh đến sự phát triển, biến đổi của loài này. Nhìn
chung, chưa có công trình nào nghiên cứu về đa dạng di truyền, sinh thái học dinh
dưỡng, sinh học sinh sản của loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus
tại Việt Nam nói chung và Thừa Thiên Huế nói riêng.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa dạng
di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài - Eutropis longicaudatus
(Hallowell, 1856) vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích đặc điểm hình thái và đánh giá mức độ đa dạng di truyền quần
thể của loài Thằn lằn lằn bóng đuôi dài ở vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế.
- Phân tích đặc điểm sinh thái và sinh sản của loài Thằn lằn lằn bóng đuôi
dài ở vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định đặc điểm hình thái của Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudatus (Hallowell, 1856) vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế và phân tích
tương quan giữa những sai khác về hình thái theo giới tính.
- Đánh giá mức độ đa dạng di truyền của Thằn lằn bóng đuôi dài vùng Tây
Nam Thừa Thiên Huế ở cấp độ loài; quần thể và so sánh với các vùng khác.
3
- Phân tích các đặc điểm sinh thái như: đặc điểm dinh dưỡng (các loại con
mồi, chỉ số quan trọng của thức ăn...); xác suất phát hiện loài; các mô hình điểm
chiếm cứ và các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình.
- Phân tích các đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài cung cấp dẫn liệu khoa học cập nhật về đặc điểm hình thái, sai khác
hình thái theo giới tính, mức độ đa dạng di truyền ở cấp độ quần thể và loài, các
đặc điểm về sinh thái học như: dinh dưỡng, sinh sản, xác suất phát hiện loài, yếu
tố ảnh hưởng, và mô hình điểm chiếm cứ của Thằn lằn bóng đuôi dài ở vùng Tây
Nam Thừa Thiên Huế.
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở khoa học đáng tin cậy đối với công tác
nghiên cứu và sử dụng bền vững Thằn lằn bóng đuôi dài.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
- Mô tả được đặc điểm hình thái và phân tích tương quan những sai khác
về hình thái theo giới tính.
- Đánh giá được mức độ đa dạng di truyền ở cấp độ quần thể và loài. So
sánh với các quần thể khác.
- Phân tích được các đặc điểm sinh thái học: dinh dưỡng, xác suất phát hiện
loài, các mô hình điểm chiếm cứ, ảnh hưởng của các yếu tố sinh cảnh, thời tiết,
khí hậu đến các mô hình.
- Mô tả được các đặc điểm sinh học sinh sản. Phân tích được tương quan
giữa kích thước cơ thể và thể tích tinh hoàn, buồng trứng, khối lượng thể mỡ,
khối lượng gan… Trình bày được một số yếu tố ảnh hưởng đến đặc điểm sinh sản
của Thằn lằn bóng đuôi dài.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI
Eutropis longicaudatus TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về phân loại, sai khác hình thái theo giới tính và phân bố
1.1.1.1. Vị trí phân loại
Loài: Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)
Giống: Eutropis, Fitzinger, 1843
Họ: Thằn lằn bóng (Scincidae)
Bộ: Có vảy (Squamata)
Lớp: Bò sát (Reptilia)
Vị trí phân loại của loài Thằn lằn bóng đuôi dài có những thay đổi như sau:
Hallowell mô tả loài Thằn lằn bóng đuôi dài với tên ban đầu là Euprepis
longicaudata [73]. Günther mô tả loài Eumeces siamensis nhưng sau này được
coi là tên đồng vật khách quan của loài E. longicaudatus [72]. Một số tác giả khác
mô tả các loài với tên khác nhau như Euprepes bicarinatus và Euprepes Ruhstrati
nhưng sau này được coi là tên đồng vật của loài Mabuya longicaudata [128].
Mausfeld & Schmitz phân tích quan hệ di truyền của các nhóm thằn lằn bóng và
chính thức chuyển loài Thằn lằn bóng đuôi dài thuộc giống Eutropis [100].
1.1.1.2. Sự sai khác về hình thái theo giới tính và phân bố
* Hình thái:
Thằn lằn bóng đuôi dài lần đầu tiên được mô tả bởi Hallowell vào năm
1856 dựa trên mẫu chuẩn thu ở Thái Lan. Mô tả gốc khá đơn giản: Thằn lằn bóng
đuôi dài có một đĩa trong suốt ở vảy mí mắt dưới; mặt phía trên có sự hòa trộn
5
giữa màu xanh ô liu, màu trắng, màu xanh lá cây; phần nửa sau của đuôi có màu
nâu; có một dải rộng, màu đen ở mỗi bên kéo dài từ mắt đến gốc đuôi; có 30 hàng
vảy ở hai bên lưng, về chiều rộng của của vệt màu đen này có thể chiếm đến hai
hàng vảy bên lưng; cơ thể mảnh; có đuôi rất dài. Hai tấm trên mũi tiếp xúc nhau
[73].
Hình 1.1: Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus
Boulenger ghi nhận Thằn lằn bóng đuôi dài có đuôi rất dài gấp 1,5 đến 2
lần chiều dài thân, có một đĩa trong suốt ở vảy mí mắt dưới, có một tấm mũi, tấm
khiên trên đầu tương tự như loài Mabuia carinata, các hàng vảy trên lưng và vảy
bên có gờ rất rõ ràng, hai bên thân có màu hơi xanh, đôi khi có màu trắng xanh,
có một vệt màu đen kéo dài từ sau mắt đến gốc của đuôi [45].
Mô tả của Smith về loài thằn lằn này với hai tấm trên mũi tiếp xúc với
nhau, đây là một trong những đặc điểm để phân biệt với loài thằn lằn bóng hoa.
Ngoài ra, tấm trước mũi có chiều rộng lớn hơn chiều dài. Số lượng vảy quanh
thân vào khoảng 26 – 30 vảy. Phần ở trên cơ thể có màu nâu, có vệt màu đen từ
sau mắt đến gốc đuôi. Trên dải màu này đôi khi có những chấm trắng, đen xen kẽ
nhau. Kích thước từ mõm đến lỗ huyệt khoảng 115 mm, đuôi dài khoảng 230 mm
6
[127]. Theo Taylor, khi nghiên cứu ở Thái Lan tác giả cho rằng đây là loài thằn
lằn bóng kích thước tương đối lớn, vẩy trước trán tiếp xúc nhau, có 26 – 30 vảy
quanh thân, kích thước SVL trung bình khoảng 101 mm. Grismer và cs cho thấy
loài này có đĩa trong suốt ở dưới mí mắt. Có trên mũi tiếp xúc với nhau. Thằn lằn
bóng đuôi dài có chân phát triển, có khả năng bám và trèo tốt. Chúng có một vệt
màu đen, đôi khi màu nâu kéo dài từ sau mắt đến gốc đuôi ở phần trên, phần dưới
dải có màu trắng [71].
* Sự sai khác về hình thái theo giới tính
Sự sai khác về hình thái theo giới tính (SSD) khá phổ biến ở các loài động
vật có xương sống, trong đó có các loài thằn lằn. Các cá thể của một giới (đực
hoặc cái) có các đặc điểm về số đo hình thái lớn hơn đáng kể so với giới còn lại
trong cùng một quần thể hoặc một loài. Một số loài có các đặc điểm như: màu sắc
cơ thể, màu lông, kích thước sừng, gạc và ngà thường tuân theo sự chi phối giới
tính rất rõ nét. Andersson và cs đưa ra các mô hình lý thuyết và kiểm tra các mô
hình này dựa trên giả thuyết giới tính quy định một số đặc điểm hình thái của cơ
thể, sự lựa chọn và sở thích giao phối, sự khác biệt trong việc phát tín hiệu giao
phối, sự hình thành và khả năng sử dụng các cơ quan đánh nhau chống lại kẻ thù
[40]. Sai khác về giới tính có thể được lựa chọn trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
chọn lọc tự nhiên hoặc lựa chọn giới tính [48], [114], [120].
Olsson và cs nghiên cứu sai khác về hình thái theo giới tính trên thằn lằn
Niveoscincus microlepidotus ở Australia. Tác giả cho rằng sai khác về hình thái
rất phổ biến trong các loài thằn lằn, với một số đặc điểm như là kích thước đầu
(con đực thường có kích thước đầu lớn hơn con cái), khoảng cách giữa chân trước
và chân sau của con đực cũng lớn hơn con cái, kích thước vòng bụng của con cái
thường lớn hơn con đực. Điều này được tác giả giải thích như sau: Con đực trưởng
thành có sự hoạt động cạnh tranh mạnh mẽ với các con đực khác để tranh giành
thức ăn, để tranh giành con cái…; kích thước vòng bụng con cái có thể cung cấp
nhiều không gian chứa trứng hơn [107], [122], [123], [140], [141]. Trong nghiên
7
cứu của mình trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài tại Đài Loan, Huang và cs
cũng đưa ra nhận xét tương tự [78], [79].
Cox đã đưa ra công thức để tính chỉ số sai khác hình thái theo giới tính dựa
trên kích thước SVL của con lớn hơn và kích thước của con bé hơn [60]. Công
thức này có ý nghĩa thực tiễn hơn so với do Lovich và Gibbons mô tả vào năm
1992 [92]. Theo đó Lovic và Gibbons dựa vào tỷ lệ giữa kích thước SVL của con
đực và con cái để chỉ ra sai khác. Tuy nhiên, trên thực tế nhiều khi kích thước của
con cái vẫn lớn hơn so với con đực [60].
Nghiên cứu của Ji và cs trên loài Mabuya multifasciata ở Trung Quốc và
Gifford & Powell trên 5 loài thằn lằn thuộc giống Leiocephalus đều cho rằng kích
thước một số đặc điểm hình thái của đối tượng nghiên cứu có sự sai khác nhau có
ý nghĩa giữa con đực và con cái [67], [85].
* Phân bố:
Các tác giả ghi nhận loài Thằn lằn bóng đuôi dài phân bố ở Thái Lan gồm
Hallowell, Günther, Taylor và Zhao & Adler; ở Trung Quốc có Smith, Taylor và
Zhao & Adler, ở Cambodia có Grismer còn ở Việt Nam và Lào có Smith [18],
[23], [36], [71], [72], [73], [127], [130], [145].
1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền
Trên thế giới có nhiều phương pháp để nghiên cứu về đa dạng di truyền cá
thể và quần thể trên các loài khác nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào sử
dụng kỹ thuật RAPD trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài.
* Dựa vào số lượng và hình dạng nhiễm sắc thể
Ota và cs nghiên cứu về số lượng, hình dạng nhiễm sắc thể của loài để đưa
ra các kết luận về đa dạng di truyền (Hình 1.2). Công trình được thực hiện trên
22 loài thằn lằn khác nhau, trong đó có Thằn lằn bóng đuôi dài. Kết quả tác giả
sơ bộ đánh giá được mối quan hệ về đa dạng di truyền giữa các loài thằn lằn thông
qua mô tả về hình thái các cặp nhiễm sắc thể. Khi nghiên cứu về hình dạng và số
8
lượng nhiễm sắc thể, Ota và cs cho rằng số cặp nhiễm sắc thể của Thằn lằn bóng
đuôi dài là 16 cặp [108].
Hình 1.2: Hình dạng và số lượng các cặp nhiễm sắc thể của: Mabuya
rugifera (A), M. rudis (B), M. longicaudata (C) và M. macularia (D)
(Khoảng cách thanh ngang là 10m) [108]
Kết quả nghiên cứu của Huang và cs cho thấy số lượng cặp nhiễm sắc thể
của Thằn lằn bóng đuôi dài cái là 14 cặp (2n = 28). Thông qua số lượng, hình
dáng, kích thước các cặp nhiễm sắc thể, người ta có thể phân biệt được một số
loài trong giống thằn lằn bóng.
* Dựa vào kỹ thuật phân tích trình tự gen
Các nghiên cứu về đa dạng di truyền của loài Thằn lằn bóng giống Eutropis
dựa vào sinh học phân tử, có thể kể đến công trình của Honda và năm 1999 [75],
[76]. Nhóm tác giả đã phân tích trình tự gen ty thể 12S và 16S rRNA trên 8 loài
thằn lằn bóng là Apterygodon vittatus, Dasia gricea, D. olivacea, Lamprolepis
9
smaragdina, Lygosoma bowringii, Mabuya longicaudata, M. multifasciata và M.
rudis; 2 loài thằn lằn bóng giống Mabuya thu thập từ Ấn Độ là M. quiquetaeniata
và M. striata [75], [76]. Sau đó, Honda và cs phân tích trình tự của hai gen ty thể
12S và 16S rRNA của một số mẫu Thằn lằn bóng được thu thập từ nhiều quốc
gia. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng sơ đồ mối quan hệ di truyền của nhóm
Mabuya một số vùng ở Australia. Đồng thời, tác giả cũng đã mô tả sơ đồ phát
sinh chủng loại của các loài thằn lằn giống Lygosomine châu Á và châu Phi dựa
vào trình tự DNA 825 bp của các gen ty thể 12S và 16S rRNA. Từ đó, tác giả cho
rằng có hai nhánh phân biệt ở nhóm này, trong đó một nhánh bao gồm thằn lằn
Lamprolepis và Lygosoma, nhánh còn lại bao gồm thằn lằn Apterygodon [77].
Mausfeld đã phân tích một đoạn gen 16S rRNA (487 bp) của 26 loài thằn
lằn bóng thuộc giống Mabuya được thu thập từ châu Phi, Madagascar, châu Mỹ
và châu Á. Kết quả cho thấy không có sự quan hệ về di truyền giữa các loài Thằn
lằn được thu thập ở Madagascar và châu Phi [100]. Mausfeld & Schmitz đã phân
tích đa dạng di truyền trong các loài thằn lằn bóng thuộc giống Eutropis được thu
thập ở châu Á và nghiên cứu đã đưa ra kết luận: giống thằn lằn bóng ở Châu Á là
Eutropis [101].
Whiting và cs mô tả sơ đồ phát sinh chủng loại của 82 cá thể thuộc giống
Mabuya. Trong đó có 12 loài thu thập từ Nam Mỹ, 11 loài từ Nam và Tây Phi, 7
loài từ Madagascar và 5 loài từ châu Á. Đồng thời nhóm cũng thực hiện trên một
số đoạn gen khác như Enol, C-mos, Gapdh, và MYH2. Kết quả cho thấy loài Thằn
lằn bóng đuôi dài có quan hệ gần gũi nhất với M. macularia và M. cumingi [142].
Datta-Roy và cs mô tả sơ đồ quan hệ di truyền của Thằn lằn bóng Eutropis
châu Á bằng cách sử dụng các chỉ thị 12S, 16S rRNA ty thể. Kết quả cho thấy sơ
đồ về quan hệ di truyền của các loài thằn lằn bóng, đồng thời giải thích các mối
quan hệ di truyền do sự phân chia địa chất hình thành nên các tiểu vùng (Hình
1.3) [61].
10
Hình 1.3: Bản đồ mối quan hệ giữa các tiểu vùng do sự phân chia địa chất
[61]
(Mũi tên lớn chỉ sự phân tán ban đầu khi tách các tiểu vùng; mũi tên nhỏ
chỉ sự phân tán sau khi hình thành các tiểu vùng)
* Dựa vào kỹ thuật di truyền RAPD
Kỹ thuật di truyền RAPD được sử dụng rộng rãi nhất trong nghiên cứu đa
dạng di truyền [41], [54]. Một số tác giả đã sử dụng kỹ thuật này để nghiên cứu
đa dạng di truyền trên nhiều đối tượng như: rắn chuông [91], công lam Ấn Độ
[55], chuột hoang [103], bò nhà [144], ngựa vằn [47], chim đại bàng [109], sư tử,
hổ châu Á [121], cừu [74], ngựa [66], ruồi giấm [93], nai [117]... Qua đó, các tác
giả đưa ra được chỉ số đa dạng di truyền giữa các quần thể, giữa các cá thể trong
một quần thể nghiên cứu [49], [50].
Kỹ thuật di truyền RAPD đã được thực hiện nhiều trên các đối tượng động
vật. Tuy nhiên, cho đến hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu trên loài Thằn
lằn bóng đuôi dài bằng kỹ thuật này.
Nhận xét: Mặt dù có nhiều kỹ thuật sinh học phân tử được ứng dụng trong
nghiên cứu đa dạng di truyền và bảo tồn đa dạng sinh học: phân tích trình tự,
11
AFLP, RFLP, ISSR, RAPD,… trong đó kỹ thuật chính xác nhất là phân tích trình
tự được thực hiện trên nhiều loài động vật [53], [62] [63], [84]. Tuy nhiên, ở mức
độ đánh giá sự đa dạng di truyền giữa các quần thể, giữa các cá thể trong quần
thể, kỹ thuật RAPD được xem là có rất nhiều ưu điểm [56]. Do đó, sử dụng kỹ
thuật di truyền RAPD phù hợp để thực hiện các nghiên cứu về đa dạng di truyền
nói riêng cũng như nghiên cứu về sinh thái học quần thể nói chung nhằm bảo vệ
tính đa dạng di truyền và nâng cao hiệu quả bảo tồn các loài động vật [64], [68],
[70], [90], [94], [126].
1.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học, đặc điểm sinh sản
- Vi môi trường sống
Một số nhà sinh thái cho rằng vi môi trường sống là môi trường sống có
quy mô nhỏ, có những đặc điểm về tự nhiên như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nơi
ở, thức ăn... có thể khác so với môi trường sống chứa nó [65]. Trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vi môi trường sống và sử dụng vi môi trường sống
của các loài thằn lằn như: Anolis cristatellus [83], Hypsilurus spinipes [119],
Xenosaurus newmanorum [88], Mabuya nigropunctata [135]. Kết quả của các
nghiên cứu này cho thấy được khả năng xuất hiện của các loài thằn lằn trên các
loại vi môi trường sống, nhiệt độ và độ ẩm nơi phát hiện, liên quan giữa nhiệt độ,
độ ẩm với hoạt động sống của các loài thằn lằn... Mặt dù có nhiều nghiên cứu về
sử dụng vi môi trường sống, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về sử dụng vi môi
trường sống của loài Thằn lằn bóng đuôi dài.
- Sinh thái học dinh dưỡng, sinh sản
Về đặc điểm sinh thái học dinh dưỡng trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi
dài có thể kể đến các nghiên cứu của Huang và cs vào các năm 2006, 2007, 2011,
2012 [78], [79], [80], [81], [81].
Huang và cs nghiên cứu việc sử dụng vi môi trường sống, dinh dưỡng, chu
kỳ sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài trên đảo nhiệt đới Orchid, Đài Loan
12
(Trung Quốc). Đây là khu vực nằm ở độ cao khoảng 100m, nhiệt độ tối đa trung
bình từ tháng VI đến tháng VIII dao động 25,8-26,1 oC và 18,6-19,7 oC trong
tháng XII đến tháng II. Kết quả cho thấy có đến 50% số cá thể được quan sát tại
các hốc đá, lỗ hổng. Về thời gian đẻ trứng của Thằn lằn bóng đuôi dài xảy ra từ
tháng II đến tháng VIII. Về các loại con mồi chủ yếu gồm: châu chấu (bộ Cánh
thẳng: 31,1%), bộ Cánh cứng (20,5%), và bộ Cánh nửa (15,2%). Ngoài ra, còn
tìm thấy thức ăn là thực vật như hạt, lá, trái cây. Nghiên cứu cũng cho thấy chế
độ ăn của thằn lằn bóng có liên quan chặt chẽ với môi trường sống, thức ăn, thời
gian hoạt động và cách tìm kiếm thức ăn [78]. Nhận định này cũng tương tự với
nghiên cứu của Greene & Jaksic, Vrcibradic & Rocha [69], [138].
Huang và cs đã mô tả về hoạt động chăm sóc và bảo vệ trứng, con non của
Thằn lằn bóng đuôi dài mẹ bằng cách đặt thêm các loài bò sát ăn thịt, các loài kẻ
thù khác vào vùng đẻ trứng. Kết quả cho thấy 15 trường hợp Thằn lằn bóng đuôi
dài mẹ đã tấn công kẻ thù khi chúng chuẩn bị ăn trứng của nó. Nghiên cứu cũng
đã cho thấy thời gian canh trứng của thằn lằn cái thay đổi theo thời kỳ. Cụ thể,
thời gian canh trứng mới đẻ ở tại tổ cao nhất, tỷ lệ này giảm dần theo thời gian
sau khi đẻ trứng. Hầu hết con cái ở lại tổ ít nhất 1 tuần sau khi đẻ trứng, tỷ lệ này
giảm dần sau tuần thứ nhất. Tác giả cho rằng nếu không có sự bảo vệ trứng của
Thằn lằn mẹ thì hầu hết trứng bị các động vật ăn thịt khác tiêu thụ [79]. Chúng
lựa chọn những nơi làm tổ đẻ trứng phù hợp để tránh các loài động vật ăn thịt
[57], [113], [133], [139].
Trong một nghiên cứu tổng hợp từ năm 2001 đến 2009 trên đối tượng Thằn
lằn bóng đuôi dài, Huang & Pike đã mô tả về sự tác động của biến đổi khí hậu
đến sinh thái học của loài thằn lằn bóng này. Môi trường nghiên cứu tự nhiên
gồm: đồng cỏ tự nhiên, rừng nhiệt đới thấp. Môi trường nghiên cứu nhân tạo gồm:
các ống thoát nước, lỗ hang. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành theo dõi hoạt động
của Thằn lằn bóng đuôi dài hàng ngày trên cả môi trường tự nhiên và môi trường
nhân tạo. Kết quả cho thấy: về thời gian sinh sản cao điểm là vào khoảng tháng
13
VIII. Về số lượng trứng khoảng 2-13 trứng trong một ổ trứng (trung bình có 6
trứng)... Trứng đẻ trong môi trường nhân tạo thời gian nở nhanh hơn, thời gian
trưởng thành sớm hơn cũng như có tỉ lệ sống sót cao hơn so với môi trường tự
nhiên [81].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của động vật ăn thịt trong việc lựa chọn nơi làm
tổ của Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy sự lựa chọn nơi làm tổ đẻ trứng phụ thuộc
vào vị trí và sự có mặt của động vật săn mồi như rắn ăn trứng. Thằn lằn bóng đuôi
dài lựa chọn những nơi ít có mặt của các động vật ăn trứng để làm tổ và những
nơi có ít loài thằn lằn khác đã làm tổ trước đó [82], [52], [123].
Norval và cs đã phân tích thành phần thức ăn của 6 loại thằn lằn bóng ở
Đài Loan, trong đó có Thằn lằn bóng đuôi dài [106]. Kết quả nghiên cứu cho thấy
thành phần thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài tương tự với kết quả nghiên cứu
của Huang. Tuy nhiên, một thành phần thức ăn không có trong báo cáo của Huang
là giun đất [78].
Nhận xét: Các nghiên cứu về sinh thái học dinh dưỡng của Thằn lằn bóng
đuôi dài chủ yếu tập trung tại Đài Loan với nhiều công bố của Huang và cs. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu thực hiện trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi
dài ở Đài Loan, chưa thực hiện đối với các mẫu ở các nước khác.
- Xác suất phát hiện loài, các yếu tố liên kết với mô hình điểm chiếm cứ
MacKenzie là người tiên phong cũng như có nhiều công trình nghiên cứu
liên quan đến xác suất phát hiện loài, các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình điểm
chiếm cứ, khả năng sử dụng vi môi trường sống. Nhóm tác giả đã áp dụng phương
pháp đánh giá xác suất phát hiện loài và tỷ suất điểm chiếm cứ trên đối tượng là
hai loài lưỡng cư Pseudacris crucifer và Bufo americanus, đây được xem là một
chương trình giám sát quy mô lớn nhất tại Maryland, Hoa Kỳ [95].
Năm 2003, MacKenzie sử dụng chương trình này trên đối tượng là loài kỳ
nhông hổ Ambystoma tigrinum ở Minesota, Hoa Kỳ. Tác giả kết luận rằng mô
14
hình này không nhất thiết phải yêu cầu sự ổn định và tuyệt đối chính xác như một
số phương pháp khác [96]. Tuy nhiên, phương pháp đòi hỏi phải thu thập dữ liệu
phát hiện/không phát hiện tương tự như trong phương pháp đánh dấu bắt lại theo
mô tả của Pollock [111], [112].
Năm 2004, tác giả tiến hành mô hình trên đối tượng là kỳ nhông cạn
Plethodon glutinosus [97]. Đến năm 2006, MacKenzie đã tiến hành nghiên cứu
đánh giá tỷ suất điểm chiếm cứ trên đối tượng áp dụng là một loài côn trùng đặc
hữu Deinacrida mahoenui của New Zealand [98].
Ngoài ra, phương pháp này còn được sử dụng thành công để đánh giá các
tỷ suất điểm chiếm cứ trên một số đối tượng như cá Pteronotropis welaka ở
Georgia [38], [39]; các loài ếch ở Michigan [118]; các loài kì nhông ở Vườn quốc
gia Great Smoky [42] và các loài khác như cú lông đốm (Strix occidentalis) ở
California [105]...
Nhận xét: Phương pháp này đã được áp dụng thành công trên nhiều đối
tượng động vật với độ chính xác cao, phù hợp với các chương trình giám sát động
vật, các mô hình phân bố của quần thể và quần xã. Phương pháp này có thể xem
xét và suy luận các mô hình dưới điều kiện biến đổi của khí hậu, đánh giá và chọn
lọc mô hình trên cơ sở xác suất tuyệt đối kết hợp với mức độ tác động của các
yếu tố ảnh hưởng. Từ đó đưa ra được các sinh cảnh, điều kiện phù hợp nhất cho
hoạt động phát triển của động vật [86], [87].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI Eutropis
longicaudatus (Hallowell, 1856) Ở VIỆT NAM VÀ THỪA THIÊN HUẾ
1.2.1. Nghiên cứu về phân loại, sai khác hình thái theo giới tính và phân bố
1.2.1.1. Vị trí phân loại
Ở Việt Nam, tên thường gọi của loài này là Thằn lằn bóng đuôi dài, một số
nơi gọi là rắn mối. Tuy nhiên, trong dân gian rắn mối là tên gọi chung cho các
loài thằn lằn bóng giống Thằn lằn bóng.
15
- Tên gọi Mabuya longicaudata
Trong các nghiên cứu khoa học ở Việt Nam, tên gọi của loài này cũng thay
đổi nhiều lần theo sự thay đổi tên của các nghiên cứu trên thế giới. Công bố đầu
tiên về loài này tại Việt Nam vào năm 1937 trong nghiên cứu của Bourret. Tác
giả gọi Thằn lằn bóng đuôi dài là Mabuya longicaudata [46].
Theo báo cáo kết quả điều tra cơ bản ếch nhái và bò sát miền Bắc Việt Nam
của Trần Kiên và cs, loài Thằn lằn bóng đuôi dài đều sử dụng tên Mabuya
longicaudata [17]. Sau đó nhiều tác giả đã sử dụng tên gọi này trong các công
trình của mình [1], [2], [5], [10], [11], [14], [16], [20], [21], [22], [33], [34], [35].
- Tên gọi Eutropis longicaudata
Cho đến năm 2009, trong công trình về khu hệ lưỡng cư và bò sát Việt
Nam, Nguyễn Văn Sáng và cs sử dụng tên gọi Eutropis longicaudata để chỉ loài
Thằn lằn bóng đuôi dài [104]. Các tác giả khác sau đó bắt đầu sử dụng tên gọi
[28], [32].
- Tên gọi Eutropis longicaudatus
Hiện nay những người nghiên cứu về lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam đều
thống nhất dùng tên khoa học của loài thằn lằn này là Eutropis longicaudatus để
phù hợp về giống và số trong ngữ pháp tiếng Latinh [7], [8], [9].
1.2.1.2. Sự sai khác về hình thái theo giới tính và phân bố
* Hình thái:
Các nghiên cứu về phân loại học loài Thằn lằn bóng đuôi dài ở Việt Nam
đã có từ rất sớm. Mô tả của Smith về loài thằn lằn này có đuôi dài vào khoảng
115 - 230 mm. Số vảy quanh giữa thân của cơ thể từ 26 - 30 vảy, thường có 3 củ
bàn chân [127].
Bourret nghiên cứu trên loài Mabuya longicaudata được thu thập từ Gia
Lâm, Bắc Giang. Ông đã mô tả kích thước 2 mẫu ở Gia Lâm về chiều dài thân và
16
chiều dài đuôi là: 99 + 250 mm và 119 + 243 mm. Mẫu ở Bắc Giang có kích
thước: 103 + 182 mm và 92 mm + kích thước đuôi bị đứt [46].
Theo mô tả của Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Ngô Đắc Chứng,
Thằn lằn bóng đuôi dài có đầu ít phân biệt với cổ, phủ vảy tấm đối xứng. Mõm
tù, tấm mõm có chiều dài gấp 2 lần chiều rộng, tiếp xúc với tấm mép trên thứ
nhất. Có một cặp tấm gáy chiều dài bằng 1/3 chiều rộng, tiếp xúc nhau, đôi khi
ngăn cách bởi một vảy nhỏ. Lỗ mũi tròn, nằm giữa tấm mũi; Tấm trên mũi tiếp
xúc nhau. Có hai tấm má, sáu – bảy tấm trên mí mắt, một - hai tấm trên trước ổ
mắt, 7 - 11 vảy sau ổ mắt, một vảy sau trên ổ mắt, ba hàng vảy thái dương, sáu –
bảy tấm mép trên, sáu – bảy tấm mép dưới, một tấm sau cằm. Vảy thân đồng đều,
xếp theo hình ngói lợp từ trước ra sau [29]. Vảy lưng lớn hơn vảy bên; trên vảy
có ba gờ (gờ hai bên rõ, gờ ở giữa yếu), phân biệt với các hàng vảy bên thân có
gờ yếu hơn; vảy bụng nhẵn. Có 26 - 30 hàng vảy bao quanh giữa thân (kể cả vảy
bụng). Chi trước có sáu - chín bản mỏng dưới ngón I, 14 - 19 bản mỏng dưới
ngón III, 15 - 20 bản mỏng dưới ngón IV. Chi sau có 8 - 11 bản mỏng dưới ngón
I, 18 - 22 bản mỏng dưới ngón III, 22 - 27 bản mỏng dưới ngón IV. Thân màu
nâu sáng hoặc sẫm, mặt bụng và phía dưới các chi sáng màu hơn trên lưng. Hai
bên thân có những vệt đen (bằng khoảng ba hàng vảy) kéo dài từ sau mắt đến gốc
đùi, đôi khi mặt bên lưng có các đốm trắng. Có một vệt đen mảnh từ sau mép đến
gốc vai [28].
Ngô Đắc Chứng và cs mô tả về hình thái của Thằn lằn bóng đuôi dài cho
thấy: phần lớn các các thể trong nghiên cứu có chiều dài thân 70 – 109 mm. Chiều
dài đuôi trung bình của con đực là 131,41 ± 32,75 mm, con cái 140,8 ± 5,14 mm.
Phần đầu có hình tam giác, các tấm vảy ở trước mắt xếp đối xứng nhau, ở hai tấm
trên mủi chạm nhau. Vảy của chúng có hai gờ song song nhau, hai bên sườn có
hai vệt màu đen chạy dài từ mắt đến trước chi sau, bụng có màu xanh. Dưới cằm
có màu xanh nhạt, đến mùa sinh sản chúng có màu nổi bật hơn. Vảy ở phần bụng
có màu xanh sáng hơn vảy ở phần lưng [7].
17
* Sự sai khác về hình thái theo giới tính:
Ở Việt Nam, nghiên cứu về sai khác về hình thái theo giới tính có thể kể
đến công trình của Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình (2014) trên đối tượng Thằn
lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus. Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích các
kích thước của Thằn lằn bóng hoa trưởng thành như: chiều dài mõm đến lỗ huyệt,
chiều dài dầu, chiều rộng đầu. Từ đó nghiên cứu mối liên quan giữa các hình thái
này với nhau, giữa con đực trưởng thành với con cái trưởng thành… Đồng thời,
tác giả phân tích và đánh giá liên quan giữa kích thước của con đực và con cái
với các mô hình tìm kiếm thức ăn, mô hình tranh giành lãnh thổ, con cái… [58].
Nhận xét: Tại Việt Nam, chỉ có một công trình nghiên cứu về sai khác giới
tính, tuy nhiên được thực hiện trên đối tượng Thằn lằn bóng hoa.
* Phân bố:
Năm 2002, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc ghi nhận về Eutropis
longicaudatus ở vườn quốc gia Cát Tiên trong nghiên cứu về thành phần loài bò
sát, ếch nhái ở tại vườn quốc gia Cát Tiên [26]. Loài này cũng đã được ghi nhận
phân bố ở Khánh Hòa, An Giang, Đồng Tháp, Đăk Nông và Quảng Trị [3], [4],
[6], [15], Quảng Nam [13] và Thanh Hóa [31].
Bobrov và Semenov, Nguyễn Văn Sáng và cs đã bổ sung thêm hai loài
Eutropis chapaensis và Eutropis darevskii vào giống Thằn lằn bóng tại Việt Nam
[27], [43].
Hoàng Ngọc Thảo và cs (2013), trong nghiên cứu về đặc điểm hình thái
các loài thằn lằn trong giống Eutropis Fitzinger, (1843) ở Bắc Trung Bộ gồm
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Vườn Quốc gia Bạch Mã – Thừa Thiên Huế đã
xác định khu vực Bắc Trung Bộ có 4 trong tổng số 5 loài thuộc giống Eutropis ở
Việt Nam là Eutropis chapaensis, Eutropis macularia, Eutropis multifasciata và
Eutropis longicaudatus [28].
18
1.2.2. Nghiên cứu về đa dạng di truyền
Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về đa dạng di
truyền trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài.
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học
* Sinh thái học dinh dưỡng:
Năm 2007, Ngô Đắc Chứng đã tiến hành nghiên cứu về một số đặc điểm
dinh dưỡng và sinh sản của 3 loài thằn lằn bóng giống Eutropis là Eutropis
multifasciatus, Eutropis macularius và Eutropis longicaudatus ở Khánh Hòa [3].
Năm 2009, nghiên cứu của Lê Thắng Lợi và Ngô Đắc Chứng được tiến
hành ở thành phố Huế và bốn huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế trên cả hai loài
Eutropis longicaudatus và E. multifasciatus. Tác giả tiến hành đo nhiệt độ, độ ẩm
nơi xuất hiện của thằn lằn bóng, mô tả và phân chia các loại sinh cảnh, nơi ở của
thằn lằn bóng trên các địa điểm nghiên cứu, số lần phát hiện các loài thằn lằn
bóng. Ngoài ra tác giả còn phân tích ảnh hưởng các điều kiện vô sinh đến hoạt
động của thằn lằn bóng. Kết quả cho thấy đây là loài ưa nhiệt, hầu hết được tìm
thấy ở những nơi có ánh nắng. Thời gian hoạt động bắt đầu từ 8h đến 16h hằng
ngày. Tần số bắt gặp cao nhất từ 9 giờ - 11 giờ. Về dinh dưỡng: thức ăn chủ yếu
là bộ Cánh thẳng, tiếp theo là bộ Cánh cứng. Về phổ thức ăn Thằn lằn bóng đuôi
dài có phổ thức ăn hẹp hơn Thằn lằn bóng hoa đồng thời khối lượng thức ăn, cũng
như độ béo của Thằn lằn bóng hoa lớn hơn Thằn lằn bóng đuôi dài. Tác giả cũng
so sánh giữa 2 loại thằn lằn bóng ở Thừa Thiên Huế và Khánh Hòa cho thấy
không có sự khác nhau đáng kể về khối lượng thức ăn và độ no, độ béo [20].
Hoàng Xuân Quang và Nguyễn Huy Hoàng (2009) nghiên cứu về đặc điểm
sinh thái học của thằn lằn bóng đốm Eutropis macularius ở vườn quốc gia Bạch
Mã, Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy loại thức ăn bắt gặp nhiều nhất là bộ Cánh
đều, tiếp đến là nhện. Về thời gian hoạt động từ 7 giờ đến 17 giờ, trong đó thời
gian hoạt động mạnh nhất là từ 10 giờ đến 11 giờ [24].
19
Năm 2015, Ngô Đắc Chứng và cs nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của
loài Thằn lằn bóng hoa tại Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy đa số thức ăn của
thằn lằn bóng hoa là: nhện, ấu trùng côn trùng, ốc, châu chấu, dế. Đồng thời, tác
giả cũng cho rằng thành phần thức ăn, kích thước con mồi, khối lượng con mồi
của Thằn lằn bóng hoa thay đổi giữa các mùa và giữa các vùng khác nhau. Kích
thước và khối lượng con mồi của thằn lằn đực lớn hơn thằn lằn cái. Điều này phù
hợp với mô hình tìm kiếm thức ăn rộng của thằn lằn bóng hoa [8].
* Xác suất phát hiện loài, các yếu tố liên kết với mô hình điểm chiếm cứ
Cho đến nay, nghiên cứu về xác suất phát hiện loài, các yếu tố liên kết với
mô hình điểm chiếm cứ là một hướng nghiên cứu hiện đại và chính xác, tuy nhiên
hướng nghiên cứu này trên đối tượng thằn lằn bóng nói chung, Thằn lằn bóng
đuôi dài nói riêng chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.
1.2.4. Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản
Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài có nghiên
cứu của Lê Thắng Lợi & Ngô Đắc Chứng về đặc điểm sinh học và sinh thái hai
loài Thằn lằn bóng Eutropis longicaudatus và E. multifasciatus ở Thừa Thiên
Huế. Kết quả cho thấy mùa sinh sản của loài Eutropis longicaudatus từ tháng IV
đến tháng VIII. Cá thể cái trưởng thành có chiều dài thân khoảng 83 mm. Mùa
sinh sản của loài Eutropis multifasciatus khoảng tháng IV đến tháng VII, cá thể
cái có thân dài khoảng 95 mm [20].
Ngô Đắc Chứng và Trương Tấn Mỹ nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng
và sinh sản của giống Thằn lằn bóng Mabuya Fitzinger, (1826) ở Khánh Hòa.
Trong nghiên cứu này tác giả đã giới thiệu về đặc điểm thức ăn, đặc điểm về cơ
quan sinh dục và sự sinh sản của 3 loài Eutropis longicaudatus, E. macularius và
E. multifasciatus [3].
Tóm lại, trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài, các tác giả nghiên cứu tập
trung về hình thái, phân loại, phân bố. Một số nghiên cứu cơ bản về sinh thái học
20
dinh dưỡng và đặc điểm sinh sản trên các loài khác nhau thuộc giống Eutropis.
Tại Thừa Thiên Huế chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về hình thái, sai
khác về hình thái theo giới tính, đa dạng di truyền giữa các quần thể Thằn lằn
bóng đuôi dài, nghiên cứu đầy đủ về sinh thái học dinh dưỡng, khả năng sử dụng
vi môi trường sống, xác suất phát hiện loài, các yếu tố liên kết với mô hình điểm
chiếm cứ, đặc điểm sinh sản trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài.
1.4. KỸ THUẬT DI TRUYỀN RAPD
Vào đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, một kỹ thuật phân tử mới dựa trên
nguyên tắc PCR với tên gọi là RAPD (Random amplified polymorphic DNA) đã
ra đời một cách độc lập tại hai phòng thí nghiệm khác nhau [143].
Ưu điểm của kỹ thuật di truyền RAPD gồm có: Kỹ thuật RAPD dễ thực
hiện do không cần biết trước trình tự bộ gene của đối tượng cần nghiên cứu; Thao
tác đơn giản; Chất lượng DNA khuôn không cần độ tinh sạch cao; Thời gian thực
hiện nhanh và khả năng nhân bản cao với chi phí thực hiện thấp. Kỹ thuật RAPD
thường được sử dụng kết hợp với những kỹ thuật cao cấp khác để đánh giá đa
dạng di truyền và nhận diện chỉ thị phân tử có độ tin cậy cao [12].
Ngoài những ứng dụng trong nghiên cứu sự đa đạng sinh học và nguồn gốc
di truyền của các loài động vật, thực vật và vi sinh vật, chỉ thị RAPD cũng được
sử dụng cho những mục đích như: lập bản đồ liên kết, xác định những gen liên
kết với một tính trạng nào đó; Phân tích cấu trúc di truyền của quần thể; Phát hiện
sự khác biệt trong các dòng soma [19].
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng kỹ thuật RAPD.
Các nghiên cứu này tập trung trên các đối tượng thực vật có thể kể đến như: vải
thiều, lúa, đu đủ, bưởi, thanh trà, điều và trên đối tượng động vật có nghiên cứu
về rắn hổ mang của Ngô Thị Kim và cs. năm 2003 [19] . Tuy nhiên, chưa có công
trình nghiên cứu trên đối tượng Thằn lằn bóng đuôi dài.
21
1.5. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA VÙNG
NGHIÊN CỨU
1.5.1. Vị trí địa lí, địa hình
A Lưới là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Thừa Thiên Huế có diện
tích tự nhiên 1.224,64 km2. Tọa độ 16o16’12’’ độ vĩ Bắc - 107o14’02’’ độ kinh
Đông. Ranh giới hành chính của huyện được xác định: Phía Bắc giáp huyện
Phong Điền và huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị; Phía Nam giáp huyện Tây
Giang, tỉnh Quảng Nam; Phía Đông giáp thị xã Hương Trà, huyện Nam Đông và
thị xã Hương Thủy; Phía Tây giáp Lào. Huyện có 20 xã (Hồng Thủy, Hồng Vân,
Hồng Trung, Hồng Kim, Hồng Hạ, Hồng Bắc, Bắc Sơn, Hồng Quảng, A Ngo,
Sơn Thủy, Phú Vinh, Nhâm, Hồng Thái, Hồng Thượng, Hương Phong, Hương
Lâm, Đông Sơn, A Đớt, A Roằng, Hương Nguyên) và 01 thị trấn (Niên giám
thống kê Thừa Thiên Huế, 2016).
Hình 1.4: Bản đồ hành chính huyện A Lưới
22
A Lưới là vùng núi có độ cao trung bình thuộc sườn phía Tây dãy Trường
Sơn Bắc. Tại đây có các nhóm đá chủ là macma acid, trầm tích hỗn hợp và biến
chất. Độ cao trung bình ở đây là 700 – 900 m, trong đó có một số đỉnh núi cao
trên 1500 m. Do vận động kiến tạo đã hình thành nên thung lũng sụt lún A So –
A Lưới với phương cấu trúc chung là Tây Bắc – Đông Nam.
Hệ thực vật ở A Lưới gồm nhiều tầng đặc trưng, nhiều dây leo, cây gỗ lớn
như: gõ (gụ), mật, chò chỉ, lim xanh, kiền kiền, dầu... Đó là kiểu rừng kín thường
xanh mưa mùa nhiệt đới. Bên cạnh đó, ở vài khu vực núi cao hơn còn xuất hiện
hệ thực vật cận nhiệt đới (á nhiệt đới) có sự xen lẫn cây lá rộng với cây lá kim
như hoàng đàn giả, thông tre, kim giao. Nói chung, tiểu vùng sinh thái phân bố
thực vật này ở tỉnh nhà còn lại ít và ngày càng thu hẹp hơn.
1.5.2. Khí hậu
1.5.2.1. Nhiệt độ
Ở A Lưới, nhiệt độ trung bình năm giảm xuống 20 – 22 °C khi lên cao 500
- 800 m và dưới 18°C tại vùng núi cao trên 1.000 m. Về mùa đông nhiệt độ trung
bình tháng I giảm xuống 17 – 18 °C trên vùng núi với độ cao 400 - 600 m và xấp
xỉ 16 °C ở vùng núi cao hơn 800 m. Khi gió mùa Đông Bắc tràn về nhiệt độ thấp
nhất vùng núi cao dưới 5 °C. Trong mùa hè vào các tháng nóng nhất tháng VI -
VII nhiệt độ trung bình 24 – 25 °C tại vùng núi. Khi có gió mùa Tây Nam khô
nóng nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 37 – 38 °C trên vùng núi cao. Biên độ nhiệt
độ ngày mùa hè ở A Lưới đạt tới 10 – 12 °C, còn về mùa đông biên độ nhiệt độ
ngày tại A Lưới giảm xuống 6 – 8 °C.
1.5.2.2. Độ ẩm
Độ ẩm tương đối trung bình năm của không khí tăng theo độ cao địa hình
và có giá trị từ 83 đến 87% tùy theo vùng cụ thể. Độ ẩm tương đối trung bình của
không khí cao nhất hàng năm đạt tới 86 - 87% ở núi cao trên. Thời gian độ ẩm
không khí thấp kéo dài từ tháng V - VIII và trùng với thời kỳ hoạt động gió mùa
23
Tây Nam khô nóng. Trong thời kỳ này 79 - 87% tại vùng núi, trong đó độ ẩm
tương đối thấp nhất (cực tiểu) rơi vào tháng VII. Khi gió Tây Nam khô nóng hoạt
động mạnh độ ẩm tương đối không khí có thể xuống dưới 30%. Thời kỳ độ ẩm
tương đối không khí tăng cao kéo dài từ tháng IX đến tháng III năm sau), đạt cực
đại vào tháng XI - XII với giá trị 89 - 92%.
Hình 1.5: Biểu đồ nhiệt độ và độ ẩm trung bình qua các tháng
(Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế, 2010, 2016)
1.5.2.3. Chế độ mưa, nắng
Trung tâm mưa lớn Tây A Lưới có lượng mưa trung bình năm trên 3.400
mm, có năm vượt quá 5.000 mm (Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2016).
24
Hình 1.6: Biểu đồ lượng mưa và số ngày nắng trung bình qua các tháng
Lượng mưa tăng đần từ Đông sang Tây và từ Bắc xuống Nam cũng như
phụ thuộc vào mùa mưa hay ít mưa. Tại vùng đồi núi, trong đó A Lưới - Nam
Đông - Bạch Mã là 31 - 34%. Lượng mưa của mùa mưa ít (tháng I - IV) tại A
Lưới dao động trong khoảng 3 - 8% tổng lượng mưa năm. Đối với mùa mưa nhiều
chiếm 68 - 78% tổng lượng mưa năm tại vùng núi. Mưa đặc biệt lớn trong hai
tháng 10 và 11, tổng lượng mưa II tháng này chiếm tới 48 - 53% tổng lượng mưa
năm. Chênh lệch giữa các tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất đến 700 -
l.000 mm, trong đó lượng mưa của tháng mưa nhiều nhất gấp 20 - 40 lần tháng
mưa ít nhất.Từ tháng IX trở đi số giờ nắng giảm nhanh, sau đó lại tăng nhanh từ
các tháng đầu của năm sau (Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2016).
25
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudatus (Hallowell, 1856).
Vị trí phân loại:
Loài: Eutropis longicaudatus (Hallowell, 1856)
Giống: Eutropis, Fitzinger, 1843
Họ: Thằn lằn bóng (Scincidae)
Bộ: Có vảy (Squamata)
Lớp: Bò sát (Reptilia)
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Huyện A Lưới (16°00’57” – 16°27’04” N, 107°00’56” – 107°31’05” E)
thuộc vùng Tây Nam Thừa Thiên Huế.
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2017 phân bổ cho các nội dung như sau:
- Nghiên cứu về hình thái, sai khác về hình thái theo giới tính, sinh thái học
dinh dưỡng: 6/2014 – 5/2015.
- Nghiên cứu về xác suất phát hiện loài, mô hình điểm chiếm cứ: 1/2015 –
9/2015.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản: 9/2015 – 8/2016
- Nghiên cứu về đa dạng di truyền: 5/2016 – 8/2016
- Xử lý số liệu: 6/2015 – 12/2016
26
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Các điểm nghiên cứu về hình thái, đa dạng di truyền, dinh dưỡng, sinh sản:
Khu vực Xã/Thị trấn Tọa độ
Khu vực 1
Xã Hương Lâm 16°07’53”N, 107°20’17”E
Xã Hương Phong 16°11′01″N 107°19′11″E
Xã Hồng Thượng 16°11′13″N, 107°15′47″E
Khu vực 2
Xã Sơn Thủy 16°14’48”N, 107°15’25”E
Thị trấn A Lưới 16°17′23″N, 107°13′52″E
Xã Nhâm 16°13′43″N, 107°10′59″E
Khu vực 3
Xã Hồng Kim 16°19′44″N, 107°13′52″E
Xã Hồng Vân 16°22’19”N, 107°06’51”E
Xã Hồng Bắc 16°16′09″N, 107°10′44″E
Hình 2.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu di truyền, dinh dưỡng, sinh sản
27
Các điểm nghiên cứu về giám sát (Hình 2.2):
- Các điểm NC thuộc sinh cảnh 1: Khu vực rừng lâm nghiệp và rừng trồng
thuần loại, xa khu dân cư, không có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm.
- Các điểm NC thuộc sinh cảnh 2: Khu vực vườn nhà, vườn trồng, khu chăn
nuôi, cây bụi, trảng cỏ, gần nhà dân, có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm.
- Các điểm NC thuộc sinh cảnh 3: Khu vực ven sông suối, thực vật chủ yếu
là cây bụi, xa khu dân cư, không có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm.
Hình 2.2. Vị trí 42 các điểm giám sát tại huyện A Lưới
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊ N CỨU
2.3.1. Khảo sát thực địa
2.3.1.1. Khảo sát vi môi trường sống và tập tính hoạt động
28
* Khảo sát vi môi trường sống
- Thu thập các số liệu liên quan tại vị trí phát hiện loài như: nhiệt độ, độ
ẩm, lượng mưa, ánh sáng, độ cao, tọa độ và loại môi trường sống.
- Dùng máy ảnh để chụp khi quan sát, ghi nhật ký nghiên cứu, lập các phiếu
theo dõi để ghi lại kết quả, quan sát tại nơi nghiên cứu.
* Tập tính hoạt động
- Quan sát, ghi nhận tập tính như: hoạt động bắt mồi, phơi nắng, trốn chạy
kẻ thù, môi trường sống, nơi ẩn nấp, nhiệt độ, độ ẩm…
- Khi quan sát các tập tính giữ khoảng cách ≥ 3 mét để tránh ảnh hưởng
của người quan sát. Khi phát hiện Thằn lằn bóng đuôi dài khoảng 1-2 phút, bắt
đầu quan sát và ghi nhận từ 5 đến 10 phút. Ghi nhận tần số và thời gian của các
hoạt động: săn mồi, rình mồi, giao phối, phơi nắng, đánh nhau và một số tập tính
khác.
2.3.1.2. Thu mẫu
- Tùy theo nội dung và địa điểm nghiên cứu, chọn các điểm có phân bố của
loài này, có sinh cảnh đặc trưng để theo dõi, quan sát đều đặn trong từng đợt.
Thời gian tiến hành khảo sát và thu mẫu từ 7 giờ sáng đến 17 giờ chiều.
- Thu mẫu trực tiếp bằng tay, câu (với mồi câu là cào cào, nhện, giun đất...)
hoặc dùng bẫy hố, bẫy lưới để vây bắt. Mẫu thu dùng để nghiên cứu dinh dưỡng,
hình thái được thả lại vào tự nhiên sau khi tiến hành. Các mẫu dùng cho nghiên
cứu sinh sản và di truyền: làm tử vong đối tượng sau khi ghi lại các số đo hình
thái bằng ngâm vào nước hoặc gây mê bằng ete. Bảo quản mẫu trong cồn 70o.
- Quan sát hình dạng bên ngoài để xác định loài Thằn lằn bóng đuôi dài
dựa vào chiều dài đuôi, hình dạng đầu, màu sắc thân, số vảy quanh thân... Xác
định giới tính của Thằn lằn bóng đuôi dài thông qua màu sắc, kích thước vòng
29
bụng, kích thước mõm, kích thước của chân, số đốm trắng hai bên sườn, màu sắc
hai vạch chạy dài từ sau mắt đến chi sau, số củ bàn chân.
2.3.1.3. Đo hình thái, rửa dạ dày
* Đo hình thái
- Sử dụng thước kẹp điện tử độ chính xác 0,01 mm (Mitutoyo, Kawasaki,
Nhật Bản) để đo các số đo hình thái. Cân khối lượng bằng cân điện tử với độ
chính xác ± 0,1 g (Prokits, Taipei, Đài Loan). Dùng phiếu ghi hình thái để ghi số
liệu từng mẫu tương ứng. Các số đo hình thái gồm: chiều dài thân (SVL - chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt), chiều dài đuôi (TL - chiều dài từ lỗ huyệt đến mút
đuôi), chiều dài đầu (HL - khoảng cách từ mút mõm đến mép trước của tai), chiều
rộng đầu (HW - đường nằm ngang ở phía sau hàm dưới), chiều rộng miệng (MW
- đường nằm ngang ở phía sau quai hàm).
* Rửa dạ dày theo phương pháp của Solé và cs mô tả năm 2005
Chuẩn bị:
- Ống nhựa mềm làm ống dẫn có đường kính từ 2 - 4 mm.
- Xi-ranh (30 và 60 cc) để bơm nước vào dạ dày.
- Phễu, rây lọc, dụng cụ đo thể tích nước, túi ni lông đựng thức ăn khi bơm
nước, cồn 70o có dán nhãn.
- Thau nhỏ đựng nước, cân điện tử bỏ túi, thước kẹp kỹ thuật số.
Tiến hành:
- Bước 1: Tiến hành bơm nước (tốt nhất cần có 3 người cùng thao tác).
+ Một người giữ mẫu sao cho đầu hơi chúc xuống, dùng panh hoặc
ống nhựa để kích thích Thằn lằn bóng đuôi dài mở miệng. Sau đó chèn panh hoặc
ống nhựa để giữ miệng.
30
+ Một người dùng ống nhựa mềm, đẩy nhẹ vào thực quản đến đáy
của dạ dày thì dừng lại và giữ nguyên vị trí của ống thông (kỹ thuật này bắt buộc
người thực hiện phải có kỹ thuật tốt, nếu không có thể làm cho dạ dày bị thủng).
+ Một người bơm nước từ xi-ranh, ban đầu cần bơm ít nước để bôi
trơn dạ dày (5 đến 10 ml), sau đó tiến hành đẩy nước vào bình thường để rửa dạ
dày. Những lần bơm đầu tiên nên đẩy nước vào với tốc độ vừa phải, những lần
sau mới đẩy mạnh để thức ăn thoát ra ngoài theo dòng nước. Khi thấy thức ăn là
có kích thước lớn trào ra thì dừng lại, dùng panh để kẹp và từ từ kéo ra, sau đó
tiếp tục bơm nước bình thường với tốc độ mạnh hơn lần trước, khi không thấy
thức ăn trào ra nữa thì dừng bơm nước. Khi bơm cần để chậu đựng nước phía
dưới để hứng nước và thức ăn.
- Bước 2: Dùng rây lọc thức ăn sau khi bơm xong, chuyển thức ăn vừa thu
được vào trong các lọ nhỏ có chứa cồn 75o có dán kí hiệu mẫu để bảo quản.
- Bước 3: Thằn lằn bóng bơm nước xong, thả chúng ra môi trường tự nhiên
tại vị trí đã thu ban đầu.
Đây là một phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng có nhiều ưu điểm trong
nghiên cứu dinh dưỡng của động vật. Đặc biệt là không gây tử vong cho mẫu
nghiên cứu mà vẫn thu được thức ăn chứa trong dạ dày.
2.3.1.4. Giám sát điểm
Theo phương pháp của MacKenzie và cs năm 2002 tiến hành chọn 3 sinh
cảnh tại vùng nghiên cứu gồm:
Khu vực rừng lâm nghiệp và rừng trồng thuần loại, xa khu dân cư, không
có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm: ký hiệu Sinh-cảnh-1.
Khu vực vườn nhà, vườn trồng, khu chăn nuôi, cây bụi, trảng cỏ, gần nhà
dân, có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm: ký hiệu Sinh-cảnh-2.
31
Khu vực ven sông suối, thực vật chủ yếu là cây bụi, xa khu dân cư, không
có dấu hiệu hoạt động của gia súc, gia cầm: ký hiệu Sinh-cảnh-3.
- Mỗi sinh cảnh tiến hành khảo sát 14 điểm. Mỗi điểm khảo sát có diện tích
khoảng 1000 m2 (20 × 50 m) cách nhau tối thiểu khoảng 500 m.
- Hai người quan sát một điểm (mỗi người quan sát 10 mét theo chiều rộng
và 50 mét theo chiều dài). Một đợt khảo sát phải tiến hành khảo sát tất cả các
điểm.
Hình 2.3: Mô tả cách quan sát trong giám sát điểm
- Nếu phát hiện Thằn lằn bóng đuôi dài ghi “1”, không phát hiện ghi “0”.
Nếu gặp 10 cá thể tại một điểm thì phải lấy tất cả các biến khảo sát tương ứng với
mỗi cá thể được phát hiện. Mỗi tháng tiến hành khảo sát một đợt. Ghi nhận các
yếu tố như nhiệt độ (ký hiệu Nhiệt_độ), độ ẩm (ký hiệu Độ_ẩm), thời tiết nắng
(ký hiệu Nắng), thời tiết mưa (ký hiệu Mưa), và thời tiết khác (ký hiệu Khác),…
2.3.1.5. Nghiên cứu các đặc điểm sinh sản và di truyền
- Thu mẫu tại thực địa, ghi các số đo hình thái. Sau đó mẫu được bảo quản
trong dung dịch cồn 70o để phân tích các đặc điểm sinh sản và di truyền.
2.3.2. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
2.3.2.1. Phân tích các đặc điểm hình thái, sai khác về hình thái theo giới tính
50m
20m
32
* Xác định các số đo hình thái: SVL, BM, TL, HL, HW.
* Phân tích sai khác về hình thái theo giới tính
- Xác định chỉ số sai khác về hình thái theo giới tính của Thằn lằn bóng đuôi
dài (SSD: Sexual Size Dimorphism) theo công thức của Cox và cs năm 2003 [60]:
Kích thước của giới tính lớn hơn
(SSD = ------------------------------------------- − 1)
Kích thước của giới tính nhỏ hơn
- Phân tích mối tương quan giữa các số đo hình thái và khối lượng cơ thể,
giữa chiều dài thân với khối lượng cơ thể, giữa chiều dài thân với rộng đầu, giữa
chiều dài thân và chiều dài đầu, giữa chiều dài thân và rộng miệng.
- Sử dụng phần mềm Minitab 16.0 để phân tích dữ liệu các số đo hình thái
và các liên quan. Sử dụng phần mềm SigmaPlot version 10.0 để đưa ra các hình
ảnh về liên quan giữa các số đo hình thái.
2.3.2.2. Phân tích thành phần thức ăn
- Sử dụng kính lúp hoặc kính hiển vi soi nổi để quan sát thức ăn.
- Phân loại thức ăn và xếp theo bộ, những loại con mồi không thể xác định
sẽ được cho vào dung dịch cồn 70o để bảo quản, sau đó nhờ chuyên gia phân tích.
- Tiến hành đo kích thước chiều dài (phần dài nhất của cơ thể) và chiều
rộng (phần rộng nhất của cơ thể) con mồi bằng thước kẹp điện tử . Đối với những
con mồi không nguyên vẹn, nhờ chuyên gia đánh giá sau đó tiến hành đo chiều
dài và chiều rộng của chúng. Quá trình định loại được sự hỗ trợ của TS. Ngô Văn
Bình – Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
- Các vật liệu như mùn bã hữu cơ, cát, sỏi, nhựa ... không được xem là mẫu
thức ăn nên đã được loại bỏ.
- Tính thể tích (V) của thức ăn bằng cách sử dụng công thức của Vitt &
Blackburn năm 1991 [137]:
33
𝑉 =4𝜋
3x (
length
2) x (
width
2)
2
Trong đó: length là chiều dài con mồi, width là chiều rộng con mồi
- Sử dụng công thức tính chỉ số quan trọng tương đối (IRI = Index of
Relative Importance) để xác định tầm quan trọng của mỗi loại thức ăn đối với
Thằn lằn bóng đuôi dài của Pinkas năm 1971 [110]:
IRI =%F + %N + %V
3
Trong đó: IRI là chỉ số quan trọng đối với mỗi loại thức ăn; F là tần số dạ
dày chứa một mẫu con mồi cụ thể; N là tổng số mẫu con mồi đã đếm được; V là
thể tích của con mồi. Chỉ số IRI này có ý nghĩa sinh học cao và sát với thực tế
hơn bất kỳ một đánh giá riêng lẻ nào từ tần số (F), số lượng (N) hoặc thể tích (V)
đối với mỗi loài con mồi cụ thể.
Để đánh giá tính đa dạng của việc sử dụng các loại thức ăn giữa cá thể đực
và cá thể cái cũng như toàn bộ vùng nghiên cứu, chúng tôi sử dụng chỉ số đa dạng
của Simpson (1949): D = Ʃ{ni(ni – 1)}/{N(N – 1)}. Trong đó, D là chỉ số đa dạng
của Simpson (Simpson’s index), n là số lượng mẫu thức ăn của một loại con mồi
cụ thể thứ i, N là số lượng tổng số của các mẫu thức ăn đã tìm thấy. Khi 1/D càng
lớn thì độ đa dạng càng cao và ngược lại.
2.3.2.3. Phân tích vi môi trường sống
Từ các dữ liệu được thu thập tại thực địa như: sinh cảnh, nhiệt độ, độ ẩm,
thời tiết.... Tất cả những dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích hồi quy tuyến
tính cũng như phân tích một yếu tố của sự sai khác ANOVAs để kiểm tra mức ý
nghĩa thống kê và những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài lên sinh thái của
loài. Mô tả các đặc điểm của sinh thái học quần thể và môi trường sống, đánh giá
khả năng sử dụng vi môi trường sống của loài Rocha và cs [115], [116].
2.3.2.4. Phân tích tập tính hoạt động
- Tổng thời gian quan sát, thời gian dành cho hoạt động săn mồi, thời gian
34
phơi nắng, thời gian rình mồi, thời gian dành cho các tập tính khác như đánh
nhau, giao phối, nằm trong hang và một số tập tính khác...
- Các dữ liệu trên được kiểm tra mức sai khác ý nghĩa bằng phần mềm thống
kê sinh học chuyên ngành như Minitab 16.0 và SPSS 19.0. Các số liệu trong báo
cáo như: là trung bình cộng trừ độ lệch chuẩn (TB ± SD), với mức ý nghĩa P <
0,05 được xem là sai khác có ý nghĩa thống kê. Phân tích hồi quy được sử dụng
để kiểm tra những ảnh hưởng có thể có của các yếu tố môi trường (nhiệt độ và độ
ẩm) đến khả năng sử dụng vi môi trường sống của loài này.
2.3.2.5. Phân tích xác suất phát hiện loài và mô hình điểm chiếm cứ
- Phân tích xác suất phát hiện theo phương pháp của MacKenzie với một số
thông số của mô hình: ψ là xác suất một điểm bị chiếm cứ bởi một loài quan sát;
pj là xác suất phát hiện một loài trong cuộc khảo sát thứ jth rằng loài quan sát là
hiện diện. Như vậy, nếu phát hiện loài tại một điểm trong lần khảo sát đầu tiên
thì xác suất phát hiện loài là p1 [95], [96], [97], [98].
- Mỗi điểm đều có quá trình phát hiện của nó, các biến ảnh hưởng của điểm,
các biến ảnh hưởng của yếu tố khảo sát… Vì vậy, quá trình phát hiện tại mỗi điểm
có thể trình bày dưới dạng phương trình toán học liên kết với các biến ảnh hưởng.
Ví dụ: Có 30 điểm, số lần khảo sát: 4 lần. Lịch sử phát hiện của điểm 1: “1001”
Xác suất của quá trình phát hiện trong trường hợp này là:
Pr(H1_1001) = ψp1(1 – p2)(1 – p3)p4
Ví dụ: Điểm 2 và điểm 30 có quá trình phát hiện là: “0000”. Hai điểm này
có thể không bị chiếm cứ (không tồn tại loài tại 2 điểm này): (1 – ψ). Hoặc có tồn
tại nhưng không thể phát hiện: ψ(1 – p1)(1 – p2)(1 – p3)(1 – p4), viết gộp là: ψ(1
– pj)4. Như vậy, xác suất của quá trình phát hiện “0000” là:
Pr(Hi_"0000") = 𝜓 ∏(1 − 𝑝𝑗) + (1 − 𝜓)
4
𝑗=1
(j: số đợt khảo sát)
35
Cuối cùng, phương trình toán học của tất cả các quá trình phát hiện được kết
hợp vào công thức như sau (i: số điểm khảo sát):
𝐿(𝜓, p/H1, … , H30) = ∏ Pr(H𝑖)
30
𝑖=1
- Mô hình cơ bản thứ nhất: giả định rằng các xác suất phát hiện và tỷ suất
điểm chiếm cứ là hằng số (không thay đổi) qua các điểm và các chuyến khảo sát.
Mô hình cụ thể là (ѱ(.),p(.)).
- Mô hình cơ bản thứ hai: giả định rằng tỷ suất chiếm cứ là hằng số nhưng
các xác suất phát hiện là thay đổi giữa các khảo sát. Mô hình cụ thể là
(ѱ(.),p(survey)).
- Yếu tố ảnh hưởng gồm: nhiệt độ, độ ẩm, nắng, mưa, khác. Sử dụng xác
suất phát hiện loài quan sát ≥ 0,1 trong mô hình giả định rằng các xác suất phát
hiện và tỷ suất điểm chiếm cứ là hằng số (ѱ(.)p(.)) qua các đợt khảo sát để suy
luận (Bailey et al., 2004, MacKenzie et al., 2006, O’Connell et al., 2006).
- Trong quá trình suy luận và chọn lọc mô hình, sử dụng tiêu chuẩn thông
tin của Akaike (AIC = Akaike’s Information Criteria) đối với kích thước mẫu nhỏ
(thường thì tỷ lệ của n/K < 40, với n là kích thước mẫu và K là thông số mô hình
suy luận), sự khác nhau trong mô hình AIC đối với một mô hình cụ thể sẽ được
so sánh với mô hình trên (deltaAIC) để xác định tầm ảnh hưởng của mô hình
(AIC wgt) dưới dạng xác suất hoặc phần trăm. Tất cả các mô hình có sự sai khác
của AIC ≤ 3.0 sẽ được xem xét khi thực hiện các suy luận thống kê (Burnham và
Anderson, 2002).
- Sau khi đã có các dữ liệu cần thiết, sử dụng phần mềm chuyên ngành
PRESENCE version 3.1 (USGS-Patuxent Wildlife Research Center, Maryland,
USA) để xây dựng các mô hình điểm chiếm cứ và ước tính xác suất phát hiện loài
Thằn lằn bóng đuôi dài dưới tác động của sinh cảnh và các yếu tố môi trường.
2.3.2.6. Phân tích các đặc điểm sinh sản
36
- Tại phòng thí nghiệm các mẫu vật dùng để phân tích đặc điểm sinh sản
đã được xác định các số đo về hình thái, các đặc điểm về xác định giới tính trên
thực địa, sau đó mổ và phân tích các cơ quan sinh dục: đếm số lượng trứng, đo
chiều dài và chiều rộng của tinh hoàn và trứng, xác định thể tích tinh hoàn…
- Tính thể tích (V) của tinh hoàn và trứng bằng công thức (với π = 3,14159)
𝑉 =4𝜋
3x (
length
2) x (
width
2)
2
- Dữ liệu về thể tích tinh hoàn, các giai đoạn của trứng và phôi được sử dụng
để phân tích các chỉ số hoạt động sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài đực và cái.
Các giai đoạn của chu kỳ phát triển của trứng ở con cái có thể được phân chia
như sau: Giai đoạn 1: chưa có noãn hoàng trong trứng (nang chưa sinh noãn
hoàng); Giai đoạn 2: bắt đầu xuất hiện noãn hoàng; Giai đoạn 3: noãn hoàng phát
triển hoặc trứng mới rụng; Giai đoạn 4: phôi có thể nhìn thấy; Giai đoạn 5, phôi
được hình thành trong ống dẫn trứng và có lớp vỏ dai.
- Để phân tích sự khác biệt về hoạt động sinh sản giữa các mùa của Thằn lằn
bóng đuôi dài, sử dụng phân tích phương sai (ANCOVA) với độ tin cậy là p<0,05.
Khi cần thiết, dữ liệu sẽ được chuyển đổi bằng cách lôgarit cơ số 10 để chuẩn hóa
dữ liệu trước khi thực hiện những phân tích hồi quy tuyết tính đa mô hình hoặc
ANOVA và ANCOVA trong nghiên cứu sinh thái học sinh sản của quần thể.
2.3.2.7. Phân tích đa dạng di truyền
- Mẫu vật được mổ để lấy cơ sử dụng cho phân tích di truyền bằng kỹ thuật
RAPD tại phòng thí nghiệm di truyền – Viện Công nghệ sinh học – Đại học Huế.
Bảng 2.1: Trình tự các mồi dùng trong PCR-RAPD
STT Mồi Trình tự 5'-3'
1 OPA-01 CAGGCCCTTC
2 OPA-03 AGTCAGCCAC
3 OPB-10 CTGCTGGGAC
4 OPF-04 GGTGATCAGG
5 OPN-10 ACAACTGGGG
37
Tách chiết DNA tổng số
DNA được tách chiết từ cơ đuôi của Thằn lằn bóng đuôi dài theo phương
pháp của Ahmed và cs (2009) [37]có cải tiến: 200 mg cơ được cắt thành từng
mảnh nhỏ và nghiền với 500 µL đệm chiết (100 mM Tris-HCl, 100 mM EDTA
và 250 mM NaCl, pH 8,0), bổ sung 50 µL SDS 20%, 1µL Protease và ủ ở 65oC
trong 50 phút. Mẫu được chiết 2 lần với cùng thể tích hỗn hợp phenol : chloroform
: isoamylalcohol (25:24:1), loại bỏ polysaccharide trong dịch chiết bằng một thể
tích ether bão hòa trong nước. DNA tông sô được kết tủa bằng ethanol 100% lạnh
trong 30 phút ở -20oC, tiểu thể DNA được tái hòa tan trong nước cất vô trùng và
xử lý RNase để loại bỏ RNA. Nồng độ và độ tinh sạch của DNA tổng số được
xác định bằng phương pháp quang phổ trên máy NanoDrop ND-1000 (Thermo,
Mỹ). Dung dịch DNA được bảo quản ở -20oC để sử dụng cho các phản ứng PCR-
RAPD.
Thực hiện phản ứng PCR-RAPD
Hỗn hợp phản ứng PCR-RAPD bao gồm 10 pmol mồi, 4 mM MgCl2, 0,4
mM dNTP mỗi loại, 0,625 unit/µL Taq DNA polymerase (PCR Master Mix 2×,
Fermentas, Đức); 25 ng DNA khuôn mẫu với tổng thể tích phản ứng là 25 µL.
Phản ứng PCR-RAPD được thực hiện theo phương pháp của Coletta-Filho và cs
với cac mồi ngẫu nhiên [59]. Quy trình khuếch đại PCR bao gồm: biến tính
92oC/2 phút; 42 chu kỳ: 92oC/1 phút, 36oC/1 phút, 72oC/2 phút; và cuối cùng là
72oC/10 phút. Sản phẩm PCR-RAPD được điện di trên agarose gel 1,4% và
nhuộm bằng ethidium bromide. Hình ảnh điện di được thu nhận bằng hệ thống
Gel Documentation và phân tích bằng chương trinh Quantity One (Bio-rad, Mỹ).
Xử lý số liệu
Phổ điện di sản phẩm PCR-RAPD của các mẫu với các mồi được phân tích
theo nguyên tắc dựa vào sự xuất hiện hay không xuất hiện của các băng, đánh số
38
“1” nếu có xuất hiện băng và số “0” nếu không xuất hiện băng. Hệ số đa dạng di
truyền được tính theo công thức sau:
- Mức độ đa dạng di truyền ở mỗi vùng nghiên cứu: Ho = -∑pilog2pi (trong
đó pi là tần số xuất hiện của sản phẩm PCR-RAPD thứ i trong quần thể)
- Mức độ đa dạng trung bình giữa các cá thể trong quần thể: Hpop = 1/n∑Ho
(trong đó n là số lượng quần thể)
- Mức độ đa dạng giữa các cá thể trong toàn bộ mẫu nghiên cứu: Hsp =
∑pslog2ps (trong đó ps là tần số xuất hiện của sản phẩm PCR-RAPD trong
toàn bộ mẫu nghiên cứu)
- Mức độ đa dạng giữa các quần thể: Gst = (Hsp - Hpop)/Hsp
Xây dựng giản đồ phả hệ: Xây dựng giản đồ phả hệ và phân tích nhóm
bằng chương trình NTSYS 2.1, PAST.
2.4. TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các số đo hình thái, sai khác về hình thái theo giới tính, sử
dụng vi môi trường sống, dinh dưỡng, tập tính hoạt động trên 142 mẫu.
- Nghiên cứu xác suất phát hiện loài và mô hình điểm chiếm cứ: 42 điểm,
9 đợt khảo sát, 71 mô hình.
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh sản 139 mẫu.
- Nghiên cứu về đa dạng di truyền: 50 mẫu.
39
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SAI KHÁC HÌNH THÁI THEO GIỚI TÍNH
3.1.1. Đặc điểm hình thái
* Mô tả bên ngoài:
- Cơ thể có các phần phân biệt khá rõ ràng, thân được phủ vảy. Đầu dẹp, ít
phân biệt với cổ, hình tam giác thuôn dài.
- Hai bên thân có vệt màu đen từ mắt đến chi sau, bụng có màu xanh nhạt.
Giữa con đực và con cái trưởng thành có sự khác biệt về màu sắc ở phần vạch
đen này cụ thể: ở con đực vệt màu đen nhạt hơn con cái.
- Về gốc đùi: con đực có các gốc đùi to hơn con cái cùng kích thước. Gốc
đùi sau của con đực đặc biệt lớn hơn con cái khá khá nhiều,
- Phần bụng: con cái trưởng thành lớn hơn con đực cùng kích thước SVL.
Mặt bụng của chúng có màu vàng xanh hay màu trắng hơi xanh, mặt dưới cổ đến
cằm có màu trắng xanh, ở con cái có màu vàng nhạt hơn con đực.
- Bốn chi nằm ngang hai bên thân. Mỗi chi có năm ngón, đầu mỗi ngón có
vuốt sừng nhọn, trên các ngón có phủ vảy.
- Đuôi có chiều dài trung bình, gốc đuôi to, thuôn tròn, có màu cùng với màu
cơ thể. Đuôi có khả năng mọc lại khi đứt, đây là một hình thức tự vệ khi gặp nguy
hiểm.
* Tỷ lệ đực, cái
Trong 142 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài thu được 57 cá thể đực chiếm
40,1%. 85 cá thể cái chiếm 59,9%. Tỷ lệ đực/cái là 0,67 (Hình 3. 1).
40
Hình 3. 1: Phân bố tỷ lệ đực cái
Tỷ lệ đực/cái trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs là 1,0 [7]. Tỷ lệ
này trong nghiên cứu của Huang là 0,8 [78].
* Kích thước và khối lượng cơ thể
Chiều dài thân trung bình của cá thể đực là 107,8 ± 7,7 mm. Cá thể đực có
SVL ngắn nhất là 94,1 mm và dài nhất là 122,0 mm (Bảng 3. 1). Cá thể cái có
SVL trung bình là 106,4 ± 6,8 mm. Cá thể cái có SVL nhỏ nhất là 91,9 mm, lớn
nhất là 123,9 mm. Các cá thể đực và cái có chiều dài thân tập trung từ 100 mm
đến 120 mm (Hình 3. 2). Không có cá thể nào có chiều dài thân dưới 90 mm và
trên 130 mm. Trong nghiên cứu của Huang và cs chiều dài thân trung bình của
con đực là 118,7 ± 0,8 mm, con đực có kích thước thân dài nhất là 130,4 mm và
ngắn nhất là 100,9 mm. Đối với con cái, kích thước thân trung bình là 113,5 ± 0,7
mm, con cái có chiều dài thân lớn nhất là 126,8 mm và ngắn nhất là 98,1 mm
[78].
41
Hình 3. 2: Phân bố số lượng cá thể theo chiều dài thân
Khối lượng cơ thể trung bình ở con đực là 32,6 ± 9,5 g và con cái là 30,0 ±
8,2 g. Con đực có khối lượng nhỏ nhất là 17,6 g và lớn nhất là 51,8 g, con cái nhỏ
nhất là 17,7 g và khối lượng lớn nhất là 54,1 g (Bảng 3. 1). Khối lượng cơ thể
giữa con đực và con cái trưởng thành có sự chênh lệch khá lớn, đặc biệt về mùa
sinh sản.
Dài đuôi trung bình của con đực là 144,1 ± 31,3 mm, con cái 138,8 ± 30,1
mm. Chiều dài đuôi ngắn nhất và dài nhất cả hai giới có khoảng cách khá lớn cụ
thể: ở con đực có đuôi ngắn nhất là 82,5 mm và dài nhất là 199,8 mm, con cái
ngắn nhất là 57,1 mm và dài nhất là 200,2 mm. Đối với cá thể có đuôi ngắn dưới
80 mm chúng tôi phát hiện có dấu hiệu đuôi đã bị đứt. Các cá thể đực và cái có
chiều dài đuôi từ 100 – 180 mm chiếm tỷ lệ lớn (Hình 3. 3). Kết quả nghiên cứu
của Huang cho thấy con đực có chiều dài đuôi 208,8 ± 5,9 mm, con cái là 194,7
± 4,8 mm [78].
90-<100 100-<110 110-<120 120-<130
9
24 23
1
17
43
22
3
Số lư
ợn
g cá
th
ể
Chiều dài thân (mm)
Đực
Cái
42
Hình 3. 3: Phân bố số lượng theo chiều dài đuôi
Kích thước rộng miệng trung bình ở con đực là 16,2 ± 3,3 mm, con cái là
13,6 ± 3,2 mm. Ở con đực kích thước rộng miệng nhỏ nhất là 9,9 mm, lớn nhất
là 22,2 mm. Kích thước rộng miệng nhỏ nhất ở con cái là 7,4 mm, lớn nhất là
20,3 mm (Bảng 3. 1).
Bảng 3. 1: Tóm tắt đặc điểm hình thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Đặc điểm Đực
(Min – Max)
Cái
(Min – Max)
Chiều dài thân (mm) 94,1-122,0 91,9-123,9
Khối lượng cơ thể (g) 17,6-51,8 17,7-54,1
Dài đuôi (mm) 82,5-199,8 57,1-200,2
Rộng miệng (mm) 9,9-22,2 7,4-20,3
Dài đầu (mm) 14,6-28,3 11,9-25,1
Rộng đầu (mm) 11,5-26,8 9,5-22,9
7
18
24
8
4
41
30
10
<100 100-<140 140-<180 180-<220
Số lư
ợn
g cá
th
ể
Chiều dài đuôi (mm)
Đực
Cái
43
3.1.2. Sai khác về đặc điểm hình thái theo giới tính
Khi nghiên cứu sai khác về đặc điểm hình thái theo giới tính trên 142 cá thể
thằn lằn bóng đuôi dài nhận thấy các số đo như chiều dài đầu (HL), chiều rộng
đầu (HW), chiều dài đuôi (TL), rộng miệng (MW), khối lượng cơ thể (BM) của
con đực trưởng thành lớn hơn con cái trưởng thành. Kích thước SVL trung bình
của con đực trưởng thành cũng lớn hơn so với con cái trưởng thành được thể hiện
ở (Bảng 3. 2).
Kết quả phân tích cho thấy SVL trung bình ở con đực trưởng thành lớn hơn
con cái trưởng thành. Tuy nhiên, sai khác này không có ý nghĩa thống kê (F1,141
= 1,2; P = 0,3) (Bảng 3. 2). Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs trên đối
tượng Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy SVL trung bình của con đực (98,83 ±
12,82 mm) lớn hơn con cái (94,75 ± 12,66 mm) [7]. Nghiên cứu của Huang cũng
đưa ra kết luận về SVL giữa con đực và con cái trưởng thành với kích thước trung
bình con đực trưởng thành (118,7 ± 0,8 mm) lớn hơn con cái trưởng thành (113,5
± 0,7 mm). Khối lượng cơ thể, chiều dài đầu, chiều rộng đầu của con đực lớn hơn
con cái [79].
Khi phân tích sai khác về hình thái theo giới tính đối với những cá thể đã
trưởng thành. Kết quả phân tích từ dữ liệu về SVL của các cá thể đực trưởng
thành (n = 57) và các cá thể cái trưởng thành (n = 85) cho thấy chỉ số SSD đối
với loài Thằn lằn bóng đuôi dài ở vùng A Lưới là 0,013. Chỉ số này dương (> 0)
đã cho thấy ở con đực trưởng thành có SVL lớn hơn con cái trưởng thành. Nghiên
cứu của Huang và cs cho thấy SVL của con đực trưởng thành lớn hơn con cái với
SSD = 0,046 [79].
44
Bảng 3. 2: Đặc điểm hình thái và khối lượng cơ thể con đực và con cái
Đặc điểm n Đực (n=57) Cái (n=85)
F P
TB ± SD TB ± SD
Chiều dài thân (mm) 142 107,8 ± 7,7 106,4 ± 6,8 1,2 0,3
Khối lượng cơ thể (g) 142 32,6 ± 9,5 30,0 ± 8,2 3,1 0,1
Dài đuôi (mm) 142 144,1 ± 31,3 138,8 ± 30,1 1,0 0,3
Rộng miệng (mm) 142 16,2 ± 3,3 13,6 ± 3,2 21,3 <0,001
Dài đầu (mm) 142 21,8 ± 3,2 18,1 ± 3,2 47,5 <0,001
Rộng đầu (mm) 142 18,9 ± 3,2 16,3 ± 3,1 24,2 <0,001
Các kết quả phân tích sử dụng một yếu tố ANOVA với P < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Khối lượng cơ thể trung bình của con đực lớn hơn con cái (con đực: 32,639
± 9,505 g; con cái: 30,011 ± 8,191 g). Tuy nhiên, sự sai khác này không có ý
nghĩa thống kê (F1,141 = 3,084; P = 0,081). Kết quả trong nghiên cứu này tương
tự với kết quả của Ngô Đắc Chứng và cs: khối lượng cơ thể trung bình ở con đực
là 29,81 ± 6,70 g và ở con cái là 27,35 ± 6,61 g [7]; Kết quả trong nghiên cứu của
Huang : 46,8 ± 1,4 g ở con đực và 36,9 ± 0,9 g ở con cái [79].
Tất cả ba số đo cơ bản của kích thước đầu trung bình cho thấy: ở các cá thể
đực trưởng thành có kích thước đầu lớn hơn đáng kể so với các cá thể cái trưởng
thành, sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê. Dài đầu (con đực: 21,824 ± 3,236
mm; con cái: 18,064 ± 3,152 mm; F1,141 = 47,534; P < 0,001). Rộng đầu (con
đực: 18,948 ± 3,243 mm; con cái: 16,265 ± 3,148 mm; F1,141 = 24,181; P < 0,001).
Rộng miệng (con đực: 16,160 ± 3,280 mm; con cái: 13,596 ± 3,217 mm; F1,141 =
21,342; P < 0,001). Huang cũng đã phân tích về kích thước dài đầu, rộng đầu ở
con đực và con cái trưởng thành, kết quả cho thấy các kích thước này ở con đực
lớn hơn con cái [79].
45
3.1.3. Tương quan giữa các kích thước và khối lượng cơ thể
* Giữa chiều dài thân với khối lượng cơ thể
SVL và BM của Thằn lằn bóng đuôi dài ở vùng A Lưới có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau (Hình 3. 4). Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy khi kích
thước SVL càng lớn thì BM càng tăng ở cả con đực và con cái. Thông qua hệ số
hồi quy, mối quan hệ giữa SVL và BM của con đực chặt chẽ hơn con cái (con
đực: R2 = 0,659; con cái R2 = 0,584).
Hình 3. 4: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và khối lượng cơ thể của
con đực, con cái
* Giữa chiều dài thân với rộng đầu
Các phân tích hồi quy tuyến tính mối quan hệ giữa SVL và HW nhận thấy
chúng có mối quan hệ với nhau. Khi thân càng dài thì đầu càng rộng. Mối quan
hệ này có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) và ở con cái chặt chẽ hơn con đực (con
đực: R2 = 0,274; con cái R2 = 0,326). Khi quan sát hai đường hồi quy trên cho
thấy ở những cá thể có cùng chiều dài thân thì chiều rộng đầu của con đực trưởng
thành lớn hơn con cái trưởng thành (Hình 3. 5).
46
Hình 3. 5: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều rộng đầu của
con đực, con cái
Hình 3. 6: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều dài đầu của con
đực, con cái
47
* Giữa chiều dài thân và chiều dài đầu
SVL và HL có mối quan hệ dương tính ở cả con đực và con cái (Hình 3. 6).
Mối quan hệ giữa SVL và HL ở con đực (R2 = 0,279) là không chặt chẽ so với
con cái (R2 = 0,284). Khi quan sát hai đường hồi quy nhận thấy, HL của con đực
lớn hơn HL của con cái ở những cá thể có cùng SVL.
* Giữa chiều dài thân và rộng miệng
SVL và MW của Thằn lằn bóng đuôi dài ở vùng A Lưới có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau (Hình 3. 7). Phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy khi kích thước
SVL càng lớn thì MW càng tăng ở cả con đực và con cái. Thông qua hệ số hồi
quy, mối quan hệ giữa SVL và MW ở cả hai giới ít sai khác (con đực: R2 = 0,341;
con cái R2 = 0,304).
Hình 3. 7: Hồi quy tuyến tính giữa chiều dài thân và chiều rộng miệng của
con đực, con cái
48
Chiều dài thân, khối lượng cơ thể, kích thước đầu, chiều dài đuôi của Thằn
lằn bóng đuôi dài có khác nhau giữa các giới. Con đực trưởng thành có các kích
thước đầu, khối lượng cơ thể, và chiều dài đuôi lớn hơn con cái. Các kết quả này
phù hợp với một số dữ liệu đã được báo cáo ở một loài thằn lằn khác trên thế giới
như nghiên cứu của Huang và cs (2006), Ji và cs (2006), Reilly và cs (2007), và
Ngo và cs (2014) [58], [79], [85], [114]. Kích thước chiều dài thân trung bình của
con đực trưởng thành cũng lớn hơn đáng kể so với con cái.
Theo Huang và cs khi kích thước của đầu lớn sẽ rất có ưu thế trong đánh
nhau và tranh giành lãnh thổ, tìm kiếm con mồi, hay cơ hội giao phối với con cái
cũng như tiếp cận với các nguồn tài nguyên cần thiết cho quá trình sống và sinh
sản. Trong thực tế, tập tính đánh nhau là khá phổ biến đối với loài Thằn lằn bóng
đuôi dài ở vùng nghiên cứu. Theo quan sát thực địa của nhóm nghiên cứu, loài
này có sự tranh giành lãnh thổ và đánh nhau tranh giành con cái. Trong quá trình
này con đực có thể bị chấn thương nghiêm trọng hoặc tử vong. Do đó, kích thước
đầu ở các con đực cũng trở thành một ưu thế khi có sự cạnh tranh giữa các cá thể
[79].
3.2. ĐẶC ĐIỂM ĐA DẠNG DI TRUYỀN
3.2.1 Tách chiết DNA tổng số
Mẫu cơ đuôi của 50 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài có những đặc điểm hình
thái tương tự nhau sử dụng để tách chiết DNA tổng số theo phương pháp phenol
– chloroform có cải tiến. DNA tổng số sau khi tách chiết được điện di trên agarose
gel 0,8%.
49
Hình 3. 8: Kết quả điện di DNA tổng số của một số mẫu
Kết quả điện di cho thấy DNA của một số mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài tách
chiết được đều tập trung thành băng rõ nét chứng tỏ DNA tổng số tách chiết được
khá sạch và ít bị đứt gãy (Hình 3. 8).
3.2.2. Kết quả phân tích đa dạng di truyền bằng kỹ thuật RAPD
Sau khi thăm dò 25 mồi ngẫu nhiên với tất cả 50 mẫu DNA tổng số có chất
lượng tốt, xác định được năm mồi khuếch đại cho ra số băng DNA nhiều nhất là
OPA-01; OPA-03; OPB-10; OPF-04; OPN-10. Các mồi này được sử dụng để
phân tích đa dạng di truyền của 50 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài được thu thập
từ 5 tỉnh, thành là: Phú Yên, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, Thanh
Hóa.
Kêt qua nghiên cưu cho thây: co 52 băng DNA đươc khuêch đai tư 5 môi
ngâu nhiên trên 50 mẫu. Tât ca các băng này đêu la băng đa hinh (sô băng đa hinh
trên môi trung binh la 10,4 băng). OPB-10 la môi khuêch đai được nhiêu mẫu
nhât với 49 mẫu được khuếch đại (98,00%). Tiêp đên la mồi OPB-03 với 48 mẫu
(96,00%). Môi có số mẫu khuếch đại ít nhất là OPA-01 với 42 mẫu chiếm tỷ lệ
84,00% (Bảng 3. 3).
50
Bảng 3. 3: Số mẫu và số băng khuếch đại của từng môi
Môi Số mẫu có khuếch
đại (n=50)
% mẫu khuếch
đại Số băng DNA
OPA-01 42 84,00 14
OPA-03 48 96,00 10
OPB-10 49 98,00 10
OPF-04 43 86,00 10
OPN-10 45 90,00 8
Tổng số băng 52
Theo Nei và cs (1978), số lượng băng DNA được khuếch đại càng nhiều thì
khả năng phân biệt các mẫu trên cây phả hệ càng lớn, trong đó số băng đa dạng
tối thiểu là 50 mới có thể xây dựng cây phả hệ chính xác [102]. Với năm mồi sử
dụng, thu được 52 băng DNA đa hình từ 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài khác
nhau để phục vụ cho nghiên cứu đa dạng di truyền và xây dựng cây phả hệ. Vì
vậy, số liệu thu được sau khi phân tích năm mồi RAPD là đủ cho nghiên cứu.
Hình 3. 9: Các loại băng xuất hiện trên các mẫu
34 39 405
41 40 40 42 34 41 3913
39
46 46
47
44 48 43 4745
7
829
473
49 49 49
2412
17 3837
39 41 30
10
38
40
45 3941
28 38
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Số m
ẫu x
uất
hiệ
n b
ăng
Số băng
OPA-01 OPA-03 OPB-10 OPF-04 OPN-10
51
Đối với năm mồi nghiên cứu là OPA-01, OPA-03, OPB-10, OPF-04, OPN-
10 thì mồi có số băng khuếch đại nhiều nhất là OPA-01 với 14 băng. Các mồi
OPA-03, OPB-10, OPF-04 đều có khuếch đại tối đa là 10 băng, mồi OPN-10: 8
băng. Trong đó, mồi OPB-10 có số mẫu có khuếch đại nhiều nhất với 49/50 mẫu.
Mồi OPA-01 mặc dù có số lượng băng khuếch đại nhiều nhất, tuy nhiên, số mẫu
có khuếch đại là ít nhất với 42 mẫu (Hình 3. 9).
Trong tông sô 50 mẫu nghiên cưu, hai mẫu QBH03 và QBH04 được thu
thập từ Quảng Bình có sô băng khuêch đai nhiêu nhât vơi 43 băng DNA, tiêp theo
la hai mẫu QBH08 (Quảng Bình) và THA05 (Thanh Hóa) có tổng số băng là 40.
Trong khi đo, mẫu QNM03, QNM10 (Quảng Nam) và PYN01 (Phú Yên) có tổng
số băng theo các mồi nhỏ nhất lần lượt là chín băng, hai băng và sáu băng (Hình
3. 10).
Hình 3. 10: Số băng khuếch đại các mẫu theo từng mồi
6
38 38
32
3638
31
39
30
36
30
37
9
35
25
3335
39 39
2
35
39
22
3435 35
32
36
33
36
32
12
43 43
2729
3840
27
22
33
18
3637
40
37 37
27
33
36
PY
N0
1P
YN
02
PY
N0
3P
YN
04
PY
N0
5P
YN
06
PY
N0
7P
YN
08
PY
N0
9P
YN
10
QN
M01
QN
M02
QN
M03
QN
M04
QN
M05
QN
M06
QN
M07
QN
M08
QN
M09
QN
M10
TTH
01
TTH
02
TTH
03
TTH
04
TTH
05
TTH
06
TTH
07
TTH
08
TTH
09
TTH
10
QB
H0
1Q
BH
02
QB
H0
3Q
BH
04
QB
H0
5Q
BH
06
QB
H0
7Q
BH
08
QB
H0
9Q
BH
10
THA
01TH
A02
THA
03TH
A04
THA
05TH
A06
THA
07TH
A08
THA
09TH
A10
Phú Yên Quảng Nam Thừa Thiên Huế Quảng Bình Thanh Hóa
OPA-01 OPA-03 OPB-10 OPF-04 OPN-10 Tổng số băng
52
3.2.3. Kết quả điện di sản phẩm PCR-RAPD
Với mồi OPB-10, có 17 cá thể được khuếch đại với số băng khuếch đại là 6
băng và 13 cá thể có xuất hiện năm băng. Hai cá thể có số băng khuếch đại nhiều
nhất là chín băng. Các băng OPB-10-07, OPB-10-08, OPB-10-09 xuất hiện ở
nhiều cá thể nhất với tần suất xuất hiện ở 49/50 cá thể, băng OPB-10-05 xuất hiện
ở 47/50 cá thể là những sản phẩm chính của mồi này. Băng OPB-10-01 xuất hiện
trên ít cá thể nhất với 4/50 cá thể.
Hình 3. 11: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10
MK: Marker DNA 1 kb ladder PNY: Phú Yên; QNM: Quảng Nam
53
QN
M0
8
QN
M0
9
QN
M1
0
TTH
01
TTH
02
TTH
03
MK
TTH
04
TTH
05
TTH
06
TTH
07
TTH
08
TTH
09
TTH
10
QB
H0
1
QB
H0
2
QB
H0
3
QB
H0
4
Hình 3. 12: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10
MK: Marker DNA 1 kb ladder QNM: Quảng Nam; TTH: Thừa Thiên Huế; QBH: Quảng Bình
QB
H0
5
QB
H0
6
QB
H0
7
QB
H0
8
QB
H0
9
MK
QB
H1
0
THA
01
THA
02
THA
03
THA
04
THA
05
THA
06
THA
07
THA
08
THA
09
THA
10
Hình 3. 13: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPB-10
MK: Marker DNA 1 kb ladder QBH: Quảng Bình; THA: Thanh Hóa
54
PYN
01
PYN
02
PYN
03
MK
PYN
04
PYN
05
PYN
06
PYN
07
PYN
08
PYN
09
PYN
10
QN
M0
1
QN
M0
2
QN
M0
3
QN
M0
4
QN
M0
5
QN
M0
6
QN
M0
7
Hình 3. 14: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01
MK: Marker DNA 1 kb ladder; PNY: Phú Yên; QNM: Quảng Nam
QN
M0
8
QN
M0
9
QN
M1
0
TTH
01
TTH
02
TTH
03
TTH
04
MK
TTH
05
TTH
06
TTH
07
TTH
08
TTH
09
TTH
10
QB
H0
1
QB
H0
2
QB
H0
3
QB
H0
4
Hình 3. 15: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01
MK: Marker DNA 1 kb ladder QNM: Quảng Nam; TTH: Thừa Thiên Huế; QBH: Quảng Bình
55
QB
H0
5
QB
H0
6
QB
H0
7
QB
H0
8
QB
H0
9
QB
H1
0
THA
01
THA
02
MK
THA
03
THA
04
THA
05
THA
06
THA
07
THA
08
THA
09
THA
10
Hình 3. 16: Kết quả điện di PCR-RAPD với mồi OPA-01
MK: Marker DNA 1 kb ladder QBH: Quảng Bình; THA: Thanh Hóa
Với mồi OPA-01, có 17 cá thể được khuếch đại với số băng khuếch đại là
11 băng và 12 cá thể có xuất hiện 12 băng. Có ba cá thể xuất hiện nhiều băng nhất
13 băng. Các băng OPA-01-09 xuất hiện ở nhiều cá thể nhất với tần suất xuất
hiện ở 42/50 cá thể, băng OPA-01-06 và OPA-01-11 xuất hiện ở 41/50 cá thể,
băng OPA-01-04, OPA-01-07, OPA-01-08 xuất hiện ở 40/50 cá thể là những sản
phẩm chính của mồi này. Hai băng xuất hiện ít cá thể nhất là băng OPA-01-01 và
OPA-01-05 chỉ xuất hiện trên năm cá thể (Hình 3. 9).
Nhận xét: Kết quả tách DNA tổng số đối với 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài
cho thấy các băng DNA rõ ràng, ít bị đứt gãy. Kết quả PCR-RAPD với năm mồi
nhận thấy băng DNA đa hình rõ ràng, số lượng băng đủ lớn để nghiên cứu đa
dạng di truyền và xây dựng sơ đồ phả hệ.
3.2.4. Phân tích đa dạng di truyền
3.2.4.1. Các chỉ số đa dạng di truyền
Khi phân tích các chỉ số đa dạng di truyền nhận thấy chỉ số đa dạng nguồn
56
gen cua 5 quân thê Thằn lằn bóng đuôi dài là 0,33 và chỉ số đa dạng nguồn gen
trung bình giữa các quần thể là 0,3. Điều này cho thây sư đa dang di truyên giữa
các quần thể đat gân đên gia tri tương đương nhau (giưa cac quần thể không co
sư khac biêt di truyền). Chỉ số sai khác di truyền giữa các quần thể Gst = 0,12
chứng tỏ có 12% sai khác di truyền giữa các mẫu nghiên cứu. Mức độ trao đổi
gen được thể hiện qua hệ số gene flow (Nm) giữa các quần thể thấp 3,85. Hệ số
trao đổi gen thấp giữa các quần thể là một đặc điểm chung ở các quần thể động
vật. Ngược lại, với sự biến động di truyền, đột biến, chọn lọc và cách ly di truyền
sẽ tác động đến sự đa dạng nguồn gen (Bảng 3. 4).
Bảng 3. 4: Chỉ số đa dạng di truyền giữa các quần thể
Chỉ số Trung bình SD
Đa dạng nguồn gen của tổng các quần thể (Ht) 0,33 0,03
Đa dạng nguồn gen trung bình giữa các quần
thể (Hs) 0,30 0,03
Đa dạng di truyền giữa các quần thể (Gst) 0,12
Mức độ trao đổi gen (Nm) 3,85
Phân tích tính đa dạng di truyền giữa các cá thể trong mỗi quần thể sử dụng
chỉ số đa dạng Shannon. Qua Bảng 3. 5 cho thấy khi phân tích chỉ số đa dạng
Shannon với năm mồi là OPA01, OPA03, OPB10, OPF04, OPN10 giữa các quần
thể có sự khác biệt. Theo đó, có thể thấy quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở Thừa
Thiên Huế đa dạng nhất trong các quần thể với chỉ số Shannon cao nhất là 0,674.
Các quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở Thanh Hóa, Phú Yên, Quảng Bình có mức
độ đa dạng lần lần lượt là 0,665, 0,639 và 0,637. Trong đó sự đa dạng theo năm
mồi khác nhau của quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở Quảng Nam có mức độ đa
dạng thấp nhất với chỉ số đa dạng Shannon là 0,587.
57
Bảng 3. 5: Chỉ số đa dạng Shannon giữa các quần thể, số lượng locus đa hình
và tỷ lệ phần trăm locus đa hình giữa các mồi
Quần thể
Số
lượng
mẫu
Chỉ số
Shannon
Số lượng locus đa hình theo mồi
(Tỷ lệ % locus đa hình)
OPA01 OPA03 OPB10 OPF04 OPN10
Phú Yên 10 0,639 9
(90%)
9
(90%)
10
(100%)
10
(100%)
9
(90%)
Quảng Nam 10 0,587 7
(70%)
9
(90%)
9
(90%)
8
(80%)
8
(80%)
Thừa Thiên Huế 10 0,674 10
(100%)
10
(100%)
10
(100%)
9
(90%)
8
(80%)
Quảng Bình 10 0,637 6
(60%)
10
(100%)
10
(100%)
8
(80%)
9
(90%)
Thanh Hóa 10 0,665 10
(100%)
10
(100%)
10
(100%)
9
(90%)
9
(90%)
Chúng tôi tiếp tục tiến hành phân tích chỉ số đa dạng Simpson dựa trên số
lượng băng đối với từng loại mồi của Thằn lằn bóng đuôi dài trên 5 địa phương
cũng nhận thấy rằng các cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài thu được ở Thừa Thiên
Huế đa dạng cao nhất so với ở các tỉnh khác. Điều này cho thấy thông qua chỉ số
đa dạng Simpson (1/D) của Thừa Thiên Huế là 0,099 (Bảng 3. 6). Chỉ số đa dạng
Simpson ở những cá thể thu thập tại Quảng Nam là 0,115 cho thấy các cá thể
trong quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài tại Quảng Nam có sự đa dạng thấp nhất.
Khi xét về từng loại mồi nhận thấy đối với mồi OPA-01, chỉ số đa dạng Simpson
ở Thừa Thiên Huế là 0,097 trong khi chỉ số đa dạng Simpson ở Quảng Nam là
0,132 (Bảng 3. 6). Kết quả phân tích sự đa dạng di truyền thông qua các chỉ số
cho thấy Thằn lằn bóng đuôi dài ở Thừa Thiên Huế có sự đa dạng về di truyền
cao hơn các tỉnh còn lại, và quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở Quảng Nam có sự
đa dạng thấp nhất.
58
Bảng 3. 6: Chỉ số đa dạng Simpson theo từng loại mồi của Thằn lằn bóng
đuôi dài trên 5 quần thể
Mồi
Địa phương OPA-01 OPA-03 OPB-10 OPF-04 OPN-10 Tổng
Phú Yên 0,104 0,103 0,086 0,096 0,109 0,106
Quảng Nam 0,132 0,099 0,091 0,134 0,113 0,115
Thừa Thiên Huế 0,097 0,089 0,086 0,094 0,095 0,099
Quảng Bình 0,154 0,090 0,094 0,094 0,100 0,106
Thanh Hóa 0,101 0,089 0,088 0,101 0,097 0,101
3.2.4.2. Đánh giá mức độ tương đồng di truyền và khoảng cách di truyền
* Chỉ số Nei (Nei et al., 1978)
Khi tiến hành phân tích độ tương đồng và khoảng cách di truyền giữa các
quần thể bằng chỉ số Nei’s cơ bản nhận thấy rằng các quần thể có độ tương đồng
cao, khoảng cách di truyền giữa các quần thể tương đối thấp. Trong đó, quần thể
Thừa Thiên Huế và Quảng Nam có khoảng cách di truyền cao nhất với chỉ số là
0,0973. Tiếp theo là quần thể Quảng Bình và Phú Yên với chỉ số khoảng cách di
truyền là 0,0767. Về mức độ tương đồng di truyền cao nhất đối với quần thể Thừa
Thiên Huế và Quảng Bình với chỉ số tương đồng là 0,9641. Tiếp theo là giữa Thừa
Thiên Huế và Thanh Hóa, Phú Yên và Quảng Nam (Bảng 3. 7).
Bảng 3. 7: Mức độ tương đồng di truyền và khoảng cách di truyền giữa các
quần thể nghiên cứu theo Nei’s cơ bản
Quần thể Phú
Yên Quảng
Nam Thừa Thiên
Huế Quảng
Bình Thanh
Hóa
Phú Yên **** 0,9468 0,9264 0,9262 0,9390
Quảng Nam 0,0547 **** 0,9072 0,9327 0,9288
Thừa Thiên Huế 0,0765 0,0973 **** 0,9641 0,9521
Quảng Bình 0,0767 0,0437 0,0755 **** 0,9271
Thanh Hóa 0,0629 0,0738 0,0490 0,0757 ****
Ghi chú: Nửa trên của Bảng là chỉ số tương đồng, nửa dưới của Bảng là chỉ số sai khác gen giữa các quần thể
59
Để kiếm chứng kết quả phân tích Nei’s cơ bản về độ tương đồng và khoảng
cách di truyền tiến hành phân tích tiếp bằng phép thử chỉ số Nei’s không lệch
(Bảng 3. 8) [102].
Bảng 3. 8: Mức độ tương đồng di truyền giữa các quần thể nghiên cứu theo
Nei's không lệch
Quần thể Phú
Yên Quảng
Nam Thừa Thiên
Huế Quảng
Bình Thanh
Hóa
Phú Yên **** 0,9734 0,9457 0,9488 0,9403
Quảng Nam 0,0270 **** 0,9279 0,9324 0,9517
Thừa Thiên
Huế 0,0558 0,0748 **** 0,9450 0,9687
Quảng Bình 0,0526 0,0177 0,0566 **** 0,9465
Thanh Hóa 0,0404 0,0495 0,0318 0,0550 ****
Ghi chú: Nửa trên của Bảng là chỉ số tương đồng, nửa dưới của Bảng là chỉ số sai khác gen giữa các quần thể
Kết quả giữa 2 phép phân tích Nei's cơ bản và Nei's không lệch có sự khác
nhau. Tuy nhiên, khi so sánh khoảng cách di truyền giữa các quần thể nhận thấy
không có sự thay đổi. Cụ thể, khoảng cách di truyền lớn nhất giữa quần thể Thừa
Thiên Huế và Quảng Nam với chỉ số 0,0748. Khoảng cách di truyền thấp nhất là
giữa quần thể Phú Yên và Quảng Nam với chỉ số 0,0270. Về mức độ tương đồng
di truyền, quần thể Quảng Nam có độ tương đồng cao nhất với quần thể Phú Yên
(0,9734). Quần thể Thừa Thiên Huế có mức độ tương đồng cao với quần thể Thanh
Hóa. Khi tiến hành lập cây phả hệ dựa trên 2 kết quả này của 5 quần thể nghiên
cứu. Kết quả không có sự khác biệt về mặt cấu trúc giữa các quần thể. Chúng tôi
nhận thấy quần thể Thằn lằn bóng Quảng Nam có quan hệ gần gủi với quần thể ở
Phú Yên. Tiếp đó là quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài Quảng Bình và Thanh Hóa
(Bảng 3. 8).
* Phân tích Giản đồ phả hệ 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài bằng chỉ số
Sorencen – Dice:
Khi tiến hành phân tích hệ số tương đồng di truyền Sorencen-Dice thì hầu
60
như các mẫu nghiên cứu cho thây chung co đô tương đông di truyên cao. Phân
tích phả hệ cho thấy các cá thể quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài có độ biến dị di
truyền thấp. Điều này có thể nguyên nhân la mặt dù chung được thu thập từ những
nơi co vị trí địa lý khác nhau, điều kiện môi trường ở các vùng khác nhau, điều
kiện về khoảng cách cũng rất xa nhau (Ví dụ: Phú Yên và Thanh Hóa), tuy nhiên
theo nghiên cứu cho thấy đối với loài này khó xảy ra biến dị để có thể dẫn đến có
sai khác về di truyền lớn. Do đó có thể dẫn đến sự tương đồng cao về di truyền
giữa các cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài được thu thập từ 5 vùng địa lý khác nhau
(Hình 3. 17). Tuy nhiên, điều này cũng có thể được củng cố khi tiếp tục nghiên
cứu đa dạng di truyền với số lượng mẫu lớn hơn và số lượng mồi ngẫu nhiên được
sử dụng cũng lớn hơn.
Phân tích giản đồ phản hệ 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài nhận thấy các cá
thể phân thành các nhóm tương đồng khác nhau. Trong đó, nhóm tương đồng có
nhiều cá thể nhất với 35 cá thể gồm có: PNY02, PNY03, PNY04, PNY05, PNY06,
PNY08, PNY09, PNY10, QNM02, QNM04, QNM06, QNM07, QNM08,
QNM09, TTH01, TTH02, TTH03, TTH04, TTH05, TTH06, TTH07, TTH08,
TTH10, QBH03, QBH04, QBH07, QBH08, THA01, THA02, THA03, THA04,
THA05, THA06, THA07, THA10. Trong đó các cá thể có mức độ tương đồng thấp
nhất so với các cá thể khác là QNM10, QBH02, QNM03, PNY01, PNY07,
THA08. Đối với những cá thể này có sự tương đồng về hình thái, nhưng sai khác
lớn về đa dạng di truyền. Do đó, có thể tiến hành phân tích trình tự gen đối với
những cá thể này để đánh giá mức độ đa dạng di truyền ở cấp độ nucleotide.
61
Hình 3. 17: Gian đô pha hê cua 50 mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài
Bảng 3. 9: Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về di truyền giữa các quần thể
Thằn lằn bóng đuôi dài
Quần thể Phú
Yên Quảng
Nam Thừa
Thiên Huế Quảng
Bình Thanh
Hóa
Phú Yên 1
Quảng Nam 0,96552 1
Thừa Thiên Huế 0,89888 0,93333 1
Quảng Bình 0,89888 0,91111 0,93478 1
Thanh Hóa 0,89655 0,88636 0,88889 0,91111 1
62
Hình 3. 18: Phân tích tập hợp theo nhóm sự tương đồng về di truyền giữa
các quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài
Dựa vào chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) và phân tích tập hợp theo nhóm
sự tương đồng về di truyền giữa các quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy các
quần thể chia thành 3 nhóm: quần thể ở Phú Yên và Quảng Nam, quần thể ở Thừa
Thiên Huế và Quảng Bình, nhóm còn lại là quần thể ở Thanh Hoá. Trong đó, quần
thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở Quảng Nam và Phú Yên có mức độ tương đồng cao
nhất với chỉ số djk là 0,96552; Thừa Thiên Huế có quan hệ rất gần gũi với quần
thể Quảng Bình với chỉ số djk là 0,93478. Mức độ tương đồng của quần thể ở Thừa
Thiên Huế và Quảng Nam thấp hơn với chỉ số djk = 0,93333. Mức độ tương đồng
thấp nhất là giữa quần thể ở Quảng Nam và Thanh Hóa với chỉ số djk là 0,88636.
Điều này cho thấy, mặc dù các quần thể có khoảng cách địa lý khá lớn tuy nhiên
mức độ tương đồng giữa các quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài cao (Bảng 3. 9).
Phân tích tập hợp nhóm cho thấy các nhóm quần thể ở Thừa Thiên Huế và
Quảng Bình có mức độ tin cậy trung bình với chỉ số gốc nhánh là 47. Độ tin cậy
63
khi phân tích tương đồng giữa quần thể ở Quảng Nam và Phú Yên cao với chỉ số
gốc nhánh là 79. Độ tin cậy giữa hai nhóm quần thể ở Phú Yên – Quảng Nam và ở
Thừa Thiên Huế - Quảng Bình trung bình với chỉ số gốc nhánh là 41 (Hình 3. 18).
Sự phân nhóm giữa các quần thể có thể do ảnh hưởng về khoảng cách địa lý và yếu
tố môi trường, khí hậu. Vì vậy, hai quần thể ở Thừa Thiên Huế và Quảng Bình, ở
Phú Yên và Quảng Nam có mối quan hệ gần gũi nhất do cả hai nhóm này có khoảng
cách địa lý gần nhau và có nhiều yếu tố môi trường, khí hậu tương tự nhau. Quần
thể ở Thừa Thiên Huế và Quảng Nam quan hệ gần gũi thấp hơn so với Quảng Bình
có thể do hai khu vực này bị ngăn cách bởi Đèo Hải Vân, một ngọn đèo có độ cao
lớn, đã ảnh hưởng đến sự đa dạng di truyền giữa các quần thể.
3.3. SỬ DỤNG VI MÔI TRƯỜNG SỐNG VÀ TẬP TÍNH HOẠT ĐỘNG
CỦA THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI
3.3.1. Sử dụng vi môi trường sống
Kết quả nghiên cứu cho thấy Thằn lằn bóng đuôi dài xuất hiện nhiều ở các
loại vi môi trường sống như: rừng lâm nghiệp, cây bụi trảng cỏ, trong các đống
gạch, đá, đống rác, củi,… (Hình 3. 19). Đặc biệt, cũng phát hiện sự xuất hiện
nhiều của loài này trong các sinh cảnh có dân cư sinh sống.
Nhiệt độ trung bình nơi phát hiện loài Thằn lằn bóng đuôi dài khá cao (34,3
± 2,0 oC) và độ ẩm tương đối trung bình khá thấp (76,6 ± 7,3 %). Nhiệt độ trung
bình khi phát hiện tại rừng lâm nghiệp là 34,5 ± 1,7 oC, với nhiệt độ thấp nhất là
29,1 oC và cao nhất là 36,9 oC. Độ ẩm tương đối trung bình khi phát hiện Thằn
lằn bóng đuôi dài tại rừng lâm nghiệp là 77,1 ± 3,7 %, độ ẩm thấp nhất là 63,3 %
và cao nhất là 85,3%. Nhiệt độ trung bình cao nhất được đo ở đống gạch, củi là
35,7 ± 1,4 oC, đồng thời tại đây nhiệt độ cao nhất đo được là 38,1 oC. Nơi phát
hiện có nhiệt độ trung bình thấp nhất là cây bụi với 32,1 ± 0,9 oC (Bảng 3. 10).
Phân tích hồi quy đa biến nhiệt độ và độ ẩm tại vi môi trường sống: rừng
lâm nghiệp, đống gạch, củi, đống rác, lỗ hang, đất trồng, cây bụi, trảng cỏ và nơi
64
khác cho thấy nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối có ảnh hưởng ý nghĩa (P <
0,001) đến việc sử dụng vi môi trường sống của Thằn lằn bóng đuôi dài.
Bảng 3. 10: Nhiệt độ và độ ẩm của vi môi trường sống nơi phát hiện loài
Thằn lằn bóng đuôi dài
Vi môi trường sống Nhiệt độ (0C) Độ ẩm tương đối (%)
TB ± SD Min - Max TB ± SD Min - Max
Rừng lâm nghiệp 34,5 ± 1,7 29,1 - 36,9 77,1 ± 3,7 63,3 - 85,3
Đống gạch, củi 35,7 ± 1,4 32,1 - 38,1 74,0 ± 3,4 68,4 - 80,3
Đống rác 33,0 ± 1,4 31,0 - 35,1 76,9 ± 4,7 68,3 - 90,6
Lỗ, hang 35,0 ± 0,8 34,5 - 37,5 69,1 ± 4,0 63,3 - 78,2
Đất trồng 32,9 ± 2,5 29,9 - 35,8 79,8 ± 10,0 65,8 - 90,7
Cây bụi 32,1 ± 0,9 30,8 - 33,6 86,9 ± 9,5 65,3 - 95,4
Trảng cỏ 32,8 ± 1,3 30,2 - 34,3 83,6 ± 6,0 71,6 - 88,9
Khác 33,0 ± 2,0 30,0 - 34,1 87,3 ± 6,2 78,4 - 92,8
Theo Huang ở Đài Loan, loài Thằn lằn bóng đuôi dài chủ yếu sử dụng sáu
loại vi môi trường sống như cạnh rừng, đống rác, khe đá, cây xương rồng, các
vùng canh tác của con người, và cây bụi; với khoảng 50% số lượng cá thể được
phát hiện trong các lỗ trên các bức tường chắn bằng bê-tông. Báo cáo này cũng
chứng minh rằng nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng ý nghĩa đến việc sử dụng vi
môi trường sống của loài Thằn lằn bóng đuôi dài ở Đài Loan (Huang et al.,
2006a).
Khi phân tích vị trí thường bắt gặp Thằn lằn bóng đuôi dài chúng tôi nhận
thấy kết quả tương tự với một số nghiên cứu trước như Trương Thị Vinh Hương
và Lê Nguyên Ngật (Hình 3. 19) [15]. Cụ thể, phân bố của Thằn lằn bóng đuôi
dài theo Trương Thị Vinh Hương tập trung ở nương rẫy, rừng trồng và khu dân
cư. Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) khi đi thực địa theo tuyến qua
các dạng sinh cảnh khác nhau đã bắt gặp Thằn lằn bóng đuôi dài ở sinh cảnh rừng
65
thứ sinh, trảng cỏ-cây bụi, vùng đất canh tác (trong đó có nương rẫy trồng cây
ngắn ngày như hoa màu và đất trồng cây lâu năm) [32]. Nghiên cứu của Ngô Đắc
Chứng, Nguyễn Văn Sáng cho thấy phân bố của E. longicaudatus ở sinh cảnh
trảng cỏ, cây bụi, nương rẫy, sinh cảnh khu dân cư, sinh cảnh đất cát có bụi cây
nhỏ [6], [27].
Hình 3. 19: Tỷ lệ sử dụng các vi môi trường sống
3.3.2. Tập tính hoạt động
Khi quan sát các hoạt động và tập tính săn mồi của Thằn lằn bóng đuôi dài
nhận thấy cách tìm kiếm thức ăn của chúng phù hợp với mô hình tìm kiếm thức
ăn theo vùng rộng lớn hơn mô hình chờ đợi con mồi xuất hiện. Tổng thời gian
quan sát tất cả các hoạt động của chúng là 822 phút. Trong đó, thời gian dành cho
hoạt động săn mồi là 536,5 phút chiếm tỷ lệ cao nhất với 65,3%, thời gian phơi
nắng là 110,5 phút (13,4%), thời gian rình mồi 112,5 phút (13,7%), thời gian còn
lại chúng dành cho các tập tính khác như đánh nhau, giao phối, nằm trong hang
… (Hình 3. 20).
66
Hình 3. 20: Tập tính hoạt động của loài Thằn lằn bóng đuôi dài
Phân tích về thời gian hoạt động của con đực và con cái cho thấy tổng thời
gian săn mồi của con đực thấp hơn con cái (con đực 235,5 phút, cái: 301 phút).
Khi phân tích về thời gian trung bình cho hoạt động săn mồi của con đực cho
thấy: con đực có thời gian trung bình dành cho hoạt động săn mồi lớn hơn con
cái (con đực là 4,9 ± 1,3 phút; con cái là 4,4 ± 1,1 phút). Kiểm định hai giá trị
trung bình cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Về hoạt
động phơi nắng, rình mồi: thời gian trung bình của con cái dành cho hoạt động
này lớn hơn con đực. Cụ thể con cái dành trung bình 1,4 ± 0,5 phút và 1,2 ± 0,4
phút cho hoạt động phơi nắng, rình mồi. Trong khi đó, con đực dành trung bình
1,3 ± 0,6 phút và 1,1 ± 0,5 phút cho hai hoạt động này. Về các hoạt động khác
như: đánh nhau, chạy trốn, ẩn nấp… cả con đực và con cái có thời gian trung bình
là 1,0 ± 0,4 phút (Hình 3. 21).
67
Hình 3. 21: Thời gian trung bình của con đực và con cái dành cho các hoạt
động
Từ các kết quả so sánh trên cho thấy thời gian Thằn lằn bóng đuôi dài săn
mồi chiếm phần lớn thời gian quan sát, phù hợp với mô hình tìm kiếm thức ăn
theo vùng rộng lớn. Điều này là phù hợp với một số báo cáo về đặc điểm săn mồi
của nhóm thằn lằn nói chung và nhóm thằn lằn bóng nói riêng. Mô hình tìm kiếm
rộng cũng được ghi nhận đối với một số loài thằn lằn khác trên thế giới như
Dipsosaurus dorsalis, Uromastyx acanthinurus, Eumeces fasciatus, Corucia
zebrata, Tiliqua rugosa, Gallotia gallotia, Psammodromus algirus, Podarcis
lilfordi, Cnemidophorus tigris, Varanus exanthematicus [114].
Thằn lằn bóng đuôi dài là động vật biến nhiệt, nên khả năng hoạt động của
chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt của môi trường sống. Điều này thấy rõ sau
những ngày mưa, nhiệt độ không khí xuống thấp nên hầu như Thằn lằn bóng đuôi
dài không xuất hiện. Khi xuất hiện nắng trở lại và có nhiệt độ cao hơn, chúng bắt
đầu ra phơi nắng để cân bằng nhiệt cho cơ thể, rồi tiếp tục hoạt động săn mồi.
68
Phân tích thời gian hoạt động ưa thích của Thằn lằn bóng đuôi dài nhận thấy
từ 9 giờ - 11 giờ và từ 14 giờ đến 16 giờ là khoảng thời gian Thằn lằn bóng đuôi
dài thường xuyên hoạt động (Hình 3. 22).
Hình 3. 22: Thời gian hoạt động của Thằn lằn bóng đuôi dài
Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài thu được trong khoảng thời gian từ 9 giờ
- 11 giờ là 61 mẫu chiếm tỷ lệ 42,9%, số lượng thu trong khoảng thời gian từ 14
giờ - 16 giờ là 38 mẫu, chiếm tỷ lệ 26,8%. Kết quả của chúng tôi tương tự với kết
quả nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs. Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng
và cs cũng cho thấy thời gian hoạt động ưa thích của Thằn lằn bóng đuôi dài là từ
9 giờ - 16 giờ [7].
3.4. XÁC SUẤT PHÁT HIỆN LOÀI, MÔ HÌNH ĐIỂM CHIẾM CỨ
3.4.1. Đặc điểm chung
Chúng tôi đã xác định được ba sinh cảnh gồm 42 điểm khảo sát được thể
hiện qua Bảng 3. 11. Khảo sát trên với năm yếu tố ảnh hưởng là: nhiệt độ, độ ẩm,
nắng, mưa, thời tiết khác. Tuy nhiên, khảo sát tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm,
10
7
33
28
8
23
2018
11
2
7:00 -8:00
8:00 -9:00
9:00 -10:00
10:00 -11:00
11:00 -12:00
12:00 -13:00
13:00 -14:00
14:00 -15:00
15:00 -16:00
16:00 -17:00
17:00 -18:00
Số c
á th
ể T
hằn
lằn
bó
ng
đu
ôi d
ài
Thời gian hoạt động
69
kết quả cho thấy nhiệt độ và độ ẩm có tương quan chặc chẽ (p<0,001), do đó chỉ
chọn nhiệt độ để khảo sát. Qua các đợt khảo sát, chúng tôi thu được số lượng cá
thể phát hiện như sau:
Bảng 3. 11: Quá trình phát hiện Thằn lằn bóng đuôi dài
Điểm Mã
điểm
Lịch sử phát
hiện*
Số lần phát
hiện Điểm
Mã
điểm
Lịch sử phát
hiện
Số lần phát
hiện
1 C101 000000000 0 22 C208 110010111 6
2 C102 011000100 3 23 C209 111010000 4
3 C103 000000000 0 24 C210 000000000 0
4 C104 000000000 0 25 C211 000100010 2
5 C105 101000100 3 26 C212 000100010 2
6 C106 010000000 1 27 C213 101000001 3
7 C107 000000000 0 28 C214 010011100 4
8 C108 000000000 0 29 C301 000101001 3
9 C109 001010010 3 30 C302 000000000 0
10 C110 000000000 0 31 C303 000000000 0
11 C111 001001001 3 32 C304 000000000 0
12 C112 000000000 0 33 C305 010000010 2
13 C113 000000000 0 34 C306 000000000 0
14 C114 100000000 1 35 C307 000000000 0
15 C201 000000000 0 36 C308 000000000 0
16 C202 000000001 1 37 C309 001111000 4
17 C203 001111010 5 38 C310 000000000 0
18 C204 100001110 4 39 C311 000000000 0
19 C205 000000010 1 40 C312 000000000 0
20 C206 001110100 4 41 C313 000000000 0
21 C207 110001000 3 42 C314 000110101 4
Trong mỗi sinh cảnh gồm 14 điểm khảo sát. Mỗi điểm cách nhau tối thiểu
500 m. Độ cao lớn nhất là 645 m ở điểm C110 và độ cao thấp nhất là 558 m ở
điểm C205. Sinh-cảnh-1 gồm các điểm từ 1 đến 14, Sinh-cảnh-2 gồm các điểm
từ 15 đến 28 và Sinh-cảnh-3 gồm các điểm từ 28 đến 42 (Bảng 3. 11).
Sau khi tiến hành khảo sát chín đợt tại 42 điểm trên địa bàn huyện A Lưới,
nhận thấy quá trình quan sát Thằn lằn bóng đuôi dài hoàn toàn không phát hiện ở
20 điểm nghiên cứu. Trong đó có 18 điểm nghiên cứu thuộc “Sinh-cảnh-1” và
“Sinh-cảnh-3” không phát hiện được loài Thằn lằn bóng đuôi dài. “Sinh-cảnh-2”
chỉ có hai điểm không phát hiện Thằn lằn bóng đuôi dài (Bảng 3. 11). Về số lượng
Thằn lằn bóng đuôi dài phát hiện qua chín đợt khảo sát trên 42 điểm là 66 cá thể.
Theo điều kiện về thời gian và điều kiện phù hợp với phân tích mô hình, bắt đầu
70
tiến hành khảo sát từ tháng I đến tháng IX của năm, mỗi tháng tiến hành khảo sát
một đợt. Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài được phát hiện qua các đợt khảo sát
(Bảng 3. 12).
Bảng 3. 12: Phân bố số lượng phát hiện theo đợt giám sát, theo tháng trong
năm và theo mùa
Đợt
giám sát Tháng Mùa
Số cá thể
phát hiện Tổng
I Tháng Giêng
Mùa mưa ít
7
30 II Tháng Hai 7
III Tháng Ba 9
IV Tháng Tư 7
V Tháng Năm
Mùa khô
8
30 VI Tháng Sáu 7
VII Tháng Bảy 7
VIII Tháng Tám 8
IX Tháng Chín Mùa mưa nhiều 6 6
Tiến hành khảo sát trong chín đợt, thời gian giữa các đợt khảo sát đều nhau,
đảm bảo yêu cầu của phương pháp khảo sát (tối thiểu bảy đợt). Kết quả cho thấy:
vào mùa mưa ít và mùa khô phát hiện nhiều cá thể hơn. Điều này phù hợp với
phân bố Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa khi nghiên cứu về dinh dưỡng. Tổng
số cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài được phát hiện từ đợt I đến đợt IV là 30 cá thể.
Đây cũng là số cá thể được phát hiện từ đợt V đến đợt VIII. Số cá thể được phát
hiện trong đợt IX là 6 cá thể trên 42 điểm khảo sát (Bảng 3. 12).
3.4.2. Xác suất phát hiện loài, yếu tố ảnh hưởng đến mô hình điểm chiếm cứ
Chúng tôi tiến hành thiết kế tất cả các mô hình có thể xảy ra đối với nghiên
cứu trên ba dạng sinh cảnh: Sinh-cảnh-1, Sinh-cảnh-2, Sinh-cảnh-3 và bốn yếu tố
ảnh hưởng là “Nhiệt_độ”, “Nắng”, “Mưa”, “Khác”. Nếu mô hình khảo sát trên cả
ba dạng sinh cảnh thì gọi tên chung là “Sinh-cảnh”. Chúng tôi tiến hành phân tích
tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm nhằm mục đích nếu có sự tương quan giữa
71
nhiệt độ và độ ẩm thì loại bỏ một trong hai biến số này, giúp cho số lượng các mô
hình sẽ giảm xuống, quá trình xây dựng mô hình sẽ ít phức tạp hơn. Kết quả cho
thấy giữa nhiệt độ và độ ẩm có tương quan rất chặt chẽ. Trong chín đợt nghiên
cứu hệ số tương quan giữa nhiệt độ và độ ẩm thấp nhất là 0,7 với p<0,001. Điều
này cho phép loại bỏ biến độ ẩm khỏi các mô hình khảo sát. Số lượng mô hình
cơ bản (Bảng 3. 13).
Bảng 3. 13: Số lượng các loại mô hình
Loại mô hình Số lượng mô hình
Cơ bản 3
(.) 4
(Sinh-cảnh) 16
(Sinh-cảnh-1) 16
(Sinh-cảnh-2) 16
(Sinh-cảnh-3) 16
Tổng số 71 () là xác suất phát hiện loài tại sinh cảnh thu mẫu
(p) là xác suất phát hiện loài trong một đợt khảo sát tại sinh cảnh thu mẫu
Chúng tôi tiến hành xây dựng tất cả các mô hình có thể đối với “Sinh-cảnh-
1”; “Sinh-cảnh-2”; “Sinh-cảnh-3” và “Sinh-cảnh”, và “Nhiệt_độ”; “Nắng”;
“Mưa” và “Khác” (Bảng 3. 14).
72
Bảng 3. 14: Số lượng các loại mô hình có thể xuất hiện trong nghiên cứu
STT Loại mô hình Số lượng
mô hình Tên mô hình
1
Cơ bản
1 1 nhóm, P hằng số
2 2 1 nhóm, P thay đổi
3 3 (.),p(2)(.)
4
(1) (.)
1 (.),p(Khác)
5 2 (.),p(Mưa)
6 3 (.),p(Nắng)
7 4 (.),p(Nhiệt_độ)
8
(Sinh-cảnh)
1 (Sinh-cảnh),p(.)
9 2 (Sinh-cảnh),p(Khác)
10 3 (Sinh-cảnh),p(Mưa)
11 4 (Sinh-cảnh),p(Mưa,Khác)
12 5 (Sinh-cảnh),p(Nắng)
13 6 (Sinh-cảnh),p(Nắng,Khác)
14 7 (Sinh-cảnh),p(Nắng,Mưa)
15 8 (Sinh-cảnh),p(Nắng,Mưa,Khác)
16 9 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ)
17 10 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Khác)
18 11 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Mưa)
19 12 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Mưa,Khác)
20 13 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Nắng)
21 14 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Nắng,Khác)
22 15 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa)
23 16 (Sinh-cảnh),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác)
24
(Sinh-cảnh-1)
1 (Sinh-cảnh-1),p(.)
25 2 (Sinh-cảnh-1),p(Khác)
26 3 (Sinh-cảnh-1),p(Mưa)
27 4 (Sinh-cảnh-1),p(Mưa,Khác)
28 5 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng)
29 6 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Khác)
30 7 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Mưa)
31 8 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Mưa,Khác)
32 9 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ)
33 10 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Khác)
34 11 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Mưa)
35 12 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Mưa, Khác)
36 13 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng)
37 14 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng,Khác)
38 15 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa)
39 16 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác)
73
40
(Sinh-cảnh-2)
1 (Sinh-cảnh-2),p(.)
41 2 (Sinh-cảnh-2),p(Khác)
42 3 (Sinh-cảnh-2),p(Mưa)
43 4 (Sinh-cảnh-2),p(Mưa,Khác)
44 5 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng)
45 6 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Khác)
46 7 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Mưa)
47 8 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Mưa,Khác)
48 9 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ)
49 10 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Khác)
50 11 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Mưa)
51 12 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Mưa,Khác)
52 13 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng)
53 14 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng,Khác)
54 15 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa)
55 16 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác)
56
(Sinh-cảnh-3)
1 (Sinh-cảnh-3),p(.)
57 2 (Sinh-cảnh-3),p(Khác)
58 3 (Sinh-cảnh-3),p(Mưa)
59 4 (Sinh-cảnh-3),p(Mưa,Khác)
60 5 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng)
61 6 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Khác)
62 7 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Mưa)
63 8 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Mưa,Khác)
64 9 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ)
65 10 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Khác)
66 11 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Mưa)
67 12 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Mưa,Khác)
68 13 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng)
69 14 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng,Khác)
70 15 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa)
71 16 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác)
Trong các mô hình được trình bày tại (Bảng 3. 15), ba mô hình cơ bản được
tiến hành khảo sát trước tiên. Đây là các mô hình không thể thiếu khi tiến hành
xây dựng mô hình phân tích xác suất phát hiện loài.
74
Bảng 3. 15: Mô hình xác suất phát hiện loài cơ bản
Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
(.),p(.) 312,95 0,00 0,4998 2
1 nhóm, P hằng số 312,95 0,00 0,4998 2
1 nhóm, P thay đổi 327,75 14,8 0,0003 10
Trong đó:
AIC: giá trị AIC của mỗi mô hình (Akaike’s Information Criterion)
deltaAIC: giá trị khác biệt tương đối về AIC giữa các mô hình và giữa mô hình
hiện tại với mô hình xếp hạng đầu (mô hình có AIC nhỏ nhất)
AIC wgt: khối lượng của mô hình hiện tại so với mô hình có ảnh hưởng nhất.
AIC wgt càng lớn mô hình càng có ảnh hưởng.
No. par: số lượng các tham số có trong mô hình
Kết quả phân tích cho thấy hai mô hình có sự ảnh hưởng lớn nhất đến xác
suất phát hiện loài là (.),p(.) và mô hình một nhóm có p là hằng số với AIC wgt
bằng nhau và bằng 0,4998. Mô hình một nhóm có p là thay đổi theo đợt khảo sát
có khối lượng AIC nhỏ nhất. Điều này cho thấy với mô hình có chỉ có sự tham
gia của hai tham số có ảnh hưởng đến ước tính xác suất phát hiện loài (Bảng 3.
15).
Chúng tôi tiếp tục phân tích chi tiết các mô hình có ảnh hưởng lớn đến xác
suất phát hiện loài. Kết quả cho thấy xác suất phát hiện loài thực của nghiên cứu
là 0,5238 tương ứng với tỷ lệ phát hiện là 52,38%. Điều này cho thấy có 52,38%
khả năng phát hiện được Thằn lằn bóng đuôi dài trong 1 đợt khảo sát. Tuy nhiên,
trong xác suất này sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như các sinh cảnh, các yếu tố ảnh
hưởng nên xác suất phát hiện loài sẽ có thể thay đổi.
75
Bảng 3. 16: Ảnh hưởng của sinh cảnh và các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình
điểm chiếm cứ
STT Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
1 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Mưa, Khác) 283,92 0,00 0,2609 5
2 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Mưa,Khác) 284,01 0,09 0,2494 5
3 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa) 284,69 0,77 0,1775 5
4 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa,Khác) 285,92 2,00 0,0960 6
5 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Mưa) 286,15 2,23 0,0855 4
6 (Sinh-cảnh-2),p(Mưa,Khác) 288,31 4,39 0,0291 4
7 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Mưa, Khác) 289,19 5,27 0,0187 5
8 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Mưa,Khác) 289,29 5,37 0,0178 5
9 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa) 289,95 6,03 0,0128 5
10 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Nắng) 290,52 6,60 0,0096 4
11 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Mưa) 290,82 6,90 0,0083 4
12 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Khác) 290,99 7,07 0,0076 5
13 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa,Khác) 291,19 7,27 0,0069 6
14 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Mưa) 291,41 7,49 0,0062 4
15 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Mưa, Khác) 293,23 9,31 0,0025 5
16 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Mưa,Khác) 293,33 9,41 0,0024 5
17 (Sinh-cảnh-3),p(Mưa,Khác) 293,58 9,66 0,0021 4
18 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa) 293,99 10,07 0,0017 5
19 (Sinh-cảnh-2),p(Mưa) 295,07 11,15 0,0010 3
20 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Mưa,Khác) 295,22 11,30 0,0009 6
21 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Mưa) 295,52 11,60 0,0008 4
22 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Nắng) 295,79 11,87 0,0007 4
23 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Mưa) 296,09 12,17 0,0006 4
24 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Khác) 296,26 12,34 0,0005 5
25 (Sinh-cảnh-1),p(Mưa,Khác) 297,66 13,74 0,0003 4
26 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Nắng) 299,78 15,86 0,0001 4
27 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Mưa) 300,22 16,30 0,0001 4
28 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Nắng,Khác) 300,28 16,36 0,0001 5
29 (Sinh-cảnh-3),p(Mưa) 300,34 16,42 0,0001 3
30 (Sinh-cảnh-1),p(Mưa) 304,45 20,53 0,0000 3
31 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ,Khác) 305,20 21,28 0,0000 4
32 (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_Độ) 305,96 22,04 0,0000 3
33 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ,Khác) 310,46 26,54 0,0000 4
34 (Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_Độ) 311,22 27,30 0,0000 3
35 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ,Khác) 314,50 30,58 0,0000 4
36 (Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_Độ) 315,32 31,40 0,0000 3
37 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Khác) 315,50 31,58 0,0000 4
38 (Sinh-cảnh-2),p(Khác) 319,64 35,72 0,0000 3
39 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Khác) 320,77 36,85 0,0000 4
40 (Sinh-cảnh-2),p(Nắng) 322,27 38,35 0,0000 3
41 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Khác) 324,85 40,93 0,0000 4
42 (Sinh-cảnh-3),p(Khác) 324,90 40,98 0,0000 3
43 (Sinh-cảnh-3),p(Nắng) 327,54 43,62 0,0000 3
44 (Sinh-cảnh-1),p(Khác) 329,00 45,08 0,0000 3
45 (Sinh-cảnh-1),p(Nắng) 331,67 47,75 0,0000 3
76
Khi phân tích đến các yếu tố về sinh cảnh, nhận thấy sinh cảnh “Sinh-cảnh-
2” có khối lượng AIC lớn nhất. Có thể nói sinh cảnh “Sinh-cảnh-2” là sinh cảnh
vườn nhà, gần người dân sinh sống, có nhiều thức ăn có ảnh hưởng lớn nhất đến
sự xuất hiện của Thằn lằn bóng đuôi dài. Kết quả thể hiện tại Bảng 3. 16. Theo
đó, năm mô hình đầu tiên có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Kết quả cho thấy tất cả
năm mô hình đầu tiên, “Sinh-cảnh-2” xuất hiện ở tất cả năm mô hình với tổng giá
trị mức độ ảnh hưởng là 0,8693. Về các yếu tố ảnh hưởng, yếu tố “Mưa” xuất
hiện ở năm mô hình, yếu tố “Nhiệt_độ” xuất hiện 4/5 mô hình.
Khi phân tích theo từng sinh cảnh nhận thấy mô hình có sự xuất hiện của
sinh cảnh “Sinh-cảnh-2” có ảnh hưởng lớn nhất với AIC wgt là 0,7903, tiếp đó là
mô hình chung có sự kết hợp của cả ba sinh cảnh có AIC wgt là 0,1458 (Bảng 3.
17). Điều này cho thấy ảnh hưởng của sinh cảnh “Sinh-cảnh-2” lớn nhất so với
các sinh cảnh còn lại.
Bảng 3. 17: Ảnh hưởng của môi trường sống đến mô hình điểm chiếm cứ
Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
(Sinh-cảnh-2),p(.) 304,80 0,00 0,7903 3
(Sinh-cảnh),p(.) 308,18 3,38 0,1458 5
(Sinh-cảnh-3),p(.) 310,07 5,27 0,0567 3
(Sinh-cảnh-1),p(.) 314,19 9,39 0,0072 3
Chúng tôi phân tích ảnh hưởng của thời tiết gồm các yếu tố “Nắng”,
“Mưa”, “Khác” đến ước tính xác suất phát hiện loài Thằn lằn bóng đuôi dài, trong
các mô hình kết hợp phân tích cùng với các sinh cảnh (Bảng 3. 17). Kết quả cho
thấy xác suất phát hiện loài phụ thuộc vào các yếu tố thời tiết.
77
Bảng 3. 18: Ảnh hưởng của thời tiết đến các mô hình điểm chiếm cứ
Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
(.),p(Mưa) 294,27 0 0,6467 3
(.),p(Nắng) 295,48 1,21 0,3532 3
(.),p(Khác) 312,35 18,08 0,0001 3
Qua Bảng 3. 18 chúng tôi có nhận xét: yếu tố mưa và nắng là hai yếu tố có
mức độ ảnh hưởng đến các mô hình hình điểm chiếm cứ, trong đó yếu tố mưa là
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến xác suất phát hiện loài với giá trị AIC wgt là
0,6467. Tiếp đến là yếu tố nắng có ảnh hưởng đến xác suất phát hiện loài với khối
lượng AIC là 0,3532. Yếu tố không xác định hầu như không có ảnh hưởng gì đến
xác suất phát hiện loài. Chúng tôi tiến hành phân tích chi tiết về xác suất phát
hiện loài của mô hình (.),p(Mưa). Kết quả ước tính xác suất phát hiện loài trong
điều kiện trời mưa chỉ là 0,1388 tương ứng với ước tính xác suất không phát hiện
được loài là 0,8612. Với xác suất phát hiện loài trong điều kiện trời mưa là 0,1388
(13,88%) cho thấy trong một đợt khảo sát chỉ có 13,88% khả năng bắt gặp Thằn
lằn bóng đuôi dài. Hoặc có thể nói sau ít nhất tám đợt khảo sát mới có thể bắt gặp
một cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài.
Phân tích chi tiết mô hình (.),p(Nắng) kết quả cho thấy ước tính xác suất
phát hiện loài trong điều kiện trời nắng là 0,5328. Do đó sau ít nhất hai đợt quan
sát tại một điểm trong điều kiện thời tiết nắng có thể phát hiện được cá thể Thằn
lằn bóng đuôi dài.
Để phân tích sự ảnh hưởng giữa các sinh cảnh và các yếu tố khác đến ước
tính xác suất phát hiện loài, tiến hành xây dựng các mô hình gồm các sinh cảnh
là “Sinh-cảnh-1”, “Sinh-cảnh-2”, “Sinh-cảnh-3” kết hợp với các yếu tố ảnh hưởng
như yếu tố “Nhiệt_độ”, “Nắng”, “Mưa”, yếu tố “Khác”. Kết quả thể hiện tại
(Bảng 3. 19).
78
Bảng 3. 19: Ảnh hưởng của sinh cảnh đến mô hình điểm chiếm cứ
Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
(Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ) 305,96 0 0,9248 3
(Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ) 311,22 5,26 0,0667 3
(Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ) 315,32 9,36 0,0086 3
(Sinh-cảnh-2),p(Nắng) 322,27 0 0,9252 3
(Sinh-cảnh-3),p(Nắng) 327,54 5,27 0,0664 3
(Sinh-cảnh-1),p(Nắng) 331,67 9,4 0,0084 3
(Sinh-cảnh-2),p(Mưa) 295,07 0 0,9252 3
(Sinh-cảnh-3),p(Mưa) 300,34 5,27 0,0664 3
(Sinh-cảnh-1),p(Mưa) 304,45 9,38 0,0085 3
(Sinh-cảnh-2),p(Khác) 319,64 0 0,9248 3
(Sinh-cảnh-3),p(Khác) 324,9 5,26 0,0667 3
(Sinh-cảnh-1),p(Khác) 329 9,36 0,0086 3
Khi phân tích bốn nhóm mô hình (12 mô hình) có sự liên quan giữa các
sinh cảnh và từng yếu tố ảnh hưởng nhận thấy: mức độ ảnh hưởng của “Sinh-
cảnh-2” đến xác suất phát hiện loài Thằn lằn bóng đuôi dài là lớn nhất. Cụ thể,
trong các mô hình về biến nhiệt độ, mô hình (Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ) có AIC
wgt lớn nhất là 0,9248. Các mô hình của yếu tố nắng: mô hình (Sinh-cảnh-
2),p(Nắng) là cao nhất với AIC wgt là 0,9248. Tương tự, các mô hình của yếu tố
mưa thì mô hình (Sinh-cảnh-2),p(Mưa) có AIC wgt là 0,9252. Mô hình
(Sinh-cảnh-2),p(Khác) có AIC wgt là 0,9248. Mức độ ảnh hưởng của “Sinh-cảnh-
3” được xếp sau “Sinh-cảnh-2” ở tất cả các nhóm mô hình. “Sinh-cảnh-1” là sinh
cảnh rừng lâm nghiệp có ảnh hưởng thấp nhất đến xác suất phát hiện loài Thằn
lằn bóng đuôi dài. Kết quả cho thấy dưới sự tác động của các yếu tố nhiệt độ, thời
tiết thì “Sinh-cảnh-2” là sinh cảnh vườn nhà, gần người dân sinh sống, nhiều thức
ăn có ảnh hướng lớn nhất đến xác suất phát hiện loài Thằn lằn bóng đuôi dài so
với các sinh cảnh còn lại (Bảng 3. 19).
79
Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, nắng, mưa, và thời
tiết khác, tiến hành xây dựng các mô hình của các yếu tố ảnh hưởng theo từng
sinh cảnh. Số lượng các mô hình có thể tạo ra rất lớn, tuy nhiên chỉ chọn các mô
hình tiêu biểu, phù hợp các điều kiện như: có khối lượng AIC lớn, có giá trị khác
biệt tương đối về AIC giữa các mô hình và giữa mô hình hiện tại với mô hình xếp
hạng đầu nhỏ hơn ba (deltaAIC <3). Đối với các mô hình có AIC wgt bằng nhau
thì chọn mô hình có số lượng tham số lớn hơn (Bảng 3. 20).
Bảng 3. 20: Ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến mô hình điểm chiếm cứ
Mô hình AIC deltaAIC AIC wgt Tham số
(Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Mưa, Khác) 293,23 0 0,283 5
(Sinh-cảnh-1),p(Nắng,Mưa,Khác) 293,33 0,1 0,2692 5
(Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa) 293,99 0,76 0,1935 5
(Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác) 295,22 1,99 0,1046 6
(Sinh-cảnh-1),p(Nhiệt_độ,Mưa) 295,52 2,29 0,0901 4
(Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Mưa,Khác) 283,92 0 0,2821 5
(Sinh-cảnh-2),p(Nắng,Mưa,Khác) 284,01 0,09 0,2697 5
(Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa) 284,69 0,77 0,1919 5
(Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác) 285,92 2 0,1038 6
(Sinh-cảnh-2),p(Nhiệt_độ,Mưa) 286,15 2,23 0,0925 4
(Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Mưa,Khác) 289,19 0 0,282 5
(Sinh-cảnh-3),p(Nắng,Mưa,Khác) 289,29 0,1 0,2683 5
(Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa) 289,95 0,76 0,1929 5
(Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Nắng,Mưa,Khác) 291,19 2 0,1038 6
(Sinh-cảnh-3),p(Nhiệt_độ,Mưa) 291,41 2,22 0,093 4
Chúng tôi có nhận xét rằng, đối với ba sinh cảnh và có sự kết hợp của các
yếu tố nhiệt độ, mưa, và thời tiết khác có ảnh hưởng lớn nhất đến ước tính xác
suất phát hiện loài (Bảng 3. 20). Khi có sự tác động kết hợp giữa các yếu tố ảnh
hưởng nhận thấy yếu tố mưa vẫn có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Cụ thể, các mô
80
hình của “Sinh-cảnh-1”, “Sinh-cảnh-2” và “Sinh-cảnh-3” yếu tố mưa đều xuất
hiện ở tất cả các mô hình, tổng khối lượng AIC của yếu tố mưa trong các mô hình
là rất lớn. Cụ thể, tổng khối lượng AIC có yếu tố mưa trong các mô hình “Sinh-
cảnh-1” là 0,9404, “Sinh-cảnh-2” là 0,9400, “Sinh-cảnh-3” là 0,9400 (Bảng 3.
20). Điều này cho thấy, khi chưa có sự tương tác qua lại của các yếu tố khác thì
yếu tố mưa cũng có ảnh hưởng lớn nhất với AIC wgt là 0,6467. Khi có sự tác
động qua lại giữa các yếu tố thì yếu tố mưa vẫn có ảnh hưởng lớn nhất.
Phân tích yếu tố nhiệt độ cũng có sự ảnh hưởng lớn đến ước tính xác suất
phát hiện loài. Tổng khối lượng AIC trong các mô hình có sự xuất hiện yếu tố
nhiệt độ cũng khá cao. Cụ thể, trong mô hình “Sinh-cảnh-1” yếu tố nhiệt độ cũng
ảnh hướng đến mô hình với AIC wgt là 0,6712. Trên các mô hình của “Sinh-
cảnh-2” ảnh hưởng của nhiệt độ là 0,6703 và “Sinh-cảnh-3” là 0,6717. Trong 15
mô hình phân tích tại (Bảng 3. 20), hai yếu tố mưa và nhiệt độ không những có
mức độ ảnh hưởng lớn dựa trên khối lượng AIC mà còn xuất hiện ở tất cả các mô
hình đối với yếu tố mưa, ở 4/5 mô hình đối với yếu tố nhiệt độ.
Phân tích ảnh hưởng của các mô hình đến sự ước tính xác suất phát hiện
loài nhận thấy: sinh cảnh có ảnh hưởng lớn đến xác suất phát hiện loài, trong đó
sinh cảnh vườn nhà, gần người dân sinh sống, nơi nhiều thức ăn (“Sinh-cảnh-2”)
có ảnh hưởng nhất. Về các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến ước tính xác suất
phát hiện loài nhận thấy mưa là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến ước tính xác
suất phát hiện loài, tiếp theo đó là nhiệt độ, các yếu tố nắng và thời tiết khác có
mức độ ảnh hưởng thấp hơn các yếu tố trên.
Kết quả ước tính xác suất phát hiện loài của Thằn lằn bóng đuôi dài nhận
thấy với 42 điểm khảo sát và chín đợt khảo sát, xác suất phát hiện loài thực của
nghiên cứu là 0,5238. Kết hợp với số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài được thu thập
trong quá trình nghiên cứu dinh dưỡng và sinh sản có thể kết luận rằng số lượng
mật độ cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài ở huyện A Lưới ở mức độ trung bình với
xác suất bắt gặp khoảng 0,5/lần khảo sát. Từ đó cho thấy rằng chỉ có thể bắt gặp
81
Thằn lằn bóng đuôi dài sau ít nhất hai lần khảo sát tại một điểm. Kết luận này có
thể sẽ được củng cố hơn sau khi có những nghiên cứu tiếp theo với số lượng điểm
lớn hơn, số đợt khảo sát nhiều hơn trong thời gian dài hơn. Tuy nhiên, cũng có
để đưa ra nhưng cảnh báo về khả năng giảm sút các cá thể Thằn lằn bóng đuôi
dài. Đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị nhằm sử dụng bền vững loài Thằn
lằn bóng đuôi dài này trong thời gian tới.
3.5. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI DINH DƯỠNG
3.5.1. Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa và theo khu vực
Trong quá trình nghiên cứu sinh thái dinh dưỡng của Thằn lằn bóng đuôi
dài thu thập vào ba mùa: mùa mưa ít (từ đầu tháng I đến cuối tháng IV), mùa khô
(từ đầu tháng V đến cuối tháng VIII), mùa mưa nhiều (từ đầu tháng IX đến cuối
tháng XII). Tổng số cá thể được thực hiện phương pháp rửa dạ dày là 142 cá thể,
trong đó có 57 cá thể đực và 85 cá thể cái (Hình 3. 23).
Hình 3. 23: Số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa
Theo đó, số cá thể thu được ở mùa khô chiếm tỷ lệ lớn nhất, số cá thể thu
được ở mùa mưa nhiều thấp nhất với tỷ lệ 9,15% ở con đực và 11,97% ở con cái
(Hình 3. 23). Sự phân bố về số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa phù hợp
với quy luật tập tính hoạt động của chúng phụ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ của
môi trường sống. Điều này thấy rõ vào những ngày mưa, nhiệt độ không khí
82
xuống thấp nên hầu như Thằn lằn bóng đuôi dài không xuất hiện. Sau đó thời tiết
nắng trở lại, nhiệt độ tăng, Thằn lằn bóng đuôi dài bắt đầu ra phơi nắng để cân
bằng nhiệt độ cho cơ thể và thực hiện hoạt động săn mồi. Điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu về tập tính hoạt động của Thằn lằn bóng đuôi dài.
Chúng tôi tiến hành thu thập mẫu ở chín xã, thị trấn thuộc huyện A Lưới.
Các khu vực nghiên cứu gồm Khu vực 1: xã Hương Lâm, xã Hương Phong, xã
Hồng Thượng; Khu vực 2: xã Sơn Thủy, xã Xã Nhâm, thị trấn A Lưới; Khu vực
3: xã Hồng Vân, xã Hồng Kim, xã Hồng Bắc. Kết quả phân bố Thằn lằn bóng
đuôi dài theo khu vực thể hiện tại (Hình 3. 24).
Hình 3. 24: Phân bố Thằn lằn bóng đuôi dài theo khu vực nghiên cứu
Kết quả phân bố Thằn lằn bóng đuôi dài theo khu vực nghiên cứu cho thấy:
Thằn lằn bóng đuôi dài được thu thập nhiều nhất ở Khu vực 2 với 66 cá thể chiếm
tỷ lệ 46,5%. Đây là khu vực có số lượng hộ gia đình lớn, có nhiều vườn nhà, vùng
đông dân cư và có nhiều thức ăn hơn các vùng khác. Do đó có thể củng cố thêm
kết quả về giám sát điểm tại sinh cảnh 2 là: Vườn nhà, gần khu dân cư có xác suất
phát hiện loài lớn nhất. Khu vực 1 và khu vực 3 có số lượng mẫu thu thập được
ít hơn khu vực 2. Cụ thể, tỷ lệ mẫu thu được ở khu vực 3 chiếm 29,6% và ở khu
vực 1 là 23,9% (Hình 3. 24). Đây là hai khu vực có mật độ dân cư thưa thớt, chủ
83
yếu là rừng lâm nghiệp, sông suối, thức ăn hạn chế. Do đó, tỷ lệ thu mẫu ở hai
khu vực này thấp hơn mặt dù số đợt thu mẫu tương đương nhau.
3.5.2. Thành phần thức ăn và chỉ số quan trọng của từng loại thức ăn
Kết quả phân tích thành phần thức ăn có trong 142 dạ dày của Thằn lằn
bóng đuôi dài ở huyện A Lưới - tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy: hầu hết các dạ
dạy đã phân tích có chứa ít nhất một mẫu thức ăn. Số lượng dạ dày không chứa
mẫu thức ăn nào (rỗng) chiếm tỷ lệ rất thấp với 7 dạ dày, chiếm 4,93% tổng số
dạ dày thu thập để phân tích thành phần thức ăn. Số lượng các mẫu thức ăn thu
thập được là 515 mẫu, tần số xuất hiện các mẫu thức ăn là 419 (Bảng 3. 21). Kết
quả nghiên cứu tương tự với kết quả nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs [7].
Phân tích thành phần thức ăn cho thấy số lượng con mồi là mối được Thằn
lằn bóng sử dụng nhiều nhất với 75 mẫu thức ăn chiếm tỷ lệ 14,37%. Tiếp đến là
các loài thuộc bộ Cánh thẳng với 66 mẫu thức ăn chiếm 12,64%. Ấu trùng côn
trùng cũng được Thằn lằn bóng đuôi dài sử dụng nhiều với 55 mẫu thức ăn chiếm
10,54% (Bảng 3. 21).
Bảng 3. 21: Thành phần và chỉ số quan trọng từng loại thức ăn
STT Loại thức ăn Tần số (F) Số lượng (N) Thể tích (V)
F %F N % V (mm3) %V
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 54 12,68 55 10,54 17.955,69 21,42
2 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 20 4,69 25 4,79 3.962,57 4,73
3 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 22 5,16 45 8,62 157,42 0,19
4 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 19 4,46 19 3,64 4.304,16 5,14
5 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 10 2,35 10 1,92 1.208,88 1,44
6 Bộ Chân đều (Isopoda) 19 4,46 21 4,02 1.684,32 2,01
7 Bộ Gián (Blatodea) 20 4,69 21 4,02 5.043,15 6,02
8 Bộ Nhện (Araneae) 49 11,50 51 9,77 15.686,64 18,72
9 Bộ Mười chân (Decapoda) 10 2,35 10 1,92 2.757,73 3,29
10 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 58 13,62 66 12,64 7.255,33 8,66
11 Giun (Clitellata) 16 3,76 16 3,07 2.041,67 2,44
12 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 24 5,63 24 4,60 12.772,23 15,24
13 Mối (Isoptera) 32 7,51 75 14,37 513,95 0,61
14 Bộ Hai cánh (Diptera) 6 1,41 6 1,15 336,85 0,40
15 Thực vật (Plant) 34 7,98 41 7,85 4.919,18 5,87
16 Không xác định (Unidentified) 26 6,10 30 5,75 3.210,19 3,83
Tổng cộng 419 100,00 515 100,00 83.809,96 100,00
84
Phân tích về thể tích con mồi Thằn lằn bóng đuôi dài sử dụng nhận thấy:
ấu trùng côn trùng có thể tích lớn nhất 17.955,69 mm3 chiếm tỷ lệ 21,42%, tổng
thể tích thức ăn bộ Nhện là 15.686,64 mm3 chiếm tỷ lệ 18,72%, tiếp theo là lớp
Chân bụng với tổng thể tích là 12.772,23 mm3 chiếm tỷ lệ 15,24% (Bảng 3. 21,
Hình 3. 25).
Hình 3. 25: Thể tích các loại con mồi
Phân tích về tần số suất hiện các loại con mồi cho thấy: bộ Cánh thẳng có
tần suất xuất hiện lớn nhất là 58 lần chiếm 13,62%, ấu trùng côn trùng có tần suất
là 54 lần chiếm tỷ lệ 12,68%, tiếp sau là bộ Nhện với tần suất 49 lần chiếm 11,50%
(Bảng 3. 21). Tương tự với kết quả của chúng tôi, trong nghiên cứu của Ngô Đắc
Chứng và cs dựa vào tần số xuất hiện mẫu con mồi trong mỗi dạ dày, thành phần
thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài chủ yếu gồm: Bộ Cánh thẳng chiếm tỷ lệ
20,00%; Bộ Nhện chiếm 18,67%; ấu trùng côn trùng chiếm 12,67%; Bộ Cánh
màng chiếm tỷ lệ 8,00% [7].
85
Chúng tôi tiếp tục phân tích về chỉ số quan trọng (IRI) của các loại thức
ăn. Dựa vào chỉ số này, có thể nhận định được loại thức ăn rất quan trọng, các
loại thức ăn ở mức độ quan trọng, ít quan trọng và không quan trọng (Hình 3. 26).
Hình 3. 26: Chỉ số quan trọng (IRI) các loại thức ăn
Chỉ số quan trọng của loại thức ăn được loài Thằn lằn bóng đuôi dài tiêu
thụ lớn nhất là ấu trùng côn trùng với IRI = 14,88. Theo sau là bộ Nhện với IRI
là 13,33; Châu Chấu với IRI là 11,64; ba loại con mồi này có chỉ số IRI cao nhất
IRI > 10% trong thành phần con mồi (Hình 3. 26). Do đó, chúng được xếp vào
loại con mồi rất quan trọng nhất đối với Thằn lằn bóng đuôi dài. Các loại con mồi
có chỉ số IRI nằm trong khoảng từ 6% đến dưới 10% như Lớp Chân bụng (8,49%),
Mối (7,50%); Thực vật (7,23%) được xem là thức ăn quan trọng. Các loại con
mồi có chỉ số IRI từ nhỏ hơn 6,0% nhưng lớn hơn 1,0% như bộ Gián (4,91), bộ
Cánh cứng (4,74), bộ Cánh màng (4,66), các thành phần thức ăn không xác định
(5,23), những loại con mồi này được xếp vào nhóm loại con mồi ít quan trọng.
Các con mồi thuộc Bộ Hai cánh có chỉ số IRI < 1,0% nên được xem là loại thức
ăn không quan trọng đối với loài Thằn lằn bóng đuôi dài (Hình 3. 26).
14,88
13,33
11,64
8,49
7,5
7,23
5,23
4,91
4,74
4,66
4,41
3,5
3,09
2,52
1,9
0,99
Ấu trùng côn trùng
Bộ Nhện
Bộ Cánh thẳng
Lớp Chân bụng
Mối
Thực vật
Không xác định
Bộ Gián
Bộ Cánh cứng
Bộ Cánh màng
Bộ Cánh nữa
Bộ Chân đều
Giun
Bộ Mười chân
Bộ Cánh vẩy
Bộ Hai cánh
86
Nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs cũng cho thấy con mồi có chỉ số
quan trọng càng cao chứng tỏ loại mồi đó càng quan trọng. Theo đó, tác giả cho
rằng IRI > 10% được xem là con mồi rất quan trọng trong thành phần thức ăn của
Thằn lằn bóng đuôi dài, gồm: Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) có IRI là 20,65; IRI
của Bộ Nhện (Araneae) là 20,37; ấu trùng côn trùng có IRI là 15,40 [7]. Huang
và cs nghiên cứu về dinh dưỡng trên 61 Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy tần suất
bắt gặp con mồi lớn nhất là bộ Cánh thẳng chiếm tỷ lệ 31,1%, tiếp theo là bộ
Cánh cứng, bộ Cánh nửa chiếm tỷ lệ lần lượt là 20,5% và 15,2%. Dạ dày của 7
cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài có chứa thực vật gồm có hạt giống, lá cây và quả.
Đặc biệt nghiên cứu của Huang còn mô tả có 2 dạ dày Thằn lằn bóng đuôi dài
chứa cả trứng của bò sát với tỷ lệ 1,52% [78].
Nhìn chung, các loại thức ăn quan trọng đối với loài Thằn lằn bóng đuôi
dài là ấu trùng côn trùng, Nhện, bộ Cánh thẳng, lớp Chân bụng, mối, thực vật.
Những loại thức ăn này chiếm trên một nữa tần số xuất hiện, số lượng mẫu thức
ăn, tổng thể tích thức ăn với một chỉ số quan trọng đã được kết hợp.
Khi phân tích về chỉ số quan trọng của thức ăn theo các vùng nghiên cứu
nhận thấy: ấu trùng côn trùng, bộ Nhện và bộ Cánh thẳng có chỉ số quan trọng
cao nhất trong cả 3 vùng. Trong đó, ấu trùng côn trùng có chỉ số IRI cao nhất ở
khu vực 3 (IRI = 17,29), khu vực 2 có chỉ số IRI đối với ấu trùng côn trùng là
15,28 và khu vực 1 là 11,39. Bộ Nhện có chỉ số IRI cao nhất ở khu vực 1 với chỉ
số quan trọng là 16,16. Bộ Cánh thẳng ở khu vực 3 cũng có chỉ số quan trọng cao
nhất với IRI là 12,84. Khi phân tích về chỉ số quan trọng của con mồi ở 3 khu vực
nghiên cứu nhận thấy không có sai khác có ý nghĩa thống kê Bảng 3. 22.
87
Bảng 3. 22: Thành phần thức ăn và chỉ số quan trọng từng loại thức ăn theo
khu vực
STT Loại con mồi Chỉ số quan trọng IRI
KV 1 KV 2 KV 3
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,39 15,28 17,29
2 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 6,99 3,82 4,59
3 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 6,76 4,09 4,07
4 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 5,93 4,05 3,94
5 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 1,49 2,08 2,01
6 Bộ Chân đều (Isopoda) 1,50 5,43 2,12
7 Bộ Gián (Blatodea) 7,27 5,17 2,82
8 Bộ Nhện (Araneae) 16,16 12,52 12,84
9 Bộ Mười chân (Decapoda) 2,27 2,52 2,79
10 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 11,46 11,33 12,78
11 Giun (Clitellata) 2,53 3,32 3,29
12 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 5,77 9,92 8,45
13 Mối (Isoptera) 4,48 8,66 8,45
14 Bộ Hai cánh (Diptera) 0,73 1,04 1,15
15 Thực vật (Plant) 8,51 4,9 10,29
16 Không xác định (Unidentified) 6,76 5,88 3,09
Phân tích số lượng các loại thức ăn và thể tích của các loại thức ăn này theo
tháng và theo mùa, chúng tôi thu được kết quả: tổng thể tích thức ăn của Thằn lằn
bóng đuôi dài trong mùa ít mưa (từ tháng I - IV) chiếm thể tích là 34.470,23 mm3
với 210 mẫu thức ăn, mùa khô (tháng V - VIII) chiếm thể tích là 30.083,25 mm3
với 194 mẫu thức ăn, mùa mưa nhiều (tháng IX - XII) chiếm thể tích là 19.256,49
mm3 với 111 mẫu thức ăn (Hình 3. 27).
88
Hình 3. 27: Thể tích thức ăn giữa các mùa
Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs cho thấy số lượng cũng như
thể tích con mồi lớn nhất trong các tháng I, II, IV (mùa ít mưa), VI, VII (mùa
khô). Các tháng IX đến XII có số lượng cũng như thể tích con mồi tiêu thụ thấp
hơn so với các tháng còn lại (Bảng 3. 23) [8].
Phân tích về thể tích từng loại thức ăn theo mùa nhận thấy trong mùa ít
mưa thể tích thức ăn là ấu trùng côn trùng lớn nhất với 9.554,30 mm3, tiếp đó là
bộ Nhện với thể tích 5.365,87 mm3. Trong mùa khô: bộ Nhện, lớp Chân bụng, ấu
trùng côn trùng cũng có thể tích lớn. Cụ thể, thể tích con mồi là bộ Nhện là
6.686,65 mm3, lớp Chân bụng là 4.822,85 mm3 và ấu trùng côn trùng là 4.535,98
mm3. Trong mùa mưa nhiều cũng nhận thấy con mồi là ấu trùng côn trùng và bộ
Nhện cũng có thể tích tương đối lớn. Ấu trùng côn trùng chiếm thể tích 3.865,40
mm3 và bộ Nhện chiếm thể tích là 3.634,12 mm3 .
Mùa ít mưa; 34.470mm3;
41,129%
Mùa khô; 30.083mm3;
35,895%
Mùa mưa nhiều; 19.256 mm3;
22,976%
89
Bảng 3. 23: Số lượng và thể tích từng loại thức ăn theo mùa
STT Loại thức ăn Mùa ít mưa Mùa khô Mùa mưa nhiều
N V (mm3) N V (mm3) N V (mm3)
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 24 9.554,30 22 4.535,98 9 3.865,40
2 Bộ Nhện (Araneae) 17 5.365,87 23 6.686,65 11 3.634,12
3 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 29 3.502,27 24 2.351,41 13 1.401,65
4 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 10 5.061,03 8 4.822,85 6 2.888,35
5 Mối (Isoptera) 32 178,52 27 238,28 16 97,15
6 Thực vật (Plant) 16 1.888,02 16 1.938,35 9 1.092,81
7 Không xác định (Unidentified) 16 1.547,51 8 953,58 6 709,10
8 Bộ Gián (Blatodea) 9 2.069,23 7 1.651,73 5 1.322,19
9 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 9 1.459,96 10 1.626,59 6 876,01
10 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 19 68,65 15 55,22 11 33,55
11 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 3 329,66 12 2.723,00 4 1.251,50
12 Bộ Chân đều (Isopoda) 7 566,17 9 648,97 5 469,19
13 Giun (Clitellata) 9 1.033,21 2 285,07 5 723,39
14 Bộ Mười chân (Decapoda) 4 1.070,07 3 947,04 3 740,62
15 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 5 721,60 4 406,89 1 80,40
16 Bộ Hai cánh (Diptera) 1 54,15 4 211,63 1 71,07
Tổng cộng 210 34.470,23 194 30.083,25 111 19.256,49
Chúng tôi cho rằng, sự tiêu thụ thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài biến
đổi theo các mùa, trong đó mùa ít mưa và mùa khô có lượng tiêu thụ thức ăn lớn.
Trong điều kiện khí hậu của huyện A Lưới, mùa ít mưa và mùa khô được xem là
hai mùa có lượng thức ăn dồi dào và phong phú nên Thằn lằn bóng đuôi dài tiêu
thụ số lượng và thể tích con mồi lớn trong hai mùa này. Trong mùa mưa nhiều
thời tiết rất khắc nghiệt, mưa nhiều, nhiệt độ thấp, lượng thức ăn giảm sút. Do đó,
trong mùa mưa nhiều Thằn lằn bóng đuôi dài tiêu thụ lượng con mồi ít hơn so với
mùa ít mưa và mùa khô. Hơn nữa, do tập tính thích môi trường có nhiệt độ cao,
thời tiết nắng do đó trong mùa mưa nhiều Thằn lằn bóng đuôi dài ít tìm kiếm thức
ăn (Hình 3. 28, Hình 3. 29).
90
Hình 3. 28: Số lượng con mồi trung bình theo tháng và theo mùa
Hình 3. 29: Thể tích con mồi trung bình theo tháng và theo mùa
Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs, kết quả nghiên cứu về thể
tích và số lượng cũng tương tự với kết quả của chúng tôi cụ thể: thể tích của các
loại thức ăn trong mùa mưa là 27.691,68 mm3, trong khi đó ở mùa khô là
91
35.590,18 mm3. Cũng trong nghiên cứu này, tác giả đã cho thấy tổng thể tích của
thức ăn tiêu thụ ở các địa điểm nghiên cứu có sự khác nhau, tuy nhiên sự khác
nhau đó không lớn và không có ý nghĩa thống kê [7].
Phân tích thể tích tiêu thụ thức ăn của con đực và con cái cho thấy tổng thể
tích các loại con mồi do con cái tiêu thụ lớn hơn con đực. Cụ thể, con cái tiêu thụ
thể tích 53.186,32 mm3 chiếm tỷ lệ 63,46% và con đực tiêu thụ thể tích 30.623,65
mm3 chiếm tỷ lệ 36,54% (Hình 3. 31).
Hình 3. 30: Thể tích con mồi tiêu thụ giữa con đực và con cái
Phân tích về thể tích từng loại con mồi do con đực và con cái tiêu thụ nhận
thấy: con cái tiêu thụ ấu trùng côn trùng lớn hơn con đực cả về số mẫu cũng như
thể tích con mồi. Cụ thể, con cái tiêu thụ 36 mẫu ấu trùng côn trùng với thể tích
12.517,91 mm3 trong khi con đực tiêu thụ 19 mẫu với thể tích 5.437,78 mm3.
Những loài thuộc bộ Cánh nửa cũng được con cái tiêu thụ nhiều hơn con đực với
41 mẫu con mồi có thể tích 10.759,77 mm3 trong khi con đực tiêu thụ thể tích là
2.012,46 mm3. Nghiên cứu cũng cho thấy không chỉ có tổng thể tích thức ăn do
con cái tiêu thụ lớn hơn con đực mà về tổng số lượng mẫu thức ăn con cái tiêu
thụ (310 mẫu) cũng lớn hơn con đực (205 mẫu) (Bảng 3. 24).
Con đực; 30.624mm3; 36,539%
Con cái; 53.186mm3; 63,461%
92
Bảng 3. 24: Thành phần thức ăn giữa con đực và con cái
STT Loại thức ăn Đực Cái
N V (mm3) N V (mm3)
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 19 5.437,78 36 12.517,91
2 Bộ Nhện (Araneae) 9 2.177,88 12 2.865,27
3 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 20 71,95 25 85,47
4 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 5 294,65 16 1.389,67
5 Mối (Isoptera) 6 792,15 10 1.249,51
6 Thực vật (Plant) 4 429,33 6 779,55
7 Không xác định (Unidentified) 1 71,07 5 265,78
8 Bộ Gián (Blatodea) 13 1.241,85 17 1.968,34
9 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 23 7.432,57 28 8.254,07
10 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 25 3.062,96 41 4.192,37
11 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 6 2.012,46 18 10.759,77
12 Bộ Chân đều (Isopoda) 21 2.337,53 20 2.581,65
13 Giun (Clitellata) 11 2.521,41 8 1.782,75
14 Bộ Mười chân (Decapoda) 7 994,67 18 2.967,90
15 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 29 197,07 46 316,88
16 Bộ Hai cánh (Diptera) 6 1.548,31 4 1.209,42
Tổng cộng 205 30.623,65 310 53.186,32
Trong nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs cho thấy: con cái đã tiêu thụ
lượng thức ăn nhiều hơn con đực. Đồng thời có sự đồng đều giữa các loại thức
ăn [7]. Tuy nhiên, sự sai khác về thể tích mồi đã tiêu thụ giữa các cá thể đực và
cái là không có ý nghĩa thống kê.
Phân tích mối quan hệ giữa chiều rộng miệng của Thằn lằn bóng đuôi dài
với thể tích, chiều dài, chiều rộng các loại con mồi bằng phân tích hồi quy đa
biến. Tuy nhiên, kết quả cho thấy chiều rộng miệng Thằn lằn bóng đuôi dài không
có tương quan đến thể tích, chiều dài, chiều rộng con mồi (p >0,05). Tiếp tục
phân tích liên quan về thể tích, chiều dài, chiều rộng con mồi giữa con đực và con
cái. Kết quả cho thấy không có liên quan giữa kích thước con mồi cũng như thể
tích thể tích con mồi ở con đực và con cái (p>0,05) (Bảng 3. 25). Chúng tôi cho
rằng, khi phân tích mối liên quan giữa chiều rộng của miệng với thể tích và kích
thước của con mồi chưa đánh giá hết sự tác động qua lại giữa các loại con mồi
93
khác nhau. Cụ thể, trong cùng một dạ dày có chứa 6 mẫu thức ăn khác nhau. Các
mẫu thức ăn này có thể tích rất khác nhau, có mẫu thể tích rất lớn, có mẫu thể tích
rất bé. Vì vậy, khi tiến hành phân tích, kết quả sẽ có thể xuất hiện như trên. Một
nguyên nhân nữa có thể là do thành phần cấu trúc của các loại thức ăn khác nhau,
có loại thức ăn có kích thước lớn, nhưng lại tiêu hóa nhanh, có loại thức ăn có
kích thước nhỏ nhưng tiêu hóa chậm. Do đó, khi tiến hành phân tích thức ăn cũng
có thể có ảnh hưởng đến kết quả.
Bảng 3. 25: Liên quan giữa kích thước, thể tích con mồi theo giới tính
Giá trị Thể tích mồi Chiều dài mồi Chiều rộng mồi
Đực Cái Đực Cái Đực Cái
n 54 81 54 81 54 81
TB ± SD 149,38 ± 152,56 171,57 ± 192,41 12,98 ± 7,64 13,45 ± 7,58 3,86 ± 1,8 4,05 ± 1,87
F 1,925 0,485 1,248
P 0,166 0,487 0,264
3.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến các đặc điểm dinh dưỡng
Hình 3. 31: Liên quan giữa khoảng nhiệt độ và sự xuất hiện của Thằn lằn
bóng đuôi dài
94
Khi phân tích liên quan giữa khoảng nhiệt độ và sự xuất hiện của của Thằn
lằn bóng đuôi dài, nhận thấy số lượng Thằn lằn bóng đuôi dài xuất hiện với tần
suất cao khi nhiệt độ môi trường khoảng từ 31-37 oC. Trong đó, nhiệt độ từ 34-
37 oC có tần suất xuất hiện cao nhất với số lượng 84/142 cá thể. Trong khoảng
nhiệt độ dưới 31 oC và trên 37 oC gặp ít cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài. Điều này
cho thấy khoảng nhiệt độ ưa thích của loài này nằm trong khoảng từ 31-37 oC
(Hình 3. 31). Nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs cho thấy loài Thằn lằn bóng
đuôi dài thích nghi nhất ở nhiệt độ 30 - 35 oC chiếm 73,13%; nhiệt độ 25 - 30 oC
và 35 - 40 oC bắt gặp ít cá thể hơn. Trong khoảng nhiệt độ này, chúng hoạt động
nhiều hơn (bắt mồi, phơi nắng, giao phối, đánh nhau,...).
Phân tích về ảnh hưởng của độ ẩm đến sự xuất hiện của Thằn lằn bóng đuôi
dài nhận thấy khoảng độ ẩm ưa thích là 75-80% (Hình 3. 32).
Hình 3. 32: Liên quan giữa khoảng độ ẩm và sự xuất hiện của Thằn
lằn bóng đuôi dài
Kết quả nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs cũng có kết luận tương tự
về độ ẩm ưa thích của Thằn lằn bóng đuôi dài. Theo đó, độ ẩm ưa thích từ 70 -
80% (chiếm 58,21%); từ 60 - 70% (chiếm 26,12%) và độ ẩm 80 - 90% (chiếm
23,90%).
<65 65-<70 70-<75 75-<80 80-<85 85-<90 >=90
5
26 27
54
8
14
8
Số lư
ợn
g (n
)
Độ ẩm (%)
95
Để tìm hiểu liên quan giữa mùa, khu vực nghiên cứu với thể tích mẫu thức
ăn nhận thấy: thể tích trung bình các mẫu thức ăn giữa các mùa có khác nhau.
Tuy nhiên, sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (F = 0,389; P=0,678). Về
thể tích trung bình mẫu thức ăn giữa các khu vực có khác nhau, tuy nhiên sự khác
nhau không có ý nghĩa thông kê (F = 0,534, P = 0,586) (Bảng 3. 26).
Bảng 3. 26: Liên quan giữa thể tích trung bình thức ăn theo mùa và theo khu
vực nghiên cứu
Nhóm n Thể tích
trung bình ± SD Tổng thể tích (mm3) F P
Mùa ít mưa 210 164,14 ± 185,98 34.470,23
0,389 0,678 Mùa khô 194 155,07 ± 165,43 30.083,25
Mùa mưa nhiều 111 173,48 ± 183,71 19.256,49
Khu vực 1 123 149,77 ± 147,78 18.421,20
0,534 0,586 Khu vực 2 238 170,12 ± 187,59 40.488,51
Khu vực 3 154 161,69 ± 184,53 24.900,26
3.5.4. Đánh giá sự đa dạng thức ăn bằng đường cong tích lũy kỳ vọng
3.5.4.1. Đường cong tích lũy kỳ vọng giữa loại con mồi và tần suất xuất hiện các
mẫu thức ăn
Để phân tích đường cong tích lũy giữa số loại con mồi và tần suất xuất
hiện các mẫu thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài, trước tiên chúng tôi thống kê
tần suất xuất hiện các mẫu thức ăn trong dạ dày ở con đực và con cái. Kết quả
thể hiện tại (Bảng 3. 27).
96
Bảng 3. 27: Tần suất xuất hiện các loại con mồi
STT Loại thức ăn Tần suất (F)
Đực Cái
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 18 36
2 Bộ Nhện (Araneae) 21 28
3 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22 36
4 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 6 18
5 Mối (Isoptera) 14 18
6 Thực vật (Plant) 17 17
7 Không xác định (Unidentified) 12 14
8 Bộ Gián (Blatodea) 8 12
9 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 6 14
10 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 9 13
11 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11 8
12 Bộ Chân đều (Isopoda) 4 15
13 Giun (Clitellata) 6 10
14 Bộ Mười chân (Decapoda) 6 4
15 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 4 6
16 Bộ Hai cánh (Diptera) 1 5
Tổng cộng 165 254
Chúng tôi sử dụng phần mềm Reafaction 1.3 để đánh giá kỳ vọng mối quan
hệ giữa số loại con mồi và tần số xuất hiện của chúng trong dạ dày của con đực
và con cái, kết quả thể hiện tại (Hình 3. 33).
Hình 3. 33: Đường cong tích lũy giữa số loại con mồi và tần suất
97
Kết quả phân tích Reafaction giữa số loại con mồi và tần suất xuất hiện của
chúng trong dạ dày Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy, khi chọn khoảng cách phân
tích giữa các bậc phân tích là 10, thì đến bậc thứ 160 xuất hiện đầy đủ 16 loại con
mồi trong tất cả dạ dày của con đực. Tuy nhiên, đối với con cái, chỉ phân tích đến
bậc thứ 150 thì đã xuất hiện đầy đủ thành phần của 16 loại con mồi. Điều này cho
thấy, nếu xét về kỳ vọng các loại con mồi và tần suất xuất hiện của chúng trong
dạ dày của Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy ước tính kỳ vọng sự đa dạng về thành
phần thức ăn của con cái lớn hơn con đực. Hoặc có thể nói ước lượng về sự đa
dạng thành phần thức ăn đối với mô hình phân tích này con cái có thành phần
thức ăn đa dạng hơn con đực.
3.5.4.2. Đường cong tích lũy kỳ vọng giữa loại con mồi và số lượng mẫu thức ăn
Hình 3. 34: Đường cong tích lũy giữa số loại con mồi và số mẫu thức ăn
Để phân tích đường cong tích lũy kỳ vọng của số loại con mồi và số lượng
mẫu thức ăn xuất hiện trong dạ dày của Thằn lằn bóng đuôi dài, thống kê tất cả
số lượng các mẫu thức ăn xuất hiện trong dạ dày ở con đực và con cái.
98
Kết quả phân tích Reafaction giữa số loại con mồi và số lượng mẫu thức
ăn trong dạ dày Thằn lằn bóng đuôi dài cho thấy, khi chọn khoảng cách phân tích
giữa các bậc phân tích là 5, thì đến bậc thứ 180 mẫu thức ăn xuất hiện đầy đủ 16
loại con mồi trong tất cả dạ dày của con cái (Hình 3. 34). Đối với con đực, phải
phân tích đến bậc thứ 195 mẫu thức ăn thì mới xuất hiện đầy đủ thành phần 16
loại con mồi. Tiếp theo, vì số lượng mẫu thức lớn nên tiếp tục phân tích với
khoảng cách phân tích giữa các bậc là 10. Kết quả cũng cho thấy, đối với con cái
bắt đầu xuất hiện đầy đủ 16 loại con mồi ở bậc 180 mẫu thức ăn. Tuy nhiên, đối
với con đực thì đến bậc thứ 200 mới bắt đầu xuất hiện đầy đủ 16 loại con mồi.
Điều này cho thấy, nếu xét về kỳ vọng các loại con mồi và số lượng các mẫu thức
ăn xuất hiện trong dạ dày của Thằn lằn bóng đuôi dài, chúng ta có thể nghĩ đến
kết quả ước tính sự đa dạng về thành phần thức ăn của con cái lớn hơn con đực.
Hoặc có thể nói ước lượng về sự đa dạng thành phần thức ăn đối với mô hình
phân tích này con cái có thành phần thức ăn đa dạng hơn con đực.
3.5.4.3. Đường cong tích lũy kỳ vọng giữa số loại con mồi và số lượng mẫu thức
ăn theo mùa.
Để phân tích đường cong tích lũy kỳ vọng giữa số loại con mồi và số lượng
mẫu thức ăn xuất hiện trong dạ dày của Thằn lằn bóng đuôi dài theo mùa, chúng
tôi thống kê tất cả số lượng các loại thức ăn xuất hiện trong dạ dày theo mùa. Kết
quả thể hiện tại (Bảng 3. 28).
99
Bảng 3. 28: Số lượng các mẫu thức ăn theo mùa
STT Loại thức ăn Số lượng mẫu thức ăn
Mùa 1 Mùa 2 Mùa 3
1 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 24 22 9
2 Bộ Nhện (Araneae) 17 23 11
3 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 29 24 13
4 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 10 8 6
5 Mối (Isoptera) 32 27 16
6 Thực vật (Plant) 16 16 9
7 Không xác định (Unidentified) 16 8 6
8 Bộ Gián (Blatodea) 9 7 5
9 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 9 10 6
10 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 19 15 11
11 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 3 12 4
12 Bộ Chân đều (Isopoda) 7 9 5
13 Giun (Clitellata) 9 2 5
14 Bộ Mười chân (Decapoda) 4 3 3
15 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 5 4 1
16 Bộ Hai cánh (Diptera) 1 4 1
Tổng cộng 210 194 111
Hình 3. 35: Đường cong tích lũy giữa loại con mồi và số lượng mẫu thức ăn
theo mùa
100
Phân tích Reafaction số loại con mồi và số lượng mẫu thức ăn xuất hiện
trong dạ dày Thằn lằn bóng đuôi dài theo các mùa cho thấy vào mùa ít mưa có số
lượng các mẫu thức ăn lớn hơn các mùa còn lại với 210 mẫu thức ăn. Mùa khô
có 194 mẫu thức ăn. Tuy nhiên khi phân tích sự đa dạng con mồi bằng ước tính
kỳ vọng cho thấy mùa khô có sự đa dạng hơn mùa ít mưa (Hình 3. 35).
3.5.5. Đánh giá sự đa dạng về thức ăn
Để đánh giá mức độ phong phú các loại thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi
dài chúng tôi tiến hành phân tích chỉ số đa dạng Simpson của tất cả các mẫu thức
ăn. Theo đó, chỉ số đa dạng Simpson về thành phần thức ăn chung của Thằn lằn
bóng đuôi dài là 0,083. Trong khi phân tích chỉ số đa dạng Simpson về thành phần
thức ăn giữa con đực và con cái có một điểm đặc biệt là chỉ số của đa dạng
Simpson của con đực và con cái đều là 0,085. Điều này cho thấy, mặc dù con cái
tiêu thụ 305 mẫu thức ăn và con đực là 205 mẫu. Tuy nhiên, sau khi phân tích chỉ
số đa dạng Simpson cho thấy sự đa dạng về thức ăn giữa con đực và con cái tương
đương nhau. Tương tự, khi xét về độ rộng của thức ăn giữa con đực và con cái
cũng nhận thấy có sự tương đương nhau giữa con đực và con cái, cụ thể là độ
rộng thức ăn 1/D của con đực và con cái đều là 11,7. Điều này cũng cho phép đưa
ra nhận xét rằng không có loại thức ăn nào chiếm ưu thế trong thành phần thức
ăn.
3.5.6. Đánh giá mức độ đồng đều về thức ăn
Khi đánh giá mức độ đồng đều giữa các mẫu thức ăn của Thằn lằn bóng
đuôi dài chúng tôi tiến hành phân tích chỉ số Shannon của tất cả các mẫu thức ăn
do con đực và con cái sử dụng. Kết quả ước tính mức độ đồng đều của giữa các
mẫu thức ăn cho thấy chỉ số Shannon của con đực là 0,48 và con cái là 0,45. Từ
chỉ số này cho thấy: mức độ đồng đều của các mẫu thức ăn do con đực và con cái
sử dụng là tương đương nhau.
101
3.6. ĐẶC ĐIỂM VỀ SINH SẢN
3.6.1. Đặc điểm sinh sản con đực
Phân tích thể tích tinh hoàn của 70 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài đực theo
tháng nhận thấy thể tích tinh hoàn trung bình bắt đầu tăng từ tháng I - II. Từ tháng
III - VIII thể tích tinh hoàn tăng cao hơn các tháng khác. Thể tích tinh hoàn giảm
dần từ tháng IX - XII (Hình 3. 36).
Hình 3. 36: Biểu đồ sự thay đổi thể tích tinh hoàn theo tháng
Về thể tích tinh hoàn theo mùa nhận thấy: mùa khô có tổng thể tích tinh
hoàn lớn nhất 15.381,55 mm3, mùa mưa ít 13.048,08 mm3 và mùa mưa nhiều là
9.398,43 mm3 (Hình 3. 37).
102
Hình 3. 37: Thể tích tinh hoàn giữa các mùa
Phân tích thể tích trung bình tinh hoàn, chúng tôi thu được kết quả: thể tích
trung bình của tinh hoàn mùa khô lớn hơn các mùa khác. Cụ thể, thể tích tinh
hoàn trung bình vào mùa khô là 732,45 ± 165,91 mm3, mùa mưa ít là 621,34 ±
183,17mm3 và mùa mưa nhiều là 335,66 ± 134,20 mm3. Kết quả thể tích trung
bình của tinh hoàn theo mùa của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của
Ngô Đắc Chứng và cs. Khi phân tích về sự thay đổi thể tích tinh hoàn giữa các
mùa, nhận thấy có sự thay đổi đáng kể giữa các mùa về thể tích tinh hoàn, khối
lượng thể mỡ và khối lượng gan (P <0,0001).
Phân tích tương quan giữa chiều dài thân và thể tích tinh hoàn, khối lượng
gan (khối lượng gan có liên quan đến đặc điểm sinh sản do gan đóng vai trò tổng
hợp thể mỡ và noãn hoàng của trứng), khối lượng thể mỡ nhận thấy: có mối tương
quan tuyến tính đáng kể giữa SVL đực và thể tích tinh hoàn (P <0,0001), khối
lượng thể mỡ (P = 0,03) và khối lượng gan (P = 0,001).
Liên quan giữa thể tích tinh hoàn, khối lượng thể mỡ, khối lượng gan:
Mùa mưa ít; 13.048mm3;
34,493%
Mùa khô;15.382mm3;
40,662%
Mùa mưa nhiều; 9.398mm3; 24,845%
103
Hình 3. 38: Sự thay đổi về thể tích tinh hoàn, khối lượng thể mỡ và khối
lượng gan ở con đực
104
Phân tích liên quan giữa tháng và thể tích tinh hoàn, khối lượng thể mỡ,
khối lượng gan của con đực nhận thấy: thể tích tinh hoàn tăng lên vào tháng I và
tháng II và đạt đến kích thước tối đa từ tháng VII-VIII (thời gian này con cái có
kích thước nang trứng lớn nhất). Thể tích tinh hoàn bắt đầu giảm xuống từ tháng
IX-X và đạt đến kích thước nhỏ nhất vào tháng XI, khi hầu hết con cái đã đẻ
trứng. Trong những tháng thể tích tinh hoàn tăng thì khối lượng thể mỡ, khối
lượng gan giảm và ngược lại (Hình 3. 38).
Phân tích hồi quy cho thấy, có sự liên quan tuyến tính giữa thể tích tinh
hoàn và khối lượng thể mỡ (r2 = 0,069, P = 0,02) và giữa thể tích tinh hoàn và
khối lượng gan (r2 = 0,185, P < 0,0001). Phân tích phương sai một yếu tố cho
thấy thể tích tinh hoàn thay đổi đáng kể giữa các mùa (P <0,0001).
Chúng tôi tiếp tục phân tích hồi quy tuyến tính về ảnh hưởng của nhiệt độ
và độ ẩm đối với thể tích tinh hoàn. Kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng đáng kể
của yếu tố nhiệt độ, độ ẩm đến thể tích tinh hoàn. Theo đó, nhiệt độ có tương
quan thuận với thể tích tinh hoàn, độ ẩm có tương quan nghịch với thể tích tinh
hoàn (P <0,0001).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi Thằn lằn bóng đuôi dài đực sinh sản theo
mùa, thời kỳ sinh sản bắt đầu vào khoảng tháng III và đến cuối tháng VIII. Chúng
tôi cho rằng đây là khoảng thời gian có thời tiết thuận lợi, tránh các điều kiện
khắc nghiệt về khí hậu. Huang, Shine và cs cũng cho rằng một số loài thằn lằn
thường có mô hình sinh sản theo mùa, mùa sinh sản bắt đầu vào cuối mùa xuân
kéo dài đến cuối hè [78], [79], [80], [124]. Tuy nhiên, theo Vitt và cs, các loài
sống trong vùng nhiệt đới có thể sinh sản liên tục, và các loài thằn lằn ở vùng
nhiệt đới có khả năng sinh sản trong suốt cả năm [136].
3.6.2. Đặc điểm sinh sản con cái
Phân tích đặc điểm của 69 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài cái nhận thấy:
trứng ở giai đoạn 1 chiếm tỷ lệ lớn với 50,72%. Trứng giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ
105
14,49%, giai đoạn 3 là 14,49%. Trứng ở giai đoạn 4 và 5 chiếm tỷ lệ 20,29%
(Hình 3. 39).
Hình 3. 39: Tỷ lệ các giai đoạn phát triển của trứng
Phân tích sự phân bố các giai đoạn phát triển của trứng theo thời gian cho
thấy: trứng giai đoạn 1 xuất hiện ở nhiều cá thể vào các tháng I - II, VIII - XII.
Vào các tháng từ III - VII không thấy cá thể chứa trứng giai đoạn 1. Trứng giai
đoạn 2 cũng có sự phân bố về thời gian tương tự như trứng giai đoạn 1. Trứng
giai đoạn 3 bắt đầu có phân bố khác. Cụ thể: trứng giai đoạn 3 bắt gặp ở nhiều cá
thể thu vào tháng II - VII. Trứng giai đoạn 4 bắt gặp ở những cá thể thu vào tháng
IV-VI. Trứng giai đoạn 5 tập trung vào các cá thể được thu vào tháng III - VIII
(Hình 3. 40). Kết quả này cho thấy sự phát triển của trứng ở cá thể Thằn lằn bóng
đuôi dài cái rất phù hợp sự phát triển của tinh hoàn ở cá thể đực (Hình 3. 36).
GĐ 1; 35; 50,725%
GĐ 2;10; 14,493%
GĐ 3;10; 14,493%
GĐ 4;4; 5,797%
GĐ 5;10; 14,493%
106
Hình 3. 40: Các giai đoạn phát triển của trứng theo thời gian
Phân tích sự thay đổi thể tích theo tháng nhận thấy thể tích buồng trứng
trung bình bắt đầu tăng từ tháng I - II. Từ tháng III - VIII thể tích buồng trứng
tăng cao hơn các tháng khác. Thể tích buồng trứng giảm dần từ tháng IX - XII
(Hình 3. 41). Kết quả này tương ứng với sự phát triển của tinh hoàn ở Thằn lằn
bóng đuôi dài đực (Hình 3. 36).
Hình 3. 41: Biểu đồ sự thay đổi thể tích buồng trứng theo thời gian
1
2
3
4
5
0
2
4
6
8
10
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Gia
i đo
ạn t
rứn
g
Số lư
ợn
g
Tháng
107
Về sự thay đổi thể tích buồng trứng theo mùa nhận thấy: mùa khô có tổng
thể tích buồng trứng lớn nhất 57.784,88 mm3, mùa mưa ít 46.874,03 mm3 và mùa
mưa nhiều là 8.325,21 mm3 (Hình 3. 42). Phân tích hồi quy cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa về thể tích buồng trứng con cái giữa các mùa (P <0,0001).
Hình 3. 42: Thể tích buồng trứng theo mùa
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có mối quan hệ tuyến tính chặt chẽ giữa
SVL và thể tích buồng trứng (P = 0,001), khối lượng thể mỡ (P = 0,005), và khối
lượng gan (P = 0,01). Điều này cho thấy thể mỡ và gan có tham gia vào quá trình
phát triển của trứng ở Thằn lằn bóng đuôi dài cái.
Thời gian hoạt động sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài cái thu thập từ A
Lưới cũng tương tự như của Thằn lằn bóng đuôi dài cái tại Đài Loan được mô tả
trong nghiên cứu của Huang [80]. Trong giai đoạn này, con cái tập trung vào việc
tạo trứng (chủ yếu vào tháng IV đến tháng VIII), kết hợp với việc giảm khối lượng
cơ thể cho thấy có mối liên quan nào đó giữa hai hoạt động này.
Mùa mưa ít; 46.784; 41,441%
Mùa khô; 57.785; 51,185%
Mùa mưa nhiều; 8.325; 7,374%
108
Liên quan giữa thể tích buồng trứng, khối lượng thể mỡ, khối lượng gan:
Hình 3. 43: Biểu đồ sự thay đổi về thể tích buồng trứng, khối lượng thể mỡ
và khối lượng gan ở con cái
109
Phân tích liên quan giữa thể tích buồng trứng, khối lượng thể mỡ, khối
lượng gan theo tháng nhận thấy: sự tăng giảm về thể tích buồng trứng, khối lượng
thể mỡ, khối lượng gan có liên quan quan chặt chẽ với nhau. Phân tích hồi quy
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thể tích buồng trứng, khối lượng
thể mỡ, khối lượng gan theo tháng (P <0,0001). Trong những tháng thể tích buồng
trứng tăng thì khối lượng thể mỡ, khối lượng gan giảm (Hình 3. 43). Điều này
cho thấy khối lượng thể mỡ và khối lượng gan có liên quan đến các giai đoạn sinh
sản ở Thằn lằn bóng đuôi dài cái.
Phân tích số lượng trứng trung bình thu được kết quả cho thấy số lượng
trứng dao động từ 2 đến 9 trứng, trung bình là 3,7 ± 2,1 trứng. Trong đó, số lượng
cá thể chứa 2 trứng chiếm tỷ lệ 55,07% với 38 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài. Chỉ
có 1 cá thể chứa 8 và 9 trứng (Hình 3. 44). Kết quả của chúng tôi tương tự với kết
quả nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và cs với số lượng trứng trung bình là 3,77
± 0,15 trứng, số lượng trứng giao động từ 2-4 trứng. Nghiên cứu của Ngô Đắc
Chứng và cs (2015a) cho thấy Thằn lằn bóng đuôi dài chỉ đẻ 1 lứa trong năm với
số lượng trứng trung bình 5,05 ± 1,63 trứng. Tác giả cho rằng sự sai khác này có
thể do điều kiện môi trường, nhiệt độ, độ ẩm [7].
Hình 3. 44: Phân bố số lượng cá thể theo số trứng
38
1
6 5
9 8
1 1
2 trứng 3 trứng 4 trứng 5 trứng 6 trứng 7 trứng 8 trứng 9 trứng
Số c
á th
ể
Số trứng
110
Khảo sát tương quan giữa số lượng trứng và SVL không thấy có sự tương
quan (P > 0,05). Tiếp tục phân tích đối với trứng ở giai đoạn 4 và 5 vẫn không
thấy có sự tương quan (P = 0,795). Vì vậy, chúng tôi cho rằng những con cái có
SVL lớn hơn không có nghĩa là có số lượng trứng nhiều hơn những con có SVL
nhỏ.
Phân tích liên quan giữa thể tích tinh hoàn và thể tích buồng trứng theo thời
gian nhận thấy: thể tích tinh hoàn và thể tích buồng trứng có sự liên quan chặc
chẽ với nhau theo thời gian. Cụ thể thể tích tinh hoàn tăng lên vào tháng I và
tháng II và đạt đến kích thước tối đa từ tháng VII-VIII (thời gian này con cái có
kích thước nang trứng lớn nhất). Thể tích tinh hoàn bắt đầu giảm xuống từ tháng
IX-X và đạt đến kích thước nhỏ nhất vào tháng XI-XII, khi hầu hết con cái đã đẻ
trứng. Tương tự, thể tích buồng trứng trung bình cũng bắt đầu tăng từ tháng I-II.
Từ tháng III-VIII thể tích buồng trứng tăng cao hơn các tháng khác và giảm dần
từ tháng IX-XII (Hình 3. 45).
Hình 3. 45: Sự thay đổi thể tích tinh hoàn và buồng trứng theo thời gian
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy ảnh hưởng của nhiệt độ không
khí và độ ẩm đối với thể tích buồng trứng là đáng kể (P <0,0001). Ngoài ra, nhiệt
111
độ tương quan thuận với thể tích buồng trứng (P <0.0001), trong khi đó độ ẩm có
tương quan nghịch với thể tích buồng trứng (P <0,0001). Kết quả cho thấy nhiệt
độ và độ ẩm có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển buồng trứng. Chúng tôi cho
rằng nhiệt độ và độ ẩm có thể là những tín hiệu cho bắt đầu và kết thúc mùa sinh
sản của Thằn lằn bóng đuôi dài.
3.7. SỬ DỤNG BỀN VỮNG THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI
Trong quá trình khảo sát thực địa nhận thấy các loài trong giống Thằn lằn
bóng nói chung, loài Thằn lằn bóng đuôi dài nói riêng thường xuyên bị người dân
bắt làm thực phẩm và bán cho các nhà hàng. Mặt khác, dựa vào kết quả phân tích
mô hình điểm chiếm cứ có thể thấy số lượng cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài có
ngoài tự nhiên rất thấp đặc biệt là con trưởng thành. Do đó, công tác bảo vệ và sử
dụng bền vững loài Thằn lằn bóng đuôi dài là rất cần thiết.
Theo nghiên cứu của chúng tôi và một số nghiên cứu khác, thằn lằn bóng
đuôi dài có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau, ăn nhiều loại thức ăn phổ
biến (chủ yếu là côn trùng, nhện, châu chấu…). Vì vậy, chúng tôi đề xuất xây
dựng mô hình nhân nuôi loài này để phục nhu cầu thực phẩm, dược liệu cho người
dân, sau đó phục vụ nhu cầu thực phẩm cho các nhà hàng, quán ăn, giảm sự phụ
thuộc vào sản phẩm đánh bắt tự nhiên.
Đối với công tác tuyên truyền: Cần nâng cao nhận thức cho người dân về
hiểu biết pháp luật, chính sách của nhà nước, các giá trị sử dụng lâu dài và khác
nhau của loài Thằn lằn bóng đuôi dài nói riêng và mỗi loài động thực vật trong
môi trường sống nói chung. Từ đó, tạo ý thức tốt trong sử dụng thực phẩm có
nguồn gốc tự nhiên, kỷ luật trong một số công tác như: săn bắt, buôn bán, khai
thác các loài động thực vật khác.
Đối với công tác bảo vệ rừng và phục hồi rừng tái sinh: Trong quá trình
thu mẫu, nhận thấy một số khu vực rừng lâm nghiệp sau khi thu hoạch, một thời
gian dài không có kế hoạch trồng mới hoặc chậm trồng lại. Tại những khu vực
này, không thu được mẫu như các lần trước đó. Vì vậy, bảo vệ tốt các diện tích
112
rừng tự nhiên, rừng lâm nghiệp hiện có và có kế hoạch đảm bảo khả năng phục
hồi cho các khoảnh rừng tái sinh là rất cần thiết để Thằn lằn bóng đuôi dài trú
ngụ và phát triển.
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Về đặc điểm hình thái và sai khác về hình thái theo giới tính
Các mẫu nghiên cứu Thằn lằn bóng đuôi dài của chúng tôi có hình thái
ngoài như: màu sắc, hình dạng cơ thể, hình dạng đầu, số lượng vảy… tương tự
với mô tả của các nghiên cứu trước.
Tỷ lệ giới tính đực/cái của bộ mẫu nghiên cứu dinh dưỡng là 0,67; bộ mẫu
nghiên cứu sinh sản là 1.
Chỉ số sai khác về hình thái theo giới tính (SSD) là 0,013 cho thấy chiều
dài thân ở con đực trưởng thành lớn hơn con cái trưởng thành.
Kích thước về dài đầu, rộng đầu, dài đuôi, rộng miệng, khối lượng cơ thể
của con đực trưởng thành lớn hơn con cái trưởng thành. Phân tích tương quan về
các kích thước hình thái cho thấy: chiều dài thân càng lớn thì khối lượng cơ thể,
rộng miệng càng tăng; những cá thể có cùng chiều dài thân thì dài đầu, rộng đầu
của con đực trưởng thành lớn hơn con cái trưởng thành.
1.2. Về đa dạng di truyền
Sự đa dang di truyên giữa 5 quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài tương đương
nhau với mức độ đa dạng di truyền thấp (Gst = 0,12).
Mức độ đa dạng di truyền cá thể của quần thể Thừa Thiên Huế cao nhất,
các cá thể của quần thể Quảng Nam có mức độ đa dạng thấp nhất. Mức độ tương
đồng di truyền giữa 5 quần thể nghiên cứu rất cao.
Quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài Quảng Nam và Phú Yên có mức độ tương
đồng cao nhất với djk = 0,96552, tiếp đó là quần thể Thừa Thiên Huế và quần thể
Quảng Bình với djk = 0,93478. Mức độ tương đồng thấp nhất là giữa quần thể
Quảng Nam và Thanh Hóa với chỉ số djk là 0,88636.
114
1.3. Về sử dụng vi môi trường sống và tập tính hoạt động
Thằn lằn bóng đuôi dài xuất hiện nhiều ở các loại vi môi trường sống như:
cạnh rừng lâm nghiệp, cây bụi trảng có, trong các đống gạch, đá, đống rác,
củi,…đặc biệt nơi có dân cư sinh sống, nhiều thức ăn.
Nhiệt độ ưa thích của Thằn lằn bóng đuôi dài là 34,3 ± 2,0 oC và độ ẩm ưa
thích là 76,6 ± 7,3 %.
Thời gian trung bình cho hoạt động săn mồi của con đực lớn hơn con cái
(con đực trung bình là 5,1 phút; con cái là 4,7 phút). Thời gian trung bình cho
hoạt động phơi nắng, rình mồi của con cái lớn hơn con đực.
1.4. Về xác suất phát hiện loài và mô hình chiếm đóng điểm
Xác suất phát hiện các cá thể của loài Thằn lằn bóng đuôi dài trong nghiên
cứu là 0,5238. Điều này cho thấy có 52,38% khả năng phát hiện được Thằn lằn
bóng đuôi dài trong 1 đợt khảo sát hoặc có thể nói sau ít nhất 2 đợt khảo sát mới
có khả năng phát hiện 1 cá thể Thằn lằn bóng đuôi dài.
Về ảnh hưởng của sinh cảnh: Sinh cảnh vườn nhà, gần người dân sinh sống,
nguồn thức ăn có ảnh hưởng lớn nhất đến xác suất phát hiện.
Về ảnh hưởng của thời tiết: yếu tố mưa và nhiệt độ có ảnh hưởng đến xác
suất phát hiện loài lớn nhất.
1.5. Về đặc điểm sinh thái học dinh dưỡng
Tổng thể tích thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài trong mùa ít mưa và mùa
khô chiếm tỷ lệ cao, mùa mưa nhiều có thể tích thức ăn thấp nhất. Trong đó, ấu
trùng côn trùng, bộ Nhện, bộ Cánh thẳng là ba loại con mồi quan trọng nhất.
Thể tích thức ăn con cái tiêu thụ lớn hơn con đực.
Mức độ đa dạng, độ đồng đều về thành phần thức ăn giữa con đực và con
cái tương đương nhau.
115
Ước tính về sự đa dạng thành phần thức ăn đối với mô hình phân tích kỳ
vọng con cái có thành phần thức ăn đa dạng hơn con đực.
1.6. Về đặc điểm sinh sản
Mùa sinh sản của Thằn lằn bóng đuôi dài diễn ra từ tháng III đến tháng
VIII.
Con cái có số lượng trứng trung bình 3,7 ± 2,1 trứng.
Ở con đực và con cái khối lượng thể mỡ, gan, nhiệt độ, độ ẩm có liên quan
đến sự thay đổi thể tích tinh hoàn, trứng.
2. KIẾN NGHỊ
Đánh giá mức độ tương đồng giữa nhiều quần thể Thằn lằn bóng đuôi dài
hơn. Số lượng mồi sử dụng lớn hơn; Sử dụng chỉ thị phân tử bằng giải trình tự
gen các mẫu Thằn lằn bóng đuôi dài có sự sai khác lớn.
Mở rộng nghiên cứu giám sát điểm với số lượng điểm lớn hơn, số vùng
nghiên cứu lớn hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn. Từ đó, có những kết luận tốt
hơn về chương trình giám sát điểm đối với loài Thằn lằn bóng đuôi dài nói riêng
và các loài động vật khác nói chung.
Nghiên cứu, hoàn chỉnh quy trình nuôi để có hướng sử dụng bền vững đối
với loài Thằn lằn bóng đuôi dài.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đặng Phước Hải, Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình (2016), Dị hình kích thước
giới tính và sử dụng vi môi trường sống của loài thằn lằn bóng đuôi dài (Eutropis
longicaudatus) ở vùng A Lưới - Thừa Thiên Huế, Tạp chí Đại học Huế, 117 (3),
81-91.
2. Chung D. Ngo, Binh V. Ngo, Thuong T. Hoang, Thi T.T. Nguyen and Hai P.
Dang (2015), Feeding ecology of the common sun skink Eutropis multifasciata
(Reptilia: Squamata: Scincidae), in the plains of Central Vietnam, Journal of
Natural History, 49(39-40), 2417-2436.
3. Ngô Văn Bình, Đặng Phước Hải, Ngô Đắc Chứng (2016), Đặc điểm sinh
trưởng và phát tán gốc của loài thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis longicaudatus ở
vùng A Lưới, Thừa Thiên Huế, Báo cáo Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát
ở Việt Nam lần thứ 3, 169-174.
i
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ngô Đắc Chứng (1998), Thành phần loài Lưỡng thê và Bò sát của khu vực
phía Nam Bình Trị Thiên, Tạp chí Sinh học, 20(4), 12-19.
2. Ngô Đắc Chứng, Trần Duy Ngọc (2007), Thành phần loài ếch nhái
(Amphibia) và Bò sát (Reptilia) của tỉnh Phú Yên, Tạp chí Sinh học, 29(1),
20-25.
3. Ngô Đắc Chứng, Trương Tấn Mỹ (2007), Đặc điểm dinh dưỡng và sinh sản
của giống thằn lằn bóng Mabuya Fitzinger, 1826 ở Tỉnh Khánh Hòa. Tạp
chí Khoa học và Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, 1(1),
75-81.
4. Ngô Đắc Chứng, Hoàng Thị Nghiệp (2008), Thành phần loài ếch nhái, bò
sát ở tỉnh Đồng Tháp, Tạp chí Sinh học, 30(9), 52-57.
5. Ngô Đắc Chứng, Trần Hậu Khanh (2008), Thành phần loài lưỡng cư
(Amphibia) và bò sát (Reptilia) phía Tây tỉnh Đăk Nông, Tạp chí khoa học,
Đại học Huế, 49, 19-27.
6. Ngô Đắc Chứng, Hoàng Thị Nghiệp (2012), Sự phân bố của các loài lưỡng
cư, bò sát ở vùng An Giang và Đồng Tháp, Hội thảo quốc gia về Lưỡng cư
và Bò sát ở Việt Nam, lần II, 90-97.
7. Ngô Đắc Chứng, Nguyễn Thị Trường Thi, Phùng Thị Huyền Trang (2015a),
Đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudata (Hallowell, 1856) (Reptilia, Squamata, Scincidae) ở miền
Trung Việt Nam, Hội nghị khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật lần thứ 6, 1293-1299.
8. Ngô Đắc Chứng, Hoàng Thị Thương, Phùng Thị Huyền Trang, Ngô Văn
Bình (2015b), Đặc điểm sinh sản và tăng trưởng của Thằn lằn bóng hoa
Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) (Reptilia, Squamata, Scincidae), Tạp
chí Khoa học (Đại học Huế), 108 (9),
9. Ngô Đắc Chứng, Ngô Văn Bình, Đặng Phước Hải (2016), Đặc điểm sinh
trưởng và phát tán gốc của loài Thằn lằn bóng đuôi dài Eutropis
longicaudatus ở vùng A Lưới, Thừa Thiên Huế, Kỷ yếu Khoa học tại Hội
nghị quốc gia và quốc tế lần thứ 3, 169-174.
10. Hồ Thu Cúc (2002a), Đánh giá nguồn tài nguyên bò sát, ếch nhái của khu
vực đầm Ao Châu, Hạ Hòa, Phú Thọ, Tạp chí Sinh học, 24 (2A), 20-27.
ii
11. Hồ Thu Cúc (2002b), Kết quả điều tra bò sát, ếch nhái của khu vực A Lưới,
Tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí Sinh học, 24(2A), 28-35.
12. Trần Quốc Dung (2009), Một số kỹ thuật DNA marker ứng dụng trong
nghiên cứu Lưỡng cư và Bò sát, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về
Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ 1, 314-326.
13. Nguyễn Phạm Hùng, Lê Vũ Khôi (2012), Nghiên cứu thành phần loài và ñặc
trưng phân bố của Bò sát tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam, Luận văn
Thạc sỹ, Chuyên ngành Sinh thái học, Trường ĐH Sư Phạm - ĐH Đà Nẵng.
14. Đặng Huy Huỳnh, Lê Đình Thủy, Nguyễn Văn Sáng (2000), Khu hệ động
vật hoang dã (Thú, Chim, Bò Sát và Lưỡng cư) vùng ven biển đồng bằng
sông Hồng, Tạp chí Sinh học, 22(15), 125-129.
15. Trương Thị Vinh Hương, Lê Nguyên Ngật (2009), Kết quả bước đầu khảo
sát Lưỡng cư và Bò sát ở Huyện Đăk Mil, tỉnh Đắk Nông, Báo cáo khoa học
Hội thảo quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam lần thứ 1, 64-71.
16. Lê Vũ Khôi (2000). Đa dạng sinh học động vật có xương sống trên cạn ở Bà
Nà (Quảng Nam- Đà Nẵng), Tạp chí Sinh học, T. 22, số 1B, 154-163.
17. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981), “Kết quả điều tra cơ bản
động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976)” trong Kết quả điều tra cơ bản
động vật Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội, 365-
427.
18. Trần Kiên, Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Thị Bích Mẫu, Cao Tiến Trung
(2002), Bước đầu nghiên cứu thành phần loài ếch nhái bò sát và mật độ của
chúng ở đồng ruộng và khu dân cư của thành phố Vinh và huyện Quỳnh
Lưu, Tỉnh Nghệ An, Tạp chí Sinh học, 24(2A), 75-79.
19. Ngô Thị Kim, Đặng Thanh Hà, Đặng Tất Thế (2003), Bước đầu nghiên cứu
rắn hổ mang theo quần thể địa lý bằng kỹ thuật RAPD, Những vấn đề nghiên
cứu cơ bản trong Khoa học sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
934-936.
20. Lê Thắng Lợi, Ngô Đắc Chứng (2009), Một số đặc điểm sinh học, sinh thái
của 2 loài thằn lằn bóng giống Mabuya Fitzinger (M. longicaudatus, M.
multifasciata) ở Thừa Thiên Huế, Hội thảo quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát
ở Việt Nam, lần I, NXB Đại học Huế, 225-232.
21. Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang (2001), Kết quả điều tra bước đầu về
thành phần loài ếch nhái, bò sát ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, tỉnh Nghệ
An, Tạp chí Sinh học, 23(3b), 59-65.
iii
22. Lê Nguyên Ngật (2002), Góp phần nghiên cứu thằn lằn ở vùng núi của một
số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Tạp chí Sinh học, 24(2A), 52-57.
23. Đặng Huy Phương, Hoàng Minh Khiên, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Quảng
Trường (2004), Kết quả bước đầu điều tra khu hệ động vật có xương sống
trên cạn của khu vực núi Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang, Tạp chí Sinh học,
26(2), 21-29.
24. Hoàng Xuân Quang, Nguyễn Huy Hoàng và cs (2009), Đặc điểm hình thái,
sinh học và sinh thái của thằn lằn bóng đốm Eutropis macularia (Blyth,
1853) ở vườn quốc gia Bạch Mã, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về
Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam, lần I, 250-259.
25. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục bò sát và ếch nhái Việt
Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
26. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (2002), Nghiên cứu thành phần loài bò sát
ếch nhái của vườn quốc gia Cát Tiên, Tạp chí Sinh học, 24 (2A), 2-10.
27. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2005), Danh lục
ếch nhái và bò sát Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
28. Hoàng Ngọc Thảo, Hoàng Xuân Quang, Cao Tiến Trung, Ông Vĩnh An,
Nguyễn Thị Lương (2013), Đa dạng thành phần loài ếch nhái, bò sát ở khu
dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và bò sát ở
Việt Nam lần thứ 2, 245-254.
29. Hoàng Thị Thương (2014), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học của hai loài
thằn lằn bóng Eutropis longicaudata (Hallowell, 1856) và Eutropis
multifasciata (Kukl, 1820) ở vùng đồng bằng tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận
văn Thạc sỹ, Chuyên ngành Động vật học, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Huế.
30. Nguyễn Kim Tiến (2002), Kết quả điều tra bước đầu về thành phần loài ếch
nhái, bò sát của khu di tích lịch sử Lam Kinh và vùng phụ cận, Huyện Thọ
Xuân, Tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Sinh học, 24(2A), 100-103.
31. Nguyễn Kim Tiến (2012), Đa dạng sinh học Thỏ, Chim, Bò sát và Lưỡng cư
ở khu bảo tồn rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, Hội
nghị khoa học Toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 6, 934-
942.
32. Đỗ Thành Trung, Lê Nguyên Ngật (2009), Về thành phần loài lưỡng cư, bò
sát ở huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên, Báo cáo Khoa học Hội thảo quốc gia
về Lưỡng cư và bò sát ở Việt Nam lần thứ nhất, 153-158.
33. Nguyễn Quảng Trường (2000), Khu hệ Bò sát, Ếch nhái Hương Sơn (Hà
Tĩnh), Tạp chí Sinh học, 22(15), 195-201.
iv
34. Nguyễn Quảng Trường (2006), Thành phần loài ếch nhái (Amphibia) và bò
sát (Reptilia) ở tỉnh Hà Giang, Tạp chí Sinh học, 28(2), 21-26.
35. Nguyễn Quảng Trường (2009), Một vài ghi chú về thuật ngữ trong phân loại
học, Báo cáo khoa học Hội thảo quốc gia về Lưỡng cư và Bò sát ở Việt Nam
lần thứ nhất, 327-329.
36. Trần Thanh Tùng, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Văn Sáng (2006), Thành phần
loài ếch nhái (Amphibia) và bò sát (Reptilia) ở vùng núi Yên Tử thuộc tỉnh
Bắc Giang, Tạp chí Sinh học, 28(4), 11-17.
TIẾNG NƯỚC NGOÀI
37. Ahmed I., Islam M., Arshad W., Mannan A., Ahmad W., Mirza B. (2009),
High-quality plant DNA extraction for PCR: an easy approach, Journal of
Applied Genetics, 50 (2), 105-107.
38. Albanese B., Perterson J. T., Freeman B.J., and Weiler D.A. (2007),
Accounting for incomplete detection when estimating site occupancy of
Bluenose Shiner (Pteronotropis welaka) in Southwest Georgia,
Southeastern Naturalist, 6(4), 657-668.
39. Albanese B., Owers K.A., Weiler D.A., and Pruit W. (2011), Estimating
occupancy of rare fishes using visual surveys, with a comparison to
backpack electrofishing, Southeastern Naturalist, 10(3), 423-44.
40. Andersson M. (1994), Sexual Selection in Body Size, Princeton University
Press, Princeton, New Jersey, USA.
41. Baig M.N.R., Grewal S., Dhillon S. (2009), Molecular characterization and
genetic diversity analysis of citrus cultivars by RAPD markers, Turkish
Journal of Agriculture and Forestry, 33, 375-384.
42. Bailey L., Simons T., Pollock A. (2004), Estimating site occupancy and
species detection probability parameters for terrestrial salamanders,
Ecological Applications, 14(3), 692-702.
43. Bobrov V.V., Semenov D.V. (2008), Lizards of Vietnam (in Russian),
Moscow, 236 pp.
44. Boehm A.B., Van De Werfhorst L.C., Griffith J.F., Holden P.A., Jay J.A.
(2013), Performance of forty-one microbial source tracking methods: a
twenty-seven lab evaluation study, Water Research, 47, 6812-6828.
45. Boulenger G.A. (1887), Catalogue of Lizards in the British Museum,
Cornell University Library, 3, 189.
46. Bourret R. (1937), Notes herpétologique sur l’Indochine française,
Annexe au bulletin Général de l’Instruction Publique, (9), Mai, 11-12.
v
47. Bowland A.E., Bishop K.S., Taylor P.J. (2001), Estimation and
management of genetic diversity in small populations of plains zebra
(Equus quagga) in KwaZulu-Natal, South Africa, Biochemical Systematics
and Ecology, 29, 563-583.
48. Brana F. (1996), Sexual dimorphism in lacertid lizards: male head increase
vs female abdomen increase?, Oikos, 75, 511-523.
49. Brehm A., Jesus J., Pinheiro M., and D. J. Harris D.J. (2011), Relationships
of Scincid Lizards (Mabuya spp; Reptilia: Scincidae) from the Cape Verde
Islands Based on Mitochondrial and Nuclear DNA Sequences, Molecular
Phylogenetics and Evolution, 19(2), 311-316.
50. Brown R.P., Suarez N.M., Smith A., Pestano J. (2001), Phylogeography of
Cape Verde Insland skinks (Mabuya), Molecular Ecology, 10, 1593-1597.
51. Bullock A.J. and Medway L (1966), Observations on the fauna of Pulau
Tioman and Pulau Tulai, Bulletin of the National Museum of Singapore, 34,
1-158.
52. Burley L.A., Moyer A.T., Petranka J.W. (2006), Density of an intraguild
predator mediates feeding group size, intraguild egg predation, and intra-
and interspecific competition, Oecologia, 148, 641-649.
53. Carranza S., Arnold E.N. (2003), Investigating the origin of transoceanic
distributions: mtDNA shows Mabuya lizards (Reptilia, Scincidae) crossed
the Atlantic twice, Systematics and Biodiversity, 1(2), 275-282.
54. Cevík M.F., Moore G.A. (2007), Construction of a genetic linkage map of
Citrus with Random Amplified Polymorphic DNA (RAPD) markers using
a progeny population from a complex intergeneric cross, Turkish Journal of
Agriculture and Forestry, 31, 79-86.
55. Chang H., YKe.Y., Su Y.J., Zhang G.P., Zhu S.J. (2002), A study of the wild
and captive green peafowl (Pavo muticus) by random-amplified
polymorphic DNA, Yi Chuan, 24, 271-274.
56. Chelomina G.N., Spiridonova L.N., Kozyrenko M.M.(1999), Use of RAPD-
PCR-analysis of cellular DNA for the evaluation of genetic polymorphism
and subspecies diagnostics of the Far Eastern leopard Panthera pardus
orientalis, Genetika, 35, 681-687.
57. Choh Y., Van Der Hammen T., Sabelis M.W., Janssen A. (2010), Cues of
intraguild predators affect the distribution of intraguild prey, Oecologia,
163, 335-340.
vi
58. Chung N. D., Binh N.V., Loi D.D. (2014), Sexual size dimorphism and
feeding ecology of Eutropis multifasciata (Reptilia: Squamata: Scincidae)
in the central highlands of Vietnam, Herpetological Conservation and
Biology, 9(2), 322−333.
59. Coletta-Filho H. D., Machado M. A., Targon M., Moreira M., Pompeu J. J.
(1998), Analysis of the genetic diversity among mandarins (Citrus spp.)
using RAPD Markers, Euphyt, 102, 133-139.
60. Cox R.M, Skelly S. L., Alder H.B (2003), A comparative test of adaptive
hypotheses for sexual size dimorphism in lizards, Evolution, 57(7), 1653-
1669.
61. Datta-Roy A., Singh M., Srinivasulu C., Karanth K.P. (2012), Phylogeny of
Asian Eutropis (Squamata: Scincidae) reveals an ‘into India’ endemic
Indian radiation, Molecular Phylogenetics and Evolution, 63, 817-824.
62. Dolman G. (2004), Single copy nuclear DNA markers characterized for
comparative phylogeography in Australian wet tropics rainforest skins,
Molecular Ecology, 4, 185-187.
63. Freitas P.D., Calgaro M.R., Galetti P.M. (2007), Genetic diversity within
and between broodstocks of the white shrimp Litopenaeus vannamei
(Boone, 1931) (Decapoda, Penaeidae) and its implication for the gene pool
conservation, Brazilian Journal of Biology, 67, 939-943.
64. Gardner M.G., Hugall A.F., Donnellan S.C., Hutchison M.N., and Foster R.
(2008), Molecular systematics of social skinks: phylogeny and taxonomy of
the Egernia group (Reptilia: Scincidae), Zoological Journal of the Linnean
Society, 154, 781-794.
65. Geoffrey R.S., and Royce E. B. (2001), The ecological consequences of
habitat and microhabitat use in lizards: a review, Contemporary
Herpetology, 3, 24.
66. Georgescu S.E. & Costache M. (2012), Genetic Characterization of
Romanian Local Breeds Using Microsatellite Markers, Analysis of Genetic
Variation in Animals, 27-44.
67. Gifford M.E., Powell R. (2007), Sexual Dimorphism and Reproductive
Characteristics in Five Species of Leiocephalus Lizards from the Dominican
Republic, Journal of Herpetology, 41(3), 521-527.
68. Gostimsky S.A., Kokaeva Z.G., Konovalov F.A. (2005), Studying plant
genome variation using molecular markers, Russian Journal of Genetics,
41(1), 378-388.
vii
69. Greene H.W., and Jaksic F.M. (1983), Food-niche relationships among
sympatric predators: effects of level of prey identification, Nordic Society
Oikos, 4(1), 151-154.
70. Greer A.E. and Nussbaum G.A. (2000), New Character Useful in the
Systematics of the Scincid Lizard Genus Mabuya, Copeia, 2, 615-618.
71. Grismer L., Neang Thy, Chav Thou, and Grismer J. (2008), Checklist of the
Amphibians and Reptiles of the Cardamom region of southwestern
Cambodia, Cambodian Journal of Natural History, 1, 7-11.
72. Günther A.C. (1863), The Reptiles of British India, The Ray Society, 91.
73. Hallowell E. (1856), Notice of some new and rare species of Scincidae in
the collection of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia,
Transactions of the American Horticultural Society, Philadelphia, 11, 71-
82.
74. Hoda A., Marsan P.A (2012), Genetic Characterization of Albanian Sheep
Breeds by Microsatellite Markers, Analysis of Genetic Variation in Animals,
3-26.
75. Honda M. (1999a), Phylogenetic realationships of Australian skinks of the
Mabuya group (Reptilia: Scincidae), Genes Genet Syst, 74, 135-139.
76. Honda M. (1999b), Evolution of Asian and African Lygosomine skins of the
Mabuya group (Reptilia: Scincidae): A molecular perspective, Zoological
Science, 16, 979-984.
77. Honda M., Ota H., Kobayashi M., Nabhitabhata J., Yong H.S., and Hikida
T. (2000), Phylogenetic Relationships, Character Evolution, and
Biogeography of the Subfamily Lygosominae (Reptilia: Scincidae) Inferred
from Mitochondrial DNA Sequences, Molecular Phylogenetics and
Evolution, 15(3), 452-461.
78. Huang W.S. (2006a), Ecological Characteristics of the Skink, Mabuya
longicaudata on a Tropical East Asian Island, Copei, 2, 293-300.
79. Huang W.S. (2006b), Parental care in the long-tailed skink, Mabuya
longicaudata, on a tropical Asian island, Animal Behaviour, 72, 791-795.
80. Huang W.S. (2007), Costs of egg caring in the skink, Mabuya longicaudata,
Ecol Res, 22, 659-664.
81. Huang W.S. and Pike D.A. (2011), Climate change impacts on fitness
depend on nesting habitat in Lizards, Functional Ecology, 25, 1125-1136.
82. Huang W.S. (2012), Effects of intraguild predators on nest site selection by
prey, Oecologia, 168, 35-42.
viii
83. Huey R.B. (1974), Behavioral thermoregulation in lizards: importance of
associated costs, Science, 184, 1001-1003.
84. Jesus J., Brehm A., Harris D. J. (2005), Relationships of scincid lizards
(Mabuya spp.) from the islands of the Gulf of Guinea based on mtDNA
sequence data, Amphibia - Reptilia, 26, 467-473.
85. Ji X. (2006), Sexual dimorphism and female reproduction in the many-lined
sun skink (Mabuya multifasciata) from China, Journal of Herpetology, 40,
351-357.
86. Kearney M.R. & Porter W.P. (2009a), Mechanistic niche modelling:
combining physiological and spatial data to predict species’ ranges, Ecology
Letters, 12, pp: 334-350.
87. Kearney M.R., Shine R. & Porter W.P. (2009b), The potential for behavioral
thermoregulation to buffer ‘cold-blooded’ animals against climate warming,
Proceedings of the National Academy of Sciences, 106, 3835-3840.
88. Lemos-Espinal J.A., Smith G.R., and Ballinger R.E. (1998), Thermal
ecology of the crevice-dwelling lizard Xenosaurus newmanorum, Journal of
Herpetology, 32, 141-144.
89. Liet V.V., Thinh P.D. (2009), Genetic diversity of local maize (Zea mays
L.) accessions collected in highland areas of Vietnam revealed by RAPD
markers, J Sci Dev, 7(2), 192-201.
90. Liu Z.J., Cordes J.F. (2004), DNA marker technologies and their applications
in aquaculture genetics, Aquaculture, 238, 1-37.
91. Lougheed S.C., Gibbs H.L., Prior K.A., Weatherhead P.J. (2000), A
comparison of RAPD versus microsatellite DNA markers in population
studies of the massasauga rattlesnake, Journal of Heredity, 91, 458-463.
92. Lovich J.E. and Gibbons J.W. (1992), A review of techniques for
quantifying sexual size dimorphism, 56, 269-281.
93. Luciana P. B. Machado, Daniele C. Silva, Daiane P. Simao and Rogerio P.
Mateus (2012), Spatial Variation of Genetic Diversity in Drosophila Species
from Two Different South American Environments, Analysis of Genetic
Variation in Animals, 45-62.
94. Maciuszonek A., Grajewski B., Bednarczyk M. (2005), RAPD-PCR
analysis of various goose populations, Folia Biol., 53, 83-85.
95. MacKenzie D.I., Nichols J.D., Lachman G.B., Royle J.A,, and Langtimm
C.A. (2002), Estimating site occupancy rates when detection probabilities
are less than one, Ecological, 83(8), 2248-2255.
ix
96. MacKenzie D.I., Nichols J.D., Hines J.E., Knutson M.G. and Fraklin A.B.
(2003), Estimating site occupancy, colonization, and local extinction when
a species is detected imperfectly, Ecology, 84(8), 2200-2207.
97. MacKenzie D.I. and Bailey L.L. (2004), Assessing the fit of site occupancy
models, Journal of Agricultural, Biological, and Environmental Statistics,
9(3), 300-318.
98. MacKenzie D.I (2006), Occupancy Estimation and Models, Academic
Press, 343 pps.
99. Manthey U. and Grossmann W. (1997), Amphibien and Reptilien
Südostasiens, Natur und Tier Verlag (Münster), 512 pps.
100. Mausfeld P. (2000), First data on the molecular phylogeography of scincid
Lizards of the Genus Mabuya, Molecular Phylogenetics and Evolution,
17(1), 11-14.
101. Mausfeld P. and Schmitz A. (2003), Molecular phylogeography,
intraspecific variation and speciation of the Asian scincid lizard genus
Eutropis Fitzinger, 1843 (Squamata: Reptilia: Scincidae): taxonomic and
biogeographic implications, Organisms Diversity & Evolution, 3, 161-171.
102. Nei M. (1978), Estimation of average heterozygosity and genetic distance
from a small number of individuals, Genetics, 89, 583-590.
103. Neveu H., Hafen T., Zimmermann E., Rumpler Y. (1998), Comparison of
the genetic diversity of wild and captive groups of Microcebus murinus
using the random amplified polymorphic DNA method, Folia Primatol., 69,
127-135.
104. Nguyen V. S., Ho T. C. & Nguyen Q. T. (2009), Herpetofauna of Vietnam.
Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 768 pp.
105. Nichols J.D., Hines J.E., MacKenzie D.I and Gutierez R.J (2007),
Occupancy estimation and modeling with multiple states and state
uncertainty, Ecology, 88(6), 1395-1400.
106. Norval G., Huang S.C, Mao J.J. and Goldber S.R. (2012), Notes on some
dietary items of Eutropis longicaudata (Hallowell, 1857), Japalura
polygonata xanthostoma (Ota, 1991), Plestiodon elegans (Boulenger, 1887),
and Sphenomorphus indicus (Gray, 1853) from Taiwan, Herpetology Notes,
5, 453-456.
107. Olsson M. (2002), Sexual dimorphism in lizard body shape. The roles of
sexual selection and fecundity selection, Evolution, 56: 1538-1542.
x
108. Ota H., Hikida T., Matsui M. (1996), Chromosomal variation in the scincid
genus Mabuya and its arboreal relatives (Reptilia: Squamata), Genetica, 98,
87-94.
109. Padilla J.A., Martínez-Trancón M., Rabasco A., Parejo J.C., Sansinforiano
M.E., Guijo M.I. (2000), Genetic variability in the Iberian imperial eagle
(Aquila adalberti) demonstrated by RAPD analysis, Journal of Heredity, 91,
495-499.
110. Pinkas L. (1971), Food habit study, Fish Bullentin, 152, 5-10.
111. Pollock, K. H. (1982), A capture-recapture design robust to unequal
probability of capture, Journal of Wildlife Man-agement, 46, 757-760.
112. Pollock, K. H., Nichols J. D., Brownie C., and Hines J. E. (1990), Statistical
inference for capture-recapture experi-ments, Wildlife Monographs, 107.
113. Putra N.S., Yasuda H., Sat S. (2009), Oviposition preference of two hoverfly
species in response to risk of intraguild predation, Applied Entomology and
Zoology, 44, 29-36.
114. Reilly S.M., McBrayer L.D., and D.B. Miles (Eds.) (2007), Lizard Ecology:
The Evolutionary Consequences of Foraging Mode, Cambridge University
Press, Cambridge, UK.
115. Rocha S., Vrcibradic D. (2004), Diet of the Lizard Mabuya agilis (Sauria;
Scincidae) in an insular habitat (ILHA Grande, Brazil), Brazilian Journal of
Biology, 64(1), 135-139.
116. Rocha S., Carretero M.A., Harris D.J. (2010), Genetic diversity and
phylogenetic relationships of Mabuya s(Squamata: Scincidae) from western
Indian Ocean islands, Amphibia-Reptilia, 31: 375-385.
117. Rodrigues F.P., Garcia J.F., Ramos P.R., Bortolozzi J., Duarte J.M. (2007),
Genetic diversity of Brazilian population of the Pampas deer (Ozotoceros
bezoarticus, Linnaeus 1758), Brazilian Journal of Biology, 67, 805-811.
118. Roloff G.J., Grazia T.E., Millenbah K.F. and Kroll A.J. (2011), Factors
associated with Amphibian detection and Occupancy in southern Michigan
forests, Journal of Herpetology, 45(1), 15-22.
119. Rummery C., Shine R., Houston D.C., and Thompson. M.B. (1994),
Thermal biology of the Australian forest dragon, Hypsilurus spinipes
(Agamidae), Copeia, 818-827.
120. Schwarzkopf L. (2005), Sexual dimorphism in body shape without sexual
dimorphism in body size in Water Skinks (Eulamprus quoyii),
Herpetologica, 61, pp.116-123.
xi
121. Shankaranarayanan P., Banerjee M., Kacker R.K., Aggarwal R.K., Singh L.
(1997), Genetic variation in Asiatic lions and Indian tigers, Electrophoresis,
18, 1693-1700.
122. Shine R. (1980), ‘‘Costs’’ of reproduction in reptiles, Oecologia, 46, 92-
100.
123. Shine R., Harlow P.S. (1996), Maternal manipulation of offspring
phenotypes via nestsite selection in an oviparous lizard, Ecology, 77, 1808-
1817.
124. Shine R., Elphick M.J., Harlow P.S. (1997), The influence of natural
incubation environments on the phenotypic traits of hatchling lizards,
Ecology, 78, 2559-2568.
125. Shine R. (2004), Incubation regimes of cold-climate reptiles: the thermal
consequences of nest-site choice, viviparity and maternal basking, Biol J
Linn Soc, 83, 145-155.
126. Skinner (2013), Phylogeny and divergence times of Australian
Sphenomorphus group skink (Scincidae, Squamata), Molecular
Phylogenetics and Evolution, 69, 906-918.
127. Smith M.A. (1935), The Fauna of British India, Reptilia and Amphibia, 2,
270-271.
128. Stejneger L. (1911), The Batrachians and Reptiles of Formosa, Proceedings
of the United States National Museum, 38, 99.
129. Stephen G.R. (2013), Reproduction in the Many-Lined Sun Skink, Eutropis
multifasciata (Squamata: Scincidae) from Sarawak, Malaysia, The
Herpetological Society of Japan, 32(1), 61-65.
130. Taylor E.H. (1963), The Lizards of Thailand, The University of Kansas
Science Bulletin, 14, 1077.
131. Tordoff A.W., Tran B.Q., Nguyen T.D., Le, H.M. (eds) (2004), Sourcebook
of existing and proposed protected areas in Vietnam, Birdlife International
in Indochina and Ministry of Agriculture and Rural Development, Second
edition, Hanoi.
132. Truong N.Q. (2011), Systematics, ecology, and conservation of the lizard
fauna in northeastern Vietnam, with special focus on Pseudocalotes
(Agamidae), Goniurosaurus (Eublepharidae), Sphenomorphus and
Tropidophorus (Scincidae) from this country, University of Bonn, Germany.
xii
133. Turner A.M., Turner R.R., Ray S.R. (2007), Competition and intraguild egg
predation among freshwater snails: reexamining the mechanism of
interspecific interactions, Oikos, 116, 1895-1903.
134. Uetz P. & Hošek (2015), The reptile databse, http://reptile-
database.reptarium.cz/search.php, accessed in March 2015.
135. Vitt L.J, and Marinho Lima A.C. (1997), Heliotherms in tropical rain forest:
the ecology of Kentropyx calcarata (Teiidae) and Mabuya nigropunctata in
the Curuá-Una of Brazil, Journal of Tropical Ecology, 13, 199-220.
136. Vitt L.J, Sartorius S.S. , Avila-Pires T.C.S., Esposito M.C. and Miles D.B.
(2000), Niche segregation among sympatric Amazonian teiid lizards,
Oecologia, 122, 410-420.
137. Vitt L.J. and Blackburn D.G. (1991), Ecology and life history of the
Viviparous Lizard Mabuya bistriata (Scincidae) in the Brazilian Amazon,
Copeia, 4, 916-927.
138. Vrcibradic D. and Rocha D. (1995), Ecological Observations of the Scincid
Lizard Mabuya agilis in a Brazilian Restinga Sinh-cảnh, Herpetological
Review, 26(3), 129-131.
139. Walzer A., Paulus H.F., Schausberger P. (2006), Oviposition behavior of
interacting predatory mites: Response to the presence of conand
heterospecific eggs, Journal of Insect Behavior, 19, 305-320.
140. Warner D.A. & Shine R. (2005), The adaptive significance of temperature-
dependent sex determination: experimental tests with a short-lived lizard,
Evolution, 59, 2209-2221.
141. Warner D.A. & Shine R. (2007), Fitness of juvenile lizards depends on
seasonal timing of hatching, not offspring body size, Oecologia, 154, 65-73.
142. Whiting A.S. và cs (2006), Comparing aligment methodes for inferring the
history of the new world lizard genus Mabuya (Squamata: Scincidae),
Molecular Phylogenetics and Evolution, 38, 719-730.
143. Williams J. G. K., Kubelik A. R., Livak K. J., Rafalski J. A., Tingey S. V.
(1990), DNA polymorphisms amplified by arbitrary primers are useful as
genetic markers, Nucleic Acids Research, 18, 6531-6535.
144. Yu Y., Lian L.S., Wen J.K., Shi X.W., Zhu F.X., Nie L., Zhang Y.P. (2004),
Genetic diversity and relationship of Yunnan native cattle breeds and
introduced beef cattle breeds, Biochemical Genetics, 42, 1-9.
145. Zhao E.M. and Adler K. (1993), Herpertology of China, Society of the Study
of Amphibians and Reptiles, 210-212.
PHỤ LỤC
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1a: Bảng số liệu phân tích hình thái, vi môi trường sống, tập tính hoạt
động, dinh dưỡng
Phụ lục 1b: Bảng số liệu phân tích hình thái, vi môi trường sống, tập tính hoạt
động, dinh dưỡng
Phụ lục 2a: Bảng số liệu phân tích đa dạng di truyền
Phụ lục 2b: Bảng số liệu phân tích đa dạng di truyền
Phụ lục 2c: Bảng số liệu phân tích đa dạng di truyền
Phụ lục 3a: Bảng số liệu phân tích giám sát và mô hình điểm chiếm cứ
Phụ lục 3b: Bảng số liệu phân tích giám sát và mô hình điểm chiếm cứ
Phụ lục 4a: Bảng số liệu phân tích đặc điểm sinh sản ở con đực
Phụ lục 4b: Bảng số liệu phân tích đặc điểm sinh sản ở con cái
Phụ lục 5: Hình ảnh nghiên cứu tại thực địa
Phụ lục 6: Hình ảnh thằn lằn bóng đuôi dài trên thực địa
Phụ lục 7: Hình ảnh nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
Phụ lục 8: Hình ảnh nghiên cứu đặc điểm sinh sản
i
PHỤ LỤC 1a: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH HÌNH THÁI, VI MÔI TRƯỜNG SỐNG, TẬP TÍNH
HOẠT ĐỘNG, DINH DƯỠNG
STT Mã mẫu Khu
vực Tháng Mùa
Nhiệt
độ oC
Độ
ẩm
Kích thước hình thái (mm)
Giới Nơi phát hiện
Tập tính hoạt động (phút) Thời
gian
xuất
hiện
SVL BM HL HW TL MW Săn
mồi
Phơi
nắng
Rình
mồi Khác
1 HT_DD_1 1 X Mưa nhiều 36,9 78,0 102,57 36,60 24,23 22,84 85,84 19,87 Đực Rừng lâm nghiệp 4,0 - 1,0 1,0 09:26
2 HT_DD_2 2 X Mưa nhiều 36,6 73,3 95,77 24,00 17,78 14,74 119,00 12,99 Đực Rừng lâm nghiệp 5,0 2,0 - - 10:35
3 HT_DD_3 2 X Mưa nhiều 36,6 73,3 91,94 24,11 12,93 10,91 57,08 8,83 Cái Đống gạch, củi 5,5 2,0 1,5 - 09:30
4 HT_DD_4 3 X Mưa nhiều 33,5 76,2 103,30 34,16 19,53 17,78 115,91 15,43 Cái Đống rác - 1,0 1,0 1,0 09:40
5 HT_DD_5 2 X Mưa nhiều 29,9 88,7 97,86 24,86 17,02 15,22 100,96 12,59 Cái Đất trồng 3,5 - - - 09:08
6 HT_DD_6 2 X Mưa nhiều 30,5 88,9 95,76 19,96 14,61 12,55 127,19 10,13 Đực Đất trồng 5,0 1,0 1,0 1,0 09:05
7 HT_DD_7 1 X Mưa nhiều 35,1 77,2 103,04 33,94 19,53 17,49 115,74 15,15 Cái Rừng lâm nghiệp - 1,0 1,0 1,0 09:30
8 HT_DD_8 3 XI Mưa nhiều 33,1 88,1 101,57 36,76 24,96 23,81 86,86 19,86 Đực Thảm cỏ 5,5 - 1,0 - 09:55
9 HT_DD_9 3 XI Mưa nhiều 32,1 88,9 103,30 34,16 19,53 17,78 115,91 15,43 Cái Thảm cỏ - 2,0 1,0 1,0 10:20
10 HT_DD_10 2 XI Mưa nhiều 34,2 74,6 105,20 25,46 15,86 14,16 125,36 11,79 Cái Đống rác 5,5 2,0 1,0 - 10:45
11 HT_DD_11 2 XI Mưa nhiều 31,6 72,5 100,52 29,90 20,82 18,56 107,70 16,52 Đực Đống rác 4,5 - - - 11:10
12 HT_DD_12 1 XI Mưa nhiều 35,3 70,3 109,75 45,56 17,11 15,41 135,98 13,07 Cái Đống gạch, củi 4,5 - 1,0 1,0 14:00
13 HT_DD_13 1 XI Mưa nhiều 34,2 76,0 108,07 34,47 15,61 14,29 164,47 11,02 Cái Đống gạch, củi 5,5 - 1,0 1,0 14:25
14 HT_DD_14 2 XII Mưa nhiều 37,5 68,8 112,86 49,26 17,09 15,21 143,41 13,41 Đực Lỗ, hang 4,5 1,0 1,0 1,0 14:50
15 HT_DD_15 2 XII Mưa nhiều 34,5 69,7 116,41 36,63 21,03 19,35 136,54 17,43 Cái Lỗ, hang 3,0 1,0 1,0 1,0 15:15
16 HT_DD_16 2 XII Mưa nhiều 31,4 77,7 116,31 50,71 20,72 17,41 155,39 14,52 Đực Đống rác 5,0 - - - 15:40
17 HT_DD_17 2 XII Mưa nhiều 34,5 79,6 100,92 26,60 18,48 17,05 74,08 13,84 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 1,0 1,0 - 09:45
18 HT_DD_18 3 XII Mưa nhiều 34,4 75,9 98,38 22,51 17,05 15,24 88,95 9,86 Đực Rừng lâm nghiệp 5,5 1,5 1,0 1,0 10:50
19 HT_DD_19 3 XII Mưa nhiều 36,5 70,9 112,94 32,90 17,56 15,81 132,44 13,78 Cái Lỗ, hang 4,0 1,0 - - 10:42
20 HT_DD_20 3 XII Mưa nhiều 34,5 77,2 100,50 17,70 14,56 12,36 159,00 10,09 Cái Lỗ, hang 5,5 1,0 1,0 1,0 09:44
21 HT_DD_21 3 XII Mưa nhiều 31,6 80,4 107,52 25,90 23,82 18,67 142,60 16,87 Đực Đất trồng 5,5 1,0 1,0 1,0 09:48
ii
22 HT_DD_22 2 XII Mưa nhiều 35,8 68,4 121,06 39,02 20,68 18,93 165,56 16,90 Cái Lỗ, hang 2,5 2,0 - - 09:45
23 HT_DD_23 1 I Ít mưa 31,1 75,4 112,55 33,17 18,33 14,88 147,93 13,97 Đực Đống rác 5,0 1,0 1,0 1,0 10:05
24 HT_DD_24 1 I Ít mưa 33,6 93,1 102,00 27,30 17,74 15,83 160,90 13,91 Cái Cây bụi 5,0 2,0 2,0 - 10:09
25 HT_DD_25 2 I Ít mưa 32,4 73,3 105,38 26,44 19,11 17,36 146,04 15,37 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 1,0 1,0 - 09:05
26 HT_DD_26 2 I Ít mưa 33,7 75,2 111,64 28,52 17,40 16,14 165,78 12,58 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 - 1,0 1,0 09:30
27 HT_DD_27 1 I Ít mưa 35,6 63,3 111,52 34,40 18,14 17,54 177,49 13,32 Cái Lỗ, hang - - 1,0 1,0 09:55
28 HT_DD_28 2 I Ít mưa 34,2 78,7 114,26 41,91 24,67 20,69 168,35 19,02 Đực Đống rác - - - - 10:20
29 HT_DD_29 2 II Ít mưa 34,8 78,5 111,91 40,42 21,62 21,03 185,45 18,97 Cái Rừng lâm nghiệp - 1,0 1,0 1,0 10:45
30 HT_DD_30 2 II Ít mưa 34,9 68,8 102,04 29,24 20,73 18,55 111,11 16,67 Cái Lỗ, hang 4,5 1,5 1,5 - 11:10
31 HT_DD_31 2 II Ít mưa 36,8 73,1 104,17 23,29 22,09 18,59 149,20 14,89 Đực Đống gạch, củi 4,5 - - - 14:00
32 HT_DD_32 2 II Ít mưa 32,9 75,4 114,16 40,94 23,51 21,65 168,24 19,58 Đực Đống rác 5,5 1,0 1,0 1,0 14:20
33 HT_DD_33 3 II Ít mưa 35,9 76,7 97,04 19,96 16,59 14,45 131,45 10,85 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 1,0 - - 14:40
34 HT_DD_34 3 II Ít mưa 34,9 85,3 99,98 19,84 16,91 13,67 101,24 11,85 Cái Rừng lâm nghiệp - - - - 15:00
35 HT_DD_35 2 II Ít mưa 31,0 68,8 114,95 27,74 20,41 19,25 183,04 15,68 Cái Đống rác - 1,0 1,0 1,0 15:20
36 HT_DD_36 2 II Ít mưa 31,0 83,6 101,37 21,75 12,67 9,52 143,45 7,72 Cái Đống rác 4,5 1,0 1,0 1,0 15:40
37 HT_DD_37 2 II Ít mưa 36,6 64,7 101,27 21,82 19,73 16,69 107,49 10,91 Đực Lỗ, hang 5,5 1,0 1,0 1,0 16:00
38 HT_DD_38 3 II Ít mưa 35,5 63,4 103,06 27,82 24,12 20,80 141,23 19,01 Đực Lỗ, hang 5,5 2,0 1,0 1,0 16:20
39 HT_DD_39 3 II Ít mưa 34,9 70,0 120,26 53,46 19,94 17,06 185,24 14,31 Cái Đất trồng 4,5 - 1,0 1,0 16:40
40 HT_DD_40 3 III Ít mưa 34,2 69,4 117,53 46,77 22,12 19,08 189,65 15,55 Đực Rừng lâm nghiệp 5,5 1,0 1,0 1,0 11:15
41 HT_DD_41 3 III Ít mưa 30,8 92,3 102,38 27,73 20,20 17,40 122,64 15,38 Cái Cây bụi 4,5 - - - 10:37
42 HT_DD_42 3 III Ít mưa 34,4 78,8 109,64 36,42 18,99 17,13 160,72 14,06 Đực Đống rác 4,5 - - - 11:35
43 HT_DD_43 3 III Ít mưa 35,8 65,8 102,35 25,95 12,38 10,27 199,18 7,42 Cái Đất trồng 4,0 2,0 1,0 1,0 14:00
44 HT_DD_44 3 III Ít mưa 35,3 76,1 120,94 49,84 25,28 20,87 198,84 19,06 Đực Đất trồng - - 1,0 1,0 14:30
45 HT_DD_45 2 III Ít mưa 36,4 69,5 96,14 18,30 15,36 13,35 105,02 10,10 Cái Lỗ, hang 4,5 1,0 1,0 1,0 15:00
46 HT_DD_46 2 III Ít mưa 35,9 73,0 111,42 29,64 23,44 21,51 150,00 18,37 Đực Lỗ, hang 4,5 1,0 - - 15:30
47 HT_DD_47 2 III Ít mưa 35,7 78,9 95,05 18,91 14,20 12,35 116,36 8,90 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 1,5 1,5 - 16:00
48 HT_DD_48 2 III Ít mưa 34,2 77,4 100,09 30,26 16,08 14,06 89,23 11,98 Cái Đống rác 3,5 - 1,0 - 07:35
49 HT_DD_49 1 III Ít mưa 34,4 75,9 95,96 21,33 12,55 10,86 87,52 9,19 Cái Đống rác 3,0 - - - 07:20
iii
50 HT_DD_50 1 III Ít mưa 32,2 90,7 102,30 18,01 11,88 11,45 160,48 9,09 Cái Đất trồng 4,5 1,5 1,5 - 09:46
51 HT_DD_51 2 III Ít mưa 35,9 66,4 111,33 27,82 17,06 15,35 165,41 12,32 Cái Lỗ, hang 3,5 - - - 09:08
52 HT_DD_52 2 III Ít mưa 37,3 69,0 116,98 41,96 24,82 22,87 194,39 19,72 Cái Đống gạch, củi 5,5 - 1,0 1,0 10:14
53 HT_DD_53 2 III Ít mưa 36,2 68,4 107,56 36,52 19,08 17,60 143,77 15,03 Cái Đống gạch, củi 4,5 - - - 10:55
54 HT_DD_54 2 III Ít mưa 32,2 92,5 95,35 27,85 17,08 14,12 136,25 10,56 Đực Cây bụi 4,5 2,0 2,0 - 09:00
55 HT_DD_55 1 III Ít mưa 31,7 74,2 119,65 35,92 23,07 21,84 158,11 19,48 Đực Cây bụi 5,0 - 1,0 1,0 09:20
56 HT_DD_56 1 III Ít mưa 34,8 77,8 108,71 33,76 20,93 16,84 165,72 16,00 Đực Rừng lâm nghiệp 5,5 2,0 1,0 - 09:40
57 HT_DD_57 1 III Ít mưa 35,0 78,9 107,36 29,84 21,61 20,20 120,76 16,83 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 - 1,0 1,0 10:00
58 HT_DD_58 1 III Ít mưa 34,6 77,0 113,96 39,40 22,61 20,85 187,19 16,93 Đực Đống rác 5,0 - - - 10:20
59 HT_DD_59 2 IV Ít mưa 35,4 64,4 104,49 21,87 18,79 15,64 137,57 12,84 Đực Lỗ, hang 4,5 - - - 10:40
60 HT_DD_60 2 IV Ít mưa 36,2 66,7 102,50 23,96 13,32 10,17 146,55 8,06 Cái Lỗ, hang 3,0 1,5 1,0 - 11:00
61 HT_DD_61 2 IV Ít mưa 35,6 77,5 109,90 30,96 23,63 21,88 147,56 19,89 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 - 1,5 1,0 11:20
62 HT_DD_62 2 IV Ít mưa 30,3 89,0 98,97 22,42 18,15 15,44 146,38 12,97 Cái Đất trồng 3,5 - - - 10:42
63 HT_DD_63 2 IV Ít mưa 35,7 68,4 119,65 38,92 20,07 18,84 163,11 16,48 Cái Đất trồng 4,5 - - - 07:20
64 HT_DD_64 2 IV Ít mưa 34,7 74,5 117,08 44,52 20,73 19,97 196,31 16,05 Cái Đống rác 4,0 - - - 07:40
65 HT_DD_65 3 IV Ít mưa 32,4 81,9 97,69 19,88 15,82 14,13 105,48 12,05 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 2,0 2,0 - 09:34
66 HT_DD_66 3 IV Ít mưa 31,3 89,7 112,36 33,24 23,98 22,38 170,33 18,16 Đực Cây bụi 5,0 - - - 09:55
67 HT_DD_67 3 IV Ít mưa 32,8 85,3 106,61 32,46 21,19 18,85 131,07 13,08 Đực Cây bụi - 1,0 1,0 1,0 10:09
68 HT_DD_68 3 IV Ít mưa 37,1 64,9 123,02 51,82 27,31 24,86 198,52 21,02 Đực Lỗ, hang 4,5 - - - 09:00
69 HT_DD_69 3 IV Ít mưa 32,7 95,4 108,37 38,06 18,81 16,93 102,34 11,08 Cái Cây bụi - - - - 09:20
70 HT_DD_70 3 IV Ít mưa 32,1 79,4 95,93 20,91 13,24 12,25 131,25 8,10 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 1,0 1,0 - 09:40
71 HT_DD_71 3 IV Ít mưa 33,8 76,2 103,12 29,42 19,86 17,95 161,02 16,03 Cái Đống gạch, củi - - 1,0 - 10:00
72 HT_DD_72 3 IV Ít mưa 37,3 68,3 105,42 21,13 15,00 14,57 159,60 12,21 Cái Lỗ, hang 5,5 2,0 1,0 1,0 10:20
73 HT_DD_73 1 V Khô 36,1 69,2 105,01 23,22 21,74 18,70 150,99 14,10 Đực Đống gạch, củi 4,5 1,0 1,0 1,0 14:00
74 HT_DD_74 1 V Khô 31,3 77,7 97,23 18,76 17,66 15,36 107,46 11,96 Cái Đống rác 4,5 - - - 14:20
75 HT_DD_75 1 V Khô 33,1 73,0 102,61 25,62 12,23 9,98 199,78 7,89 Cái Đống rác 4,5 1,0 1,0 - 14:40
76 HT_DD_76 1 V Khô 29,1 81,7 98,47 28,97 16,20 14,24 144,37 11,68 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 1,0 1,0 1,0 15:00
77 HT_DD_77 1 V Khô 32,7 86,1 117,62 36,60 21,16 18,44 151,25 16,42 Đực Thảm cỏ 5,0 - 1,0 1,0 15:20
iv
78 HT_DD_78 2 V Khô 36,5 70,5 111,46 34,44 24,30 21,35 183,87 18,20 Đực Lỗ, hang 4,5 - 1,5 - 15:40
79 HT_DD_79 2 V Khô 35,9 78,2 100,54 21,81 19,35 18,01 109,09 12,82 Đực Lỗ, hang 5,0 1,0 1,0 - 16:00
80 HT_DD_80 2 V Khô 31,0 75,8 102,89 27,12 24,90 19,86 144,12 18,11 Đực Đống rác 5,0 - - - 16:20
81 HT_DD_81 2 V Khô 32,1 88,9 113,76 29,24 24,62 21,08 143,26 19,44 Đực Đống rác 5,0 - - - 16:40
82 HT_DD_82 2 V Khô 36,6 78,3 106,20 29,04 20,15 17,27 134,14 15,45 Cái Rừng lâm nghiệp 5,0 1,5 1,5 - 17:00
83 HT_DD_83 2 V Khô 36,9 67,3 112,52 27,64 16,80 16,10 166,38 11,90 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 2,0 1,0 1,0 12:15
84 HT_DD_84 2 V Khô 35,7 73,7 98,69 19,76 16,15 13,51 100,36 11,29 Cái Đống gạch, củi 4,5 1,0 1,0 1,0 12:05
85 HT_DD_85 2 V Khô 34,0 78,8 101,15 27,56 20,82 17,01 121,05 14,85 Cái Đống rác 5,0 - - - 09:35
86 HT_DD_86 2 V Khô 34,5 77,2 112,99 35,40 19,49 19,41 178,56 14,76 Cái Đống rác 4,5 - - - 10:00
87 HT_DD_87 3 V Khô 35,3 77,5 116,55 44,86 25,11 22,12 139,66 20,25 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 - - - 10:25
88 HT_DD_88 3 V Khô 35,0 78,9 109,86 30,88 23,05 22,16 148,86 19,74 Cái Rừng lâm nghiệp 4,0 - 1,0 - 10:50
89 HT_DD_89 3 V Khô 34,1 89,1 102,05 35,24 20,44 19,29 112,34 15,34 Cái Khác 3,5 - 1,0 1,0 11:15
90 HT_DD_90 3 V Khô 34,1 78,4 112,37 32,26 20,04 18,63 160,54 15,99 Cái Khác 4,0 1,0 1,0 - 07:40
91 HT_DD_91 3 V Khô 32,8 75,9 116,75 48,76 22,09 18,18 168,20 16,37 Đực Đống rác 4,5 - - - 07:20
92 HT_DD_92 3 V Khô 32,8 75,9 114,95 40,96 24,45 22,18 187,99 17,89 Đực Đống rác - 1,0 1,0 1,0 08:00
93 HT_DD_93 3 V Khô 34,3 86,0 117,47 29,26 28,93 25,77 180,56 22,20 Đực Thảm cỏ 4,5 1,5 1,5 - 08:20
94 HT_DD_94 3 V Khô 33,9 71,6 101,20 20,81 17,53 12,51 139,61 10,96 Đực Thảm cỏ 4,5 2,0 1,0 1,0 09:00
95 HT_DD_95 3 V Khô 35,2 78,9 114,42 35,40 13,96 12,24 153,05 10,22 Cái Đống gạch, củi 5,0 - - - 09:20
96 HT_DD_96 2 VI Khô 34,0 76,5 105,90 29,25 28,72 24,92 118,16 21,90 Đực Đống gạch, củi - 1,5 1,5 - 14:00
97 HT_DD_97 2 VI Khô 35,8 68,4 109,79 38,30 19,50 18,91 181,33 16,85 Cái Lỗ, hang 3,5 - 1,0 1,0 14:30
98 HT_DD_98 2 VI Khô 32,1 80,3 115,10 38,50 22,64 20,32 190,50 17,05 Đực Đống gạch, củi 5,0 1,0 1,0 - 15:00
99 HT_DD_99 2 VI Khô 31,2 65,3 119,70 54,10 21,72 19,43 186,70 16,37 Cái Cây bụi 4,5 1,5 1,5 - 15:30
100 HT_DD_100 2 VI Khô 37,1 74,3 107,54 33,02 17,32 14,33 133,32 11,92 Cái Đống gạch, củi 4,5 2,0 1,0 1,0 16:00
101 HT_DD_101 2 VI Khô 36,9 74,5 107,92 38,39 17,96 16,44 105,31 10,87 Cái Đống gạch, củi 5,5 1,5 1,5 - 16:30
102 HT_DD_102 2 VI Khô 30,0 92,8 104,89 33,79 16,38 14,34 140,59 12,00 Cái Khác - 1,0 1,0 - 13:46
103 HT_DD_103 3 VI Khô 33,9 79,3 103,92 31,30 19,22 16,96 137,10 14,92 Cái Rừng lâm nghiệp - 2,0 1,5 1,5 15:35
104 HT_DD_104 3 VI Khô 32,9 73,5 107,05 25,31 12,71 11,01 153,21 8,64 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 1,0 1,0 - 14:00
105 HT_DD_105 1 VI Khô 36,7 68,0 111,06 34,54 25,84 20,85 132,84 18,44 Đực Lỗ, hang - - 1,0 1,0 14:20
v
106 HT_DD_106 1 VI Khô 36,4 71,0 99,20 25,06 17,35 15,50 134,21 12,05 Cái Đống gạch, củi 4,0 - 1,0 1,0 14:40
107 HT_DD_107 1 VI Khô 34,1 79,0 103,05 24,51 22,55 20,96 113,38 16,82 Đực Rừng lâm nghiệp 5,0 1,0 1,0 1,0 15:00
108 HT_DD_108 3 VI Khô 35,0 68,8 101,62 21,82 19,68 16,48 150,12 14,21 Đực Lỗ, hang 5,5 - - - 15:20
109 HT_DD_109 3 VII Khô 33,9 89,0 117,08 42,32 25,73 21,86 178,31 19,05 Đực Khác - 1,0 1,0 1,0 15:40
110 HT_DD_110 3 VII Khô 34,8 76,9 106,04 31,42 25,34 22,08 129,22 20,04 Đực Đống gạch, củi - 2,0 1,0 1,0 16:00
111 HT_DD_111 1 VII Khô 31,2 68,3 94,08 17,61 18,51 14,21 98,31 11,81 Đực Đống rác 4,5 - - - 16:20
112 HT_DD_112 1 VII Khô 37,6 74,5 106,18 33,56 21,66 19,64 171,02 17,10 Đực Đống gạch, củi 4,5 - - - 13:55
113 HT_DD_113 1 VII Khô 31,2 89,6 97,26 22,42 20,48 17,47 97,14 15,22 Đực Cây bụi 5,5 - 1,0 1,0 14:55
114 HT_DD_114 1 VII Khô 38,1 70,4 118,90 48,70 24,19 21,74 194,40 18,90 Đực Đống gạch, củi 5,0 - - - 17:20
115 HT_DD_115 1 VII Khô 35,1 78,8 107,90 28,12 15,92 13,99 155,48 11,85 Cái Đống rác - 2,0 2,0 - 13:40
116 HT_DD_116 1 VII Khô 34,0 77,4 112,03 40,34 20,59 17,60 133,14 15,73 Cái Đống rác - 1,0 1,0 - 07:20
117 HT_DD_117 1 VII Khô 33,1 73,0 105,61 20,50 14,60 14,95 159,22 11,78 Cái Đống rác 4,5 2,0 2,0 - 07:40
118 HT_DD_118 1 VII Khô 35,9 76,9 108,04 31,72 20,60 19,17 104,20 15,96 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 1,5 1,5 1,5 08:00
119 HT_DD_119 1 VII Khô 33,0 95,2 104,71 26,20 18,15 16,05 117,80 13,94 Cái Cây bụi 4,5 - - - 08:20
120 HT_DD_120 2 VIII Khô 32,9 75,9 105,33 18,77 14,70 14,84 160,83 12,23 Cái Đống rác 5,5 - - - 08:40
121 HT_DD_121 2 VIII Khô 32,5 90,6 113,96 29,19 21,24 18,97 123,05 16,87 Cái Đống rác 5,5 - - - 09:00
122 HT_DD_122 2 VIII Khô 34,3 69,8 123,89 50,56 19,59 17,85 160,96 15,23 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 2,0 1,0 1,0 09:20
123 HT_DD_123 2 VIII Khô 34,5 77,2 104,42 24,97 22,88 19,84 91,64 15,06 Đực Đống gạch, củi 4,5 2,0 1,0 1,0 09:40
124 HT_DD_124 2 VIII Khô 35,6 78,6 98,08 21,06 16,39 15,40 114,32 11,25 Cái Rừng lâm nghiệp 5,5 1,0 1,0 1,0 10:00
125 HT_DD_125 2 VIII Khô 30,2 84,3 120,46 49,26 24,66 20,76 178,26 18,36 Đực Thảm cỏ 5,0 - 1,0 1,0 10:20
126 HT_DD_126 2 VIII Khô 36,6 69,3 109,24 24,72 16,10 14,56 118,74 11,92 Cái Đống gạch, củi 3,0 - 1,5 - 10:40
127 HT_DD_127 2 VIII Khô 36,2 70,9 105,62 24,08 20,44 15,29 120,67 14,18 Đực Lỗ, hang 5,5 2,0 1,0 - 07:46
128 HT_DD_128 2 VIII Khô 34,4 77,3 107,83 26,32 21,27 19,17 181,45 17,06 Cái Rừng lâm nghiệp - 1,5 1,5 - 07:25
129 HT_DD_129 2 IX Mưa nhiều 35,6 73,2 110,21 22,70 14,94 13,23 134,29 10,20 Cái Đống gạch, củi 4,5 1,5 1,0 1,0 10:50
130 HT_DD_130 2 IX Mưa nhiều 35,7 76,4 115,75 41,56 24,99 21,70 109,74 19,97 Cái Đống gạch, củi - - - - 08:15
131 HT_DD_131 2 IX Mưa nhiều 36,7 78,8 104,32 26,44 22,24 19,74 132,35 15,04 Đực Đống gạch, củi 4,5 - - - 08:40
132 HT_DD_132 2 IX Mưa nhiều 33,1 80,3 99,39 23,87 15,40 11,95 110,67 10,53 Cái Thảm cỏ 4,5 2,0 1,0 - 09:05
133 HT_DD_133 2 IX Mưa nhiều 35,1 77,6 105,72 30,56 24,67 21,79 109,66 19,97 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 - 1,0 - 09:30
vi
134 HT_DD_134 1 IX Mưa nhiều 36,1 69,3 97,87 17,97 16,47 12,86 127,97 11,51 Đực Lỗ, hang 5,5 - 1,0 1,0 09:55
135 HT_DD_135 1 IX Mưa nhiều 36,3 77,9 96,17 31,86 19,92 18,81 82,47 15,31 Đực Lỗ, hang - 1,0 1,0 1,0 10:20
136 HT_DD_136 3 XI Mưa nhiều 35,3 71,3 110,24 45,74 18,00 15,95 136,50 13,80 Đực Đống gạch, củi 4,5 1,0 1,0 1,0 10:45
137 HT_DD_137 3 I Ít mưa 34,2 76,2 109,04 34,96 16,21 15,01 164,54 11,45 Đực Đống gạch, củi 4,5 1,5 1,0 1,0 11:10
138 HT_DD_138 3 IV Ít mưa 34,6 79,4 101,61 27,11 19,31 17,71 74,28 13,96 Cái Rừng lâm nghiệp 3,5 1,5 1,5 1,5 14:00
139 HT_DD_139 2 VIII Khô 35,3 67,4 116,07 36,23 21,18 19,46 136,11 17,79 Cái Lỗ, hang - - - - 14:25
140 HT_DD_140 1 VIII Khô 33,1 83,6 97,96 24,75 18,42 15,85 131,74 14,84 Đực Cây bụi 5,0 1,0 1,0 1,0 14:50
141 HT_DD_141 1 II Ít mưa 31,4 74,3 102,28 24,35 19,53 18,19 116,46 16,10 Cái Rừng lâm nghiệp 4,5 2,0 1,5 - 15:15
142 HT_DD_142 3 V Khô 35,5 69,4 105,67 30,98 17,45 16,91 147,52 12,90 Cái Lỗ, hang - 1,0 - - 15:40
i
PHỤ LỤC 1b: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH HÌNH THÁI, VI MÔI
TRƯỜNG SỐNG, TẬP TÍNH HOẠT ĐỘNG, DINH DƯỠNG
STT Mã mẫu Loại thức ăn Chiều dài
(mm)
Chiều rộng
(mm)
Thể tích
(mm3)
1
HT_DD_ 1
Bộ Nhện (Araneae) 20,4 5,8 359,32
2 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,6 2,1 49,88
3 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 19,8 6,7 465,39
4 Mối (Isoptera) 4,0 1,3 3,54
5
HT_DD_ 2
Giun (Clitellata) 12,4 4,6 139,37
6 Thực vật (Plant) 10,1 3,6 68,54
7 Không xác định (Unidentified) 12,2 3,1 61,39
8
HT_DD_ 3
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,4 2,16
9 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 12,0 4,0 100,53
10 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,3 2,8 91,54
11 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 19,0 5,2 269,00
12 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 26,8 5,9 488,47
13
HT_DD_ 4
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 16,3 2,2 41,31
14 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,6 2,1 6,00
15 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,2 1,1 1,39
16 Bộ Chân đều (Isopoda) 12,4 4,1 109,14
17 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 23,4 5,7 398,07
18
HT_DD_ 5
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 20,1 6,4 431,08
19 Mối (Isoptera) 2,4 1,7 3,63
20 Bộ Nhện (Araneae) 20,0 5,6 328,40
21 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,4 5,3 226,50
22 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 25,1 6,2 505,19
23
HT_DD_ 6
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 31,8 4,3 307,87
24 Thực vật (Plant) 8,1 3,2 43,43
25 Không xác định (Unidentified) 20,0 4,9 251,43
26
HT_DD_ 7
Mối (Isoptera) 2,9 1,4 2,98
27 Bộ Nhện (Araneae) 19,6 5,7 333,43
28 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,1 4,2 102,52
29 Giun (Clitellata) 14,4 4,7 164,27
30 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 24,6 7,8 783,65
31
HT_DD_ 8
Bộ Nhện (Araneae) 20,9 5,2 295,90
32 Mối (Isoptera) 3,1 1,7 4,69
33 Mối (Isoptera) 3,3 1,4 3,39
34 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,5 2,8 92,36
35
HT_DD_ 9
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,9 4,8 143,56
36 Thực vật (Plant) 11,0 4,2 101,60
37 Thực vật (Plant) 10,0 5,3 147,08
38 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 22,6 7,6 683,49
39 HT_DD_ 10
Mối (Isoptera) 4,1 2,4 12,37
40 Mối (Isoptera) 3,1 2,0
ii
41 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 31,2 4,4 316,27
42
HT_DD_ 11
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,3 3,2 82,03
43 Bộ Gián (Blatodea) 13,4 6,6 305,63
44 Không xác định (Unidentified) 12,4 3,5 79,53
45
HT_DD_ 12
Bộ Nhện (Araneae) 28,3 4,6 313,55
46 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,2 1,58
47 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,5 2,71
48 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,3 2,9 98,20
49 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,4 4,6 126,30
50
HT_DD_ 13
Bộ Mười chân (Decapoda) 19,6 5,5 310,44
51 Bộ Chân đều (Isopoda) 14,4 3,9 114,68
52 Giun (Clitellata) 14,7 4,1 127,89
53 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,0 2,2 55,75
54 Thực vật (Plant) 11,5 6,9 286,68
55 HT_DD_ 14
Bộ Nhện (Araneae) 30,5 5,4 465,68
56 Bộ Mười chân (Decapoda) 16,2 4,2 149,63
57
HT_DD_ 15
Mối (Isoptera) 3,3 1,5 3,89
58 Mối (Isoptera) 4,4 2,7 16,79
59 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 24,2 8,2 852,00
60 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 26,8 5,9 488,47
61
HT_DD_ 16
Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,8 6,9 393,87
62 Bộ Nhện (Araneae) 21,0 5,9 382,76
63 Bộ Gián (Blatodea) 10,0 7,9 326,78
64
HT_DD_ 17
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 19,8 8,2 697,09
65 Bộ Chân đều (Isopoda) 14,7 3,9 117,07
66 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 29,8 2,3 82,54
67
HT_DD_ 18
Giun (Clitellata) 12,9 4,7 149,29
68 Thực vật (Plant) 11,1 5,7 188,83
69 Bộ Nhện (Araneae) 19,4 5,4 296,20
70
HT_DD_ 19
Mối (Isoptera) 3,0 1,8 5,09
71 Mối (Isoptera) 2,6 1,6 3,49
72 Mối (Isoptera) 2,4 1,4 2,46
73 Mối (Isoptera) 4,3 2,7 16,41
74 HT_DD_ 20
Bộ Nhện (Araneae) 16,3 4,1 143,47
75 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,2 2,3 61,49
76
HT_DD_ 21
Bộ Nhện (Araneae) 19,3 5,8 339,95
77 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,2 1,5 2,59
78 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,7 2,6 9,56
79 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,2 1,58
80 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 15,0 3,2 80,42
81
HT_DD_ 22
Giun (Clitellata) 15,9 4,1 142,57
82 Bộ Chân đều (Isopoda) 12,9 3,8 97,53
83 Bộ Gián (Blatodea) 11,5 5,6 188,83
84 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 23,0 3,1 115,73
85 Không xác định (Unidentified) 15,6 4,3 151,03
iii
86
HT_DD_ 23
Bộ Nhện (Araneae) 19,3 5,2 273,25
87 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,2 1,2 1,66
88 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 2,0 4,82
89 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,6 5,6 190,47
90
HT_DD_ 24
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,4 1,6 3,22
91 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 18,4 3,1 92,58
92 Bộ Gián (Blatodea) 14,7 7,0 377,15
93 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 9,8 7,7 304,23
94
HT_DD_ 25
Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,6 4,1 102,10
95 Giun (Clitellata) 11,9 3,6 82,32
96 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 15,2 2,4 45,84
97
HT_DD_ 26
Lớp Chân bụng (Gastropoda) 19,1 7,2 518,44
98 Bộ Nhện (Araneae) 20,4 5,5 323,11
99 Thực vật (Plant) 11,1 3,9 88,40
100
HT_DD_ 27
Mối (Isoptera) 2,5 1,8 4,24
101 Mối (Isoptera) 2,1 1,5 2,47
102 Mối (Isoptera) 3,0 1,0 1,57
103 Bộ Gián (Blatodea) 12,4 7,3 345,99
104
HT_DD_ 28
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 15,6 7,2 423,44
105 Bộ Nhện (Araneae) 20,0 5,7 340,23
106 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 22,4 6,2 450,85
107 Bộ Gián (Blatodea) 13,8 6,0 260,12
108 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,7 3,3 129,44
109 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,6 5,9 229,65
110
HT_DD_ 29
Mối (Isoptera) 3,2 2,0 6,70
111 Mối (Isoptera) 4,6 1,6 6,17
112 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 31,9 6,8 772,34
113 Không xác định (Unidentified) 18,0 4,1 158,43
114
HT_DD_ 30
Bộ Nhện (Araneae) 19,6 5,1 266,93
115 Bộ Chân đều (Isopoda) 15,9 3,4 96,24
116 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,1 3,3 126,01
117 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,9 3,8 173,14
118
HT_DD_ 31
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,1 1,46
119 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,9 2,6 10,26
120 Bộ Nhện (Araneae) 20,2 5,8 355,80
121
HT_DD_ 32
Mối (Isoptera) 4,4 1,3 3,89
122 Mối (Isoptera) 4,1 1,4 4,21
123 Không xác định (Unidentified) 14,6 2,8 59,93
124
HT_DD_ 33
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 15,6 5,8 274,78
125 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,9 3,1 59,88
126 Giun (Clitellata) 13,1 4,4 130,44
127 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 17,2 3,4 104,11
128
HT_DD_ 34
Lớp Chân bụng (Gastropoda) 21,6 5,6 354,67
129 Thực vật (Plant) 7,2 6,1 140,28
130 Thực vật (Plant) 11,2 5,2 158,57
iv
131 Bộ Nhện (Araneae) 19,8 5,5 313,61
132
HT_DD_ 35
Mối (Isoptera) 3,3 1,9 6,24
133 Mối (Isoptera) 3,2 1,5 3,77
134 Mối (Isoptera) 2,6 1,3 2,30
135 HT_DD_ 36
Không xác định (Unidentified) 15,3 4,7 176,96
136 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 28,4 8,1 975,63
137
HT_DD_ 37
Mối (Isoptera) 3,2 1,8 5,43
138 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 26,6 3,6 180,50
139 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,2 1,73
140 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,2 1,73
141
HT_DD_ 38
Thực vật (Plant) 9,6 5,4 146,57
142 Bộ Mười chân (Decapoda) 20,8 5,7 353,84
143 Không xác định (Unidentified) 16,0 4,4 162,19
144
HT_DD_ 39
Bộ Nhện (Araneae) 33,1 5,7 563,09
145 Giun (Clitellata) 11,3 4,1 99,46
146 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 19,6 5,2 277,50
147 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 25,1 4,2 231,83
148 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 24,6 7,4 705,34
149
HT_DD_ 40
Mối (Isoptera) 3,8 1,1 2,41
150 Mối (Isoptera) 4,1 2,3 11,36
151 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 10,2 2,1 23,55
152 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,6 2,2 57,27
153 Thực vật (Plant) 8,8 4,5 93,31
154 Thực vật (Plant) 12,2 6,8 295,38
155 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 29,7 6,9 740,38
156
HT_DD_ 41
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 12,0 3,8 90,73
157 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,2 4,4 113,53
158 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,9 2,3 60,66
159 Bộ Mười chân (Decapoda) 20,8 5,4 317,58
160
HT_DD_ 42
Mối (Isoptera) 2,9 1,1 1,84
161 Mối (Isoptera) 3,4 1,2 2,56
162 Mối (Isoptera) 3,6 1,6 4,83
163 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 12,6 2,1 29,09
164 Thực vật (Plant) 7,2 3,2 38,60
165 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 22,4 6,9 558,40
166
HT_DD_ 43
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 19,4 6,1 377,97
167 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,3 2,04
168 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,4 2,36
169 Giun (Clitellata) 12,5 4,1 110,02
170
HT_DD_ 44
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,2 2,3 61,49
171 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 32,8 4,2 302,95
172 Không xác định (Unidentified) 10,0 3,0 47,12
173
HT_DD_ 45
Bộ Nhện (Araneae) 18,5 4,3 179,10
174 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,0 1,2 1,51
175 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,9 4,35
v
176 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 21,5 8,8 871,77
177
HT_DD_ 46
Thực vật (Plant) 11,1 4,3 107,46
178 Thực vật (Plant) 6,4 4,8 77,21
179 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,7 6,2 255,61
180
HT_DD_ 47
Mối (Isoptera) 2,4 1,9 4,54
181 Mối (Isoptera) 2,4 1,2 1,81
182 Mối (Isoptera) 3,3 1,7 4,99
183 Giun (Clitellata) 15,7 4,1 140,75
184 Bộ Nhện (Araneae) 20,5 5,9 373,64
185
HT_DD_ 48
Bộ Nhện (Araneae) 17,2 3,2 92,22
186 Bộ Chân đều (Isopoda) 13,1 4,1 115,30
187 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 25,6 5,3 376,52
188 Bộ Gián (Blatodea) 12,3 6,8 297,80
189 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,1 3,8 167,09
190 HT_DD_ 49
Không xác định (Unidentified) 7,6 4,2 70,20
191 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 13,1 5,2 185,47
192
HT_DD_ 50
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 13,1 5,2 185,47
193 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,4 5,2 218,03
194 Thực vật (Plant) 10,8 4,9 135,77
195 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 12,6 3,2 67,56
196 Không xác định (Unidentified) 15,8 3,8 119,46
197
HT_DD_ 51
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,8 6,6 291,94
198 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,3 3,3 64,43
199 Bộ Gián (Blatodea) 10,9 5,3 160,32
200 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,5 3,3 122,59
201 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 24,2 3,2 129,75
202 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 18,6 4,6 206,08
203
HT_DD_ 52
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 24,1 4,6 267,01
204 Mối (Isoptera) 4,3 1,7 6,51
205 Mối (Isoptera) 4,0 1,8 6,79
206 Mối (Isoptera) 4,9 2,4 14,78
207 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 1,5 2,71
208
HT_DD_ 53
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,9 2,5 9,49
209 Không xác định (Unidentified) 11,3 2,3 31,30
210 Không xác định (Unidentified) 20,1 4,8 242,48
211
HT_DD_ 54
Bộ Mười chân (Decapoda) 16,2 3,6 109,93
212 Bộ Chân đều (Isopoda) 12,5 3,0 58,90
213 Giun (Clitellata) 11,7 4,2 108,06
214 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 21,2 4,1 186,60
215
HT_DD_ 55
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 31,4 5,6 515,59
216 Thực vật (Plant) 9,8 2,7 37,41
217 Không xác định (Unidentified) 17,6 3,2 94,37
218
HT_DD_ 56
Bộ Nhện (Araneae) 19,9 5,6 326,76
219 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,9 2,4 8,75
220 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,2 1,58
vi
221 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,2 5,3 223,56
222 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 15,6 1,6 20,91
223 HT_DD_ 57
Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 10,4 3,1 52,33
224 Không xác định (Unidentified) 10,1 3,4 61,13
225
HT_DD_ 58
Bộ Nhện (Araneae) 25,6 5,6 420,35
226 Giun (Clitellata) 11,4 4,3 110,37
227 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 26,1 3,2 139,94
228 Bộ Gián (Blatodea) 12,2 4,6 135,17
229 Thực vật (Plant) 9,5 3,0 44,77
230 Thực vật (Plant) 7,5 3,8 56,71
231
HT_DD_ 59
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 16,8 6,5 371,65
232 Mối (Isoptera) 2,2 1,1 1,39
233 Mối (Isoptera) 3,5 1,4 3,59
234 Mối (Isoptera) 4,6 2,1 10,62
235 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,3 2,0 4,82
236
HT_DD_ 60
Bộ Mười chân (Decapoda) 21,2 5,1 288,72
237 Bộ Chân đều (Isopoda) 15,7 3,7 112,54
238 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 13,0 4,9 163,43
239 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 26,6 3,3 151,67
240
HT_DD_ 61
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 16,7 7,3 465,97
241 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,2 4,8 183,37
242 Giun (Clitellata) 14,3 4,6 156,85
243 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,1 3,1 111,20
244 Không xác định (Unidentified) 12,9 3,7 92,47
245
HT_DD_ 62
Bộ Nhện (Araneae) 19,3 5,0 252,64
246 Mối (Isoptera) 2,1 1,2 1,58
247 Mối (Isoptera) 4,2 2,1 9,70
248 Mối (Isoptera) 3,0 1,2 2,26
249
HT_DD_ 63
Thực vật (Plant) 12,1 3,5 77,61
250 Không xác định (Unidentified) 14,1 2,7 53,82
251 Không xác định (Unidentified) 6,6 4,5 69,98
252
HT_DD_ 64
Bộ Nhện (Araneae) 19,7 5,6 323,48
253 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,7 3,1 58,87
254 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 22,8 9,2 1.010,44
255 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,6 3,2 121,17
256 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 13,9 3,8 105,09
257 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 21,2 7,1 559,57
258
HT_DD_ 65
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,2 1,1 1,39
259 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,5 1,4 2,57
260 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,5 1,3 2,21
261 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,7 2,3 60,11
262 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 19,2 6,5 424,74
263
HT_DD_ 66
Bộ Nhện (Araneae) 26,1 4,1 229,72
264 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,4 4,3 110,37
265 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 15,4 1,9 29,11
vii
266 Bộ Gián (Blatodea) 11,6 4,7 134,17
267
HT_DD_ 67
Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 16,7 3,8 126,26
268 Thực vật (Plant) 10,5 6,9 261,75
269 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 13,3 5,6 218,39
270
HT_DD_ 68
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 14,5 3,5 93,00
271 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,1 5,7 188,83
272 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,3 3,3 121,45
273 Không xác định (Unidentified) 20,6 2,4 62,13
274 Không xác định (Unidentified) 7,1 3,5 45,54
275
HT_DD_ 69
Bộ Nhện (Araneae) 19,3 6,0 363,80
276 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,5 3,8 117,19
277 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,2 3,4 134,37
278 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 23,8 8,6 921,66
279 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,1 6,4 259,50
280
HT_DD_ 70
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 8,2 7,4 235,11
281 Giun (Clitellata) 10,3 4,2 94,94
282 Bộ Gián (Blatodea) 13,8 4,3 133,60
283 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,4 3,6 145,22
284 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 14,3 3,2 76,67
285 Thực vật (Plant) 10,2 4,9 128,23
286
HT_DD_ 71
Bộ Nhện (Araneae) 20,9 5,8 368,13
287 Mối (Isoptera) 3,3 1,7 4,99
288 Mối (Isoptera) 2,4 1,8 4,07
289 Mối (Isoptera) 4,5 2,4 13,57
290 Mối (Isoptera) 4,9 2,6 17,34
291 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,9 5,6 178,98
292
HT_DD_ 72
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,6 7,2 287,72
293 Bộ Gián (Blatodea) 14,2 5,5 224,91
294 Bộ Hai cánh (Diptera) 10,1 3,2 54,15
295 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,3 2,9 93,79
296
HT_DD_ 73
Bộ Nhện (Araneae) 19,8 5,9 360,88
297 Bộ Nhện (Araneae) 16,2 3,6 109,93
298 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,4 2,9 50,20
299 Không xác định (Unidentified) 20,3 2,9 89,39
300 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 14,1 6,5 311,92
301
HT_DD_ 74
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,2 1,58
302 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 1,9 1,1 1,20
303 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,4 1,9 4,54
304 Bộ Nhện (Araneae) 16,2 3,6 109,93
305
HT_DD_ 75
Thực vật (Plant) 9,2 5,0 120,43
306 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,3 2,8 42,28
307 Không xác định (Unidentified) 19,1 3,7 136,91
308
HT_DD_ 76
Bộ Nhện (Araneae) 34,1 5,5 540,11
309 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 25,7 5,6 422,00
310 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,8 2,8 89,49
viii
311 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,5 3,1 108,18
312
HT_DD_ 77
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 8,9 5,4 135,89
313 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 13,1 2,8 53,78
314 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,0 3,1 110,70
315
HT_DD_ 78
Bộ Nhện (Araneae) 19,7 4,0 165,04
316 Mối (Isoptera) 3,0 2,1 6,93
317 Mối (Isoptera) 3,6 2,2 9,12
318
HT_DD_ 79
Mối (Isoptera) 2,7 1,4 2,77
319 Mối (Isoptera) 3,0 2,1 6,93
320 Bộ Mười chân (Decapoda) 15,5 4,1 136,43
321 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 7,5 7,6 226,82
322
HT_DD_ 80
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,7 5,1 159,34
323 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,5 2,9 99,08
324 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 15,9 4,2 146,86
325
HT_DD_ 81
Thực vật (Plant) 9,9 5,9 180,44
326 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,6 3,4 70,21
327 Không xác định (Unidentified) 18,3 4,2 169,02
328
HT_DD_ 82
Mối (Isoptera) 4,9 2,4 14,78
329 Mối (Isoptera) 4,3 2,9 18,93
330 Bộ Nhện (Araneae) 16,1 3,9 128,22
331
HT_DD_ 83
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,2 1,58
332 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,5 2,3 6,92
333 Bộ Nhện (Araneae) 21,1 4,1 185,72
334
HT_DD_ 84
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 12,9 6,4 276,66
335 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 13,9 3,4 84,13
336 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 13,2 2,8 54,19
337 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 25,2 9,0 1.068,77
338 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,1 5,1 151,17
339
HT_DD_ 85
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,3 2,9 98,20
340 Bộ Nhện (Araneae) 19,2 5,3 282,39
341 Bộ Chân đều (Isopoda) 14,3 3,9 113,88
342
HT_DD_ 86
Bộ Hai cánh (Diptera) 9,6 3,1 48,31
343 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 13,5 6,4 289,53
344 Không xác định (Unidentified) 19,2 4,8 231,62
345 HT_DD_ 87
Bộ Nhện (Araneae) 29,6 5,4 451,94
346 Mối (Isoptera) 4,7 2,1 10,85
347
HT_DD_ 88
Mối (Isoptera) 3,6 1,6 4,83
348 Mối (Isoptera) 2,8 1,6 3,75
349 Mối (Isoptera) 4,6 2,3 12,74
350 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 16,8 5,9 306,20
351
HT_DD_ 89
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 16,7 6,6 380,89
352 Bộ Gián (Blatodea) 13,0 4,1 114,42
353 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,3 3,3 127,15
354 Thực vật (Plant) 7,8 5,7 132,69
355 HT_DD_ 90 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 14,5 2,9 63,85
ix
356 Không xác định (Unidentified) 15,7 3,8 118,70
357 Không xác định (Unidentified) 20,3 2,2 51,44
358
HT_DD_ 91
Bộ Nhện (Araneae) 16,2 3,6 109,93
359 Bộ Nhện (Araneae) 33,6 5,9 612,41
360 Mối (Isoptera) 4,1 1,5 4,83
361 Mối (Isoptera) 4,5 2,2 11,40
362 Mối (Isoptera) 3,3 1,6 4,42
363 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 9,6 2,1 22,17
364 HT_DD_ 92 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 20,1 6,5 444,65
365
HT_DD_ 93
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,4 2,16
366 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 1,8 1,5 2,12
367 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,2 3,1 111,71
368 Thực vật (Plant) 12,3 5,8 216,65
369 HT_DD_ 94
Thực vật (Plant) 8,6 2,6 30,44
370 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 13,2 5,5 209,07
371
HT_DD_ 95
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,9 4,9 199,89
372 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 14,3 3,8 108,12
373 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,8 2,3 63,15
374 Bộ Nhện (Araneae) 16,7 3,9 133,00
375 Bộ Mười chân (Decapoda) 19,9 5,3 292,69
376
HT_DD_ 96
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,3 6,1 220,16
377 Bộ Chân đều (Isopoda) 10,3 3,2 55,23
378 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 12,4 3,8 93,75
379 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,1 3,1 111,20
380
HT_DD_ 97
Bộ Nhện (Araneae) 19,8 6,1 385,77
381 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,7 4,3 113,27
382 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 20,5 7,4 587,78
383 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 22,3 3,2 119,56
384 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 31,2 4,1 274,61
385
HT_DD_ 98
Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 13,5 5,8 237,79
386 Giun (Clitellata) 12,9 4,7 151,78
387 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,7 2,8 89,08
388 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 18,7 3,7 134,04
389 HT_DD_ 99
Bộ Nhện (Araneae) 25,8 6,0 486,32
390 Bộ Gián (Blatodea) 14,1 6,4 302,40
391
HT_DD_ 100
Mối (Isoptera) 2,3 1,9 4,35
392 Mối (Isoptera) 2,4 1,1 1,52
393 Mối (Isoptera) 2,2 1,8 3,73
394 Mối (Isoptera) 3,4 1,9 6,43
395 Thực vật (Plant) 12,2 5,1 166,15
396 HT_DD_ 101 Thực vật (Plant) 6,9 5,2 97,69
397
HT_DD_ 102
Bộ Nhện (Araneae) 19,5 3,2 104,55
398 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,5 1,5 2,95
399 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,4 2,16
400 HT_DD_ 103 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 13,6 4,4 137,86
x
401 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 25,8 8,1 886,32
402 Bộ Hai cánh (Diptera) 8,7 3,6 59,04
403 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,2 2,8 87,03
404
HT_DD_ 104
Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,6 5,7 265,38
405 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 14,6 5,9 266,11
406 Thực vật (Plant) 8,3 4,5 88,00
407
HT_DD_ 105
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,3 3,4 62,34
408 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 16,0 7,7 496,71
409 Bộ Gián (Blatodea) 11,6 6,6 264,57
410 Bộ Gián (Blatodea) 15,0 4,2 138,54
411
HT_DD_ 106
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,5 5,2 219,45
412 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 12,5 4,5 132,54
413 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 11,3 4,2 104,37
414
HT_DD_ 107
Bộ Nhện (Araneae) 20,2 6,0 380,76
415 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,1 1,3 1,86
416 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,5 1,3 2,21
417 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,8 2,2 7,10
418 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 14,3 5,1 194,75
419
HT_DD_ 108
Mối (Isoptera) 3,3 1,5 3,89
420 Mối (Isoptera) 4,8 2,4 14,48
421 Mối (Isoptera) 4,3 2,3 11,91
422 Mối (Isoptera) 4,1 2,5 13,42
423 Thực vật (Plant) 10,7 5,4 163,37
424
HT_DD_ 109
Bộ Chân đều (Isopoda) 10,8 3,1 54,34
425 Bộ Chân đều (Isopoda) 15,1 3,1 75,98
426 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,8 7,7 490,50
427
HT_DD_ 110
Bộ Nhện (Araneae) 20,9 5,6 343,18
428 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 14,3 3,4 86,56
429 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 20,0 8,6 774,51
430
HT_DD_ 111
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 32,1 3,1 161,52
431 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,8 3,3 67,28
432 Thực vật (Plant) 9,3 2,5 30,43
433 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 9,8 4,6 108,58
434 HT_DD_ 112 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,3 5,9 205,96
435
HT_DD_ 113
Bộ Nhện (Araneae) 19,3 5,3 283,86
436 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 11,0 5,6 180,62
437 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 11,2 5,9 204,14
438 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,5 3,0 101,32
439 Thực vật (Plant) 8,2 4,9 103,09
440 Không xác định (Unidentified) 10,4 4,3 100,69
441
HT_DD_ 114
Mối (Isoptera) 3,1 1,9 5,86
442 Mối (Isoptera) 4,8 2,8 19,70
443 Mối (Isoptera) 3,6 1,3 3,19
444 Bộ Gián (Blatodea) 12,8 7,2 347,44
445 HT_DD_ 115 Bộ Nhện (Araneae) 19,9 5,9 362,71
xi
446 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,8 2,9 96,00
447
HT_DD_ 116
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,7 5,5 201,15
448 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 12,2 5,5 193,23
449 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 16,4 8,1 563,39
450 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 15,3 3,6 103,82
451
HT_DD_ 117
Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 20,9 2,1 48,26
452 Thực vật (Plant) 7,3 6,0 137,60
453 Thực vật (Plant) 9,5 5,6 155,99
454 Không xác định (Unidentified) 18,5 2,4 55,79
455
HT_DD_ 118
Bộ Nhện (Araneae) 19,6 5,3 288,27
456 Mối (Isoptera) 4,6 2,7 17,56
457 Mối (Isoptera) 2,9 1,9 5,48
458
HT_DD_ 119
Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,9 2,3 8,03
459 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,0 1,3 1,77
460 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 3,0 2,4 9,05
461
HT_DD_ 120
Bộ Nhện (Araneae) 19,6 5,0 256,56
462 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 12,6 6,9 314,10
463 Bộ Hai cánh (Diptera) 9,6 3,5 61,58
464 HT_DD_ 121
Thực vật (Plant) 8,9 4,1 78,34
465 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 11,2 2,6 39,64
466
HT_DD_ 122
Bộ Chân đều (Isopoda) 13,5 3,2 72,38
467 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 18,2 5,1 247,86
468 Bộ Gián (Blatodea) 12,2 6,1 237,69
469 HT_DD_ 123
Mối (Isoptera) 4,8 2,4 14,48
470 Bộ Nhện (Araneae) 19,2 5,4 293,15
471
HT_DD_ 124
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,2 5,6 167,48
472 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,7 3,4 70,82
473 Bộ Chân đều (Isopoda) 15,5 3,8 117,19
474 Thực vật (Plant) 7,7 5,9 140,34
475
HT_DD_ 125
Bộ Mười chân (Decapoda) 32,7 5,5 517,93
476 Giun (Clitellata) 15,9 4,0 133,28
477 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 17,2 3,1 86,55
478 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 20,8 2,5 68,07
479 HT_DD_ 126
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 14,2 4,6 157,33
480 Bộ Gián (Blatodea) 14,5 5,7 246,67
481
HT_DD_ 127
Bộ Nhện (Araneae) 19,7 5,5 312,03
482 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 13,6 3,4 82,32
483 Lớp Chân bụng (Gastropoda) 23,0 6,0 433,54
484 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,6 2,9 95,11
485
HT_DD_ 128
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,4 6,6 237,20
486 Bộ Chân đều (Isopoda) 11,9 2,5 38,94
487 Bộ Hai cánh (Diptera) 9,7 2,9 42,71
488 Thực vật (Plant) 7,1 5,1 96,69
489 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 21,1 2,7 80,54
490 HT_DD_ 129 Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 12,3 4,9 154,63
xii
491 Mối (Isoptera) 2,0 1,8 3,39
492 Mối (Isoptera) 3,7 1,7 5,60
493
HT_DD_ 130
Mối (Isoptera) 2,5 1,5 2,95
494 Bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) 14,1 3,3 80,40
495 Không xác định (Unidentified) 11,2 5,0 146,61
496
HT_DD_ 131
Bộ Nhện (Araneae) 20,6 5,9 375,47
497 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 2,2 1,7 3,33
498 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 1,8 1,2 1,36
499 Bộ Cánh màng (Hymenoptera) 1,7 1,2 1,28
500
HT_DD_ 132
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 9,8 5,6 160,92
501 Bộ Chân đều (Isopoda) 10,2 2,4 30,76
502 Bộ Gián (Blatodea) 11,7 6,2 235,49
503 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 12,6 2,2 31,93
504
HT_DD_ 133
Ấu trùng côn trùng (Insect larvae) 10,9 7,2 295,86
505 Bộ Cánh cứng (Coleoptera) 15,6 5,2 220,87
506 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,8 8,6 611,86
507 Bộ Cánh thẳng (Orthoptera) 20,5 2,3 56,78
508 Thực vật (Plant) 7,6 5,1 103,50
509
HT_DD_ 134
Bộ Mười chân (Decapoda) 20,6 5,1 280,55
510 Bộ Cánh nửa (Hemiptera) 15,0 3,9 119,46
511 Bộ Gián (Blatodea) 12,0 6,5 265,46
512
HT_DD_ 135
Bộ Hai cánh (Diptera) 9,4 3,8 71,07
513 Thực vật (Plant) 8,7 3,7 62,36
514 Thực vật (Plant) 11,4 3,9 90,79
515 Không xác định (Unidentified) 6,9 2,3 19,11
516 HT_DD_ 136 Trống - - -
517 HT_DD_ 137 Trống - - -
518 HT_DD_ 138 Trống - - -
519 HT_DD_ 139 Trống - - -
520 HT_DD_ 140 Trống - - -
521 HT_DD_ 141 Trống - - -
522 HT_DD_ 142 Trống - - -
i
PHỤ LỤC 2a: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN
Mẫu
Mồi PY
N01
PY
N02
PY
N03
PY
N04
PY
N05
PY
N06
PY
N07
PY
N08
PY
N09
PY
N10
QN
M01
QN
M02
QN
M03
QN
M04
QN
M05
QN
M06
QN
M07
QN
M08
QN
M09
QN
M10
TT
H01
TT
H02
TT
H03
TT
H04
TT
H05
TT
H06
TT
H07
TT
H08
TT
H09
TT
H10
QB
H01
QB
H02
QB
H03
QB
H04
QB
H05
QB
H06
QB
H07
QB
H08
QB
H09
QB
H10
TH
A01
TH
A02
TH
A03
TH
A04
TH
A05
TH
A06
TH
A07
TH
A08
TH
A09
TH
A10
OPA03-01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
OPA03-02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
OPA03-03 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-04 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-05 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-06 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-07 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-08 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA03-09 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1
OPA03-10 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPN10-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPN10-2 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
OPN10-3 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
OPN10-4 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
OPN10-5 0 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1
OPN10-6 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1
OPN10-7 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0
OPN10-8 0 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 1 0 1 1
OPF04-1 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPF04-2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPF04-3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0
OPF04-4 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPF04-5 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 0 1
OPF04-6 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1
OPF04-7 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1
OPF04-8 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1
OPF04-9 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 1
ii
OPF04-10 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPA01-1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0
OPA01-2 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 0 1 1
OPA01-3 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-4 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-5 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0
OPA01-6 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-7 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-8 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-9 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-10 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-11 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-12 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPA01-13 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPA01-14 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 1 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1
OPB10-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPB10-2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
OPB10-3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 0 1 1
OPB10-4 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 1
OPB10-5 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPB10-6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
OPB10-7 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPB10-8 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPB10-9 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
OPB10-10 0 1 1 1 0 1 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0
iii
PHỤ LỤC 2b: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN
Mẫu Mồi
Tổng số băng OPA-01 OPA-03 OPB-10 OPF-04 OPN-10
PYN01 0 3 3 0 0 6
PYN02 12 8 6 5 7 38
PYN03 13 8 6 5 6 38
PYN04 11 8 6 6 1 32
PYN05 10 8 5 7 6 36
PYN06 12 8 6 6 6 38
PYN07 13 0 6 6 6 31
PYN08 12 8 6 7 6 39
PYN09 9 8 5 6 2 30
PYN10 10 8 4 7 7 36
QNM01 12 8 4 0 6 30
QNM02 11 8 5 7 6 37
QNM03 0 6 3 0 0 9
QNM04 11 8 5 4 7 35
QNM05 0 8 5 5 7 25
QNM06 12 8 5 1 7 33
QNM07 12 8 4 8 3 35
QNM08 11 8 5 8 7 39
QNM09 12 8 5 7 7 39
QNM10 0 0 0 2 0 2
TTH01 11 8 5 5 6 35
TTH02 12 7 7 6 7 39
TTH03 3 6 6 6 1 22
TTH04 10 7 6 5 6 34
TTH05 10 8 6 5 6 35
TTH06 10 8 6 5 6 35
TTH07 8 8 5 4 7 32
TTH08 11 8 6 3 8 36
TTH09 12 8 5 0 8 33
TTH10 11 8 7 4 6 36
QBH01 12 7 6 0 7 32
QBH02 0 7 4 1 0 12
QBH03 11 9 9 7 7 43
QBH04 11 9 9 7 7 43
QBH05 0 9 4 7 7 27
QBH06 11 8 4 0 6 29
QBH07 11 8 5 7 7 38
QBH08 11 8 7 7 7 40
QBH09 0 8 6 6 7 27
QBH10 0 9 5 5 3 22
THA01 11 8 6 1 7 33
THA02 1 6 4 3 4 18
iv
THA03 12 7 6 5 6 36
THA04 12 8 4 6 7 37
THA05 13 8 6 6 7 40
THA06 11 8 7 5 6 37
THA07 11 8 7 5 6 37
THA08 10 8 4 5 0 27
THA09 11 9 7 0 6 33
THA10 11 8 6 5 6 36
v
PHỤ LỤC 2c: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN
STT Ký hiệu
mẫu Nơi thu thập STT
Ký hiệu
mẫu Nơi thu thập
1 TTH01 Thừa Thiên Huế 26 QBH06 Quảng Bình
2 TTH02 Thừa Thiên Huế 27 QBH07 Quảng Bình
3 TTH03 Thừa Thiên Huế 28 QBH08 Quảng Bình
4 TTH04 Thừa Thiên Huế 29 QBH09 Quảng Bình
5 TTH05 Thừa Thiên Huế 30 QBH10 Quảng Bình
6 TTH06 Thừa Thiên Huế 31 QNM01 Quảng Nam
7 TTH07 Thừa Thiên Huế 32 QNM02 Quảng Nam
8 TTH08 Thừa Thiên Huế 33 QNM03 Quảng Nam
9 TTH09 Thừa Thiên Huế 34 QNM04 Quảng Nam
10 TTH10 Thừa Thiên Huế 35 QNM05 Quảng Nam
11 THA01 Thanh Hóa 36 QNM06 Quảng Nam
12 THA02 Thanh Hóa 37 QNM07 Quảng Nam
13 THA03 Thanh Hóa 38 QNM08 Quảng Nam
14 THA04 Thanh Hóa 39 QNM09 Quảng Nam
15 THA05 Thanh Hóa 40 QNM10 Quảng Nam
16 THA06 Thanh Hóa 41 PYN01 Phú Yên
17 THA07 Thanh Hóa 42 PYN02 Phú Yên
18 THA08 Thanh Hóa 43 PYN03 Phú Yên
19 THA09 Thanh Hóa 44 PYN04 Phú Yên
20 THA10 Thanh Hóa 45 PYN05 Phú Yên
21 QBH01 Quảng Bình 46 PYN06 Phú Yên
22 QBH02 Quảng Bình 47 PYN07 Phú Yên
23 QBH03 Quảng Bình 48 PYN08 Phú Yên
24 QBH04 Quảng Bình 49 PYN09 Phú Yên
25 QBH05 Quảng Bình 50 PYN10 Phú Yên
i
PHỤ LỤC 3a: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH GIÁM SÁT VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM CHIẾM CỨ Đ
iểm
Mã
điể
m
Độ
cao
(m
)
Sin
h-c
ảnh
-1
Sin
h-c
ảnh
-2
Sin
h-c
ảnh
-3
Lịch sử quan sát Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%)
I II III IV V VI VII VIII IX I II III IV V VI VII VIII IX I II III IV V VI VII VIII IX
1 C111 626 1 0 0 0 0 1 0 0 1 0 0 1 30,6 35,7 29,4 35,6 23,6 31,6 24,7 26,8 33,3 64,6 46,1 66,9 42,7 81,7 58,5 81,4 69,5 53,0
2 C114 619 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 30,4 35,0 29,2 34,5 23,3 31,5 24,4 26,4 33,2 64,7 44,5 67,0 48,3 83,1 60,4 82,8 73,1 51,6
3 C311 625 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 30,9 35,0 29,7 34,2 23,9 32,5 25,0 26,2 33,9 53,3 45,1 55,6 48,2 80,8 57,9 80,5 73,4 52,4
4 C110 645 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,0 34,5 29,8 34,2 23,8 33,1 25,0 26,3 34,0 52,4 45,0 54,7 46,8 79,1 55,4 78,8 74,5 49,5
5 C109 617 1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 31,0 34,6 29,8 33,8 24,5 34,1 25,6 26,0 34,2 54,4 47,1 56,7 55,2 80,0 53,0 79,7 73,2 48,0
6 C310 607 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,2 31,3 30,0 33,6 24,4 31,0 25,5 25,2 31,4 58,8 58,1 61,1 50,7 81,0 59,0 80,7 73,9 56,6
7 C108 608 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,7 31,8 30,5 33,6 25,0 31,0 26,1 26,0 33,2 58,4 56,1 60,7 58,7 77,8 58,2 77,5 70,3 53,4
8 C107 608 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,8 32,0 30,6 32,1 25,1 31,0 26,2 25,7 33,2 51,6 56,5 53,9 58,6 75,8 60,8 75,5 73,0 50,0
9 C309 607 0 0 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 31,9 32,2 30,7 32,0 25,2 31,2 26,2 25,6 33,2 50,7 57,9 53,0 62,5 75,6 59,7 75,3 73,0 52,7
10 C214 624 0 1 0 0 1 0 0 1 1 1 0 0 31,9 32,3 30,7 30,4 25,6 33,0 26,7 25,4 33,0 50,9 52,9 53,2 70,2 77,0 56,4 76,7 73,9 53,8
11 C213 614 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 32,9 32,4 31,7 28,1 26,0 32,8 27,1 25,3 33,7 50,5 54,2 52,8 72,3 72,0 53,1 71,7 74,7 52,7
12 C308 595 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33,3 32,5 32,1 33,2 25,4 34,5 26,5 24,4 34,9 50,5 59,2 52,8 56,5 75,7 51,7 75,4 80,5 48,1
13 C307 597 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,3 32,5 31,1 33,0 25,3 33,8 26,4 24,6 34,0 49,5 55,1 51,8 56,8 74,4 57,7 74,1 80,1 48,3
14 C306 602 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,3 33,7 31,1 33,0 24,2 33,0 25,3 25,2 31,4 47,5 45,1 49,8 54,5 78,6 51,0 78,3 76,2 55,5
15 C304 590 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,4 33,8 31,2 33,0 24,1 33,0 25,4 25,1 32,4 44,8 48,5 47,1 54,4 80,8 54,5 80,5 72,5 60,8
16 C305 587 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 29,2 34,1 28,0 33,2 24,5 31,0 25,6 25,6 29,3 68,9 47,8 71,2 54,5 79,8 64,9 79,5 73,6 63,1
17 C106 629 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 28,3 34,1 27,1 33,6 23,4 30,7 24,5 25,6 28,2 71,4 44,8 73,7 53,7 83,3 58,5 83,0 71,7 69,9
18 C212 609 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 27,6 35,3 26,4 33,6 22,7 30,7 23,8 26,1 27,3 73,2 45,8 75,5 53,5 87,7 59,4 87,4 70,5 70,8
19 C211 600 0 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 28,4 35,1 27,2 33,5 22,6 30,5 23,7 26,0 28,7 73,5 47,9 75,8 56,7 86,4 57,4 86,1 72,5 74,9
20 C210 596 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 30,4 32,0 29,2 28,1 23,1 33,5 24,2 26,9 34,1 70,2 57,2 72,5 72,5 81,8 57,3 81,5 72,0 49,8
21 C209 599 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 30,4 32,0 29,2 27,6 22,9 33,4 24,0 26,7 33,7 66,9 57,2 69,2 72,8 81,7 56,1 81,4 73,3 51,3
22 C112 579 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,4 32,4 30,2 28,2 23,8 32,3 24,9 26,3 33,5 54,6 52,8 56,9 72,5 82,0 57,8 81,7 69,7 52,9
23 C103 572 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,4 32,5 30,2 28,1 23,7 32,3 24,8 26,3 33,5 59,1 57,4 61,4 71,8 82,8 56,7 82,5 70,4 50,7
24 C104 575 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 31,4 32,5 30,2 27,9 24,2 32,2 25,5 25,8 32,5 57,4 53,7 59,7 70,3 82,0 56,8 81,7 73,7 56,8
25 C105 571 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 31,4 32,7 30,2 28,3 24,4 32,0 25,6 25,7 32,4 58,6 58,1 60,9 74,6 78,0 53,8 77,7 73,4 55,0
26 C102 582 1 0 0 0 1 1 0 0 0 1 0 0 31,7 32,8 30,5 28,5 24,7 31,9 25,8 25,5 32,4 57,9 56,1 60,2 72,6 81,7 61,6 81,4 73,7 52,8
27 C113 577 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,4 33,5 31,2 27,5 25,1 31,6 26,2 25,5 32,4 47,2 45,2 49,5 71,5 77,0 59,9 76,7 72,2 55,8
ii
28 C208 597 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 1 1 32,6 33,6 31,4 28,3 25,0 31,6 26,1 25,4 31,6 48,4 51,5 50,7 70,2 76,6 62,8 76,3 74,1 59,6
29 C207 603 0 1 0 1 1 0 0 0 1 0 0 0 32,6 34,0 31,4 28,4 25,2 30,4 26,3 25,4 31,6 48,4 49,8 50,7 73,6 75,5 57,2 75,2 72,6 54,8
30 C303 585 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,7 34,0 31,5 27,9 25,1 30,5 26,2 25,1 31,4 51,2 48,5 53,5 71,1 74,7 58,6 74,4 72,5 52,6
31 C312 573 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,9 35,2 31,7 32,9 25,3 29,5 26,4 24,7 31,2 50,2 44,4 52,5 58,8 76,1 63,7 75,8 81,5 58,1
32 C314 574 0 0 1 0 0 0 1 1 0 1 0 1 33,4 35,1 32,2 32,8 25,2 30,2 26,4 24,8 31,6 50,6 45,1 52,9 59,7 72,7 58,8 72,4 80,7 59,1
33 C313 574 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 33,5 34,5 32,3 32,7 25,1 30,4 26,3 24,8 31,6 48,2 48,4 50,5 62,8 77,0 58,6 76,7 80,9 55,7
34 C206 574 0 1 0 0 0 1 1 1 0 1 0 0 31,9 34,5 30,7 32,7 25,0 30,4 26,1 25,0 32,6 49,6 45,9 51,9 59,5 75,1 59,3 74,8 71,6 57,2
35 C201 588 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,0 33,2 30,8 33,4 25,0 31,4 26,1 25,4 32,5 48,3 50,2 50,6 54,5 76,6 62,2 76,3 74,5 52,0
36 C101 592 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 32,3 33,4 31,1 33,3 24,3 31,4 25,4 25,4 32,7 52,0 47,7 54,3 56,4 78,1 60,4 77,8 74,2 55,2
37 C203 589 0 1 0 0 0 1 1 1 1 0 1 0 32,3 33,4 31,1 33,2 24,2 32,6 25,3 25,8 32,7 50,5 46,8 52,8 58,7 79,8 55,7 79,5 72,4 56,9
38 C204 577 0 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 31,7 33,1 30,5 33,5 24,3 32,5 25,3 25,8 33,0 53,3 44,7 55,6 58,9 78,9 55,6 78,6 73,2 50,4
39 C301 560 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 1 31,5 33,1 30,3 33,5 24,2 32,5 25,4 25,9 32,9 59,1 51,2 61,4 59,8 80,7 53,4 80,4 72,9 57,5
40 C205 558 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 31,6 32,8 30,4 33,4 24,9 32,3 26,0 25,8 33,4 52,7 58,8 55,0 56,0 75,7 55,8 75,4 73,9 52,0
41 C302 561 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 29,6 33,0 28,4 34,3 24,8 33,3 25,9 26,0 33,4 71,7 48,8 74,0 49,5 77,6 54,3 77,3 73,9 51,0
42 C202 589 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 28,1 32,8 26,9 34,3 24,8 33,2 25,9 25,9 34,0 72,6 58,8 74,9 48,3 80,6 54,7 80,3 73,0 49,6
iii
PHỤ LỤC 3b: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH GIÁM SÁT VÀ MÔ HÌNH ĐIỂM CHIẾM CỨ Đ
iểm
Mã
điể
m
Kiểu thời tiết Thời gian quan sát
Nắng Mưa Không xác định
I II III IV V VI VII VIII IX I II III IV V VI VII VIII IX I II III IV V VI VII VIII IX I II III IV V VI VII VIII IX
1 C111 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:00 14:00 7:00 14:00 7:00 9:35 7:00 14:00 9:35
2 C114 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:25 14:30 7:25 14:20 7:25 10:00 7:25 14:20 10:00
3 C311 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:50 15:00 7:50 14:40 7:50 10:25 7:50 14:40 10:25
4 C110 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8:15 15:30 8:15 15:00 8:15 10:50 8:15 15:00 10:50
5 C109 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8:40 16:00 8:40 15:20 8:40 11:15 8:40 15:20 11:15
6 C310 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9:05 7:00 9:05 15:40 9:05 7:00 9:05 15:40 7:00
7 C108 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9:30 7:20 9:30 16:00 9:30 7:20 9:30 16:00 7:20
8 C107 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 9:55 7:40 9:55 16:20 9:55 8:00 9:55 16:20 8:00
9 C309 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 10:20 8:00 10:20 16:40 10:20 8:20 10:20 16:40 8:20
10 C214 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10:45 8:20 10:45 17:00 10:45 9:00 10:45 17:00 9:00
11 C213 1 1 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 11:10 8:40 11:10 17:20 11:10 9:20 11:10 17:20 9:20
12 C308 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:00 9:00 14:00 7:00 14:00 14:00 14:00 7:00 14:00
13 C307 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:25 9:20 14:25 7:30 14:25 14:30 14:25 7:30 14:30
14 C306 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:50 9:40 14:50 8:00 14:50 15:00 14:50 8:00 15:00
15 C304 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15:15 10:00 15:15 8:30 15:15 15:30 15:15 8:30 15:30
16 C305 0 1 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15:40 10:20 15:40 9:00 15:40 16:00 15:40 9:00 16:00
17 C106 0 1 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 16:05 10:40 16:05 9:30 16:05 16:30 16:05 9:30 16:30
18 C212 0 1 0 1 1 0 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 16:30 11:00 16:30 10:00 16:30 17:00 16:30 10:00 17:00
19 C211 0 1 0 1 0 0 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 16:55 11:20 16:55 10:30 16:55 17:30 16:55 10:30 17:30
20 C210 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:00 7:00 7:00 14:00 7:00 14:00 7:00 14:00 14:00
21 C209 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:25 7:20 7:25 14:25 7:25 14:20 7:25 14:25 14:20
22 C112 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7:50 7:40 7:50 14:50 7:50 14:40 7:50 14:50 14:40
23 C103 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8:15 8:00 8:15 15:15 8:15 15:00 8:15 15:15 15:00
24 C104 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8:40 8:20 8:40 15:40 8:40 15:20 8:40 15:40 15:20
25 C105 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9:05 8:40 9:05 16:05 9:05 15:40 9:05 16:05 15:40
26 C102 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9:30 9:00 9:30 16:30 9:30 16:00 9:30 16:30 16:00
27 C113 1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9:55 9:20 9:55 16:55 9:55 16:20 9:55 16:55 16:20
28 C208 1 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 10:20 9:40 10:20 17:20 10:20 16:40 10:20 17:20 16:40
29 C207 1 1 1 0 1 0 1 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 10:45 10:00 10:45 17:45 10:45 17:00 10:45 17:45 17:00
30 C303 1 1 1 0 1 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 11:10 10:20 11:10 18:10 11:10 17:20 11:10 18:10 17:20
31 C312 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:00 14:00 14:00 7:00 14:00 7:00 14:00 7:00 7:00
32 C314 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:20 14:20 14:20 7:25 14:20 7:20 14:20 7:25 7:20
33 C313 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14:40 14:40 14:40 7:50 14:40 7:40 14:40 7:50 7:40
iv
34 C206 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15:00 15:00 15:00 8:15 15:00 8:00 15:00 8:15 8:00
35 C201 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15:20 15:20 15:20 8:40 15:20 8:20 15:20 8:40 8:20
36 C101 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 15:40 15:40 15:40 9:05 15:40 8:40 15:40 9:05 8:40
37 C203 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 16:00 16:00 16:00 9:30 16:00 9:00 16:00 9:30 9:00
38 C204 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 16:20 16:20 16:20 9:55 16:20 9:20 16:20 9:55 9:20
39 C301 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 16:40 16:40 16:40 10:20 16:40 9:40 16:40 10:20 9:40
40 C205 0 0 0 1 0 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 0 0 17:00 17:00 17:00 10:45 17:00 10:00 17:00 10:45 10:00
41 C302 0 1 0 1 1 1 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 17:20 17:20 17:20 11:10 17:20 10:20 17:20 11:10 10:20
42 C202 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 17:40 17:40 17:40 11:35 17:40 10:40 17:40 11:35 10:40
i
PHỤ LỤC 4a: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở CON ĐỰC
STT Mã số Mùa Tháng SVL
(mm)
Nhiệt độ
(oC) Độ ẩm (%)
Thể tích
tinh hoàn
(mm3)
Log(10)
Thể tích
tinh hoàn
Khối lượng
Thể mở (g)
Log(10) Khối
lượng thể mỡ
Khối lượng
Gan (g)
Log(10) Khối
lượng gan
1 Đực_1 Ít mưa I 102,43 27,6 87,3 412,61 2,62 0,23 -0,64 0,83 -0,08
2 Đực_2 Ít mưa I 90,36 26,1 78,7 325,79 2,51 0,50 -0,30 0,86 -0,07
3 Đực_3 Ít mưa I 80,63 28,6 69,6 425,61 2,63 0,40 -0,40 1,18 0,07
4 Đực_4 Ít mưa I 96,23 19,0 77,8 407,61 2,61 0,50 -0,30 0,81 -0,09
5 Đực_5 Ít mưa I 105,18 30,6 75,2 463,51 2,67 0,24 -0,62 0,67 -0,17
6 Đực_6 Ít mưa II 100,41 30,0 64,3 515,04 2,71 0,50 -0,30 1,40 0,15
7 Đực_7 Ít mưa II 100,34 28,6 62,0 513,48 2,71 0,54 -0,27 1,60 0,20
8 Đực_8 Ít mưa II 105,62 29,1 70,7 565,04 2,75 0,64 -0,19 0,90 -0,05
9 Đực_9 Ít mưa II 100,00 28,5 72,3 515,04 2,71 0,50 -0,30 1,20 0,08
10 Đực_10 Ít mưa II 101,31 29,5 67,5 515,04 2,71 0,42 -0,38 0,90 -0,05
11 Đực_11 Ít mưa II 100,11 30,8 68,2 471,24 2,67 0,55 -0,26 1,30 0,11
12 Đực_12 Ít mưa III 114,54 31,5 55,1 712,78 2,85 0,70 -0,15 1,39 0,14
13 Đực_13 Ít mưa III 104,51 34,1 54,6 653,49 2,82 0,49 -0,31 1,12 0,05
14 Đực_14 Ít mưa III 105,98 33,4 61,8 742,78 2,87 0,57 -0,24 1,32 0,12
15 Đực_15 Ít mưa III 121,15 32,3 56,1 950,49 2,98 0,48 -0,32 0,89 -0,05
16 Đực_16 Ít mưa III 105,19 31,3 58,6 753,49 2,88 0,51 -0,29 1,32 0,12
17 Đực_17 Ít mưa IV 118,32 30,4 59,8 801,80 2,90 0,68 -0,17 1,56 0,19
18 Đực_18 Ít mưa IV 113,62 34,5 61,1 907,80 2,96 0,68 -0,17 0,90 -0,05
19 Đực_19 Ít mưa IV 103,75 31,8 58,5 801,80 2,90 0,35 -0,46 1,45 0,16
20 Đực_20 Ít mưa IV 121,15 33,3 57,1 821,80 2,91 0,37 -0,43 1,49 0,17
21 Đực_21 Ít mưa IV 105,19 31,6 56,2 771,86 2,89 0,34 -0,47 1,39 0,14
22 Đực_22 Khô V 121,15 32,6 60,4 980,08 2,99 0,30 -0,52 1,80 0,26
23 Đực_23 Khô V 106,52 34,7 59,6 796,67 2,90 0,26 -0,59 1,10 0,04
24 Đực_24 Khô V 118,69 36,1 65,5 853,49 2,93 0,19 -0,72 1,58 0,20
ii
25 Đực_25 Khô V 103,70 36,3 61,6 515,24 2,71 0,27 -0,57 1,20 0,08
26 Đực_26 Khô VI 106,34 35,5 58,9 859,01 2,93 0,19 -0,72 0,89 -0,05
27 Đực_27 Khô VI 101,31 34,8 54,4 717,48 2,86 0,35 -0,46 0,88 -0,06
28 Đực_28 Khô VI 120,89 33,9 61,3 859,01 2,93 0,50 -0,30 1,45 0,16
29 Đực_29 Khô VI 120,90 36,5 56,4 983,08 2,99 0,15 -0,82 0,10 -1,00
30 Đực_30 Khô VI 104,51 34,3 58,6 854,01 2,93 0,19 -0,72 1,33 0,12
31 Đực_31 Khô VII 106,34 35,8 59,1 699,57 2,84 0,25 -0,60 0,99 0,00
32 Đực_32 Khô VII 116,24 33,2 61,3 741,21 2,87 0,42 -0,38 1,12 0,05
33 Đực_33 Khô VII 109,70 37,6 58,1 687,57 2,84 0,18 -0,74 1,28 0,11
34 Đực_34 Khô VII 121,15 35,8 57,9 896,68 2,95 0,31 -0,51 1,31 0,12
35 Đực_35 Khô VII 105,21 35,0 56,2 687,57 2,84 0,29 -0,54 1,29 0,11
36 Đực_36 Khô VII 99,36 35,2 54,7 409,87 2,61 0,55 -0,26 0,90 -0,05
37 Đực_37 Khô VIII 95,83 28,3 66,4 463,51 2,67 0,15 -0,82 0,80 -0,10
38 Đực_38 Khô VIII 106,60 26,6 69,0 640,15 2,81 0,25 -0,60 0,98 -0,01
39 Đực_39 Khô VIII 121,15 27,4 67,9 811,86 2,91 0,27 -0,57 0,51 -0,29
40 Đực_40 Khô VIII 115,65 28,0 67,0 640,15 2,81 0,29 -0,54 0,58 -0,24
41 Đực_41 Khô VIII 88,11 26,5 67,7 461,86 2,66 0,17 -0,77 0,63 -0,20
42 Đực_42 Khô VIII 121,15 25,8 69,4 823,49 2,92 0,19 -0,72 0,45 -0,35
43 Đực_43 Mưa nhiều IX 79,28 28,8 68,1 300,97 2,48 0,15 -0,82 0,91 -0,04
44 Đực_44 Mưa nhiều IX 91,57 26,3 64,8 341,96 2,53 0,14 -0,85 0,61 -0,21
45 Đực_45 Mưa nhiều IX 100,41 27,1 65,3 414,92 2,62 0,17 -0,77 0,34 -0,47
46 Đực_46 Mưa nhiều IX 83,54 28,4 67,1 208,04 2,32 0,34 -0,47 0,32 -0,49
47 Đực_47 Mưa nhiều IX 83,09 31,3 66,9 401,28 2,60 0,32 -0,49 0,74 -0,13
48 Đực_48 Mưa nhiều IX 91,80 30,8 68,3 301,96 2,48 0,21 -0,68 0,52 -0,28
49 Đực_49 Mưa nhiều IX 81,89 26,9 70,8 421,96 2,63 0,31 -0,51 0,51 -0,29
50 Đực_50 Mưa nhiều X 105,83 27,5 68,3 431,65 2,64 0,15 -0,82 0,15 -0,82
51 Đực_51 Mưa nhiều X 90,65 25,7 71,3 235,62 2,37 0,32 -0,49 0,41 -0,39
52 Đực_52 Mưa nhiều X 90,36 26,1 74,7 305,56 2,49 0,15 -0,82 0,11 -0,96
iii
53 Đực_53 Mưa nhiều X 99,62 28,0 80,3 229,50 2,36 0,11 -0,96 0,21 -0,68
54 Đực_54 Mưa nhiều X 86,16 29,0 75,1 225,20 2,35 0,15 -0,82 0,23 -0,64
55 Đực_55 Mưa nhiều X 102,65 26,3 76,6 517,67 2,71 0,12 -0,92 0,32 -0,49
56 Đực_56 Mưa nhiều X 121,15 26,0 69,1 645,77 2,81 0,15 -0,82 0,32 -0,49
57 Đực_57 Mưa nhiều X 94,18 26,2 68,8 340,67 2,53 0,15 -0,82 0,15 -0,82
58 Đực_58 Mưa nhiều X 100,02 28,9 72,5 598,29 2,78 0,12 -0,92 0,15 -0,82
59 Đực_59 Mưa nhiều X 98,70 29,2 74,2 362,76 2,56 0,15 -0,82 0,15 -0,82
60 Đực_60 Mưa nhiều X 95,34 30,9 79,2 360,53 2,56 0,25 -0,60 0,15 -0,82
61 Đực_61 Mưa nhiều X 109,83 27,2 77,0 547,61 2,74 0,10 -1,00 0,34 -0,47
62 Đực_62 Mưa nhiều X 95,83 28,5 78,6 365,46 2,56 0,10 -1,00 0,12 -0,92
63 Đực_63 Mưa nhiều XI 95,22 27,0 68,9 150,96 2,18 0,10 -1,00 0,19 -0,72
64 Đực_64 Mưa nhiều XI 90,13 28,6 69,2 121,23 2,08 0,10 -1,00 0,23 -0,64
65 Đực_65 Mưa nhiều XI 92,28 29,3 75,6 181,96 2,26 0,19 -0,72 0,22 -0,66
66 Đực_66 Mưa nhiều XI 85,24 28,4 78,0 147,96 2,17 0,10 -1,00 0,49 -0,31
67 Đực_67 Mưa nhiều XII 104,18 27,4 82,2 421,83 2,63 0,29 -0,54 0,45 -0,35
68 Đực_68 Mưa nhiều XII 92,93 26,2 80,2 235,62 2,37 0,10 -1,00 0,87 -0,06
69 Đực_69 Mưa nhiều XII 94,18 27,0 78,2 297,51 2,47 0,21 -0,68 0,53 -0,28
70 Đực_70 Mưa nhiều XII 89,13 28,8 79,1 283,99 2,45 0,25 -0,60 0,34 -0,47
iv
PHỤ LỤC 4b: BẢNG SỐ LIỆU PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Ở CON CÁI
STT Mã số Mùa Tháng SVL
(mm)
Nhiệt
độ
(oC)
Độ
ẩm
(%)
Giai
đoạn
trứng
Thể tích
trứng
(mm3)
Số
lượng
trứng
Thể tích
buồng
trứng
(mm3)
Log(10)
Thể tích
buồng
trứng
Khối
lượng
thể mỡ
(g)
Log(10)
Khối
lượng thể
mỡ
Khối
lượng
gan (g)
Log(10)
Khối
lượng
gan
1 Cái_1 Ít mưa I 80,13 28,2 88,2 1 65,45 2 130,90 2,12 1,10 0,04 0,83 -0,08
2 Cái_2 Ít mưa I 108,72 27,4 79,9 2 91,63 7 641,41 2,81 0,50 -0,30 0,86 -0,07
3 Cái_3 Ít mưa I 94,00 29,9 70,6 1 91,63 2 183,26 2,26 1,20 0,08 1,18 0,07
4 Cái_4 Ít mưa I 115,00 20,6 78,6 2 150,80 6 904,78 2,96 1,10 0,04 0,81 -0,09
5 Cái_5 Ít mưa I 100,52 31,1 76,8 1 104,72 2 209,44 2,32 1,30 0,11 0,67 -0,17
6 Cái_6 Ít mưa I 81,61 30,1 71,9 1 78,54 2 157,08 2,20 0,60 -0,22 0,90 -0,05
7 Cái_7 Ít mưa II 110,56 29,0 73,8 3 886,98 5 4.434,88 3,65 0,80 -0,10 1,20 0,08
8 Cái_8 Ít mưa II 92,54 30,8 68,8 1 91,63 2 183,26 2,26 1,10 0,04 0,90 -0,05
9 Cái_9 Ít mưa II 92,62 31,3 69,0 2 50,27 7 351,86 2,55 1,20 0,08 1,30 0,11
10 Cái_10 Ít mưa II 102,32 30,5 65,3 3 551,35 6 3.308,09 3,52 1,10 0,04 1,40 0,15
11 Cái_11 Ít mưa II 109,02 29,2 63,2 3 733,04 7 5.131,26 3,71 0,90 -0,05 1,60 0,20
12 Cái_12 Ít mưa II 100,65 32,0 56,7 2 104,72 6 628,32 2,80 1,20 0,08 1,39 0,14
13 Cái_13 Ít mưa III 117,50 35,8 55,1 5 720,99 4 2.883,98 3,46 0,80 -0,10 1,12 0,05
14 Cái_14 Ít mưa III 102,32 34,0 62,6 2 150,80 5 753,98 2,88 1,10 0,04 1,32 0,12
15 Cái_15 Ít mưa III 94,00 33,5 57,6 2 58,64 7 410,50 2,61 1,30 0,11 0,89 -0,05
16 Cái_16 Ít mưa III 105,32 32,6 59,0 3 402,12 7 2.814,86 3,45 1,10 0,04 1,32 0,12
17 Cái_17 Ít mưa III 114,36 31,4 60,7 3 1130,97 5 5.654,86 3,75 1,20 0,08 1,56 0,19
18 Cái_18 Ít mưa IV 112,73 35,8 62,4 5 1140,40 6 6.842,38 3,84 0,40 -0,40 0,90 -0,05
19 Cái_19 Ít mưa IV 102,32 32,4 59,7 5 569,67 2 1.139,35 3,06 0,70 -0,15 1,45 0,16
20 Cái_20 Ít mưa IV 106,73 34,5 59,0 5 1432,57 4 5.730,26 3,76 0,50 -0,30 1,49 0,17
21 Cái_21 Ít mưa IV 93,37 32,1 57,2 3 402,12 6 2.412,74 3,38 0,60 -0,22 1,39 0,14
22 Cái_22 Ít mưa IV 97,39 33,2 61,6 4 469,14 4 1.876,58 3,27 0,50 -0,30 1,80 0,26
23 Cái_23 Khô V 95,28 35,6 60,1 5 569,67 2 1.139,35 3,06 0,40 -0,40 1,10 0,04
v
24 Cái_24 Khô V 114,00 37,8 66,2 5 1203,75 6 7.222,52 3,86 0,70 -0,15 1,58 0,20
25 Cái_25 Khô V 99,59 37,9 62,7 3 886,98 3 2.660,93 3,43 0,60 -0,22 1,20 0,08
26 Cái_26 Khô V 94,00 36,3 59,3 4 551,35 6 3.308,09 3,52 0,70 -0,15 1,45 0,16
27 Cái_27 Khô VI 94,00 35,5 55,3 3 402,12 4 1.608,49 3,21 0,60 -0,22 1,49 0,17
28 Cái_28 Khô VI 108,09 34,8 62,1 5 1867,10 2 3.734,20 3,57 0,40 -0,40 1,39 0,14
29 Cái_29 Khô VI 102,32 37,3 57,1 4 950,33 5 4.751,65 3,68 0,70 -0,15 1,80 0,26
30 Cái_30 Khô VI 95,22 35,3 59,1 4 733,04 7 5.131,26 3,71 0,50 -0,30 1,33 0,12
31 Cái_31 Khô VII 102,36 36,6 60,3 2 230,91 6 1.385,44 3,14 0,60 -0,22 0,99 0,00
32 Cái_32 Khô VII 102,35 34,8 62,4 5 720,99 7 5.046,96 3,70 0,50 -0,30 1,12 0,05
33 Cái_33 Khô VII 102,32 38,8 59,5 3 950,33 6 5.701,99 3,76 0,40 -0,40 1,28 0,11
34 Cái_34 Khô VII 116,34 36,7 59,0 5 1432,57 5 7.162,83 3,86 0,70 -0,15 1,31 0,12
35 Cái_35 Khô VII 95,00 35,4 57,5 3 435,63 4 1.742,54 3,24 0,60 -0,22 1,29 0,11
36 Cái_36 Khô VIII 80,00 36,6 55,9 1 50,27 2 100,53 2,00 0,40 -0,40 0,90 -0,05
37 Cái_37 Khô VIII 112,43 29,7 67,3 5 1642,17 4 6.568,69 3,82 0,70 -0,15 0,80 -0,10
38 Cái_38 Khô VIII 94,43 27,9 69,1 1 58,64 2 117,29 2,07 0,50 -0,30 0,98 -0,01
39 Cái_39 Khô VIII 102,32 28,4 68,5 1 150,80 2 301,59 2,48 0,40 -0,40 0,51 -0,29
40 Cái_40 Khô VIII 84,34 28,0 67,0 1 50,27 2 100,53 2,00 0,50 -0,30 0,58 -0,24
41 Cái_41 Mưa nhiều IX 84,90 27,3 68,1 1 41,89 2 83,78 1,92 0,40 -0,40 0,63 -0,20
42 Cái_42 Mưa nhiều IX 106,87 26,6 70,9 1 91,63 2 183,26 2,26 0,50 -0,30 0,45 -0,35
43 Cái_43 Mưa nhiều IX 92,93 29,2 69,9 1 50,27 2 100,53 2,00 0,30 -0,52 0,91 -0,04
44 Cái_44 Mưa nhiều IX 94,02 27,1 65,1 1 91,63 2 183,26 2,26 0,40 -0,40 0,61 -0,21
45 Cái_45 Mưa nhiều IX 96,03 28,4 66,3 1 50,27 2 100,53 2,00 0,50 -0,30 0,34 -0,47
46 Cái_46 Mưa nhiều IX 102,32 29,3 68,5 1 104,72 2 209,44 2,32 0,40 -0,40 0,32 -0,49
47 Cái_47 Mưa nhiều IX 117,91 32,6 67,5 1 169,65 2 339,29 2,53 0,40 -0,40 0,74 -0,13
48 Cái_48 Mưa nhiều IX 102,32 31,2 69,5 1 205,25 2 410,50 2,61 0,50 -0,30 0,52 -0,28
49 Cái_49 Mưa nhiều IX 90,32 27,6 71,9 1 50,27 2 100,53 2,00 0,30 -0,52 0,51 -0,29
50 Cái_50 Mưa nhiều IX 106,29 28,7 69,1 1 150,80 2 301,59 2,48 0,40 -0,40 0,15 -0,82
51 Cái_51 Mưa nhiều X 98,10 26,7 72,9 1 50,27 2 100,53 2,00 0,50 -0,30 0,41 -0,39
vi
52 Cái_52 Mưa nhiều X 97,40 27,2 75,8 1 91,63 2 183,26 2,26 0,40 -0,40 0,11 -0,96
53 Cái_53 Mưa nhiều X 78,93 28,3 81,4 1 41,89 2 83,78 1,92 0,50 -0,30 0,21 -0,68
54 Cái_54 Mưa nhiều X 92,38 29,4 76,0 1 50,27 2 100,53 2,00 0,30 -0,52 0,23 -0,64
55 Cái_55 Mưa nhiều X 80,63 27,1 77,0 1 50,27 2 100,53 2,00 0,40 -0,40 0,32 -0,49
56 Cái_56 Mưa nhiều X 98,93 26,1 70,2 1 78,54 2 157,08 2,20 0,50 -0,30 0,32 -0,49
57 Cái_57 Mưa nhiều X 105,43 28,0 69,1 1 104,72 2 209,44 2,32 0,40 -0,40 0,15 -0,82
58 Cái_58 Mưa nhiều X 93,31 29,0 73,8 1 58,64 2 117,29 2,07 0,30 -0,52 0,15 -0,82
59 Cái_59 Mưa nhiều X 89,21 30,1 75,6 1 50,27 2 100,53 2,00 0,40 -0,40 0,15 -0,82
60 Cái_60 Mưa nhiều X 98,03 31,8 80,9 1 50,27 2 100,53 2,00 0,50 -0,30 0,15 -0,82
61 Cái_61 Mưa nhiều XI 118,21 28,8 78,4 2 230,91 9 2.078,16 3,32 0,90 -0,05 0,34 -0,47
62 Cái_62 Mưa nhiều XI 98,92 29,6 79,2 1 150,80 2 301,59 2,48 1,10 0,04 0,34 -0,47
63 Cái_63 Mưa nhiều XI 89,03 28,5 69,0 1 50,27 2 100,53 2,00 0,80 -0,10 0,32 -0,49
64 Cái_64 Mưa nhiều XI 109,02 29,9 70,8 1 104,72 2 209,44 2,32 1,20 0,08 0,74 -0,13
65 Cái_65 Mưa nhiều XI 113,13 30,6 76,3 1 131,95 2 263,89 2,42 1,10 0,04 0,52 -0,28
66 Cái_66 Mưa nhiều XII 94,18 30,0 79,4 1 50,27 2 100,53 2,00 0,80 -0,10 0,51 -0,29
67 Cái_67 Mưa nhiều XII 118,36 28,5 83,8 2 150,80 8 1.206,37 3,08 0,90 -0,05 0,45 -0,35
68 Cái_68 Mưa nhiều XII 85,24 27,6 81,7 1 78,54 2 157,08 2,20 0,80 -0,10 0,87 -0,06
69 Cái_69 Mưa nhiều XII 104,16 28,2 79,6 2 91,63 7 641,41 2,81 0,90 -0,05 0,53 -0,28
i
PHỤ LỤC 5: HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU TẠI THỰC ĐỊA
Thu mẫu tại bụi cây
Thu mẫu tại vườn ngô
Thu mẫu tại rừng lâm nghiệp
Thu mẫu tại bụi cây
Thu mẫu tại ven suối
Thu mẫu tại lùm cây, hốc đá
ii
Giám sát tại rừng lâm nghiệp
Đánh dấu vị trí giám sát
Tác giả đi thu mẫu
Hỏi dân địa phương
Thu mẫu tại sườn đồi Đánh dấu vị trí giám sát
iii
PHỤ LỤC 6: HÌNH ẢNH THẰN LẰN BÓNG ĐUÔI DÀI
TRÊN THỰC ĐỊA
Trên hốc đá
Trong khe tường nhà
Trong lùm cây
Trên đá
Trên trảng cỏ
Trên sân vườn
iv
PHỤ LỤC 7: HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG
Thu mẫu dinh dưỡng tại thực địa Thức ăn thu được qua tia dạ dày
Kính hiển vi soi nổi
Các loại thức ăn
Các loại thức ăn
Các loại thức ăn
Các loại thức ăn
Các loại thức ăn
v
PHỤ LỤC 8: HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Mẫu nghiên cứu sinh sản
Thể mỡ
Trứng
Tinh hoàn
Trứng
Tinh hoàn