bỘ giÁo d Ục vÀ ðÀo t Ạo ðẠi h Ọc ðÀ n...

12
BGIÁO DC VÀ ðÀO TO ðẠI HC ðÀ NNG TRN THNGC NGÀ NGHIÊN CU KHNĂNG HP PHION Pb 2+ , Cu 2+ TRÊN VT LIU HP PHCHTO TðẬU NÀNH Chuyên ngành: Hóa hu cơ Mã s: 60 44 27 TÓM TT LUN VĂN THC SĨ KHOA HC ðà Nng, năm 2013 Công trình ñược hoàn thành ti ðẠI HC ðÀ NNG Người hướng dn khoa hc: PGS.TS. LÊ THI Phn bin 1: PGS.TS. Lê ThLiên Thanh Phn bin 2: TS. Bùi Xuân Vng Lun văn sñược bo vtrước Hi ñồng chm Lun văn tt nghip thc sĩ khoa hc hp ti ðại hc ðà Nng vào ngày 31 tháng 05 năm 2013. * Có thtìm hiu lun văn ti: - Trung tâm Thông tin- Hc liu, ðại hc ðà Nng. - Thư vin trường ðại hc Sư phm, ðại hc ðà Nng.

Upload: others

Post on 03-Sep-2019

8 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC NGÀ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ ION Pb2+, Cu2+ TRÊN VẬT LIỆU HẤP PHỤ CHẾ TẠO TỪ

BÃ ðẬU NÀNH

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ

Mã số : 60 44 27

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

ðà Nẵng, năm 2013

Công trình ñược hoàn thành tại

ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ TỰ HẢI

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Liên Thanh

Phản biện 2: TS. Bùi Xuân Vững

Luận văn sẽ ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại ðại học ðà Nẵng vào ngày 31 tháng

05 năm 2013.

* Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin- Học liệu, ðại học ðà Nẵng.

- Thư viện trường ðại học Sư phạm, ðại học ðà Nẵng.

MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp là

sự tăng nhanh hàm lượng kim loại nặng trong các nguồn nước thải

ñã làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người và hệ sinh

thái. Vấn ñề loại bỏ các kim loại nặng từ nước thải và nước thải công

nghiệp ñã trở thành vấn ñề rất quan trọng ñể duy trì chất lượng nước.

Có nhiều phương pháp ñược áp dụng nhằm tách các ion kim loại

nặng ra khỏi môi trường nước như: phương pháp hóa lý (phương

pháp hấp phụ, phương pháp trao ñổi ion,…), phương pháp sinh học,

phương pháp hóa học…Trong ñó phương pháp hấp phụ - sử dụng

VLHP chế tạo từ các nguồn tự nhiên như vỏ trấu, bã mía, lõi ngô, vỏ

ñậu, bã ñậu,.... ñể tách loại và thu hồi các kim loại nặng từ dung dịch

nước ñã ñược một số tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu.

Phương pháp sử dụng VLHP sinh học có nhiều ưu việt so với

các phương pháp khác là có thể tách loại ñược ñồng thời nhiều kim

loại trong dung dịch, có khả năng tái sử dụng VLHP và thu hồi kim

loại. Mặt khác, phương pháp này sử dụng nguyên liệu rẻ tiền, dễ

kiếm, ñặc biệt nước ta là một nước nông nghiệp có nguồn phế thải

nông nghiệp dồi dào rất thuận lợi cho việc phát triển phương pháp

này.

Nhiều cơ sở sản xuất ở Việt Nam hiện nay cho ra hàng tấn bã

ñậu nành mỗi ngày nhưng chỉ dùng làm thức ăn gia súc. Mặc dù giá

trị của nó rất cao, ngoài các giá trị về dinh dưỡng, kinh tế nó còn là

một trong những nguyên liệu có tiềm năng ñể chế tạo vật liệu hấp

phụ ứng dụng ñể hấp phụ một số kim loại nặng trong môi trường

nước thải. Trên thế giới cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vấn

ñề này tuy nhiên ở Việt Nam thì chỉ mới có một số nghiên cứu tạo

vật liệu hấp phụ từ một số phụ phẩm nông nghiệp khác chứ chưa

thấy ở bã ñậu nành.

Vì vậy, chúng tôi chọn ñề tài “Nghiên cứu khả năng hấp phụ

ion Pb2+ và Cu2+ trên vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã ñậu nành”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu biến tính bã ñậu nành ñể tạo ra vật liệu hấp phụ

một số ion kim loại nặng.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. ðối tượng nghiên cứu:

- Bã ñậu nành.

- Dung dịch chứa Cu2+ và Pb2+.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu biến tính bã ñậu nành.

- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến sự biến tính bã ñậu nành

(nồng ñộ acid, tỷ lệ rắn lỏng).

- Thử nghiệm khả năng hấp phụ kim loại nặng Pb2+ và Cu2+

bằng phương pháp hấp phụ bể và hấp phụ cột.

- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến sự hấp phụ các ion kim

loại.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu, sách báo

trong và ngoài nước có liên quan ñến ñề tài.

- Xử lý các thông tin về lý thuyết ñể ñưa ra các vấn ñề cần

thực hiện trong quá trình thực nghiệm.

4.2. Phương pháp thực nghiệm

- Thu gom và xử lý mẫu bã ñậu nành

- Xác ñịnh ñộ ẩm toàn phần

- Biến tính bã ñậu nành bằng acid citric.

- Xác ñịnh nồng ñộ ion kim loại bằng phương pháp hấp phụ

nguyên tử.

- Phương pháp phổ hồng ngoại (IR): xác ñịnh sự có mặt một số

nhóm chức ñặc trưng của sản phẩm.

- Phương pháp chụp SEM: xác ñịnh ñộ xốp của VLHP.

- Phương pháp ño BET: xác ñịnh diện tích bề mặt của VLHP.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Cung cấp tư liệu về bã ñậu nành.

- Chế tạo vật liệu hấp phụ từ nguyên liệu rẻ tiền.

- Khảo sát ñiều kiện tối ưu ñể hấp phụ kim loại nặng.

- Ứng dụng sản phẩm vật liệu hấp phụ trong việc xử lý nước

thải công nghiệp.

6. Bố cục ñề tài

Luận văn gồm 86 trang, trong ñó có 14 bảng và 38 hình. Phần

mở ñầu 04 trang, kết luận và kiến nghị 02 trang, tài liệu tam khảo 04

trang. Nội dung của luận văn chia làm 03 chương.

Chương 1: Tổng quan (43 trang).

Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (08 trang).

Chương 3: Kết quả và thảo luận (25 trang).

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU VỀ MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG

1.1.1. Khái quát chung

1.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm kim loại nặng trong nước

1.1.3. Giới thiệu về kim loại ñồng và chì

1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG

TRONG NƯỚC

1.2.1. Phương pháp sinh học

1.2.2. Phương pháp sử dụng vi tảo

1.2.3. Phương pháp hoá học

1.2.4. Phương pháp hóa lý

1.3. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ

1.3.1. Các khái niệm

1.3.2 Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp phụ

1.4. MỘT SỐ HƯỚNG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM

NÔNG NGHIỆP LÀM VLHP

1.5. TỔNG QUAN VỀ ðẬU NÀNH

1.5.1. Thực vật học về cây ñậu nành

1.5.2. Hạt ñậu nành

1.5.3. Bã ñậu nành

1.5.4. Tình hình sản xuất và xuất khẩu ñậu nành trên thế

giới và trong nước

1.6. ACID CITRIC VÀ CELLULOSE

Hình 1.3. Cây ñậu nành Hình 1.4. Hạt ñậu nành

1.6.1. Acid citric

Hình 1.6. Công thức cấu tạo của acid citric

1.6.2. Cellulose

Hình 1.7. Cấu trúc phân tử Cellulose

1.6.3. Phản ứng este hóa giữa acid citric với cellulose

Phản ứng este hóa giữa cellulose và acid citric:

CHƯƠNG 2 NHỮNG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ

2.1.1. Nguyên liệu

2.1.2. Hóa chất, dụng cụ

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Xác ñịnh ñộ ẩm của mẫu

2.2.2. Quá trình tạo vật liệu hấp phụ

Sơ ñồ tiến hành chế tạo VLHP từ bã ñậu nành:

2.2.3. Các yếu tố cần khảo sát ñến quá trình biến tính

- Ảnh hưởng của nồng ñộ acid citric

- Ảnh hưởng của tỷ lệ rắn : lỏng

2.2.4. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp

phụ bể Cu2+ và Pb2+

Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hấp phụ bể:

+ Thời gian khuấy

- Khuấy NaOH 0,1M, rửa nước cất

- Sấy 600C

Bã ñậu nành

Bã mịn

Bã sạch

- Phơi khô - Giã - Rây

- Khuấy với acid citric 0,6M trong 30p

Dung dịch Chất rắn Lọc

- Sấy qua ñêm ở 600C - Tăng lên 1200C trong 90p

Vật liệu ñã qua hoạt hóa

Vật liệu hấp phụ

- Ngâm nước cất - Rửa sạch ñến trung tính - Sấy khô ở 600C

+ pH

+ Tỷ lệ rắn : lỏng

+ Nồng ñộ ion

Tính hiệu suất hấp phụ H(%) theo công thức sau:

(2.2)

Tính tải trọng hấp phụ theo công thức sau:

(2.3)

Phương trình ñẳng nhiệt có dạng :

(2.4)

ðể xác ñịnh các hằng số trong phương trình hấp phụ ñẳng

nhiệt Langmuir, chuyển (2.4) thành phương trình ñường thẳng:

(2.5)

2.2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình hấp

phụ cột Cu2+ và Pb2+

+ Tốc ñộ dòng

+ Nồng ñộ ion dung dịch

Hình 2.3. Mô hình cột hấp phụ

%100×

=

i

fi

C

CCH

m

VCCq

fi )( −

=

f

f

bC

bCqq

+

=

1max

maxmax

11

bqC

qq

Cf

f+=

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. XÁC ðỊNH ðỘ ẨM CỦA BÃ ðẬU NÀNH

Kết quả cho thấy bã ñậu nành sau khi phơi khô có ñộ ẩm là

10,09%.

3.2. KHẢO SÁT CÁC YỂU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUÁ

TRÌNH BIẾN TÍNH BÃ ðẬU NÀNH

3.2.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ acid

Hình 3.1. Ảnh hưởng của nồng ñộ acid citric ñến quá trình biến tính

Ở hình 3.1. cho thấy trong quá trình biến tính bã ñậu nành,

chọn acid citric có nồng ñộ 0,6M làm nồng ñộ tối ưu ñể khảo sát các

yếu tố tiếp theo.

* Giải thích: khi nồng ñộ acid tăng làm tăng số phân tử acid,

số phân tử acid thấm vào các mao quản của VLHP nhiều hơn dẫn

ñến hiệu suất phản ứng este hoá giữa cellulose và acid citric cao hơn.

Tuy nhiên nếu tiếp tục tăng nồng ñộ acid ñạt ñến giá trị bão hòa thì

làm hiệu suất hấp phụ không thay ñổi.

3.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ rắn : lỏng

Kết quả hình 3.2. cho thấy trong quá trình biến tính bã ñậu

nành, chọn tỉ lệ rắn lỏng là 3g: 50ml làm tỉ lệ tối ưu.

Hình 3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ rắn : lỏng ñến quá trình biến tính

Hình 3.3. VLHP chế tạo từ bã ñậu nành

3.3. CÁC ðẶC TÍNH HÓA LÝ CỦA BÃ ðẬU NÀNH CHƯA

BIẾN TÍNH VÀ BIẾN TÍNH

3.3.1. Phổ hồng ngoại

Kết quả ñược trình bày ở hình 3.4, 3.5.

Cu2+

2+

Hình 3.4. Phổ IR của bã ñậu nành chưa biến tính

609.7

702.0

892.9

1037.8

1161.4

1240.11

318.7

1377.1

1416.4

1545.7

1651.8

1744.7

2854.5

2925.1

3375.4

Nguyen lieu

40

45

50

55

60

65

70

75

80

85

90

95

100

%Tra

nsm

itta

nce

500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000

Wavenumbers (cm-1)

Number of sample scans: 32Number of background scans: 32Resolution: 4.000Sample gain: 8.0Mirror velocity: 0.6329Aperture: 100.00

So sánh 2 phổ hồng ngoại ở hình 3.4 và 3.5 cho thấy:

- Có sự xuất hiện của pic có số sóng ñặc trưng cho nhóm OH

và nhóm cacbonyl. Tuy nhiên ñộ rộng và cường ñộ pic ở hình 3.5 lớn

hơn hình 3.4 phản ánh kết quả của phản ứng este hóa ở bã ñậu nành

biến tính: số lượng nhóm OH tăng lên sau phản ứng.

3.3.2. Ảnh kính hiển vi ñiện tử quét (SEM) của bã ñậu nành

biến tính và chưa biến tính

Ảnh kính hiển vi ñiện tử quét (SEM) của bã ñậu nành biến tính

và sau khi biến tính ñược thể hiện trong hình 3.6 và 3.7:

Hình 3.6. Ảnh SEM của bã ñậu nành chưa biến tính

Từ ảnh kính hiển vi ñiện tử quét SEM ở hình 3.6 và 3.7 ta

nhận thấy: bã ñậu nành biến tính có diện tích bề mặt và cấu trúc khác

hơn nhiều so với bã ñậu nành chưa biến tính. ðiều này giúp giải

thích sự biến ñổi cấu trúc hóa học của các hợp chất bên trong bã ñậu

nành sau biến tính.

Hình 3.5. Phổ IR của bã ñậu nành biến tính

606.8

1062.0

1166.3

1376.6

1545.4

1745.4

2854.3

2925.3

3398.2

3755.6

3842.6

VLHP

60

65

70

75

80

85

90

95

%Tra

nsm

itta

nce

500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000

Wavenumbers (cm-1)

Number of sample scans: 32Number of background scans: 32Resolution: 4.000Sample gain: 4.0Mirror velocity: 0.6329Aperture: 100.00

Hình 3.7. Ảnh SEM của bã ñậu nành biến tính

3.3.3. Diện tích bề mặt riêng của bã ñậu nành biến tính và

chưa biến tính

3.4. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ BỂ CỦA VLHP

CHẾ TẠO TỪ BÃ ðẬU NÀNH ðỐI VỚI ION Cu2+ VÀ Pb2+

3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian khuấy ñến quá

trình hấp phụ bể Cu2+ và Pb2+

Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian khuấy ñến tải trọng hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

Hình 3.9. Ảnh hưởng của thời gian khuấy ñến hiệu suất hấp phụ bể

* Nhận xét: Nhìn vào ñồ thị hình 3.8, 3.9 ta thấy thời gian

khuấy là 60 phút ñối với quá trinh hấp phụ ion Cu2+ và Pb2+ ñạt hiệu

suất cao nhất nên ñược chọn làm thời gian tối ưu cho các thí nghiệm

tiếp theo.

* Giải thích: Khi thời gian khuấy tăng lên thì các ion Cu2+ và

Pb2+ ñi vào các mao quản của VLHP nhiều hơn, do ñó hiệu suất hấp

phụ và tải trọng hấp phụ tăng lên. Khi ñã ñạt cân bằng hấp phụ, các

ion Cu2+ và Pb2+ ñã ñi vào tối ña nên dù thời gian khuấy có tăng lên

nhưng hiệu suất hấp phụ và tải trọng hấp phụ tăng lên không ñáng

kể.

3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH ñến quá trình hấp phụ

bể Cu2+ và Pb2+

Hình 3.11. Ảnh hưởng của pH ñến hiệu suất hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

* Nhận xét: Nhìn vào ñồ thị hình 3.10, 3.11 ta thấy quá trình

hấp phụ ñạt cân bằng tại pH=5 nên chọn pH bằng 5 cho các quá trình

hấp phụ tiếp theo.

* Giải thích: Trong môi trường axit mạnh (pH thấp) các phần

tử của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ ñều tích ñiện dương bởi vậy

lực tương tác là lực ñẩy tĩnh ñiện, bên cạnh ñó nồng ñộ H+ cao sẽ xảy

ra sự cạnh tranh với cation kim loại trong quá trình hấp phụ nên làm

giảm hiệu suất hấp phụ. Tuy nhiên khi pH tăng cao thì xẩy ra sự kết

tủa và tạo muối của ion Cu2+ và Pb2+ làm giảm khả năng hấp phụ.

ðến pH bằng 5,0 thì ñạt cân bằng hấp phụ nên hiệu suất hấp phụ và

tải trọng hấp phụ thay ñổi không ñáng kể.

3.4.3. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ rắn : lỏng ñến quá trình

hấp phụ bể Cu2+ và Pb2+

* Nhận xét: Nhìn vào ñồ thị hình 3.12, 3.13 ta nhận thấy quá

trình hấp phụ ñạt cân bằng tại tỉ lệ rắn lỏng 2,0 gam VLHP/100ml

dung dịch Cu2+ nồng ñộ 20mg/l và 0,8 gam VLHP/100ml dung dịch

Pb2+ nồng ñộ 20mg/l nên chọn 2,0 gam VLHP/100ml cho dung dịch

Cu2+ 0,8 gam VLHP/100ml cho dung dịch Pb2+làm giá trị tối ưu.

Hình 3.10. Ảnh hưởng của pH dung dịch ñến tải trọng hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

Hình 3.12. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP ñến tải trọng hấp phụ

bể Cu2+

và Pb2+

Hình 3.13. Ảnh hưởng của khối lượng VLHP ñến hiệu suất hấp phụ

bể Cu2+

và Pb2+

* Giải thích: Hiệu suất hấp phụ tăng dần do có nhiều phân tử

VLHP trong cùng một thể tích như nhau nên bề mặt tiếp xúc giữa

VLHP với ion Cu2+, Pb2+ tăng lên, khả năng ion kim loại ñi vào các

mao quản của VLHP tăng lên. ðến khi cân bằng hấp phụ ñược thiết

lập, tổng diện tích bề mặt tiếp xúc giữa chúng hầu như không ñổi nên

hiệu suất hấp phụ thay ñổi không ñáng kể nữa.

3.4.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+ và Pb2+

ñến quá trình hấp phụ bể

Hình 3.14. Ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+

và Pb2+

ñến tải trọng

hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

Hình 3.15. Ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+

và Pb2+

ñến hiệu suất

hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

* Nhận xét: Nhìn vào ñồ thị hình 3.14, 3.15 ta thấy khi nồng

ñộ Cu2+ và Pb2+ tăng lên thì tải trọng hấp phụ tăng lên một cách gần

như tuyến tính còn hiệu suất hấp phụ thì giảm.

Cu2+

Pb2+

H(%) Pb

H(%) Cu

* Giải thích: Cùng một lượng VLHP với nồng ñộ loãng, các

ion kim loại chuyển ñộng tự do, có khả năng hấp phụ tốt. Ở nồng ñộ

cao, có sự va chạm, cản trở chuyển ñộng lẫn nhau, hạn chế khả năng

hấp phụ. Tuy nhiên, khi nồng ñộ Cu2+ và Pb2+ quá thấp thì hiệu suất

hấp phụ ñạt xấp xỉ 100% nên lượng kim loại còn lại rất thấp, nằm

dưới giới hạn phát hiện của máy.

3.5. PHƯƠNG TRÌNH ðẲNG NHIỆT HẤP PHỤ

Hình 3.16. Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir ñối với ion

Cu2+

và Pb2+

trong hấp phụ bể

* Nhận xét: Dựa vào phương trình ñẳng nhiệt: y = 0,682x +

0,063 ta tính ñược tải trọng hấp phụ cực ñại Cu2+ của VLHP trong

hấp phụ bể là qmax = 1,467 (mg/g) và ái lực hấp phụ b = 10,825 và

phương trình ñẳng nhiệt: y = 0,260x + 0,012 ta tính ñược tải trọng

hấp phụ cực ñại Pb2+ của VLHP trong hấp phụ bể là qmax = 3,846

(mg/g) và ái lực hấp phụ b = 21,667.

3.6. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ CỘT CỦA VLHP

CHẾ TẠO TỪ BÃ ðẬU NÀNH ðỐI VỚI ION Cu2+ VÀ Pb2+

3.6.1. Khảo sát ảnh hưởng của tốc ñộ dòng ñến quá trình

hấp phụ cột

Hình 3.17. Ảnh hưởng của tốc ñộ dòng ñến hiệu suất hấp phụ cột

Cu2+

và Pb2+

Hình 3.18. Ảnh hưởng của tốc ñộ dòng ñến tải trọng hấp phụ cột

Cu2+

và Pb2+

* Nhận xét: Nhìn vào hình 3.17, 3.18 ta thấy ở tốc ñộ dòng

0,67ml/ph thì quá trình hấp phụ ñạt cân bằng. Như vậy chọn tốc ñộ

dòng chảy là 0,67ml/ph cho các quá trình hấp phụ cột tiếp theo.

* Giải thích: khi tốc ñộ dòng tăng lên thì thời gian tiếp xúc

giữa vật liệu hấp phụ và chất bị hấp phụ giảm ñi, lượng chất bị hấp

Pb2+

2+

Pb2+

2+

phụ bị giữ lại trên bề mặt vật liệu hấp phụ giảm, do ñó hiệu suất và

tải trọng hấp phụ giảm.

3.6.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+ và Pb2+

ñến quá trình hấp phụ cột

Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+

và Pb2+

ñến hiệu suất

hấp phụ cột

Hình 3.20. Ảnh hưởng của nồng ñộ ion Cu2+

và Pb2+

ñến tải trọng

hấp phụ cột

* Nhận xét: Nhìn vào bảng 3.9, ñồ thị hình 3.19, 3.20 ta thấy

khi nồng ñộ Cu2+ và Pb2+ tăng lên thì tải trọng hấp phụ tăng lên một

cách gần như tuyến tính và hiệu suất hấp phụ giảm nhẹ.

* Giải thích: Khi tăng nồng ñộ Cu2+ và Pb2+ trong cùng một thể

tích thì lượng ion kim loại tăng lên do ñó tải trọng hấp phụ tăng lên.

Hiệu suất hấp giảm nhẹ do lượng ion kim loại hấp phụ trên cùng một

khối lượng VLHP ñã ñạt cân bằng và một phần nhỏ chưa ñược hấp

phụ ñã chạy ra khỏi cột hấp phụ.

Từ kết quả trên, xác ñịnh tải trọng hấp phụ cực ñại.

Hình 3.21. Dạng tuyến tính của phương trình Langmuir với ion Cu2+

và Pb2+

trong hấp phụ cột

* Nhận xét: Dựa vào phương trình ñẳng nhiệt: y = 0,218x +

0,121 ta tính ñược tải trọng hấp phụ cực ñại Cu2+ của VLHP trong

hấp phụ cột là qmax = 4,587 (mg/g) và ái lực hấp phụ b = 1,802.

Dựa vào phương trình ñẳng nhiệt: y = 0,120x + 0,054 ta tính

ñược tải trọng hấp phụ cực ñại Pb2+ của VLHP trong hấp phụ cột là

qmax = 8,33 (mg/g) và ái lực hấp phụ b = 154,32.

3.7. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI HẤP PHỤ Cu2+ VÀ Pb2+

CỦA VLHP

Kết quả ñược thể hiện trong ñồ thị hình 3.22 và 3.23:

Hình 3.22. Tải trọng hấp phụ trong tái hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

của

VLHP

Hình 3.23. Hiệu suất hấp phụ trong tái hấp phụ bể Cu2+

và Pb2+

của

VLHP

* Nhận xét: Nhìn vào hình 3.22, 3.23 ta thấy khi tái sử dụng

VLHP thì tải trọng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ giảm xuống. Tuy

nhiên với lần 2, lần 3 thì hiệu suất vẫn cao trên 50% nên có thể coi

VLHP chế tạo từ bã ñậu nành là một vật liệu hấp phụ tốt và có thể tái

sử dụng nhiều lần.

* Giải thích: Khi rửa giải bằng axit HCl thì phần lớn ion kim loại ñi

vào dung dịch, tuy nhiên vẫn còn một phần nhỏ vẫn nằm lại trong

các mao quản, ñồng thời khi tái hấp phụ thì một lượng VLHP bị mất

ñi trong quá trình thí nghiệm nên tải trọng hấp phụ và hiệu suất hấp

phụ giảm dần.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sau một thời gian nghiên cứu ñề tài, chúng tôi ñã ñạt ñược một

số kết quả như sau:

� ðộ ẩm của bã ñậu nành: 10,09%

� ðiều kiện tối ưu cho quá trình biến tính bã ñậu nành

bằng acid citric:

- Nồng ñộ acid citric: 0,6M

- Tỷ lệ rắn: lỏng là: 3g bã ñậu nành: 50ml dung dịch acid citric

� Chứng minh khả năng hấp phụ tốt của bã ñậu nành

biên tính so với bã ñậu nành chưa biến tính bằng phổ hồng ngoại,

ảnh SEM, diện tích bề mặt riêng theo BET.

� ðiều kiện tối ưu ñể hấp phụ ion kim loại lên bã ñậu

nành biến tính bằng phương pháp hấp phụ bể như sau:

+ ðối với quá trình hấp phụ bể Cu2+: thời gian khuấy tối ưu

là 60 phút; pH tối ưu là 5,00; tỉ lệ rắn lỏng tối ưu là 2 gam

VLHP/100ml dung dịch Cu2+ 20mg/l. Và khi sử dụng ñồng thời các

ñiều kiện trên hiệu suất hấp phụ là 98,43 (%). Tải trọng hấp phụ cực

ñại Cu2+ của bã ñậu nành biến tính trong hấp phụ bể là qmax = 1,467

(mg/g) và ái lực hấp phụ b = 10,828.

+ ðối với quá trình hấp phụ bể Pb2+: thời gian khuấy tối ưu là

60 phút; pH tối ưu là 5,00; tỉ lệ rắn lỏng tối ưu là 0,8 gam

VLHP/100ml dung dịch Pb2+ 20mg/l. Và khi sử dụng ñồng thời các

ñiều kiện trên thiếu hiệu suất hấp phụ là 99,38 (%). Tải trọng hấp phụ

cực ñại Pb2+ của bã ñậu nành biến tính trong hấp phụ bể là qmax =

6,178 (mg/g) và ái lực hấp phụ b = 23,143.

� ðiều kiện tối ưu ñể hấp phụ ion kim loại lên bã ñậu

nành biến tính bằng phương pháp hấp phụ cột như sau:

+ ðối với quá trình hấp phụ cột Cu2+ thì vận tốc dòng tối ưu

là 0,67ml/phút, pH =5,00; nồng ñộ dung dịch Cu2+ là 20mg/l thì hiệu

suất hấp phụ là 98,75 (%). Tải trọng hấp phụ cực ñại qmax = 4,587 và

ái lực hấp phụ b = 1,802.

+ ðối với quá trình hấp phụ cột Pb2+ thì vận tốc dòng tối ưu

là 0,67ml/phút, pH = 5,00; nồng ñộ dung dịch Pb2+ là 20mg/l thì hiệu

suất hấp phụ là 99,27 (%). Tải trọng hấp phụ cực ñại qmax = 8,33 và ái

lực hấp phụ b = 154,32.

� Xác ñịnh ñược khả năng tái hấp phụ của VLHP ñối

với các ion kim loại Cu2+

và Pb2+

Khả năng tái hấp phụ của VLHP chế tạo từ bã ñậu nành ñối

với các ion kim loại Cu2+ và Pb2+ là rất cao, có thể tái sử dụng vật

liệu này nhiều lần.

2. Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu quá trình hấp phụ các ion kim loại nặng

khác trên vật liệu hấp phụ bã ñậu nành biến tính, ñể từ ñó ñánh giá

ñược khả năng hấp phụ của nó một cách hoàn thiện và tối ưu.

Nghiên cứu khả năng hấp phụ của bã ñậu nành biến tính ñối

với ion kim loại nặng trong nước thải công nghiệp ñể có thể ñưa vào

xử lý nước thải cho các nhà máy, góp phần bảo vệ môi trường.