lỜi nÓi ĐẦu - wordpress.com · web viewsau quá trình ôn thi người thầy cần cho các...
Post on 26-Dec-2019
2 Views
Preview:
TRANSCRIPT
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý LỜI NÓI ĐẦU
Chuyện người thầy phát hiện và bồi dưỡng HSG cũng như người trồng
hoa. Bông hoa đẹp bởi bàn tay người chăm bón, nâng niu. Nhưng đâu phải khi
nào hoa cũng khoe sắc rực rỡ. Chỉ cần một cơn trở gió, một sự thay đổi tiết trời,
một sự lãng quên bất cẩn của người là hoa kém sắc, cây không trổ bông.
Có đồng nghiệp nói với tôi rằng, Học sinh giỏi chỉ là “thiên bẩm”. Là
người trực tiếp giảng dạy đã nhiều năm ở phổ thông, với tôi không nghĩ như
vậy. Năng khiếu và tri thức văn hóa nói chung phải được bồi đắp theo năm
tháng, gắn liền với sự nhạy bén của tố chất cá nhân. Người thầy phải là “chất
xúc tác” trong quá trình biến đổi chất, người quản lí là nguồn động lực tiếp sức
định hướng cho cả thầy và trò.
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước, với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công
nghiệp, hội nhập với quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi CNH-HĐH và hội
nhập quốc tế là nguồn lực con người, phát triển cả về số lượng và chất
lượng,trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Việc này bắt đầu từ giáo dục
phổ thông mà trước hết bắt đầu từ mục tiêu đào tạo của nghành là giáo dục học
sinh trở thành những con người phát triển toàn diện: có phẩm chất năng lực, có
tri thức và kỹ năng, có khả năng chiếm lĩnh tri thức mới một cách độc lập sáng
tạo. Để thực hiện tốt những yêu cầu trên những người làm công tác giáo dục
ngoài việc trang bị cho học sinh kiến thức kỹ năng cơ bản, thì việc bồi dưỡng
học sinh mũi nhọn cũng rất quan trọng nhằm phát hiện bồi dưỡng nhân tài cho
đất nước. Xong để có được sản phẩm học sinh giỏi ở các môn nói chung và môn
Địa Lí nói riêng, người giáo viên phải dày công nghiên cứu, trang bị cho học
sinh về phương pháp học tập, về kiến thức kỹ năng tốt nhất phù hợp với từng đối
tượng học sinh và từng địa phương.
Môn Địa lí là một môn học ít được học sinh yêu thích,nên việc tuyển chọn
học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí là hết sức khó khăn.Thông
thường những em học sinh giỏi môn Địa lí là học sinh giỏi toàn diện, hoặc giỏi
về khoa học tự nhiên, do đó các em không mấy hứng thú khi được chọn môn
GV:Dương Thị Dung Trang 1 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Địa lí để dự thi. Bên cạnh đó nhiều phụ huynh học sinh cho rằng đây là môn phụ
nên ít khi được quan tâm, hoặc khí thấy con em mình đầu tư vào môn Địa lí
cũng lấy làm khó chịu và thậm chí tỏ thái độ không đồng tình.
Thực tế môn Địa lí ít được nhiều người chú ý nhưng đây lại là một môn
học tương đối khó, để dạy tốt và học tốt môn Địa lí ở trường phổ thông là một
việc khó, thì việc phát hiện và dạy học sinh giỏi môn Địa lí lại càng khó hơn gấp
bội, đòi hỏi cả Thầy và Trò phải có một phương pháp dạy và học tập đúng đắn,
kết hợp với lòng nhiệt tâm cao thì mới đạt kết quả cao.Học sinh giỏi môn Địa lí
không giống như học sinh giỏi của các môn học khác, học sinh giỏi môn Địa lí
lại càng không phải là giỏi thuộc các bài Địa lí là được mà các em phải có kiến
thức các bộ môn khoa học tự nhiên như; Toán, Lí, Hóa, Sinh. Bởi vì kĩ năng Địa
lí cần phải có sự hỗ trợ của các môn học này. Đặc biệt là bộ môn Toán học .
Đối với học môn Địa Lí số học sinh tham gia thi hầu hết là các học sinh
có năng lực học tập chưa cao như các môn khác hoặc các em bị loại từ các đội
tuyển khác, độ thông minh thấp , thậm chí ý thức học tập chưa cao, kỹ năng tính
toán yếu. Trong năm đầu tiên (2005-2006) bồi dưỡng học sinh giỏi do chưa có
kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng nên kết quả đạt được không cao . Nhưng
vào những năm sau với sự tin tưởng của BGH nhà trường tôi vẩn được phân
công làm nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn địa lý Trường THCS Phan
Bội Châu và tôi đã đã đạt được những kết quả đáng tự hào so với các trường
trong huyện và các trường huyện khác và xem đây là bộ môn truyền thống, là
bộ môn thế mạnh của nhà trường .
Do vậy bằng những kinh nghiệm của bản thân mình trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý tôi mạnh dạn đưa hết những kinh nghiệm của
bản thân mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để các bạn đồng nghiệp
tham khảo đồng thời qua sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi cũng muốn được
sự đóng góp hơn nữa trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để bản thân tôi nói
riêng và trường của tôi nói chung sẽ có những thành tích cao hơn nữa trong
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý
GV:Dương Thị Dung Trang 2 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
I/ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lí do chọn đề tài:
1.1Cơ sở lý luận :
Ở nước ta Việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng được
chú trọng ngay từ khi dựng nước vì như Thân Nhân Trung đã nói “ Hiền tài là
nguyên khí quốc gia, nguyên khí thịnh thế nước lên nguyên khí suy thế nước
xuống ”
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định" Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển" điều đó được thể hiện trong các Nghị
quyết Trung ương.
Nghị quyết TW VIII " phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học. Bồi dưỡng năng lực tự học,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên".
Nghị quyết TW IV " Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc
học. Mục tiêu đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người năng động
sáng tạo".
“Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn” Trích kết luận của
hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa 9.
Ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên Thế giới, vấn đề dạy học và
chất lượng dạy học nói chung, dạy học Địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Như vậy với kết luận “Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mủi
nhọn” Trích kết luận của hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành trung ương Đảng
khóa 9. Thì giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước ,là điều kiện phát huy
nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng ,toàn dân trong đó nhà
giáo và cán bộ giáo dục là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng .
Hiện nay cùng với các nhà trường thuộc các cấp học bên cạnh việc chú
trọng nâng cao chất lượng giáo dục đại trà còn quan tâm đúng mức đến chất
GV:Dương Thị Dung Trang 3 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý lượng giáo dục mũi nhọn. Đó là công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
các bộ môn, trong đó có bộ môn Địa lí
Môn Địa lí có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng tri thức
phong phú về Tự nhiên – Kinh tế – Xã hội và những kỹ năng kỹ xảo hết sức cần
thiết trong cuộc sống , đặc biệt là kỹ năng về bản đồ mà không một môn học nào
đề cập tới. Và còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng học sinh thế giới
quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn, khả năng hình thành
cho học sinh nhân cách con người mới trong xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Ngày nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước Việc dạy học nói
chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng càng được chú trọng nhằm hình thành
những con người có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ, có văn hoá, có hiểu
biết kỹ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt
để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn Địa lý nói riêng và các môn
học khác nói chung .Với mục tiêu giáo dục: Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực
- Bồi dưỡng nhân tài hàng năm trường THCS Phan Bội Châu nói riêng và tất cả
các trường trên cả nước nói chung để đáp ứng mục tiêu giáo dục dưới sự chỉ đạo
của Đảng trong công tác giáo dục, phòng giáo dục huyện Krông Buk, trường
THCS Phan Bội Châu luôn luôn đón đầu những kế hoạch để vạch ra những kể
hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi như:
Đối với phòng giáo dục :
Đào tạo học sinh mũi nhọn luôn là mục tiêu phấn đấu của phòng giáo dục
được đưa ra hàng năm trong phương hướng nhiệm vụ của phòng để đạt được
điều đó hàng năm Phòng giáo dục đã triển khai tới tất cả các trường trong huyện
qua các công văn .
Phòng giáo dục hàng năm thường xuyên thanh tra, kiểm tra chất lượng
giáo dục của tất cả các trường để thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục nhằm
tạo ra nền tảng cho việc lựa chọn học sinh giỏi bộ môn.
GV:Dương Thị Dung Trang 4 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Cứ 3 năm một lần trường tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp Huyện,
chọn ra những giáo viên dạy tốt tham gia dự thi giáo viên dạy gỏi cấp Tỉnh để từ
đó Phòng giáo dục lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn vững
vàng, phương pháp giảng dạy tốt và có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi để tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đối với trường THCS Phan Bội Châu.
Đào tạo học sinh giỏi nói chung và học sinh giỏi môn Địa lý nói riêng
luôn được BGH nhà trường quan tâm và điều này được thể hiện rõ trong các
nghị quyết của đại hội CNVC hàng năm, qua các chỉ tiêu phấn đấu được đưa ra
trong phương hướng nhiệm vụ của nhà trường.
Nhà trường khuyến khích giáo viên có nhiều sáng kiến trong công tác
chuyên môn, trong việc đổi mới phương pháp dạy học để giáo viên học hỏi trao
đổi lẩn nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đây là một nền tảng cho công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Nhà trường luôn chủ động, đón đầu các kế hoạch trong việc bồi dưỡng
học sinh giỏi tránh gây sức ép quá lớn cho thầy và trò.
Nhà trường luôn chú trọng những chương trình tập huấn cho giáo viên
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi qua các chuyên đề để giáo viên có sự
trao đổi lẩn nhau đặc biệt là trong các tham luận Đại hội công nhân viên chức.
Nhà trường chọn ra đội ngũ giáo viên ưu tú nhất để tham gia giảng dạy
bồi dưỡng cho các em .
Nhà trường mua những đầu sách nâng cao và các trang thiết bị để đầu tư
cho công tác bồi dưỡng và động viên khuyến khích bằng việc khen thưởng, động
viên kịp thời, ghi danh thầy cô giáo và học sinh đạt nhiều thành tích.
Song trên thực tế ở bậc học phổ thông từ trước tới nay quan niệm vẫn cho
rằng bộ môn Địa lí là môn học phụ. Một phần do thiếu giáo viên dạy Địa lí nên
ở nhiều trường hiện phân công giáo viên dạy bộ môn khoa học xã hội sang dạy
chéo ban, nên chất lượng giảng dạy thấp. Giáo viên lên lớp chủ yếu đọc cho học
sinh chép bài vì vậy hầu hết học sinh đều không thích học và không có hứng thú
học, khi học lại chủ yếu là học vẹt để đối phó với giáo viên khi kiểm tra. Hàng
GV:Dương Thị Dung Trang 5 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý năm, qua các kì thi HSG Tỉnh chúng ta đã gặt hái được những thành công đáng
kể. Song số học sinh đạt giải cao chưa nhiều. Điều này có nguyên nhân từ cả hai
phía. Trước hết là từ phía người thầy. Do phải bám sát việc thực hiện theo phân
phối chương trình, người thầy không có điều kiện đầu tư về chiều sâu trong việc
cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài thi HSG; thời gian tập trung bồi
dưỡng cũng chưa nhiều. Về phía học sinh “nhân tài” vốn đã hiếm, các em lại
phải học nhiều môn nên việc đầu tư thời gian từ bồi dưỡng chưa được nhiều,
quyết tâm đạt giải của các em lại chưa cao .
Là một giáo viên trẻ được đào tạo chính ban, đã hai lần liên tục đạt giáo
viên dạy giỏi cấp Tỉnh và có nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo bồi
dưỡng học sinh giỏi, tôi thấy rất băn khoăn trước chất lượng bộ môn Địa lí và
những quan niệm đó tôi thấy mình phải có trách nhiệm thay đổi quan niệm đó
và không có cách gì tốt hơn là chứng minh bằng thực tiễn rằng Địa lí là một môn
học chính và học Địa lí có vai trò hết sức to lớn trong đời sống hằng ngày và
trong sản xuất.
2. Đặc điểm tình hình:
Trường THCS Phan Bội Châu là một ngôi trường tuy mới được thành lập
vào ngày 23/08/2005, mặc dầu là một ngôi trường có thời gian thành lập chưa
lâu so với các trường bạn trong huyện. Song dưới sự chỉ đạo, quan tâm của
Phòng giáo dục và sự lãnh đạo sát sao, sáng tạo của Ban giám hiệu trường
THCS Phan Bội Châu đã tạo ra được thương hiệu cho ngôi trường của mình.
Trong việc đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi trường có những thuận lợi và khó
khăn sau :
2.1. Những điểm mạnh :
- Nhà trường có đủ 2 giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lý chính ban, đạt trình độ
trên chuẩn (Trình độ đại học), giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình có trách nhiệm cao
trong công tác.
- Trong 2 đồng chí giáo viên có một đồng chí có nhiều kinh nghiệm trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi, có bề dày thành tích trong công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi nhiều năm liền có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
GV:Dương Thị Dung Trang 6 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Có năng lực chuyên môn, phương pháp dạy tốt.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp lãnh đạo: Ban giám hiệu
nhà trường tổ chuyên môn, ủng hộ của bạn bè đồng nghiệp.
- Học sinh ngoan có ý thức phấn đấu, quyết tâm.
2.2. Những hạn chế cần giải quyết :
- Nhiều em không muốn tham gia vào các đội tuyển HSG.
- Một số em tham gia vào bồi dưỡng môn Địa lí không phải là các em ham thích
môn Địa lí, mà đây chỉ là cả nể lời giáo viên động viên của giáo viên hoặc các
em nhận thấy rằng đây là bộ môn mà hàng năm tỉ lệ đậu của trường tương đối
cao, hoặc là có em cho rằng các bạn vào đội tuyển hết rồi thì mình cũng vào đại
môn Địa lí để có tên trong danh sách là học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh
giỏi. Nên khi bồi dưỡng giáo viên rất vất vã do khả năng nhận thức chậm, kỹ
năng tính toán còn hạn chế.
- Hai giáo viên bộ môn Địa lý đều công tác xa nhà, cuộc sông chưa ổn định một
phần làm ảnh hưởng đến quá trình bồi dưỡng, trong đó có một giáo viên mới ra
trường nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và bồi dưỡng.
- Phụ huynh học sinh không quan tâm đến việc các em tham gia bồi dưỡng
môn Địa lý.
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ cho ôn luyện của học
sinh và giáo viên còn thiếu, đặc biệt là phòng học để ôn thi quá thiếu tài liệu
riêng phục vụ riêng cho công tác ôn thi học sinh giỏi còn có nhiều hạn chế.
- Thời gian giành cho việc bồi dưỡng đội tuyển quá ít dẫn đến học sinh không có
thời gian tiêu hoá, nghiền ngẫm kiến thức. Còn giáo viên phải bám sát việc thực
hiện theo phân phối chương trình vừa phải tranh thủ thời gian để ôn thi người
thầy có nhiều hạn chế trong việc đầu tư về chiều sâu kiến thức .
2.3.Nguyên nhân hạn chế tồn tại:
Nguyên nhân khách quan:
- Nhiều em không muốn tham gia vào các đội tuyển HSG vì học tập vất
vả, tốn kém rất nhiều thời gian mà hầu như không được một quyền lợi nào về
học tập khi đạt một giải nào đó.
GV:Dương Thị Dung Trang 7 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
- Giáo viên còn trẻ mới ra trường, thời gian công tác chưa lâu nên chưa
thực sự có bề dày kinh nghiệm. Đội ngũ giáo viên nhà trường hầu hết đều là
giáo viên trẻ nên không có cơ hội để học hỏi nhiều, gia đình ở xa nên ảnh hưởng
đến thời gian đầu tư cho công tác bồi dưỡng.
- Tâm lý của hầu hết học sinh và phụ huynh vẩn luôn xem đây là bộ môn
phụ. Nên ít được đầu tư quan tâm.
- Cơ sở vật chất (phòng học trang thiết bị ) còn có nhiều hạn chế .
- Kinh phí đầu tư cho công tác bồi dưỡng còn quá hạn hẹp.
- Thời gian bồi dưỡng gấp rút.
Nguyên nhân chủ quan:
Một đồng chí giáo viên mới ra trường nên chưa có kinh nghiệm trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Thực hiện mục tiêu giáo dục: “Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực - Bồi
dưỡng nhân tài” góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, yêu cầu của công
cuộc CNH - HĐH đất nước phù hợp với nội dung của hội nghị lần thứ 6 ban
chấp hành trung ương Đảng khóa 9“Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và
mũi nhọn”
4. Phạm vi đề tài:
Sáng kiến kinh nghiệm này được nghiên cứu trong phạm vi bồi dưỡng
học sinh giỏi của trường THCS Phan Bội Châu và học sinh giỏi của huyện nhà
từ năm học 2005-2010.
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lý trường THCS Phan Bội Châu và đội tuyển
học sinh giỏi môn Địa lý dự thi cấp tỉnh của huyện KrôngBuk.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp tìm hiểu, quan sát
Phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm.
GV:Dương Thị Dung Trang 8 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
II/PHẦN NỘI DUNG
Những phương pháp vận dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh:Để công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết qua cao trong quá trình bồi dưỡng tôi luôn áp
dụng các phương pháp sau:
Phương pháp 1: Điều tra học sinh có năng khiếu học bộ môn.
Tuy là bộ môn phụ ít được học sinh và phụ huynh quan tâm, song nếu
được quyền chon lựa như các bộ môn văn hoá cơ bản khác, thì bản thân tôi nhận
thấy việc điều tra phát hiện học sinh có năng khiếu học giỏi bộ môn là rất quan
trong. Do vậy trong quá trình giảng dạy trên lớp, chấm chữa bài kiểm tra của
học sinh giáo viên bộ môn phải: Chuẩn bị chu đáo bài dạy, sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học, có hệ thống câu hỏi đưa ra phù hợp với mọi đối tượng
nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học,
nhằm cung cấp kiến thức cơ bản ở mỗi bài học cho học sinh. Đồng thời có
những hệ thống câu hỏi nâng cao nhằm phát hiện những học sinh có năng khiếu
học giỏi bộ môn. Từ đó tiếp tục bồi dưỡng nâng cao kiến thức để phát triển tài
năng sẵn có của học sinh.
Để công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao theo tôi ngoài việc
người giáo viên phải có tâm trong các tiết dạy của mình như đã trình bày ở trên
thì Ban giám hiệu nhà trường nên phân công giáo viên dạy các em suốt bốn
năm để nắm toàn bộ chương trình toàn cấp. Như thế giáo viên sẽ đầu tư lâu dài,
chủ động trong kế hoạch bồi dưỡng, nắm được mặt mạnh, mặt yếu của học sinh,
nhờ đó tích lũy được nhiều kinh nghiệm. Không nên bố trí nhiều giáo viên dạy
một bộ môn trong cùng một khối vì sẽ có ít thời gian để gắn bó theo sát và nắm
vững trình độ học sinh.
Nếu như trong trường hợp giáo viên không dạy theo sát các em trong các
năm học thì ta tìm hiểu kết quả của các em qua những năm học trước kết hợp
với việc tìm hiểu qua giáo viên bộ môn của những năm trước và giáo viên bộ
môn khác.
Khi đã phát hiện ra những học sinh có tiềm năng cho bộ môn của mình
ngoài việc đầu tư cho các bài giảng trên lớp tôi còn yêu cầu các em về nhà làm
GV:Dương Thị Dung Trang 9 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý các bài tập trong sách nâng cao và chấm chửa, sửa sai cho các em tỉ mỉ nhằm
phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của các em để có biện pháp khắc
phục. Cần xem những bài kiểm tra đầu tiên của học sinh như một dấu ấn để bắt
đầu cuộc hành trình phát hiện năng khiếu của học sinh. Những nhược điểm lộ ra
ở từng học trò phải được nhận biết, nét tài hoa của từng học sinh cần phải được
ghi nhận và trân trọng. Khi chấm bài, thầy cô không chỉ chú trọng đánh giá mà
cần có nhật kí chấm bài, theo dõi cả quá trình học tập.
Phương pháp 2: Chọn đối tượng.
Thế nào là học sinh giỏi, học sinh giỏi trước hết là những học sinh:
- Có niềm say mê, yêu thích bộ môn.
- Có tư chất bẩm sinh như tiếp thu nhanh, có trí nhớ bền vững, có khả năng phát
hiện vấn đề và có khả năng sáng tạo.
- Có vốn tri thức, giàu cảm xúc và thường nhạy cảm trước mọi vấn đề của cuộc
sống.
Yêu cầu:
+ Đối tượng học sinh phải thực sự ham thích học, có ý thức đam mê nghiên cứu,
có năng khiếu đặc biệt về khả năng học tập.
+ Có những kiến thức địa lý cơ bản, ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi.
Chính điều này là cái cốt lỏi nếu được sự dìu dắt chỉ bảo của giáo viên trong quá
trình bồi dưỡng các em dễ dàng thắp sáng lên tiềm năng của mình và có những
nhạy bén trong việc khám phá từ những khía cạnh sâu sắc của đề thi liên quan
đến việc tìm tòi, sáng tạo tư duy địa lý.
Vì vậy trong việc chọn đối tượng giáo viên không nhất thiết phải chọn học sinh
đạt điểm cao vì biết đâu đó là tính cần cù, chịu khó mang tính học thuộc lòng
khi đề kiểm tra mang tính lý thuyết, mà đối tượng đó thiếu đi tính tư duy sáng
tạo, khả năng về năng khiếu bộ môn. Do đó giáo viên cũng có thể dể dàng làm
thất thoát nhân tài bộ môn khi có những học sinh có năng khiếu nhưng gặp hoàn
cảnh khó khăn vì vậy kết quả học tập không cao. Trường hợp này dễ gặp trong
điều kiện các trường ở vùng nông thôn của huyện Krông Buk chúng ta.
Phương pháp 3: Tiến hành bồi dưỡng.
GV:Dương Thị Dung Trang 10 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Trước khi đi vào nội dung chương trình bồi dưỡng người giáo viên cần phải làm
những công việc sau :
3.1.Kiến thức và phương pháp của giáo viên :
Như tôi đã khẳng định ban đầu việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một công
việc rất khó khăn đòi hỏi người giáo viên vừa phải có tài vừa phải có tâm do
vây khi bắt tay vào bồi dưỡng thì theo tôi nhiệm vụ tối quan trọng của người
giáo viên là: Phải tham khảo nhiều tài liệu một cách thường xuyên để cập nhật
bổ sung và phát triển chuyên đề mà mình phụ trách, phải chủ động đi trước học
sinh một bước, phải dạy cho các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, chủ
động và sáng tạo. Cụ thể là dạy cho các em cách tìm đến kiến thức và nghiên
cứu nó, cách làm bài tập, cách đọc sách và tìm tài liệu, cách mở rộng và khai
thác kiến thức, cách chế tác và cụ thể hóa một bài tập cách ôn tập cho một kỳ thi
….Người thầy phải luôn tháp sáng ngọn lửa mê say môn học mà học sinh đang
theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực biết chấp nhận khó
khăn để cố gắng vượt qua ,biết rút kinh nghiệm sau những thất bại hay thành
công trong từng giai đoạn mà mình phấn đấu. Học sinh khi tham gia vào các đội
tuyển phải chịu khá nhiều áp lực, do đó giáo viên khi giảng dạy phải lưu ý
những điều sau đây:
Tuyệt đối không được nhồi nhét kiến thức cho các em một cách thụ động.
Đừng hiểu nhầm HSG, cái gì các em cũng biết, cái gì các em cũng dễ dàng tiếp
thu.
Đừng giao cho các em những nhiệm vụ bất khả thi.
3.2. Làm tư tưởng cho học sinh và phụ huynh :
Trong thực tế chúng ta thấy không phải tất cả các em dự thi môn Địa lý là
các em có tình yêu đối với bộ môn này và không phải tất cả các em tham gia vào
đôi tuyển đều có một quyết tâm cao mà các em đi thi chỉ vì một lý do nào đó.
Do vậy trước khi bắt tay vào công tác ôn thi người giáo viên phải làm công tác
tư tưởng với các em phải cho các em hiểu được tầm quan trọng của cuộc thi và
các em có được những gì khi các em thành công và phải khẳng định với các em
một điều rằng không phải những em có mặt trong đội tuyển có nghĩa là các em
GV:Dương Thị Dung Trang 11 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý sẽ được tham gia cuộc thi mà chỉ có những bạn khẵng định được bản thân mình
trong các bài kiểm tra kiến thức thì sẽ có được cơ hội tham gia vào cuộc thi để
từ đó các em được có trách nhiệm trong việc học tập, rèn luyện của minh, các
em phải có lời hứa danh dự trước giáo viên ôn thi và ban giám hiệu nhà trường
với phụ huynh học sinh.
Còn đối với phụ huynh học sinh chúng ta phải gặp riêng họ để trao đổi và
cần có sự hợp tác tạo điều kiện thuận lợi nhất để thầy và trò hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đây là vấn đề không kém phần quan trọng và không thể bỏ
qua bởi hầu hết học sinh của chúng ta thuộc khu vực nông thôn khối lượng công
việc ở nhà của các em rất nhiều trong khi đó thời gian học tập chủ yếu của các
em lại ở nhà phụ huynh thì không mấy hứng thú khi con mình tham gia thi học
sinh giỏi môn Địa lý.
3.3. Thời gian ôn thi :
Thời gian để các em bước vào công đoạn ôn thi rất ngắn và gấp rút trong
khi đó thời gian của thầy và trò dành cho công tác ôn thi quá hạn chế. Cơ sở vật
chất cuả nhà trường không đảm bảo (phòng học ôn thi quá thiếu) thực trạng này
đã tồn tại từ lâu rồi do vậy bằng kinh nghiệm của bản thân mình thì tôi luôn tận
dụng mọi quỹ thời gian sẳn có (song không có nghĩa là nhồi nhét kiến thức ) của
thầy và trò, thời gian theo sự phân công của chuyên môn trên trường không thể
đủ cho chúng ta hoàn thành tốt công tác ôn thi do vậy chúng ta phải ôn thi nhiều
cho các em ở nhà.
3.4.Tài liệu ôn thi:
Tài liệu tối quan trọng và xuyên suốt quá trình ôn thi là: Sách giáo khoa
và sách giáo viên Địa lý từ lớp 6-9. Đây là tài liệu cơ bản nhất mà giáo viên và
học sinh cần bám sát trong quá trình ôn thi mà không có một tài liệu nào có thể
thay thế được.
Ngoài ra trong quá trình ôn luyện giáo viên cần có thêm các tài liệu tham
khảo như:
+ Sách giáo khoa (giáo viên +học sinh) Địa lý của chương trình phổ thông
trung học đặc biệt là sách Địa lý lớp 10.
GV:Dương Thị Dung Trang 12 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
+ Tài liệu rèn luyện kỹ năng thực hành (Do Bộ giáo dục biên soạn)
+ Giaó trình : Địa lý tự nhiên Việt nam (Do tác giả Lê Bá Thảo biên soạn)
+ Giaó trình : Trái Đất (Do nhóm tác giả của trường ĐHSP Hà Nội biên
soạn)
+ Tuyển tập đề thi Olimpic môn Địa lý (Nhà sách giáo dục biên soạn)
+ Các đề thi học sinh giỏi các cấp môn Địa lý của các huyện và của các
tỉnh thành.
Đây chỉ là những tài liệu tham khảo, hộ trợ cho việc ôn thi học sinh giỏi,
do vậy trong quá trình ôn thi tránh tình trạng giáo viên đi sâu vào những giáo
trình này làm nặng thêm kiến thức cho các em mà không đem lại hiệu quả gì cả.
Như đã nói ở trên là: Tài liệu tối quan trọng và xuyên suốt quá trình ôn thi là:
Sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lý từ lớp 6-9 ngoài ra
Giáo viên cần cập nhật và tìm hiểu các kiến thức liên quan có trên mạng
Internet.
3.5. Giới hạn nội dung ôn thi:
Nội dung kiến thức của bộ môn địa lý rất rộng lớn và nội dung trong các
đề thi Địa lý cũng không dừng lại ở khối học nào mà bao quát từ lớp 6 lớp 9
do vậy đòi hỏi người giáo viên xác định được những kiến thức trọng tâm của
từng khối lớp để ôn thi cho các em bởi với một khối lượng kiến thức đồ sộ như
vậy, thời gian nắm bắt thi ngắn do vậy dù học sinh có giỏi đến đâu các em cũng
không thể bỏ vào bộ nhớ của mình lâu được. Bằng kinh nghiệm của bản thân tôi
xin được đưa ra giới hạn của nội dung ôn thi bộ môn Địa lý như sau:
. Đối với chương trình địa lý lớp 6:
Trọng tâm cơ bản nhất và không thể bỏ qua là phần : - Trái Đất .
- Khí quyển
-Thủy quyển .
. Đối với chương trình địa lý lớp 7: Hầu như trong các đề thi người ta ít
đề cập tới chương trình này song có một số nội dung chúng ta cần lưu ý đó là:
-Giaỉ thích một sồ hiện tượng tự nhiên ở các châu lục
GV:Dương Thị Dung Trang 13 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý . Đối với chương trình địa lý lớp 8: Nội dung của chương trình này bao
gồm có hai phần đó là Phần thiên nhiên và con người ở các Châu lục và Phần tự
nhiên Việt Nam thì ở phần thiên nhiên và con người ở các Châu lục trọng tâm là
Giaỉ thích một sồ hiện tượng tự nhiên ở Châu á còn Phần tự nhiên Việt Nam
trọng tâm là Một số đặc điểm tự nhiên của nước ta đặc biệt là: Khí hậu , địa
hình, sông ngòi, hình dạng lãnh thổ.
. Đối với chương trình địa lý lớp 9: Nội dung của chương trình này bao
gồm có hai phần rất cụ thể là Phần kiến thức (Dân cư, kinh tế các vùng ) và
Phần rèn luyện kỹ năng (Vẽ và phân tích biểu đồ ) thì trọng tâm là:-Phần kiến
thức:Tự nhiên của các vùng
- Phần rèn luyện kỹ năng: Vẽ và phân tích biểu đồ
(Đây là hai nội dung của chương trình lớp 9 mà hầu như đề thi nào cũng đề
cập tới )
Lưu ý : Trong 4 chương trình thì chương trình quan trọng nhất là chương
trình của lớp 9 và lớp 6, lớp 8.
3.6. Nội dung ôn thi :
Trước khi bước vào nội dung bồi dưỡng giáo viên làm công tác bồi dưỡng
phải kiểm tra lại khả năng nhận thức, lưu giữ thông tin địa lý từ các học sinh,
nắm bắt những mặt còn hạn chế để có phương pháp bồi dưỡng thích một mắt
xích rất quan trọng (kiểm tra những kiến thức cơ bản về địa lý phổ thông có liên
quan đến thực tiễn cuộc sống, khả năng vận dụng kiến thức địa lý để giải thích
một số hiện tượng địa lý cơ bản xung quanh cuộc sống, hay kỹ năng sử dụng các
thiết bị đồ dùng học tập, kỹ năng phân tích biểu bồ, lược đồ, kỹ năng vẽ biểu
đồ ...). Từ thực tế kiểm tra nắm bắt các đối tượng để có phương pháp bồi dưỡng
phù hợp cho từng đối tượng trong đội tuyển, đồng thời có kế hoạch để phân
công học sinh giúp đỡ nhau cùng học tập, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất
lượng hiệu quả đồng đội.
Nội dung ôn thi gồm có hai phần : Phần lý thuyết và Phần thực hành
Ở phần trên tôi đã giới hạn rất rõ về trọng tâm của từng chương trình rồi
do vậy ở phần nay tôi không đề cấp chi tiết từng nội dung cần ôn thi bởi tất cả
GV:Dương Thị Dung Trang 14 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý đã có trong sách giáo khoa. Tôi chỉ đưa ra những nội dung cần thiết nhất mà
nhiều giáo viên chúng ta còn mơ hồ chưa thực sự hiểu được phần trọng tâm để
ôn thi (tránh tình trạng ôn thi tràn lan ) hoặc không có tài liệu để tham khảo nên
không đề cập tới trong quá trình ôn thi .
*Đối với chương trình địa lý lớp 6:
Phần Trái Đất :
- Sự vận động tự quay quanh trục và chuyển động quanh mặt trời của Trái đất
và các hệ quả Giaỉ thích nguyên nhân của các các hệ quả.
- Tính ngày mặt trời lên thiên đỉnh, tính góc nhập xạ,tính giờ chiếu sáng, tính
ngày dài 24 giờ ( Đây là những dạng bài tập rất khó học sinh theo bộ môn Địa
lý kiến thức Toán học của các em lại rất yếu và ngay cả đối với giáo viên khi
gặp những câu hỏi ở dạng nay cũng rất lúng túng và có thể không làm được nếu
không có công thức ). Dưới đây tôi cung cấp công thức của hai dạng bài tập này
có tính chất tham khảo được trình bày khá đầy đủ theo ý kiến chủ quan của bản
thân tôi mà tôi đã tích lũy được qua quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi trong
nhiều năm cùng với việc nghiên cứu, tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu và thực
tiễn. Do vây ở đây tôi cung cấp thêm nội dung này và để các đồng nghiệp cùng
tham khảo và có thể làm tài liệu cho bản thân mình .
I.CÔNG THỨC TÍNH NGÀY MẶT TRỜI LÊN THIÊN ĐỈNH Ở CÁC ĐỘ
VĨ
Khái niệm: Mặt Trời lên thiên đỉnh là hiện tượng xảy ra ở những địa điểm
trong vùng nội chí tuyến (từ chí tuyến Bắc (CTB) đến chí tuyến Nam (CTN) lúc
12h (giữa trưa) Mặt Trời ở ngay trên đỉnh đầu của một điểm, tia sáng Mặt trời
thẳng góc với đường chân trời của địa phương đó vào những ngày khác nhau.
Bài tập: Để biết được ngày cụ thể Mặt Trời lên thiên đỉnh của các điểm ta tính
như sau:
Ở Bắc bán cầu: từ ngày 21/3 đến 23/9: Mặt Trời lần lượt lên thiên đỉnh tại xích
đạo và các độ vĩ trong vùng nội chí tuyến ở Bắc bán cầu, xa nhất tại chí tuyến
Bắc rồi trở về xích đạo mất 186 ngày.
Từ xích đạo lên chí tuyến B mất 186 ngày: 2 = 93 ngày với 23027’ vĩ tuyến.
GV:Dương Thị Dung Trang 15 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Đổi 23027’ ra giây (”). 230 x 60’ + 27’ = 1407’ x 60” = 84.420”.
Trong 1 ngày Mặt Trời di chuyển 1 khoảng là: 84.420”: 93 ngày = 908”/ngày.
Ví dụ: Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại 10002’B (tại Cần Thơ).
Đổi 10002’B ra giây ta có 36.120”. Vậy số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại
10002’B cách xích đạo là: 36.120” : 908” = 40 ngày
Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần I: 21/3 + 40 ngày = 30/4 (tháng 3 có 31 ngày).
Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh lần II: 23/9 - 40 ngày = 14/8 (tháng 8 có 31 ngày)
Ở Nam bán cầu: từ ngày 23/9 đến 21/3 mất 179 ngày (năm nhuận có 180 ngày)
- từ xích đạo đến chí tuyến Nam mất 89 ngày hoặc 90 ngày (năm nhuận).
Tương tự như ở BBC: 1 ngày Mặt Trời đi được: 84.420” : 90 ngày = 938”/ngày
Ví dụ: Tại vĩ độ 150N sẽ có 2 ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh. Số ngày cách xích
đạo 54000”: 938” = 58 ngày. Ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh cụ thể sẽ là:
Lần I: từ ngày 23/9 + 58 ngày = 20/11 (tháng 10 có 31 ngày).
Lần II: từ ngày 21/3 - 58 ngày = 24/1 (tháng 2 chỉ có 28 ngày hoặc 29 ngày)
3. Cách tính tổng quát:
Muốn tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh của điểm A có A0 vĩ, ta cần nắm số
ngày từ lúc Mặt Trời lên thiên đỉnh tại xích đạo 00 đến chí tuyến 23027’đi mất ở
BBC: 93 ngày. Ở NBC: 90 ngày. Mỗi ngày Mặt Trời đi được ở BBC: 908”, ở
NBC: 938”.
Bước 1: Đổi vĩ độ của điểm A ra giây (1)
Bước 2: Tính số ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh từ xích đạo đến vĩ độ của điểm A
bằng cách lấy (1): 908” (ở BBC) hoặc 938” (ở NBC) (2)
Bước 3: Tính ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh
Ở BBC: lần I: Từ 21/3 + số ngày đến A. lần II: 23/9 - số ngày đến A.
Ở NBC: lần I: Từ 23/9 + số ngày đến A. lần II: 21/3 - số ngày đến A.
Lưu ý : số ngày trong các tháng có liên quan: Các tháng có 31 ngày là: tháng I,
III , V, VII, VIII, X, XII. Các tháng có 30 ngày là: tháng IV, VI, IX, XI.Tháng II
chỉ có 28 ngày, năm nhuận có 29 ngày.
4. Bài tập vận dụng và nâng cao:
Tính độ vĩ của 1 điểm khi biết ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh tại điểm đó:
GV:Dương Thị Dung Trang 16 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Tính số ngày từ 21/3 hoặc 23/9 đến ngày đã cho của độ vĩ (n) ngày.
Lấy (n) ngày x (nhân) 908” (BBC) hoặc x 938” (NBC), suy ra được độ vĩ.
Ví dụ: tính độ vĩ của điểm A, biết rằng Mặt Trời lên thiên đỉnh vào ngày 30/4.
Tính số ngày từ 21/3 đến 30/4 là bằng 40 ngày.
40 ngày x 908” = 36320” = 10002’B.
II.CÔNG THỨC TÍNH GÓC NHẬP XẠ CỦA CÁC VĨ ĐỘ
Khái niệm: Góc nhập xạ (góc chiếu sáng) là góc được tạo ra bởi các tia tới của
ánh sáng Mặt Trời hợp với mặt phẳng chân trời của 1 điểm ở 1 độ vĩ trên bề
mặt Trái Đất.
Cách tính góc nhập xạ:
2.1. Công thức tổng quát: h0 = 900 - φ ± δ
Trong đó: . φ: độ vĩ của điểm cần tính.
δ: độ lệch của góc chiếu so với xích đạo.
Vào 2 ngày 21/3 và 23/9 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên δ = 0.
Ngày 22/6 và 22/12 Mặt trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên ở CTB hoặc CTN nên
δ = ± 23027’.
Ngày 21/3 và 23/9 tại xích đạo h0 = 900 – 00 = 900 và giảm từ xích đạo về 2 cực.
Ngày 22/6: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTB (23027’ B), nên mọi vĩ độ ở ngoài
vùng nội chí tuyến BBC có δ = + 23027’ xích đạo và NBC có δ = - 23027’.
Ngày 22/12: Mặt trời lên thiên đỉnh tại CTN (23027’ N), nên mọi vĩ độ ở ngoài
vùng nội chí tuyến NBC có δ = + 23027’ xích đạo và BBC có δ = - 23027’.
2. Kết quả: Góc nhập xạ của các vĩ độ trong năm:
Địa điểm 21/3 và 23/9 22/6 22/12
900B
66033’B
23027’B
00
23027’N
66033’N
00
23027’
66033’
900
66033’
23027’
23027’
46054’
900
66033’
43006’
00
00
43006’
66033’
900
46054’
GV:Dương Thị Dung Trang 17 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
900N 00 23027’
Riêng các điểm trong vùng nội chí tuyến vào 2 ngày 22/6 và 22/12 thì được tính
theo công thức sau: h0 = 900 – δ + φ hay h0 = 66033’+ φ
Ví dụ 1: Góc nhập xạ ngày 22/6:
- Ở vùng nội chí tuyến BBC: h0 = 900 – δ + φ hay h0 =66033’+ φ.
+ Ở 100B: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay h0 =66033’+100 = 76033’
+ Ở 200B h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay h0 =66033’+200 = 86033’
- Ở vùng nội chí tuyến NBC thì áp dụng công thức chung: ho = 900 - δ - 23027’
Ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/6.
- Ở vùng nội chí tuyến NBC: h0 = 900 – δ + φ hay h0 =66033’+ φ.
+ Ở 100 N: h0 = 900 – 23027’ +100 = 76033’ hay h0 =66033’+100 = 76033’
+ Ở 200 N: h0 = 900 – 23027’ +200 = 86033’ hay h0 =66033’+200 = 86033’
- Ở vùng nội chí tuyến BBC thì áp dụng công thức chung: h0 = 900 - φ - 23027’
. Tính độ vĩ ( φ ) khi biết góc nhập xạ :
Từ công thức tổng quát tính góc nhập xạ:
h0=900 - φ ± δ à φ = 900 – h0 ± δ
3.1. Đối với vùng nội chí tuyến: φ = h0 - 900 + δ
Ví dụ 1: Tính φ của điểm A nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6
khi biết h0= 800
δ A = (800 - 900) + 23027’ = 13027’ = 13027’B.
Ví dụ 2: Tính φ của điểm B nằm trong vùng nội chí tuyến BBC vào ngày 22/6
khi biết h0 = 87034’.
φ B = 87034’ - 900 + 23027’ = 21001’B
2. Đối với vùng ngoại chí tuyến: φ = 900 – h0+ δ
Ví dụ: Tính φ của điểm C có h0 = 43006’ vào ngày 22/6.
φ C = 900 – h0 + δ = 900 – 43006’ + 23027’ = 71001’B.
3.3. Đối với tất cả các độ vĩ ở NBC: vào ngày 22/6
Công thức tổng quát là φ = 900 – h0 – δ
Ví dụ: Tính φ của điểm D khi biết h0 = 43006’
φ D = 900 – h0 – δ = 900 – 43006’ – 23027’ = 23027’N.
GV:Dương Thị Dung Trang 18 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý Vào ngày 22/12 thì ngược lại với ngày 22/06.
III.CÔNG THƯC TÍNH GIỜ CHIẾU SÁNG.
CT tính giờ chiếu sáng ở BCB : 1800 – (arccos (tgA x tg 23027’) x 24 : 180)
A vĩ độ cần tính
CT tính giờ chiếu sáng ở BCN : 1800 – (arccos (tgA x tg 23027’) x 24 : )
IV.CÔNG THƯC TÍNH NGÀY DÀI 24 GIỜ.
Ở các vĩ độ từ 660 33’B đến 900B : Số ngày = (acscos x cos A : 0.398) x (93 :
45) + 1
Ởcác vĩ độ từ 660 33’N đến 900N: Số ngày =(acscos x cos A : 0.398) x (90 : 45) - 1
A vĩ độ cần tính
................................................................
- Các bài tập về tính khoảng cách trên bản đồ, trên thực tế và tính tỉ lệ bản đồ
Phần khí quyển : Đặc điểm cấu tạo của lớp võ khí, khí áp và gió, các
khối khí ,khí hậu, thời tiết, các đới khí hậu.
Phần thủy quyển: Nguyên nhân hình thành Sóng, Thủy triều, Dòng biển,
các khái niệm về các thành phần của tự nhiên .
*Đối với chương trình địa lý lớp 7: -Giaỉ thích một sồ hiện tượng tự
nhiên ở các châu lục ( VD ? Tại sao phía Bắc của Châu Phi hình thành hoang mạc
XaHaRa hoang mạc lớn nhất thế giới ? Giaỉ thích tại sao Châu Phi là một Châu lục
nóng và khô ? Tại sao Tây Âu và Trung Âu cùng nằm trên một vĩ độ song khí hậu ở
Tây Âu lại mát mẽ và mưa nhiều hơn ở Trung Âu (đối với câu hỏi như thế này
giáo viên chỉ cần cho học sinh nắm vững sự thay đổi của khí hâu theo vị trí gần hay
xa biển thì khi gặp những câu tương tự các em sẽ biết cách vận dụng để giả thích )
…….
*Đối với chương trình địa lý lớp 8: Giaỉ thích một sồ hiện tượng tự
nhiên ở Châu á ( Vd ? Giaỉ thích tại sao dãy núi HiMaLa là ranh giới phân chia khí
hậu giữa khu vực Trung á và Nam á ? Tại sao khí hậu của Tây Nam Á rất khô
nóng ? Tại sao Tây Nam Á là khu vực thường xuyên xảy ra chiến tranh…….. )
Lưu ý : Phần kiến thức ở chường trình lớp 7 và đầu lớp 8 theo kinh nghiệm
của tôi thì nội dung ra đề chủ yếu là những câu hỏi giải thích mang tính tư duy vân
GV:Dương Thị Dung Trang 19 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
dụng do vậy trong quá trình ôn thi chúng ta không nên ôn thi nhiều kiến thức cho
các em mà chỉ nên đề cập tới những nội dung liên quan đến các sự vật hiện tượng
xảy ra cần phải được giải thích mà thôi song phần này không phải giáo viên nào
cũng có thể định hướng được hệ thống các câu hỏi tư duy nếu chúng ta chưa dạy
chương trình này do vậy yêu cầu giáo viên cần nghiên cứu kỹ tài liệu thì mới nắm
bắt được nội dung )
Còn Phần tự nhiên Việt nam trọng tâm là Một số đặc điểm tự nhiên của
nước ta đặc biệt là: Khí hậu, địa hình, sông ngòi, hình dạng lãnh thổ. Chú ý các
câu hỏi ở sau các bài học này, đặc biệt giáo viên phải cho học sinh nắm chắc kiến
thức, biết tư duy lôgic cái sau là hệ quả của cái trước, biết cách chứng minh lập
luận và giải quyết vấn đề )
*Đối với chương trình địa lý lớp 9: Đây là chương trình quan trọng
nhất trong 4 chương trình nội dung ôn thi gồm :
Phần lý thuyết : Phần địa lý dân cư (Bài 2, Bài 4), địa lý kinh tế (Bài 6, Bài 12,
Bài 13, Bài 14) Địa lý các vùng (chủ yếu là phần tự nhiên của các vùng –Đặc biệt
chú ý tới câu hỏi “Trong phát triển kinh tế -xã hội vùng ……gặp những thuận lợi
và khó khăn gì” ? câu hỏi này bao quát toàn bộ phần tự nhiên của mỗi vùng đồng
thời đây cũng là câu hỏi thường xuyên có trong các đề thi do vậy giáo viên nên cho
các em làm quên với câu hỏi này để khắc sâu kiến thức đồng thời rèn luyện cho các
em khả năng diển đạt bởi hầu hết các em khả năng diển đạt rất yếu )
Phần thực hành : Biểu đồ -Là phần không bao giờ thiếu trong các đề thi
song trên thực tế kỹ năng này của các em còn rất yếu và lúng túng khi bắt gặp các
bài dạng này, đặc biết là phương pháp nhận dạng biểu đồ khi người ta cho biết bảng
số liệu thống kê. Do vậy cũng bằng kinh nghiệm của mình tôi cũng xin đưa vào đây
bí quyết nhận dạng các biểu đồ và phương pháp hướng dẩn học sinh vẽ, nhận xét
biểu đồ để các bạn đồng nghiệp tham khảo và làm nền tảng cho học sinh của mình
khi tham gia thi tuyển các em sẽ dể dàng nhận dạng được biểu đồ mà mình cần phải
vẽ :
Đối với phần thực hành –Biểu đồ này bao gồm các bước sau :
o Nhận dạng biểu đồ
GV:Dương Thị Dung Trang 20 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
o Vẽ biểu đồ
o Nhận xét, giải thích biểu đồ
Phương pháp nhận dạng biểu đồ:
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được
dùng để vẽ biểu hiện nhiều chủ thể khác nhau. Nếu đề ra yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ
gì thì chỉ cần đọc kỹ, gạch dưới để tránh lạc đề và thực hiện đúng yêu cầu.
Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì mà chỉ yêu cầu vẽ dạng
thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề thật kỹ trước khi thực hiện. Đây là dạng
đề khó nên học sinh muốn làm được cần có phương pháp phân tích để nhận
dạng thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề và dựa vào
một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định đúng dạng cần
vẽ, cụ thể:
Biểu đồ hình cột:
Dạng biểu đồ này sử dụng để chỉ khác biệt về qui mô khối lượng của một hay một
số đối tượng địa lý hoặc sử dụng để thực hiện tương quan về độ lớn giữa các đại
lượng.
Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tình hình, so sánh, sản
lượng, số lượng. Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích … của 1 số tỉnh
( vùng, nước) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng ( lúa, ngô, than…) của một số địa
phương qua một số năm.
Ví dụ cụ thể :Cho bảng số liệu về năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. (Đơn vị: tạ/ha)
Năm
Vùng1995 2000 2005
Đồng bằng sông Hồng 44,4 55,2 54,3
Đồng bằng sông Cửu Long 40,2 42,3 50,4
Cả nước 36,9 42,4 48,9
Vẽ biểu đồ so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng
bằng sông Cửu Long và cả nước.
Nhận xét và giải thích.
GV:Dương Thị Dung Trang 21 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Biểu đồ đường - đồ thị:
Đồ thị hay còn gọi là đường biểu diễn là dạng biểu đồ dùng để thể hiện tiến trình
phát triển, sự biến thiên của các đối tượng qua thời gian.
Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Tốc độ tăng trưởng, tốc
độ phát triển.
Ví dụ cụ thể : Số lượng đàn gia súc, gia cầm của nước ta thời kỳ 1990-2002
Năm
Vật nuôi
1990 1995 2000 2002
Trâu (1.000 con ) 2.854,1 2.962,8 2.987,2 2.814,4
Bò ( 1.000 con ) 3.116,9 3.638,9 4.127,9 4.062,9
Lợn (1.000 con ) 12.260,5 16.306,4 20.193,3 23.169,5
Gia cầm ( tr.
Con )
107.4 142,1 196,1 233,3
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hện tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các
năm ( lấy năm 1990 là 100% )
Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn gia cầm,
đàn lợn tăng? Đàn trâu không tăng?
Biểu đồ hình tròn:
Thường dùng để biểu diễn cơ cấu thành phần của một tổng thể và qui mô của
đối tượng cần trình bày. Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng được
tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu, qui mô.
Ví dụ: Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của nền kinh tế Việt Nam.
Ví dụ cụ thể :
Cho bảng số liệu dưới đây :
Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm 2002.
GV:Dương Thị Dung Trang 22 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Các thành phần kinh tế Tỉ lệ %
Kinh tế nhà nước
Kinh tế tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế cá thể
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
38,4
8,0
8,3
31,6
13,7
Tổng cộng 100,0
Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm
2002 .
4. Biểu đồ miền:
Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu này thể hiện được cả cơ
cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật
( hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau.
Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra có cụm từ : Cơ cấu và có nhiều
mốc thời gian ( từ 4 mốc thời gian trở lên )
Ví dụ cụ thể :
a. Hãy đặt tên cho bảng số liệu trên.
b. Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta từ năm 1990
đến 2002. Hãy quan sát bảng số liệu sau: (Đơn vị: %)
Ngành 1990 1991 1995 1997 1998 2002
Nông, lâm, ngư nghiệp 38,7 40,5 27,2 25,8 25,8 23,0
Công nghiệp, xây dựng 22,7 23,8 28,8 32,1 32,5 38,5
Dịch vụ 38,6 35,7 44,0 42,1 41,7 38,5
5. Biểu đồ kết hợp
- Thường kết hợp giữa biểu đồ cột và biểu đồ đường, được dùng để diễn tả mối tương quan về động thái phát triển giữa 2 đối tượng địa lí có thước đo khác nhau.
GV:Dương Thị Dung Trang 23 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
- Dấu hiệu nhận dạng loại biểu này là khi đề ra: cho nhiều đối tượng, nhiều
đơn vị khác nhau.
Lưu ý: Khi đề bài cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị khác nhau cần xử lý số
liệu để qui về cùng một đơn vị để vẽ, song không phải đối tượng nào chúng ta cũng
có thể qui về cùng một đơn vị.
Ví dụ cụ thể :
Cho bảng số liệu sau đây: Biến đổi diện tich rừng và độ che phủ của rừng ở nước ta
giai đoạn 1945-2005.
Năm Tổng diện tích rừng
(triệu ha)
Trong
Rừng tự nhiên
Đó
Rừng trồng
Tỉ lệ che phủ
rừng (0/0)
1945 14,3 14,3 0 43,8
1976 11,1 11,0 0,1 33,8
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
1990 9,2 8,4 0,8 27,8
2005 12,4 9,5 2,9 37,7
a. Vễ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ của rừng
giai đoạn 1945-2005 ở nước ta .
b. Nhân xét sự thay đổi đó .
Phương pháp vẽ biểu đồ:Biểu đồ cột:
Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn tỉ lệ thích hợp
Bước 2: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc
+ Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá
trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng….)
+ Trục ngang thể hiện các năm hoặc đối tượng khác: có mũi tên và ghi rõ danh số.
Nếu trục ngang thể hiện năm thì chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian
ghi trong bảng số liệu.
Bước 3: Tính độ cao của từng cột cho đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy.
GV:Dương Thị Dung Trang 24 Trường THCS Phan Bội Châu
Nghìn ha
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ: ghi các số liệu tương ứng vào các cột, vẽ ký hiệu và
lập bản chú giải, ghi tên biểu đồ.
Một số dạng biểu đồ cột thường gặp: Biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột chồng, biểu đồ
cột đơn gộp nhóm ( loại này gồm 2 loại: cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác
đại lượng), biểu đồ thanh ngang.
Lưu ý: Trong biểu đồ các cột chỉ khác nhau về độ cao còn bề ngang của các cột
phải bằng nhau. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau
hoặc cách nhau theo đúng tỉ lệ. Ở dạng này thì việc thể hiện độ cao cuả các cột là
điều quan trọng hơn cả bởi vì nó cho thấy sự khác biệt về quy mô số lượng giữa
các năm hoặc đối tượng cần thể hiện.Ví dụ:Vẽ biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng
thủy sản của các tỉnh DHMT.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản theo các tỉnh, năm 2002
Các tỉnh,
thành phố
Đà
Nẵng
Quảng
Nam
Quảng
Ngãi
Bình
Định
Phú
Yên
Khánh
Hòa
Ninh
Thuận
Bình
Thuận
Diện tích
(nghìn ha)0,8 5,6 1,3 4,1 2,7 6,0 1,5 1,9
Bài giải:
1. Vẽ biểu đồ:
GV:Dương Thị Dung Trang 25 Trường THCS Phan Bội Châu
Chú giải: Diện tích nuôi trồng thủy sản
Biểu đồ thể hiện diện tích nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
2. Biểu đồ đường - đồ thị:
Các bước tiến hành:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc
+ Trục đứng thể hiện đơn vị của các đại lượng, có mũi tên, có mốc ghi cao hơn giá
trị cao nhất trong bảng số liệu. Phải ghi rõ danh số( nghìn tấn, tỉ đồng….)
+ Trục ngang thể hiện năm và chia mốc thời gian tương ứng với mốc thời gian ghi
trong bảng số liệu.
Bước 2: Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai trục. Chú ý tương quan giữa độ cao của
trục đứng và độ dài của trục ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan và
mĩ thuật.
Bước 3: Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỉ lệ đã xác định để tính toán và đánh
dấu toạ độ của các điểm mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần
chú ý đến tỉ lệ ( cần đúng với tỉ lệ cho trước ). Thời điểm năm đầu tiên nằm dưới
chân trục đứng.
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ ( ghi số liệu vào biểu đồ, chú giải, ghi tên biểu đồ.)
Lưu ý:
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có chung đơn vị thì mỗi đường cần dùng 1
ký hiệu riêng biệt và có chú giải kèm theo.
+ Nếu vẽ 2 hoặc nhiều đường biểu diễn có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục đứng ở 2
bên biểu đồ, mỗi trục thể hiện 1 đơn vị .
+ Nếu phải nhiều đường biểu diễn mà số liệu đã cho lại thuộc nhiều đơn vị khác
nhau thì phải tính toán để chuyển số liệu thô ( số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác
nhau) sang số liệu tinh ( số liệu tương đối – với cùng đơn vị thống nhất là: %). Ta
thường lấy số liệu năm đầu tiên ứng với 100%, số liệu các năm tiếp theo là tỉ lệ %
so với năm đầu tiên.
Ví dụ:
Căn cứ vào bảng 9.2, hãy vẽ biểu đồ 3 đường biểu diễn thể hiện sản lượng thủy sản
thời kì 1990-2002. Nêu nhận xét.
GV:Dương Thị Dung Trang 26 Trường THCS Phan Bội Châu
Nghìn tấn
Năm1
844,8728,5
1120,9
1357.0
1802,6
890,6
1465,0
1782,0
2647,4
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Bảng 9.2. Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm Tổng sốChia ra
Khai thác Nuôi trồng
1990
1994
1998
2002
890,6
1465,0
1782,0
2647,4
728,5
1120,9
1357,0
1802,6
162,1
344,1
425,0
844,8
Bài giải:
Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì 1990-2002
3. Biểu đồ hình tròn:
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xử lý số liệu ( Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như; tỉ đồng, triệu
người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ).
Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn. Bán kính cần phù hợp với khổ giấy để
đảm bảo tính trực quan và thẩm mĩ cho biểu đồ.
Bước 3: Chia hình tròn thành các hình quạt theo đúng tỉ lệ và thứ tự của các thành
phần theo trong đề ra.
GV:Dương Thị Dung Trang 27 Trường THCS Phan Bội Châu
400
800
1200
1600
2000
2400
2800
1990 1994 1998 2002
Chú giải:
Tổng số
Khai thác
Nuôi trồng
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Lưu ý: Toàn bộ hình tròn là 3600 tương ứng với tỉ lệ 100%, như vậy tỉ lệ 1% ứng
với 3,60 trên hình tròn. Khi vẽ các hình quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ
theo chiều quay của kim đồng hồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ; ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, lập bảng chú
giải theo thứ tự của hình vẽ( theo chiều kim đồng hồ ). Khi chú thích các thành
phần của cơ cấu thì nên lưu ý các hình quạt có diện tích lớn thì kẻ nét thưa hoặc
chấm thưa cho đỡ gây cảm giác nặng nề và tiết kiệm thời gian, các hình quạt có
diện tích nhỏ thì kẻ ô vuông hoặc tô đậm để làm nổi bật đối tượng. Ghi tên biểu đồ.
Dựa vào bảng số liệu sau:
Cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
Tổng số Nông, lâm,ngư nghiệp Công nghiệp- xây dựng Dịch vụ
100,0 1,7 46,1 51,6
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu kinh tế của Tp. Hồ Chí Minh và nêu nhận xét.
Bài giải: Vẽ biểu đồ
4. Biểu đồ miền:Các bước tiến hành:
Bước 1: Xử lý số liệu. ( Nếu số liệu đề bài cho là số liệu thô như; tỉ đồng, triệu
người… thì ta phải chuyển sang số liệu tinh là: % ).
GV:Dương Thị Dung Trang 28 Trường THCS Phan Bội Châu
Chú giải:
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp-xây dựng Dịch vụ
Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2002 (%)
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Bước 2: Kẻ khung biểu đồ hình chữ nhật. Cạnh đứng thể hiện tỉ lệ phân %, cạnh
ngang thể hiện khoảng cách thời gian từ năm đầu đến năm cuối của biểu đồ
( khoảng cách các năm phải tương ứng với khoảng cách trong bảng số liệu.)
+ Quy định chiều cao của khung biểu đồ 100% tương ứng với 10 cm ( để tiện cho
đo vẽ.
Bước 3: Vẽ ranh giới của miền; Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu chứ không phải lần lượt
theo các năm.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ. ( Tương tự như cách vẽ biểu đồ hình tròn ).
Một số dạng biểu đồ : + Biểu đồ miền chồng nối tiếp. B.đồ chồng từ gốc toạ độ.
Ví dụ:Cho bảng số liệu sau đây:Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số nông,lâm,
ngư nghiệp
Công nghiệp-xây
dựng
Dịch vụ
100,0
40,5
23,8
35,7
100,0
29,9
28,9
41,2
100,0
27,2
28,8
44,0
100,0
25,8
32,1
42,1
100,0
25,4
34,5
40,1
100,0
23,3
38,1
38,6
100,0
23,0
38,5
38,5
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002.
Vẽ biểu đồ:
GV:Dương Thị Dung Trang 29 Trường THCS Phan Bội Châu
20
40
60
80
100
2002
38.5
38.5
23.0
Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991-2002
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
2.2.5. Biểu đồ kết hợp:Các bước tiến hành:
Bước 1: Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc với 2 trục dọc ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục thể
hiện một thước đo khác nhau.
Bước 2: Vẽ biểu đồ cột ; Vẽ biểu đồ đường
- Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. ( Tương tự cách vẽ biểu đồ cột và biểu đồ đường ).Ví dụ:Cho bảng số liệu sau đây: Biến đổi diện tich rừng và độ che phủ của rừng ở nước ta giai
đoạn 1945-2005.
Năm Tổng diện tích
rừng(triệu ha)
Trong
Rừng tự
nhiên
Đó
Rừng
trồng
Tỉ lệ che
phủ rừng (0/0)
1945 14,3 14,3 0 43,8
1976 11,1 11,0 0,1 33,8
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
1990 9,2 8,4 0,8 27,8
2005 12,4 9,5 2,9 37,7
a.Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ của
rừng giai đoạn 1945-2005 ở nước ta .Nhân xét sự thay đổi đó .
Vẽ biểu đồ:
Phương pháp nhận xét, giải thích biểu đồ : Tuy theo từng nội dung của các
biểu đồ mà học sinh dựa vào đó để nhận xét, giải thích song trong quá trình nhận
xét nhất thiết hs không thể dùng lời viết chung chung mà cần có dẫn chứng cụ thể
để chứng minh bằng những con số cụ thể và có sự so sánh cụ thể. Cần rèn luyện
GV:Dương Thị Dung Trang 30 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
cho các em kỹ năng nhận xét chung sau đó đi đến nhận xét cụ thể có kèm theo các
số liệu. (Cần đọc kỹ yêu cầu trước khi nhận xét )
Ví dụ:
Cho bảng số liệu sau :
Số lượng đàn gia súc, gia cầm của nước ta thời kỳ 1990-2002.
Năm
Vật nuôi
1990 1995 2000 2002
Trâu ( 1.000 con ) 2.854,1 2.962,8 2.987,2 2.814,4
Bò ( 1.000 con ) 3.116,9 3.638,9 4.127,9 4.062,9
Lợn (1.000 con ) 12.260,5 16.306,4 20.193,3 23.169,5
Gia cầm ( tr. con ) 107.4 142,1 196,1 233,3
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hện tốc độ tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm qua các năm
( lấy năm 1990 là 100% )
Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao đàn gia cầm,
đàn lợn tăng? Đàn trâu không tăng?
Nhận xét trong giai đoạn 1990 – 2002 :
Tỉ lệ đàn gia súc, gia cầm có nhiều biến động qua thời gian(Nhận xét chung) cụ thể
như sau:
Đàn trâu giảm từ 100 xuống còn 98,6% ( - 1,4% )
Đàn bò tăng nhanh từ 100 lên 130,4% ( + 30,4% )
Đàn lợn tăng nhanh hơn từ 100 lên 189,0% ( + 89,0% )
Đàn gia cầm tăng nhanh nhất từ 100 lên 217,2% ( + 117,2% )
Giải thích :
Đàn lợn và đàn gia cầm tăng nhanh là vì :
+ Nhu cầu về thịt, trứng tăng lên, nhất là thịt lợn, gia cầm ( do đời sống được cải
thiện)
+ Thị trường xuất khẩu mở rộng
+ Điều kiện phát triển ( nguồn thức ăn từ lương thực ….. )
GV:Dương Thị Dung Trang 31 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
+ Có thể phát triển rộng rãi ở khắp mọi địa hình
Riêng đàn trâu: do CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nên nhu cầu sức kéo giảm;
nhu cầu về thịt trâu không lớn; điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm nuôi trâu không
thuận vì mưa nhiều; diện tích chăn thả bị thu hẹp…
Phương pháp 4. Kiểm tra kiến thức và cho học sinh làm quen với các dạng
đề:
Tôi ý thức một cách sâu sắc rằng sau mỗi phần, mỗi chương trình, ta cần phải kiểm
tra khả năng nắm kiến thức của các em đây là khâu rất quan trọng đầu tiên của quá
trình phát hiện, đánh giá và lựa chọn HSG. Đề đúng sẽ phân hóa được trình độ học
sinh, giúp người thầy nắm trúng điểm mạnh, điểm yếu của mỗi học sinh theo dõi và
động viên kịp thời mức độ tiến bộ của mỗi học sinh. Từ đó có thể đánh giá khách
quan, chính xác, công bằng năng lực, sự cố gắng vươn lên của học sinh, tạo được
niềm tin và hứng thú học tập cho các em,đồng thời để ta phân loại học sinh và loại
bỏ những học sinh yếu không có sự vươn lên trong học tập .
Sau quá trình ôn thi người thầy cần cho các em làm các đề thi thử để các em làm
với các dạng đề khác nhau từ đó giúp các em hình dung được các dạng đề, mức độ
của các đề thi ,đặt mình vào các kỳ thi, biết cách phân bố thời gian hợp lý, biết cách
giải quyết vấn đề đưa ra và đặc biệt các em sẽ được thử sức mình trong các đề thi từ
đó biết được khả năng nắm kiến thức của bản thân tới đâu để có sự điều chỉnh, cố
gắng trong học tập. Qua đó giáo viên cũng nắm bắt được đặc điểm tình hình của
học sinh mình từ đó có phương pháp bồi dưỡng phù hợp, động viên và khuyến
khích các em.
Lưu ý:
Trong quả trình ôn thi các em làm việc tiếp thu với rất nhiều nguồn kiên thức song
khi các em thi các dạng đề hầu như không nằm ở dưới dạng tái hiện kiến thức một
cách đơn thuần mang tính chất học thuộc giống như một số bài kiểm tra một tiết
GV:Dương Thị Dung Trang 32 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
hay học kỳ mà các câu hỏi trong các đề ra luôn ra ở dạng vận dụng các kiến thức đó
một cách tổng hợp để giải thích các sự vật hiện tượng, hoặc làm rõ một vấn đề nào
đó dựa trên các kiến thức của các em. Do vậy trong quá trình ôn thi người giáo viên
vừa phải cho học sinh của mình nắm được các kiến thức cơ bản vừa phải biết vận
dụng các kiến thức cơ bản này trong bài làm của mình. Đây không phải là điều dể
làm mà là rất khó đối với các em bởi trong thực tế hầu như các em đã có những
kiến thức cơ bản này nhưng trong khi làm bài các em lại không biết vận dụng
những kiến thức mà mình có được vào trong nội dung của bài làm, do khẳ năng
nhận dạng câu hỏi của các em còn yếu. Chính vì vậy trong quá trình ôn thi việc cho
học sinh làm quên với các dạng đề là rất cần thiết để học sinh biết vận dụng các
kiến thức của mình vào trong bài làm.
Ví dụ: ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
Câu 1 : (4.0 điểm)
Cho biết ngày 30/4 và ngày 20/11 Mặt Trời lên thiên đỉnh ở các vĩ độ nào? Hãy giải
thích.
(Thời gian Mặt Trời lên thiên đỉnh từ 21/3 22/6: 93 ngày, từ 22/623/9: 93
ngày, từ 23/922/12: 91 ngày, từ 22/1221/3: 89 ngày).
Câu2:(4.0điểm )Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất địa đới và phi địa
đới .
Câu 3:(2.0 điểm)Thế nào là ngành công nghiệp trọng điểm? Tại sao chế biến lương
thực thực phẩm được coi là ngành công nghiệp trọng điểm?
Câu 4 : (5.0 điểm)
Trình bày những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế ở Trung du
miền núi phía Bắc . Giaỉ pháp để khắc phục những khó khăn trên .
Câu 5.(5.0điểm) Cho bảng số liệu:
Diện tích gieo trồng và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 1990-2005
Năm 1990 1995 1997 2000 2005
GV:Dương Thị Dung Trang 33 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Diện tích
( nghìn ha)
6042,8 6765,6 7099,7 7666,3 7326,4
Sản lượng
( nghìn tấn)
19225,1 24963,7 27523,9 32529,5 35790,8
Hãy tính năng suất lúa của nước ta qua các năm trên? ( Đơn vị Tấn/ ha).
Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng về năng suất lúa của nước ta qua các năm?
Từ biểu đồ và bảng số liệu hãy nhận xét và giải thích về tình hình sản xuất lúa nước
ta trong giai đoạn trên?
Ví dụ...............
III: SO SÁNH KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong 6 năm trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi của trường dự thi cấp
huyện và 3 năm được phòng giáo dục cử đi ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh kết quả thu
được như sau:
Năm học Đội tuyển Giỏi huyện Vào đội tuyển
của tỉnh
Giỏi tỉnh
2004-2005
(khi mới bồi dưỡng )
4 học sinh 2 học sinh 0 học sinh 0 học sinh
2005-2006 4 4 0 0
2006-2007 3 3 2 1
2007-2008 4 4 1 1
2008-2009 5 5 1 1
2009-2010 5 5 5 1
Với tấm lòng nhiệt huyết của bản thân, lòng nhiệt tình say mê nghề
nghiệp cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của BGH qua 6 năm làm công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi bộ môn Địa lý bản thân tôi đã gặt hái được nhưng kết quả đáng tự hào
GV:Dương Thị Dung Trang 34 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
so với các bộ môn khác trong nhà trường và so với bộ môn Địa lý của các trường
bạn trong và ngoài huyện .
IV/ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Sau nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân tôi thấy để công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả cần phải:
Muốn bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả tốt trước hết phải biết chọn đối tượng
phù hợp (đó là những học sinh có năng lực về tư duy địa lý, có óc tưởng tượng
phong phú, có năng lực suy luận logic).
Giáo viên phải có kiến thức phong phú về bộ môn. Có năng lực trong kỷ
thuật dạy học có phương pháp bồi dương tốt, phải nhiệt tình tâm huyết với nghề
nghiệp với học sinh. Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng phù hợp với yêu
cầu, vận dụng linh hoạt chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Tiến hành bồi dưỡng
học sinh phải theo một quá trình, có hệ thống trên nền kiến thức và kỹ năng cơ bản
của bộ môn từ đó mở rộng và nâng cao kiến thức.
Trong thời gian trực tiếp dạy học các khối lớp phải kịp thời phát hiện
nhân tài để có kế hoạch bồi dưỡng dài hơn.
-Học sinh phải có ý thức vươn lên trong học tập và phải có ý chí phấn
đấu. Có kiến thức bộ môn vững vàng. Được sự quan tâm và tạo điều kiện của quí
bậc phụ huynh.
Lãnh đạo nhà trường phải quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh
phí cho người trực tiếp làm công tác bồi dưỡng, động viên khuyến khích một cách
kịp thời có như vậy mới nâng cao được chất lượng trong quá trình bồi dưỡng của
giáo viên.
V/KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
GV:Dương Thị Dung Trang 35 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Học sinh giỏi “thiên bẩm” hết sức quan trọng. Song trên thực tế, không có
một tài năng thiên bẩm nào tự nó có thể đi đến thành công. Bởi thế, vai trò
người thầy là hết sức quan trọng. Những hệ thống tri thức, con đường tiếp kiến
thức, và cả những hứng thú, không ai có thể làm thay được người thầy. Tâm
hồn, tri thức, và những gợi mở của người thầy sẽ được cụ thể hóa qua kết quả
của học trò. Vì vậy, muốn có HSG, trước hết người thầy luôn có ý thức tích lũy
tri thức và kinh nghiệm giảng dạy một cách nghiêm túc. Trong đó, sự nhạy cảm
trong việc phát hiện năng khiếu của học sinh, phương pháp bồi dưỡng và sự
năng động trong công tác quản lí luôn là yếu tố hàng đầu để có được thành công.
Chúng ta sẽ làm tốt hơn nữa công việc này khi đã và đang cùng nhau thực hiện
3 khổ, đó là:
- Khổ dạy của thầy
- Khổ học của trò
- Khổ chăm của người Quản lí
KIẾN NGHỊ:
1.Đối với BGH nhà trường :
Cần bổ sung thêm nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bởi thực tế đây là một công tác có vai trò rất quan trọng và đòi hỏi người giáo viên
phải bỏ ra một lượng chất xám rất lớn .
Chuyên môn : Cần phân công chuyên môn cho giáo viên dạy theo các em
cả một quá trình từ lớp 6 lớp 9 để giáo viên phát hiện ra học sinh giỏi bộ môn của
mình để từ đó định hướng cho các em, có phương pháp dạy học phù hợp .
Nhà trường cần đầu tư hơn nữa tủ sách dành riêng cho việc dạy, học bồi
dưỡng HSG trong đó bao gồm các tài liệu giảng dạy của giáo viên, tài liệu học tập
của học sinh, các tài liệu tham khảo, nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.Đôí với phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk: :
GV:Dương Thị Dung Trang 36 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
Phòng giáo dục cần thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi để các giáo viên có điều kiện
học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Làm giàu thêm phương pháp và kiến thức các bộ
môn.
3.Đối với UBND huyện :
Quá trình đào tạo HSG là một quá trình đòi hỏi người dạy, người học
nhận thức ở trình độ cao và làm việc căng thẳng. Do đó môi trường học tập cần
phải có phòng học có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết. Cần đầu tư về cơ sở vật
chất đặc biệt là xây dựng thêm phòng học cho nhà trường .
Trên đây là toàn bộ kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được qua 6 năm
làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa lý ,đây chỉ là nhưng kinh nghiệm
mang tính chủ quan của bản thân tôi, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội
đồng khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Ngày thực hiện :10/12/2010
Người thực hiện:
DƯƠNG THỊ DUNG
GV:Dương Thị Dung Trang 37 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
PHỤ LỤC
( Tài liệu tham khảo)
Tài liệu Nhà xuất bản
-Sách giáo khoa, giáo viên cấp trung học cơ sở và trung
học phổ thông.
Nhà xuất bản giáo dục
-Tài liệu Rèn luện kỹ năng thực hành môn Địa lí Nhà xuất bản giáo dục
-Tuyển tập đề thi olimpic Nhà xuất bản giáo dục
-Giaó trình Địa lý tự nhiên Việt Nam . Tác giả :Lê Bá Thảo biên soạn
-Giaó trình Trái đất. Nhóm tác giả Trường đại học
sư phạm Hà Nội biên soạn
GV:Dương Thị Dung Trang 38 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................01
I/ĐẶT VẤN ĐỀ:......................................................................................................02
1.Lý do chọn đề tài .............................................................................................02
1.1.Cơ sở lý luận.......................................................................................02
1.2.Cơ sở thực tiển ...................................................................................03
2.Đặc điểm tình hình :........................................................................................04
2.1.Những điểm mạnh..............................................................................04
2.2.Những hạn chế...................................................................................05
2.3.Nguyên nhân hạn chế và tồn tại .......................................................05
3.Mục đích nghiên cứu......................................................................................06
4.Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................06
5.Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................06
6.Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................06
II/PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................06
1.Điều tra học sinh có năng khiếu bộ môn ......................................................06
2.Chọn đối tượng ...............................................................................................07
3.Tiến hành bồi dưỡng đối tượng......................................................................08
A.Kiến thức và phương pháp của giáo viên............................................08
B.Làm tư tưởng cho học sinh và phụ huynh..........................................08
C.Thời gian ôn thi....................................................................................09
D.Giới hạn ôn thi......................................................................................09
E.Nội dung ôn thi.....................................................................................10
4.Kiểm tra và cho học sinh làm quen với các dạng đề......................................26
III/KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :.................................................................................28
IV/NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:............................................................28
V/KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:..........................................................................29
.
GV:Dương Thị Dung Trang 39 Trường THCS Phan Bội Châu
www.huongdanvn.com Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa Lý
GV:Dương Thị Dung Trang 40 Trường THCS Phan Bội Châu
top related