công nghệ xử lý nước rỉ rác
Post on 31-Dec-2015
1.707 Views
Preview:
TRANSCRIPT
GVHD: TS. Trần Minh Chí 1
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………….....2
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………..…..3
DANH MỤC HÌNH ……………………........................................................................4
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………..5
1. Tính cấp thiết ....................................................................................................... 5
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 5
2.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 5
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
3. Cấu trúc tiểu luận ................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 Tổng quan về nước rỉ rác ........................................................................... 7
1.1. Sự hình thành nước rỉ rác ..................................................................................... 7
1.2. Thành phần và tính chất nước rỉ rác ..................................................................... 7
Thành phần và tính chất nước rỉ rác .............................................................. 7 1.2.1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ ......................... 10 1.2.2.
Lưu lượng nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải rắn .................................. 13 1.2.3.
CHƯƠNG 2 Các công nghệ xử lý nước rỉ rác .............................................................. 14
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác .................................................................... 15
Xử lý cơ học ................................................................................................ 15 2.1.1.
Xử lý sinh học .............................................................................................. 15 2.1.2.
Xử lý hóa – lý .............................................................................................. 16 2.1.3.
Sử dụng thực vật trong xử lý nước rỉ rác ..................................................... 18 2.1.4.
2.2. các công nghệ xử lý nước rỉ rác .......................................................................... 28
Công nghệ AEROTANK ............................................................................. 28 2.2.1.
Công nghệ UASB ........................................................................................ 29 2.2.2.
Công nghệ UNITANK ................................................................................ 30 2.2.3.
Công nghệ MBR .......................................................................................... 32 2.2.4.
Công nghệ MBBR ....................................................................................... 35 2.2.5.
2.3. Các mô hình xử lý đang được áp dụng tại một số bãi chôn lấp chất thải rắn trên
thế giới và Việt Nam.................................................................................................. 36
Thế giới ........................................................................................................ 36 2.3.1.
Việt Nam...................................................................................................... 37 2.3.2.
CHƯƠNG 3 Kết luận .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .……………………………………………………………50
GVHD: TS. Trần Minh Chí 2
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTR : Chất thải rắn
BCL : Bãi chôn lấp
BOD : Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá
COD : Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
GVHD: TS. Trần Minh Chí 3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi chôn lấp
mới và lâu năm.
Bảng 2.1: Các quá trình sinh học, hóa học, và vật lý xử lý nước rỉ rác
Bảng 2.2 Đặc trưng xem xét khi thiết kế cánh đồng lọc
GVHD: TS. Trần Minh Chí 4
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ di chuyển của nước thải trong cánh đồng lọc chậm
Hình 2.2 Mô hình xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc chậm
Hình 2.3 Mô hình xử lý nước thải bằng cách lọc nhanh
Hình 2.4 Sơ đồ cánh đồng lọc dòng chảy ngầm
Hình 2.5 Cánh đồng lọc với dòng chảy đứng (VF)
Hình 2.6 Cánh đồng lọc với dòng chảy ngang (HF)
Hình 2.7 Một số loài thủy sinh thực vật tiêu biểu
Hình 2.8: Nguyên tắc hoạt động bể Aerotank
Hình 2.9: Nguyên tắc hoạt động bể UASB
Hình 2.10 Sơ đồ hoạt động bể Unitank
Hình 2.11: Hiệu quả xử lý nước qua các bể trong công nghệ MBR
Hình 2.12 Sơ đồ dây chuyền công nghệ MBR
Hình 2.13 Làm sạch màng lọc bằng thổi khí
Hình 2.14: Làm sạch màng lọc bằng dung dịch hóa chất
Hình2.15 : Nguyên tắc hoạt động bể MBBR
Hình 2.16: Sơ đồ hoạt động bể ABR
Hình 2.17 : Công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức
Hình 2.18 Rác được gom về đổ thành đống.
Hình 2.19 Màng rêu xanh xuất hiện ở hồ nước nước sau giai đoạn xử lý kỵ khí
Hình 2.20 Nước kỵ khí qua lọc vi sinh và sục khí
Hình 2.21: Màng rêu xanh tại hồ sục khí
Hình 2.23: Quá trình lắng
Hình 2.24 Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước rỉ rác Song Nguyên
Hình 2.25 :Sơ đồ tổng thể hệ thống đất ngập nước tại bãi rác thị trấn Hùng
Quốc- huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao Bằng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Chất thải rắn đô thị là một vấn đề nóng bỏng tại nhiều thành phố. Với tốc độ gia
tăng dân số và mức sống, lượng rác thải sinh hoạt đầu người ngày càng tăng, đặc biệt là
tại các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh. Hiện nay, mỗi ngày thành phố thải ra
khoảng 6.600 tấn rác thải sinh hoạt, trong đó tỉ lệ thu gom chỉ đạt 50-60% khu vực
ngoại thành và 80-95% khu vực nội thành.
Công tác thu gom vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP.HCM
tuy đã được quan tâm và đầu tư tuy nhiên công nghệ chủ yếu hiện nay vẫn là chôn lấp
tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Theo Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi
trường, hiện mức độ ô nhiễm trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
diễn biến rất phức tạp. Không chỉ tại TP.HCM mà trên phạm vi cả nước đã nảy sinh
tình trạng mất an ninh trật tự tại các bãi chôn lấp do người dân ngăn cản hoạt động vận
chuyển chất thải về các bãi chôn lấp. Lý do chính là do quy hoạch các bãi chôn lấp gần
khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường và tác động không nhỏ đến đời sống sinh hoạt của
người dân.
Một trong những vấn đề môi trường phát sinh tại các bãi chôn lấp là mùi hôi và
nước rỉ rác phát sinh trong quá trình tồn lưu và chôn lấp rác. Với đặc điểm độ ẩm cao
và lượng mưa lớn, lượng nước rỉ rác phát sinh là một vấn đề lớn tại các bãi chôn lấp.
Chính vì vậy, trong khuôn khổ tiểu luận này, nhóm chúng tôi muốn tìm hiểu các công
nghệ dùng để xử lý nước rỉ rác hiện nay.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nội dung nghiên cứu sau:
(1) Tổng quan nguồn gốc, thành phần và tính chất của nước rỉ rác
(2) Các công nghệ được sử dụng để xử lý nước rỉ rác.
Đối tượng nghiên cứu: nước rỉ rác tại các bãi chôn lấp.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu về nước rỉ rác và
các công nghệ xử lý nước rỉ rác.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 6
3. Cấu trúc tiểu luận
Tiểu luận gồm các phần sau:
(1) Nguồn gốc và đặc điểm nước rỉ rác: Phần này trình bày nguồn gốc, quá trình
hình thành, tính chất và thành phần nước rỉ rác.
(2) Công nghệ xử lý nước rỉ rác: Phần này trình bày công nghệ xử lý nước rỉ rác
bằng công nghệ hóa lý và công nghệ sinh học (cánh đồng lọc, cánh đồng tưới).
Ưu và nhược điểm của từng loại công nghệ.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 7
CHƯƠNG 1 Tổng quan về nước rỉ rác
1.1. Sự hình thành nước rỉ rác
Nước rò rỉ từ bãi rác là nước bẩn thấm qua lớp rác, kéo theo các chất ô nhiễm từ
rác thải chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Trong giai đoạn hoạt động của bãi chôn
lấp, nước rỉ rác được hình thành chủ yếu do nước mưa và nước ép từ các lỗ rỗng của
chất thải do các thiết bị đầm nén gây ra.
Các nguồn chính tạo ra nước rò rỉ bao gồm nước phía trên bãi chôn lấp, độ ẩm của
rác, nước từ vật liệu phủ, nước từ bùn nếu việc chôn bùn được cho phép. Việc mất đi
của nước được tích trữ trong bãi rác, hơi nước bão hòa bốc hơi theo khí và nước thoát
ra từ đáy bãi chôn lấp.
Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí hậu,
lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến lượng nước rò rỉ sinh ra. Tốc độ phát sinh nước rác
dao động lớn theo các giai đoạn hoạt động khác nhau của bãi rác. Trong suốt những
năm đầu tiên, phần lớn lượng nước mưa thâm nhập vào được hấp thụ và tích trữ trong
các khe hở và lỗ hổng của chất thải chôn lấp.
Lưu lượng nước rò rỉ sẽ tăng lên dần trong suốt thời gian hoạt động và giảm dần
sau khi đóng cửa bãi chôn lấp do lớp phủ cuối cùng và lớp thực vật trồng lên bề mặt
giữ nước, làm giảm độ ẩm thấm vào.
1.2. Thành phần và tính chất nước rỉ rác
Thành phần và tính chất nước rỉ rác 1.2.1.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn lấp, loại
rác, khí hậu. Mặt khác, độ dày, độ nén và lớp nguyên liệu phủ trên cùng của bãi rác
cũng tác động đến thành phần nước rác… Song , về cơ bản nước rỉ rác gồm 2 thành
phần chính: đó là các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ.
- Các chất hữu cơ: Axit humic, axit fulvic, các hợp chất tananh, các loại hợp chất
hữu cơ có nguồn gốc nhân tạo.
- Các chất vô cơ: là các hợp chất của nito, lưu huỳnh, photpho.
Thành phần và tính chất nước rò rỉ còn phụ thuộc vào các phản ứng lý, hóa, sinh
học xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong bãi chôn lấp chủ yếu
là do hoạt động của các vi sinh vậy sử dụng các chất hữu cơ từ chất thải rắn làm nguồn
dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 8
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được chia
thành các nhóm chủ yếu sau:
- Các vi sinh vật ưa ẩm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 0 – 200C
- Các vi sinh vật ưa ấm: phát triển mạnh ở nhiệt độ 20 - 400C
- Các vi sinh vật ưa nóng: phát triển mạnh ở nhiệt độ 40 - 700C
Sự phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1 – giai đoạn thích nghi ban đầu
Chỉ sau một thời gian ngắn từ khi chất thải rắn được chôn lấp thì các quá trình
phân hủy hiếu khí sẽ diễn ra, bởi vì trong bãi rác còn một lượng không khí nhất định
nào đó được giữ lại. Giai đoạn này có thể kéo một vài ngày đến vài tháng, phụ thuộc
vào tốc độ phân hủy, nguồn vi sinh vật gồm có các loại vi sinh hiếu khí và kị khí.
Giai đoạn 2 – giai đoạn chuyển tiếp
Oxy bị cạn kiệt dần và sự phân hủy chuyển sang giai đoạn kị khí. Khi đó, nitrat
và sulphat là chất nhận điện tử cho các phản ứng chuyển hóa sinh học và chuyển thành
khí nito và hydro sulfit. Khi thế oxy hóa giảm, cộng đồng vi khuẩn chịu trách nhiệm
phân hủy chất hữu cơ trong rác thải thành CH4, CO2 sẽ bắt đầu quá trình 3 bước (thủy
phân, lên men axit và lên men metan) chuyển hóa chất hữu cơ thành axit hữu cơ và các
sản phẩm trung gian khác. Trong giai đoạn này, pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự
hình thành các loại axit hữu cơ và ảnh hưởng của nồng độ CO2 tăng lên trong bãi rác.
Giai đoạn 3 – giai đoạn lên men axit
Các vi sinh vật trong giai đoạn 2 được kích hoạt do việc tăng nồng độ các axit
hữu cơ và lượng H2 ít hơn. Bước đầu tiên trong quá trình 3 bước liên quan đến sự
chuyển hóa các enzim trung gian (sự thủy phân) của các hợp chất cao phân tử (lipit,
polysacarit, protein) thành các chất đơn giản cho vi sinh vật sử dụng.
Tiếp theo là quá trình lên men axit. Trong bước này xảy ra quá trình chuyển hóa
các chất hình thành ở bước trên thành các chất trung gian phân tử lượng thấp hơn như
là axit acetic và nồng độ nhỏ axit fulvic, các axit hữu cơ khác. Khí cacbonic được tạo
ra nhiều nhất trong giai đoạn này, một lượng nhỏ H2S cũng được hình thành.
Giá trị pH của nước rò rỉ giảm xuống nhỏ hơn 5 do sự có mặt của các axit hữu
cơ và khí CO2 có trong bãi rác. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học
(COD) và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn 3 do sự hòa tan các axit
hữu cơ vào nước rò rỉ. Do pH thấp, nên một số chất vô cơ,chủ yếu là các kim loại nặng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 9
sẽ được hòa tan trong giai đoạn này. Nếu nước rò rỉ không được tuần hoàn thì nhiều
thành phần dinh dưỡng cơ bản cũng bị loại bỏ theo nước rác ra khỏi bãi chôn lấp.
Giai đoạn 4 – giai đoạn lên men metan
Trong giai đoạn này nhóm vi sinh vật thứ hai chịu trách nhiệm chuyển hóa axit
acetic và khí hydro hình thành từ giai đoạn trước thành CH4 và CO2 sẽ chiếm ưu thế.
Đây là nhóm vi sinh vật kị khí nghiệm ngặt, được gọi là vi khuẩn metan.
Trong giai đoạn này, sự hình thành metan và các axit hữu cơ xảy ra đồng thời
mặc dù sự hình thành axit giảm nhiều. Do các axit hữu cơ và H2 bị chuyển thóa thành
metan và cacbonic nên pH của nó rò rỉ tăng lên đáng kể trong khoảng từ 6,8 – 8,0. Giá
trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và độ dẫn điện của nó rò rỉ giảm xuống trong
giai đoạn này.
Giai đoạn 5 – giai đoạn ổn định:
Giai đoạn ổn định này xảy ra khi các vật liệu hữu cơ dễ phân hủy sinh học đã
được chuyến hóa thành CH4 , CO2 trong giai đoạn 4. Nước sẽ tiếp tục di chuyển trong
bãi chôn lấp làm các chất có khả năng phân hủy sinh học trước đó chưa được phân hủy
sẽ tiếp tục được chuyển hóa. Tốc độ phát sinh khí trong giai đoạn này giảm đáng kể,
khí sinh ra chủ yếu là CH4 và CO2. Trong giai đoạn ổn định, nước rò rỉ chủ yếu axit
humic và axit fulvic rất khó cho quá trình phân hủy sinh học diễn ra tiếp nữa. Tuy
nhiên, khi bãi chôn lấp càng lâu năm thì hàm lượng axit humic và fulvic cũng giảm
xuống.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 10
Bảng 1.1 Các số liệu tiêu biểu về thành phần và tính chất nước rác của các bãi
chôn lấp mới và lâu năm.
Thành phần Giá trị, mg/l
Bãi mới (dưới 2 năm) Bãi lâu năm
(trên 10 năm) Khoảng Trung bình
BOD5 2.000 – 55.000 10.000 100 – 200
TOC 1.500 – 20.000 6.000 80 – 160
COD 3.000 – 90.000 18.000 100 – 500
Chất rắn hòa tan 10.000 – 55.000 10.000 1.200
Tổng chất rắn lơ
lửng
200 – 2.000 500 100 – 400
Nito hữu cơ 10 – 800 200 80 – 120
Amoniac 10 – 800 200 20 – 40
Nitrat 5 – 40 25 5 – 10
Tổng lượng
photpho
5 – 100 30 5 – 10
Othophotpho 4 – 80 20 4 – 8
Đồ kiềm theo
CaCO3
1.000 – 20.900 3.000 200 – 1.000
pH 4,5 – 7,5 6 6,6 – 9
Độ cứng theo
CaCO3
300 – 25.000 3.500 200 – 500
Canxi 50 – 7.200 1.000 100 – 400
Magie 50 – 1.500 250 50 – 200
Clorua 200 – 5.000 500 100 – 400
Sulfat 50 – 1.825 300 20 – 50
Tổng sắt 50 – 5.000 60 20 – 200
Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rò rỉ 1.2.2.
Rác được chôn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa, sinh học
cùng lúc xảy ra. Khi nước chảy qua sẽ mang theo các chất hóa học đã được phân hủy
từ rác.
Thành phần chất ô nhiễm trong nước rỉ rác phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
GVHD: TS. Trần Minh Chí 11
thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, độ nén, loại và độ dày của nguyên
liệu phủ trên cùng, tốc độ di chuyển của nước trong bãi rác, độ pha loãng với nước mặt
và nước ngầm, sự có mặt của các chất ức chế, các chất dinh dưỡng đa lượng và vi
lượng, việc thiết kế và hoạt động của bãi rác, việc chôn lấp chất thải rắn, chất thải độc
hại, bùn từ trạm xử lý.
1.2.2.1. Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rò rỉ thay đổi theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy
rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rác giảm dần. Thành phần của nước rò rỉ
thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy sinh học đang
diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (vài tuần hoặc vài tháng), thì giai đoạn phân hủy
yếm khí tạo ra axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan. Trong giai đoạn
axit, các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và một
phần fulvic với nồng độ nhỏ. Trong giai đoạn này, khí rác mới được chôn hoặc có thể
kéo dài vài năm, nước rò rỉ có những đặc điểm sau:
- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao
- pH nghiêng về tính axit
- BOD cao
- Tỷ lệ BOD/COD cao
- Nồng độ NH4+ và nito hữu cơ cao
- Vi sinh vật có số lượng lớn
- Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao
Khi rác được chôn càng lâu, quá trình metan hóa xảy ra. Khi đó chất thải rắn
trong bãi chôn lấp được ổn định dần, nồng độ ô nhiễm cũng giảm dần theo thời gian.
Giai đoạn tạo thành khí metan có thể kéo dài đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Đặc điểm
nước thải ở giai đoạn này:
- Nồng độ các axit béo dễ bay hơi thấp
- pH trung tính hoặc kềm
- BOD thấp
- Tỷ lệ BOD/COD thấp
- Nồng độ NH4+
- Vi sinh vật có số lượng nhỏ
- Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng thấp
GVHD: TS. Trần Minh Chí 12
Theo thời gian chôn lấp đất thì các chất hữu cơ trong nước rò rỉ cũng có sự thay
đổi. Ban đầu, khi mới chôn lấp, nước rò rỉ chủ yếu là axit béo bay hơi. Các axit thường
là acetic, propionic, butyric. Tiếp theo đó là axit fulvic với nhiều cacboxyl và nhân
vòng thơm. Cả axit béo bay hơi và axit fulvic làm cho pH của nước rác nghiêng về tính
axit. Rác chôn lấp lâu thì thành phần chất hữu cơ trong nước rò rỉ có sự biến đổi thể
hiện ở sự giảm xuống của các axit béo bay hơi và sự tăng lên của các axit fulvic và
humic. Khi bãi rác đã đóng cửa trong thời gian dài thì hầu như nước rò rỉ chỉ chứa một
phần nhỏ các chất hữu cơ, mà thường là chất hữu cơ khó phân hủy sinh học.
1.2.2.2. Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phầ chất thải rắn là yếu tố quan trọng tác động đến tính chất nước
rỏ rỉ. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn sẽ bị phân hủy. Do
đó, chất thải rắn có những đặc tính gì thì nước rò rỉ cũng có các đặc tính tương tự.
Chẳng hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước rác cũng chứa nhiều
thành phần độc hại…
1.2.2.3. Chiều sâu bãi chôn lấp
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bãi chôn lấp có chiều sâu chôn lấp càng lớn thì
nồng độ chất ô nhiễm càng cao so với các bãi chôn lấp khác trong cùng điều kiện về
lượng mưa và quá trình thấm. Bãi rác càng sâu thì cần nhiều nước để đạt trạng thái bão
hòa, cần nhiều thời gian để phân hủy.
Do vậy, bãi chôn lấp càng sâu thì thời gian tiếp xúc giữa nước và rác sẽ lớn hơn
và khoảng cách di chuyển của nước sẽ tăng. Từ đó quá trình phân hủy sẽ xảy ra hoàn
toàn hơn nên nước rò rỉ chứa một hàm lượng lớn các chất ô nhiễm.
1.2.2.4. Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi
Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng trong
ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo ra nước rò rỉ cũng
như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào trong nước. Khi quá trình
thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ.
Quá trình bay hơi làm cô đặc nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá
trình thấm, chảy tràn, bay hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời
tiết, địa hình, vật liệu phủ, thực vật phủ…
1.2.2.5. Độ ẩm rác và nhiệt độ
GVHD: TS. Trần Minh Chí 13
Độ ẩm thích hợp các phản ứng sinh học xảy ra tốt. Khi bãi chôn lấp đạt trạng
thái bão hòa, đạt tới khả năng giữ nước, thì độ ẩm trong rác là không thay đổi nhiều.
Độ ẩm là một trong những yếu tố quyết định thời gian nước rò rỉ được hình thành là
nhanh hay chậm sau khi rác được chôn lấp. Độ ẩm trong rác cao thì nước rò rỉ sẽ hình
thành nhanh hơn.
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất nhiều đến tính chất nước rò rỉ. Khi nhiệt độ môi
trường cao thì quá trình bay hơi sẽ xảy ra tốt hơn làm giảm lưu lượng nước rác. Đồng
thời, nhiệt độ càng cao thì các phản ứng phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp càng
diễn ra nhanh hơn làm cho nước rò rỉ có nồng độ ô nhiễm cao hơn.
1.2.2.6. Ảnh hưởng từ bùn cống rãnh và chất thải độc hại
Việc chôn lấp nước thải sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến tính chất nước rò rỉ.
Bùn sẽ làm tăng độ ẩm của rác và do đó tăng khả năng tạo thành nước rò rỉ. Đồng thời
chất dinh dưỡng và vi sinh vật từ bùn được chôn lấp sẽ làm tăng khả năng phân hủy và
ổn định chất thải rắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, việc chôn lấp chất thải rắn cùng
với bùn làm hoạt tính metan tăng lên, nước rò rỉ có pH thấp và BOD5 cao hơn.
Việc chôn lấp chất thải rắn đô thị với chất thải độc hại làm ảnh hưởng đến các
quá trình phân hủy chất thải rắn trong bãi chôn lấp do các chất ức chế như kim loại
nặng, các chất độc đối với vi sinh vật…Đồng thời, theo thời gian các chất độc hại sẽ bị
phân hủy, theo nước rò rỉ và khí thoát ra ngoài ảnh hưởng đến môi trường cũng như các
công trình sinh học xử lý nước rác.
Lưu lượng nước rỉ rác của bãi chôn lấp chất thải rắn 1.2.3.
1.2.3.1. Lưu lượng nước chảy vào bãi chôn lấp
- Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy chất hữu cơ có trong bãi chôn lấp.
- Nước ngầm có thể dâng lên và chảy vào bãi chôn lấp.
- Nước mưa rơi xuống khu vực bãi chôn lấp.
1.2.3.2. Lưu lượng nước đi ra khỏi bãi chôn lấp
- Bốc hơi từ bề mặt bãi chôn lấp.
- Ngấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt.gấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt ngấm xuống tầng đất ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng nước mặt.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 14
CHƯƠNG 2 Các công nghệ xử lý nước rỉ rác
Tùy theo đặc điểm: Lưu lượng, thành phần, tính chất của mỗi loại nước rỉ rác
mà lựa chọn biện pháp xử lý khác nhau. Để xử lý nước rác có thể áp dụng những
phương pháp sau:
- Xử lý cơ học
- Xử lý sinh học
- Xử lý hóa học
- Hệ thống lọc tự nhiên
- …
Và thông thường, để xử lý nước rỉ rác người ta thường áp dụng phương pháp cơ
học, kết hợp với phương pháp xử lý sinh học và hóa học vì quá trình cơ học có chi phí
thấp và thích hợp với sự thay đổi thành phần tính chất của nước rỉ rác. Tuy nhiên, nước
rỉ rác từ các bãi rác mới chôn lấp thường có thành phần hữu cơ phân hủy sinh học cao
nên sự sử dụng các quá trình sinh học sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Quá trình xử lý
hóa học thích hợp với việc sử lý nước rỉ rác ở các bãi chôn lấp lâu năm.
Các vấn đề phải xem xét khi xử lý nước rỉ rác là:
- Mức độ ô nhiễm của nước rỉ rác.
- Sự thay đổi đặc tính của nước rỉ rác làm cho công nghệ xử lý nước rỉ rác ở trạm
trung chuyển này không thể áp dụng trực tiếp cho trạm trung chuyển khác. Cần
có nhiều điều tra kỹ càng để xác định công nghệ xử lý thích hợp đối với từng
trạm trung chuyển.
- Sự dao động của tính chất là lưu lượng nước rác là khá lớn, cần xem xét và
nghiên cứu kỹ khi thiết kế hệ thống xử lý. Lưu lượng và tính chất của nước rỉ
rác phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, biến động trong thời gian làm việc của trạm
trung chuyển. Do đó,việc thiết kế hệ thống thu gom và hệ thống xử lý cần đảm
bảo cho những biến động về lưu lượng và tính chất nước rác.
- Hệ thống xử lý phải có tính kế thùa. Nghĩa là hệ thống xử lý phải có khả năng
thay đổi phù hợp khi công xuất của trạm ép rác tăng lên hay có những biến động
về thành phần của nước thải trong tương lai.
- Công nghệ xử lý đảm bảo khả năng xử lý khi nước rỉ rác có những biến đổi theo
thời gian. Việc lựa chon và xây dựng hệ thống xử lý ban đầu phải xem xét đến
GVHD: TS. Trần Minh Chí 15
việc cải tiến, sửa đổi một cách dễ dàng và thuận tiện cho công nghệ xử lý tiếp
theo.
2.1. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác
Xử lý cơ học 2.1.1.
Xử lý cơ học là quá trình xử lý sơ bộ, bao gồm các công trình và thiết bị như song
chắn rác. Lứi chắn rác, lưới lọc bể lắng, bể lọc với vật liệu là cát thạch anh để tách các
chất không hòa tan ra khỏi nước rác, nhiều khi người ta còn dùng bể tuyển nổi để tách
các chất lơ lửng không tan và dầu mỡ.
Ưu điểm: Xử lý cơ học thường đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao.
Thông thường xử lý cơ học chỉ là bước trước khi xử lý sinh học.
Nhược điểm: Xử lý cơ học chỉ hiệu quả đối với các chất không tan, không tạo
được kết tủa đối với các chất lơ lửng.
Xử lý sinh học 2.1.2.
Cũng như hầu hết các loại nước thải khác, nước rỉ rác cũng có thể áp dụng
phương pháp xử lý sinh học. Mục đích của phương pháp này là keo tụ và tách các hạt
keo không lắng và phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ hoạt động của VSV hiếu khí
hoặc kị khí nhằm làm giảm nồng độ của chất hữu cơ COD, BOD, giảm chất dinh
dưỡng như Nito, Photpho. Trong xử lý sinh học có 5 nhóm chính: quá trình hiếu khí
(aerobic process), quá trình yếm khí ( anoxic process), quá trình kị khí (anaerobic
process), quá trình hiếu khí – yếm khí – kị khí kết hợp, quá trình đồng hồ sinh học. Các
công trình thường sử dụng là : bể aerotank, hồ thổi khí, bể lọc sinh học, đĩa lọc sinh
học… Phương pháp này xử lý đồng thời BOD và N-NH4+
, P.
Ưu điểm:
- Hiệu quả cao, ổn định về tính sinh học;
- Nguồn nguyên liệu dễ kiếm, hầu như là có sẵn trong tự nhiên;
- Thân thiện với môi trường;
- Chi phí xử lý thấp; ít tốn điện năng và hóa chất;
- Thường không gây ô nhiễm thứ cấp;
- Có khả năng tận dụng các sản phẩm phụ làm phân bón ( bùn hoạt hóa) hoặc tái
sinh năng lượng ( khí methane) .
Nhược điểm:
- Thời gian xử lý lâu và phải hoạt động liên tục,
GVHD: TS. Trần Minh Chí 16
- Chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện thời tiết: nhiệt độ, ánh sáng, pH, DO và
hàm lượng các chất dinh dưỡng, các chất độc hại khác;
- Hiệu quả xử lý không cao khi trong nước thải chứa nhiều thành phần khác nhau;
- Yêu cầu diện tích khá lớn để xây dựng các công trình;
- Phương pháp này hạn chế đối với nước thải có độc tính đối với VSV.
Xử lý hóa – lý 2.1.3.
Nước rỉ rác thường chứa một lượng đáng kể các hợp chất hữu cơ khó phân hủy và
một số kim loại nặng mang độc tính cao, khó phân giải nên sau khi xử lý sinh học và
cơ học vẫn chưa giải quyết triệt để. Do vậy, người ta phải sử dụng các hóa chất để tạo
ra các phản ứng hóa học, đồng thời kết hợp với công trình xử lý cơ học, để hóa rắn,
lắng, hấp phụ cacbon hoạt tính, ozon hóa để khử COD, độ màu, cặn lơ lửng và nhất là
kim loại năng có trong nước rỉ rác.
Ưu điểm:
- Hiệu quả xử lý cao.
- Không gian xử lý không lớn.
- Dễ sử dụng và quản lý.
Nhược điểm: chi phí hóa chất cao và thường tạo ra các sản phẩm phụ độc hại ( chủ
yếu là do sự có mặt của một số hóa chất)
Trên thực tế, thành phần nước rỉ rác rất phức tạp. Nếu trước khi chôn lấp, rác
không được phân loại thì xử lý nước rỉ rác gặp không ít khó khăn. Đa số các trường
hợp phải áp dụng kết hợp nhiều phương pháp mới có thể xử lý đảm bảo tiêu chuẩn xả
ra nguồn tiếp nhận.
Bảng 2.1: Các quá trình sinh học, hóa học, và vật lý xử lý nước rỉ rác
Quá trình xử lý Áp dụng Chú dẫn
Quá trình xử lý sinh học
- Bùn hoạt tính Loại bỏ chất hữu cơ Có thể cẩn thiết phải khử bọt,
cần phân loại riêng rẽ
- Bể hoạt động gián
đoạn (SBR) Loại bỏ chất hữu cơ
Giống như bùn hoạt tính nhưng
không cần phân loại riêng, áp
dụng cho dòng thải tương đối
thấp
GVHD: TS. Trần Minh Chí 17
- Bể ổn định( ổn định
hiếu khí, kị khí, tùy
nghi)
Loại bỏ chất hữu cơ Đòi hỏi diện tích rộng
- Màng sinh học
(Phương pháp pháp lọc
và dĩa sinh học)
Loại bỏ chất hữu cơ
Thường dùng cho dòng thải
công nghiệp tương tự như nước
rác, nhưng không thử nghiệm
trên nước bãi rác cụ thể
- Hồ kỵ khí và bể tiếp
xúc Loại bỏ chất hữu cơ
Yêu cầu điện năng thấp hơn và
sinh ra bùn, cặn hơn là hệ
thống hiếu khí; đòi hỏi nhiệt,
tiềm năng lớn hơn cho tính bất
ổn định của quá trình; chậm
hơn hệ thống hiếu khí
- Nitrat hóa/ Khử nitrat Loại bỏ Nitrogen
Nitrat hóa/ Khử nitrat có thể
tiến hành đồnh thời với viêc
loại bỏ chất thải hữu cơ.
Quá trình xử lý hóa học
- Phương pháp trung
hòa Kiểm soát độ pH
Ứng dụng hạn chế đối với hầu
hết nước rỉ rác
- Lắng, kết tủa Loại bỏ kim loại và
một số anion
Sinh bùn cặn, có thể yêu cầu
phải xử lý loại bỏ như CTNH
- Oxy hóa
Loại bỏ chất hữu cơ,
phân giải độc tố của
một số loại vô cơ
Làm việc tốt nhất trên dòng
nước rác đã pha loãng, có thể
dùng Cl để tạo thành
Chlorinated hydro - cacbon
- Oxy hóa khí ẩm Loại bỏ chất hữu cơ Chi phí cao, làm việc tốt nhất
đối với chất hữu cơ trơ
Quá trình xử lý vật lý
- Lắng/ tách đãi Loại bỏ chất lơ lửng
Chỉ áp dụng hạn chế, có thể
dùng kết hợp với các quá
trình xử lý khác
GVHD: TS. Trần Minh Chí 18
- Lọc Loại bỏ chất lơ lửng Có ích chỉ khi dùng cho
việc làm trong nước
- Phun khí
( air stripping)
Loại bỏ chất
ammonia hoặc chất
hữu cơ dễ bay hơi
Cần thiết bị chống ô nhiễm
không khí
- Phun hơi nước
( steam shipping)
Loại bỏ chất hữu cơ
dễ bay hơi
Chi phí năng lượng cao,
ngưng hoi nước, đòi hỏi xử
lý tiếp
- Hấp thụ Loại bỏ chất hữu cơ
Công nghệ đã được chứng
minh, chi phí dao động tùy
thuộc từng nước rỉ rác
- Trao đổi ion Loại bỏ chất vô cơ
hòa tan
Chi phí có ích cho việc làm
trong nước
- Siêu lọc
(Ultrafiltration)
Loại bỏ vi khuẩn và
chất hữu cơ cao
phân tử
Hôi bẩn, ứng dụng hạn chế
với nước rỉ rác
- Thẩm lọc Lọc dung dịch vô
cơ
Chi phí cao, cần tăng cường
xử lý sơ bộ
- Bay hơi Nơi không được xả
nước rỉ rác
Bùn cặn sinh ra có thể có
hại, có thể chi phí cao trừ
vùng khô cằn.
Sử dụng thực vật trong xử lý nước rỉ rác 2.1.4.
2.1.4.1. Cánh đồng tưới
Mục đích: Tưới bón cây, xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp chứa nhiều chất
hữu cơ không chứa chất độc và vi sinh vật gây bệnh.
Phân loại: Cánh đồng tưới công cộng: là những mảnh đất được san phẳng hoặc
tạo dốc không đáng kể và được ngăn cách tạo thành các ô và bở đất. Nước thải đươc
phân bố vào các ô bằng mạng lưới phân phối gồm: mương chính, máng phân phối và
hệ thống tưới trong các ô.
Cánh đồng tưới nông nghiệp: nước thải được xử lý sơ bộ qua song chắn rác, bể
lắng cát, bể lắng được sử dụng như nguồn phân bón để tưới lên các cánh đồng nông
GVHD: TS. Trần Minh Chí 19
nghiệp.
Nguyên lý: Xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới là việc tưới nước thải lên bề mặt
của một cánh đồng với lưu lượng tính toán để đạt được một mức xử lý nào đó thông
qua quá trình lý, hóa và sinh học tự nhiên của hệ đất nước thực vật của hệ thống.
Nguyên tắc hoạt động: Việc xử lý nước thải bằng cánh đồng tưới dựa trên khả
năng giữ các cặn nước trên mặt đất, nước thấm qua đất như đi qua các khe lọc, nhờ có
oxy trong các lỗ hổng và mao quản của lớp đất mặt, các vi sinh vật hiếu khí hoạt động
phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn. Càng sâu xuống, lượng oxy ít và quá trình oxy
hóa các chất hữu cơ giảm dần. Cuối cùng đến độ sâu giới hạn, ở đó chỉ xảy ra quá trình
khử nitrat. Quá trình oxy hóa nước thải chỉ xảy ra ở lớp đất mặt sâu tới 1,5m. Vì vậy
các cánh đồng tưới thường được xây dựng ở những nơi nào có mực nguồn nước thấp
hơn 1,5m so với mặt đất.
Nguyên tắc xây dựng:
Cánh đồng tưới thường xây dựng ở những nơi có độ dốc tự nhiên, cuối dòng
nước ngầm, cách công trình thu nước cấp không dưới 200m đối với đất á sét, 300m với
á cát và 500m với cát, cuối hướng gió và cách xa khu dân cư tùy thuộc vào loại cánh
đồng và lượng nước thải.
Phải xem xét nhu cầu nước của cây trồng theo các yếu tố loại cây trồng, thời vụ,
loại đất và giai đoạn sinh trưởng mà sử dụng nước thải để tưới.
Kích thước các ô tưới không nhỏ hơn 3ha, nếu ô hình chữ nhật thì bố trí tỉ lệ
chiều rộng/chiều dài khoảng 1:4 đến 1:8, chiều dài của ô khoảng 300-1.500m để thuận
lợi cho việc cơ giới hóa.
Độ dốc khu tưới chọn khoảng 0,02 và khu tưới nên để xa khu dân cư. Dựa vào tốc
độ lọc mà chia 3 hình thức xử lý bằng cánh đồng tưới là:
- Lọc chậm (slow rate)
- Thấm nhanh (rapid infiltration)
- Chảy tràn mặt (overland flow)
a) Xử lý nước thải bằng cách lọc chậm qua đất
Cánh đồng lọc chậm là hệ thống xử lý nước thải thông qua đất và hệ thực vật ở
lưu lượng nước thải nạp cho hệ thống khoảng vài cm/tuần. Các cơ chế xử lý diễn ra khi
nước thải di chuyển trong đất và thực vật, một phần nước thải có thể đi vào nước ngầm,
một phần sử dụng bởi thực vật, một phần bốc hơi thông qua quá trình bốc hơi nước và
GVHD: TS. Trần Minh Chí 20
hô hấp của thực vật. Việc chảy tràn ra khỏi hệ thống được khống chế hoàn toàn nếu có
thiết kế chính xác.
Hình 2.1 Sơ đồ di chuyển của nước thải trong cánh đồng lọc chậm
Lưu lượng nạp cho hệ thống biến thiên từ 1,5-10 cm/tuần tùy theo loại đất và
thực vật. Trong trường hợp cây trồng được sử dụng làm thực phẩm cho con người nên
GVHD: TS. Trần Minh Chí 21
khử trùng nước thải trước khi đưa vào hệ thống hoặc ngừng tưới nước thải 1 tuần trước
khi thu hoạch để bảo đảm an toàn cho sản phẩm.
Để thiết kế hệ thống này ta cần các công thức tính toán sau:
Lh + Pp = ET + W + R
Trong đó:
Lh: lưu lượng nước thải nạp cho hệ thống (cm/tuần)
Pp: lượng nước mưa (cm/tuần)
ET: lượng hơi nước bay hơi do quá trình bốc hơi nước và hô hấp của thực vật
(cm/tuần)
W: lượng nước thấm qua đất (cm/tuần)
R: lượng nước chảy tràn (cm/tuần) (= 0 nếu thiết kế chính xác)
Hình 2.2 Mô hình xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc chậm
b) Xử lý nước thải bằng cách thấm nhanh qua đất
Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc nhanh là việc đưa nước thải vào các kênh
đào ở khu vực đất có độ thấm lọc cao (mùn pha cát, cát) với một lưu lượng nạp lớn.
Các điều kiện địa lý như độ thấm lọc của đất, mực thủy cấp rất quan trọng đối với việc
ứng dụng phương pháp này. Nước thải sau khi thấm lọc qua đất được thu lại bằng các
ống thu nước đặt ngầm trong đất hoặc các giếng khoan. Mục tiêu của phương pháp xử
lý này là:
- Nạp lại nước cho các túi nước ngầm, hoặc nước mặt;
- Tái sử dụng các chất dinh dưỡng và trử nước thải lại để sử dụng cho các vụ
mùa.
Phương pháp này giúp xử lý triệt để các loại nước thải và ngăn chặn sự xâm nhập
mặn của nước biển vào các túi nước ngầm. Tuy nhiên các dạng đạm hữu cơ có thể
chuyển hóa thành đạm nitrat và đi vào nước ngầm. Nếu vượt quá tiêu chuẩn 10mg/L
GVHD: TS. Trần Minh Chí 22
khi sử dụng chúng làm nước sinh hoạt sẽ gây bệnh methemoglobinenia ở trẻ em. Nếu
khu vực xử lý nằm trong tình trạng yếm khí, H2S sẽ sinh ra làm nước ngầm có mùi hôi.
Để xác định khả năng thấm lọc của đất người ta thường khoan các lỗ đường kính
100-300 cm. Đáy của lỗ nằm ngang mực với tầng đất cần cho thiết kế, đổ đầy nước, độ
thấm lọc được xác định theo hai cách: độ sâu của lớp nước rút đi trong một khoảng thời
gian nhất định hay là thời gian cần thiết để nước trong lỗ rút xuống một mức nào đó.
Hình 2.3 Mô hình xử lý nước thải bằng cách lọc nhanh
c) Xử lý nước thải trên tiến trình nước chảy tràn mặt
Là phương pháp xử lý nước thải trong đó nước thải được cho chảy tràn lên bề
mặt cánh đồng có độ dốc nhất định xuyên qua các cây trồng, sau đó tập trung lại trong
các kênh thu nước.
Mục đích:
- Xử lý nước thải đến mức của các quá trình xử lý cấp II, cấp III;
- Tái sử dụng chất dinh dưỡng để trồng các thảm cỏ hoặc tạo các vành đai xanh.
Hiệu suất xử lý SS, BOD5 của hệ thống từ 95 - 99%, hiệu suất khử nitơ khoảng
70 - 90%, phospho khoảng 50 - 60%.
Các điểm cần lưu ý cho quá trình thiết kế:
- Đất ít thấm nước sét hoặc sét pha cát ;
- Lưu lượng nạp nước thải thô là 10 cm/tuần;
- Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp I là 15 - 20 cm/tuần;
- Lưu lượng nạp nước thải sau xử lý cấp II là 25 - 40 cm/tuần.
Bảng 2.2 Đặc trưng xem xét khi thiết kế cánh đồng lọc
Đặc trưng xem xét Kiểu công trình Ghi Chú
Tính thấm của đất Chảy tràn mặt Phù hợp với vùng đất có tính thấm
GVHD: TS. Trần Minh Chí 23
Thấm nhanh
Lọc chậm
cao.
Tốc độc tải thủy vực gia tăng theo
tính thấm của đất.
Ô nhiễm tầng nước
ngầm tiềm năng
Thấm nhanh
Lọc chậm
Bị ảnh hưởng bởi (1) mức độ gần
sát với các tầng nước mặt; (2) sự
hiện diện của các công trình thủy
ngầm; (3) hướng chảy của nước
ngầm; (4) mức độ khôi phục lớp
nước ngầm do giếng nước hoặc hệ
thống tiêu ngầm.
Sự hồi phục và trữ của
nước ngầm
Thấm nhanh Khả năng trữ lại nước qua lọc và
hồi phục bởi giếng và hệ thống tiêu
ngầm dựa trên cơ sở độ sâu các
tầng nước mặt, tính thấm của đất,
tính liên tục của các công trình
ngầm, chiều sâu xử lý hiệu ích và
khả năng ngậm nước trong khu vực
công trình.
Sự sử dụng đất hiện tại Tất cả các tiến trình Có thể lien quan đến các sự cố tự
nhiên và mặt nào đó có thể mâu
thuẫn đến việc sử dụng đất
Sự sử dụng đất tương
lai
Tất cả các tiến trình Việc phát triển đô thị tương lai có
thẻ bị ảnh hưởng do sự mở rộng hệ
thống
Quy mô của tuyến công
trình
Tất cả các tiến trình Có thể gặp khó khăn khi mua hoặc
thuê đất cần thiết để xây dựng công
trình.
Độc chất do lũ mang đi Tất cả các tiến trình Đôi khi phải loại bớt hoặc giới hạn
lại quy mô của tuyến công trình
Độ dốc Tất cả các tiên trình
Thấm nhanh
Độ dốc lớn có thể (1) gia tăng chi
phí cho công trình đất (2) gia tăng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 24
Chảy tràn mặt hiểm nguy xói mòn trong mùa mưa
Độ dốc lớn có thể ảnh hưởng tính
chất dòng chảy ngầm
Độ dốc lớn có thể giảm thời gian
chảy trên vùng đất xử lý và ảnh
hưởng hiệu quả xủa lý
Độ dốc nhỏ thì lại yêu cầu tăng chi
phí công tác đất để tạo độ dốc lớn
hơn.
2.1.4.2. Cánh đồng lọc
Phân loại
Có thể phân loại bãi lọc trồng cây thành 2 nhóm chính:
- Cánh đồng lọc trồng cây ngập nước.
- Cánh đồng lọc trồng cây dòng chảy ngầm với dòng chảy ngang hoặc đứng.
Thực vật trồng trong các cánh đồng thường là các loại thực vật thủy sinh với các
đặc điểm: thân thảo, thân xốp, rễ chùm, nổi lên mặt nước, ngập hẳn…
Hình 2.4 Sơ đồ cánh đồng lọc dòng chảy ngầm
GVHD: TS. Trần Minh Chí 25
Hình 2.5 Cánh đồng lọc với dòng chảy đứng (VF)
Hình 2.6 Cánh đồng lọc với dòng chảy ngang (HF)
Hệ thống xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật dựa trên nguyên tắc sinh học.
Nước thải được dẫn cho chảy vào một bể cát trồng cây. Nước bẩn sẽ được thấm qua rễ,
tại đây, hệ vi khuẩn trong bộ rễ cây sẽ hoạt động và tiêu hóa hoặc phân hủy các tạo
chất trong nước thải. Sau đó, nước tiếp tục thấm qua các lợp vật liệu lọc rồi chảy xuống
những ống thoát nằm phía dưới đát bể và thải ra tự nhiên. Hệ thống xử lý nước thải
bằng thực vật bao gồm bể cát và mặt bên được phủ một lớp nhựa chống thấm để chống
nước thải rò rỉ xuống hệ thống nước ngầm. Bên ngoài bể cát có hàng rào bao quanh để
chống sự xâm nhập của người và các loại động vật khác.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 26
2.1.4.3. Một số loài thủy sinh thực vật
Các loài thủy sinh vật thường sử dụng trong xử lý nước thải bao gồm:
(1). Thủy thực vật sống chìm
Loại thủy thực vật này phát triển dưới mặt nước và chỉ phát triển được ở các
nguồn nước có đủ ánh sáng. Chúng gây nên các tác hại như làm tăng độ đục của nguồn
nước, ngăn cản sự khuyếch tán của ánh sáng vào nước. Do đó các loài thủy sinh thực
vật này không hiệu quả trong việc làm sạch các chất thải.
(2). Thủy thực vật sống trôi nổi
Rễ của loại thực vật này không bám vào đất mà lơ lửng trên mặt nước, thân và
lá của nó phát triển trên mặt nước. Nó trôi nổi trên mặt nước theo gió và dòng nước. Rễ
của chúng tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để phân hủy các chất thải.
(3). Thủy thực vật sống nổi
Loại thủy thực vật này có rễ bám vào đất nhưng thân và lá phát triển trên mặt
nước. Loại này thường sống ở những nơi có chế độ thủy triều ổn định.
Hình 2.7 Một số loài thủy sinh thực vật tiêu biểu
Chức năng của thủy sinh vật trong việc làm sạch nước:
GVHD: TS. Trần Minh Chí 27
- Rễ và /hoặc thân: Làm giá bám cho vi khuẩn phát triển; lọc và hấp thu chất rắn.
- Thân và /hoặc lá ở mặt nước hoặc phía trên mặt nước: Hấp thu ánh mặt trời, do
đó ngăn cản sự phát triển của tảo; làm giảm ảnh hưởng của gió lên bề mặt xử lý;
làm giảm sự trao đổi giữa nước và khí quyển; chuyển oxy từ lá xuống rể.
a) Cây sậy
Loại sậy được chọn để xử lý nước thải có tên khoa học là Phragmites comminis.
Sậy là loài cây có thể sống trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệp nhất. Hệ sinh
vật xung quanh rễ của chúng vô cùng phong phú, có thể phân hủy chất hữu cơ và hấp
thụ kim loại nặng trong nhiều loại nước thải khác nhau. Các cánh đồng sậy có thể xử lý
được nhiều loại nước thải có độc chất độc hại khác nhau và nồng độ ô nhiễm lớn. Cây
sậy có thân dày và có thể cao 4m sau 5 năm. Rễ cây sậy có khả năng làm tăng lượng
oxy trong bể cát và bảo đảm khả năng chảy qua cát.
b) Cỏ Vetiver
Cỏ vetiver phát triển được ở mức nhiệt độ trung bình là 18-250C, nhiệt độ tháng
lạnh nhất trung bình là 50C, nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối là -15
0C. Khi mặt đất đóng
băng, cỏ sẽ chết. Nhiệt độ mùa hè nóng 250C sẽ kích thích cỏ phát triển nhanh, sự sinh
trưởng thông thường bắt đầu ở nhiệt độ hơn 120C. Cỏ vetiver có sức chịu đựng đối với
sự biến động khí hậu cực kỳ lớn như hạn hán kéo dài, lũ lụt, ngập úng. Khả năng chịu
ngập úng kéo dài đến 45 ngày ở luồng nước sâu 0,6-0,8m và chịu được biên độ nhiệt từ
-100C đến 48
0C.
Lượng mưa phù hợp khoảng 300 mm, nhưng trên 700 mm có lẽ thích hợp hơn
để cỏ tồn tại suốt thời gian khô hạn.
Phát triển tốt ở điều kiện ẩm hoặc ngập nước hoàn toàn trên ba tháng. Tuy
nhiên, chúng cũng sinh trưởng tốt ở điều kiện khô hạn nhờ hệ thống rễ đâm ăn sâu vào
đất nên cỏ vetiver có thể chịu đựng được khô hạn và trên các triền dốc.
Thích hợp trong vùng có lượng ánh sáng cao. Cỏ vetiver mọc tốt nhất ở đất cát sâu.
Tuy nhiên, cỏ cũng phát triển được ở phần lớn các loại đất, từ đất vertisol nứt-đen đến
đất alfisol đỏ. Cỏ còn mọc trên đá vụn, đất cạn và cả đất trũng ngập nước.
Chịu đựng được pH có biên độ lớn từ 3,0 đến 11 hoặc 3-12,5 Ngoài ra, loài cỏ này
cũng có khả năng chịu đựng được mặn và các kim loại nặng ở nồng độ cao như
Arsenic (100-250 ppm), đồng (50-100 ppm), Cadminium (20-60 ppm), thuỷ ngân (5
ppm) (Chomchalow, 2000).
GVHD: TS. Trần Minh Chí 28
c) Lục bình
Bèo tây (Eichhrnia crassipes Solms) còn được gọi là lục bình hay bèo Nhật Bản
là loài thực vật thủy sinh, thân thảo, sống nổi theo dòng nước.
Tăng trường nhanh trong nhiệt độ nước từ 28-300C và ngưng tăng trưởng khi nhiệt độ
nước lên tới 400C hoặc dưới 10
0C. Có thể sinh sản vô tính và hữu tính
d) Ngổ
Ngổ là cây thân thảo, mọc bò, thân rỗng giòn, dài 20-30cm, có nhiều lông, mùi
thơm, lá nhằn, mọc đối, không cuốn, hơi ôm thân. Rau ngổ thích hợp trên vùng đất
nhiều nước như ruộng lầy, ao hồ.
2.2. Các công nghệ xử lý nước rỉ rác
Công nghệ AEROTANK 2.2.1.
Nguyên tắc hoạt động:
Công nghệ Aerotank truyền thống là công nghệ được sử dụng nhiều nhất và lâu
đời nhất bởi tính hiệu quả của nó. Aerotank truyền thống là qui trình xử lý sinh học
hiếu khí nhân tạo, các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học được vi sinh vật hiếu khí sử
dụng như một chất dinh dưỡng để sinh trưởng và phát triển. Qua đó thì sinh khối vi
sinh ngày càng gia tăng và nồng độ ô nhiễm của nước thải giảm xuống. Không khí
trong bể Aerotank được tăng cường bằng các thiết bị cấp khí: máy sục khí bề mặt, máy
thổi khí… Qui trình phân hủy được mô tả như sau:
Vi sinh vật + chất hữu cơ + O2 -> CO2 + H2O +Vi sinh vật mới
Trong qui trình này, bể thiếu khí (Anoxic) được bổ sung nhằm xử lý triệt để hàm lượng
nitơ trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải.
Hình 2.8: Nguyên tắc hoạt động bể Aerotank
GVHD: TS. Trần Minh Chí 29
Ưu điểm nổi bật
- Hiệu suất xử lý BOD lên đến 90%;
- Loại bỏ được Nito trong nước thải;
- Vận hành đơn giản, an toàn;
- Thích hợp với nhiều loại nước thải;
- Thuận lợi khi nâng cấp công suất đến 20% mà không phải gia tăng thể tích bể.
Công nghệ UASB 2.2.2.
Nguyên tắc hoạt động
UASB là viết tắc của cụm từ Upflow Anearobic Sludge Blanket, tạm dịch là bể xử
lý sinh học dòng chảy ngược qua tầng bùn kỵ khí. UASB được thiết kế cho nước thải
có nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ cao và thành phần chất rắn thấp. Nồng độ COD đầu
vào được giới hạn ở mức nhỏ nhất là 100mg/l, nếu SS>3000mg/l không thích hợp để
xử lý bằng UASB. UASB là quá trình xử lý sinh học kỵ khí, trong đó nước thải sẽ được
phân phối từ dưới lên và được khống chế vận tốc phù hợp (v<1m/h). Cấu tạo của bể
UASB thông thường bao gồm: hệ thống phân phối nước đáy bể, tầng xử lý và hệ thống
tách pha. Nước thải được phân phối từ dưới lên, qua lớp bùn kỵ khí , tại đây sẽ diễn ra
quá trình phân hủy chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, hiệu quả xử lý của bể được quyết
định bởi tầng vi sinh này. Hệ thống tách pha phía trên bê làm nhiệm vụ tách các pha
rắn – lỏng và khí, qua đó thì các chất khí sẽ bay lên và được thu hồi, bùn sẽ rơi xuống
đáy bể và nước sau xử lý sẽ theo máng lắng chảy qua công trình xử lý tiếp theo.
Hiệu suất của bể UASB bị phụ thuộc vào các yếu tố như: nhiệt độ, pH, các chất độc hại
trong nước thải...
GVHD: TS. Trần Minh Chí 30
Hình 2.9: Nguyên tắc hoạt động bể UASB
Ưu điểm nổi bật:
- Xử lý các loại chất thải có nồng độ ô nhiễm hữu cơ cao, COD -15000mg/L;
- Hiệu suất xử lý BOD có thể đến 80%;
- Có thể thu hồi nguồn khí sinh học sinh ra từ hệ thống.
Công nghệ UNITANK 2.2.3.
Nguyên tắc hoạt động
Unitank là một quy trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí nhân tạo
gồm 3 bể hoạt động với 2 chu kỳ chính và 2 chu kì trung gian. Về cơ chế phân hủy chất
hữu cơ thì hoàn toàn như công nghệ Aerotank truyền thống. Ở các giai đoạn chính,
nước thải sẽ được phân phối lần lượt vào bể 1 hoặc bể 3, bể 2 sẽ luôn luôn sục khí.
Trong khi bể 1 và 2 sục khí thì bể 3 sẽ đóng vai trò là bể lắng và ngược lại, bể 2 và bể 3
sục khí thì bể 1 sẽ là bể lắng. Nhiệm vụ chính của các giai đoạn trung gian là chuyển
hướng dòng chảy.
Tùy thuộc vào lưu lượng, tính chất nước thải ban đầu và yêu cầu mức độ xử lý
có thể lựa chọn một trong những hệ Unitank phù hợp như: Unitank đơn, đôi, một bậc
hiếu khí, hai bậc hiếu khí, hai bậc yếm khí – hiếu khí. Hoạt động cũng giống như hệ
thống bùn hoạt tính truyền thống, hoạt động của hệ thống Unitank là liên tục. Ngoài ra,
Unitank còn làm việc theo một chu trình tuần hoàn bao gồm hai pha chính và hai pha
trung gian nối tiếp nhau cho phép xử lý được liên tục mà không cần bể lắng riêng và
hồi lưu bùn vào bể sục khí. Quá trình hoạt động này được tự động hóa hoàn toàn.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 31
Mô tả chu trình
+ Pha chính thứ nhất :
Nước thải được nạp vào ngăn A. Lúc này, ngăn A đang sục khí. Nước thải vào
sẽ được hòa trộn với bùn hoạt tính. Các hợp chất hữu cơ được hấp thụ và phân huỷ một
phần. Quá trình này gọi là sự tích luỹ. Từ ngăn A, hỗn hợp bùn lỏng (nước + bùn) chảy
qua ngăn B và tiếp tục được sục khí. Bùn sẽ phân hủy nốt các chất hữu cơ đã được hấp
thụ ở ngăn A. Chúng ta gọi quá trình này là sự tái sinh. Cuối cùng, hỗn hợp bùn lỏng
tới ngăn C. Ở đây không sục khí và không khuấy trộn. Trong điều kiện tĩnh lặng, các
hạt bùn lắng xuống do trọng lực, còn nước trong được thu ra bằng máng tràn. Bùn sinh
học dư được loại bỏ tại ngăn C. Để tránh sự lôi cuốn bùn từ A, B và tích luỹ ở C,
hướng dòng chảy sẽ được thay đổi sau 120 – 180 phút (sự chuyển pha).
+ Pha trung gian thứ nhất
Mỗi pha chính được tiếp nối bằng một pha trung gian. Chức năng của pha này là
chuyển đổi ngăn sục khí thành ngăn lắng. Nước thải được nạp vào ngăn B và cả hai
ngăn A, C đều đang trong quá trình lắng. Trong thời gian này, pha chính tiếp theo (với
hướng dòng chảy ngược lại) được chuẩn bị, bảo đảm cho sự phân tách tốt, dòng ra
sạch.
+ Pha chính thứ hai
Pha này tương tự như pha chính thứ nhất với dòng chảy ngược lại. Nước thải được nạp
vào ngăn C, chảy qua B tới A. Ngăn A bây giờ đóng vai trò là ngăn lắng (không sục
khí, không khuấy trộn).
+ Pha trung gian thứ hai
Pha này đối nghịch với pha trung gian thứ nhất. Ngăn sục khí C bây giờ sẽ
chuyển thành ngăn lắng trong khi ngăn A đang ở phần cuối của quá trình lắng và ngăn
B sục khí. Pha này chẩn bị cho hệ thống bước vào pha chính thứ nhất và bắt đầu một
chu trình mới.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 32
Hình 2.10 Sơ đồ hoạt động bể Unitank
Ưu điểm nổi bậc:
- Công nghệ này tích hợp đượccác công đoạn Anoxic, hiếu khí và lắng vào 1 công
trình xử lý tiết kiệm được diện tích xây dựng và khối lượng betong.
- Không cần hệ thống bơm bùn hồi lưu.
- Có thể sử dụng được hệ thống phân phối khí theo kiểu nổi hoặc chìm.
- Cùng tạo ra các điều kiện hiếu khí, thiếu khí, yếm khí trong cùng một chu kì cho
phép xử lý tốt nhất các hợp chất nito trong nước thải.
Công nghệ MBR 2.2.4.
Nguyên tắc hoạt động:
Công nghệ xử lý nước thải sử dụng màng lọc MBR ( Membrane bio reactor ) là
công nghệ hiện đại được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Công nghệ MBR là sự kết hợp
của cả phương pháp sinh học và vật lý. Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi
rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại có cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ
lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ
liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt vào các bể xử lý.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 33
Bể cân bằng...|...Bể sục khí...|...Bể lọc tách bằng màng...|...Bể nước đầu ra
Hình 2.11: Hiệu quả xử lý nước qua các bể trong công nghệ MBR
Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự như bể
bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì công
nghệ MBR lại tách bằng màng. Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0,01-0,2µ) nên
bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh vật cao và hiệu suất xử lý tăng.
Nước sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc
khử trùng.
Hình 2.12 Sơ đồ dây chuyền công nghệ MBR
Chú thích:
Influent – đầu vào; Anaerobic reactor – bể kỵ khí; Dynamic state
bioreactor – bể sinh học thể động; Membrane separation tank – bể lọc tách bằng
màng; KMS hollow fiber membrane – màng sợi rỗng KMS; OER (oxygen
GVHD: TS. Trần Minh Chí 34
exhausted reactor) – bể yếm khí; Suction pump (permeate) – bơm hút (nước sau xử
lý); Effluent – đầu ra
Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh vật hoạt động còn làm nhiệm vụ
thổi bung các màng này để hạn chế bị nghẹt màng.
- Làm sạch màng:
Để kéo dài tuổi thọ cho màng, cần làm sạch màng vào cuối hạn dùng. Chọn cách
rửa màng tối ưu tùy thuộc vào loại nước đầu vào. Thời điểm rửa màng xác định dựa
theo đồng hồ đo
áp lực.
(1) Làm sạch bằng thổi khí:
Cách đơn giản là dùng khí thổi từ dưới lên sao cho bọt khí đi vào trong ruột màng
chui theo lổ rỗng ra ngoài, đẩy cặn bám ra khỏi màng.
Hình 2.13 Làm sạch màng lọc bằng thổi khí
(2) Làm sạch bằng cách ngâm trong dung dịch hóa chất:
Nếu tổn thất áp qua màng tăng lên 25~30 cmHg so với bình thường, ngay cả khi
đã dùng cách rửa màng bằng thổi khí, thì cần làm sạch màng bằng cách ngâm vào
thùng hóa chất riêng khoảng 2~4 giờ. (Dùng chlorine với liều lượng 3~5g/L, thực hiện
6~12 tháng một lần).
Hình 2.14: Làm sạch màng lọc bằng dung dịch hóa chất
GVHD: TS. Trần Minh Chí 35
Ưu điểm nổi bật:
- Tăng hiệu quả xử lý sinh học 10-30% so vớiAerotank truyền thống.
- Tiết kiệm diện tích xây dựng vì thay thế cho toàn cụm bể Aerotank lắng
lọc khử trùng.
- Hệ thống tinh gon, dễ quản lý do có ít công trình đơn vị.
Công nghệ MBBR 2.2.5.
Nguyên tắc hoạt động:
MBBR là từ viết tắc của cụm Moving Bed Biofilm Reactor, được mô tả một cách
dễ hiểu là quá trình xử lý nhân tạo, trong đó các vật làm giá thể cho vi sinh vật dính
bám vào để sinh trưởng và phát triển, là sự kết hợp giữa Aerotank truyền thống và lọc
sinh học hiếu khí.
Hình2.15 : Nguyên tắc hoạt động bể MBBR
Công nghệ MBBR là công nghệ mới phát hiện nay trong lĩnh vực xử lý nước thải
vì tiết kiệm được diện tích và hiệu quả của lý cao. Vật liệu làm giá thể phải có tỷ trọng
nhẹ hơn nước đảm bảo điều kiện lơ lửng được. các giá thẻ này luôn chuyển dộng
không ngừng trong toàn bộ thể tích bể nhờ các thiết bị thổi khí và cánh khuấy. Qua đó
thì mật độ vi sinh vật ngày càng gia tăng, hiệu quả xử lý càng cao.
Tương tự bể Aerotank truyền thống, bể MBBR hiếu khí cũng cần một MBBR
thiếu khí (anoxic) để đảm bảo khả năng xử lý nito trong nước thải( Bể ABR). Thể tích
màng MBBR so với diên tích bể được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp, thường là <50%
thể tích bể.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 36
Hình 2.16: Sơ đồ hoạt động bể ABR
Ưu điểm nổi bật:
- Chịu được tải trọng hữu cơ cao, 2000-10000g BOD/m3 ngày.
- Hiệu suất xử lý lên đến 90%.
- Loại bỏ được nito trong nước thải.
- Tiết kiệm diện tích.
2.3. Các mô hình xử lý đang được áp dụng tại một số bãi chôn lấp chất thải rắn
trên thế giới và Việt Nam
Thế giới 2.3.1.
Một trong những công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức được tham khảo là
công nghệ kết hợp giữa 3 quá trình: sinh học, cơ học và hóa học. Bước đầu tiên trong
công nghệ xử lý là áp dụng các quá trình nitrat hóa và khử nitrat để loại bỏ nitơ, bên
cạnh đó bể lắng được áp dụng với mục đích lắng các bông cặn từ quá trình sinh học và
để giảm ảnh hưởng của chất rắn lơ lửng đến quá trình oxy hóa bằng ozone bể lọc được
áp dụng để loại bỏ một phần độ màu của nước rỉ rác và xử lý triệt để cặn lơ lửng.
Phần chất hữu cơ khó phân hủy sinh học còn lại sau quá trình khử nitơ được oxy hóa
với ozone nhằm cắt mạch các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học thành các chất có
khả năng phân hủy sinh học làm tăng hiệu quả xử lý cho quá trình sinh học phía sau
và khoáng hóa một phần chất hữu cơ tạo thành CO2và H2O. Sau bể oxy hóa bằng
ozone các thành phần hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học được tiếp tục loại bỏ
trong bể tiếp xúc sinh học quay. Bể lọc là bước cuối cùng của dây chuyền xử lý với
mục đích loại bỏ các cặn lơ lửng từ bể tiếp xúc sinh học quay, sơ đồ công nghệ xử lý
nước rỉ rác ở miền Bắc nước Đức được trình bày trong hình dưới đây.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 37
Hình 2.17 : Công nghệ xử lý nước rỉ rác của Đức
Việt Nam 2.3.2.
2.3.2.1. Bãi chôn lấp rác Đông Thạnh ( Xã Đông Thạnh, huyện Hóc môn)
Đây là bãi rác đã quá tải với trên 8 triệu tấn rác và hàng trăm nghìn mét khối nước rỉ
rác. Bên cạnh đó, lượng rác mỗi ngày của TP HCM đổ về đây ngày càng chất chồng.
Với lượng chất thải cao như vậy nên khi mùa mưa đến, người dân khu vực Đông
Thạnh lại càng đối mặt với tình trạng ô nhiễm nặng hơn. Vào thời điểm nay, thành
phố chưa có một công trình xử lý rác nào theo tiêu chuẩn, công nghệ tiên tiến, cũng
chưa có sự chuẩn bị về con người cũng như phương tiện kỹ thuật, vật chất cho việc xử
lý rác trước sự gia tăng về khối lượng. Đông Thạnh là nơi duy nhất để đổ rác sinh hoạt
của TP HCM.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 38
Hình 2.18 Rác được gom về đổ thành đống.
Trung tâm tư vấn CTA là một trong các đơn vị tham gia xử lý nước rỉ rác.
Nguyên tắc xử lý của CTA là sử dụng chế phẩm sinh học GEM vào quy trình xử lý, kết
hợp bổ sung vi sinh và hoạt hóa tại chỗ bằng chính nguồn nước cần xử lý. Đây chính là
điều bất ngờ với các đơn vị tham gia vì: với thực trạng ô nhiễm như vậy, việc dùng chế
phẩm sinh học là điều không khả thi. Tuy nhiên, quy trình xử lý được vận hành và đạt
những kết quả ngoài mong đợi.
Quy trình công nghệ:
Nước rác được bơm từ hồ chứa nước ban đầu vào hồ kỵ khí tùy nghi có thể tích
khoảng 30.000m3. Mức độ ô nhiễm trung bình: COD: 3.000mg/l/ ; N-NH4: 2.500mg/l
Xử lý kỵ khí tùy nghi có bổ sung chế phẩm sinh học GEM, GEM – P,
GEM – K.
Sau thời gian xử lý (từ 50 đến 70 ngày), đã tạo ra môi trường thích hợp cho các
vi sinh vật hữu ích phát triển. Lúc này, mùi hôi giảm khoảng 80% , trên mặt nước xuất
hiện màng rêu xanh lam, chứng tỏ môi trường nước đã được phục hồi, mức độ ô
nhiễm đã giảm, đặc biệt chỉ số N-NH4 giảm là điều hầu như chưa xảy ra trong quá
trình xử lý kỵ khí thông thường.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 39
Hình 2.19 Màng rêu xanh xuất hiện ở hồ nước nước sau giai đoạn xử lý kỵ khí
Mức độ ô nhiễm chỉ còn: COD ~800 – 1.200 mg/l. N-NH4 ~300 – 500 mg/l.
Giai đoạn xử lý sinh học hiếu khí:
Nước từ hồ kỵ khí được bơm qua giàn lọc vi sinh vào hồ hiếu khí có thể tích
khoảng 5.000m3.
Hình 2.20 Nước kỵ khí qua lọc vi sinh và sục khí
Sau khi sục khí, có bổ sung chế phẩm sinh học GEM, GEM – K, GEM – P...,
màu nước tiếp tục chuyển đổi theo chiều hướng tốt hơn: nước trong và có màu đỏ nhạt.
Trên mặt hồ, màng rêu màu xanh lá cây cũng trở nên đậm hơn, chứng tỏ môi trường
GVHD: TS. Trần Minh Chí 40
nước đã phục hồi tốt hơn. Giai đoạn này làm giảm hẳn COD, N-NH4, SS...và thích hợp
để chuyển sang giai đoạn xử lý bằng hóa học.
Nồng độ ô nhiễm giảm xuống đáng kể: COD : 400 – 600mg/l; N – NH4 : 30 - 90 mg/l
Hình 2.21: Màng rêu xanh tại hồ sục khí
Giai đoạn xử lý hóa lý:
Hình 2.22: Quá trình keo tụ.
Sau keo tụ, độ ô nhiễm còn: COD: 120 – 220 mg/l; N – NH4: 0 – 60 mg/l.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 41
Hình 2.23: Quá trình lắng
Nước sau giai đoạn keo tụ được bơm qua hồ oxy hóa bằng H2O2 xúc tác. Sau
giai đoạn này, độ ô nhiễm đã giảm còn: COD : 20 – 90 mg/l; N – NH4 : 0 – 45 mg/l.
Với chỉ tiêu này, nước xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải loại B – TCVN 5945 -1945.
2.3.2.2. Bãi chôn lấp rác Song Nguyên
Bãi rác Song Nguyên chôn lấp nhiều loại rác thải sinh hoạt - công nghiệp không
được phân loại trước nên đặc tính nước thải của bãi chôn lấp rác Song Nguyên rất khác
so với nước thải rỉ rác của các nước tiên tiến. Do đó, không thể áp dụng một cách máy
móc công nghệ nước ngoài cho bãi rác này được.
Dây chuyền xử lý nước thải được thiết kế đáp ứng được đặc tính rất riêng của
nước thải bãi rác Song Nguyên, đặc biệt là hàm lượng N cao, COD cao và khó xử lý.
Dây chuyền cũng linh hoạt đáp ứng được sự biến động lớn theo mùa: mùa mưa – mùa
khô với tính chất nước thải đầu vào khác nhau. Với mỗi loại nước thải nhất định các
bước xử lý và trình tự các bước xử lý có thể thay đổi 1 cách linh hoạt cho phù hợp.
Bên cạnh đó các thiết bị cũng được thiết kế dự phòng cao:máy thổi khí dự phòng 32%
(2máy hoạt động 100% công suất, 1 máy dự phòng); bơm nước thải chính dự phòng
100%.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 42
Quy trình công nghệ được thể hiện như hình sau:
Hình 2.24 Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước rỉ rác Song Nguyên
GVHD: TS. Trần Minh Chí 43
*Quy trình xử lý nước rỉ rác được diễn ra như sau:
a. Xử lý sơ bộ
Nước rác từ bãi chôn lấp được thu gom về hồ chứa nước rác. Tại hồ chứa nước rác có
bố trí hệ thống sục khí dạng treo nhằm điều hòa lưu lượng và nồng độ nước rỉ rác. Bên
cạnh đó thì hồ chưa nước rỉ rác còn có khả năng phân hủy sinh học.
- Nước rỉ rác từ hồ chứa được bơm đến máy tách rác để loại bỏ rác có kích
thước lớn hơn 2 mm và chảy vào bể trộn vôi có bố trí hệ thông máy khuấy vôi (hoặc hệ
thống sục khí).
- Bể trộn vôi A-02 được cấp vôi và sục khí gián đoạn để tránh lắng cặn vôi và
làm tăng hiệu quả nâng pH. Bể có vai trò khử 1 số ion kim loại nặng trong nước rỉ rác
và khử màu cho nước rỉ rác
- Nước thải sau bể trộn được tiếp tục được dẫn vào bể điều hòa (A-03). Tại bể
điều hòa có bố trí hệ thống sục khí nhằm tăng khả năng hòa trộn,đồng thời giảm mùi
phát sinh do quá trình yếm khí xảy ra. Nước thải từ bể điều hòa được bơm lên bể lắng
vôi (A-04) để tách cặn vôi trước khi vào công đoạn tiếp theo.
- Lưu lượng nước thải được đo tự động, tín hiệu thu được sau đó sẽ được truyền
vào hệ thống điều khiển PLC-SCADA để từ đó điều khiển lại bơm nước thải đễ vận
hành đúng lưu lượng yêu cầu.
b. Xử lý Nito và khử Canxi: loại bỏ ( N-NH3) bằng hệ thống Stripping và
khử Canxi + tiền xử lý hóa lý.
Nước thải sau khi lắng vôi được dẫn vào hố bơm (A-05).Nước thải được tiếp tục
bơm lên tháp Stripping (A-06) để loại bỏ N-NH3 từ >1000 mg/l xuống 10 mg/l. Tại
đây nước thải được bổ sung thêm hóa chất là dung dịch NaOH để duy trì giá trị pH
=10-11 cho quá trình xử lý tại tháp Stripping bằng bơm định lượng hóa chất. Quá trình
châm NaOH trên đường ống bơm lên tháp Stripping được điều khiển tự động qua thiết
bị đo pH được lắp trên đường ống.
Nước thải trong bể sẽ được bơm tự động lên tháp Stripping theo mực nước đo
được trong bể. Các thiết bị tháp Stripping được hoạt động hoặc dừng tự động theo sự
hoạt động của bơm cấp nước từ bể thu nước.
Khí được cấp cho 2 tháp Stripping hoạt động theo nguyên tắc nối tiếp: Nước
thải sau tháp Stripping 1 sẽ được thu vào hố bơm rồi được bơm tiếp lên tháp stripping
2, có quá trình hoạt động như tháp Stripping 1.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 44
Sau khi qua tháp Stripping 2 nước thải sẽ được đưa qua bể xử lý Canxi (B-01)
nhằm loại bỏ ion Ca2+
trước khi đi vào giai đoạn xử lý sinh học. Tại đây nước thải
được trộn với hóa chất trên đường ống phần Ca2+
kết tủa sẽ lắng tại ngăn lắng, nước sẽ
tràn theo máng thu sang bể xử lý sinh học.
Trên đường ống dẫn nước thải từ bể Stripping 2 sang bể B-01 có bố trị thêm hệ
thống châm hóa chất (FeCl3,H2SO4,polymer). Lúc này bể B-01 đóng vai tròn là bể tiền
xử lý hóa lý (keo tụ – tạo bông- lắng) nhằm tăng điều kiện ổn định và tăng hiệu suất xử
lý cho hệ thống xử lý sinh học MBBR.
Nước rỉ rác sau quá trình tiền xử lý hóa lý có giá trị pH thấp nên đường ống dẫn
sang bể sinh học selector (B-02) có châm dung dịch NaOH để nâng pH = 7-7,5 là điều
kiến thuận lợi cho xử lý sinh học hiếu khí.
c. Xử lý sinh học (công nghệ MBBR)
Nước thải từ bể khử canxi được dẫn sang ngăn Selector (B-02) rồi chảy sang bể
MBBR (B-03). Ngăn đầu tiên của bể Selector có nhiệm vụ tiếp nhận và hòa trộn
nguồn nước thải đưa vào hệ thống cùng lượng hồi bùn và hồi lưu lắp đặt trong bể
MBBR, đảm bảo điều kiện tối ưu nhất cho quá trình xử lý ở bể MBBR. Lưu lượng
nước thải sẽ được tính toán thông qua lập trình căn cứ và thể tích rút nước trong bể
MBBR, thời gian hoạt động của mỗi chu kỳ xử lý.
Ưu điễm nổi bật của công nghệ MBBR là toàn bộ quá trình xử lý sinh học chỉ
diễn ra trong 1 bể, không cần sử dụng bể lắng và chu kỳ xử lý ngắn 4h/1 mẻ. Công
nghệ MBBR đã được áp dụng hơn 100 công trình trên thế giới và được cấp chứng nhận
độc quyền tại Mỹ. Chu trình xử lý tại bể MBBR được mô tả như sau:
+ Giờ 1-2h đầu: Fill and Aeration ( cung cấp và sục khí)
+ Giờ thứ 3: setting
+ Giờ thứ 4: decanting( gạn lọc)
Ở đây các chất ô nhiễm trong nước thải được xử lý bởi các tác nhân là vsv (bùn
hoạt tính) và được cấp khí từ máy thổi khí thông qua hệ thống phân phối khí dạng bọt
mịn được lắp đặt dưới đáy bể. Quá trình cấp khí diễn ra trong thời gian đầu của chu kỳ
nhằm cung cấp đủ lượng Oxy cần thiết cho quá trình cũng như khuấy trộn, tăng khả
năng tiếp xúc giữa vsv với chất ô nhiễm. Hệ thống đo lường và điều khiễn sẽ giúp
người vận hành nắm bắt được nhu cầu sử dụng oxy của hệ thống, từ đó quyết định mức
độ hoạt động của máy thổi khí sao cho vẫn đạt hiệu quả xử lý đồng thời tiết kiệm chi
GVHD: TS. Trần Minh Chí 45
phí điện năng cho quá trình xử lý. Sau thời gian sục khí vừa đủ, ngưng cung cấp không
khí vào bể MBBR và bể lắng, thời gian này sẽ diễn ra mãnh liệt quá trình khử Nito.
Cuối chu kỳ xử lý, nước được đưa sang bể trung gian bằng thiết bị dacentor.
d. Xử lý hóa lý
Nước thải sau khi xử lý sinh học sẽ được bơm sang bể xử lý hóa lý B-05 để loại
bỏ các căn lơ lửng trong nước rỉ rác và 1 phần tử màu. Lưu lượng nước thải bơm lên bể
xử lý hóa lý được điều khiển tự động nhờ thiết bị đo lưu lượng lắp trên đường ống. Bể
xử lý hóa lý gồm 3 ngăn đóng vai trò là cụm thiết bị keo tụ + tạo bông + lắng. Tại ngăn
đầu của bể xử lý hóa lý đóng vai trò là bể tạo bông, dung dịch phèn FeCl3 và
H2SO4 được châm vào ngăn này. Ngăn tạo bông được bổ sung polymer nhằm liên kết
các bông cặn lại với nhau tạo thành bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắng hơn trước
khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng. Quá trình keo tụ, tạo bông với phèn Fe2+
diễn ra
ở pH=3-3,5
e. Oxy hóa fenton 2 bậc
Sau quá trình xử lý hóa lý nước thải sẽ được dẫn sang cụm xử lý fenton 2 bậc
(C-01–> C-02–>C-04–>C-05–>C-03) để tiếp tục xử lý màu và các chất không có khả
năng phân hủy sinh học trong nước rỉ rác.Tại cụm oxy hóa fenton 2 bậc, hóa chất Fe2+
,
H2O2 và H2SO4 được châm vào các ngăn C-01(fenton bậc 1) và C-04 (fenton bậc 2)
Hệ tác nhân fenton là 1 hỗn hợp gồm các ion Fe2+
và H2O2 chúng tác dụng với
nhau tạo thành các gốc tự do hydroxyl * OH,còn ion Fe2+
bị oxy hóa thành Fe3+
Chính các gốc *OH sinh ra trong quá trình phản ứng sẽ phản ứng với các gốc
hữu cơ mang màu theo phản ứng *OH + RH –> R* + H2O
Các gốc hữu cơ sau quá trình phản ứng sẽ trở nên linh động và dễ dàng tạo
thành các phản ứng cắt thành các mạch ngắn, mà sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O
Phản ứng fenton đối với nước rỉ rác diễn ra mạnh ở giá trị pH thích hợp. Sau
quá trình phản ứng fenton 2 bậc, dung dịch NaOH được châm vào bể C-03 nhằm nâng
pH =7-8 để khử Fe và hàm lượng H2O2 dư.
Quá trình sau khi phản ứng, nước được bơm lên thiết bị lắng gồm 3 ngăn C-06.
Tại đây hóa chất polymer được châm vào ngăn 1 nhằm liên kết tạo thành các bông cặn
có kích thước lớn và NaOCl sẽ được châm vào ngăn 2 để tăng cường quá trình oxy hóa
các chất ô nhiễm còn lại trong nước rỉ rác. Sau đó tại ngăn lắng, bùn được lắng xuống
đáy, nước trong chảy qua máng tràn vào bể lọc C-08
GVHD: TS. Trần Minh Chí 46
f. Lọc và khử trùng nước
Bể lọc C-08 với lớp vật liệu lọc là cát thạch anh có chức năng loại bỏ các cặn
còn lại sau bể lắng thứ cấp.
Nước rỉ rác sau khi qua bể lọc được dẫn sang bể khử trùng C-07. Tại ngăn đầu
tiên của bể khử trùng, bơm định lượng sẽ cấp dung dịch hóa chất để khử trùng nước
thải. Sau 1 thời gian phản ứng trong bể khử trùng, nước thải đạt theo tiêu chuẩn yêu
cầu và chảy vào hồ sinh thái.
g. Xử lý bùn
Bùn lắng từ các bể A-04,B-01,B-04 và bùn sinh học dư từ bể B-03 được xả về
bể nén bùn B-04. Tại bể nén bùn, lắp đạt hệ thống phân phối khí để cấp khí trong quá
trình phân hủy bùn (bùn sinh học).Trong bể phân hủy bùn duy trì bùn ở trạng thái hiếu
khí để làm tăng quá trình phân hủy vsv và tránh các mùi hôi thối sinh ra nếu để bùn ở
trạng thái yếm khí.
Bùn từ quá trình xử lý hóa lý, bùn sinh học được tự động thu gom về bể chứa
bùn. Bùn từ bể chứa sẽ được xe bồn hút thu gom và vận chuyễn vào các ô chôn rác của
bãi rác.
Nước sau khi xử lý đảm bảo luôn đạt chuẩn loại A TCVN trước khi thải bỏ ra
nguồn tiếp nhận.
2.3.2.3. Bãi chôn lấp chất rác tại thị trấn Hùng Quốc – Trà Lĩnh
Mô hình được xây dựng cho bãi rác thị trấn Hùng Quốc – Huyện Trà Lĩnh. Thị
trấn Hùng Quốc là thị trấn huyện lỵ miền núi, xuất phát từ điều kiện tự nhiên lý tưởng,
vị thế thuận lợi, vùng phía Đông Bắc của tỉnh Cao Bằng. Nơi đây đã thành lập khu kinh
tế cửa khẩu quốc gia Trà Lĩnh – Long Bang (Trung Quốc). Do đó lượng chất thải rắn
trong tương lai sẽ là vấn đề lớn đối với thị trấn Hùng Quốc. Trong khi đó, hiện này rác
thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp rác thải của thị trấn chưa
được xử lý đạt tiêu chuẩn. Khi lượng rác được dự báo trong tương lại sẽ tăng cao, kéo
theo đó là lượng lớn nước rỉ rác không được xử lý. Trong khi đó nước rỉ rác là nước
thải có nồng độ COD, BOD, NH3-H,.. cao, vượt quá khả năng chịu đựng của thực
vật (điển hình như lúa), các thành phần môi trường và sức khỏe của con người. Vậy,
cần phải xử lý nước rỉ rác tại bãi rác thị trấn Hùng Quốc.
Thực vật thủy sinh được lựa chọn là cỏ Vetiver (cỏ hương bài)
Dựa trên thiết kế bãi rác của thị trấn cùng với quỹ đất còn lại trong bãi rác và
GVHD: TS. Trần Minh Chí 47
lượng nước rác tạo ra mỗi ngày là 110 m3 nước rác để xây dựng hệ thống đất ngập
nước. Tại bãi rác đã xây đựng bể thu nước rác và nước mưa chảy tràn với S = 36m2,
các thông số như BOD, COD, … giảm đáng kể sau khoảng thời gian lưu tại bể chứa.
Chính vì vậy, trước khi đưa nước rác vào các ô đất ngập nước thì thu nước vào bể yếm
khí S= 122m2 (được mở rộng và cải tạo từ bể thu nước rỉ rác và nước mưa chảy tràn).
Kết quả điển hình khi nghiên cứu một số hệ thống đất ngập nước xử lý nước rỉ
rác:
Với hệ thống HF-VF là hệ thống dòng chảy ngang kết hợp với ô đất lọc sinh học
dòng thẳng đứng (S=75m2 ) trồng sậy và cỏ nến: loại bỏ NH3-N (Giá trị trung bình
dòng vào = 211 mg/L, dòng thải = 3,4 mg/L) và phốt pho (Giá trị TB dòng vào = 0,4
mg/L, dòng ra = không phát hiện). Hiệu quả xử lý khá tốt, đủ điều kiện sử dụng nước
cho tưới tiêu.
Với hệ thống HF là hệ thống dòng chảy ngang khi trồng sậy và cỏ nến
(S=215m2): loại bỏ NH3-N (Giá trị trung bình dòng vào = 275 mg / L, dòng ra = 151
mg/L) và phốt pho (Giá trị TB dòng vào = 6,9mg/L, dòng ra = 2,6). Các thông số chưa
đạt tiêu chuẩn dùng trong tưới tiêu, vậy nên cần kết hợp giai đoạn xử lý với hệ thống
VF để đạt hiệu quả tốt hơn.
Nhu cầu nước đầu ra yêu cầu quá trình nitrat hóa xảy ra hoàn toàn nhưng hệ
thống dòng chảy ngang xử lý thứ cấp không thể làm điều này vì khả năng vận chuyển
oxy hạn chế. Hệ thống dòng chảy thẳng đứng có khả năng vận chuyển oxy lớn hơn
nhiều, và do đó, tạo điều kiện cho quá trình nitrat hóa tốt hơn. Tuy nhiên, trong hệ
thống thẳng đứng sự khử nitrat xảy ra rất hạn chế. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hệ
thống đất ngập nước dòng chảy ngang có hiệu quả xử lý thấp với nồng độ cao. Trong
khi đó, hệ thống kết hợp lại thể hiện ưu thế hơn.
Hệ thống kết hợp dòng chảy ngang và dòng thẳng đứng, sử dụng Cỏ Vetiver với
tổng diện tích là 186 m2. Trong đó, một hệ chảy ngang đặt ở đầu, bao gồm: 3 hệ thống
dòng chảy ngang nhỏ với kích thước (19m×1,9m×2m) và một hệ thẳng đứng, bao gồm:
2 hệ chảy thẳng đứng kích thước (19m×1,9m×2m) ở giai đoạn thứ hai.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 48
Hình 2.25 :Sơ đồ tổng thể hệ thống đất ngập nước tại bãi rác thị trấn
Hùng Quốc- huyện Trà Lĩnh – tỉnh Cao Bằng
GVHD: TS. Trần Minh Chí 49
CHƯƠNG 3 Kết luận
Tóm lại tuy thành phần chất thải rắn và công nghệ vận hành bãi chôn lấp khác
nhau ở mỗi nước những nước rỉ rác phát sinh từ các BCL nhìn chung đều có tính chất
giống nhau là có nồng độ COD, BOD5 cao đối với nước rỉ rác mới, và nồng độ COD,
BOD thấp đối với BCL đã vận hành trong thời gian dài. Khả năng phân hủy sinh học
của nước rỉ rác thay đổi theo thời gian, sự thay đổi này có thể được giám sát bằng việc
kiểm tra tỉ lệ BOD5/COD. Vào thời gian đầu, tỉ lệ này sẽ nằm khoảng 0,5 hoặc lớn hơn.
Tỉ số BOD5/COD lớn hơn 0,4 chứng tỏ thành phần hữu cơ trong nước rỉ rác dễ bị phân
hủy sinh học. Trong các BCL vận hành lâu, tỉ lệ này rất thấp, nằm trong khoảng 0,05-
0,2. Tỷ lệ thấp như vậy là do nước rỉ rác cũ chứa lignin, acid humic và acid fulvic, là
những chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Theo thời gian vận hành BCL, giá trị pH
của nước rỉ rác tăng theo thời gian thì nồng độ NH3 trong nước rỉ rác tăng lên rất cao (
2.000mg/L).
Với thành phần phức tạp và thay đổi nhanh của nước rỉ rác, công nghệ xử lý
nước rỉ rác của các nước trên thế giới đều kết hợp các quá trình sinh học, hóa học, và
hóa lý. Hầu hết công nghệ xử lý đều bắt đầu với xử lý nito bằng phương pháp cổ điển
(Nitrat hóa và khử nitrat), với nồng độ ammonia nhỏ hơn 1.000mg/L. Phương pháp này
cho hiệu quả khử cao nhưng với nồng độ nito lớn hơn 1.000mg/L thì phương pháp này
bị hạn chế ( ví dụ BCL Gò Cát, Phước Hiệp…). Phụ thuộc vào điều kiện tiêu chuẩn xả
thải của mỗi nước , các bước xử lý tiếp theo sau quá trình sinh học để xử lý các hợp
chất hữu cơ khó/không có khả năng phân hủy thường được áp dụng là phương pháp
hóa –lý (keo tụ/ tạo bông, tha hoạt tính), oxy hóa nâng cao ( fenton, ozone…), màng
lọc…
GVHD: TS. Trần Minh Chí 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
1. Nguyễn Việt Anh (2006), “Xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc ngầm trồng
cây dòng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam”, www.nea.gov.vn
Hồ Công Danh, Khóa luận Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác của bãi chôn lấp
Phước Hiệp bằng phương pháp keo tụ
2. Cù Huy Dấu, Trần Thị Hường, 2009, Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB xây
dựng
3. Nguyễn Thị Loan (2009), Nghiên cứu sử dụng hệ thống đất ngập nước nhân
tạo để xử lý nước sông Tô Lịch cho mục đích sản xuất nông nghiệp
4. Nguyễn Ngọc Nam (2009), Khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của cỏ Vetiver
và bèo Lục bình bằng đất ngập nước.
5. Nguyễn Văn Phước, 2012, Quản lý và xử lý chất thải rắn. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Văn Phước, 2008, Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn. Nhà xuất
bản Xây dựng Hà Nội.
7. Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Công nghệ và Quản lý Môi trường
CENTEMA, 1999, Báo cáo đề tài nghiên cứu “Khảo sát, Qui hoạch bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành
Phố Hồ Chí Minh năm 1999.
8. Ngô Hoàng Văn (2009) - Hội Nước và môi trường nước thuộc Liên hiệp các
Hội khoa học kỹ thuật TPHCM, Nghiên cứu xử lý nước rỉ rác bằng công nghệ
cánh đồng tưới và cánh đồng lọc.
Tài liệu tiếng Anh
1. IPPC, 2007, Guidance for the treatment ogg landfill leachate, Sector guidance
note IPPC S5.03, tháng 2/2007
2. R. Stegmann, K. U. Heyer, 2005, Leachate treatment, Hội thảo về quản lý chất
thải và bãi chôn lấp quốc tế tháng 10 năm 2005 ở Cagliari, Ytaly.
GVHD: TS. Trần Minh Chí 51
Trang web
1. Xử lý rác thải bằng ozon
http://moitruong.xaydung.gov.vn/moitruong/module/news/viewcontent.asp?ID=25
07&langid=1
2. Cơ sở học của quá trình xử lý ô nhiễm
http://www.voer.edu.vn/module/co-so-sinh-hoc-cua-qua-trinh-xu-ly-o-nhiem-moi-
truong
3. Xử lý nước thải bằng thủy sinh thực vật
http://www.khoahoc.com.vn/doisong/ung-dung/665_Xu-ly-nuoc-thai-bang-thuy-
sinh-thuc-vat.aspx
top related