221 hành kinh lượng quá nhiều

22
221. HÀNH KINH LƯỢNG QUÁ NHIỀU Hành kinh lượng quá nhiều là chỉ hành kinh lượng quá mức bình thường. Ngoài ra trong thời gian hành kinh hoặc là không ở trong thời gian hành kinh, lượng kinh quá nhiều và kéo dài không dứt tức " Băng lậu", là loại này, cho nên củng thuộc phạm vi của chứng này. Hành kinh không quy tắc mà ra đột ngột lượng nhiều hoặc dầm dề nhiều ngày không dứt, sắc đỏ sẫm, chất dính, khát nước, phát sốt tiểu tiện vàng, đại tiện khô, bệnh thuộc thực nhiệt ở huyết phận cho uống Thẩm thị thanh nhiệt chỉ huyết thang để thanh nhiệt củng cố kinh nguyệt, lương huyết chỉ huyết. Sinh địa hoàng tươi Đương quy Bạch thược Mẫu đơn bì Hòe hoa Hạn liên thảo Tiên hạc thảo Bồ hoàng ( sao) Thục đại hoàng thán Thủy ngưu giác phấn ( hòa uống) Tình trạng hành kinh dữ dội có kiêm cả hòn khối, có thẻ dùng Sái thị chỉ băng tán để lương huyết hòa huyết chữa ngọn của bệnh. Đương quy 1phần Huyết dư 1phần Liên phòng 1 " Bạch thược 1" Xuyến thảo 1'' Bồ hoàng 2" Trần bì 2" Kinh giới 2'' Trắc bá diệp 3" Cách dùng: Các vị sao gần thành than, tán bột mỗi lần nuốt 5-10 gam hoặc sắc lấy nước uống 20-30 gam. Kiêm chứng miệng khô và đắng, Tâm phiền phát nhiệt là do dương thịnh, âm tổn thương dùng Hàn lương chỉ băng thang để thành nhiệt, lương huyết chỉ huyết. Hoàng cầm 10g Bạch thược 10g

Upload: hoanmmo68

Post on 02-Apr-2016

212 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Menstruation, excessive menstruation is just the normal amount. Also during menstruation or are not menstruating at the time, doing too much volume and not an end extending away "pirated tapes", as this type, should strengthen the securities covered by this

TRANSCRIPT

Page 1: 221 hành kinh lượng quá nhiều

221. HÀNH KINH LƯỢNG QUÁ NHIỀU

Hành kinh lượng quá nhiều là chỉ hành kinh lượng quá mức bình thường. Ngoài ra trong thời gian hành kinh hoặc là không ở trong thời gian hành kinh, lượng kinh quá nhiều và kéo dài không dứt tức " Băng lậu", là loại này, cho nên củng thuộc phạm vi của chứng này. Hành kinh không quy tắc mà ra đột ngột lượng nhiều hoặc dầm dề nhiều ngày không dứt, sắc đỏ sẫm, chất dính, khát nước, phát sốt tiểu tiện vàng, đại tiện khô, bệnh thuộc thực nhiệt ở huyết phận cho uống Thẩm thị thanh nhiệt chỉ huyết thang để thanh nhiệt củng cố kinh nguyệt, lương huyết chỉ huyết.Sinh địa hoàng tươi Đương quyBạch thược Mẫu đơn bìHòe hoa Hạn liên thảoTiên hạc thảo Bồ hoàng ( sao)Thục đại hoàng thán Thủy ngưu giác phấn ( hòa uống)

Tình trạng hành kinh dữ dội có kiêm cả hòn khối, có thẻ dùng Sái thị chỉ băng tán để lương huyết hòa huyết chữa ngọn của bệnh.Đương quy 1phần Huyết dư 1phầnLiên phòng 1 " Bạch thược 1"Xuyến thảo 1'' Bồ hoàng 2"Trần bì 2" Kinh giới 2''Trắc bá diệp 3"

Cách dùng: Các vị sao gần thành than, tán bột mỗi lần nuốt 5-10 gam hoặc sắc lấy nước uống 20-30 gam. Kiêm chứng miệng khô và đắng, Tâm phiền phát nhiệt là do dương thịnh, âm tổn thương dùng Hàn lương chỉ băng thang để thành nhiệt, lương huyết chỉ huyết.Hoàng cầm 10g Bạch thược 10gÔ tặc cốt 10g Sinh địa hoàng 15gHạn liên thảo 15g Bạch mao căn 15gMẫu đơn bì 6g Huyết dư thán 6gXuyến thảo căn 6g

Gia giảm: Kiêm chứng huyết nhiệt sốt cao gia Thanh cao, Thạch vi. Kiêm chứng đau bụng có thể linh họa gia Sa nhân, Chế Hương phụ. Bệnh lậu hạ lâu ngày đầm đìa không dứt gia A giao. Kiêm chứng nguyệt kinh quá nhiều hoặc đến sớm phát sốt nặng hơn thì uống Sái thị thanh nhiệt lương huyết phương để thanh nhiệt, lương huyết chỉ huyết.Đương quy( sao) 9g Bạch thược 12gMẫu đơn bì( thán) 9g Trắc bá diệp 9gSinh địa ( thán) 30g Địa du ( sao) 12g

Page 2: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Hạn liên thảo 15g

Gia giảm: Nhiệt thịnh thường xuất hiện triệu chứng âm hư có thể gia Quy bản 9 gam hoặc Cố kinh hoàn 15 gam ( nuốt uống) thì hiệu quả càng rõ rệt. Ngoài ra khi âm hư kiêm chứng Can vượng, bầu vú căng tức hay cáu giận v.v... Có thể gia Sài hồ 4,5 gam. Hắc giới tuệ 9 gam. Băng lậu lâu ngày thường dẫn đến khí âm đều hư, đơn thuốc trên gia Thái tử sâm hoặc Đẳng sâm 12 gam, Mẫu lễ nung 32 gam, A giao 9 gam hiệu quả rất tốt. Kiêm chứng miệng khô và đắng, tâm phiền hay giận, trướng bụng dới, lưng mỏi họng khô là do can uất hóa hỏa, Thận âm bất túc cho uống Thanh can bổ thận thang để thanh can bổ thận củng cố Xung mạch. Bạch thược 25g Sinh địa hoàng 25gThủ ô 25g Ô mai thán 25gHạn liên thảo 15g Đương quy 15gBổ cốt chi 15g Xích thạch chi 15gNữ trinh tử 15g Địa du thán 15gKinh giới tử 15g Trắc bá thán 50g

Kiêm chứng rêu lưỡi vàng nhớt , tiểu tiện vàng sẫm, kém ăn, sắc kinh đỏ mà dính, có kiêm hòn cục ra đới hạ vàng dính, cho uống Cừu thị nhị đằng thang để thanh nhiệt lương huyết, hóa thấp trừ ứ.Nhẫn đông diệp Thục hồng đằngĐại thanh diệp Tử thảo cănMẫu đơn bì Xích thược

Ở tuổi thiếu nữ thanh xuân mà bị băng lậu, tái phát bất thường có thể dùng Mã thị tam thảo mẫu lệ tảo tra thang để lương huyết chỉ huyết, dưỡng âm tiêu ứ.Tiên hạc thảo 30g Hạn liên thảo 30gÍch mẫu thảo 15g Sinh mẫu lệ 30gĐại táo 30g Sơn tra thán 30g

Kinh huyết ra bất kỳ thời gian, lượng nhiều, xu thế cấp bách sắc huyết đỏ tươi, Tâm phiền họng khô, tiểu tiện vàng xẻn, đại tiện khô, bệnh yhuoocj hư nhiệt phận, kiêm chứng váng đầu ù tai, triều nhiệt, tinh thần ủy mị, cho uống Thời thị tân đính lương huyết cố kinh thang để lương huyết cố kinh, tả hỏa bảo vệ phần âm.Sinh địa hoàng 15g Chân a giao 9gSơn chi tán 4,5g Địa du thán 9gHoàng cầm 4,5g Sinh bạch thược 15gTri mẫu 4,5g Tung bì thán 15g Gia giảm: Người khí hư gia Bạch sa sâm 30 gam. Hạ huyết nhiều gia Long cốt ( nung) 30 gam, Mẫu lệ ( nung) 30 gam. Khát nước nhiều gia Huyền sâm, Thiên hoa phấn. Nội nhiệt nặng gia Địa cốt bì, Mẫu đơn bì, Hoàng bá, Quy bản giao.

Page 3: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Kiêm chứng váng đầu, hoa mắt, tai ù mỏi lưng, lòng bàn tay, chân nóng, nóng nảy dễ cáu gắt, mạch tế sác hoặc tế huyền dùng Lý thị bạch đầu ông nhị chí hợp tễ đẻ thanh can nhiệt, tư can thận, chỉ huyết mát huyết.Bạch đầu ông 12g Trần bì 6gNữ trinh tử 10g Hạn liên thảo 12gHoài sơn 12g Xuyên tục đoạn 10gSinh địa hoàng 12g Bạch thược 6gHoàng cầm 6g Tiên hạc thảo 12gNgẫu tiết 7Cái Sinh cam thảo 6g

Gia giảm: Nếu xuất huyết nhiều gia A giao 12 gam. Kiêm chứng miệng khô, kém ăn, chân tay yếu sức, chất lưỡi đỏ mà khô hoặc đỏ nhạt, rêu lưỡi vàng mạch Hư sác hoặc Trầm nhuyễn là do Tỳ hư, phần âm bị tổn thương, mạch Xung Nhâm không bền dùng Kiện tỳ cố Xung thang để kiện Tỳ vững chắc phần âm, cố sáp Xung Nhâm.Hoàng cầm 9g Bạch thược 9gBạch truật 9g Sinh địa hoàng 9gĐịa hoàng thán 9g A giao( hòa tan) 12gKhương thán 6g Xích thạch chi 30-60g

Gia giảm: Nếu rêu lưỡi vàng nhớt, nhiệt nặng gia Hoàng bá 9 gam. Hạ huyết lượng nhiều hoặc hồi hộp gia Tông lư thán 9 gam, Long cốt 18gam, Mẫu lệ 18gam. Chất lưỡi đỏ, mạch Tế Sác hoặc lòng bàn tay nóng gia Nữ trinh tử 15 gam, Hạn liên thảo 15 gam. Đau lưng gia Đỗ trọng 9 gam, Tục đoạn 9 gam. Khí hư gia Đảng sâm 15 gam. Kiêm chứng tinh thần mỏi mệt, mỏi lưng, miệng khô họng ráo, hồi hộp đoản hơi, uống La thị thanh nhiệt chỉ băng thang để thanh nhiệt lương huyết , dưỡng âm ích khí và chỉ huyết.Xuyến căn 15g Ô tặc cốt 15gĐịa du 15g Hoàng cầm 12gNữ trinh tử 20g Hạn liên thảo 20gThái tử Sâm 30g Sinh địa hoàng 15gMạch môn đông 15g Ngũ vị tử 6gTrần tông thán 10g

Kinh huyết dầm dề không dứt, sắc nhớt chất lưỡi nhạt, mạch Tế bệnh thuộc huyết hư. Kiêm chứng hồi hộp, đầu choáng, lưng mỏi bụng trướng, ít ngủ kém ăn, tinh thần khốn đốn, triều phiền muộn, thể trạng gầy còm kinh ra sắc huyết tía sẫm hoặc có mùi tanh hôi cho uống Thời thị gia giảm chỉ lậu thang để dưỡng huyết chỉ huyết.

Toàn đương quy 15g Sinh đị hoàng 9gĐịa du thán 9g Bạch linh 9gMẫu lệ 12g Huyết dư thán 9g

Page 4: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Bạch thược 15g Ích mẫu thảo 9gA giao châu 12g Trần bì 4,5g

Cách dùng : Sắc lấy nước, hòa một chút Đồng tiền vào cho uống. Kiêm chứng đầu choáng hồi hộp, bụng không trướng đau nhưng ra mồ hôi, mỏi mệt, đó là khí huyết đều hư dùng Hàn thị ích khí dưỡng huyết thang để ích khí dưỡng huyết.Nhân sâm 15g Hoàngoang kỳ 15gThục địa hoàng 20g Bạch thược 25gĐương quy 15g Phục linh 15gNgũ vị tử 15g Viễn chí 15gCam thảo 10g

Kiêm chứng hồi hộp, đoạn hơi kém ăn, đau bụng, huyết ra có hòn cục là khí huyết đều hư kiêm cả ứ trệ dùng Quy kinh thang để ích khí dưỡng huyết, hóa ứ điều kinh.Bắc hoàng kỳ 20g Đảng sâm 15gĐương quy 10g Phục linh 10gBạch truật 10g Táo nhân 10gLinh chi thán 10g Bồ hoàng thán 10gQuế viên nhục 12g Trích viễn chí 3gTrích cam thảo 5g Kinh giới thán 5gĐại táo 5 quả Gia giảm : Xuất huyết quá nhiều, chân tay quyết lạnh, mạch Vi gia Nhân sâm 5 gam, hắc phụ phiến 3 gam. Hay cáu giận gia Sinh địa hoàng 15 gam, Bạch thược 15 gam. Tiểu tiện vật và vội, kiêm chứng hư nhiệt bỏ Viễn chí, Đương quy gia Nữ trinh tử 15 gam, Hạn liên thảo 15 gam, Tiên hạc thảo 15 gam, Bạch mao căn 15 gam. Bụng dưới trướng đầy, lạnh đau, chất lưỡi nhạt, mạch Hoãn gia Bào khương 3 gam, Sa nhân 3 gam. Chứng này nếu kiêm cả lưng gối ê mỏi, đầu choáng là khí huyết đều hư Thận hư Can vượng kiêm cả huyết ứ dùng Thẩm nhị chỉ băng nghiệm phương để ích khí nhiếp huyết, hóa ứ củng cố Thận. Đẳng sâm 12g Hoàng kỳ 12gHòe hoa 12g Xuyên tục đoạn 12gCâu đằng 12g Sinh bạch truật 9gÍch mẫu thảo 9g Sinh quán chúng 15gHoài sơn dược 15g Thăng ma 6gHoa nhị thạch 30g Trắc bá diệp 30gSinh Cam thảo 4,5g Trấn linh đan 38gTrích cam thảo 4,5g Chứng khí huyết đều hư kiêm cả mỏi mệt sợ lạnh, sắc mặt xanh nhợt, đại tiện không thành khuôn, chân tay mát lạnh là do khí huyết bất túc, dương khí hư suy

Page 5: 221 hành kinh lượng quá nhiều

cho uống Ôn dương chỉ huyết thang để ích khí dưỡng Doanh, ôn dương chỉ huyết.Lộ đảng sâm 12g Bạch thược 12gSinh hoàng kỳ 20g Sinh địa hoàng

thán20g

Đương quy 9g Thục phụ phiến 9gNgưu giác tai 9g Bồ hoàng 9gA giao ( hào tan) 9g Bào khương thán 3gMẫu lệ ( nung) 30g Tiên hạc thảo 30g

Xuất huyết có lúc lượng nhiều, có lúc lượng ít, sắc kinh đỏ tươi hoặc đỏ nhạt, miệng khát họng khô, đại tiện khô, tiểu tiện vàng xẻn, lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế là do âm hư gây nên. Kiêm chứng lưng mỏi đầu váng, triều nhiệt Tâm phiền hoặc hạ huyết có hòn cục là âm hư nội nhiệt, dùng Mã thị quy bản thanh âm tam thảo thang để tử âm sinh huyết, kiêm cả lương huyết thanh nhiệt chỉ huyết. Quy bản 30g Sinh địa hoàng 30gHạn liên thảo 15g Lộc nhai thảo 20gSinh A giao 12g Tiên hạc thảo 30gSinh long cốt 20g Sinh mẫu lệ 20gÔ tặc cốt 12g Tiên bạch truật 20gBạch thược thán 12g Xuyến thảo ( sao) 10gHoàng cầm ( sao) 10g Sài hồ 6gTam thất phấn 3g

Nếu kiêm chứng Tâm phiền dễ cáu giận, triều nhệt nhẹ, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác là âm hư huyết nhiệt, cho uống Thẩm thị dưỡng âm chỉ huyết thang để dưỡng âm chỉ huyết thanh nhiệt cố huyết.Sinh địa hoàng Hoàng cầmHuyền sâm Thạch hộcĐịa cốt bì Mẫu lệ nungHoa nhị thạch Trắc bá diệpTông lư thán Ngẫu tiết thánSâm tam thất phấn

Nếu kiêm chứng ra huyết có hòn cục, bụng trướng, đau mỏi, bệnh xuất hiện ở lứa tuổi thanh xuân đấy là âm hư kiêm ứ, cho uống Hạ thị bổ âm hóa ứ thang để tử âm Thận âm, khơi thông ứ trệ.Quy bản Ích mẫu thảoHạn liên thảo Bồ hoàngMiết giáp Xích thượcNữ trinh tử Huyết kiệtNgũ linh chi Đại kếHắc đương quy Hương phụ

Page 6: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Bạch thược Tiểu kếXuyến thảo

Nếu đoản hơi hồi hộp là khí âm đều hư thì dùng Tiêu thị chỉ huyết thang để ích khí dưỡng âm chỉ huyết và cố nhiếp.Thái tử sâm 30g Mạch môn đông 15gNgũ vị tử 12g Long cốt ( nung) 30gMẫu lệ (nung) 30g Tiên hạc thảo 15gHạn liên thảo 15g Lộc nhai thảo 15gÍch mẫu thảo 15g

Kiêm chứng nóng đầu hồi hộp, đoản hơi yếu sức hoặc lòng bàn tay chân nóng, gò má đỏ, mạch Tế Nhược là khí âm đều hư, có cả Thận hư cho uống Lý thị sâm ô hợp tễ để dưỡng âm ích khí kiêm bổ Thận.Đảng sâm 20g Chế thủ ô 12gSơn dược 15g Bạch cập 10gXuyên tục đoạn 10g Nữ trinh tử 10gHạn liên thảo 12g Tiên hạc thảo 12gBồ hoàng thán 10g Sinh Cam thảo 6g

Gia giảm: Nếu xuất huyết lượng nhiều gia A giao 12 gam, Điền thất ( bột) 3 gam. Nếu khí hư quá nặng gia Hoàng kỳ 15-20 gam. Nếu can hỏa quá gia bạch đầu ông 10 gam, Tần bì 6 gam. Trường hợp đoản hơi yếu sức khá nặng mà hiện tưởng nhiệt không rõ rệt thì dùng Trần thị bảo nguyên nhị liên thang để ích khí dưỡng âm và sinh huyết.Đảng sâm Cam thảoĐương quy Liên mễHạn liên thảo Hoàng kỳ

Hành kinh sai định kỳ hoặc băng huyết đột ngột, hoặc kéo dài không dứt, sắc huyết trong loãng và nhạt, mặt trắng nhợt, tinh thần mỏi mệt, đoản hơi là do khí hư mất sự thu nhiếp. Nếu kiêm chứng phát nhiệt phiền khát muốn uống nước, mạch Hồng Đại vô lực kiêm cả chứng sợ gió là do Phế Tỳ khí hư, cho uống Trần thị gia giảm đương quy bổ huyết thang để ích khí nhiếp huyết, kết hợp với hòa huyết, tán huyết. Hoàng kỳ Tam thất Đương quy Tang diệp

Nếu kiêm chứng kém ăn hồi hộp thì dùng La thị bổ khí nhiếp huyết thang để bổ khí kiện Tỳ, nhiếp huyết dưỡng huyết.Đảng sâm 30g Hoàng kỳ 25gSinh bạch truật 20g A giao 12gNgải diệp 15g Ô mai 10gCam thảo 9gHuyết dư thán 12g

Page 7: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Kiêm chứng khí nặng trệ và mỏi lưng, chân tay không ấm cho uống Vương thị gia giảm ích khí cố Xung thang để ích khí nhiếp huyết ôn dương làm bền Xung mạch. Nhân sâm phấn 10 gam ( để nuốt, hoặc dùng Đẳng sâm 50 gam thay thế ).Hoàng kỳ 30g Bạch truật 15gCam thảo 6g Lộc giác giao 10gSơn thù nhục 10g Thăng ma 6gLộc nhai thảo 15g Trần tông thán 15g

Nếu kiêm chứng lưng và cột sống vừa mỏi vừa nặng trệ, đầu và trán nặng nề, da mát sợ lạnh, sắc mặt vàng bủng, bụng không đau, mạch Tế nhưng án nặng hay tay thì hơi Huyền thậm chí Đại mà rỗng không, lưỡi nhợt hơi bệu, rêu lưỡi mỏng là chứng thuộc khí hư dương hãm cho uống Đinh thị cấp vãn băng lậu thang để thăng dương cố kinh ích khí nhiếp huyết.Sao phòng phong 10g Kinh giới thán 10gBạch chỉ 15g Cảo bản 15gKhương hoạt 10g Độc hoạt 10gBạch truật 10g Thăng ma 5gSài hồ 5g Hoàng kỳ 15gĐương quy 10g Hắc cam thảo 5gHồng sâm 20g

Can liên bồng 2 cái ( sao tồn tính rồi sắc uống ) Gia giảm : Bệnh nhân băng lậu thường xuyên có cảm giác sợ sệt xuất huyết lượng nhiều, hoang tưởng là bệnh nguy... có thể gia Phục thần 10 gam, Viễn chí 10 gam để giao thông Tâm thận. Chú ý: bình thường trước hết nên dùng Liên bồng đem sao tồn tính để dùng dần: Hồng sâm hoặc Đảng sâm cũng nên dùng thường xuyên, chừng nào thấy băng huyết thì sắc lấy nước mà uống, sau đó mới căn cứ vào tình trạng bệnh mà dùng thang thuốc dạng sắc. Nếu kiêm chứng Tâm phiền khát nước, huyết ra hơi đỏ và có cục, cho uống Lý thị băng lậu chỉ huyết thông dụng phương để bổ khí nhiếp huyết, tử âm lương huyết kiêm cả hóa ứ.Hoàng kỳ 30g Đẳng sâm 30gÍch mẫu thảo 30g Mã xỉ hiện 30gTiên hạc thảo 30g Sinh địa hoàng

thán30g

Hạn liên thảo 30g Long cốt 9gMẫu lệ ( nung) 30g Thăng ma 9gBạch truật ( sao) 9g Sinh bồ hoàng 15gTiểu kế 9g Cam thảo 6gHắc giới tuệ 6g

Page 8: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Nếu hạ huyết ra ở thời điểm ban ngày hoặc kiêm cả chứng sa dạ con thì dùng Hà thị sâm chỉ thang để bổ trung ích khí thăng dương kiêm điều lý khí cơ.Hồng sâm 15g Chỉ xác 30-50g

Băng lậu lâu ngày không khỏi, lưng gối mềm yếu, kinh ra không định kỳ hoặc tuổi thanh xuân mà bị băng lậu phần nhiều do Thận hư. Nếu kiêm chứng huyết ra sắc đỏ, hành kinh đến sớm hoặc là thấy hành kinh luôn là do Tỳ Thận bất túc kiêm cả hư nhiệt, cho uống An xung điều kinh thang để bình bổ Tỳ Thận điều kinh làm bền mạch Xung và thanh hư nhiệt.Sơn dược 15g Bạch truật 10gThạch liên tử 10g Xuyên tục đoạn 10gThung căn bạch bì 10g Thục địa hoàng 12gÔ tặc cốt 12g Sinh mẫu lệ 30g

Nếu do Can khí uất kết dẫn đến băng huyết, lại có cả chứng của Thận hư, nên dùng Mã thị cố kinh thang để bình bổ Can Thận.Tang ký sinh 30g Xuyên tục đoạn 12gÔ tặc cốt 12g Sinh long cốt 20gSinh mẫu lệ 20g Hoàng kỳ 20gTiêu bạch truật 20g Can địa hoàng 20gSinh địa hoàng 20g Bạch thược ( sao) 10gSài hồ ( sao dấm) 6g Xuyến thảo ( sao) 6g

Băng lậu xuất hiện ở tuổi thanh xuân, lại kiêm cả chu kỳ rối loạn, có thể dùng Thôi thị ích thận điều kinh thang để ích Thận bổ khí và dưỡng huyết.Sinh địa 15g Thục địa 15gSơn thù du 13g Hạn liên thảo 20gNữ trinh tử 13g Ngũ vị tử 6gĐương quy 6g Bạch thược 10gSinh bạch truật 10g Đảng sâm 10gphục linh 10g

Có trường hợp chứng Thận hư mà kiêm ngũ tâm phiền nhiệt, đại tiện khô, tiểu tiện vàng xẻn, huyết ra sắc đỏ tươi. Chất dính, đó là Thận âm bất túc. Nếu hạ huyết lượng nhiều thì dùng Lưu thị gia vị ích Thận cố bản thang để bổ Thận dục âm kèm theo cố sáp.Tang ký sinh Xuyên tục đoạnĐỗ trọng thán Thỏ ty tửThục địa hoàng A giaoSinh sơn dược Ngải diệp thánSinh long cốt Sinh mẫu lệSinh quy bản Ô tặc cốtThạch liên tử

Page 9: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Nếu kiêm chứng nóng rát mặt đỏ chưa lạnh đã thấy đắng mạnh Huyền Tế là do Thận hư Can vượng nên tư âm bổ Thận thanh Can tả nhiệt dùng Trúc thị cầm liên tứ vật thang gia vị phươngNữ trinh tử Tang diệpHoàng liên Hạn liên thảoSinh địa hoàng Hoàng cầmĐương quy Thục địa hoàngBạch thược Xuyên khungCúc hoa

Nếu kiêm chứng choáng đầu ù tai, đau lưng lại đang ở lứa tuổi thanh xuân thì dùng Lưu thị điều bổ Can thận phương để tử bổ Can Thận, dưỡng âm làm bền Xung mạch.Thục địa hoàng 30g Địa hoàng thán 12gCâu kỷ tử 30g Bạch thược 15gSơn thù nhục 15g Sơn dược 15gA giao 12g Hạn liên thảo 15g

Nếu Tâm phiền khô miệng, họng ráo khá nặng ở con gái chưa xây dựng gia đình có thể dùng Hà thị hóa thanh hải hoàn để nuôi phần âm của Can thận, thanh nhiệt tả Can hỏa, lương huyết dưỡng huyết kiêm hộ trợ Tỳ vị.Thục địa hoàng 24g Hoài sơn dược 12gDu nhục 12g Đan bì 9gA giao 12g Mạch môn đông 12gBạch sa sâm 15g Bạch truật 9gTang diệp 9g Bạch thược 15gThạch hộc 12 Long cốt 24gNữ trinh tử 12g Hạn liên thảo 12g

Củng có thể dùng Dục âm chỉ băng thang để bổ Can Thận, ức chế dương cang, bền mạch Xung và chỉ huyết.Sơn thù du 20g Tang ký sinh 20gThục địa hoàng 20g Đỗ trọng 20gBạch thược 20g Hải phiêu tiêu 20gXuyên tục đoạn 25g Mẫu lệ 25gHoàng giao 15g Hoài ngưu tất 15gĐịa du ( sao) 50g

Gia giảm: Khí hư hạ hãm gia Thăng ma 15gam, Hoàng kỳ 25gam. Sau khi huyết ngừng thì trong đơn thuốc giảm bỏ vị Địa du, gia hà thủ ô 20 gam, Quy bản 25 gam.

Chứng Thận hư mà biểu hiện sợ lạnh chân tay lạnh, sắc mặt tối trệ hoặc xanh nhợt, tiểu tiện trong, đại tiện nhão, huyết ra sắc nhạt mà trong, chứng thuộc Thận

Page 10: 221 hành kinh lượng quá nhiều

dương hư hàn. Nếu mỏi lưng khá nặng mà hồi hộp đoản hơi có thể dùng La thị bổ Thận cố huyết thang để bổ Thận dương, ích khí huyết làm bền hai mạch Xung Nhâm.Đẳng sâm 30g Lộc giác sương 20gPhá cố chỉ 20g Thỏ ty tử 20gA giao 12g Xuyên tục đoạn 15gkhương thán 10g Sinh bạch truật 20gĐỗ trọng 20g

Nếu kiêm chứng trong bụng lạnh đau, ưa ấm, thích xoa bóp, mặt và chân tay phù thũng, huyết ra có mùi tanh hôi, cho uống Hàn thị bổ dương ích khí thang để bổ dương ích khí, chữa cả Tỳ và Thận.Thục địa hoàng 20g Hoàng kỳ 40gBa kích 15g Địa du 50gSơn dược 15g Tang ký sinh 15gThỏ ty tử 15g Hải tiêu 25gXuyên tục đoạn 15g

Gia giảm: Tỳ hư nặng dùng Bạch truật liều cao gia các vị Sam, Linh. Thận hư nặng gia lộc giao, Ngải diệp thán mỗi thứ đều 15 gam. Huyết ra nhiều dùng Địa du ( sao) liều cao chưa từng bao giờ vô hiệu. Kinh huyết bất thường, lúc ra lúc ngừng , sắc kinh tía tối, kèm theo cục ứ huyết, bụng dưới đau, chất lưỡi tía tối, cạnh lưỡi có điểm ứ huyết là chứng thuộc ứ huyết có thể trước khi hành kinh 10 nagyf cho uống Vương thị hóa ứ tán để háo ứ, giảm đau.Thất tiếu tán 30g sâm tam thất 6gnhục quế phấn 6g

Cách dùng: Các vị tán bột trộn đều, mỗi ngày uống 4,5 gam cho đến khi hiệu quả thì thôi. Nếu bụng dưới trướng đau khá nặng thì chọn dùng các phương Vương thị hóa ứ chỉ băng thang hoặc Sái thị hóa ứ chỉ huyết phương để hành huyết, chỉ huyết giảm đau. Vương thị hóa ứ chỉ băng thang:Đương quy 10g Xuyên khung 10gSinh bồ hoàng 10g Bồ hoàng 10gNgũ linh chi 10g Đan sâm ( sao) 15gÔ tặc cốt 15g Tam thất phấn 1,5gÍch mẫu thảo 15g Chế đại hoàng

thán10g

Hoa nhị thạch 15g

Gia giảm: Bệnh thiên về nhiệt, gia Xuyến thảo thán, Ngẫu tiết thán, bệnh thiên về hàn gia Bào khương thán, Ngải diệp thán.

Page 11: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Sái thị hóa ứ chỉ huyết phương:Đương quy 9g Đan sâm 6gXích thược 9g Bạch thược 9gSinh bồ hoàng 30g Huyết kiệt 30gHoa nhị thạch 15g Thục đại hoàng 9gÍch mẫu thảo 9g Tiên hạc thảo 20gChấn linh đan 12g

Gia giảm: Băng huyết quá nặng gia Tam thất mạt 2 gam nuốt uống. Khí trệ gia Hương phụ 9 gam. Đau bụng gia Huyền hồ ( sao dấm) 12 gam. Hàn ngưng đọng gia Ngải diệp 2,5 gam. Khí hư gia Đẳng sâm 12 gam, Sinh Hoàng kỳ 12 gam. Nếu kiêm chứng bụng dưới trướng trệ, mặt tái, gò má đỏ, cáu giận vô cớ, đầu choáng, hay thở dài, Tam phiền hay mê, đại tiện khô, tiểu tiện vàng, da dẻ khô ráo là thuộc khí trệ huyết ứ, kiêm cả uất nhiệt thì dùng Hàn thị điều khì hoạt huyết thang để hành khí hoạt huyết đều là nhằm lương huyết và thanh nhiệt.Đương quy 15g Bạch thược 15gMẫu đơn bì 15g Xuyên luyện tử 15gChỉ thực 15g Sài hồ 10gXuyên ngưu tất 15g Sinh địa hoàng 15gThanh bì 15g Cam thảo 10g

Kiêm chứng hai bầu vú và liên sườn trướng đau, thể trạng gầy gòm, mạch Huyền Sáp là do can uất, huyết ứ, cho uống Chu thị sơ Can hóa ứ phương để sơ Can giải uất hành ứ giảm đau.Sài hồ Xuyến thảoQuất diệp Uất kimThanh bì Ngưu tấtSinh mạch nha Hương phụ

Bụng dưới đau lại kiêm chứng chân tay không ấm, thích uống nóng, mạch Trầm Trì mà sắc là do hàn ngưng huyết ứ, cho uống Chu thị ôn kinh hóa ứ phương để ôn kinh tán hàn, hóa ứ hành khí.Ngô thù Đương quyHoàng hoa Hương phụXuyên tục đoạn Xuyên khungÔ dược

Kiêm chứng Tâm phiền phát sốt, huyết ra dính đặc, tiểu tiện vàng xẻn, rêu lưỡi nhớt là do huyết ứ kiêm huyết nhiệt, cho uống Hạ thị tứ thảo thang để hóa ứ thanh nhiệt và lợi thấp. Mã chiên thảo 30g Lộc nhai thảo 30gXuyến thảo 15g Ích mẫu thảo 15g

Page 12: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Kiêm chứng sườn trướng đầy và Tâm phiền, đắng miệng vùng mặt nổi nhiều đinh nhọt là bệnh thuộc khiếp hãi dẫn đến Can uất hóa hỏa tổn thương phần âm gây nên. Ngoài việc sử dụng dạng thuốc sắc bình Can hóa ứ chỉ huyết, có thể phối hợp với loại thuốc sắc bình Can hóa ứ huyết, có thể phối hợp với loại thuốc thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán kết như Kim thị thanh nhiệt hoàn để tăng cường tác dụng thông khiếu tán kết và trừ ứ.Hương mặc 500g Nhi trà 400gHồ liên 400g Hoàng liên 400gBăng phiến 20,4g Ngưu hoàng 20gXạ hương 20g Cách dùng: Các vị trên tán bột mịn luyện với ngưu đởm chấp làm viên. Nếu kiêm chứng lưng đùi yếu mỏi, phiền táo, hay cáu giận, miệng khô lưỡi ráo là do ứ nhiệt kiêm cả Thận hư, cho uống Lưu thị hóa ứ bổ thận thang để hành khí hóa ứ, bổ Thận kiêm thanh trừ uất nhiệt, chứng này sau khi huyết không ra nữa hoặc huyết không ra ồ ạt, lượng không nhiều, hoặc khi đã bình thường cần chữ gốc để củng cố hiệu quả, ngăng chặn tái phát là yêu cầu rất cần thiết. Nói chung đều phải lấy chiếu cố Thận hư là chính, đồng thời chiếu cố cả điều lý khí huyết.Sài hồ ( tẩm dấm) Hoàng cầmĐương quy vĩ Xích thược dượcĐan sâm hương phụ chếUất kim Ích mẫu thảoĐỗ trọng ( sao cháy) Tục đoạnNữ trinh tử Tang ký sinh

Nếu băng lậu do khí hư không nhiếp huyết hoặc do khí huyết bất túc thì trong lúc bình thường hoặc sau khi đã chỉ huyết có thể dùng Mã thị băng lậu củng cố dược hiệu phương để bổ ích khí huyết, kiêm cả hòa huyết. Kê quan hoa ( loại hoa trắng hoặc đỏ) 60gSinh hoàng kỳ 60gGà mái già 1 conCách dùng : Bọc 2 vị thuốc vào trong một túi vải đem hầm với gà mái, mỗi lần ăn và uống một chén nhỏ, có tác dụng củng cố hiệu quả rất tốt.Nếu là thiếu nữ trẻ tuổi, sau khi đã chỉ huyết, nếu đến kỳ kinh mà không thấy hành kinh thì nên điều lý khí huyết để tư Thận, có thể dùng Mã thị băng lậu củng cố phương số I luyện với mật chế thành dạng thuốc viên cho uống liên tục thường có hiệu quả tốt.Kê huyết đằng 60g Ích mẫu thảo 60gThục địa hoàng 30g Đương quy 30gXuyên khung 10g Hương phụ 15gCách dùng : Các vị tán bột, luyện mật làm viên cho uống lâu dài. Nếu như ăn uống kém cũng nên điều hòa khí huyết, có thể dùng Mã thị băng lậu củng cố phương số II chế thành dạng viên cho uống liên tục, hiệu quả cũng tốt.

Page 13: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Kê huyết đằng 60g Ích mẫu thảo 45gXung uất tử 30g Đương quy 30gXuyên khung 10g Hương phụ 15g

Cách dùng : Các vị tán bột, luyện mật làm viên mỗi viên nặng 9 gam, lấy Chu sa làm áo, có thể uống lâu dài. Băng lậu sau khi đã chỉ huyết có thể trước khi hành kinh chủ yếu dùng phép ôn Thận gia thêm chút ít thuốc dục âm, cho uống Vương thị ôn bổ Thận dương phương hoặc trong thời gian hành kinh, trên cơ sở bổ Thận gia các loại thuốc hoạt huyết điều trung để thúc đẩy rụng trứng,Tiên mao 10g Tiên linh tỳ 15gNhục thung dung 15g Thỏ ty tử 15gĐương quy 10g Lộc giác giao 10gThục địa hoàng 15g Nữ trinh tử 12gBa kích thiên 10g Xuyên tục đoạn 10g

Có thể dùng Vương thị bổ Thận hoạt huyết điều Xung phương.Thục địa hoàng 15g Bạch hược 15gCâu kỷ tử 15g Đương quy 10gTử hà xa 10g Đan sâm 15gXung uất tử 15g Thỏ ty tử 15gSơn du nhục 10g Xuyên khung 10gChế thủ ô 20g Hoặc sau khi đã sạch kinh chủ yếu phải tư Thận gia chút ít vị thuốc ôn dương, cho uống Vương thị tư bổ Thận âm phương.Sinh địa hoàng Thục địa hoàng 15gSơn thù du 10g Câu kỷ tử 15gChế thủ ô 20g Tử hà xa 10gBạch thược 15g Xung uất tử 15gHạn liên hảo 20g Nữ trinh tử 10gMạch môn đông 10g Quy bản giao 15gNhục thung dung 15g Ở tuổi thanh xuân mà bị băng lậu thuộc loại hình âm hư nội nhiệt có thể căn cứ phép chữa điều kinh, nên đại bổ Can thận làm đầy đủ Kỳ kinh, cho uống Bàng thị dưỡng huyết chỉ băng thang. Nhân sâm Hoàng kỳĐương quy Thục địa hoàngXuyên tục đoạn Thỏ ty tửNữ trinh tử Hạn liên thảoTử thạch anh Nhục thung dung

Page 14: 221 hành kinh lượng quá nhiều

Gia giảm: Bệnh thiên về âm hư gia Quy bản, Sinh Địa hoàng. Bệnh thiên về dương hư gia Bổ cốt chi, Tiên linh tỳ.Sau khi Thận hư băng lậu hoặc là băng lậu kéo dài, chữa khỏi hoặc là người bệnh sau khi đã qua phẫu thuật mà lượng huyết ra nhiều, nên cho uống Bổ ích Xung Nhâm thang để sung mạch nhâm và bổ ích Can Thận.Tiểu hồi hương 3g Đương quyNhục thung dung 9g Câu kỷ tửHạn liên thảo 9g Lộc giác sươngNữ trinh tử 12g Bổ cốt chiĐảng sâm 15g Trúc nhự Gia giảm: chữa băng lậu nói chung phần nhiều là dùng thuốc chỉ huyết. Sau khi đã ngừng xuất huyết cần uống ngay phương này để bổ ích Xung Nhâm khôi phục chính khí. Uống liên tục từ 1-2 tháng, mỗi ngày sắc uống 1 thang có thể phòng ngừa được băng lậu tái phát. Chứng bệnh băng lậu thường xuất hiện hư thực lẫn lộn và hàn nhiệt đều xuất hiện, khi điều trị nên căn cứ vào chứng trạng và phương dược mà tham khảo chung, chọn lọc những phương dược tốt, đồng thời nên tham khảo cả chứng " Kinh nguyệt không đều".