1. Đề án mô hình đào tạo kỹ sư 4 năm tại trường Đại học ... lieu tap... ·...
TRANSCRIPT
1. Đề án mô hình đào tạo Kỹ sư 4
năm tại trường Đại học Bách khoa
Giai đoạn 2013 - 2020
0
Nội dung trình bày
1. Nội dung đề án
2. Phân tích các mô hình đào tạo
3. Mục tiêu đề án
4. Cấu trúc khung chương trình
5. Tên gọi văn bằng và khả năng liên thông
6. Các giải pháp và kết quả thực hiện
7. Thời gian triên khai
8. Tính khả thi
1
2. Phân tích các mô hình đào tạo
Mô hình hiện nay: theo ý kiến tư vấn quốc tế cho các CTĐT tại
các ĐH Kỹ thuật Việt Nam: chưa đat chuẩn quốc tế và do đó
không có tính cạnh tranh:
• CTĐT có số tín chỉ quá nhiều (trên 150 tín chỉ)
• Số lượng tín chỉ cho các môn tự chọn không nhiều, trong khi đa
phần các môn học là bắt buộc.
• Nội dung nhiều môn học có nội dung trùng lắp rất nhiều, gây lãng
phí tài nguyên, và không thể hiện các nguyên lý và kiến thức nền
tảng, trong khi tập trung nhiều vào kiến thức mang tính sự kiện.
2
• Có sự tách rời giữa các môn học lý thuyết và thí nghiệm- thực hành,
không tích hợp trong một thể thống nhất của môn học, điều này đi
ngược với nguyên lý các khái niệm lý thuyết phải được củng cố bởi
các hoạt động thí nghiệm- thực hành trong môn học
• Trong CTĐT thiếu những hoạt động, kỹ năng mềm trong nghề
nghiệp (làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp (trong đó bao gồm giao tiếp
tếng Anh), suy nghỉ độc lập, quản lý dự án, quản lý thời gian, giải
quyết vấn đề, học tập suốt đời,…) được tích hợp vào các môn học.
• CTĐT được thiết kế rất cứng nhắc, không cho phép có sự chuyển
dịch linh động giữa các lĩnh vực, không cho phép sinh viên (SV) lựa
chọn các môn học khác với chuyên ngành mà SV đã lựa chọn
• Các môn học còn thiếu các chuẩn đầu ra và yêu cầu đối với người
học3
2. Phân tích các mô hình đào tạo
4
CTĐT tại các nước Tây Âu trước thỏa thuận BolognaXu hướng tại các nước Tây Âu (tiêu biểu là Pháp, Đức, Nga): với
các đặc điểm: thiết kế kiểu nối tiếp cho các môn học, hầu như tách
rời hòan tòan 2 năm đầu tiên ra khỏi 2-3 năm chuyên ngành phía
sau,
• Ưu điểm: SV được cung cấp các kiến thức rất nền tảng như tóan,
lý, tin học rất tốt, nền tảng của ngành nghề được đặt nặng, kiến
thức chuyên sâu ở mức độ vừa và sâu, SV có kiến thức rộng và
sâu để có thể thích ứng về kiến thức với nền kinh tế thị trường,
khoa học- công nghệ phát triển quá nhanh, có khả năng tự học,
• Nhược điểm: quá nhiều môn học - thiếu sự tích hợp các vấn đề
cần thiết, việc tách rời giai đọan đại cương- cơ sở ngành, chuyên
ngành khiến trong suốt 2 năm đầu làm cho SV không thể tiếp cận
ngay với những kiến thức nền của ngành sẽ theo sau này => mất
hứng thú học tập, thiếu óc sáng tạo trong 2 năm đầu,
2. Phân tích các mô hình đào tạo
5
CTĐT tại Châu Mỹ (US, Canada), Châu ÁThiết kế kiểu song song cho các môn học, không tách rời 2 năm đầu
ra khỏi 2-3 năm chuyên ngành phía sau
• Ưu điểm: SV cảm thấy gần gủi, hứng thú với ngành ngay từ những học
kỳ đầu, đồng thời SV được cung cấp các kiến thức cơ bản như tóan,
khoa học tự nhiên, và kĩ thuật cơ sở của ngành nghề được đặt nặng,
các môn học nâng cao và lựa chọn kiến thức chuyên sâu ở mức độ
vừa phải, SV có kiến thức rộng đủ để có thể thích ứng với nền kinh tế
thị trường, khoa học- công nghệ phát triển quá nhanh, có khả năng tự
học, chuyển đổi phạm vi hiểu biết khi thực tế môi trường làm việc, thực
tế cuộc sống đòi hỏi
• Nhược điểm: Do mức độ kiến thức cơ bản, cơ sở được đặt nặng, trong
khi kiến thức chuyên ngành là vừa phải, SV có thể không thích ứng
ngay với thực tế (nhất là trong điều kiện PTN, cơ sở vật chất không
đầy đủ). Nhưng nhờ khả năng tự học tốt, trên nền tảng vững chắc về 3
lãnh vực trên, SV dễ dàng vượt qua những khó khăn ban đầu do được
trang bị nhiều kỹ năng và sẽ phát triển sáng tạo hơn trong quá trình lâu
dài về sau.
3. LÝ DO ĐỀ ÁN, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
Nếu ĐHBK đặt tầm nhìn chiến lược là trong 5-10-15 năm tới các
CTĐT trong trường (hay một số chương trình) phải hướng theo
chuẩn ABET-(ABET-compliant) hay được công nhận ABET (ABET-
accredited) thì nhà trường cần có các chính sách hướng tới mục
tiêu: thiết kế lại khung CTĐT phù hợp chuẩn ABET, áp dụng các
phương pháp giảng dạy tiên tiến, thay đổi các đánh giá SV theo quá
trình, rèn luyện kĩ năng mềm, đưa dần kĩ năng tiếng Anh vào quá
trình- môi trường học tập, tăng cường- thay đổi nội dung các thí
nghiệm- gắn liền với các môn học, thay đổi hệ thống đánh giá môn
học và kiểm định chương trình…
Nếu vậy, cách đặt vấn đề sẽ rất rõ ràng: khung đào tạo và CTĐT
được thiết kế cần phù hợp với chuẩn kiểm định quốc tế.
6
Khả năng cạnh tranh ĐHBK trong thập niên tới
Hiện nay sự cạnh tranh trong nước sẽ ngày càng gay gắt: ĐH
Quốc Tế, ĐH Cần thơ, ĐHSPKT Thủ Đức, ĐH Hoa Sen, ĐH
FPT,…đang có những nỗ lực và quyết tâm lớn cho việc CTĐT
hướng tới ABET
• Trong những ĐH trên, ĐH Quốc tế có thể sẽ là một ĐH cạnh tranh
tiềm năng nhất, và có thể vượt ĐHBK, trong một số lĩnh vực, trong
một tương lai không xa lắm (5-10 năm)- và rất có thể sẽ là ĐH đạt
chuẩn ABET trước ĐHBK, nếu ĐHBK không có những tầm nhìn,
chiến lược thay đổi thật mạnh mẽ trong thời gian tới (ĐHQT: 2015
AACSB: QTKD; ABET: CNSH, AUN > 4.5).
• Nếu sự thay đổi quá chậm, ĐHBK HCM sẽ mất một cơ hội, và cơ hội
sẽ không thể quay lại nữa, trong bước đường thay đổi hệ thống đào
tạo hướng tới chuấn quốc tế, và đồng thời mất khả năng cạnh tranh,
ngay cả trong nước, trong thập niên tới7
3. LÝ DO ĐỀ ÁN, MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
8
MỤC TIÊU CHUNG ĐỀ ÁN
Xây dựng mô hình đào tạo nhằm cung cấp đủ hành trang để
người kỹ sư tốt nghiệp bước đầu hoạt động nghề nghiệp, có khả
năng thực hiện nghiên cứu và học tập suốt đời, trong thời gian
ngắn nhất với các đặc điểm:
• Đào tạo kiến thức nền tảng và kiến thức chuyên môn cần thiết
• Rèn luyện kỹ năng cá nhân và nghề nghiệp
• Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp
• Kết hợp đào tạo tại trường và tại DN
• Liên thông được với các bậc học cao hơn
Mục tiêu cụ thể
1. Chương trình đào tạo kỹ thuật 4 năm cung cấp đủ kiến thức toán
học & khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ để sinh
viên tốt nghiệp vừa "thỏa mãn yêu cầu của thị trường lao động",
vừa được chuẩn bị đầy đủ để có thể thực hiện các nghiên cứu ở
trình độ Thạc sĩ hoặc Tiến sĩ, phù hợp với chiến lược đại học định
hướng nghiên cứu của nhà trường
2. Bám sát các tiêu chí CĐR (kiến thức, kỹ năng, thái độ) của các
Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình giáo dục của các tổ
chức kiểm định khu vực và thế giới (ABET)
3. Đáp ứng yêu cầu chất lượng của 1 kỹ sư trong thời đại hội nhập, với
hướng phát triển song ngành, ngành chính+phụ, có tính liên thông:
CĐ-> ĐH (2), ĐHVLVH(KCQ)<-> ĐHCQ, ĐH -> CH (1-2), ThS ->
TS (3).
9
Xu hướng hiện nay trên thế giới là đào tạo bậc đai học kỹ thuật- khoa
học trong 4 năm, với nền tảng kiến thức không mai một theo thời
gian (non-perishable knowledge) và kiến thức ngành nghề mức độ
sâu vừa phải, kết hợp giữa việc học nắm vững các nguyên tắc nền
tảng, học với tinh thần sáng tạo, liên hệ giữa kiến thức lý thuyết và
các ứng dụng kỹ thuật, để dễ dàng thích ứng với kỹ thuật- công nghệ
thay đổi quá nhanh, với triết lý học suốt đời,
hơn là cung cấp cho người học thật nhiều kiến thức mang tính sự
kiện trong một CTĐT với rất nhiều môn học, quá nhiều tín chỉ, với
khung thời gian đào tạo dài. Trong khi đó, người học lại có ít khả
năng (vì thiếu thời gian, và không có định hướng) để nắm vững và
áp dụng những nền tảng đã học, và p/pháp học tăng cường đã
không được áp dụng
10
4. Cấu trúc khung CTGD
• Tỷ lệ khối kiến thức: toán & khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
& nhân văn, cơ sở ngành, chuyên ngành.
• Xác định tỷ lệ tự chọn trong từng khối kiến thức
• Xác định mục tiêu cần đạt được cho mỗi năm học và phân bố
khối lượng kiến thức cho 4 năm, các môn học
• Xác định kiến thức liên thông thuộc các CTGD cụ thể các Khoa
• Mời đại diện cựu SV, doanh nghiệp, có hiểu biết về đào tạo, có
tuyển dụng SV góp ý CTGD
11
4. Cấu trúc khung CTGD
12
Giai đoạn Số năm Văn Bằng
1957-1959 3 năm Kỹ sư
1960-1978 4 năm Kỹ sư
1979 4,5 năm Kỹ sư
1980 4 năm Kỹ sư
1981-1992 5 năm Kỹ sư
1993 đến nay 4,5 năm Kỹ sư
Năm học và Văn bằng Đại học Bách khoa TP Hồ Chí Minh
4. Cấu trúc khung CTGD
Đề xuất cho ĐH Bách Khoa và đối chiếu với chuẩn kiểm
định theo ABET
13
Đại học Số tín chỉ/ môn
học
Tín chỉ khối kiến thức
Tóan và
Khoa học tự
nhiên
Cơ sở kỹ thuật
ngành và chuyên
ngành (thực tập,
LV tốt nghiệp)
Kiến thức chính
trị, kinh tế, xã
hội, văn hóa…
Khác
Dự kiến-
ĐH Bách
Khoa
- Max 140 tín chỉ
(132+ 8 tín chỉ
Anh Văn)
- Max 50 môn
Min 32 80-84
(3..4 + 6 = 9…10)
16-20 8 (Anh
văn)
100% 32 tc hoặc ít
nhất 25%
57-61%
(7%)
11-14% 5%
Chuẩn kiểm
định ABET
Yêu cầu tối thiểu
cho CTĐT
>25%
Hoặc ít nhất
32 tín chỉ
>48 tín chỉ hoặc
37,5% (trong đó
12,5% là thiết
kế)
12,5%
4. Cấu trúc khung CTGD
Cấu trúc chương trình học
14
Chú ý: Chuẩn kiểm định ABET được sử dụng để đánh giá các
chương trình đào tạo cao đẳng, đại học và cao học các khối
ngành: Khoa học ứng dụng (Applied Science - đại học và Cao
học), Máy tính (Computing - đại học), Kỹ thuật (Engineering - đại
học và Cao học), Công nghệ (Engineering Technology – cao
đẳng và đại học) [1, 2, 3, 4]. Các chương trình khoa QLCN phải
xây dựng khung để định hướng xây dựng chuẩn kiểm định thích
hợp (AACSB, ACBSP)
Từng ngành cụ thể sẽ định được khối kiến thức cần thiết.
15
Chuơng trình Kỹ thuật (Engineering) và nhóm
chương trình Công nghệ kỹ thuật
a. Khác biệt về mục tiêu đào tạo giữa nhóm chương trình Kỹ
thuật (Engineering) và nhóm chương trình Công nghệ kỹ
thuật (Engineering Technology)
Kỹ thuật: là một nhóm các chương trình nhằm đào tạo ra
những cá nhân có khả năng ứng dụng các nguyên lý về toán
học và khoa học để giải quyết những vấn đề thực tiễn nhằm
mang lại lợi ích cho xã hội
Công nghệ kỹ thuật: là một nhóm các chương trình nhằm đào
tạo ra những cá nhân có khả năng ứng dụng các nguyên lý kỹ
thuật cơ bản và các kỹ năng kỹ thuật để hỗ trợ cho kỹ thuật và
các dự án liên quan khác
16
17
Chương trình với nội dung các môn học trong CTĐT là nghiêng về
khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội. Kinh tế: văn bằng cử nhân
(cử nhân Luật, Văn chương, Quản trị doanh nghiệp, Khoa học tự
nhiên,…)
Chương trình với nội dung các môn học trong CTĐT là nghiêng về
kĩ thuật- công nghệ=> văn bằng kĩ sư
Trong lịch sử khung CTĐT của ĐHBK (1957-2013), đã có những
thời kì áp dụng khung CTĐT khác nhau (4 – 4.5, 5năm). Nhưng tất
cả đều được ĐHBK cấp bằng Kĩ sư.
Hiện nay, các trường đại học trong nước vận hành theo khung thời
gian 4 năm và cấp văn bằng tốt nghiệp là kĩ sư cho SV theo học
ngành kĩ thuật- công nghệ, và đồng thời cấp văn bằng tốt nghiệp cử
nhân cho SV theo học khối ngành kinh tế trong nhà trường.
18
5. Bằng cấp và khả năng liên thông ngang-dọc
19
5. Bằng cấp và khả năng liên thông ngang-dọc
20
5. Bằng cấp và khả năng liên thông ngang-dọc
21
a. Về quản lí đào tạo cấp Trường, cần rà soát danh mục ngành cấp
IV đào tạo trình độ đại học và sau đại học, tạo được khả năng liên
thông giữa các ngành của các Khoa khác nhau trong Trường, thiết
kế các chương trình đào tạo song ngành, tạo điều kiện SV có được
bằng cấp đa ngành, phát huy tối đa ưu thế hệ thống tín chỉ.
b. Bẳng tốt nghiệp cả 2 chương trình dù theo định hướng nghiên
cứu hay ứng dụng đều là kỹ sư, các định hướng nghiên cứu hay
ứng dụng được ghi trong bảng điểm
c. Duy trì và mở rộng CTĐT bằng 2
d. Cần thiết kế lại CTĐT cao học để xuyên suốt giữa đại học và cao
học, nhằm tạo ra sự liên thông giữa CTĐT đại học và CTĐT cao
học. Cho phép sinh viên các lớp đại học chính quy năm 4 (có kết
quả học tập khá giỏi) đăng ký các môn học trong CTĐT cao học, để
ngay sau khi tốt nghiệp đại học các SV có thể dễ dàng theo học
chương trình cao học, làm luận văn tốt nghiệp cao học trong thời
gian ngắn nhất, và rút ngắn thời gian đào tạo (đại học + cao học)
trong khung thời gian 4+ (1-2) năm = 5-6 năm.
5. Bằng cấp và khả năng liên thông ngang-dọc
Liên thông giữa CTĐT Đại học và Cao học
Sự liên thông này, ngay lập tức, sẽ mang lại một phấn khởi cho SV
khi tiếp cận với CTĐT mới, vì họ được:
- Tiết kiệm thời gian cho học trình Kĩ sư 4 năm, theo thông lệ quốc tế
- CTĐT theo chuẩn ABET, dễ dàng được công nhận bởi các ĐH
khác, khi muốn học bậc cao hơn
- Các công ty, doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng, vì CTĐT là tiên
tiến, với các kỹ năng và khả năng sẵn sàng cho việc làm
- Số đông SV sẽ tiếp tục học CTĐT cao học
- Số SV cao học chuyển tiếp này sẽ là nguồn trợ giảng đắc lực cho
CTĐT 4 năm/Kỹ sư
22
5. Bằng cấp và khả năng liên thông ngang-dọc
6. CÁC GiẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ THỰC HiỆN
24
Kết quả thực hiện đề ánSTT Các giải pháp Hoạt động chính
1 Phát triển CTĐT
Xây dựng chuẩn đầu ra
Ban hành Tài liệu xây dựng CĐR
Tập huấn xây dựng CĐR
Xây dựng CTĐT
Ban hành Quy trình xây dựng Chương trình đào tạo
Cung cấp môn học Nhập môn về kỹ thuật
2
Đổi mới CSVC phục vụ thực
hành, thí nghiệm, trải nghiệm thiết
kế - triển khai
Cung cấp năng lực thiết kế (Design) và triển khai (Implement)
3 Đổi mới Phương pháp dạy và học Tập huấn PPGD
4Phát triển (nâng cao năng lực)
giảng viên
Tập huấn Nâng cao năng lực giảng viên
Tập huấn Nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên
5Đánh giá và kiểm định cấp
chương trình
Xây dựng phương pháp và quy trình đánh giá SV
Tập huấn phương pháp đánh giá SV
Kiểm định CTĐT
6 Các hoạt động hỗ trợ
Hoàn thiện website và diễn đàn các hoạt động đổi mới đào tạo
Tổ chức các hội thảo, hội nghị cấp trường định kỳ hàng năm
Tổ chức Tham quan học tập kinh nghiệm các ĐH
Các hoạt động khác
Giải pháp 1. Phát triển chương trình đào tạo
Kết quả đạt được:
• Chuẩn hoá danh mục ngành đào tạo đại học/ sau đại học. Danh
mục này còn được bổ sung dựa trên định hướng phát triển
ngành nghề trong 5-7 năm tiếp theo.
• Xây dựng khung Chương trình đào tạo với thời gian thiết kế
khoá học 4 năm.
• Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo theo chuẩn kiểm định
quốc tế.
• Xây dựng khung chương trình cho các hệ đào tạo cử nhân/kỹ
sư, theo các định hướng nghiên cứu/ứng dụng.
• Chuẩn đầu ra cho từng môn học được thiết kế tích hợp, nhằm
đạt được các kiến thức, kỹ năng yêu cầu.
• Nhận thức và năng lực của cán bộ lãnh đạo và giảng viên về
thiết kế chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra được nâng cao.25
Giải pháp 2. Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề (thiết kế
- triển khai ) của sinh viên
Kết quả đạt được:
• Môn học Nhập môn về kỹ thuật được thiết kế và đưa vào chương
trình đào tạo.
• Các đồ án trình độ cơ bản được thiết kế và tổ chức giảng dạy kết
hợp với môn Nhập môn về kỹ thuật cho SV năm 1.
• Các năm 2, 3, 4 mỗi năm một đồ án trình độ nâng cao hơn với các
trải nghiệm thiết kế - triển khai được thiết kế và tổ chức giảng dạy
cho SV.
• Các xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, không gian học tập được
tái thiết kế.
• Nhận thức, năng lực của CBQL và GV về việc tổ chức và giảng dạy
các môn học/đồ án trải nghiệm được nâng cao.
• 26
Giải pháp 3. Đổi mới phương pháp dạy và học
Kết quả đạt được:
• Kỹ năng giảng dạy cung cấp các trải nghiệm học tập tích hợp và
môi trường học tập tích cực của GV được nâng cao.
• Các môn học có bài tập lớn/báo cáo seminar đưa vào chương
trình đào tạo (Cần phối hợp với các đối tác trong các ngành công
nghiệp vào quá trình thiết kế môn học).
• Môi trường dạy và học tích cực được thiết lập.
• Nhận thức về các phương pháp giảng dạy cung cấp các trải
nghiệm tích hợp và môi trường học tập tích cực của CBQL và GV
được nâng cao (Các hội thảo tập huấn nâng cao nhận thức nên
triển khai càng sớm càng tốt).
• Trung tâm tư liệu về dạy học tích cực được xây dựng (gồm bài
giảng, bài thi, kiểm tra, sách, ebook, CD, báo cáo, mô hình…)
27
Giải pháp 4. Nâng cao chất lượng giảng viên
Kết quả đạt được:
• Giảng viên được nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng.
• GV được nâng cao năng lực về phương pháp giảng dạy, đánh
giá môn học.
28
Giải pháp 5. Đánh giá môn học và kiểm định chương trình
Kết quả đạt được:
• Năng lực của giảng viên về các phương pháp đánh giá sinh viên được
nâng cao.
• Năng lực của CBQL về các phương pháp đánh giá môn học, chương
trình được nâng cao
• Chương trình đào tạo được kiểm định định kỳ theo chuẩn quy định.
• Xây dựng các phương pháp, công cụ, biểu mẫu đánh giá sinh viên.
• Các phương pháp đánh giá chương trình được chọn lựa và triển khai.
Các hoạt động đánh giá được triển khai nhằm thu thập dữ liệu từ sinh
viên, giảng viên, cán bộ phụ trách, cựu sinh viên và các đối tượng liên
quan khác, dựa trên chuẩn đầu ra cụ thể của từng môn học và
chương trình đào tạo.
• Nguồn tư liệu tham khảo về các phương pháp, công cụ, biểu mẫu
đánh giá được xây dựng. 29
Giải pháp 6. Các hoạt động hỗ trợ
Kết quả đạt được:
• Thành lập và duy trì Ban phát triển đào tạo cấp trường và khoa
• Các văn bản quy định triển khai đổi mới đào tạo cấp trường,
khoa được ký và công bố.
• Xây dựng website, diễn đàn về các hoạt động hỗ trợ triển khai
đào tạo.
• Các hội thảo về thiết kế và phát triển chương trình đào tạo theo
chuẩn đầu ra, giảng dạy, đánh giá môn học và kiểm định
chương trình … được tổ chức để nâng cao nhận thức, năng lực
cho CBQL, GV.
30
7. Thời gian triển khai
Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (Từ tháng 01.2013 – 08.2014) Đối sánh chương trình
đào tạo đang vận hành. Tập huấn, xây dựng chuẩn đầu ra và
khung chương trình đào tạo và xây dựng chương trình đào tạo.
Đề cương các môn học với chuẩn đầu ra phù hợp chuẩn đầu ra
chương trình.
Giai đoạn 2 (08.2014 trở đi) Triển khai giảng dạy, hoàn thiện,
đánh giá chương trình đào tạo. Tiếp tục hoàn chỉnh đề cương
các môn học.
Áp dụng toàn trường chương trình mới từ khóa 2014, tuy nhiên
bắt đầu thay đổi phương pháp giảng dạy và đánh giá môn học
ngay cho các khóa trước đó.31
32
Đối tượng tham gia:
• Giảng viên,
• Cán bộ viên chức cấp trường, khoa, bộ môn
• Sinh viên
• Cựu sinh viên
• Doanh nghiệp
Đang triên khai Chương trình HEEAP, Đề án Thí điểm và Nhân rông
mô hình CDIO, Kiểm định AUN, ABET…
8. Tính khả thi của đề án
33
Tổ chức thực hiện và giám sát :
• Thành lập Ban phát triên đào tạo cấp trường, khoa…
• Xây dựng các quy định liên quan đến hoạt động đổi mới đào tạo
như các quy định phân công, phân nhiệm triển khai đề án, các
chính sách, quy định về đánh giá, khen thưởng GV, SV…
• Thường xuyên tổ chức các hoạt động theo dõi, đánh giá tiến độ
triển khai, chất lượng công việc và quảng bá các hoạt động của đề
án theo các chỉ số thực hiện chính (mục 10.2 đề án).
• Hỗ trợ tài chính cho công việc triển khai “Xây dựng khung CTĐT
và chuẩn đầu ra mức độ 3 cho 11 chương trình các khoa” năm
2013 (1,6 tỷ: NS:0.4+Trg1,2). Lập đề án Nhân rộng để xin Kinh phí
2014 và các năm sau xim kinh phí hỗ trợ Xây dựng Chương trình
đào tạo và Chuẩn đầu ra, Xây dựng Đề cương môn học…
8. Tính khả thi của đề án
Thảo luận: Phân tích chương trình khoa Thầy
cô hiện có :
Chương trình đang hiện hành đang
còn thiếu bao nhiêu tín chỉ thỏa
chuẩn kiểm định ABET, theo Thầy
cô nên bổ sung môn gì để thỏa
điều kiện?
Khoa Thầy cô đã triển khai những
giải pháp nào để nâng cao chất
lượng đào tạo nhằm đạt chuẩn đầu
ra mong muốn?