- ubnd tháng 06
TRANSCRIPT
1
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN YÊN ĐỊNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC - UBND Yên Định,ngày tháng 06 năm 2021
BÁO CÁO
Tổng kết Nghị quyết 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Phân thƣ nhât
TINH HINH TRIÊN KHAI THƯC HIỆN NGHỊ QUYÊT
I. CÔNG TAC TUYÊN TRUYÊN, HỌC TÂP, QUAN TRIỆT, XÂY DƢNG
KÊ HOACH THƢC HIÊN NGHI QUYÊT CUA CÂP UY Ơ ĐIA PHƢƠNG
Thực hiện Nghị quyết 26 - NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (sau đây viết tắt là Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X) và Chương trình hành động số 56-CTr/TU của Tỉnh uỷ
Thanh Hoá về việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X),Ban
Thường vụ Huyện ủy Yên Định đã xây dựng Kế hoạch số 41-KH/HU, ngày
20/10/2008 và Chương trình hành động số 18 -CTr/HU, ngày 28/10/2018 để triển
khai, quán triệt Nghị quyết đến các Đảng bộ, chi bộ trực thuộc, chính quyền các
cấp, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị trong
huyện.
Sau hội nghị triển khai Nghị quyết ở cấp huyện, trên cơ sở kế hoạch
và chương trình hành động của Huyện ủy, kế hoạch của UBND, các Đảng bộ, Chi
bộ trực thuộc, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn huyện đã xây dựng
chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của đơn vị nhằm cụ thể hóa Nghị
quyết Trung ương 7 (khóa X), Chương trình hành động, kế hoạch thực hiện của
huyện.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
(NTM), UBND huyện đã tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện đề án xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; tổ chức tuyên truyền vận động các
tầng lớp nhân dân trên địa bàn thấm nhuần mục đích, ý nghĩa của chương trình
xây dựng NTM. Qua đó phát huy vai trò của MTTQ, các đoàn thể nhân dân trên
cơ sở những nhiệm vụ được giao tổ chức tuyên truyền vận động đoàn viên, hội
viên của mình tích cực hưởng ứng tham gia.
Sau hơn 12 năm triển khai, thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X),
nhận thức và hành động của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, hệ thống chính trị về
vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã thu được kết quả khá toàn
diện.
II. CÔNG TAC THÊ CHÊ HO A CAC CHU TRƢƠNG CUA NGHI
QUYÊT
Mườihai năm qua, cùng với việc triển khai kịp thời các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân,
2
nông thôn, Ban Thường vụ Huyện ủy đã phát huy vai trò, tập trung cao trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng nhiều giải pháp, ban hành nhiều cơ chế về
phát triển nông nghiệp và nông thôn sát với tình hình địa phương.
Cụ thể, Sau khi quán triệt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X), BCH Đảng
bộ huyện đã ban hành Nghị quyết 05-NQ/HU về Xây dựng vùng thâm canh lúa
năng suất, chất lượng và hiệu quả giai đoạn 2009 đến năm 2012, triển khai thực
hiện Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định giai đoạn 2010-2020, Nghị
Quyết 02-NQ/HU, ngày 10/5/2016 về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm
2020, định hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ các xã, thị trấn, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Yên Định lần thứ XXVI (nhiệm kỳ 2020 – 2025) đã xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn 2020 - 2025. Ban Thường vụ Huyện uỷ và Đảng ủy các xã, thị trấn đã tập
trung cao sự chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ trọng tâm xây dựng nông
thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu với quyết tâm đưa huyện Yên Định
về đích nông thôn mới nâng cao trước năm 2025.
Phân thƣ hai
ĐANH GIA KÊT QUA THƢC HIÊN NGHI QUYÊT
I. KÊT QUA THƯC HIỆN NHIỆM VU, GIAI PHAP CHỦ YÊU
1. Vê thƣc hiên tai cơ câu , xây dƣng nên nông nghiêp toan diên theo
hƣơng hiên đai; phát triên mạnh công nghiệp và dịch vu ơ nông thôn;
Thực hiện Quyết định 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Chính phủ phê
duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; Nghị quyết số 02-NQ/HU ngày 10/5/2016 của của Ban
Chấp hành Đảng bộ huyện về tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định
hướng đến năm 2025 theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả
năng cạnh tranh và phát triển bền vững; Nghị quyết số 32/NQ-HĐND, ngày
19/7/2017 của Hội đồng nhân dân huyện về việc thông qua đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giai
đoạn 2017-2020.
Huyện đã tập trung xây dựng mới, rà soát và triển khai thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp; các quy hoạch phát triển các cây trồng
chủ lực, như: vùng lúa chất lượng cao, vùng sản xuất rau an toàn tập trung, các
vùng nguyên liệu mía; quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm,...theo
hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng bước hình thành
các vùng chuyên canh tập trung, công nghệ cao, gắn với khai thác có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
UBND huyện đã ban hành đề án, chính sách khuyến khích tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, xây dựng các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trên địa bàn huyện theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ,
công nghiệp; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong phát triển
giống cây, con chất lượng cao; phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
3
tầng xã hội nông thôn, trong đó, tập trung nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới giao
thông nông thôn, giao thông nội đồng phục vụ việc vận chuyển, cung ứng vật tư
nông nghiệp, nông phẩm; kiên cố hóa kênh mương, các công trình phòng, chống
ngập úng; chủ động tưới tiêu để khai thác toàn bộ đất canh tác, nuôi trồng thủy
sản.
Kết quả, Kinh tế nông nghiệp trong những năm qua chuyển dịch đúng
hướng; kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển đồng
bộ; giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá thực tế) giai đoạn 2008- 2020 tăng
bình quân trên 6 %/; cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2008 chiếm
46,02% thì đến năm 2020 chỉ còn chiếm 27,76%. Sử dụng đất nông nghiệp tiết
kiệm và hiệu quả, giá trị sản xuất trên 01 ha canh tác tăng từ 72 triệu đồng năm
2008 lên 152,16 triệu đồng năm 2020. Phát triển nông nghiệp kết hợp với phát
triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm;
thu nhập bình quân đầu người của dân cư nông thôn năm 2020 đạt 47,04 triệu
đồng (năm 2008 đạt 10,45 triệu đồng).
Cùng với sản xuất nông nghiệp, việc phát triển ngành nghề, dịch vụ trong
nông nghiệp, nông thôn cũng được các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan
tâm, tạo điều kiện, góp phần mở mang thêm nhiều ngành nghề và giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động. Nhiều cụm kinh tế được qui hoạch, hình
thành và phát triển như khu vực Quán Lào, Yên Phong - Kiểu - Quý Lộc, Thống
Nhất - Yên Lâm, .... Nhiều ngành nghề mới được du nhập như: da giày, may
mặc ở Định Liên; nứa cuốn sơn mài, thêu ren, mây giang xiên ở Định Tường,
Định Bình, đá ốp ở Yên Lâm, Quý Lộc, đá xây dựng ở Định Thành, Định
Tăng....
2. Kêt qua thƣc hiên chƣơng trinh xây dƣng nông thôn mơi găn vơi
xây dƣng kêt câu ha tâng va đô thi hoa nông thôn;
2.1 Về Thủy lợi: Hạ tầng thủy lợi từng bước được tăng cường, củng cố
theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sản xuất.
+ Từ năm 2008 đến nay toàn huyện đã được kiên cố hoá được 714,8 km,
đạt tỷ lệ 85,4% so với tổng số km kênh mương trên địa bàn huyện.
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh, đạt so
với tiêu chí nông thôn mới.
Các công trình thủy lợi thường xuyên được sửa chữa, nâng cấp. Bên cạnh
đó huyện còn được đầu tư xây dựng hệ thống tưới kênh Cửa Đạt với 18 km kênh
chính và 110 km kênh nhánh, khi dự án đi vào hoạt động có thể phục vụ tưới
chủ động cho trên 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
Công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai luôn được chú trọng cao, hàng
năm Huyện ủy đã tập trung chỉ đạo, UBND huyện chủ động xây dựng phương
án và triển khai thực hiện nghiêm túc theo phương án đã đề ra.
2.2. Về Giao thông nông thôn
Trong 12 năm qua với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng
làm", cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo, triển khai
4
nhiều giải pháp, nhân dân đồng thuận, nên giao thông nông thôn trên địa bàn
huyện có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần tích cực tạo cơ
sở hạ tầng thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh về
khu vực nông thôn, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và giải quyết được
nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khác. Đến nay mạng lưới giao thông nông thôn trên
địa bàn huyện (không kể đường nội đồng) hiện có 632 km. Trong đó đã cứng
hoá mặt đường láng nhựa là 611,4 km, bằng 96,7 %.
+ Đường Quốc lộ: 22,4km; đường Tỉnh lộ: 117km; đường
Huyện:75km, nhựa hoá 100% mặt đường đã được giải nhựa.
+ Đường xã, thôn xóm: 493 km, nhựa và bê tông xi măng 472 km
bằng 85,7%.
- Các tuyến đường trục chính nội đồng cơ bản đã được bê tông hóa
và rải cấp phối đảm bảo xe cơ giới đi lại thuận tiện, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất. Tổng số km đường trục chính nội
đồng trên địa bàn huyện là 500 km, đã bê tông hóa được 350 km đạt 70 %.
2.3. Về hệ thống lưới điện
Mạng lưới điện nông thôn phát triển nhanh, tạo động lực để phát triển sản
xuất, nâng cao đời sống ở nông thôn.
Hiện toàn huyện có 117 km đường dây cao thế, 478 km đường dây hạ thế và
110 trạm biến áp, phục vụ 100% số hộ trong địa bàn huyện. Chất lượng điện ngày
một được nâng lên. Giá điện luôn được kiểm soát đảm bảo không vượt giá trần của
Chính phủ.
Năm 2017, đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động 01 trạm biến áp
110KVA tại xã Định Tường
2.4. Về cấp nước sinh hoạt, thoát nước và vệ sinh môi trường
Công tác bảo vệ môi trường luôn được huyện quan tâm, chỉ đạo thực hiện
tốt một số nội dung như: thực hiện công tác thu gom rác thải sinh hoạt; vận động
các hộ chăn nuôi xây dựng hầm khí sinh học (Biogas) để xử lý chất thải chăn
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường. Lồng ghép công tác tuyên truyền bảo vệ môi
trường, xây dựng cảnh quan sáng, xanh, sạch, đẹp; ra quân thu dọn vệ sinh tại
các đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng… kết quả như sau:
- Đến hết năm 2020 toàn huyện có 100 % dân số nông thôn dùng nước
hợp vệ sinh, 13,6 % dân số được dùng nước sạch đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đều có cam kết bảo vệ môi trường, thực
hiện thu gom rác thải, nước thải, tập kết vận chuyển đi xử ký đúng nơi quy định;
một số doanh nghiệp chế biến nông sản lớn đã xây dựng hệ thống xử lý nước
thải đúng quy định.
- Hiện nay huyện đang phối hợp với các sở, ngành của tỉnh đẩy nhanh tiến
độ triển khai xây dựng lò đốt xử lý rác thải tập trung của huyện và triển khai làm
điểm tại một số xã.
- Không có hoạt động gây suy giảm môi trường; công tác vận động nhân
dân xây dựng cảnh quan môi trường xanh, thực hiện tốt việc trồng, chăm sóc cây
5
xanh bên đường, trong khu dân cư để tăng diện tích cây xanh, xây dựng cảnh
quan sáng - xanh - sạch - đẹp, ra quân Ngày môi trường thế giới, Tết trồng cây,
thu dọn vệ sinh tại các đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng…
- Đối với nghĩa trang: Các nghĩa trang trên địa bàn huyện được xây dựng
đúng quy hoạch và đa số có quy chế quản lý, sử dụng nghĩa trang.
- Công tác duy trì, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy định về đảm
bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện được quan tâm chỉ đạo thực hiện
thường xuyên, có chuyển biến rõ nét.
- Các hộ chăn nuôi cơ bản thực hiện tốt việc xử lý chất thải, nước thải
chăn nuôi theo quy định, các hộ dân đều có nhà tiêu hợp vệ sinh … đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí.
2.5. Về xây dựng kết cấu hạ tầng văn hóa, xã hội
- Hệ thống trường học các cấp khu vực nông thôn được quan tâm đầu tư
nâng cấp: Giáo dục - Đào tạo được các cấp uỷ, chính quyền tập trung chăm lo
phát triển cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Chất lượng dạy và học ngày càng
được nâng cao. Hệ thống giáo dục ổn định và phát triển ở tất cả các cấp học từ
mầm non đến THPT.
+ Trường Mầm non: Toàn huyện có 29 trường mầm non, trong đó
số trường đạt chuẩn Quốc gia là 28 trường đạt 96,55 %.
+ Trường tiểu học: Tổng số trường tiểu học trong huyện là 27
trường và 27/27 trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Trường Tiểu học & THCS : 2/2 trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Trường Trung học cơ sở: Tổng số trường Trung học cơ sở trong
huyện là 27, số trường đạt chuẩn quốc gia là 27 trường, đạt tỷ lệ 100 %.
+ Trên toàn huyện có 5 trường PTTH và 01 Trung tâm giáo dục
thường xuyên. Có 03 trường PTTH đạt chuẩn Quốc gia về giáo dục.
- Cơ sở vật chất y tế được tăng cường, chất lượng chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho dân cư nông thôn từng bước được nâng cao:
Mạng lưới y tế nông thônxây dựng theo hướng chuẩn quốc gia; Đến nay
tất cả các trạm y tế trên địa bàn huyện đã đạt chuẩn giai đoạn 2. Các trang thiết
bị y tế được đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa
phương.
- Tỷ lệ người tham gia BHYT bình quân toàn huyện do BHXH huyện
quản lý năm 2020 là: 92 %.
- Cơ sở vật chất văn hoá, thể thao, mạng lưới thông tin truyền thông ở
nông thôn phát triển khá nhanh:
Kết cấu hạ tầng văn hóa ngày càng được tăng cường. Hệ thống nhà văn
hóa, Trung tâm văn hóa- TDTT xã, thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư xây
dựng. Đến năm 2020, 100% xã có trung tâm văn hóa và khu thể thao;100%thôn
có nhà văn hóa và có khu thể thao đạt chuẩn.
6
Toàn huyện có 149/149 thôn đạt danh hiệu văn hóa, đạt 100%; Số lượng
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn văn hóa 112 đơn vị; 88,6% số hộ
đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới trên địa bàn huyện đã được
cấp ủy chính quyền, các ban ngành đoàn thể và đông đảo nhân dân quan tâm
triển khai tổ chức.
Mạng lưới bưu chính viễn thông phát triển rộng khắp các xã trên địa bàn
huyện đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhân dân.
- Chợ nông thôn được quan tâm đầu tư, nâng cấp:
Toàn huyện có 27 chợ nằm trong quy hoạch chợ của tỉnh, trong có 21/27
chợ đạt tiêu chuẩn chợ an toàn thực phẩm.
2.6. Về quy hoạch khu dân cư
100% số xã trên địa bàn huyện đều đạt tiêu chí nông thôn mới về quy
hoạch.
Toàn huyện có trên 40.000 nhà ở dân cư, trong đó đã xóa bỏ nhà tạm dột
nát. Số nhà đạt chuẩn của Bộ Xây xây dựng 97% so với tổng số nhà ở trong
huyện.
3. Vê xoa đoi giam ngheo , phát triên y tế , giáo duc , văn hoa xa hôi
nâng cao đơi sông vât chât va tinh thân cua dân cƣ nông thôn
Trong 10 năm qua, cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội ở nông
thôn, các cấp uỷ đảng, chính quyền thực hiện có hiệu quả nhiều chương trình, dự án
phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, giảm nghèo; chính sách hỗ trợ người có công
và gia đình chính sách …, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện
được cải thiện, nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đều hàng năm, năm 2008 tỷ lệ hộ
nghèo 14,62% (theo tiêu chí cũ), đến năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
5,48% (theo tiêu chí mới), năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn 0,39%, không còn hộ đói.
Công tác đào tạo nghề cho nông dân được đẩy mạnh, chất lượng lao động
từng bước được nâng lên. Tỷ lệ lao động được đào tạo tăng từ 33,8% năm 2008
lên 75,5% năm 2020.
Tỉ lệ học sinh vào học phổ thông trung học đúng tuổi đạt trên 98,5 %.
Hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng được nâng cao. Chất
lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện đa khoa và trạm y tế xã được nâng lên. Công tác
truyền thông chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc trẻ em được
tăng cường. Tỉ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 92 % (số người do
BHXH huyện phát hành thẻ). Công tác quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ
sinh môi trường nông thôn được cải thiện, tỷ lệ hộ nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 100 %, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 7 %.
Phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở được đẩy mạnh. Năm 2020
toàn huyện có 88,6% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hoá, tăng 8,7 % so với
năm 2008 (năm 2008 là 79,9%); có 226 thôn và 29 xã, thị trấn đạt danh hiệu văn
hoá cấp huyện trở lên. Các phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao ngày càng
phát triển. Các xã đều có sân chơi, bãi tập; nhiều câu lạc bộ thể thao được hình
7
thành. Đến nay, toàn huyện có 45,5% số người luyện tập thể dục, thể thao
thường xuyên.
4. Vê đôi mơi va xây dƣng cac hinh thƣc tô chƣc san xuât , dịch vu co
hiêu qua ơ nông thôn
Các thành phần kinh tế hoat đông trong linh vưc nông , lâm, thủy sản
chuyển dịch tích cực theo hướng chuyển từ kinh tế nông hộ sang kinh tế trang
trại, HTX và doanh nghiệp.
Số lượng, quy mô trang trại, gia trại phát triển cả vế số lượng. Năm 2020
toàn huyện có 997 trang trại, gia trại, trong đó có 91 trang trại đủ tiêu chí (theo
tiêu chí mới). Kinh tế trang trại đã góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung.
Trong những năm qua các hộ đã tích cực cải tạo vườn tạp đưa các cây ăn
quả, cây thuốc, cây gia vị và cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao vào sản
xuất.
Hiện nay, toàn huyện có 34 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nhìn chung các HTX trên địa bàn huyện phát triển theo hướng tích cực. Các hợp
tác xã làm tốt công tác dịch vụ đầu vào như: thủy lợi, cơ giới hóa, mạ khay máy
cấy, bảo vệ thực vật, khuyến nông, phân bón, giống, bảo vệ đồng ruộng, liên kết
với các doanh nghiệp. Hàng năm đã ký kết được hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
cho 5.000-6.000 ha canh tác.
Đên nay, trên đia ban huyên co trên 50doanh nghiêp hoạt động trong linh
vưc nông nghiêp. Tuy sô doanh nghiêp con it, tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng
chung cua nganh chưa cao , song đa gop phân tich cưc vao chuyên dich cơ câu
ngành nông nghiệp , tạo động lưc đôi mơi hinh thưc tô chưc san xuât , đưa khoa
học công nghệ vào sản xuất , găn kêt san xuât vơi chê biên , tiêu thu , hình thành
các vùng chuyên canh, các cánh đồng mẫu lớn.
5. Vê phat triên nhanh nghiên cƣu , chuyên g iao va ƣng dung khoa
học, công nghê, đao tao nguôn nhân lƣc.
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào nông nghiệp là yếu tố quyết định
góp phần tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính bền
vững trong sản xuất. Kết quả ứng dụng khoa học công nghệ của huyện giai đoạn
2008-2020 cụ thể như sau:
+Trong trồng trọt: Đã du nhập nhiều giống cây trồng mới cho năng suất,
chất lượng cao vào sản xuất. Trong giai đoạn 2008-2020 tỷ lệ sản xuất lúa lai
thương phẩm đạt từ 45-50%, lúa chất lượng cao đạt từ 25% trở lên. Hình thành
vùng sản xuất hàng hóa tập trungvà sử dụng các giống cây trồng có năng suất và
chất lượng từ như các loại giống ớt, rau, ngô, cây ăn quả,...
+ Trong lâm nghiệp: Đã đưa vào canh tác các cây trồng có hiệu quả kinh
tế cao như lát hoa, xà cừ, sao đen và du nhập giống keo tai tượng Úc có năng
suất chất lượng cao đưa vào sản xuất.
8
+ Chăn nuôi: Cùng với phát triển về số lượng trong những năm qua huyện
đã chú trọng quan tâm đầu tư đưa những con nuôi có chất lượng vào sản xuất,
như lợn hướng nạc, bò lai sind, bò BBB, bò sữa, bò thịt chất lượng cao, gà lông
màu, các con nuôi đặc sản.
+ Trong thủy sản: Đã đưa vào sản xuất một số loài thuỷ sản có giá trị kinh
tế cao: như cá rô đầu vuông, cá rô phi đơn tính, cá quả, cá chép...
- Cơ khi hóa, cơ giới hóa, tư đông hoa trong nông nghiêp: Việc ứng dụng
cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp cho thấy hiệu quả nâng cao giá trị hàng
hóa, tăng hiệu quả sản xuất trên cùng một đơn vị diện tích, góp phần tích cực
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Về thủy lợi: Phát huy tốt hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện, hiện nay 95 % diện tích đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện được tưới tiêu chủ động góp phần nâng cáo giá trị trên đơn vị diện tích.
- Vê ưng dung công nghê sinh hoc vao san xuât : Hiên nay, trong san xuât
đã ưng dung các thành tựu sinh học về giống , phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, các chế phẩm xử lý nguồn nước, xử lý môi trường
trong nông nghiệp.
- Vê điên trong nông nghiêp : Đa cơ ban đap ưng đươc nhu câu cho tươi
tiêu, đông lanh, thăp sang, xay xat...
- Công nghê thông tin trong nông nghiêp : Hê thông mang internet trong
những năm qua phat triên rât nhanh tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng công
nghệ thông tin vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới.
- Về chế biến: Công nghệ sau thu hoạch, bảo quản, chế biến các mặt hàng
sắn, mía, cao su, gỗ, lúa gạo có xu hướng phát triển tốt. Trong những năm tới
huyện đang tập trung phát triển công nghệ sau thu hoạch đối với cây rau, hoa,
quả, thủy sản, thịt gia súc, gia cầm.
6. Vê đôi mơi manh me cơ chê, chinh sách đê huy động các nguôn lực,
phát triên nhanh kinh tế nông thôn , nâng cao đơi sông vât chât, tinh thân
của nông dân
Các cơ chế, chính sách được ban hành, có tác dụng thúc đẩy, tạo môi
trường thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần nâng cao thu
nhập, tăng giá trị trên ha canh tác. Trong những năm qua cùng với chính sách
của Trung ương, của tỉnh, huyện Yên Định đã ban hành nhiều chính sách nhằm
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn như:
- Chính sách hỗ trợ cho các xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới (xã
hoàn thành 13; 16; 19 tiêu chí); chính sách hỗ trợ cho các xã xây dựng công sở
làm việc, trường học, trạm y tế, giao thông nông thôn.
- Các chính sách hỗ trợ cho phát triển sản xuất:
+ Đối với trồng trọt: Các xã thực hiện trồng mới hoặc mở rộng vùng trồng
rau an toàn chuyên canh, vùng hoa cây cảnh.
+ Đối với chăn nuôi: Hỗ trợ từ 100 đến 300 triệu đồng cho các trang trại
đạt theo tiêu chí.
9
- Chính sách xây dựng cơ sở vật chất vùng lúa thâm canh: Ngoài mức hỗ
trợ của tỉnh, huyện hỗ trợ 80 triệu đồng/km giao thông nội đồng vùng thâm canh
lúa năng suất chất lượng hiệu quả.
- Chính sách hỗ trợ mua máy cấy: Hỗ trợ 20% giá trị máy cấy mới phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện từ 5 năm trở lên.
- Chính sách hỗ trợ mua máy sấy lúa: Hỗ trợ 100 triệu đồng/1 máy với
công suất 15 tấn/15-16h.
- Chính sách hỗ trợ các xã, thị trấn mua phương tiện thu gom, vận chuyển
rác thải chuyên dùng, xây dựng công trình bãi chứa rác thải. Cụ thể:
+ Hỗ trợ kinh phí mua xe cơ giới chuyên dùng vận chuyển rác thải với
mức 200 triệu đồng/1 xe.
+ Các dự án xây dựng bãi chứa, xử lý rác thải có vốn đầu tư trên 300 triệu
đồng được hỗ trợ 30% kinh phí xây lắp, mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/1
xã, thị trấn.
- Hỗ trợ các xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn II là 100 triệu
đồng/xã.
- Chính sách về giáo dục: Hỗ trợ các xã xây dựng, mua sắm cơ sở vật chất
trường Mầm non, tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ I, mức độ II; Trường
THCS đạt chuẩn quốc gia.
- Chính sách hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
- Chính sách hỗ trợ xây dựng chợ ATTP.
- Chính sách hỗ trợ xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu và vườn mẫu.
Các chính sách có mức hỗ trợ không nhiều, nhưng đã mang lại động lực
rất lớn thúc đẩy sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
7. Vê tăng cƣơng sƣ lanh đao cua Đang , quản ly của Nhà nƣơc , phát
huy sƣc manh cua cac đoan thê chinh tri - xa hội ơ nông thôn.
7.1. Kết quả đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động của Đảng bộ,
chi bộ cơ sở
Các cấp uỷ Đảng đã tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
02/02/2013 của Ban chấp hành Trung ương về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Chỉ
thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh (nay là Chỉ thị 05-CT/TW).
Phương thức, nội dung sinh hoạt Đảng từng bước được đổi mới, cải tiến,
đảm bảo ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, đúng với chức năng, nhiệm vụ của chi,
đảng bộ, sát với tình hình, nhiệm vụ trọng tâm của địa phương, đơn vị. Các cấp
uỷ đảng nghiêm túc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng trên tinh thần
dân chủ, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau tiến bộ, gắn với thực hiện cuộc vận
động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh".
10
Nhìn chung, các tổ chức cơ sở đảng đã thể hiện được vai trò hạt nhân
chính trị ở cơ sở, lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện chủ trương,
đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng - an ninh có hiệu quả, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị
của địa phương, đơn vị.
7.2. Củng cố và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nông nghiệp từ cấp
huyện đến cơ sở và các lĩnh vực khác ở nông thôn
Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhận thức,
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên đã được chú trọng. Năng lực của bộ máy
quản lý nông nghiệp ở các cấp, các lĩnh vực trong nông nghiệp, nông thôn được
củng cố và nâng cao. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý nông nghiệp
tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn/ lý luận chính trị. Đến nay,
bộ máy cán bộ quản lý nông nghiệp từ huyện đến xã đã đáp ứng được nhu cầu
thực hiện nhiệm vụ đề ra về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7.3. Kết quả cải cách hành chính, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công
chức xã
Huyện đã triển khai thực hiện quả cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, rút ngắn thời gian giải quyết công
việc. Năm 2018 đã thành lập Trung tâm hành chính công. Thực hiện đồng bộ cải
cách hành chính với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và sắp xếp, bố trí
đủ biên chế cán bộ, công chức chuyên trách và đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp
vụ lĩnh vực nông nghiệp ở cấp xã, đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
7.4. Kết quả nâng cao hoạt động của mật trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị xã hội ở nông thôn
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội ở nông thôn đã làm tốt
công tác vận động nhân dân. Thời gian qua đã vận động nhân dân tham gia đóng
góp các nguồn lực để xây dựng nhiều công trình đường giao thông, thủy lợi. Tổ
chức các lớp tập huấn với gần 3.800 hội viên tham gia về kiến thức xây dựng
nông thôn mới. Ban chỉ đạo huyện, xã đã tổ chức các đoàn tham gia học tập kinh
nghiệm trong và ngoài huyện.
Hội Nông dân huyện đã xây dựng Kế hoạch hành động số 26 - KH/HND,
ngày 20/12/2008 về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ương Đảng (Khoá X) về "nông nghiệp, nông dân, nông thôn". Ban Thường
vụ huyện Hội đã tổ chức phổ biến nội dung tinh thần Nghị quyết Trung ương 7
(khóa X) đến cán bộ chủ chốt của hội cơ sở và chỉ đạo các tổ chức cơ sở hội xây
dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết và triển khai đến toàn thể hội
viên nông dân thông qua họp chi hội. Qua báo cáo, 100% cơ sở hội xây dựng
chương trình hành động và hầu hết các chi hội đã tổ chức hội nghị quán triệt Nghị
quyết Trung ương 7 (khóa X) đến hội viên.
II. HAN CHÊ, YÊU KEM VA NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, yêu kem
11
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại, hạn chế:
- Nông nghiệp phát triển nhưng có mặt còn thiếu bền vững; phương thức
sản xuất hộ gia đình còn chiếm tỉ trọng cao, diện tích canh tác còn phân tán, nhỏ
lẽ; tiềm năng, thế mạnh chưa được khai thác triệt để; cơ cấu kinh tế nông thôn
chuyển dịch chậm; sản xuất lương thực vẫn đóng vai trò chủ yếu trong cơ cấu
cây trồng; giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích chưa cao; sản xuất hàng hoá
còn nhỏ và phân tán, trình độ khoa học và công nghệ trong nhiều lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp còn hạn chế, khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chưa
cao.
- Kết cấu hạ tầng theo tiêu chí nông thôn mới ở một số đơn vị chưa thật đồng
bộ và còn nhiều khó khăn. Công tác quản lý sau đầu tư chưa được quan tâm đúng
mức.
- Việc phát triển ngành nghề nông thôn chưa đáp ứng được những yêu cầu
đề ra. Nguồn kinh phí để khôi phục, phát triển các ngành nghề nông thôn còn
hạn hẹp, phân tán; công tác đào tạo nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề bất cập,
nhiều kênh đào tạo chưa sát thực với nhu cầu sử dụng và trình độ lao động nông
thôn. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề TTCN trong nông thôn phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng, tỷ lệ lao động ở khu vực nông nghiệp vẫn còn
cao. Các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn chậm đổi mới, chưa có
nhiều HTX, Doanh nghiệp thể hiện được vai trò dẫn dắt phát triển sản xuất hàng
hóa.
- Điều kiện sản xuất và sinh hoạt của nông dân ở một số địa phương trên
địa bàn huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn; đời sống vật chất, tinh thần của
người nông dân chưa cao; thực hiện chương trình giảm nghèo tuy đạt kết quả
nhanh, nhưng chưa thật sự bền vững, tỷ lệ hộ tái nghèo ở một số xã vẫn còn cao.
2. Nguyên nhân hạn chế
- Giá cả thị trường không ổn định, thiên tai lụt bão, hạn hán, dịch bệnh
liên tục xảy ra.
- Một bộ phận dân cư nông thôn còn nặng tính ỷ lại, trông chờ và thoả
mãn với kết quả đạt được... nên đầu tư vào sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, sản
phẩm hàng hoá chưa cao.
- Một số nhiệm vụ và giải pháp về điều chỉnh cơ chế chính sách đã được
nêu ra trong Nghị quyết, cũng như trong Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết nhưng một số cấp uỷ Đảng triển khai còn chậm, chưa đảm bảo tiến
độ và thiếu đồng bộ; nhiều cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng còn chậm đi
vào cuộc sống hoặc chưa tạo ra chuyển biến đáng kể trên thực tế.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, CNH, HĐH. Việc xã hội hóa,
huy động các nguồn vốn đầu tư và việc đổi mới, xây dựng các hình thức sản
xuất, dịch vụ có hiệu quả gặp nhiều khó khăn; năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ
cơ sở còn hạn chế.
12
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc
về ý nghĩa, tầm quan trọng và nội dung cụ thể của Nghị quyết nên chưa tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo sát sao việc triển khai thực hiện chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết của các cấp ủy đảng tại địa phương; chưa huy động được
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong chương trình xây dựng nông
thôn mới, có nơi vẫn còn tư tưởng trông chờ vào sự chỉ đạo và hỗ trợ của cấp
trên.
- Các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và trang trại trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn khó tiếp cận với các nguồn vốn, đặc biệt là các nguồn vốn
vay ưu đãi, thủ tục hỗ trợ và thanh quyết toán còn nhiều phức tạp nên hiệu quả
chưa cao, mới dừng lại ở khâu tổ chức triển khai sản xuất chưa chú trọng việc
tăng giá trị sản xuất hoặc việc liên doanh, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ.
III. BAI HỌC KINH NGHIỆM
- Để tổ chức thực hiện thành công và đạt hiệu quả, cần phải “đồng bộ
hoá” chủ trương chính sách, phải có sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính
trị, cán bộ, người đứng đầu các ngành, các cấp phải là đầu tàu, gương mẫu, chỉ
đạo phải thật sâu sát và quyết liệt.
- Phải công khai, dân chủ để người dân cùng bàn bạc, gắn kết việc phát
động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư với
xây dựng nông thôn mới. Phát huy sự đoàn kết, đồng lòng của cư dân nông thôn
và để người dân tham gia quy hoạch từ dưới lên.
- Tổ chức các phong trào thi đua của nông dân phải có trọng tâm, trọng
điểm, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ hỗ trợ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, quan tân đến đời
sống vật chất và tinh thần, lợi ích chính đáng hợp pháp của cán bộ hội viên nông
dân.
- Ngân sách tập trung đầu tư để đạt những tiêu chí khó nhất như tạo việc
làm, nâng cao thu nhập, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và vệ sinh môi
trường.
- Lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư một cách hợp lý, tránh chồng
chéo.
- Bám chặt định hướng chỉ đạo của Đảng; Lấy quy hoạch là tiền đề; lấy
phát triển sản xuất là gốc; lấy việc nâng cao đời sống nhân dân là mục tiêu; lấy
lợi ích mang lại cho người dân và cộng đồng là động lực; lấy sự đồng lòng góp
sức của cộng đồng cư dân là bí quyết của thành công.
Phân thƣ ba
ĐÊ XUÂT QUAN ĐIÊM, MUC TIÊU, NHIÊM VU
VA GIAI PHAP CHỦ YÊU VÊ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN GIAI ĐOAN 2021 - 2030 TÂM NHIN ĐÊN NĂM 2045
13
I. DƢ BAO TINH HINH TRONG NƢƠC VA QUÔC TÊ
* Cơ hội:
- Khoa học công nghệ không ngừng phát triển góp phần làm tăng năng
suất, phẩm chất, độ an toàn của thực phẩm. Công nghệ thông tin ngày càng được
ứng dụng sâu rộng, tạo đột phá thúc đẩy chuyển biến mạnh mẽ trong các hoạt
động sản xuất, đặc biệt nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, tổ chức sản xuất theo
hướng thâm cạnh, tự động hóa và quảng bá sản phẩm.
- Lực lượng lao động của huyện khá dồi dào, giá nhân công rẻ, từng bước
được chuẩn hóa.
- Các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn huyện và trong tỉnh tiếp tục
phát triển làm tiền đề chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao đời sông dân cư.
- Kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế thế giới, tạo điều kiện
mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa nông sản, tạo việc làm, tăng thu nhập,
tăng khả năng tiếp cận khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh tế, đây
chính là động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp.
* Thách thức
- Khi nước ta tham gia các hiệp định thương mại quốc tế và khu vực đồng
nghĩa với việc giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng nông sản, thực phẩm, hàng
hóa nội địa sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa nhập khẩu. Nông sản
Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức của một số mặt hàng như (mía đường,
sản phẩm chăn nuôi...). Ngoài ra chúng ta còn thua kém các nước trên thế giới
về khoa học công nghệ, khả năng hợp tác liên kết yếu, thị trường lao động, đất
đai, công nghệ chưa phát triển, diện tích sản suất nhỏ lẻ, nguồn vốn hạn chế...
- Diễn biến về chính trị kinh tế xã hội thế giới sẽ tác động trực tiếp tới nền
nông nghiệp của chúng ta. Tác động bất lợi từ căng thẳng trên mặt trận chính trị
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất, lưu thông hàng hóa.
- Dự báo Việt Nam là một trong 5 quốc gia sẽ chịu tác động mạnh của
biến đổi khí hậu. Cơ cấu sản xuất hiện nay của nước ta sẽ chịu ảnh hưởng nặng
nề do xâm nhập mặn, hạn hán, lụt bảo, sâu bệnh...
Từ thực trạng nêu trên cho thấy ngành nông, lâm, thủy sản Yên Định còn
nhiều khó khăn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và ứng phó với các biến
đổi khí hậu mà chúng ta phải đối mặt thời gian tới.
II. QUAN ĐIÊM
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững;
huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng rộng rãi các
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường. Đẩy
mạnh xã hội hoá và tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng các hoạt động văn
hoá - xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với giữ vững ổn
định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
14
III. MUC TIÊU
1. Muc tiêu tổng quát
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, Hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung đủ lớn, tăng tỷ trọng chế biến, dịch vụ, kêu gọi
các nguồn lực đầu tưsản xuất quy mô lớn, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
sản phẩm theo chuỗi giá trị, đảm bảo chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát triển theo hướng nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao theo
hướng bền vững để tăng năng suất, chất lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước
và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế trên địa bàn huyện như: Lúa
gạo chất lượng cao , lúa giống, ngô giống, ngô ngọt, ớt xuất khẩu , cây dứa, cây
ăn quả có múi , khoai tây…bò thịt chất lượng , bò sữa, lợn nạc, gà lông màu, cá
rô phi đơn tính, con đặc sản…phấn đấu đến năm 2025 sản xuất nông nghiệp
huyện Yên Định trở thành nền sản xuất hàng hóa, có thương hiệu trên thị
trường.
- Tâp trung xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội nông thôn, công tác đào tạo
nghề, tạo việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp, xóa đói giảm
nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu một
cách bền vững.
2. Muc tiêu cu thê đến năm 2025
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 5,48%/năm.
- Diện tích nông nghiệp tích tụ để sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công
nghệ cao: 2000 ha.
- Sản lượng lương thực có hạt hàng nămgiữ mức110.000 tấn (trong đó sản
lượng lúa chất lượng cao đạt từ 50.000- 60.000 tấn/năm).
- Giá trị thu nhập trên ha canh tác trồng trọt, nuôi trồng thủy sản đến năm
2025 đạt 175 triệu đồng/ha/năm trở lên.
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông lâm thủy sản được sản xuất dưới các hình
thức hợp tác và liên kết đảm bảo về vệ sinh ATTP đạt trên 50%.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng 3,5%.
- Có 100% dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh, trong đó tỷ lệ
dân số nông thôn được dùng nước sạch đạt 70%.
- Phấn đấu đến năm 2025 có 12 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt
tỷ lệ 54%) trở lên; 06xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫutrở lên(đạt 27%).
- Số thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu theo tiêu chí của tỉnh:
45 thôn trở lên.
- Mỗi xã có ít nhất 01 sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên (toàn huyện có 30
sản phẩm trở lên).
- Phấn đấu trước năm 2025 huyện Yên Định trở thành huyện đạt chuẩn
Nông thôn mới nâng cao.
15
IV. NHIÊM VU, GIAI PHAP CHỦ YÊU
1. Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch theo các định hƣơng phát
triên của từng lĩnh vực, ngành.
Xây dựng hoàn hoàn thành quy hoạch vùng huyện Yên Định đến năm
2045 và quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030.
Rà soát quy hoạch ngành, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn
vùng; xác định các nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, thiếu khả thi,
đề xuất phương hướng xử lý; kiến nghị nội dung quy hoạch để tích hợp vào quy
hoạch vùng huyệnvà quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Quy hoạch.
Hình thành được các vùng sản xuất tập trung qui mô lớn đến năm 2025
đối với từng đơn vị trên địa bàn huyện với diện tích:12.918ha giảm so với năm
2020 là 1.708ha( định hướng đến năm 2030 là: 11.270ha; giảm so với năm 2020 là:3356ha).Trong đó qui hoạch các loại cây trồng vật nuôi đến 2025 cụ thể như sau:
- Qui hoạch đất trồng lúa 7.596 ha
- Qui hoạch đất Trang trại: 1648 ha
- Qui hoạch đất nuôi trồng thủy sản: 537 ha
- Qui hoạch đất trồng cây lâu năm: 681 ha
- Qui hoạch đất rừng sản xuất: 511 ha
- Qui hoạch đất cây hàng năm khác: 1945 ha.
2.Tiếp tuc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp,phát triên nông
nghiệp hàng hoa tập trung quy mô lơn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, nâng cao giá trị gia tăng và phát triên bền vữnggắn vơi chƣơng trình
muc tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mơi.
Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết 13-
NQ/TU ngày 11/01/2019 của BCH Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về tích tụ, tập trung
đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao đến năm 2025,
định hướng 2030. Trong đó tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp:
- Làm tốt công tác lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; tăng
cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn; khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
- Phát triển sản xuất theo hướng tạo ra vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất. Các xã, thị trấn tích
cực vận động doanh nghiệp, người sản xuất tích tụ ruộng đất để đầu tư phát triển
sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế trang trại quy
mô lớn, tập trung.
- Trên cơ sở định hướng các sản phẩm chủ lực của tỉnh ban hành. Huyện
Yên Định xây dựng các sản phẩm chủ lực của huyệntrong giai đoạn 2021 – 2025
cụ thể như sau:
16
* Đối với ngành trồng trọt: Sản phẩm gạo;bưởi; dứa hữu cơ, vietgap và
một số sản phẩm rau màu cao cấp.
* Đối với sản phẩm chăn nuôi gồm: Sản phẩm thịt lợn, trâu, bò, gia cầm,
Trứng các loại; sữa bò; sản phẩm thủy sản và các sản phẩm chế biên từ thịt như
nem các loại, giò, chả….
Trên cơ sơ các sản phẩm chủ lực trên hình thành các chuỗi liên kết với
doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu dùng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
có gia trị hiệu quả kinh tế cao từ đó xây dựng chỉ dẫn địa lý đối với từng loại sản
phẩm đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện có độ an toàn và
bền vững cao
3. Tiếp tuc thực hiện Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mơi
vơi muc tiêu và quyết tâm chinh trị cao hơn đê xây dựng NTM nâng cao,
NTM kiêu mẫu; hoàn thiện, nâng cấp các sản phẩm đăng ky tham gia
Chƣơng trình OCOP; triên khai các hoạt động xúc tiến thƣơng mại, quảng
bá đối vơi các sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn
Tăng cường công tác lãnh đạo của cấp ủy, BCĐ xây dựng NTM, sự điều
hành của chính quyền, sự vào cuộc của MTTQ và các đoàn thể chính trị xã hội
trong xây dựng NTM. Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí thôn, xã,
huyện NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; bám sát mục tiêu, kế hoạch giai đoạn
2021-2025 các đơn vị chủ động rà soát, xây dựng kế hoạch cụ thể, cân đối khả
năng huy động nguồn lực phù hợp để tập trung chỉ đạo thực hiện các tiêu chí
thôn, xã NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu nhằm tăng mức độ thụ hưởng cho nhân
dân.Trong đó, xây dựng lộ trình để tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng huyện
đạt chuẩn NTM vào năm 2025.
Kiện toàn bộ máy quản lý, điều hành và triển khai thực hiện tốt Chương
trình OCOP. Nâng cấp các sản phẩm đăng ký tham gia Chương trình OCOP;
quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; đẩy mạnh các hoạt động xây
dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá đối với các sản phẩm OCOP
đạt tiêu chuẩn. Hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, tín
dụng và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận sản phẩm OCOP cấp tỉnh đối với các
sản phẩm như: bưởi hữu cơ Yên Thọ, gạo hữu cơ, bánh lá Yên Trường, kẹo lạc
Yên Trung, hương trầm xã Định Tân, nem Yên Tâm…. phấn đấu đến năm 2025
mỗi xã, thị trấn có ít nhất 01 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên.
4.Tiếp tuc cải cách hành chinh và nâng cao hiệu quả hoạt động quản ly
nhà nƣơc trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chinh
quyền;khuyến khich, thu hút nguôn lực đầu tƣ, nâng cao hiệu quả quản ly
và sử dung vốn đầu tƣ công.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đảm bảo đủ năng lực quản lý ở các cấp,
đặc biệt ở cấp xã.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm
bảo an toàn cho sản xuất.
17
Tập trung huy động và thực hiện đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều
chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục vận động, thu hút đầu tư từ ngân sách các cấp, từ các nguồn vốn
huy động khác.
Tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, giúp đỡ doanh nghiệp, HTX, tổ hợp
tác, cá nhân xây dựng dự án, phương án đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
để được hỗ trợ các chính sách hiện hành của nhà nước.
5. Đẩy mạnh việc chuyên giao, ứng dung khoa học công nghệ và
tăngcƣờng xúc tiến thƣơng mại, xây dựng thƣơng hiệu, chuỗi giá trị và
quản ly chất lƣợng sản phẩm nâng cao giá trị gia tăng.
Tăng cường xây dựng các mô hình và chuyển giao các ứng dụng khoa học
công nghệ, nhất là các ứng dụng công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp chế biến trên địa bàn huyện. Đồng thời tiếp tục đưa cơ giới hóa vào
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và nuôi trồng thủy sản theo hướng công
nghiệp;
Tiếp tục khảo nghiệm và đưa các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng,
hiệu quả giá trị kinh tế cao vào sản xuất quy mô lớn trên địa bàn huyện. Phấn
đấu mỗi xã, thị trấn xây dựng ít nhất 01 mô hình/năm về tích tụ tập trung đất đai
để sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ có liên kết để
làm điểm nhân rộng cho những năm sau.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại gắn
với từng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm nông sản như: Lúa, gạo hữu cơ, rau, quả, bưởi xanh, bưởi vàng Yên Định,
hàng thủ công mỹ nghệ…... Tăng cường công tác quản lý kiểm tra kiểm soát
chất lượng sản phẩm nông sản; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát,
quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn
VietGAP, ISO, GlobalGap, Hữu cơ...
7. Củng cố đổi mơi, phát triên và nâng cao hiệu quả hoạt động của
HTX và các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vu trong nông nghiệp, nông
thôn.
Hỗ trợ, hướng dẫn nâng cao hiệu quả hoạt động các HTX nông nghiệp
hiện có. Hướng dẫn và hỗ trợ nông dân hình thành các HTX kiểu mới hoạt động
có hiệu quả; tạo môi trường thuận lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp nông thôn, tham gia các liên kết theo chuỗi.
Khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông
sản xây dựng cánh đồng lớn đối với một số sản phẩm có giá trị hàng hóa cao;
Tăng cường sự tham gia và trách nhiệm của các bên liên quan đối với mối liên
kết của “4 nhà”.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, đổi mới và phát triển mạnh hệ thống dịch
vụ theo chuỗi giá trị sản phẩm, các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, làm
18
đất, thu hoạch, tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; khuyến khích đầu tư
đồng bộ máy móc, thiết bị cơ giới trong tổ chức dịch vụ nông nghiệp nhằm giảm
tổn thất sau thu hoạch.
Mỗi hợp tác xã phải gắn với một thương hiệu OCOP phù hợp với từng địa
phương, lợi thề của từng vùng, từng đơn vị.
Các đơn vị phấn đấu xã kiểu mẫu phải có ít nhất 2 HTX trở lên.
8. Tập trung đầu tƣ phát triên hệ thống hạ tầng phuc vu phát triên
sản xuất và kết cấu hạ tầng nông thôn theo tiêu chi kiêu mẫu.
Trên cơ sở qui hoạch vùng, hiện trạng hệ thống hạ tầng hiện có các xã, thị
trấn rà soát lại hệ thống hạ tầng nhằm đảm bảo phục vụ sản xuất Nông nghiệp
đạt hiệu quả cao đồng thời đáp ứng yêu cầu tiêu chí Nông thôn mới cho xã đạt
chuẩn NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu; đó là rà soát:
- Hệ thống thủy lợi tưới, tiêu.
- Hệ thống giao thông nội đồng. Giao thông Nông Thôn.
- Hệ thống Điện Phục vụ sản xuất, sinh hoạt.
- Hệ thống rãnh thoát nước thải, tường rào.
Từ đó xây dựng lộ trình kế hoạch thực hiện giai đoạn 2021 – 2025.Các
đơn vị các phòng ban liên quan chỉ đạo rà soát xong trong quí II năm 2021và
xây dựng lộ trình, kế hoạch thực hiện xong trong quí 3/2021.
9.Xây dựng và ban hành cơ chế chinh sách phù hợp đê khuyến khich
phát triên nông nghiệp và kich cầu xây dựng nông thôn mơi
Chủ động triển khai cụ thể hóa các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung
ương, của tinh, các chương trình hỗ trợ tín dụng của Nhà nước đối với lĩnh vực
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhằm tranh thủ nguồn vốn để
thực hiện chương trình.
Xây dựng và ban hành các cơ chế hỗ trợ kinh phí trong giao đoạn 2021-
2025 nhằm khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, khuyến
khích chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới đảm bảo cân đối phù hợp
trong sử dụng nguồn lực huy động của các cấp, giữa đầu tư cơ sở hạ tầng phát
triển KH-XH và đầu tư phát triển sản xuất tạo động lực cho thực hiện thành
công chương trình . Trong đó tập trung đề xuấthỗ trợ các chính sách giai đoan
2021 – 2025 cho phát triển nông nghiệp gắn với NTM như sau:
- Đánh giá các cơ chế chính sách giai đoạn 2016 – 2020; định hướng đề
xuất cơ chế chính sách giai đoạn 2021 – 2025 vào các lĩnh vực
- Tiếp tục hỗ trợ cho các thôn đạt NTM kiểu mẫu
- Hỗ trợ cho các xã Đạt NTM nâng cao
- Hỗ trợ cho các xã đạt NTM kiểu mẫu
- Hỗ trợ sản phẩm OCOP
- Hỗ trợ cho chương trình ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất;
- Hỗ trợ chương trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ;chuyển đổi
các mô hình sản xuất theo chuỗi an toàn vệ sinh thực phẩm
19
- Hỗ trợ chương trình tích tụ đất đai;
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông thôn;
- Hỗ trợ kinh phí xử lý phân loại rác thải tại nguồn.
VI. KIÊN NGHI
Đề nghị tỉnh, trung ương có giải pháp về luật, cơ chế chính sách nhằm đẩy
mạnh tích tụ đất đai và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
Có cơ chê tăng đâu tư ngân sach từ nguồn bán đất cho thưc hiên cac
nhiêm vu hô trơ phat triên nông nghiêp nông thôn . Xây dưng cơ chê lông ghep
các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp , nông thôn trên cung môt đia
bàn./.
Nơi nhận: - Sở Nông nghiệp & PTNT (để b/c);
- Chủ tịch UBND huyện (để b/c);
- Lưu: VT, NN.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Phúc