Đề tài: sàn giao dịch cà phê buôn ma thuột bcec...
TRANSCRIPT
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Để có thể hoàn thành bài tiểu luận này nhóm chúng em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía các thầy cô và nhà trường.. Chúng em xin chân thành
cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường đại học Công Nghiệp đã cung
cấp cơ sở vật chất cần thiết: phòng học, trang thiết bị
hiện đại … để tạo điều kiện học tập tốt hơn cho chúng
em.
Cảm ơn khoa Thương mại-Du lịch và khoa Quản trị
kinh doanh đã trang bị những kiến thức cơ bản, quan
trọng, cần thiết về đề tài tiểu luận.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Ths Đôanf
Ngọc Duy Linh đã tận tình truyền đạt kiến thức và
hướng dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 1
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Nhắc đến kinh tế Việt Nam người ta sẽ nghĩ ngay đó là một trong những nước xuất khẩu gạo, cà
phê,… đứng đầu trên thế giới. Đúng như vậy, cà phê là một trong những nông sản đã góp phần đưa
tên tuổi của nước ta ra thế giới. Và hòa mình cùng xu hướng thương mại điện tử hóa ngày nay,
giao dịch mua bán cà phê trong nước ra không chi gói gọn trong hình thức mua bán trực tiếp thông
thường mà nó còn được thực hiện một cách quy mô, chuyên nghiệp hơn. Điều đó được thể hiện ro
net bởi sự ra đời của Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC. Có thể nói, BCEC ra đời
đánh dấu một bước ngoặc lớn trong giao dịch nông sản ở Việt Nam
Vậy cơ chế hoạt động của BCEC là như thế nào? Và thực trang hoạt động hiện nay của nó ra sao?
Mời thầy và các bạn đến với tiểu luận: “ Tìm hiểu về trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột”
để hiểu ro hơn về trung tâm này.
Trong quá trình thực hiện chúng em sẽ không thể tránh khoi sai sót, mong thầy và các bạn thông
cảm và góp y cho chúng em để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 2
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm Thương mại điện tử (e-commerce)
Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh tế số hóa",
là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương
mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong
bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi là "Thương mại không có giấy tờ").
"Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật điện tử,
bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy
tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hoi hàng, đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu
đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động, âm thanh, v.v...
"Thương mại" (commerce) trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định
trong "Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh ra từ mọi
mối quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay không có hợp đồng. Các mối
quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hóa, dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện hoặc đại ly thương mại; ủy thác hoa hồng, cho
thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo
hiểm; thoa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công
nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt, đường bộ; và v.v...
Các khái niệm khác nhau
Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có
một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa thương
mại điện tử được chia thành hai nhóm tùy thuộc vào quan điểm:
Hiểu theo nghĩa hẹp
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chi đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua
bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên
thông khác.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 3
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng
được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá
thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số
liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Hiểu theo nghĩa rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng
phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút
tiền bằng thẻ tín dụng.
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chi là một
phạm vi rất nho trong thương mại điện tử.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh
qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm
thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng
hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu
điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm
công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại
hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ pháp ly, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo)
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử" không
chi là buôn bán hàng hoá và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi
rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt động của
hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng
dụng, trong đó, buôn bán hàng hoá và dịch vụ chi là một lĩnh vực ứng dụng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 4
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống là tính linh
hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác kinh doanh. Các phí
tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác hàng hay phí tổn trình bày giới
thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch vụ vật chất cụ thể, khoảng cách không gian
vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi hoi một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các phương pháp
tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử mà trong đó Internet hay
ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet đóng một vai trò cơ bản và công
nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía cạnh quan trọng khác là không còn phải
thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống.
Thêm vào đó là tác động của con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối
thiểu. Trong trường hợp này người ta gọi đó là Thẳng đến gia công (Straight Through Processing).
Để làm được điều này đòi hoi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
1.2.Phân loại thương mại điện tử
Thương mại điện tử có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia:
Người tiêu dùng
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
o C2B (Consumer-To-Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
o C2G (Consumer-To-Government) Người tiêu dùng với chính phủ
Doanh nghiệp
o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
o B2G (Business-To-Government) Doanh nghiệp với chính phủ
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
Chính phủ
o G2C (Government-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
o G2B (Government-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 5
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
o G2G (Government-To-Government) Chính phủ với chính phủ
1.2.1 B2B (Business to Business)
Là loại hình giao dịch qua các phương tiện điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các công ty với nhau. Khoảng 80%
thương mại điện tử theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán rằng thương mại điện tử
B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C.
Phần lớn các ứng dụng B2B là trong lĩnh vực quản ly cung ứng ( Đặc biệt chu trình đặt hàng
mua hàng), quản ly kho hàng (Chu trình quản ly đặt hàng gửi hàng-vận đơn), quản ly phân phối
(đặc biệt trong việc chuyển gia các chứng từ gửi hàng) và quản ly thanh toán (ví dụ hệ thống thanh
toán điện tử hay EPS).
1.2.2 B2C (Business to Customers)
Là thương mại trên internet giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng, liên quan đến việc
khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là sách hoặc sản phẩm tiêu
dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như
phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Đơn giản hơn chúng ta có thể hiểu: Thương mại điện tử B2C là việc một doanh nghiệp dựa
trên mạng internet để trao đổi các hang hóa dịch vụ do mình tạo ra hoặc do mình phân phối.
1.2.3 C2C (Customers to Customers)
Thương mại điện tử khách hàng tới khách hàng C2C đơn giản là thương mại giữa các cá
nhân và người tiêu dùng.
Loại hình thương mại điện tử này được phân loại bởi sự tăng trưởng của thị trường điện tử
và đấu giá trên mạng, đặc biệt với các ngành theo trục dọc nơi các công ty/ doanh nghiệp có thể
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 6
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
đấu thầu cho những cái họ muốn từ các nhà cung cấp khác nhau. Có lẽ đây là tiềm năng lớn nhất
cho việc phát triển các thị trường mới.
1.2.4 B2G (Business to Government)
Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với chính phủ (B2G) được định nghĩa chung là
thương mại giữa công ty và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán
công, thủ tục cấp phep và các hoạt động khác liên quan tới chính phủ. Hình thái này của thương
mại điện tử có hai đặc tính: thứ nhất, khu vực hành chính công có vai trò dẫn đầu trong việc.
Ngoài ra, còn có loại hình giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân (G2C -
Government to Customers). Đây chủ yếu là các giao dịch mang tính hành chính, nhưng có thể
mang những yếu tố của TMĐT. Ví dụ khi người dân đóng tiền thuế qua mạng, trả phí khi đăng ky
hồ sơ trực tuyến, v.v...
1.3.Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho TMĐT, chúng ta cần nghiên cứu và tìm ra các
đặc trưng của thương mại điện tử. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại
điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau:
Các bên tiến hành trong giao dịch thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau
và không đòi hoi phải biết nhau từ trước.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên
giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có
biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi
trường cạnh tranh toàn cầu.
Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó
cso một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạn, các cơ quan chứng
thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạn lưới thông tin chi là phương tiện để trao đổi dữ
liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạn lưới thông tin chính là thị trường.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 7
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
1.4. Các hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử:
Thư điện tử (email)
Thanh toán điện tử (electronic payment)
Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic date interchange - EDI)
Giao gửi số hóa các dữ liệu (digital delivery of content), tức việc mua bán, trao đổi các
sản phẩm mà người ta cần nội dung (chính nội dung là hàng hoá), mà không cần tới vật
mang hàng hoá (như: phim ảnh, âm nhạc, các chương trình truyền hình, phần mềm máy
tính, v.v...);
Bán lẻ hàng hoá hữu hình (retail of tangible goods).
1.5 Lợi ích và thách thức của Thương mại điện tử
1.5.1 Lợi ích
Mặc dù hiện nay Thương mại điện tử mới chi chiếm một tỷ lệ nho trong các hoạt động kinh tế, nó
đã và đang góp phần đẩy mạnh các quá trình thương mại thông thường và mở ra các cách làm ăn
mới, các cách tổ chức công việc mới. Thương mại điện tử là để phát triển các loại sản phẩm, dịch
vụ hỗ trợ cho các quá trình cạnh tranh giá, đặc biệt là việc sử dụng intelligent agents. Lợi ích của
Thương mại điện tử được thể hiện ở các điểm sau:
1.5.1.1 Đối với các doanh nghiệp
Mở rộng thị trường: Với chi phí đầu tư nho hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các
công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung cấp, khách hàng và đối tác
trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phep các tổ
chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn.
Cải thiện hệ thống phân phối:giảm lượng hàng lưu kho và độ chậm trễ trong phân phối
hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom
trên mạng.
Vượt giới hạn về thời gian:việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp
hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi.
Sản xuất hàng theo yêu cầu:còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược keo”, lôi keo khách
hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, ví dụ như
hãng Dell Computer Corp.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 8
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho
khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua
mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này.
Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa
các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường.
Giảm chi phí sản xuất:giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản
truyền thống.
Giảm chi phí giao dịch: Nhờ có Thương mại điện tử thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi
phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch qua Internet chi bằng 70% so với giao
dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện . Chi phí giao dịch qua Internet chi
bằng 5% chi phí giao dịch thông qua bưu điện. Chi phí thanh toán điện tử cũng giảm ngoài
sức tưởng tượng.
Giảm chi phí mua sắm: thông qua giảm các chi phí quản ly hành chính (80%); giảm giá
mua hàng (5-15%).
Củng cố quan hệ khách hàng: thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với
trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm
và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành.
Thông tin cập nhật: mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được
cập nhật nhanh chóng và kịp thời.
Chi phí đăng ký kinh doanh: một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc
không thu phí đăng ky kinh doanh qua mạng và trên thực tế, do đặc thù riêng biệt nên việc
thu phí đăng ky kinh doanh qua mạng cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chi với từ vài
chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin quảng bá đến
với người xem trên khắp thế giới.
Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với Thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp
catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ
nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 9
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài
lòng khách hàng,
Tăng doanh thu: với Thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây
không còn bị giới hạn về mặt địa ly. Doanh nghiệp không chi có thể bán hàng cho cư dân
trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn cầu.
Giảm chi phí hoạt động: với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều cho việc thuê
mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa...
Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh
nhân tha hồ áp dụng những y tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị
v.v…
Các lợi ích khác: nâng cao uy tín, cải thiện hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch
vụ khách hàng; tìm kiếm các đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy
trình giao dịch; tăng năng suất, tăng khả năng tiếp cận thông tin; tăng sự linh hoạt trong giao
dịch và hoạt động kinh doanh.
1.5.1.2 Đối với người tiêu dùng
Vượt giới hạn về không gian và thời gian: Thương mại điện tử cho phep khách hàng mua
sắm mọi nơi, mọi lúc trên khắp thế giới.
Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ:Thương mại điện tử cho phep người mua có nhiều
lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn.
Giá thấp hơn:do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so
sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất.
Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: đối với các sản phẩm số hóa được như
phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet.
Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: khách hàng có thể dễ dàng tìm
được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines);
đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh).
Đấu giá: mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phep mọi người đều có thể tham gia mua và
bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm
tại mọi nơi trên thế giới.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 10
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
“Đáp ứng mọi nhu cầu”: khả năng tự động hóa cho phep chấp nhận các đơn hàng khác
nhau từ mọi khách hàng.
Thuế: trong giai đoạn đầu của Thương mại điện tử, nhiều nước khuyến khích bằng cách
miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng.
1.5.1.3 Đối với xã hội
Mặc dù lúc đầu chi là một hiện tượng kinh tế, Thương mại điện tử nay đã trở thành bộ phận
của một quá trình cải biến xã hội rộng lớn hơn nhiều trên nền tảng của xu thế toàn cầu hoá, của quá
trình dịch chuyển tới nền kinh tế dựa trên cơ sở tri thức và thông tin, với công nghệ cao (công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin...) biến chuyển nhanh chóng, thời gian từ nghiên cứu đến ứng dụng
ngày càng rút ngắn. Có ít nhất hai yếu tố xã hội dùng để xem xet trình độ phát triển và hiệu quả
của Thương mại điện tử: (i) khả năng liên kết bởi Thương mại điện tử, các điều kiện và hệ quả (ví
dụ, thu nhập và thời gian), (ii) niềm tin.
Các điều kiện sử dụng Internet và mạng máy tính ảnh hưởng tới mức độ chấp nhận Thương
mại điện tử của xã hội và cña nền kinh tế, đặc biệt là các điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và
nho (DNVVN) ở cả các nền kinh tế phát triển và đang phát triển. Các nghiên cứu được tiến hành ở
nhiều nước cho thấy cã sù liên hệ tích cực giữa sử dụng công nghệ thông tin (sử dụng máy tính và
Internet) và thu nhập - nói chung người có sử dụng công nghệ thông tin có thu nhập cao hơn so với
người không sử dụng hoặc ít sử dụng công nghệ thông tin. Ngược lại, những người có thu nhập cao
hơn thường sử dụng máy tính và Internet thường xuyên hơn những người có thu nhập thấp.
Thương mại điện tử giúp giảm thời gian giao dịch, dẫn tới một số thay đổi quan trọng trong hoạt
động kinh tế và xã hội.
Hoạt động trực tuyến: Thương mại điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm, giao
dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn.
Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả
năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người. Thương mại
điện tử làm tăng thêm lòng tin của người dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ khác phát triển.
Lợi ích cho các nước nghèo: những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ
các nước phát triển hơn thông qua Internet và Thương mại điện tử. Đồng thời cũng có thể
học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 11
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các
dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn.
Cấp các loại giấy phep qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình.
1.5.2 Thách thức
Có thể chia các thách thức của Thương mại điện tử thành hai nhóm, nhóm mang tính kỹ
thuật và nhóm mang tính thương mại. Theo nghiên cứu của CommerceNet (commerce.net), 10 rào
cản lớn nhất của Thương mại điện tử theo thứ tự là:
1. An toàn
2. Sự tin tưởng và rủi ro
3. Thiếu nhân lực về Thương mại điện tử
4. Văn hóa
5. Thiếu hạ tầng về chữ ky số hóa (hoạt động của các tổ chức chứng thực còn hạn chế)
6. Nhận thức của các tổ chức về Thương mại điện tử
7. Gian lận trong Thương mại điện tử (thẻ tín dụng...)
8. Các sàn giao dịch B2B chưa thực sự thân thiện với người dùng
9. Các rào cản thương mại quốc tế truyền thống
10. Thiếu các tiêu chuẩn quốc tế về Thương mại điện tử
1.5.2.1 Cản trở về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy.
Tốc độ đường truyền Internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người sö dông, nhất là
trong Thương mại điện tử.
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn đang phát triển
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm Thương mại điện tử với các phần mềm ứng dụng và
các cơ sở dữ liệu truyền thống
Cần có các máy chủ Thương mại điện tử đặc biệt (công suất, an toàn) đòi hoi thêm chi phí
đầu tư
Chi phí truy cập Internet vẫn còn cao
Thực hiện các đơn đặt hàng trong Thương mại điện tử đòi hoi hệ thống kho hàng tự động
lớn
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 12
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
1.5.2.2 Cản trở về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm ly đối với người tham gia Thương mại điện tử
Thiếu lòng tin vào Thương mại điện tử và người bán hàng trong Thương mại điện tử do
không được gặp trực tiếp
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuế chưa được làm ro
Một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ tạo điều kiện để Thương mại điện tử phát triển
Các phương pháp đánh giá hiệu quả của Thương mại điện tử còn chưa đầy đủ, hoàn thiện
Chuyển đổi thói quen tiêu dùng từ thực đến ảo cần thời gian
Sự tin cậy đối với môi trường kinh doanh không giấy tờ, không tiếp xúc trực tiếp, giao dịch
điện tử cần thời gian
Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô (hoà vốn và có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của Thương mại điện tử
1.6 Ảnh hưởng của Thương mại điện tử
1.6.1 Tác động đến hoạt động marketing
Nghiên cứu thị trường: Một mặt Thương mại điện tử hoàn thiện, nâng cao hiệu quả các hoạt
động nghiên cứu thị trường truyền thống, một mặt tạo ra các hoạt động mới giúp nghiên cứu
thị trường hiệu quả hơn. Các hoạt động như phong vấn theo nhóm, phong vấn sâu được thực
hiện trực tuyến thông qua Internet; hoạt động điều tra bằng bảng câu hoi được thực hiện qua
công cụ webbased tiện lợi, nhanh và chính xác hơn.
Hành vi khách hàng:Hành vi khách hàng trong Thương mại điện tử thay đổi nhiều so với
trong thương mại truyền thống do đặc thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn
xác định nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá lựa chọn, hành động mua và phản ứng sau
khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.
Phân đoạn thị trường và thị trường mục tiêu: Các tiêu chí để lựa chọn thị trường mục tiêu
dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục, thu nhập, vùng địa ly... được bổ sung thêm bởi các tiêu
chí đặc biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, thư điện tử, các
dịch vụ trên web...
Định vị sản phẩm: Bên cạnh các tiêu chí để định vị sản phẩm như giá rẻ nhất, chất lượng
cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối nhanh nhất, việc định vị sản phẩm ngày nay còn được
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 13
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
bổ sung thêm những tiêu chí riêng của Thương mại điện tử như nhiều sản phẩm nhất, đáp
ứng nhu cầu của cá nhân và doanh nghiệp nhanh nhất ...
Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách của marketing là sản phẩm, giá, phân
phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động của Thương mại điện tử. Việc thiết kế
sản phẩm mới hiệu quả hơn, nhanh hơn, nhiều y tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia sẻ
thông tin giữa nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng.Việc định giá cũng
chịu tác động của Thương mại điện tử khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn cầu,
đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi
hoi chính sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự thống nhất và phù hợp giữa các
thị trường. Việc phân phối đối với hàng hóa hữu hình và vô hình đều chịu sự tác động của
Thương mại điện tử, đối với hàng hóa hữu hình quá trình này được hoàn thiện hơn, nâng
cao hiệu quả hơn; đối với hàng hóa vô hình, quá trình này được thực hiện nhanh hơn hẳn so
với thương mại truyền thống. Đặc biệt hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có sự tiến bộ
vượt bậc nhờ tác động của Thương mại điện tử với các hoạt động mới như quảng cáo trên
website, quảng cáo bằng e-mail, diễn đàn cho khách hàng trên mạng, dịch vụ hỗ trợ khách
hàng 24/7...
1.6.2 Thay đổi mô hình kinh doanh
Việc xuất hiện Thương mại điện tử đã dẫn đến trào lưu hàng loạt doanh nghiệp phát triển
các mô hình kinh doanh từ truyền thống sang mô hình kinh doanh Thương mại điện tử như các
Công ty Ford Motor, Dell Computer Corp… Bên cạnh đó cũng đã hình thành các sàn giao dịch
điện tử dạng B2B.
Với Ford, việc áp dụng Thương mại điện tử vào các hoạt động sản xuất kinh doanh đã giúp
công ty giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng hoá. Hệ thống cửa hàng giới thiệu
sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, tiết kiệm được chi phí hàng tỷ
USD từ giảm chi phí lưu kho.
Với Dell Computer Corp, áp dụng Thương mại điện tử trong các chiến lược thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của công ty như lôi keo các khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả
năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, sản xuất hàng theo yêu cầu (được biết đến dưới
tên gọi “chiến lược keo”), v.v..
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 14
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Với mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến
các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công từ việc tạo ra các lợi thế và giá trị
mới cho khách hàng bằng Thương mại điện tử.
1.6.3 Tác động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
Các hãng sản xuất lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí sản xuất đáng
kể. Có thể phân tích một số mô hình để thấy ro hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất.
Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các
ngân hàng và khách hàng như Internet banking, thanh toán thẻ tín dụng trực tuyến, thanh toán bằng
thẻ thông minh, mobile banking, ATM... hoạt động vận tải, bảo hiểm. Đặc biệt, đối với hoạt động
ngoại thương, Thương mại điện tử có những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet là
rộng lớn trên toàn cầu, rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc tế. Mọi hoạt động trong quy
trình kinh doanh quốc tế đều chịu tác động của Thương mại điện tử.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
SÀN GIAO DỊCH CÀ PHÊ BUÔN MA THUỘT
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 15
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
2.1 Giới thiệu về công ty
Với mục đích hướng đến sự phát triển bền vững của ngành cà phê Việt Nam và hướng đến
lợi ích chính đáng của người sản xuất, kinh doanh cà phê, Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma
Thuột (BCEC) đã được thành lập theo quyết định Quyết định 2278/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12
năm 2006 của UBND tinh ĐắkLắk, có trụ sở đặt tại 153 - Nguyễn Chí Thanh - thành phố Buôn Ma
Thuột - tinh ĐắkLắk.
Ngày 12/12/2008, tại TP. Buôn Ma Thuột, tinh Đắk Lắk, sàn giao dịch chuyên ngành cà phê
đầu tiên của Việt Nam dự kiến sẽ chính thức mở cửa.
Tổng vốn đầu tư xây dựng công trình này gần 100 tỷ đồng, cơ sở vật chất hoàng tráng, là
sàn giao dịch nông sản hiện đại nhất Việt Nam.
Ông Nguyễn Tuấn Hà, Phó giám đốc Sở Công thương Đắk Lắk, kiêm Giám đốc Trung tâm
Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC).
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một cơ sở dịch vụ thương mại có tổ chức,
là nơi giao dịch mua bán các loại cà phê hạt nhân sản xuất tại Việt Nam, theo phương thức đấu giá
tập trung, công khai; gồm giao dịch mua bán giao ngay và giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ
hạn, hoạt động theo nguyên tắc thành viên, dưới sự quản ly nhà nước của UBND tinh Đăk Lăk.
2.1.1. Vị trí pháp lý và tính chất của BCEC
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 16
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
2.1.1.1. Vị trí pháp ly: Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là một đơn vị sự nghiệp
có thu, có tư cách pháp nhân, trực thuộc Sở Thương mại - Du lịch Đăk Lăk. Tài chính ban đầu của
Trung tâm từ nguồn kinh phí ngân sách cấp, sau khi thị trường đi vào hoạt động ổn định thì nguồn
tài chính sẽ thu từ các khoản phí giao dịch, phí thành viên, phí dịch vụ thanh toán, thu nhận,
chuyển giao sản phẩm và các loại phí dịch vụ khác.
2.1.1.2. Tính chất
Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT là thị trường giao dịch mua bán giao ngay và thị trường
giao dịch mua bán giao sau theo các kỳ hạn:
Thị trường mua bán giao ngay là thị trường giao dịch mua bán thông thường theo thông lệ
“tiền trao cháo múc”,việc giao dịch, ky kết và thực hiện hợp đồng diễn ra một cách liên tục trong
một khoảng thời gian ngắn, tính theo ngày. Thị trường mua bán giao sau, hợp đồng mua bán được
ky kết hôm nay, nhưng việc giao hàng và trả tiền (thực hiện hợp đồng) được thực hiện sau đó theo
các kỳ hạn.
Thị trường mua bán giao sau không giống hợp đồng mua bán thường xuyên theo kế hoạch
như trong mua bán rau quả, thực phẩm tươi sống,... Những giao dịch này không cần xác định ngày
giao hàng cụ thể, không cần có hợp đồng tiêu chuẩn, cũng không cần có người môi giới.
Việc mua bán hàng hóa giao sau được xác định bằng bản hợp đồng cho mỗi bên mua, bán,
trong đó quy định: loại hàng, phẩm cấp, khối lượng, giá và tháng thực hiện.
Trong thời gian hợp đồng chưa đến kỳ hạn thực hiện, người mua có quyền bán quyền mua
(bán hợp đồng mua); người bán có quyền mua lại giá trị hợp đồng bán để chấm dứt vị thế bán.
Hợp đồng mua bán giao sau (hợp đồng kỳ hạn) có tính bắt buộc cao, đến kỳ hạn, ai đang sở
hữu hợp đồng người đó có quyền và nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng. Nếu có một sự vi phạm nào
đó trong hợp đồng, bên vi phạm sẽ bị phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Có được một thị trường nông sản phẩm kỳ hạn hoạt động có hiệu quả có y nghĩa rất lớn đối
với nền kinh tế:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 17
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Thứ nhất: trên cơ sở nhu cầu của thị trường thông qua các hợp đồng mua bán quyết định
quy mô sản xuất, sản xuất những thứ gì và sản xuất bao nhiêu là vừa (dùng thị trường định hướng
sản xuất).
Thứ hai: Giá mua bán được xác định trước, đó là sự bảo hộ giá một cách an toàn nhất cho
người sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ: Một chủ trang trại ky được một số hợp đồng kỳ hạn 12 tháng bán 10.000 tấn cà phê
Robusta với giá 12.000 đồng/kg. Đến kỳ thực hiện hợp đồng, trên thị trường giá cà phê Robusta là
10.000đ, anh ta bán được với giá 12.000đ, anh ta đã lời 2.000đ/kg. Trường hợp ngược lại, giá cà
phê tăng, giả sử sau 3 tháng giá cà phê Robusta lên 13.000đ, để huỷ bo các hợp đồng bán đã ky,
anh ta ra lệnh mua 10.000 tấn ở giá 13.000/kg, chịu lỗ 1.000đ, và sau đó anh ta ra các lệnh bán
khác ở giá cao hơn, phù hợp với giá thị trường lúc đó.
Hoặc một công ty kinh doanh xuất khẩu ky được một số hợp đồng kỳ hạn 9 tháng, mua
10.000 tấn cà phê Robusta với giá 11.000 đ/kg. Sau 9 tháng giá cà phê Robusta lên 13.000 đ, công
ty vẫn mua được ở giá 11.000 đ, công ty đã có lời 2.000 đ/kg từ giá mua. Trường hợp ngược lại, ky
xong hợp đồng thì giá cà phê giảm, giảm đến một mức nào đó công ty sẽ ra lệnh bán đi các hợp
đồng mua đã ky (giả sử công ty bán lúc thị trường có giá 10.000 đ), sau đó công ty sẽ ra các lệnh
mua có giá thấp hơn phù hợp với giá thị trường lúc đó. Trường hợp này công ty chi bị lỗ 1.000
đ/kg.
Thứ ba: Thị trường kỳ hạn là thị trường đấu giá cạnh tranh quốc tế, do đó giá cả hình thành
một cách hợp ly khách quan phù hợp với thị trường thế giới, không có sự ep giá giữa người thu
mua với ngưới sản xuất, giữa người kinh doanh với người tiêu thụ.
Thứ tư: Các hợp đồng mua bán đã được ky kết sẽ là cơ sở để các ngân hàng thương mại có
thể xem xet cung ứng vốn cho sản xuất và thu mua, khắc phục được tình trạng thiếu vốn trong sản
xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thứ năm: Sản phẩm hàng hóa trên thị trường kỳ hạn yêu cầu chất lượng rất khắt khe, từ đó
nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất và tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 18
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Hơn nữa, thị trường kỳ hạn sẽ giúp người nông dân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tránh được
nhiều thiệt thòi do bị ep giá khi vào mùa thu hoạch, tránh được việc nhận đầu tư với lãi suất “cắt
cổ”, các dịch vụ tín dụng đen,… thông qua việc dùng các hợp đồng kỳ hạn của mình hoặc các
chứng thư hàng ky gửi dùng để thế chấp, vay vốn đầu tư tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
trong hệ thống của Trung tâm. Ngoài ra, Trung tâm còn tổ chức hệ thống kho, xưởng chế biến và
kho ngoại quan sẵn sàng để phục vụ các nhu cầu về ky gửi, gia công chế biến và các dịch vụ về
giao nhận hàng, thủ tục xuất khẩu (đối với kho ngoại quan) nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người sản xuất, các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, xuất nhập khẩu cà phê.
Tóm lại: nếu có được một thị trường giao sau sẽ khắc phục được những tồn tại cơ bản hiện
nay trong sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu nông phẩm cà phê, đó là giải pháp hữu hiệu nhất để
bảo hộ giá cà phê cho người sản xuất trong nước, và bảo vệ giá cà phê của Việt Nam trên thị
trường thế giới; thực hiện được yêu cầu của hoạt động xuất khẩu trên cơ sở nhu cầu thị trường định
hướng sản xuất, “bán những thứ thế giới cần, chứ không phải bán những thứ ta có”.
2.1.1.3. Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT vừa là thị trường sơ cấp vừa là thị trường thứ
cấp:
+ Thị trường sơ cấp: Là những giao dịch mua bán lần đầu, sản phẩm của người sản xuất lần
đầu tiên được đưa vào giao dịch (sản phẩm không xuất xứ từ hợp đồng mua trước đó tại Trung tâm
Giao dịch Cà phê BMT) hình thành hợp đồng nguyên thuỷ.
+ Thị trường thứ cấp (dành riêng cho giao dịch kỳ hạn): Là những giao dịch mua bán lại
quyền mua từ hợp đồng nguyên thuỷ (bên mua bán lại hợp đồng cho người khác). Nghĩa là Trung
tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột phục vụ cho cả người sản xuất và người kinh doanh, tiêu thụ.
2.1.1.4/ Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT hoạt động theo nguyên tắc thành viên:
Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê trong nước và nước ngoài, các nông trường,
chủ trang trại và hộ gia đình sản xuất cà phê, các tổ chức chế biến, tiêu thụ cà phê và các tổ chức
tài chính với vai trị là người môi giới…là những chủ thể có thể tham gia mua bán cà phê tại Trung
tâm. Nhưng chi có các tổ chức thành viên của Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT mới được trực
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 19
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
tiếp thực hiện giao dịch mua bán tại Trung tâm Giao dịch. Các tổ chức không thành viên, thực hiện
việc giao dịch mua bán thông qua một tổ chức môi giới thành viên.
2.1.1.5. Trung tâm Giao dịch Cà phê đặt tại Thành phố Buôn Ma Thuột: Thành phố Buôn
Ma Thuột là trung tâm của vùng Tây Nguyên, gồm 5 tinh Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng
và Đăk Nông. Đây là vùng đất tiềm năng cho phát triển cây cà phê và các loại cây công nghiệp
khác. Diện tích sản xuất và sản lượng cà phê vùng Tây Nguyên chiếm 90% diện tích và sản lượng
của cả nước. Các nông trường, chủ trang trại, hộ gia đình và công ty xuất khẩu cà phê lớn đều tập
trung ở đây.
Hệ thống giao thông gồm có đường bộ và đường không. Đường bộ: có quốc lộ 14 đi Gia
Lai; Đăk Nông, Bình Phước, Bình Dương, TP HCM; có quốc lộ 26 đi Nha Trang, Phú Yên; quốc
lộ 27 đi Lâm Đồng,... Đường hàng không, có sân bay dân dụng Hoà Bình đã được nâng cấp, hiện
tại có 2 đường bay: Buôn Ma Thuột – TP HCM, Buôn Ma Thuột – Đà Nẵng và sắp tới là Buôn Ma
Thuột - Hà Nội.
Buôn Ma Thuột có đủ các điều kiện về cơ sở hạ tầng của một số lĩnh vực như năng lượng,
thông tin, viễn thông đáp ứng được các yêu cầu của việc triển khai các dự án lớn.
Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột là hợp ly, vì đây là
trung tâm sản xuất cà phê Việt Nam và phù hợp với chính sách phát triển kinh tế Tây Nguyên của
Đảng và Nhà nước.
2.1.2 Bộ máy tổ chức BCEC:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 20
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Ngoài ra, Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT có 2 tổ chức uỷ thác:
- Ngân hàng uỷ thác thanh toán, thực hiện vai trò trung tâm thanh toán, thanh toán bù trừ các
khoản vốn, ky quỹ theo kết quả giao dịch tại Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT;
- Tổ chức kiểm định chất lượng sản phẩm, thực hiện việc xác định chất lượng sản phẩm
trong quá trình chuyển giao khi thực hiện hợp đồng.
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột cũng là nhà môi giới khi kết hợp với Ngân
hàng ủy thác được chọn có giấy phep môi giới trong việc thực hiện môi giới giao dịch trên thị
trường kỳ hạn.
2.1.2.1 Giám đốc Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tinh Đăk Lăk, Sở Thương mại – Du lịch tinh Đăk Lăk về hoạt động của Trung tâm
Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
Giám đốc Trung tâm GD Cà phê Buôn Ma Thuột có nhiệm vụ và quyền hạn:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 21
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
(1) Đề xuất với Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch tham mưu cho Chủ tịch UBND tinh hoạch
định các chính sách, quyết định các phương án và giải pháp phát triển Trung tâm Giao dịch Cà
phê Buôn Ma Thuột.
(2) Đề xuất các giải pháp can thiệp thị trường trong những trường hợp cần thiết nhằm ổn định
thị trường.
(3) Kết nạp và khai trừ các tổ chức thành viên, tổ chức đăng ky.
(4) Đề xuất ra Quyết định và công bố danh sách các tổ chức bảo lãnh thanh toán sản phẩm.
(5) Hoà giải, xử ly hoặc đưa ra các cơ quan pháp luật xử ly các tranh chấp giữa các chủ thể
tham gia thị trường và các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của Trung tâm
Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
(6) Quản ly, phân bố và điều phối nhân lực của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
theo cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm.
(7) Thiết lập, quản ly và vận hành hệ thống giao dịch, hệ thống giao nhận sản phẩm và thanh
toán của Trung tâm theo đúng quy chế của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
(8) Phân tích, dự báo nhằm định hướng hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu cà
phê.
(9) Phổ biến kiến thức, đào tạo nhân lực nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về sản xuất,
chế biến, kinh doanh và giao dịch trên thị trường cho các tổ chức thành viên và các tổ chức đăng
ky.
(10) Tham mưu cho Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc bộ máy của Trung
tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
(11) Báo cáo hàng ngày tình hình thị trường và tình hình hoạt động của Trung tâm Giao dịch
Cà phê Buôn Ma Thuột lên Chủ tịch UBND tinh, Giám đốc Sở Thương mại – Du lịch.
(12) Quản ly và sử dụng tài sản, kinh phí của Trung tâm một cách an toàn, hiệu quả và tiết
kiệm.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 22
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Giám đốc Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột có một số phó giám đốc giúp việc.
Giám đốc và các phó giám đốc được bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2.1.2.2 Các bộ phận chuyên môn:
2.1.2.2.1. Trung tâm Giao dịch(TTGD):
(1) Sàn giao dịch và công nghệ tin học, thực hiện các công việc:
1. Thiết lập và quản ly hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch, bao gồm hệ thống mạng
cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) nối kết giữa Trung tâm giao dịch và tổ chức thành viên,
nối kết các khâu giao dịch với thanh toán và chuyển giao sản phẩm;
2. Sử dụng hệ thống giao dịch của Trung tâm giao dịch vào hoạt động giao dịch và phân bố kết
quả giao dịch theo đúng nguyên tắc giao dịch của thị trường, đảm bảo giao dịch an toàn, công bằng
và minh bạch;
3. Thực hiện giám sát giao dịch, nhằm phát hiện và ngăn chặn những giao dịch bất thường,
những giao dịch không có khả năng thanh toán;
4. Nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng những thành tựu mới về công nghệ tin học vào hoạt động
của thị trường, nhằm không ngừng hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống giao dịch của Trung tâm giao
dịch.
(2) Phòng quản lý thành viên và các tổ chức đăng ký, thực hiện các công việc:
Theo doi, giám sát hoạt động của các tổ chức thành viên và các tổ chức đăng ky, bao gồm cả
hoạt động trong và ngoài Trung tâm Giao dịch;
Hướng dẫn các tổ chức thành viên và tổ chức đăng ky tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, và
các nội quy, quy chế của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột;
Hướng dẫn, động viên các tổ chức thành viên và tổ chức đăng ky ứng dụng khoa học công nghệ
tiên tiến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và giao dịch tại Trung tâm Giao dịch;
Tổ chức phổ biến kiến thức, đào tạo nhân lực, nhằm nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh,
chế biến và kỹ năng giao dịch trên thị trường của các thành viên và tổ chức đăng ky;
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 23
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Tham mưu trong việc đề xuất kết nạp, hoặc khai trừ tổ chức thành viên, tổ chức đăng ky của
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột.
(3) Phòng quản lý thanh toán, thực hiện các công việc:
Tham mưu cho Ban Giám đốc để đề xuất chọn lựa ngân hàng ủy thác thanh toán;
Hướng dẫn, giám sát Ngân hàng ủy thác thanh toán thực hiện việc thanh toán tiền vốn thông
qua tài khoản của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột (tài khoản trung gian): thu nhận
tiền từ những đơn vị mua, chi trả tiền cho những đơn vị bán theo kết dư cuối cùng, sau khi đã bù
trừ;
Quản ly tài khoản tiền ky quỹ của các tổ chức thành viên, sử dụng tiền ky quỹ đúng quy chế
của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột;
Giám sát, đôn đốc các tổ chức thành viên phục hồi định mức tiền ky quỹ khi có thiếu hụt sau
các giao dịch;
Thu và sử dụng phí đúng nguyên tắc, chế độ;
(4) Phòng thông tin, dữ liệu và tuyên truyền, thực hiện các công việc:
Thực hiện việc khai thác và cung cấp thông tin về tình hình sản xuất và thị trường cà phê trong
nước và quốc tế cho Ban Giám đốc và các tổ chức thành viên, tổ chức đăng ky;
Chịu trách nhiệm về công bố thông tin liên quan đến hoạt động của Trung tâm Giao dịch Cà
phê Buôn Ma Thuột và tình hình sản xuất và thị trường cà phê trong nước trên các phương tiện
thông tin của Trung tâm Giao dịch, thông tin đại chúng, quản ly trang Web của Trung tâm Giao
dịch;
Tổ chức công tác thống kê, phân tích tình hình mùa vụ và hoạt động của thị trường cà phê trong
nước và quốc tế, dự báo xu hướng của thị trường và năng lực sản xuất cà phê trong nước và thế
giới;
Xuất bản và phát hành ấn phẩm “Thị trường Cà phê Buôn Ma Thuột” bằng tiếng Việt và tiếng
Anh;
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 24
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm và kiến thức về giao dịch buôn bán, sản xuất, chế biến cà
phê cho các tổ chức sản xuất, kinh doanh cà phê trong cả nước.
2.2.2.2. Trung tâm quản lý kiểm định chất lượng và giao nhận sản phẩm: thực hiện các
công việc:
Điều hành và giám sát hoạt động kiểm định chất lượng sản phẩm hàng hóa của tổ chức ủy thác
theo yêu cầu của việc thanh ly các hợp đồng đến hạn thực hiện;
Tổ chức và quản ly hệ thống kho bảo quản của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột tại
các địa điểm thích hợp theo yêu cầu tiết kiệm tối đa chi phí vận chuyển cho các tổ chức sản xuất,
kinh doanh cà phê tham gia hoạt động tại Trung tâm Giao dịch;
Tổ chức việc tiếp nhận cà phê cho những đơn vị bán và chuyển giao cà phê cho những đơn vị
mua, theo đúng thời hạn của hợp đồng và quy chế chuyển giao sản phẩm; hoặc tổ chức giao nhận
tay ba (không thông qua kho của Trung tâm Giao dịch), nếu có sự thoa thuận của các bên có liên
quan;
Cung cấp dịch vụ chế biến, vận tải, đóng gói, bảo quản cho những hợp đồng đến kỳ hạn
thực hiện, các dịch vụ về kho ngoại quan và nhu cầu của các tổ chức sản xuất, kinh doanh xuất
khẩu cà phê;
2.1.2.2.3. Văn phòng tổng hợp: thực hiện các công việc sau:
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ theo quy định hiện hành.
Quản ly nhân sự, lưu trữ hồ sơ cá nhân thuộc biên chế của Trung tâm Giao dịch; tham mưu cho
lãnh đạo về công tác tuyển dụng, sử dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên của Trung tâm Giao dịch.
Thực hiện công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ.
Thực hiện công tác quản ly tài sản vật chất của Trung tâm Giao dịch.
Mở và quản ly tài khoản thanh toán của Trung tâm Giao dịch tại Ngân hàng ủy thác thanh toán.
Quản ly và thực hiện việc chi tiêu tài chính của Trung tâm Giao dịch, bao gồm việc lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và các khoản mục chi tiêu tài chính khác theo quy
định hiện hành.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 25
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Thực hiện công tác kế toán nội bộ của Trung tâm Giao dịch.
Thực hiện chế độ báo cáo và công khai thu chi tài chính của Trung tâm Giao dịch theo đúng
nguyên tắc, chế độ.
Quản ly và điều phối hoạt động hàng ngày của Trung tâm Giao dịch.
Tổ chức thực hiện công tác thư ky, lễ tân, hội họp.
Thực hiện công tác đối ngoại của Trung tâm Giao dịch.
Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an toàn cơ quan.
* Ban thanh tra và xử ly tranh chấp thuộc Văn phòng tổng hợp thực hiện các công việc:
Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm và dấu hiệu vi phạm quy chế của Trung
tâm Giao dịch và các tranh chấp giữa các chủ thể hoạt động tại Trung tâm Giao dịch. Hòa giải, xử
ly các tranh chấp giữa các chủ thể hoạt động tại Trung tâm Giao dịch.
Lập hồ sơ để Giám đốc đệ trình cấp trên xử ly các tranh chấp và các hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm quy chế của Trung tâm Giao dịch.
Các tổ chức ủy thác: Chọn Ngân hàng có đội ngũ cán bộ được đào tạo, tập huấn và đã được
cấp giấy phep về dịch vụ môi giới làm ngân hàng thanh toán và Công ty Giám định Cà phê và
Hàng hóa Nông sản xuất nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Đăk
Lăk làm tổ chức giám định sản phẩm.
2.2 Qui chế giao dịch cà phê tại trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột BCEC.
2.2.1 Các bước đăng ký thành viên tại BCEC
- Bước 1: Vào website www.bcec.vn
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 26
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Bước 2: -Nhấp chuột vào ô “đăng ký”
- Bước 3: Điền đầy đủ thông tin vào các ô trống
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 27
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
- Bước 4: Sau khi điền xong thì nhấp ô “Ghi thông tin”
- Hoàn tất đăng ký:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 28
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
2.2.2 Điều kiện thành viên:
Danh sách thành viên kinh doanh tham gia BCEC:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 29
Đây là các bước đăng ky thành viên trên webside. Khi trở
thành thành viên trên web chúng ta chi có thể đăng thong tin mua
bán cà phê. Còn muốn đặt lệnh mua bán thì phải mang đầy đủ
giấy tờ trực tiếp đến trung tâm đăng ky trở thành thành viên.
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Danh sách thành viên đăng ky bán của BCEC:
Muốn trở thành thành viên của Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT, các chủ thể có quyền
tham gia phải có đơn xin làm thành viên, phải cam kết tuân thủ các nguyên tắc và quy chế hoạt
động của Trung tâm Giao dịch Cà phê BMT. Thành viên của Trung tâm là:
a . Các tổ chức kinh doanh xuất khẩu hoặc chế biến cà phê trong nước.
b . Các tổ chức nhập khẩu cà phê Việt Nam ở nước ngoài.
c . Các tổ chức sản xuất cà phê (nông trường, chủ trang trại và hộ gia đình).
d . Các tổ chức tài chính (môi giới):
Các tổ chức tài chính tham gia thị trường với vai trị là người trung gian môi giới giao dịch
mua bán và tư vấn cho các tổ chức không thành viên để hưởng phí giao dịch, phí môi giới. Tổ chức
môi giới không được thực hiện giao dịch mua bán cho chính mình (tự doanh).
Các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, chế biến và các cơ sở sản xuất cà phê (bao gồm các
nông trường, chủ trang trại và hộ sản xuất) không phải là tổ chức thành viên phải thông qua một tổ
chức môi giới thành viên để thực hiện việc mua bán.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 30
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Các tổ chức thành viên phải đóng tiền ky quỹ khi tham gia giao dịch.
Tiền ky quỹ: Dùng để đảm bảo cho các khoản rủi ro khi đơn vị đơn phương không thực hiện
hợp đồng, trích nộp các khoản phạt và bồi thường thiệt hại. Mức ky quỹ khoảng 10% tổng giá trị
khối lượng hàng hóa giao dịch. Tiền ky quỹ được quản ly trên tài khoản của Trung tâm Giao dịch
Cà phê Buôn Ma Thuột, không được trả lãi.
Khoản thiếu hụt tiền ky quỹ đơn vị phải nộp bù vào ngày làm việc kế tiếp.
Dự kiến thời kỳ đầu sẽ có khoảng 75 tổ chức thành viên, trong đó: 40 tổ chức kinh doanh
xuất khẩu và chế biến cà phê trong nước, 10 công ty kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê nước ngoài,
20 tổ chức sản xuất cà phê và 05 tổ chức môi giới.
Thành viên của Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột có thể thực hiện đấu giá (đặt
lệnh mua bán) trực tiếp tại sàn giao dịch, hoặc thực hiện đấu giá (đặt lệnh mua bán) qua mạng.
2.2.3 Cơ chế giao dịch của Trung tâm giao dịch:
Hệ thống giao dịch: Trung tâm giao dịch thực hiện giao dịch bằng hệ thống máy vi tính nối
mạng cục bộ tại sàn giao dịch (LAN) và mạng đường dài (WAN). Các tổ chức thành viên có thể có
người giao dịch tại sàn, hoặc giao dịch qua mạng (không cần có người giao dịch tại sàn).
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 31
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhà đầu tư giao dịch tại sàn BCEC
Sàn giao dịch:Sàn giao dịch là nơi giao dịch của các đại diện các công ty thành viên, mỗi
công ty thành viên có thể có 01 đến 02 người đại diện thường trực tại sàn để thực hiện việc giao
dịch (gọi là người giao dịch tại sàn). Công ty thành viên cũng có thể thực hiện giao dịch qua mạng
diện rộng (WAN), không có người giao dịch tại sàn.
Nhân viên giao dịch qua mạng diện rộng (WAN)
Máy chủ có nhiệm vụ:
(1) Thu nhận, kiểm tra, phân loại (chủng loại cà phê và phẩm cấp), và tập hợp lệnh giao
dịch theo các nhóm giá.
(2) Chốt giá và đưa ra kết quả giao dịch, gồm 2 yếu tố: giá và khối lượng giao dịch cho mỗi
loại.
(3) Phân phối khối lượng giao dịch cho các lệnh được giao dịch theo trật tự ưu tiên.
(4) Thiết lập các hợp đồng mua, bán cho các chủ thể giao dịch có liên quan.
Sàn giao dịch có 01 bảng điện tử báo giá để cung cấp thông tin về tình hình giao dịch tại
Trung tâm cho người giao dịch. Bảng điện tử của Trung tâm giao dịch được nối mạng trực tiếp với
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 32
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
máy tính hoặc bảng điện tử của đơn vị thành viên. Sàn giao dịch có một số tivi cỡ lớn đưa tin về
tình hình giao dịch cà phê trên các thị trường chủ chốt của thế giới (sử dụng thông tin của các hãng
CNN, AFP, Reuters hoặc Dowjones…).
2.2.4 Quy trình giao dịch:
Hình thức giao dịch trên sàn BCEC:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 33
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
- Các tổ chức thành viên: khi có nhu cầu mua bán, tự động nhập lệnh vào máy của hệ thống
giao dịch, chuyển lệnh tới người giao dịch tại sàn, người giao dịch tại sàn chuyển lệnh vào
máy chủ. Những tổ chức không có người giao dịch tại sàn, lệnh được chuyển thẳng vào máy
chủ.
Người giao dịch tại sàn có thể tự mình ra lệnh, nếu được sự uỷ thác của công ty của họ.
- Các tổ chức không thành viên: trước hết phải ky với một công ty môi giới thành viên hợp
đồng uỷ thác giao dịch mua bán cà phê và mở một tài khoản giao dịch tại một ngân hàng
thương mại.
Khi có nhu cầu giao dịch tổ chức không thành viên ra lệnh cho công ty môi giới của mình.
Công ty môi giới khi nhận được lệnh mua/bán của khách hàng phải thực hiện việc xác minh khả
năng thanh toán của lệnh.
-->Những lệnh mua bán giao ngay: lệnh mua phải có đủ tiền trên tài khoản, lệnh bán phải có đủ
số cà phê để bán theo đúng chủng loại và phẩm cấp;
-->Những lệnh mua/bán kỳ hạn: phải có sự bảo lãnh thanh toán của một tổ chức thành viên
khác.
2.2.4.1 Lệnh giao dịch: Các chủ thể tham gia giao dịch có thể ra lệnh bằng: phiếu lệnh,
điện thoại, fax, telex, hoặc Email.
Lệnh bao gồm các nội dung:
- Lệnh Mua / bán.
- Đơn vị mua/ bán.
- Loại Hợp đồng (thực hiện ngay, hoặc Hợp đồng kỳ hạn)
- Khối lượng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 34
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
- Loại Cà phê.
- Đơn giá.
Các loại lệnh: Trung tâm giao dịch sử dụng 04 loại lệnh:
(1) Lệnh giới hạn: là lệnh có xác định một mức giá cụ thể, đó là giá giới hạn tối đa để mua, nếu đó
là lệnh mua; đó là giá giới hạn tối thiểu để bán, nếu đó là lệnh bán.
(2) Lệnh thị trường: là lệnh không xác định giá cụ thể (tùy thuộc thị trường), nhưng đó là giá tốt
nhất trên thị trường tại thời điểm đó.
(3) Lệnh huỷ: là lệnh dùng để huỷ bo lệnh đã ra trước đó. Thị trường không cho phep điều chinh
lệnh, do đó khi muốn điều chinh một yếu tố nào đó trong các lệnh đã ra trước đó cũng phải dùng
lệnh huỷ để huỷ bo lệnh trước rồi ra các lệnh tiếp theo.
(4) Lệnh điều chinh: là lệnh dùng để điều chinh một hoặc một số nội dung của một hoặc một số
lệnh trước đó.
Trung tâm giao dịch chi nhận lệnh trong thời gian giao dịch của phiên giao dịch; lệnh chi có
giá trị trong phiên giao dịch (lệnh không được bảo lưu đến phiên giao dịch sau).
Các bước thực hiện đặt lệnh giao dịch trực tuyến như sau:
Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống theo số tài khoản và mật khẩu thành viên kinh doanh hoạc thành
viên đăng ky .
Bước 2: Đặt lệnh giao dịch
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 35
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Đặt lệnh MUA
Đặt lệnh theo các cách sau :
+ Chọn Tab lệnh MUA (hoặc F9) để đặt lệnh mua chứng khoán.
+ Từ giao diện thị trường cà phê, click chuột phải vào một mã lô hàng cà phê cần đặt mua.
+ Từ giao diện số dư tài khoản giao dịch, click chuột phải vào mã lô hàng cà phê cần đặt mua.
Giao diện lệnh mua hiện lên:
Mã đặt lệnh: ( hiện tại BCEC lấy mã đặt lệnh là toàn bộ dãy chứng thực trên dãy số chứng thực cũ
của khách hàng, có phân biệt chữ hoa và chữ thường)
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 36
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Sau khi đặt lệnh xong, hệ thống sẽ thông báo lệnh đã được đặt thành công.
Đặt lệnh BÁN
+ Chọn Tab lệnh BÁN (hoặc F10) để đặt lệnh mua chứng khoán.
+ Từ giao diện thị trường BCEC, click chuột phải vào một mã lô hàng mà thành viên cần đặt bán.
+ Từ giao diện số dư tài khoản giao dịch, click chuột phải vào mã lô hàng cần đặt bán.
Sau khi đặt lệnh xong, hệ thống sẽ thông báo lệnh đã được đặt thành công.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 37
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
· Lệnh đặt vào hệ thống chi là lệnh thường, không phải là lệnh giao dịch thoa thuận
2.2.4.2 Tra cứu thông tin tài khoản:
Để tra cứu thông tin về tiền và số dư tài khoản click vào>
Số dư tài khoản bao gồm: Số dư để giao dịch, số chờ về, số ky quỹ, số tiền ứng trước và danh
mục chứng khoán đang sở hữu cũng như trạng thái của các chứng khoán như số dư giao dịch,
phong toả, cầm cố.
Để tra cứu chi tiết về thông tin các lệnh đặt mua/bán và chi tiết kết quả khớp lệnh trong ngày cũng
như trạng thái của từng lệnh, chọn
Để tra cứu danh sách lệnh đặt trong quá khứ theo thời gian, chọn . Nhà đầu tư
có thể tra cứu danh sách lệnh đặt qua các ngày cũng như trạng thái của lệnh ( khớp hay không
khớp) qua các ngày.Để tra cứu thông tin trong quá trình đặt lệnh, nhà đầu tư chọn
Đấu giá và khớp lệnh: Giá cà phê hình thành tại Trung tâm giao dịch thông qua các cuộc
đấu giá tập trung, công khai tại sàn giao dịch. Trung tâm giao dịch tổ chức giao dịch tất cả các
ngày làm việc trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu); mỗi ngày có 01 phiên giao dịch.
Trung tâm giao dịch thực hiện 2 phương thức khớp lệnh để hình thành giá giao dịch:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 38
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
- Khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa, thời điểm xác định giá mở cửa là 9h.00 (sau
30’ nhận lệnh);
- Sau khi có giá mở cửa, thực hiện khớp lệnh liên tục, hình thành giao dịch ngay khi có các
lệnh mua bán khớp nhau về giá.
Kết quả giao dịch được thể hiện trên bảng điện tử báo giá tự động, gồm các chi tiết:
-->Loại cà phê.
-->Giá giao dịch.
-->Khối lượng.
-->Loại hợp đồng (hợp đồng giao ngay hoặc hợp đồng giao sau).
-->Khối lượng – giá chào bán thấp nhất.
-->Khối lượng – giá đặt mua cao nhất.
-->Tổng số hợp đồng kỳ hạn đang chờ giao dịch.
-->Tổng số hợp đồng, khối lượng đã giao dịch thành công.
Các hợp đồng mua bán sẽ được thiết lập ngay sau khi có kết quả giao dịch.
Nguyên tắc chốt giá trong khớp lệnh định kỳ: Giá giao dịch được xác định theo nguyên
tắc “là giá có khối lượng giao dịch tốt nhất (cao nhất)”. Nếu có 2 giá có cùng khối lượng giao dịch
cao nhất, thì giá sát với giá giao dịch kế trước là giá giao dịch; Nếu có từ 3 giá trở lên bằng nhau có
khối lượng giao dịch cao nhất, thì giá có chênh lệch khối lượng đặt mua, bán thấp nhất là giá giao
dịch.
Những lệnh hợp lệ, được chuyển đến cho người giao dịch tại sàn, người giao dịch tại sàn đưa
lệnh vào máy chủ của TTGD. Những công ty môi giới không có người giao dịch tại sàn, lệnh được
chuyển thẳng vào máy chủ.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 39
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Phân loại và ký hiệu các loại cà phê:
Trung tâm giao dịch thực hiện giao dịch 2 loại cà phê: cà phê có phân loại phẩm cấp và cà
phê không có phân loại phẩm cấp. Tiêu chuẩn phẩm cấp của cà phê giao dịch trên sàn Giao dịch
theo các tiêu chuẩn hiện nay trên thị trường đang được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh
doanh cà phê nội địa và xuất khẩu áp dụng.
Trước mắt Trung tâm giao dịch chi tiến hành giao dịch cà phê Robusta, đối với cà phê
Arabica sẽ đưa lên sàn giao dịch khi nào thị trường có nhu cầu thực sự.
Ngày giao dịch cuối cùng: Trong thời gian hợp đồng kỳ hạn chưa đến ngày thực hiện,
người mua có quyền bán lại hợp đồng, gọi là thời gian lưu thông của các hợp đồng kỳ hạn. Ngày
cuối cùng, bên mua có quyền bán lại hợp đồng, gọi là “ngày giao dịch cuối cùng”, là ngày 20 của
tháng cuối cùng trong kỳ hạn hợp đồng.
Đơn vị giao dịch: Trung tâm giao dịch thực hiện giao dịch theo lô sản phẩm; mỗi lô 5.000
kg (5 tấn), đóng trong loại bao bì do Trung tâm giao dịch ấn định, mỗi bao 60 kg tinh (không tính
trọng lượng bao bì). Mỗi lệnh có thể có nhiều lô, nhưng tối đa không quá 10 lô (50 tấn). Mỗi lô
hình thành 01 hợp đồng giao dịch (01 hợp đoàng giao dịch là 05 tấn).
Trong một phiên giao dịch một chủ thể giao dịch có thể ra nhiều lệnh mua, nhiều lệnh bán
về một loại cà phê. Trong lần khớp lệnh định kỳ các chủ thể giao dịch không được vừa ra lệnh mua
vừa ra lệnh bán về một loại cà phê của cùng một loại hợp đồng; trong thời gian khớp lệnh liên tục
các chủ thể giao dịch có thể vừa ra lệnh mua vừa ra lệnh bán, khi lệnh đối ứng trước đã được giao
dịch.
Tiền tệ và đơn vị tiền tệ giao dịch tại Trung tâm giao dịch: là tiền đồng Việt Nam (VND)
hoặc USD theo nhu cầu giao dịch. Các chủ thể giao dịch có thể thanh toán bằng các loại ngoại tệ
tự do chuyển đổi, theo tỷ giá chính thức Ngân hàng TW công bố trong ngày. Đơn vị tiền tệ giao
dịch là hàng chục đồng (10đ) cho 01 kg sản phẩm, với bước nhảy (ticksize)10 đồng. Nghĩa là có
thể ra giá: 1kg cà phê Robusta (I) 10.850đ, hoặc 10.860đ, 10.870đ,…; không được ra giá 10.865,
hoặc 10.875đ cho một kg.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 40
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Trật tự ưu tiên trong giao dịch: Trung tâm giao dịch thực hiện nguyên tắc ưu tiên trong
phân phối kết quả giao dịch theo trật tự:
-->Ưu tiên I là giá: Những lệnh mua, bán theo giá thị trường (lệnh thị trường) được ưu tiên
trước hết (Ia); sau đó là những lệnh mua có giá cao nhất và những lệnh bán có giá thấp nhất
(ưu tiên Ib);
-->Ưu tiên II là thời gian: Nếu có 2 lệnh trở lên cùng mua, hoặc cùng bán có cùng giá, thì lệnh
vào trước sẽ được giao dịch trước;
Phương thức khớp lệnh: Trung tâm giao dịch thực hiện khớp lệnh định kỳ để xác định giá
mở cửa, thời điểm khớp lệnh là 9h00’, sau 30 phút nhận lệnh. Sau khi có giá mở cửa thị trường
thực hiện khớp lệnh liên tục (các lệnh mua bán gặp nhau về giá hình thành giao dịch ngay) để kích
hoạt sự sôi động của thị trường.
Sau đây là một ví dụ về phương thức đấu giá khớp lệnh định kỳ:
Giả sử sau 30 phút nhận lệnh, loại cà phê Robusta loại1“R1 ” có 5 nhóm lệnh mua có giá từ 10.950 đ – 10.990 đ/kg với tổng khối lượng mua 350 tấn, và 5 nhóm lệnh bán có giá từ 10.950 đ – 10.990 đ/kg với tổng khối lượng bán 310 tấn.
MUA GIÁ
(đ/kg)
BÁN
Nhóm
lệnh
Klượng
(tấn)
Số cộng
dồn (tấn)
Số cộng
dồn (tấn)
Klượng
(tấn)
Nhóm
lệnh
01
02
03
04
05
70
90
50
60
80
70
160
210
270
350
10.990
10.980
10.970
10.960
10.950
310
260
180
130
70
50
80
50
60
70
10
09
08
07
06
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 41
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Giá 10.970đ có khối lượng mua bán 180 tấn, đó là khối lượng mua bán nhiều nhất, do đó giá
10.970đ là giá giao dịch. Các nhóm lệnh: 01, 02, 03 được mua; các nhóm lệnh: 06, 07, 08 được
bán. Bộ phận can thiệp thị trường có thể đưa ra bán can thiệp 30 tấn với giá 10.970đ, để có kết quả
giao dịch là 210 tấn.
Ví dụ về khớp lệnh liên tục:
Lệnh mua Klượng Giá Klượng Lệnh bán
001
002
70(2)10
90(1) 30(2)
9.940
9.950
9.970
90(2)
60(1)
80
005
004
003
Lệnh số 001 đặt mua 70 lô (tấn) với giá 9.940, lệnh số 002 đặt mua 90 lô với giá 9.950, lệnh số
003 đặt bán 80 lô với giá 9.970 (đã có 3 lệnh đưa vào nhưng chưa có giao dịch, vì giá chưa được
khớp). Sau đó có lệnh số 004 đặt bán 60 lô với giá 9.950. Một giao dịch được thực hiện, có khối
lượng 60 lô với giá 9.950 (của lệnh bán số 004 và lệnh mua số 002), lệnh số 002 còn 30 lô. Tiếp
theo có lệnh số 005 đặt bán 90 lô với giá 9.940. Giao dịch thứ hai được thực hiện với giá 9.940,
khối lượng 90 lô (30 lô của lệnh mua số 002 và 60 lô của lệnh mua số 001), lệnh số 001 còn 10
lô...
Bảo đảm thanh toán: Tổ chức thành viên thực hiện việc giao dịch phải chịu trách nhiệm
về khả năng thanh toán của lệnh giao dịch, kể cả những giao dịch với vai trò là người môi giới. Để
bảo đảm khả năng thanh toán:
(1) Hợp đồng giao ngay:
- Lệnh mua, phải có đủ tiền trên tài khoản thanh toán, hoặc có sự bảo lãnh thanh toán của
một Ngân hàng thương mại;
- Lệnh bán, phải có sự cam kết (bảo lãnh) thanh toán sản phẩm của một tổ chức thành viên.
(2) Hợp đồng giao sau:
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 42
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
- Lệnh mua, phải có sự bảo lãnh thanh toán của một ngân hàng;
- Lệnh bán, phải có bản hợp đồng người bán đã ở vị thế mua loại cà phê tương ứng, hoặc có
sự bảo lãnh thanh toán sản phẩm của một tổ chức thành viên.
Tổ chức bảo lãnhđđược hưởng phí bảo lãnh từ tổ chức được bảo lãnh, theo quy chế của
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Tuột. Tổ chức nhận bảo lãnh thanh toán vốn được hưởng
phí bảo lãnh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Bảo lãnh thanh toán sản phẩm là một loại nghiệp vụ của tổ chức thành viên. Những công ty
có vốn lớn mới được thực hiện việc bảo lãnh, do Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột
quyết định. Các Ngân hàng thương mại đương nhiên có nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán vốn.
Các loại phí: Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột có các loại phí:
(1) Phí thành viên: Các công ty thành viên phải đóng phí cho Trung tâm Giao dịch Cà phê
Buôn Ma Thuột. Có 2 loại phí thành viên: Phí lần đầu, tổ chức thành viên phải đóng khi được kết
nạp là thành viên, mức thu bằng nhau cho các thành viên và phí hàng năm, thu theo doanh số giao
dịch trong một năm.
(2) Phí giao dịch: Mỗi giao dịch (có kết quả) người mua và người bán đều phải đóng phí cho
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột;
(3) Phí môi giới: do các tổ chức môi giới tự ấn định, được nhận từ khách hàng (từ những
giao dịch hộ cho các tổ chức không thành viên)
(4) Phí kiểm định sản phẩm: thu từ bên bán;
(5) Phí chuyển giao sản phẩm: thu từ bên bán và bên mua;
(6) Phí thanh toán bù trừ : thu từ bên bán và bên mua. Theo mức của ngân hàng;
(7) Phí thông tin: thu từ tổ chức thành viên có sử dụng thông tin của Trung tâm Giao dịch Cà
phê Buôn Ma Thuột.
(8) Phí sử dụng trang thiết bị tại sàn.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 43
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Để ngăn chặn các biến động bất thường của thị trường, Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn
Ma Thuột quy định mức chặn trên, dưới về giá cả trong một phiên giao dịch: tuỳ tình hình cụ thể,
tùy thời điểm mà đưa ra mức chặn phù hợp, có thể nằm ở mức biến động không quá 10% trên giá
đang giao dịch. Nếu giá biến động tăng hoặc giảm đến mức chặn quy định thì Trung tâm Giao dịch
Cà phê Buôn Ma Thuột sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để tránh các sự cố xảy ra.
2.2.4.3 Thanh lý hợp đồng:
Hợp đồng đến ngày thực hiện, ai đang sở hữu hợp đồng thì người đó có quyền và nghĩa vụ
phải thực hiện.
2.2.4.3.1. Giao/nhận sản phẩm: Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột là tổ chức
trung gian tiếp nhận sản phẩm của người bán và giao sản phẩm cho người mua. Trung tâm Giao
dịch Cà phê Buôn Ma Thuột tổ chức một hệ thống kho bảo quản tại 05 địa điểm: thành phố Buôn
Ma Thuột, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Vinh (Nghệ An) và thành phố
Hải Phòng.
Thời hạn chuyển giao sản phẩm:
(1) Hợp đồng giao ngay phải hoàn tất trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày sau ngày đăng ky;
(2) Hợp đồng giao sau: phải hoàn tất vào ngày cuối tháng của tháng cuối cùng của kỳ hạn hợp
đồng.
2.2.4.3.2. Thanh toán tiền:
Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột mở tài khoản thanh toán (tài khoản trung gian)
tại Ngân hàng uỷ thác thanh toán, bên mua chuyển tiền vào tài khoản của Trung tâm Giao dịch Cà
phê, bên bán nhận tiền từ tài khoản của Trung tâm Giao dịch Cà phê chuyển sang.
Các tổ chức thành viên và các tổ chức sản xuất cà phê không thành viên có đăng ky bán cà
phê tại Trung tâm Giao dịch Cà phê Buôn Ma Thuột phải mở tài khoản tại Ngân hàng uỷ thác
thanh toán hoặc một ngân hàng thương mại nào đó. Trên cơ sở chứng từ giao nhận hàng, Ngân
hàng uỷ thác thanh toán thực hiện việc thanh toán thông qua tài khoản của Trung tâm Giao dịch Cà
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 44
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
phê Buôn Ma Thuột và các tài khoản của các đơn vị tại các ngân hàng thương mại. Thời gian thanh
toán tối đa sau 05 ngày làm việc (T+5).
2.3 Thực trạng hoạt động của BCEC
Khi mới thành lập, Trung tâm Giao dịch càphê Buôn Ma Thuột là sự kỳ vọng của ngành
càphê nói chung, người trồng cũng như doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh càphê ở Đắk Lắk nói
riêng. Vậy mà sau hơn nửa năm đi vào hoạt động, Trung tâm chi giao dịch được 67 tấn, hàng rút
khoi kho 8 tấn và 30 tấn hiện đang lưu kho. Có thể nói Trung tâm còn thua một đại ly cấp 3 ở
vùng sâu, vùng xa.
Ra đời cuối 2008, sau hai năm hoạt động, tính đến nay BCEC có 40 thành viên đăng ky bán
là nông dân, đại ly và 21 thành viên kinh doanh là doanh nghiệp ; mỗi phiên cũng chi có khoảng
vài chục tấn cà phê khớp lệnh. Theo tập quán mua bán càphê, nông dân thu hoạch càphê với bất
kỳ khối lượng nào cũng được đại ly, thương lái ở buôn, xã thu gom, tiền có thể trao ngay hoặc ghi
nợ; trường hợp không bán ngay thì họ gửi đại ly, được cho ứng tiền trước, khi nào bán mới chốt
giá mà không phải mất bất kỳ khoản phí nào. Trong khi đó, nếu muốn lên sàn thì người có càphê
phải chở theo tối thiểu 5 tấn cà phê nhân để kiểm tra chất lượng và cà phê sẽ tạm gửi ở kho chờ
giao dịch.
Mặc dù BCEC có hệ thống kho chứa tới 30.000 tấn, có nhà máy chế biến nhưng nông dân ở
các huyện, xã ở Đắc Lắc cách xa trung tâm hàng chục cây số, phải thuê xe chở về gửi, làm phát
sinh chi phí nên họ thường chọn cách thuận tiện hơn là gửi cà phê cho đại ly trong thôn, xã.
Nhìn chung, tình hình hoạt động của BCEC cho tới hiện nay khá “ ì ạch” không như kỳ vọng
ban đầu.
Có nhiều nguyên nhân, nhưng tựu trung lại có một số nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất, đây là một mô hình mới chưa từng có ở Việt Nam, vì vậy phải vừa mày mò, học
hoi vừa làm vừa rút kinh nghiệm.
Thứ 2, người nông dân chưa tiếp cận được mô hình này, gây khó khăn cho công tác phát triển
thành viên cũng như khách hàng của Trung tâm.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 45
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Thứ 3 là nguồn nhân lực của Trung tâm chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này
Thứ 4, khung pháp ly và quy chế giao dịch chưa đáp ứng được do trong khung pháp ly cho
hoạt động giao dịch hàng hoá qua Sở giao dịch thì nước ta mới chi có Nghị định 158/2006/NĐ-CP
của Chính phủ mà chưa có các thông tư hướng dẫn cụ thể việc triển khai. Về phía Trung tâm giao
dịch cà phê Buôn Ma Thuột, cũng mới chi có các quy chế hoặc nội quy được ban hành dựa trên
kinh nghiệm của các sàn giao dịch nông sản quốc tế hoặc của Sở giao dịch chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội. Trong khi đây được coi là một trong những điều kiện quan trọng
giúp các Trung tâm giao dịch hàng hoá phát triển một cách bền vững.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
Để một trung tâm giao dịch hàng hóa nông sản phát triển cần phải hội đủ các điều kiện như:
Vị trí địa ly thuận lợi, hàng hóa đa dạng, thị trường mua bán hoàn chinh, khung pháp ly và quy chế
giao dịch chặt chẽ nhưng linh hoạt và minh bạch, hạ tầng kỹ thuật tốt, có khả năng kết nối với các
thị trường trong nước và trên thế giới...
Nếu nói về vị trí thuận lợi như nằm ở một thành phố lớn hay trung tâm trung chuyển hàng
hoá, bến cảng, sân bay... hoặc ở gần vùng nguyên liệu (vùng sản xuất hàng hoá lớn). Như vậy,
Buôn Ma Thuột đã hội đủ điều kiện này vì nằm ngay trong vùng sản xuất nông sản, đặc biệt là cà
phê; đồng thời ở đây cũng có sân bay và hệ thống giao thông đường bộ thông suốt đến các tinh và
các khu vực khác trong vùng.
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 46
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Hàng hoá đa dạng về số lượng và có thị trường mua bán giao ngay, Buôn Ma Thuột- Đăk
Lăk cũng hội đủ điều kiện này vì trong những năm qua, sản phẩm cà phê của Đăk Lăk luôn chiếm
một tỷ trọng cao trong tổng sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước (chiếm gần 50% sản lượng).
Đồng thời, Đăk Lăk cũng đã góp phần đáng kể về tỷ trọng xuất khẩu trong các sản phẩm khác như
cao su, tiêu, sắn, mật ong...Về thị trường mua bán giao ngay nhìn chung hoạt động thu mua và
xuất khẩu cà phê của Đăk Lăk khá ổn định với một hệ thống các hộ nông dân sản xuất, các đại ly,
công ty thu mua chế biến và xuất khẩu khá hoàn chinh. Hơn nữa, trong danh sách 10 doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu tại Việt Nam thì đều đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh trực tiếp
tại Đăk Lăk.
Khung pháp ly và quy chế giao dịch chưa đáp ứng được do trong khung pháp ly cho hoạt
động giao dịch hàng hoá qua Sở giao dịch thì nước ta mới chi có Nghị định 158/2006/NĐ-CP của
Chính phủ mà chưa có các thông tư hướng dẫn cụ thể việc triển khai. Về phía Trung tâm giao dịch
cà phê Buôn Ma Thuột, cũng mới chi có các quy chế hoặc nội quy được ban hành dựa trên kinh
nghiệm của các sàn giao dịch nông sản quốc tế hoặc của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh hay Hà Nội. Trong khi đây được coi là một trong những điều kiện quan trọng giúp các
Trung tâm giao dịch hàng hoá phát triển một cách bền vững.
Về hạ tầng công nghệ, tuy trình độ phát triển công nghệ của Việt Nam so với thế giới vẫn
còn một khoảng cách khá xa, song chúng ta vẫn có nhiều lợi thế trong việc "đi tắt đón đầu" những
công nghệ hiện đại nhất đang được ứng dụng trên thế giới nhờ sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển
Pháp (AFD) trong việc xây dựng hệ thống giao dịch và thông tin.
Hơn nữa, nhận thức, kinh nghiệm và nhu cầu của các chủ thể tham gia thì chắc chắn ở Việt
Nam nói chung và Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk nói riêng không còn xa lạ với các hình thức giao
dịch kỳ hạn, giao dịch giao ngay và giao sau, đặc biệt là trong kinh doanh cà phê. Vì trong thời
gian qua, đã có rất nhiều người Việt Nam đã tham gia giao dịch tại các sàn giao dịch nông sản lớn
của thế giới như LIFFE hoặc Chicago...
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 47
Đề tài: Sàn giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột BCEC GVHD: Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh
Nhóm TH: SPIRIT FIRE 48