traffic share ring core mane.pdf
TRANSCRIPT
Hải Quân P a g e | 1 NOC2
Tối ưu lưu lượng RING-MANE thông qua kỹ thuật
“traffic share” giữa các Tunnel
1. Cơ sở lý thuyết
1.1 Khái niệm về RIB, FIB, adjacency tables trong kỹ thuật CEF Bảng định tuyến RIB (Routing Information Base) được hình thành dựa trên kết quả tính toán từ
các thuộc tính của các giao thức. Thông thường, bảng RIB sẽ lưu trữ toàn bộ route tới cùng một
destination, những route với giá trị AD (administrative distance), cost (hoặc metric) nhỏ nhất trong
bảng định tuyến được gọi là best-path và sẽ được sử dụng để chuyển tiếp gói tin.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sẽ tồn tại những route có cùng giá trị AD và COST. Khi đó,
những route này đều được gọi là best-path và cùng được sử dụng để chuyển tiếp gói tin.
Thông tin next-hop của những best-path này trong bảng RIB sẽ được chuyển xuống bảng FIB (Forwarding
information based) dung để forward gói tin hay còn gọi là forwarding table. Hay nói một cách khác. Bảng
FIB sẽ chỉ ra một cách chính xác nơi mà gói tin đi ra khỏi router để đi tới đích (interface)
KGG00RGA#show ip route 10.95.0.4
Routing entry for 10.95.0.4/30
Known via "isis", distance 115, metric 20, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.3 on Tunnel101, 05:52:31 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.3, from 123.29.63.3, 05:52:31 ago, via Tunnel101
Route metric is 20, traffic share count is 1
* 123.29.63.3, from 123.29.63.3, 05:52:31 ago, via Tunnel102
Route metric is 20, traffic share count is 1
Bảng FIB, là một thành phần trong kỹ thuật CEF (Cisco Express Forwarding) dùng để chuyển tiếp
gói tin trong Router Cisco. CEF là nền tảng cho MPLS và hoạt động trên các bộ định tuyến của
Cisco. Và trong kỹ thuật CEF, bảng FIB được xây dựng dựa trên hai thông tin next-hop và interface
engress để đi tới đích.
KGG00RGA#show ip cef 10.95.0.4
10.95.0.4/30
nexthop 123.29.63.3 Tunnel101
nexthop 123.29.63.3 Tunnel102
Không giống như RIB, bảng FIB chỉ chứa thông tin destination và next-hop để tới destination. Và
Ngoài bảng FIB, CEF còn sử dụng adjacency tables để gắn thêm thông tin địa chỉ Layer 2.
Adjacency table duy trì địa chỉ Layer 2 của next-hop cho tất cả các entries trong bảng FIB. Những
node trong mạng được gọi là có quan hệ adjacency nếu chúng có thể đến được nhau thông qua 1
hop.
Lưu ý: Trong kỹ thuật MPLS Traffic Engineering Tunnel các interface tunnel sẽ được đưa vào
bảng định tuyến như là một interface engress dùng để tính toán đường đi.
Hải Quân P a g e | 2 NOC2
Khi một đường đi được xác định, nó chỉ ra next-hop và adjacency entry tương ứng. Nó được dùng
để đóng gói trong khi CEF chuyển mạch gói tin. Một route có thể có nhiều đường đi đến đích. Với
mỗi đường đi này, một con trỏ được thêm vào bảng adjacency chỉ ra next-hop interface tương ứng
với đường đó. Cơ chế này được sử dụng để cân bằng tải trên nhiều đường.
KGG00RGA#show adjacency tunnel 101
Protocol Interface Address
IP Tunnel101 point2point(33)
TAG Tunnel101 point2point(18)
KGG00RGA#show adjacency tenGigabitEthernet 1/1
Protocol Interface Address
IP TenGigabitEthernet1/1 10.95.0.9(15)
TAG TenGigabitEthernet1/1 10.95.0.9(7)
IP TenGigabitEthernet1/1 225.0.0.0(5)
Giao thức MPLS hoạt động dựa trên sự kết hợp giữa chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3. Để sử dụng
MPLS, trên router CISCO, ta phải sử dụng kỹ thuật CEF. Khi bộ định tuyến sử dụng CEF, nó duy trì tối
thiểu 1 FIB và Adjacency table.
Việc cân bằng tải không được thực hiện bởi MPLS hoặc IGP. Mà việc cân bằng tải được thực hiện
dựa trên kỹ thuật CEF.
Hiện tại trong kỹ thuật CEF ở router Cisco, việc cân bằng tải được thực hiện theo phương pháp
mặc định là per-destination, ngoài ra chúng ta có thể sử dụng phương pháp khác là per-packet.
1.2 Tìm hiểu về cân bằng tải per-destination trong kỹ thuật CEF. Để hiểu rõ hơn về quá trình cân bằng tải trong kỹ thuật CEF dung trong MPLS. Khái niệm về traffic share
sẽ được đề cập.
Routing entry for 10.95.0.4/30
Known via "isis", distance 115, metric 20, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.3 on Tunnel101, 06:15:45 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.3, from 123.29.63.3, 06:15:45 ago, via Tunnel101
Route metric is 20, traffic share count is 1
* 123.29.63.3, from 123.29.63.3, 06:15:45 ago, via Tunnel102
Route metric is 20, traffic share count is 1
Traffic share couter chính là giá trị chỉ định tỉ lệ share traffic trên hai đường đi tới cùng một
destination. Ở đây, tỉ lệ này là 1:1. Nghĩa là tỉ lệ share traffic dựa theo phương pháp cân bằng tải
per-destination đang là bằng nhau trên 2 path.
Vậy tỉ lệ traffic share hay là giá trị traffic share count sẽ được sử dụng như thế nào trong quá
trình thực hiện cân bằng tải trong kỹ thuật CEF.
Khi một gói tin đi vào Router, một giá trị hash (từ 1~16) sẽ được tính dựa trên địa chỉ IP nguồn
và đích (per-destination). Giá trị hash này chỉ định đường đi giống nhau cho tất cả các gói tin có
cùng địa chỉ IP nguồn và đích này.
Hải Quân P a g e | 3 NOC2
Trong rrường hợp có hai path với tỉ lệ share traffic bằng nhau
KGG00RGA#show ip cef 10.95.0.4 internal
10.95.0.4/30, epoch 19, flags need ps clean, RIB[I], refcount 6, per-destination sharing
2 hash buckets
< 0 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 1 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
Subblocks:
None
Để hình dung rõ hơn, ta có thể tham khảo sơ đồ sau:
Hình 1: Quá trình tạo hash bucket trong traffic share
Giả sử tỉ lệ traffic là 3:2.
KGG00RGA#show ip route 10.95.0.4
Routing entry for 10.95.0.4/30
Known via "isis", distance 115, metric 20, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.3 on Tunnel101, 00:00:37 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:00:37 ago, via Tunnel101
Route metric is 20, traffic share count is 3
* 123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:00:37 ago, via Tunnel102
Route metric is 20, traffic share count is 2
Hải Quân P a g e | 4 NOC2
Router sẽ tạo ra 15 hash bucket (0-14) để phân bổ các tuyến đường.
KGG00RGA# show ip cef 10.95.0.4 internal
10.95.0.4/30, epoch 19, flags need ps clean, RIB[I], refcount 6, per-destination sharing
15 hash buckets
< 0 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
< 1 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 2 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
< 3 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 4 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
< 5 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 6 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
< 7 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 8 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
< 9 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
<10 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
<11 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
<12 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
<13 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
<14 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
Và cụ thể các tuyến đường được chọn như sau:
KGG00RGA# show mpls forwarding-table 10.95.0.4 detail
Local Outgoing Prefix Bytes Label Outgoing Next Hop
Label Label or Tunnel Id Switched interface
3258 Pop Label 10.95.0.4/30 0 Tu102 point2point
MAC/Encaps=14/14, MRU=9196, Label Stack{}, via Te8/3
0024C4C0BA4000258429F6008847
No output feature configured
Per-destination load-sharing, slots: 0 2 4 6 8 10
Pop Label 10.95.0.4/30 0 Tu101 point2point
MAC/Encaps=14/14, MRU=9196, Label Stack{}, via Te1/1
0024C4C0BA4000258429F6008847
No output feature configured
Per-destination load-sharing, slots: 1 3 5 7 9 11 12 13 14
Tỉ lệ số hash bucker giữa hai đường qua Tu101 và Tu102 đúng bằng 9:6 = 3:2
Hải Quân P a g e | 5 NOC2
2. Hiện trạng lưu lượng trong mạng MANE Để nâng cao hoạt động ổn định của mạng thông qua việc tối ưu hóa thời gian hội tụ khi xảy ra sự
cố về link/node trên mạng, ta sử dụng kỹ thuật MPLS Traffic Engineering với giao thức định
tuyến IGP là giao thức ISIS và khai báo Tunnel hop-by-hop trên các kết nối này. Tuy nhiên,
hiện tại, lưu lượng đang chạy trong mạng MANE có một số khiếm khuyết như:
2.1 Lệch tải Ring Core Đa số các Ring-core MANE các tỉnh đều được trang bị các kết nối tối thiếu là 2x10GE. Qua giám sát lưu
lượng trên PRTG thấy phần lưu lượng đang được phân bổ không đều nhau giữa hai link, lệch tải,
làm cho trong 2 link có một link có lưu lượng cao và link còn lại có lưu lượng thấp
Ví dụ : Mane KGG: Link KGG00RGA (Te1/1) – KGG00BHN (Te1/2) bị nghẽn trong khi lưu lượng trên
link Link KGG00RGA (Te8/3) – KGG00BHN (Te7/1) đang ở mức thấp.
Hình 2. Ring core Mane Kiên Giang:
Hải Quân P a g e | 6 NOC2
2.2 Link trong Ring có lưu lượng cao trong khi các Link khác vẫn có lưu lượng thấp.
Hướng KGG00RGA -> KGG00RGA có lưu lượng cao 7.5Gbs/10Gbs
Hướng KGG00RGA -> KGG00CTH -> KGG00BHN –> KGG06BHN đang có lưu lượng thấp.
KGG00RGA -> KGG00CTH
Hải Quân P a g e | 7 NOC2
KGG00CTH -> KGG00BHN
KGG00BHN –> KGG06BHN
2.3 Cân bằng tải và tỉ lệ traffic share. Từ KGG00RGA tới KGG00BHN
KGG00RGA#show ip route 123.29.63.3
Routing entry for 123.29.63.3/32
Known via "isis", distance 115, metric 10
Tag 1000, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.3 on Tunnel101, 00:02:03 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:02:03 ago, via Tunnel101
Route metric is 10, traffic share count is 1
Route tag 1000
* 123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:02:03 ago, via Tunnel102
Route metric is 10, traffic share count is 1
Route tag 1000
Pương pháp cân bằng tải đang sử dụng hiện tại đang là per-destination như bên dưới
KGG00RGA#show cef state
CEF Status:
RP instance
common CEF enabled
IPv4 CEF Status:
CEF enabled/running
dCEF disabled/not running
CEF switching enabled/running
universal per-destination load sharing algorithm, id 5F4A493A
Hải Quân P a g e | 8 NOC2
Thuật ngữ per-destination được hiểu là cân bằng tải dựa trên một cặp source – destination (không phải chỉ
là destination). Với cơ chế cân bằng tải per-destination, một giá trị hash được tính dựa trên địa chỉ IP nguồn
và đích. Giá trị hash này chỉ định đường đi giống nhau cho tất cả các gói tin có địa chỉ IP nguồn và đích
này
Cơ chế tạo hash bucket để phân bổ các tuyến đường. Tạo ra 2 hash bucket
KGG00RGA#show ip cef 123.29.63.3 internal
123.29.63.3/32, epoch 19, flags need ps clean, RIB[I], refcount 7, per-destination sharing
……………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………
2 hash buckets
< 0 > IP midchain out of Tunnel101 215A9780 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9 215AACA0
< 1 > IP midchain out of Tunnel102 215AF760 label implicit-null FRR 1 IP adj out of
TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17 1F1D8080
Tỉ lệ traffic share trên hai Tunnel để đến 123.29.63.3 là 1:1 nên việc load-sharing cũng được thực hiện
theo tỉ lệ 1:1. Tức là tất cả các gói tin được phân loại theo cặp Source – Destination được phân phối luân
phiên trên hai Tunnel 101 và Tunnel 102 theo tỉ lệ 1:1.
Ta có thể dung câu lệnh show ip cef exact-route để biết chính xác
KGG00RGA# show ip cef exact-route 192.168.1.1 123.29.63.3
192.168.1.1 -> 123.29.63.3 => label implicit-null IP adj out of TenGigabitEthernet1/1, addr 10.95.0.9
KGG00RGA# show ip cef exact-route 192.168.1.2 123.29.63.3
192.168.1.2 -> 123.29.63.3 => label implicit-null IP adj out of TenGigabitEthernet8/3, addr 10.95.0.17
Từ kết quả trên ta thấy:
Tất cả các gói tin có source là 192.168.1.1 và destination là 123.29.63.3 sẽ đi trên Tunnel 101.
Tất cả các gói tin có Source là 192.168.1.2 và destination là 123.29.63.3 sẽ đi trên Tunnel 102.
Để giảm bớt sự lệch tải này. Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật traffic share trên 2 Tunnel để phân bổ lại
lưu lượng. Ưu tiên tỉ lệ cao trên Tunnel có lưu lượng thấp.
3. Giải pháp và cấu hình thử nghiệm
Có hai phương pháp để thay đổi tỉ lệ traffic share trên hai tunnel
Sử dụng tham số bandwith cấu hình Interface Tunnel
Sử dụng tham số load share trong cấu hình Interface Tunnel
Lưu ý: Thực hiện đối với lưu lượng chiều OUT.
Nếu chiều OUT từ KGG00RGA tới KGG00BHN phân bố không đều. Thì ta cấu hình traffic share trên
KGG00RGA.
Hải Quân P a g e | 9 NOC2
3. 1. Cấu hình sử dụng tham số bandwith để thay đổi tỉ lệ giữa Tunnel 101 và Tunnel 102 interface Tunnel101
description KGG00RGA-T101-P-TO-KGG00BHN
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.3
tunnel mpls traffic-eng autoroute announce
tunnel mpls traffic-eng priority 7 7
tunnel mpls traffic-eng bandwidth 20
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name T101-P-TO-KGG00BHN
tunnel mpls traffic-eng fast-reroute
end
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- interface Tunnel102
description KGG00RGA-T102-P-TO-KGG00BHN
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.3
tunnel mpls traffic-eng autoroute announce
tunnel mpls traffic-eng priority 7 7
tunnel mpls traffic-eng bandwidth 30
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name T102-P-TO-KGG00BHN
tunnel mpls traffic-eng fast-reroute
end
3.2. Cấu hình sử dụng tham số load share để thay đổi tỉ lệ giữa Tunnel 101 và Tunnel 102 interface Tunnel101
description KGG00RGA-T101-P-TO-KGG00BHN
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.3
tunnel mpls traffic-eng autoroute announce
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name T101-P-TO-KGG00BHN
tunnel mpls traffic-eng fast-reroute
tunnel mpls traffic-eng load-share 20
end
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
interface Tunnel102
description KGG00RGA-T102-P-TO-KGG00BHN
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.3
tunnel mpls traffic-eng autoroute announce
tunnel mpls traffic-eng priority 7 7
tunnel mpls traffic-eng bandwidth 20
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name T102-P-TO-KGG00BHN
tunnel mpls traffic-eng fast-reroute
tunnel mpls traffic-eng load-share 30
end
Hải Quân P a g e | 10 NOC2
Cả hai cấu hình đều cho kết quả traffic share giống nhau:
KGG00RGA#show ip route 123.29.63.3
Routing entry for 123.29.63.3/32
Known via "isis", distance 115, metric 10
Tag 1000, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.3 on Tunnel101, 00:01:03 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:01:03 ago, via Tunnel101
Route metric is 10, traffic share count is 2
Route tag 1000
* 123.29.63.3, from 123.29.63.3, 00:01:03 ago, via Tunnel102
Route metric is 10, traffic share count is 3
Route tag 1000
Kết quả: Lưu lượng trên hướng nghẽn đã giảm trên Tunnel 101 (Te1/1) và tăng trên Tunnel 102 (Te8/3)
3.3 Khai báo thêm Tunnel, kết hợp với kỹ thuật điều chỉnh tỉ lệ traffic share
1. Thu thập Base line:
KGG00RGA -> KGG00CTH
KGG00RGA#show isis neighbors | include 00CTH
KGG00CTH L1 Te2/1 10.95.0.2 UP 29 00
KGG00CTH L1 Te8/2 10.95.0.50 UP 28 0B
KGG00CTH -> KGG00BHN
KGG00CTH#show isis neighbors | include 00BHN
KGG00BHN L1 Te2/1 10.95.0.6 UP 22 03
KGG00BHN L1 Te8/1 10.95.0.54 UP 26 0E
Hải Quân P a g e | 11 NOC2
KGG00BHN –> KGG06BHN
KGG00BHN#show isis neighbors | include 06BHN
KGG06BHN L1 Te1/1 10.95.1.106 UP 28 04
KGG06BHN L1 Te3/3 10.95.1.54 UP 28 01
2. Khai báo Explicit path đi theo đường có lưu lượng thấp.
KGG00RGA#show ip explicit-paths name T206-RGA-UPE-BHN-VIA-CTH
PATH T206-RGA-UPE-BHN-VIA-CTH (strict source route, path complete, generation 86855)
1: next-address 10.95.0.2
2: next-address 10.95.0.6
3: next-address 10.95.1.54
3. Khai báo tunnel 208 để đi từ KGG00RGA về KGG06BHN theo Explicit Path đã khai
interface Tunnel208
description "T208RGA-UPE-BHN-VIA-CTH"
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.23
tunnel mpls traffic-eng autoroute announce
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name T206-RGA-UPE-BHN-VIA-CTH
end
Chú ý khai báo load share trên hai Tunnel đang đi từ KGG00RGA về KGG06BHN để phân bổ lưu lượng
KGG00RGA#show ip route 123.29.63.23
Routing entry for 123.29.63.23/32
Known via "isis", distance 115, metric 10
Tag 1000, type level-1
Redistributing via isis kiengiang
Last update from 123.29.63.23 on Tunnel208, 18:44:15 ago
Routing Descriptor Blocks:
123.29.63.23, from 123.29.63.23, 18:44:15 ago, via Tunnel208
Route metric is 10, traffic share count is 1
Route tag 1000
* 123.29.63.23, from 123.29.63.23, 18:44:15 ago, via Tunnel103
Route metric is 10, traffic share count is 6
Route tag 1000
Kết quả: Lưu lượng hướng KGG00RGA -> KGG06BHN đã giảm
Hải Quân P a g e | 12 NOC2
3.4 Khai báo Tunnel với [explicit path] cho các dịch vụ cần ưu tiên. Ví dụ: Dịch vụ VTV Cab MANE KGG hiện đang đi theo tuyến: KGG00RGA – KGG00BHN – KGG99PQC
Giả sử ta muốn chuyển sang đi theo hướng KGG00RGA - KGG00CTH - KGG00BHN – KGG99PQC
1. Khai báo explicit path
KGG00RGA#show ip explicit-paths name UNGCUUVTVCAP
PATH UNGCUUVTVCAP (loose source route, path complete, generation 87337)
1: next-address loose 123.29.63.2
2: next-address loose 123.29.63.3
3: next-address 10.95.1.97.
2. Khai báo Tunnel
KGG00RGA#show running-config interface tunnel 2000
interface Tunnel2000
description UNGCUUVTVCAP
ip unnumbered Loopback0
logging event link-status
load-interval 30
mpls ip
tunnel mode mpls traffic-eng
tunnel destination 123.29.63.27
tunnel mpls traffic-eng path-option 10 explicit name UNGCUUVTVCAP
end
3. Khai báo pw-class
pseudowire-class PQC-TE2/1-CTH
encapsulation mpls
preferred-path interface Tunnel2000
4. Dịch vụ VTV Cab trên KGG00RGA đang chạy L2 với VC-ID là 2015.
KGG00RGA#show mpls l2transport vc 2015
Local intf Local circuit Dest address VC ID Status
------------- -------------------------- --------------- ---------- ----------
Gi9/19 Eth VLAN 2015 123.29.63.27 2015 UP
Được khai báo trên cổng Gi9/19 với Service Instance là 2015. Để ưu tiên Tunnel 2083 ta khai báo
như sau:
service instance 2015 ethernet
description "VTVCAB-700M"
encapsulation dot1q 2015
xconnect 123.29.63.27 2015 encapsulation mpls pw-class PQC-TE2/1-CTH
Hải Quân P a g e | 13 NOC2
4. Áp dụng Bằng cách thay đổi tỉ lệ traffic share giữa các Tunnel, khai báo thêm Tunnel tới cùng một HOP
kết hợp với tỉ lệ traffic share ta có điều chỉnh lưu lượng một cách dễ dàng trong mạng MANE đối
với các trường hợp sau:
1. Lệch tải Ring Core: Chuyển traffic qua lại giữa các Tunnel khi có sự lệch tải.
2. Link trong Ring có lưu lượng cao trong khi các Link khác vẫn có lưu lượng thấp: Khai
thêm tunnel đi vòng qua hướng có lưu lượng thấp Sau đó sử dụng khai báo tỉ lệ traffic share
hợp lý để phân bổ traffic.
3. Xử lý nhanh đối với các dịch vụ cần ưu tiên khi xảy ra nghẽn. Sử dụng Khai báo Tunnel
với [explicit path] để lưu lượng đi theo đường đi mong muốn qua các hướng có lưu lượng
thấp