preservation of the cultural heritage complex of thang long-ha noi

44
BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN Bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội 2010-2013

Upload: ledang

Post on 31-Jan-2017

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

BÁO CÁO TỔNG KẾT DỰ ÁN

Bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội2010-2013

Page 2: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Do Văn phòng UNESCO tại Việt Nam xuất bản

© UNESCO 2013

Những tư liệu và chức danh sử dụng trong báo cáo không hàm ý thể hiện bất kỳ một ý kiến nào từ phía Văn phòng UNESCO Hà Nội về địa vị pháp lý của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố hay khu vực nào, hoặc về chính quyền, đường biên giới hoặc ranh giới của quốc gia đó.

Bản quyền ảnh: Viện Khảo cổ học, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, Our Place, Nguyễn Đức Tăng, Mai Thành Chương, Vũ Chiến Thắng và James Bairstow

Nội dung: Dương Bích Hạnh, Nguyễn Thanh Vân và William Langslet

Thiết kế: Lê Hồng Phương

Những thành tựu đạt được của dự án thể hiện trong bản báo cáo này có sự đóng góp không nhỏ của các đối tác trong nước và nước ngoài.

Chính phủ Nhật Bản;Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội;Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội;Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo, NRICPT;Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội;Viện Khảo cổ học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội;Viện Bảo tồn Di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;Cục Di sản Văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Đại học Mỏ-Địa chất;Đại học Lâm nghiệp;Đại học Doshisha;Đại học Kyoto;Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Nara;Đại học Osaka;Đại học Nữ Showa;Đại học Tokushima Bunri;Đại học Waseda;Tổ chức tình nguyện Volunteer for Peace;Công ty MCMS Quốc tế;Công ty QUO Indochina;Trung tâm Di sản Thế giới UNESCO.

LỜI CẢM ƠN

Page 3: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Do Văn phòng UNESCO tại Việt Nam xuất bản

© UNESCO 2013

Những tư liệu và chức danh sử dụng trong báo cáo không hàm ý thể hiện bất kỳ một ý kiến nào từ phía Văn phòng UNESCO Hà Nội về địa vị pháp lý của bất kỳ quốc gia, lãnh thổ, thành phố hay khu vực nào, hoặc về chính quyền, đường biên giới hoặc ranh giới của quốc gia đó.

Bản quyền ảnh: Viện Khảo cổ học, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, Our Place, Nguyễn Đức Tăng, Mai Thành Chương, Vũ Chiến Thắng và James Bairstow

Nội dung: Dương Bích Hạnh, Nguyễn Thanh Vân và William Langslet

Thiết kế: Lê Hồng Phương

Những thành tựu đạt được của dự án thể hiện trong bản báo cáo này có sự đóng góp không nhỏ của các đối tác trong nước và nước ngoài.

Chính phủ Nhật Bản;Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội;Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội;Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo, NRICPT;Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội;Viện Khảo cổ học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội;Viện Bảo tồn Di tích, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam;Cục Di sản Văn hóa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;Đại học Mỏ-Địa chất;Đại học Lâm nghiệp;Đại học Doshisha;Đại học Kyoto;Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Nara;Đại học Osaka;Đại học Nữ Showa;Đại học Tokushima Bunri;Đại học Waseda;Tổ chức tình nguyện Volunteer for Peace;Công ty MCMS Quốc tế;Công ty QUO Indochina;Trung tâm Di sản Thế giới UNESCO.

LỜI CẢM ƠN

Page 4: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Tên dự án: Bảo tồn khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội

Nhà tài trợ: Chính phủ Nhật Bản

Đối tác thực hiện: Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo

Thời gian thực hiện: 2010-2013

THÔNG TIN DỰ ÁN

CHƯƠNG 1 – BỐI CẢNH VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1

1. Tổng quan về Di sản Hoàng thành Thăng Long 12. Bối cảnh dự án 33. Mục tiêu của dự án 5

CHƯƠNG 2 – KẾT QUẢ DỰ ÁN 9

1. Nghiên cứu khoa học để tăng cường hiểu biết về di sản 9 1.1. Nghiên cứu lịch sử 9 1.2. Nghiên cứu khảo cổ học 12 1.3. Nghiên cứu kinh tế xã hội 162. Tăng cường bảo tồn di tích và di vật 18 2.1 Bảo tồn thí điểm hiện vật khảo cổ 18 2.2. Phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện trường 203. Xây dựng Kế hoạch Quản lý di sản 224. Nâng cao năng lực vì mục tiêu phát triển bền vững 245. Phát huy giá trị di sản 26

CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 31

1. Kết luận 312. Đề xuất 34 2.1. Tiếp tục nghiên cứu giá trị của di sản 34 2.2. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo tồn 34 2.3. Triển khai Kế hoạch Quản lý 35

TIÊU ĐIỂM 36

MỤC LỤC

Page 5: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Tên dự án: Bảo tồn khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội

Nhà tài trợ: Chính phủ Nhật Bản

Đối tác thực hiện: Trung tâm Bảo tồn Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo

Thời gian thực hiện: 2010-2013

THÔNG TIN DỰ ÁN

CHƯƠNG 1 – BỐI CẢNH VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN 1

1. Tổng quan về Di sản Hoàng thành Thăng Long 12. Bối cảnh dự án 33. Mục tiêu của dự án 5

CHƯƠNG 2 – KẾT QUẢ DỰ ÁN 9

1. Nghiên cứu khoa học để tăng cường hiểu biết về di sản 9 1.1. Nghiên cứu lịch sử 9 1.2. Nghiên cứu khảo cổ học 12 1.3. Nghiên cứu kinh tế xã hội 162. Tăng cường bảo tồn di tích và di vật 18 2.1 Bảo tồn thí điểm hiện vật khảo cổ 18 2.2. Phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện trường 203. Xây dựng Kế hoạch Quản lý di sản 224. Nâng cao năng lực vì mục tiêu phát triển bền vững 245. Phát huy giá trị di sản 26

CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 31

1. Kết luận 312. Đề xuất 34 2.1. Tiếp tục nghiên cứu giá trị của di sản 34 2.2. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo tồn 34 2.3. Triển khai Kế hoạch Quản lý 35

TIÊU ĐIỂM 36

MỤC LỤC

Page 6: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Thăng Long là tên cổ của Hà Nội, thủ đô của nước Việt Nam. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, sau đổi tên thành Thăng Long, đánh dấu nền độc

lập của nước Đại Việt. Kể từ đó Thăng Long trở thành trung tâm chính trị và kinh tế trong suốt triều đại nhà Lý (1009-1225), nhà Trần (1225-1400), nhà Tiền Lê (1428-1527), nhà Mạc (1527-1592) và Lê Trung Hưng (1592-1789). Mặc dù đến thời nhà Nguyễn (1802-1945) hoàng thành chuyển về Huế, thành Thăng Long vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng chấn giữ vùng phía Bắc. Do đó, thành Thăng Long biểu trưng cho quyền lực chính trị liên tục trong suốt hơn 1000 năm và minh chứng cho truyền thống văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa của vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng nói riêng.

Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long bao gồm hai phần, trục trung tâm của thành Hà Nội dưới triều Nguyễn và khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu. Nơi đây là trung tâm hành chính và chính trị của vương triều, và là nơi ở của Hoàng đế và hoàng gia. Trong thời kỳ Pháp thuộc, khu vực này trở thành trụ sở của quân đội Pháp đóng tại Đông Dương.

Mặc dù số lượng lớn di tích kiến trúc và di vật minh chứng cho lịch sử hơn một ngàn năm của thành Thăng Long, nhưng các nhà khoa học vẫn chưa thể làm rõ nhiều vấn đề về kiến trúc và quy hoạch của tòa thành. Trong trục trung tâm của Hoàng

Cột cờ Hà Nội

Bắc Môn

1. Tổng quan về Di sản Hoàng thành Thăng Long

BỐI CẢNH VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

ICHƯƠNG

1

Page 7: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Thăng Long là tên cổ của Hà Nội, thủ đô của nước Việt Nam. Năm 1010, Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư về thành Đại La, sau đổi tên thành Thăng Long, đánh dấu nền độc

lập của nước Đại Việt. Kể từ đó Thăng Long trở thành trung tâm chính trị và kinh tế trong suốt triều đại nhà Lý (1009-1225), nhà Trần (1225-1400), nhà Tiền Lê (1428-1527), nhà Mạc (1527-1592) và Lê Trung Hưng (1592-1789). Mặc dù đến thời nhà Nguyễn (1802-1945) hoàng thành chuyển về Huế, thành Thăng Long vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng chấn giữ vùng phía Bắc. Do đó, thành Thăng Long biểu trưng cho quyền lực chính trị liên tục trong suốt hơn 1000 năm và minh chứng cho truyền thống văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa của vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng nói riêng.

Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long bao gồm hai phần, trục trung tâm của thành Hà Nội dưới triều Nguyễn và khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu. Nơi đây là trung tâm hành chính và chính trị của vương triều, và là nơi ở của Hoàng đế và hoàng gia. Trong thời kỳ Pháp thuộc, khu vực này trở thành trụ sở của quân đội Pháp đóng tại Đông Dương.

Mặc dù số lượng lớn di tích kiến trúc và di vật minh chứng cho lịch sử hơn một ngàn năm của thành Thăng Long, nhưng các nhà khoa học vẫn chưa thể làm rõ nhiều vấn đề về kiến trúc và quy hoạch của tòa thành. Trong trục trung tâm của Hoàng

Cột cờ Hà Nội

Bắc Môn

1. Tổng quan về Di sản Hoàng thành Thăng Long

BỐI CẢNH VÀ TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN

ICHƯƠNG

1

Page 8: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

thành, các công trình hiện vẫn còn được lưu giữ như nền điện Kính Thiên, Đoan Môn và Bắc Môn, có niên đại khoảng từ thời nhà Lê, cùng với các công trình quân sự xây trong và sau thời kỳ Pháp thuộc minh chứng cho một lịch sử dài lâu của Hoàng thành với sự phức tạp của hàng loạt các sự kiện lịch sử và văn hóa diễn ra tiếp nối nhau, cũng như biểu trưng cho các hệ tư tưởng triết học và tôn giáo gắn liền với di sản và dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên giá trị đặc trưng này cũng đem lại những thách thức to lớn cho công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội.

Năm 2002, các nhà khảo cổ đã tìm thấy các di tích kiến trúc trong quá trình khai quật thăm dò phục vụ việc xây dựng Nhà Quốc hội tại khu 18 Hoàng Diệu. Nhận thức được tầm quan trọng của khu di sản, Chính phủ Việt Nam đã quyết định tạm ngừng công trình xây dựng và giao cho Viện Khảo cổ học tiến hành khai quật trên tổng diện tích 19.000m². Kết quả khai quật chứng minh tính phức tạp của các công trình kiến trúc cổ ví dụ như vết tích cung điện của nhiều thời kỳ nằm chồng xếp lên nhau.

Trung tâm Bảo tồn Khu di tích Cổ Loa-Thành cổ Hà Nội (sau đổi tên thành Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, hoặc gọi tắt là Trung tâm Thăng Long) chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về khu di sản, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội. Thành lập vào tháng 10 năm 2006, Trung tâm Thăng Long được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội giao trách nhiệm quản lý chung đối với khu di sản Hoàng thành Thăng Long.

Năm 2010, khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội, bao gồm trục trung tâm và khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, được ghi danh vào Danh sách Di sản Thế giới của UNESCO. Việc thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về di sản, khó khăn trong việc cân bằng giữa áp lực phát triển kinh tế xã hội tại Hà Nội với công tác bảo tồn và yêu cầu phát huy Giá trị Nổi bật Toàn cầu là những thách thức lớn đang được đặt ra đối với tính toàn vẹn và xác thực của di sản này.

Một trong những thách thức lớn nhất đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Hoàng thành Thăng Long là các kết quả nghiên cứu hiện tại về lịch sử, kiến trúc và các tầng văn hóa chồng xếp tại khu di sản vẫn còn hạn chế. Yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu các di tích

và di vật để làm rõ hơn giá trị của di sản và đặt chúng trong bối cảnh lịch sử qua các thời kỳ. Bên cạnh đó, khu vực Hoàng thành Thăng Long cũng là một trong những đô thị đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện trên quy mô lớn, đặc biệt đây là một di sản hết sức phức tạp. Vì vậy, tăng cường nghiên cứu khảo cổ là nội dung cấp bách cần triển khai sớm.

Thêm vào đó, nhiều hiện vật thuộc khu khảo cổ khai quật năm 2002 hiện vẫn còn đang bảo tồn tại hiện trường và ngoài trời, một số đã có dấu hiệu hư hại. Tác động của môi trường như độ ẩm hay nước ngầm là mối đe dọa đáng kể đối với di sản. Mặc dù các biện pháp bảo vệ tạm thời đã được triển khai như lợp mái che, phủ bạt nhưng các nhà khoa học vẫn cần phải đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp trong dài hạn để giảm thiểu nguy cơ hư hại di tích. Song song với đó, các biện pháp bảo tồn phải đặt trong khung Kế hoạch Quản lý đồng bộ và toàn diện để đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu bảo tồn di sản và phát triển bền vững.

Trong năm 2006, Văn phòng Chính phủ đã ra thông báo số 98/TB-VPCP về chủ trương bảo tồn lâu dài toàn bộ khu di tích 18 Hoàng Diệu, gắn kết hữu cơ với Thành cổ Hà Nội thành một quần thể di tích lịch sử văn hóa. Một trong những chủ trương quan trọng của Chính phủ Việt Nam là tăng cường hợp tác đa phương trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Chủ trương này được cụ thể hóa trong mối quan hệ hợp tác chiến lược với Chính phủ Nhật Bản, khởi nguồn từ chuyến thăm của Thủ tướng Koizumi tới Hoàng thành Thăng Long vào tháng 10 năm 2004.

Hậu Lâu

Trang trí ngói hình lá bồ đề

Điện Kính Thiên Đoan Môn

2. Bối cảnh dự án

32

Page 9: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

thành, các công trình hiện vẫn còn được lưu giữ như nền điện Kính Thiên, Đoan Môn và Bắc Môn, có niên đại khoảng từ thời nhà Lê, cùng với các công trình quân sự xây trong và sau thời kỳ Pháp thuộc minh chứng cho một lịch sử dài lâu của Hoàng thành với sự phức tạp của hàng loạt các sự kiện lịch sử và văn hóa diễn ra tiếp nối nhau, cũng như biểu trưng cho các hệ tư tưởng triết học và tôn giáo gắn liền với di sản và dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên giá trị đặc trưng này cũng đem lại những thách thức to lớn cho công tác nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội.

Năm 2002, các nhà khảo cổ đã tìm thấy các di tích kiến trúc trong quá trình khai quật thăm dò phục vụ việc xây dựng Nhà Quốc hội tại khu 18 Hoàng Diệu. Nhận thức được tầm quan trọng của khu di sản, Chính phủ Việt Nam đã quyết định tạm ngừng công trình xây dựng và giao cho Viện Khảo cổ học tiến hành khai quật trên tổng diện tích 19.000m². Kết quả khai quật chứng minh tính phức tạp của các công trình kiến trúc cổ ví dụ như vết tích cung điện của nhiều thời kỳ nằm chồng xếp lên nhau.

Trung tâm Bảo tồn Khu di tích Cổ Loa-Thành cổ Hà Nội (sau đổi tên thành Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, hoặc gọi tắt là Trung tâm Thăng Long) chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về khu di sản, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội. Thành lập vào tháng 10 năm 2006, Trung tâm Thăng Long được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội giao trách nhiệm quản lý chung đối với khu di sản Hoàng thành Thăng Long.

Năm 2010, khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội, bao gồm trục trung tâm và khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, được ghi danh vào Danh sách Di sản Thế giới của UNESCO. Việc thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về di sản, khó khăn trong việc cân bằng giữa áp lực phát triển kinh tế xã hội tại Hà Nội với công tác bảo tồn và yêu cầu phát huy Giá trị Nổi bật Toàn cầu là những thách thức lớn đang được đặt ra đối với tính toàn vẹn và xác thực của di sản này.

Một trong những thách thức lớn nhất đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Hoàng thành Thăng Long là các kết quả nghiên cứu hiện tại về lịch sử, kiến trúc và các tầng văn hóa chồng xếp tại khu di sản vẫn còn hạn chế. Yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu các di tích

và di vật để làm rõ hơn giá trị của di sản và đặt chúng trong bối cảnh lịch sử qua các thời kỳ. Bên cạnh đó, khu vực Hoàng thành Thăng Long cũng là một trong những đô thị đầu tiên ở Việt Nam được phát hiện trên quy mô lớn, đặc biệt đây là một di sản hết sức phức tạp. Vì vậy, tăng cường nghiên cứu khảo cổ là nội dung cấp bách cần triển khai sớm.

Thêm vào đó, nhiều hiện vật thuộc khu khảo cổ khai quật năm 2002 hiện vẫn còn đang bảo tồn tại hiện trường và ngoài trời, một số đã có dấu hiệu hư hại. Tác động của môi trường như độ ẩm hay nước ngầm là mối đe dọa đáng kể đối với di sản. Mặc dù các biện pháp bảo vệ tạm thời đã được triển khai như lợp mái che, phủ bạt nhưng các nhà khoa học vẫn cần phải đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp trong dài hạn để giảm thiểu nguy cơ hư hại di tích. Song song với đó, các biện pháp bảo tồn phải đặt trong khung Kế hoạch Quản lý đồng bộ và toàn diện để đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu bảo tồn di sản và phát triển bền vững.

Trong năm 2006, Văn phòng Chính phủ đã ra thông báo số 98/TB-VPCP về chủ trương bảo tồn lâu dài toàn bộ khu di tích 18 Hoàng Diệu, gắn kết hữu cơ với Thành cổ Hà Nội thành một quần thể di tích lịch sử văn hóa. Một trong những chủ trương quan trọng của Chính phủ Việt Nam là tăng cường hợp tác đa phương trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. Chủ trương này được cụ thể hóa trong mối quan hệ hợp tác chiến lược với Chính phủ Nhật Bản, khởi nguồn từ chuyến thăm của Thủ tướng Koizumi tới Hoàng thành Thăng Long vào tháng 10 năm 2004.

Hậu Lâu

Trang trí ngói hình lá bồ đề

Điện Kính Thiên Đoan Môn

2. Bối cảnh dự án

32

Page 10: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Năm 2006, phía Nhật Bản đã cử một nhóm chuyên gia tới khảo sát và trao đổi với đối tác Việt Nam về Kế hoạch hợp tác đối với Di sản Hoàng thành Thăng Long. Vào năm 2007, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định 773/QĐ-UBND thành lập Ủy ban hỗn hợp Việt Nhật về nghiên cứu và bảo tồn Di sản Văn hóa Hoàng thành Thăng Long Hà Nội. Ủy ban này do ông Nobuo Kamei, chuyên gia văn hóa, Bộ Văn hóa Nhật Bản và bà Ngô Thị Thanh Hằng, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội làm đồng chủ tịch.

Giữa năm 2007, văn phòng UNESCO Hà Nội tiếp nhận tài trợ từ Quỹ Tín thác Nhật Bản (JFIT) để xây dựng dự án bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội. UNESCO và các đối tác Nhật Bản đã thống nhất sơ bộ các nội dung chính của dự án bao gồm (i) nghiên cứu lịch sử và khảo cổ học để làm rõ giá trị nổi bật của di sản, (ii) đề xuất các biện pháp bảo tồn khẩn cấp tại khu khảo cổ học và (iii) xây dựng kế hoạch bảo tồn và quản lý di sản. Trong khuôn khổ này, đoàn công tác chuẩn bị cho dự án đã triển khai khảo sát tại khu di sản từ ngày 14-17 tháng Tám năm 2007. Thành viên của đoàn công tác bao gồm chuyên gia và cán bộ

3. Mục tiêu của dự án

Mục tiêu chính của dự án là xây dựng hệ thống quản lý di sản đồng bộ và toàn diện cho Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng

Long nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn lâu dài và đóng góp vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Ba mục tiêu cụ thể của dự án bao gồm:

• Hỗ trợ nghiên cứu khoa học để đánh giá giá trị của khu Di sản Hoàng thành Thăng Long, cụ thể là các nghiên cứu khảo cổ học và kiến trúc cổ tại khu khai quật 18 Hoàng Diệu và các nghiên cứu kinh tế-xã hội khác.

• Đề xuất các biện pháp bảo tồn để bảo vệ và củng cố các khu đã xuất lộ thông qua nghiên cứu, bao gồm khảo sát địa chất và khí hậu.

• Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên môn và quản lý Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử, phương pháp khảo cổ học đô thị, quản lý, bảo tồn và phát huy di sản.

Đề đạt được các mục tiêu kể trên, ngay từ ban đầu, ba đối tác thực hiện đã thống nhất kế hoạch và phương hướng triển khai. Dưới đây là tóm tắt các kết quả mong đợi của dự án.

Phát biểu của Đại sứ Nhật Bản Sakaba Mitsuo tại lễ ký kết dự án ngày 20/1/2010

Năm 2006 “Ủy ban hỗn hợp Nhật-Việt về bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long” đã được thành lập nhằm tạo một cơ chế bảo tồn và trùng tu di tích phối hợp giữa chuyên gia hai nước…

... tôi cho rằng Dự án bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long là dự án tiêu biểu thể hiện rõ mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Nhật Bản và Việt Nam. Hy vọng rằng trong thời gian tới thông qua Quỹ Tín thác Nhật Bản, giao lưu hợp tác giữa hai nước sẽ càng phát triển hơn nữa về chiều sâu mang lại những thành quả nhất định trọng công tác bảo tồn và phục chế di tích.

‘‘

‘‘

Đoàn công tác chuẩn bị cho dự án vào tháng 8/2007

quản lý phía Việt Nam, chuyên gia Nhật Bản (Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo và Đại học Phụ Nữ Nara), chuyên gia Ý (Lerici Foundation), Pháp (quan sát viên Viện Viễn Đông Bác cổ) và UNESCO. Trong quá trình thảo luận, các chuyên gia trong và ngoài nước đã nhấn mạnh yêu cầu phải đánh giá giá trị của khu di sản, đề xuất các biện pháp bảo tồn, xây dựng kế hoạch quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ của Trung tâm Thăng Long.

Vào tháng Một năm 2010, dự án UNESCO/ Quỹ tín thác Nhật Bản “Bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội” chính thức khởi động. Các đối tác thực hiện chính của dự án bao gồm văn phòng UNESCO Hà Nội với vai trò điều phối hoạt động, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long Hà Nội và Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa Tokyo (NRCIPT). Trong khuôn khổ hợp tác này, các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản cùng hợp tác triển khai các hợp phần bao gồm đánh giá giá trị, nghiên cứu bảo tồn và xây dựng Kế hoạch Quản lý. Mỗi hợp phần đều kết hợp hoạt động tập huấn cho cán bộ và chuyên gia Việt Nam và tăng cường trao đổi hợp tác chuyên môn giữa chuyên gia hai nước Việt Nam-Nhật Bản.

Lễ khởi động dự án vào ngày 20/1/2010

54

Page 11: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Năm 2006, phía Nhật Bản đã cử một nhóm chuyên gia tới khảo sát và trao đổi với đối tác Việt Nam về Kế hoạch hợp tác đối với Di sản Hoàng thành Thăng Long. Vào năm 2007, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định 773/QĐ-UBND thành lập Ủy ban hỗn hợp Việt Nhật về nghiên cứu và bảo tồn Di sản Văn hóa Hoàng thành Thăng Long Hà Nội. Ủy ban này do ông Nobuo Kamei, chuyên gia văn hóa, Bộ Văn hóa Nhật Bản và bà Ngô Thị Thanh Hằng, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội làm đồng chủ tịch.

Giữa năm 2007, văn phòng UNESCO Hà Nội tiếp nhận tài trợ từ Quỹ Tín thác Nhật Bản (JFIT) để xây dựng dự án bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội. UNESCO và các đối tác Nhật Bản đã thống nhất sơ bộ các nội dung chính của dự án bao gồm (i) nghiên cứu lịch sử và khảo cổ học để làm rõ giá trị nổi bật của di sản, (ii) đề xuất các biện pháp bảo tồn khẩn cấp tại khu khảo cổ học và (iii) xây dựng kế hoạch bảo tồn và quản lý di sản. Trong khuôn khổ này, đoàn công tác chuẩn bị cho dự án đã triển khai khảo sát tại khu di sản từ ngày 14-17 tháng Tám năm 2007. Thành viên của đoàn công tác bao gồm chuyên gia và cán bộ

3. Mục tiêu của dự án

Mục tiêu chính của dự án là xây dựng hệ thống quản lý di sản đồng bộ và toàn diện cho Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng

Long nhằm đảm bảo mục tiêu bảo tồn lâu dài và đóng góp vào sự phát triển bền vững của cộng đồng. Ba mục tiêu cụ thể của dự án bao gồm:

• Hỗ trợ nghiên cứu khoa học để đánh giá giá trị của khu Di sản Hoàng thành Thăng Long, cụ thể là các nghiên cứu khảo cổ học và kiến trúc cổ tại khu khai quật 18 Hoàng Diệu và các nghiên cứu kinh tế-xã hội khác.

• Đề xuất các biện pháp bảo tồn để bảo vệ và củng cố các khu đã xuất lộ thông qua nghiên cứu, bao gồm khảo sát địa chất và khí hậu.

• Nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên môn và quản lý Việt Nam trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử, phương pháp khảo cổ học đô thị, quản lý, bảo tồn và phát huy di sản.

Đề đạt được các mục tiêu kể trên, ngay từ ban đầu, ba đối tác thực hiện đã thống nhất kế hoạch và phương hướng triển khai. Dưới đây là tóm tắt các kết quả mong đợi của dự án.

Phát biểu của Đại sứ Nhật Bản Sakaba Mitsuo tại lễ ký kết dự án ngày 20/1/2010

Năm 2006 “Ủy ban hỗn hợp Nhật-Việt về bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long” đã được thành lập nhằm tạo một cơ chế bảo tồn và trùng tu di tích phối hợp giữa chuyên gia hai nước…

... tôi cho rằng Dự án bảo tồn di tích Hoàng Thành Thăng Long là dự án tiêu biểu thể hiện rõ mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Nhật Bản và Việt Nam. Hy vọng rằng trong thời gian tới thông qua Quỹ Tín thác Nhật Bản, giao lưu hợp tác giữa hai nước sẽ càng phát triển hơn nữa về chiều sâu mang lại những thành quả nhất định trọng công tác bảo tồn và phục chế di tích.

‘‘

‘‘

Đoàn công tác chuẩn bị cho dự án vào tháng 8/2007

quản lý phía Việt Nam, chuyên gia Nhật Bản (Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa, Tokyo và Đại học Phụ Nữ Nara), chuyên gia Ý (Lerici Foundation), Pháp (quan sát viên Viện Viễn Đông Bác cổ) và UNESCO. Trong quá trình thảo luận, các chuyên gia trong và ngoài nước đã nhấn mạnh yêu cầu phải đánh giá giá trị của khu di sản, đề xuất các biện pháp bảo tồn, xây dựng kế hoạch quản lý và nâng cao năng lực cho cán bộ của Trung tâm Thăng Long.

Vào tháng Một năm 2010, dự án UNESCO/ Quỹ tín thác Nhật Bản “Bảo tồn Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà Nội” chính thức khởi động. Các đối tác thực hiện chính của dự án bao gồm văn phòng UNESCO Hà Nội với vai trò điều phối hoạt động, Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long Hà Nội và Viện Nghiên cứu Quốc gia về Di sản Văn hóa Tokyo (NRCIPT). Trong khuôn khổ hợp tác này, các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản cùng hợp tác triển khai các hợp phần bao gồm đánh giá giá trị, nghiên cứu bảo tồn và xây dựng Kế hoạch Quản lý. Mỗi hợp phần đều kết hợp hoạt động tập huấn cho cán bộ và chuyên gia Việt Nam và tăng cường trao đổi hợp tác chuyên môn giữa chuyên gia hai nước Việt Nam-Nhật Bản.

Lễ khởi động dự án vào ngày 20/1/2010

54

Page 12: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

a. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học để đánh giá giá trị của di sản

Mục tiêu của hợp phần này là tiếp tục nghiên cứu khoa học và hiểu biết sâu hơn về giá trị của di sản thông qua (i) thu thập và phân tích các tài liệu lịch sử như sách, bản vẽ, bản đồ, ảnh chụp, (ii) nghiên cứu so sánh giữa Hoàng thành và các thành cổ ở Việt Nam và trong khu vực (đặc biệt là Đông Á), (iii) nghiên cứu khảo cổ tại khu di sản, và (iv) nghiên cứu giá trị kinh tế xã hội của di sản. Mỗi hợp phần do một nhóm làm việc bao gồm các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản phụ trách.

b. Hỗ trợ nghiên cứu các biện pháp bảo tồn tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu

Bề mặt của di tích cần phải được bảo vệ khẩn cấp bằng việc lấp cát sau khi hoàn thành khai quật và lập hồ sơ khoa học. Đồng thời các nhà khoa học cũng cần phải xây dựng kế hoạch bảo tồn và thử nghiệm các biện pháp bảo tồn thí điểm đối với di tích xuất lộ.

c. Hỗ trợ xây dựng Kế hoạch Quản lý

Mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị của di sản đòi hỏi phải có kế hoạch quản lý toàn diện trong đó xác định rõ vùng bảo vệ và đảm bảo giá trị khảo cổ học của các di tích dưới lòng đất. Bản kế hoạch này cần phải dựa trên (i) bản đồ khoanh vùng bảo vệ và danh mục các di tích cổ và hiện đại cần phải bảo vệ, và (ii) đánh giá giá trị kinh tế xã hội của di sản. Bên cạnh đó, Kế hoạch Quản lý cũng cần phải đánh giá tổng thể về cơ cấu tổ chức và năng lực thế chế của cơ quan quản lý di sản.

Mỗi hợp phần của dự án đều có sự tham gia của các chuyên gia Việt Nam, Nhật Bản và UNESCO. Ban chỉ đạo dự án bao gồm các nhà quản lý cấp cao và chuyên gia hàng đầu đóng vai trò quyết định cao nhất trong quá trình triển khai. Cuộc họp Ban chỉ đạo diễn ra hàng năm để đánh giá tiến độ thực hiện dự án và thông qua kế hoạch triển khai và ngân sách hoạt động. Văn phòng dự án phụ trách điều phối các hoạt động cụ thể dựa trên kế hoạch thực hiện mà Ban chỉ đạo đã thông qua hàng năm. Hai đối tác thực hiện, NRICPT và Trung tâm Thăng Long, có trách nhiệm nộp báo cáo tiến độ cho UNESCO hai lần một năm.

Phát biểu của bà Katherine Muller-Marin – Trưởng đại diện Văn phòng UNESCO tại Hà Nội tại cuộc họp Ban chỉ đạo lần thứ hai ngày 24/2/2011Dự án phản ánh mối quan hệ hợp tác ba bên giữa Chính phủ Nhật Bản, Việt Nam và UNESCO, trong đó cam kết của chúng ta trong việc bảo tồn Di sản Thế giới đã được chứng minh bằng hành động và kết quả cụ thể. Tôi đánh giá cao hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật Bản trong việc triển khai các hợp phần của dự án.

‘‘

‘‘

Phát biểu của bà Ngô Thị Thanh Hằng – Nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, tại lễ ký kết dự án ngày 20/1/2010

Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội là một di sản vô cùng quý giá không chỉ của Thủ đô Hà Nội mà là của cả dân tộc Việt Nam… Những di tích và dấu tích còn nằm sâu trong lòng đất vẫn chứa đựng những giá trị lịch sử văn hóa vô giá, minh chứng cho sự phát triển liên tục của kinh đô Thăng Long và lịch sử dựng nước, giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam.

‘‘

‘‘

e r Lễ khởi động dự án vào ngày 20/1/2010

e

r

76

Page 13: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

a. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học để đánh giá giá trị của di sản

Mục tiêu của hợp phần này là tiếp tục nghiên cứu khoa học và hiểu biết sâu hơn về giá trị của di sản thông qua (i) thu thập và phân tích các tài liệu lịch sử như sách, bản vẽ, bản đồ, ảnh chụp, (ii) nghiên cứu so sánh giữa Hoàng thành và các thành cổ ở Việt Nam và trong khu vực (đặc biệt là Đông Á), (iii) nghiên cứu khảo cổ tại khu di sản, và (iv) nghiên cứu giá trị kinh tế xã hội của di sản. Mỗi hợp phần do một nhóm làm việc bao gồm các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản phụ trách.

b. Hỗ trợ nghiên cứu các biện pháp bảo tồn tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu

Bề mặt của di tích cần phải được bảo vệ khẩn cấp bằng việc lấp cát sau khi hoàn thành khai quật và lập hồ sơ khoa học. Đồng thời các nhà khoa học cũng cần phải xây dựng kế hoạch bảo tồn và thử nghiệm các biện pháp bảo tồn thí điểm đối với di tích xuất lộ.

c. Hỗ trợ xây dựng Kế hoạch Quản lý

Mục tiêu bảo tồn và phát huy giá trị của di sản đòi hỏi phải có kế hoạch quản lý toàn diện trong đó xác định rõ vùng bảo vệ và đảm bảo giá trị khảo cổ học của các di tích dưới lòng đất. Bản kế hoạch này cần phải dựa trên (i) bản đồ khoanh vùng bảo vệ và danh mục các di tích cổ và hiện đại cần phải bảo vệ, và (ii) đánh giá giá trị kinh tế xã hội của di sản. Bên cạnh đó, Kế hoạch Quản lý cũng cần phải đánh giá tổng thể về cơ cấu tổ chức và năng lực thế chế của cơ quan quản lý di sản.

Mỗi hợp phần của dự án đều có sự tham gia của các chuyên gia Việt Nam, Nhật Bản và UNESCO. Ban chỉ đạo dự án bao gồm các nhà quản lý cấp cao và chuyên gia hàng đầu đóng vai trò quyết định cao nhất trong quá trình triển khai. Cuộc họp Ban chỉ đạo diễn ra hàng năm để đánh giá tiến độ thực hiện dự án và thông qua kế hoạch triển khai và ngân sách hoạt động. Văn phòng dự án phụ trách điều phối các hoạt động cụ thể dựa trên kế hoạch thực hiện mà Ban chỉ đạo đã thông qua hàng năm. Hai đối tác thực hiện, NRICPT và Trung tâm Thăng Long, có trách nhiệm nộp báo cáo tiến độ cho UNESCO hai lần một năm.

Phát biểu của bà Katherine Muller-Marin – Trưởng đại diện Văn phòng UNESCO tại Hà Nội tại cuộc họp Ban chỉ đạo lần thứ hai ngày 24/2/2011Dự án phản ánh mối quan hệ hợp tác ba bên giữa Chính phủ Nhật Bản, Việt Nam và UNESCO, trong đó cam kết của chúng ta trong việc bảo tồn Di sản Thế giới đã được chứng minh bằng hành động và kết quả cụ thể. Tôi đánh giá cao hỗ trợ tài chính của Chính phủ Nhật Bản trong việc triển khai các hợp phần của dự án.

‘‘

‘‘

Phát biểu của bà Ngô Thị Thanh Hằng – Nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội, tại lễ ký kết dự án ngày 20/1/2010

Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội là một di sản vô cùng quý giá không chỉ của Thủ đô Hà Nội mà là của cả dân tộc Việt Nam… Những di tích và dấu tích còn nằm sâu trong lòng đất vẫn chứa đựng những giá trị lịch sử văn hóa vô giá, minh chứng cho sự phát triển liên tục của kinh đô Thăng Long và lịch sử dựng nước, giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam.

‘‘

‘‘

e r Lễ khởi động dự án vào ngày 20/1/2010

e

r

76

Page 14: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1. Nghiên cứu khoa học để tăng cường hiểu biết về di sản 1.1. Nghiên cứu lịch sử

Một trong những giá trị nổi bật nhất của Hoàng thành Thăng Long là sự tiếp nối và chồng xếp của các sự kiện văn hóa và lịch sử trong suốt nhiều thế kỷ và các hệ

tư tưởng tôn giáo và triết học gắn liền với Hoàng thành. Một mặt, điều này mang đến cho di sản vị trí quan trọng trong lịch sử dân tộc, nhưng mặt khác cũng là trở ngại không nhỏ cho các nhà nghiên cứu. Thứ nhất, cơ sở nghiên cứu lịch sử hiện tại về Hoàng thành chưa tương xứng với giá trị của di sản. Thứ hai, các nhà khoa học trong nước mới chỉ công bố kết quả nghiên cứu về Thăng Long bằng tiếng Việt. Điều này cản trở các cơ hội hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử. Quan trọng hơn, các nghiên cứu hiện tại về tiến trình lịch sử gắn với Hoàng thành Thăng Long trong suốt hơn 1000 năm qua vẫn còn chưa đầy đủ.

Dự án giải quyết vấn đề cơ sở nghiên cứu lịch sử thông qua việc thu thập các bài nghiên cứu về Hoàng thành bằng tiếng Việt và tiếng Nhật. Các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản trong nhóm Lịch sử đã tiến hành dịch các nghiên cứu sang tiếng Việt và Nhật. Hoạt động này diễn ra trong thời gian từ tháng 3 năm 2010 cho tới khi hoàn thành ấn phẩm nghiên cứu lịch sử bằng hai thứ tiếng vào tháng 7 năm 2012.

KẾT QUẢ DỰ ÁN

Hội thảo lịch sử “Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long” vào tháng 8/2012

Cổng Hành Cung

IICHƯƠNG

98

Page 15: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1. Nghiên cứu khoa học để tăng cường hiểu biết về di sản 1.1. Nghiên cứu lịch sử

Một trong những giá trị nổi bật nhất của Hoàng thành Thăng Long là sự tiếp nối và chồng xếp của các sự kiện văn hóa và lịch sử trong suốt nhiều thế kỷ và các hệ

tư tưởng tôn giáo và triết học gắn liền với Hoàng thành. Một mặt, điều này mang đến cho di sản vị trí quan trọng trong lịch sử dân tộc, nhưng mặt khác cũng là trở ngại không nhỏ cho các nhà nghiên cứu. Thứ nhất, cơ sở nghiên cứu lịch sử hiện tại về Hoàng thành chưa tương xứng với giá trị của di sản. Thứ hai, các nhà khoa học trong nước mới chỉ công bố kết quả nghiên cứu về Thăng Long bằng tiếng Việt. Điều này cản trở các cơ hội hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử. Quan trọng hơn, các nghiên cứu hiện tại về tiến trình lịch sử gắn với Hoàng thành Thăng Long trong suốt hơn 1000 năm qua vẫn còn chưa đầy đủ.

Dự án giải quyết vấn đề cơ sở nghiên cứu lịch sử thông qua việc thu thập các bài nghiên cứu về Hoàng thành bằng tiếng Việt và tiếng Nhật. Các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản trong nhóm Lịch sử đã tiến hành dịch các nghiên cứu sang tiếng Việt và Nhật. Hoạt động này diễn ra trong thời gian từ tháng 3 năm 2010 cho tới khi hoàn thành ấn phẩm nghiên cứu lịch sử bằng hai thứ tiếng vào tháng 7 năm 2012.

KẾT QUẢ DỰ ÁN

Hội thảo lịch sử “Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long” vào tháng 8/2012

Cổng Hành Cung

IICHƯƠNG

98

Page 16: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

cổ khác tại Việt Nam và Trung Quốc. Một số câu hỏi chính mà các nhà nghiên cứu Nhật Bản và Việt Nam tìm lời giải đáp bao gồm (i) lịch sử hình thành của Hoàng thành Thăng Long và (ii) ảnh hưởng của thời kỳ Đại La đến quy hoạch kiến trúc và thành lũy của Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần.

Thứ nhất, các nhà nghiên cứu phân tích gạch xuất lộ tại khu vực hoàng thành có niên đại từ năm 809, từ đó khẳng định lịch sử của di sản từ đầu thế kỷ thứ 9. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải làm rõ mối liên kết giữa vật liệu kiến trúc Lục triều với các dấu tích nền móng kiến trúc còn sót lại, để từ đó chứng minh vai trò trị sở đô hộ của khu di sản vào thời Tùy. Bên cạnh đó, sau khi xem xét kết quả nghiên cứu khảo cổ học và các tài liệu lịch sử Trung Hoa, các nhà khoa học cũng cho rằng trong thời kỳ Đại La, An Nam La Thành tọa lạc tại vị trí của Hoàng thành Thăng Long, ít nhất là kể từ thời kỳ của Trương Bá Nghi vào cuối thế kỷ thứ 8.

Thứ hai, nghiên cứu sâu hơn về lịch sử của Hoàng thành thời Lý, thời điểm dời đô về Thăng Long, nhấn mạnh rằng nằm giữa tường thành và Cấm Trung là khu vực Thành Nội. Nghiên cứu văn tự cổ cũng chứng minh những ảnh hưởng của mô hình thành Lạc

Dương đối với việc đặt tên các điện chính (điện Càn Nguyên, sau đổi tên thành Thiên An) và cổng thành (Ngũ Phượng lâu). Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và điện Kính Thiên tọa lạc tại trung tâm của Cấm thành trong thời nhà Lý-Trần. Tuy vẫn còn nhiều câu hỏi đặt ra liên quan tới hệ thống đường và đường nước tìm thấy tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, những kết quả nói trên đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lịch sử của khu di sản.

Cuối cùng, nghiên cứu so sánh đưa ra một bức tranh tổng thể về bối cảnh lịch sử của Hoàng thành Thăng Long và giúp các nhà khoa học có những giả định về quy hoạch và kiến trúc của khu di sản. Trong tháng 8 năm 2011, nhóm nghiên cứu do giáo sư Momoki Shiro (Đại học Osaka) và giáo sư Nguyễn Quang Ngọc (Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển) đã tiến hành nghiên cứu thực địa tại các thành cổ quan trọng của Trung Quốc như Khai Phong, Lạc Dương và Trường An. Nhóm lựa chọn các đô thành này dựa trên các giả định về ảnh hưởng của mô hình thành cổ Trung Hoa đến Hoàng thành Thăng Long. Hợp phần này có vai trò quan trọng giữa bối cảnh còn thiếu các nhà nghiên cứu Việt Nam chuyên sâu về sử và khảo cổ

Ấn phẩm này tập hợp mười bốn nghiên cứu do các học giả uy tín thực hiện như Giáo sư Phan Huy Lê, Giáo sư Lê Văn Lan, Giáo sư Momoki Shiro và Giáo sư Ueno Kunikazu. Các nghiên cứu trong ấn phẩm đi sâu vào một số vấn đề quan trọng liên quan tới lịch sử của Hoàng thành như vị trí và quy mô của trục trung tâm, vị trí của khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu trong Hoàng thành qua các triểu đại, hoặc các vật liệu xây thành.

Hoạt động này góp phần thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và trao đổi kiến thức giữa các học giả Việt Nam và Nhật Bản, đồng thời tăng cường nghiên cứu khoa học về lịch sử của Hoàng Thành. Kết quả của hợp phần cũng phần nào giải quyết vấn đề bất đồng ngôn ngữ trong hợp tác nghiên cứu song phương giữa các nhà nghiên cứu hai nước. Ấn phầm nghiên cứu song ngữ sẽ giúp cho các nhà sử học Việt Nam và Nhật Bản tiếp cận với nhiều phương pháp nghiên cứu và các góc nhìn đa dạng về Hoàng thành Thăng Long.

Song song với hoạt động dịch thuật, nhóm cũng tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử của di sản thông qua hai phương pháp chính bao gồm nghiên cứu dựa trên các tài liệu lịch sử sẵn có và nghiên cứu so sánh giữa di sản Thăng Long và các thành

Hội thảo lịch sử “Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long” vào tháng 8/2012

học Trung Hoa trong khi các sử gia Nhật Bản đã có mạng lưới nghiên cứu sâu rộng trong lĩnh vực này.

Sau chuyến thực địa, nhóm nghiên cứu đã thu thập nhiều tài liệu về quy hoạch không gian của đô thành Trung Hoa, cấu trúc của các lầu, tường, tháp và trang trí trên gạch của hoàng gia. Căn cứ vào kết quả sơ bộ, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã xuất bản một số nghiên cứu đáng chú ý như “Diện mạo và vị trí địa lý của An Nam đô hộ phủ thời thuộc Đường” hoặc “Ảnh hưởng của mô hình Lạc Dương và Khai Phong đến quy hoạch Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần” của Phạm Lê Huy, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Kết quả của nghiên cứu so sánh làm rõ những điểm tương đồng trong kiến trúc và tên gọi cung điện giữa Hoàng thành Thăng Long và thành Khai Phong. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng lưu ý một số tên gọi và công trình kiến trúc không hiện diện trong hệ thống thành cổ Trung Quốc, từ đó cho thấy tính độc đáo của Thăng Long. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu so sánh chứng minh rằng Hoàng thành Thăng Long không chỉ đơn thuần kế thừa mô hình thành cổ Trung Quốc như Khai Phong, Lạc Dương hoặc Trường An, mà là sự kết hợp hài hòa và tinh tế của các nét văn hóa.

Nghiên cứu khảo sát tại Trung Quốc tháng 8/2011

1110

Page 17: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

cổ khác tại Việt Nam và Trung Quốc. Một số câu hỏi chính mà các nhà nghiên cứu Nhật Bản và Việt Nam tìm lời giải đáp bao gồm (i) lịch sử hình thành của Hoàng thành Thăng Long và (ii) ảnh hưởng của thời kỳ Đại La đến quy hoạch kiến trúc và thành lũy của Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần.

Thứ nhất, các nhà nghiên cứu phân tích gạch xuất lộ tại khu vực hoàng thành có niên đại từ năm 809, từ đó khẳng định lịch sử của di sản từ đầu thế kỷ thứ 9. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải làm rõ mối liên kết giữa vật liệu kiến trúc Lục triều với các dấu tích nền móng kiến trúc còn sót lại, để từ đó chứng minh vai trò trị sở đô hộ của khu di sản vào thời Tùy. Bên cạnh đó, sau khi xem xét kết quả nghiên cứu khảo cổ học và các tài liệu lịch sử Trung Hoa, các nhà khoa học cũng cho rằng trong thời kỳ Đại La, An Nam La Thành tọa lạc tại vị trí của Hoàng thành Thăng Long, ít nhất là kể từ thời kỳ của Trương Bá Nghi vào cuối thế kỷ thứ 8.

Thứ hai, nghiên cứu sâu hơn về lịch sử của Hoàng thành thời Lý, thời điểm dời đô về Thăng Long, nhấn mạnh rằng nằm giữa tường thành và Cấm Trung là khu vực Thành Nội. Nghiên cứu văn tự cổ cũng chứng minh những ảnh hưởng của mô hình thành Lạc

Dương đối với việc đặt tên các điện chính (điện Càn Nguyên, sau đổi tên thành Thiên An) và cổng thành (Ngũ Phượng lâu). Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và điện Kính Thiên tọa lạc tại trung tâm của Cấm thành trong thời nhà Lý-Trần. Tuy vẫn còn nhiều câu hỏi đặt ra liên quan tới hệ thống đường và đường nước tìm thấy tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu, những kết quả nói trên đã làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về lịch sử của khu di sản.

Cuối cùng, nghiên cứu so sánh đưa ra một bức tranh tổng thể về bối cảnh lịch sử của Hoàng thành Thăng Long và giúp các nhà khoa học có những giả định về quy hoạch và kiến trúc của khu di sản. Trong tháng 8 năm 2011, nhóm nghiên cứu do giáo sư Momoki Shiro (Đại học Osaka) và giáo sư Nguyễn Quang Ngọc (Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển) đã tiến hành nghiên cứu thực địa tại các thành cổ quan trọng của Trung Quốc như Khai Phong, Lạc Dương và Trường An. Nhóm lựa chọn các đô thành này dựa trên các giả định về ảnh hưởng của mô hình thành cổ Trung Hoa đến Hoàng thành Thăng Long. Hợp phần này có vai trò quan trọng giữa bối cảnh còn thiếu các nhà nghiên cứu Việt Nam chuyên sâu về sử và khảo cổ

Ấn phẩm này tập hợp mười bốn nghiên cứu do các học giả uy tín thực hiện như Giáo sư Phan Huy Lê, Giáo sư Lê Văn Lan, Giáo sư Momoki Shiro và Giáo sư Ueno Kunikazu. Các nghiên cứu trong ấn phẩm đi sâu vào một số vấn đề quan trọng liên quan tới lịch sử của Hoàng thành như vị trí và quy mô của trục trung tâm, vị trí của khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu trong Hoàng thành qua các triểu đại, hoặc các vật liệu xây thành.

Hoạt động này góp phần thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và trao đổi kiến thức giữa các học giả Việt Nam và Nhật Bản, đồng thời tăng cường nghiên cứu khoa học về lịch sử của Hoàng Thành. Kết quả của hợp phần cũng phần nào giải quyết vấn đề bất đồng ngôn ngữ trong hợp tác nghiên cứu song phương giữa các nhà nghiên cứu hai nước. Ấn phầm nghiên cứu song ngữ sẽ giúp cho các nhà sử học Việt Nam và Nhật Bản tiếp cận với nhiều phương pháp nghiên cứu và các góc nhìn đa dạng về Hoàng thành Thăng Long.

Song song với hoạt động dịch thuật, nhóm cũng tiến hành nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử của di sản thông qua hai phương pháp chính bao gồm nghiên cứu dựa trên các tài liệu lịch sử sẵn có và nghiên cứu so sánh giữa di sản Thăng Long và các thành

Hội thảo lịch sử “Khu Trung tâm Hoàng thành Thăng Long” vào tháng 8/2012

học Trung Hoa trong khi các sử gia Nhật Bản đã có mạng lưới nghiên cứu sâu rộng trong lĩnh vực này.

Sau chuyến thực địa, nhóm nghiên cứu đã thu thập nhiều tài liệu về quy hoạch không gian của đô thành Trung Hoa, cấu trúc của các lầu, tường, tháp và trang trí trên gạch của hoàng gia. Căn cứ vào kết quả sơ bộ, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã xuất bản một số nghiên cứu đáng chú ý như “Diện mạo và vị trí địa lý của An Nam đô hộ phủ thời thuộc Đường” hoặc “Ảnh hưởng của mô hình Lạc Dương và Khai Phong đến quy hoạch Hoàng thành Thăng Long thời Lý-Trần” của Phạm Lê Huy, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Kết quả của nghiên cứu so sánh làm rõ những điểm tương đồng trong kiến trúc và tên gọi cung điện giữa Hoàng thành Thăng Long và thành Khai Phong. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng lưu ý một số tên gọi và công trình kiến trúc không hiện diện trong hệ thống thành cổ Trung Quốc, từ đó cho thấy tính độc đáo của Thăng Long. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu so sánh chứng minh rằng Hoàng thành Thăng Long không chỉ đơn thuần kế thừa mô hình thành cổ Trung Quốc như Khai Phong, Lạc Dương hoặc Trường An, mà là sự kết hợp hài hòa và tinh tế của các nét văn hóa.

Nghiên cứu khảo sát tại Trung Quốc tháng 8/2011

1110

Page 18: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1.2. Nghiên cứu khảo cổ học

Là minh chứng cho những nền văn minh cổ xưa, Hoàng thành Thăng Long chứa đựng những lớp kiến trúc và khảo cổ chồng xếp lên nhau trong suốt hơn một ngàn năm. Trong bối cảnh còn rất nhiều những câu hỏi đặt ra về lịch sử của các nền văn hóa gắn liền với

Thăng Long, chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu khảo cổ học để từ đó xác định mối liên kết giữa các di vật còn sót lại và các thời kỳ lịch sử.

Hợp phần này của dự án tiếp nối thành tựu của mối hợp tác Việt-Nhật trong việc xây dựng hệ tọa độ của Thăng Long và qua đó cho phép các nhà khảo cổ tiến hành nghiên cứu phân tích không gian chính xác. Trục chính của hệ tọa độ lấy trung tâm ở nền điện Kính Thiên và chính giữa cổng Đoan Môn, từ đó phát triển ra toàn bộ khu di sản. Việc nghiên cứu không gian dựa trên hệ tọa độ Thăng Long giúp các nhà khảo cổ xác định được không gian của trục trung tâm Cấm thành Thăng Long thời Lê, trải dài từ Đoan Môn đến thềm rồng tại điện Kính Thiên. Trục này có chiều dài 149,08m và được xác định là trục chính tâm của đường “Ngự đạo” thời Lê.

Đối với hoạt động khai quật, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã khai quật sáu hố với diện tích 100m2 trong năm 2011 ở gần điện Kính Thiên, tiến hành khai quật 500m2 vào năm 2012 ở phía Bắc Đoan Môn và mở rộng diện tích thêm 500m2 trong sáu tháng đầu năm 2013. Một trong những hợp phần chủ chốt của tiểu dự án khảo cổ học là đẩy mạnh hợp tác giữa nhà nghiên cứu hai nước, trong đó nhấn mạnh yếu tố nâng cao năng lực cho các nhà khảo cổ trẻ trong lĩnh vực khai quật. Trong quá trình triển khai dự án, các nhà nghiên cứu trẻ đã có cơ hội tham gia trực tiếp khai quật cùng với chuyên gia Nhật Bản tại khu vực giữa khu A-B và khu D7.

Trong quá trình đánh giá lại các di vật và tái điều tra khảo cổ, các chuyên gia Việt Nam có thể khẳng định kết quả của các cuộc điều tra trước đó, trong đó xác định một số di vật thuộc thời

kỳ Đại La. Ngoài ra, nhóm cũng sử dụng nhiều phương pháp khai quật khác nhau, từ đó góp phần xác định và diễn giải di vật chính xác hơn trong các cuộc khai quật sau này.

Từ năm 2010 đến 2013, nhóm khảo cổ Việt Nam đã khai quật được rất nhiều di vật thuộc các niên đại khác nhau, ví dụ như cống thoát nước dài 2m và móng trụ gạch thời Nguyễn, dấu tích móng đầm “Ngự đạo” và sân Đan Trì thời Lê, tường gạch và đường nước lớn thời Trần, nền sét thời Lý, ngói và gốm thời Đinh, Tiền Lê và Đại La. Đáng chú ý, các cuộc khai quật quy mô lớn trong thời gian 2011-2013 đã phát hiện dấu tích móng trụ thời Lý tại điện Kính Thiên, hé mở khả năng khai quật được thêm các dấu tích kiến trúc thời Lý tại trục Trung tâm.

Các hoạt động khai quật của dự án là lần đầu tiên các nhà khảo cổ đã

Tập huấn về khai quật và nghiên cứu khảo cổ học vào ngày 10-28/1/2011

Lập hồ sơ khoa học khu mộ táng tại khu E

e r Bảo tồn khu mộ táng tại khu E

e

r

1312

Page 19: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1.2. Nghiên cứu khảo cổ học

Là minh chứng cho những nền văn minh cổ xưa, Hoàng thành Thăng Long chứa đựng những lớp kiến trúc và khảo cổ chồng xếp lên nhau trong suốt hơn một ngàn năm. Trong bối cảnh còn rất nhiều những câu hỏi đặt ra về lịch sử của các nền văn hóa gắn liền với

Thăng Long, chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu khảo cổ học để từ đó xác định mối liên kết giữa các di vật còn sót lại và các thời kỳ lịch sử.

Hợp phần này của dự án tiếp nối thành tựu của mối hợp tác Việt-Nhật trong việc xây dựng hệ tọa độ của Thăng Long và qua đó cho phép các nhà khảo cổ tiến hành nghiên cứu phân tích không gian chính xác. Trục chính của hệ tọa độ lấy trung tâm ở nền điện Kính Thiên và chính giữa cổng Đoan Môn, từ đó phát triển ra toàn bộ khu di sản. Việc nghiên cứu không gian dựa trên hệ tọa độ Thăng Long giúp các nhà khảo cổ xác định được không gian của trục trung tâm Cấm thành Thăng Long thời Lê, trải dài từ Đoan Môn đến thềm rồng tại điện Kính Thiên. Trục này có chiều dài 149,08m và được xác định là trục chính tâm của đường “Ngự đạo” thời Lê.

Đối với hoạt động khai quật, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã khai quật sáu hố với diện tích 100m2 trong năm 2011 ở gần điện Kính Thiên, tiến hành khai quật 500m2 vào năm 2012 ở phía Bắc Đoan Môn và mở rộng diện tích thêm 500m2 trong sáu tháng đầu năm 2013. Một trong những hợp phần chủ chốt của tiểu dự án khảo cổ học là đẩy mạnh hợp tác giữa nhà nghiên cứu hai nước, trong đó nhấn mạnh yếu tố nâng cao năng lực cho các nhà khảo cổ trẻ trong lĩnh vực khai quật. Trong quá trình triển khai dự án, các nhà nghiên cứu trẻ đã có cơ hội tham gia trực tiếp khai quật cùng với chuyên gia Nhật Bản tại khu vực giữa khu A-B và khu D7.

Trong quá trình đánh giá lại các di vật và tái điều tra khảo cổ, các chuyên gia Việt Nam có thể khẳng định kết quả của các cuộc điều tra trước đó, trong đó xác định một số di vật thuộc thời

kỳ Đại La. Ngoài ra, nhóm cũng sử dụng nhiều phương pháp khai quật khác nhau, từ đó góp phần xác định và diễn giải di vật chính xác hơn trong các cuộc khai quật sau này.

Từ năm 2010 đến 2013, nhóm khảo cổ Việt Nam đã khai quật được rất nhiều di vật thuộc các niên đại khác nhau, ví dụ như cống thoát nước dài 2m và móng trụ gạch thời Nguyễn, dấu tích móng đầm “Ngự đạo” và sân Đan Trì thời Lê, tường gạch và đường nước lớn thời Trần, nền sét thời Lý, ngói và gốm thời Đinh, Tiền Lê và Đại La. Đáng chú ý, các cuộc khai quật quy mô lớn trong thời gian 2011-2013 đã phát hiện dấu tích móng trụ thời Lý tại điện Kính Thiên, hé mở khả năng khai quật được thêm các dấu tích kiến trúc thời Lý tại trục Trung tâm.

Các hoạt động khai quật của dự án là lần đầu tiên các nhà khảo cổ đã

Tập huấn về khai quật và nghiên cứu khảo cổ học vào ngày 10-28/1/2011

Lập hồ sơ khoa học khu mộ táng tại khu E

e r Bảo tồn khu mộ táng tại khu E

e

r

1312

Page 20: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

nghiên cứu làm rõ được diễn biến liên tục của các tầng văn hóa từ thế kỷ thứ 7-9 đến nay tại khu vực Trung tâm điện Kính Thiên. Các nhà khảo cổ đã tìm thấy tầng văn hóa Đại La (thế kỷ 7-9) có độ dày 40-60cm bên dưới nền sét và nền móng kiến trúc thời Lý. Từ đó, nhóm khảo cổ kết luận rằng trục trung tâm của Hoàng thành có sự hiện diện của nền văn hóa Đại La, nhà Đinh và tiền Lê, nhà Lý (thế kỷ 11-12), nhà Trần (thế kỷ 13-14), Lê-Mạc-Lê Trung Hưng (thế kỷ 15-18) và nhà Nguyễn (thế kỷ 19).

Đáng chú ý, các nhà khảo cổ đã khai quật được một số lượng lớn các hiện vật có niên đại thời Trần tập trung với mật độ dày tại Đoan Môn-điện Kính Thiên và các hiện vật này có sự thay đổi đáng kể so với giai đoạn trước đó. Vấn đề các nhà nghiên cứu Việt Nam và Nhật Bản còn đang tiếp tục thảo luận là liệu những thay đổi này có chứng tỏ sự khác biệt mạnh mẽ trong kiến trúc và quy hoạch thời Trần so với thời Lý. Di tích kiến trúc còn sót lại của thời Trần được phân loại thành ba thời kỳ và nằm chồng xếp lên nhau. Tuy nhiên, tại thời điểm này các nhà khảo cổ chưa thể xác định chính xác niên đại và quy mô của các di tích.

Hợp phần khảo cổ học kết thúc với hai cuộc hội thảo khoa học về gạch ngói và gốm sứ cổ. Một trong những chủ đề chính của các cuộc hội thảo là diễn giải các di tích kiến trúc mới phát lộ và nghiên cứu ngói cổ của thời kỳ Đại La, Lý cũng như so sánh với các thời đại tương ứng tại Nhật Bản và Trung Quốc. Vấn đề liên quan tới gạch ngói cổ tại khu vực Hoàng thành hiện vẫn còn chưa được nghiên cứu thấu đáo, do đó các hoạt động nghiên cứu nói trên đóng góp vào việc chia sẻ phương pháp và kết quả nghiên cứu về kỹ thuật làm ngói và gốm sứ cổ.

Mặc dù nghiên cứu khảo cổ học đã đưa ra những bằng chứng rõ ràng về các nền văn hóa và thời kỳ lịch sử gắn với Hoàng thành Thăng Long, kết quả này vẫn mới chỉ là điểm khởi đầu để các nhà khoa học tiếp tục đào sâu nghiên cứu. Các nhà khảo cổ sẽ còn phải tiếp tục đi tìm lời giải cho rất nhiều những câu hỏi hóc búa, ví dụ như giải thích các cấu trúc hình bát giác và lục giác lớn khai quật ở khu A, C và D và kỹ thuật làm gạch ngói cổ. Gạch và ngói thời Lê thuộc hố H1 và H3 đã

được lập hồ sơ khoa học

Hội thảo khảo cổ học vào tháng 9/2012

Hội thảo khảo cổ học vào tháng 1/2013

1514

Page 21: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

nghiên cứu làm rõ được diễn biến liên tục của các tầng văn hóa từ thế kỷ thứ 7-9 đến nay tại khu vực Trung tâm điện Kính Thiên. Các nhà khảo cổ đã tìm thấy tầng văn hóa Đại La (thế kỷ 7-9) có độ dày 40-60cm bên dưới nền sét và nền móng kiến trúc thời Lý. Từ đó, nhóm khảo cổ kết luận rằng trục trung tâm của Hoàng thành có sự hiện diện của nền văn hóa Đại La, nhà Đinh và tiền Lê, nhà Lý (thế kỷ 11-12), nhà Trần (thế kỷ 13-14), Lê-Mạc-Lê Trung Hưng (thế kỷ 15-18) và nhà Nguyễn (thế kỷ 19).

Đáng chú ý, các nhà khảo cổ đã khai quật được một số lượng lớn các hiện vật có niên đại thời Trần tập trung với mật độ dày tại Đoan Môn-điện Kính Thiên và các hiện vật này có sự thay đổi đáng kể so với giai đoạn trước đó. Vấn đề các nhà nghiên cứu Việt Nam và Nhật Bản còn đang tiếp tục thảo luận là liệu những thay đổi này có chứng tỏ sự khác biệt mạnh mẽ trong kiến trúc và quy hoạch thời Trần so với thời Lý. Di tích kiến trúc còn sót lại của thời Trần được phân loại thành ba thời kỳ và nằm chồng xếp lên nhau. Tuy nhiên, tại thời điểm này các nhà khảo cổ chưa thể xác định chính xác niên đại và quy mô của các di tích.

Hợp phần khảo cổ học kết thúc với hai cuộc hội thảo khoa học về gạch ngói và gốm sứ cổ. Một trong những chủ đề chính của các cuộc hội thảo là diễn giải các di tích kiến trúc mới phát lộ và nghiên cứu ngói cổ của thời kỳ Đại La, Lý cũng như so sánh với các thời đại tương ứng tại Nhật Bản và Trung Quốc. Vấn đề liên quan tới gạch ngói cổ tại khu vực Hoàng thành hiện vẫn còn chưa được nghiên cứu thấu đáo, do đó các hoạt động nghiên cứu nói trên đóng góp vào việc chia sẻ phương pháp và kết quả nghiên cứu về kỹ thuật làm ngói và gốm sứ cổ.

Mặc dù nghiên cứu khảo cổ học đã đưa ra những bằng chứng rõ ràng về các nền văn hóa và thời kỳ lịch sử gắn với Hoàng thành Thăng Long, kết quả này vẫn mới chỉ là điểm khởi đầu để các nhà khoa học tiếp tục đào sâu nghiên cứu. Các nhà khảo cổ sẽ còn phải tiếp tục đi tìm lời giải cho rất nhiều những câu hỏi hóc búa, ví dụ như giải thích các cấu trúc hình bát giác và lục giác lớn khai quật ở khu A, C và D và kỹ thuật làm gạch ngói cổ. Gạch và ngói thời Lê thuộc hố H1 và H3 đã

được lập hồ sơ khoa học

Hội thảo khảo cổ học vào tháng 9/2012

Hội thảo khảo cổ học vào tháng 1/2013

1514

Page 22: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1.3. Nghiên cứu kinh tế xã hội

Mục tiêu của hợp phần nghiên cứu kinh tế xã hội là tìm hiểu về nhận thức của công chúng đối với Hoàng thành Thăng

Long và đề xuất với cơ quan quản lý các giải pháp để nâng cao giá trị của di sản phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể hơn, nghiên cứu này phân tích cách nhìn nhận của các bên liên quan về giá trị của khu di sản cũng như cách thức cân bằng giữa bảo tồn di sản và phát triển bền vững. Các bên liên quan xác định trong nghiên cứu bao gồm dân cư sống gần khu di sản, sinh viên học sinh, khách tham quan trong và ngoài nước cũng như nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý di sản. Bên cạnh việc làm rõ mối tương quan giữa di sản và các đối tượng liên quan, hợp phần nghiên cứu này cũng hướng đến việc nâng cao chất lượng quản lý di sản.

Nhóm nghiên cứu do Giáo sư Yoshiharu Tsuboi, Khoa Khoa học Chính trị và Kinh tế, Đại học Waseda và Giáo sư Nguyễn Quang Ngọc, Viện trưởng Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, chủ trì. Nhóm đề xuất tiến hành nghiên cứu giá trị kinh tế xã hội của di sản thông quan phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra và phỏng vấn sâu. Mẫu điều tra bao gồm người dân sống xung quanh di sản, sinh viên học sinh, du khách trong và ngoài nước, công ty lữ hành, các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý di sản. Nội dung chính của phần phỏng vấn tập trung vào nhận định về giá trị của di sản (ví dụ tiềm năng phát triển

Đa số mẫu điều tra đều thống nhất về tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng quảng bá di sản. Bên cạnh việc thiếu thông tin về Hoàng thành Thăng Long, người được phỏng vấn đánh giá chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải tại di sản bao gồm bảng biển và hướng dẫn viên còn hạn chế. Thực trạng quảng bá di sản còn yếu này chưa đáp ứng được tầm quan trọng của Hoàng thành Thăng Long trong việc giáo dục di sản cho các thế hệ sau. 97% số người được hỏi cho rằng di sản đại diện cho bản sắc dân tộc và các chương trình giáo dục về Hoàng thành sẽ giúp thế hệ trẻ hiểu và trân trọng hơn văn hóa và giá trị truyền thống.

Để cải thiện việc bảo tồn và phát huy Hoàng thành Thăng Long, kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải tăng cường đầu tư vào công tác bảo tồn, thiết kế và lồng ghép giáo dục di sản vào trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Nghiên cứu cũng đề xuất quảng bá di sản qua Internet, cải thiện hệ thống trưng bày và thuyết minh, in các ấn phẩm giới thiệu về di sản. Đa số người được hỏi nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch tại khu di sản, từ đó đề xuất nâng cao chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải, tăng cường các hoạt động tương tác để nâng cao trải nghiệm cho du khách, và thiết kế các sản phẩm lưu niệm cho di sản.

Vào tháng 3 năm 2013, Trung tâm Thăng Long và Viện Việt Nam học và Khoa học phát

du lịch, giáo dục di sản), hiện trạng quảng bá di sản và đề xuất cải thiện công tác quản lý di sản.

Trước khi nhóm tiến hành điều tra, trong năm 2011 giáo sư Tsuboi đã họp tham vấn với các nhà nghiên cứu uy tín trong nước như giáo sư Phan Huy Lê và giáo sư Nguyễn Xuân Thắng (Viện trưởng Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội) để trao đổi về cơ chế hợp tác hiện tại giữa các cơ quan có tham gia vào công tác quản lý di sản Thăng Long. Thông qua cuộc họp này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự bất cập trong cơ chế hợp tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến di sản như Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành, Bộ Xây dựng và Bộ Quốc phòng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn số người được hỏi đã từng một lần đến thăm Thăng Long (66.25%). Đáng chú ý, 20,5% mẫu điều tra chưa từng đến di sản, chủ yếu vì lý do không có thời gian, và quan trọng hơn do thiếu thông tin về di sản. Mặc dù 70% số người được hỏi cho biết họ sẽ quay lại thăm Hoàng thành, nhưng phần lớn là vì mục đích nghiên cứu và công tác. Đặt trong bối cảnh tầm quan trọng của Hoàng thành Thăng Long, điều này cho thấy di sản vẫn chưa thu hút được đông đảo khách tham quan, bằng chứng là tần suất khách đến thăm hơn một lần còn thấp và chất lượng thông tin thuyết minh di sản dành cho công chúng còn hạn chế.

triển tổ chức hội thảo về các giá trị kinh tế xã hội của Hoàng thành Thăng Long. Báo cáo nghiên cứu trình bày tại hội thảo mô tả chi tiết quá trình nghiên cứu và các phát hiện chính của nghiên cứu. Tại hội thảo, các nhà nghiên cứu và quản lý di sản đã thảo luận sâu về phương thức kết nối di sản với người dân, đặc biệt là giới trẻ và các công ty du lịch. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra các biện pháp cụ thể như thiết kế các chương trình giáo dục thường xuyên và mời các công ty du lịch tham gia trong hoạt động phát huy giá trị di sản.

Những phát hiện trên cho thấy khoảng cách đáng kể giữa giá trị của di sản và thực trạng công tác phát huy và quảng bá. Thông tin hiện có về di sản và cơ sở vật chất thuyết minh diễn giải vẫn chưa được đáp ứng được kỳ vọng của công chúng về di sản mang tính đại diện cho quốc gia như Hoàng thành Thăng Long. Kinh nghiệm bảo tồn di sản trên thế giới chỉ ra rằng để bảo tồn bền vững thì phải thổi sức sống vào di sản và triển khai các chương trình hành động cụ thể. Cung cấp đầy đủ thông tin, đa dạng hóa các chương trình giáo dục và nâng câo chất lượng thuyết minh diễn giải sẽ góp phần tăng cường trải nghiệm của du khách. Từ đó, các hoạt động này sẽ giúp nâng cao nhận thức của công chúng về di sản và kêu gọi người dân tham gia chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Hội thảo nghiên cứu kinh tế xã hội vào ngày 04/03/2013

1716

Page 23: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1.3. Nghiên cứu kinh tế xã hội

Mục tiêu của hợp phần nghiên cứu kinh tế xã hội là tìm hiểu về nhận thức của công chúng đối với Hoàng thành Thăng

Long và đề xuất với cơ quan quản lý các giải pháp để nâng cao giá trị của di sản phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Cụ thể hơn, nghiên cứu này phân tích cách nhìn nhận của các bên liên quan về giá trị của khu di sản cũng như cách thức cân bằng giữa bảo tồn di sản và phát triển bền vững. Các bên liên quan xác định trong nghiên cứu bao gồm dân cư sống gần khu di sản, sinh viên học sinh, khách tham quan trong và ngoài nước cũng như nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý di sản. Bên cạnh việc làm rõ mối tương quan giữa di sản và các đối tượng liên quan, hợp phần nghiên cứu này cũng hướng đến việc nâng cao chất lượng quản lý di sản.

Nhóm nghiên cứu do Giáo sư Yoshiharu Tsuboi, Khoa Khoa học Chính trị và Kinh tế, Đại học Waseda và Giáo sư Nguyễn Quang Ngọc, Viện trưởng Viện Việt Nam học và Khoa học phát triển, chủ trì. Nhóm đề xuất tiến hành nghiên cứu giá trị kinh tế xã hội của di sản thông quan phương pháp phỏng vấn bằng phiếu điều tra và phỏng vấn sâu. Mẫu điều tra bao gồm người dân sống xung quanh di sản, sinh viên học sinh, du khách trong và ngoài nước, công ty lữ hành, các nhà nghiên cứu và cán bộ quản lý di sản. Nội dung chính của phần phỏng vấn tập trung vào nhận định về giá trị của di sản (ví dụ tiềm năng phát triển

Đa số mẫu điều tra đều thống nhất về tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng quảng bá di sản. Bên cạnh việc thiếu thông tin về Hoàng thành Thăng Long, người được phỏng vấn đánh giá chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải tại di sản bao gồm bảng biển và hướng dẫn viên còn hạn chế. Thực trạng quảng bá di sản còn yếu này chưa đáp ứng được tầm quan trọng của Hoàng thành Thăng Long trong việc giáo dục di sản cho các thế hệ sau. 97% số người được hỏi cho rằng di sản đại diện cho bản sắc dân tộc và các chương trình giáo dục về Hoàng thành sẽ giúp thế hệ trẻ hiểu và trân trọng hơn văn hóa và giá trị truyền thống.

Để cải thiện việc bảo tồn và phát huy Hoàng thành Thăng Long, kết quả nghiên cứu cho thấy cần phải tăng cường đầu tư vào công tác bảo tồn, thiết kế và lồng ghép giáo dục di sản vào trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Nghiên cứu cũng đề xuất quảng bá di sản qua Internet, cải thiện hệ thống trưng bày và thuyết minh, in các ấn phẩm giới thiệu về di sản. Đa số người được hỏi nhận thấy tiềm năng phát triển du lịch tại khu di sản, từ đó đề xuất nâng cao chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải, tăng cường các hoạt động tương tác để nâng cao trải nghiệm cho du khách, và thiết kế các sản phẩm lưu niệm cho di sản.

Vào tháng 3 năm 2013, Trung tâm Thăng Long và Viện Việt Nam học và Khoa học phát

du lịch, giáo dục di sản), hiện trạng quảng bá di sản và đề xuất cải thiện công tác quản lý di sản.

Trước khi nhóm tiến hành điều tra, trong năm 2011 giáo sư Tsuboi đã họp tham vấn với các nhà nghiên cứu uy tín trong nước như giáo sư Phan Huy Lê và giáo sư Nguyễn Xuân Thắng (Viện trưởng Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội) để trao đổi về cơ chế hợp tác hiện tại giữa các cơ quan có tham gia vào công tác quản lý di sản Thăng Long. Thông qua cuộc họp này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự bất cập trong cơ chế hợp tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến di sản như Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội, Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành, Bộ Xây dựng và Bộ Quốc phòng.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn số người được hỏi đã từng một lần đến thăm Thăng Long (66.25%). Đáng chú ý, 20,5% mẫu điều tra chưa từng đến di sản, chủ yếu vì lý do không có thời gian, và quan trọng hơn do thiếu thông tin về di sản. Mặc dù 70% số người được hỏi cho biết họ sẽ quay lại thăm Hoàng thành, nhưng phần lớn là vì mục đích nghiên cứu và công tác. Đặt trong bối cảnh tầm quan trọng của Hoàng thành Thăng Long, điều này cho thấy di sản vẫn chưa thu hút được đông đảo khách tham quan, bằng chứng là tần suất khách đến thăm hơn một lần còn thấp và chất lượng thông tin thuyết minh di sản dành cho công chúng còn hạn chế.

triển tổ chức hội thảo về các giá trị kinh tế xã hội của Hoàng thành Thăng Long. Báo cáo nghiên cứu trình bày tại hội thảo mô tả chi tiết quá trình nghiên cứu và các phát hiện chính của nghiên cứu. Tại hội thảo, các nhà nghiên cứu và quản lý di sản đã thảo luận sâu về phương thức kết nối di sản với người dân, đặc biệt là giới trẻ và các công ty du lịch. Nhóm nghiên cứu đã đưa ra các biện pháp cụ thể như thiết kế các chương trình giáo dục thường xuyên và mời các công ty du lịch tham gia trong hoạt động phát huy giá trị di sản.

Những phát hiện trên cho thấy khoảng cách đáng kể giữa giá trị của di sản và thực trạng công tác phát huy và quảng bá. Thông tin hiện có về di sản và cơ sở vật chất thuyết minh diễn giải vẫn chưa được đáp ứng được kỳ vọng của công chúng về di sản mang tính đại diện cho quốc gia như Hoàng thành Thăng Long. Kinh nghiệm bảo tồn di sản trên thế giới chỉ ra rằng để bảo tồn bền vững thì phải thổi sức sống vào di sản và triển khai các chương trình hành động cụ thể. Cung cấp đầy đủ thông tin, đa dạng hóa các chương trình giáo dục và nâng câo chất lượng thuyết minh diễn giải sẽ góp phần tăng cường trải nghiệm của du khách. Từ đó, các hoạt động này sẽ giúp nâng cao nhận thức của công chúng về di sản và kêu gọi người dân tham gia chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

Hội thảo nghiên cứu kinh tế xã hội vào ngày 04/03/2013

1716

Page 24: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2. Tăng cường bảo tồn di tích và di vật

Hợp phần này bao gồm hai cấu phần chính có liên hệ mật thiết với nhau: (i) bảo tồn thí điểm di tích khảo cổ thông qua thu thập và phân tích dữ liệu khí tượng và thủy văn và (ii) phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện

trường đối với di vật gỗ.

2.1. Bảo tồn thí điểm hiện vật khảo cổ

Các cuộc khai quật tại khu C và D thuộc khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu đã xuất lộ một số lượng lớn hiện vật từ thời kỳ Đại La (thế kỷ 7-8) cho tới thời nhà Lê (thế kỷ 16-18). Các hiện vật và di tích kiến trúc phát lộ trong khu vực này hiện đang bảo tồn ngoài trời và

dưới mái che. Do đó, các di vật chịu áp lực không nhỏ từ mối mọt, nhiệt độ, gió, độ ẩm và muối hóa trên bề mặt. Bảo tồn các hiện vật và di tích xuất lộ đòi hỏi các nhà khoa học phải theo dõi động thái nước ngầm cũng như nghiên cứu môi trường.Quá trình nghiên cứu môi trường và tầng đất kéo dài liên tục từ năm 2010 đến năm 2013. Trước đó, chính phủ Nhật Bản đã tài trợ cho Việt Nam thiết bị quan trắc địa thủy văn và thủy học để sử dụng tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu. Các thiết bị quan trắc này cho phép các nhà khoa học đo đạc và theo dõi các chỉ số như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời, lượng mưa, hướng gió, tốc độ gió và áp suất không khí theo các quãng 10 phút. Đồng thời với đó, các thiết bị quan trắc động thái nước ngầm cũng được chôn tại khu D4 thuộc khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu.

Cán bộ của Viện Khảo cổ học tiến hành thu thập và sao lưu dữ liệu định kỳ sau đó chia sẻ thông tin với các nhà nghiên cứu Nhật Bản để phối hợp phân tích. Bên cạnh đó, cán bộ của Viện Khảo cổ học cũng đã được tập huấn chuyên sâu về việc vận hành các thiết bị quan trắc và tầm quan trọng của nghiên cứu tầng đất đối với việc bảo tồn hiện vật xuất lộ.

Dữ liệu chuỗi thời gian thu được từ cấu phần này cho phép nhóm nghiên cứu xác định các mối đe dọa chính đến hiện vật và di tích để từ đó nghiên cứu biện pháp bảo tồn phù hợp. Có thể thấy rằng độ ẩm tại khu khảo cổ là khá cao (trên 85%) và dao động đáng kể theo mùa. Nhóm nghiên cứu tiếp tục phân tích mối liên hệ giữa thay đổi độ ẩm với các hiện tượng như rạn nứt bề mặt, đất nứt nẻ, muối bề mặt và nấm mốc. Dựa trên kết quả phân tích, các nhà khoa học của Viện Khảo cổ học và Viện Địa chất đã khẳng định rằng điểm cốt lõi của công tác bảo tồn di tích Hoàng thành Thăng Long là bảo tồn đất. Từ đó, để bảo tồn được di tích khảo cổ học, cơ quan quản lý cần phải đầu tư nghiên cứu toàn diện về các yếu tố tác động đến quá trình hủy hoại kết cấu đất của khu di tích.

Kết quả theo dõi khí tượng cho thấy chênh lệch đáng kể giữa nhiệt độ ngoài trời và khu vực có mái che. Mặc dù mái nhựa có khả năng chắn gió, nhưng cũng làm tăng nhiệt độ bên dưới, do đó làm đẩy nhanh tốc độ bay hơi nước từ mặt đất. Từ đó, các nhà khoa học đã kết luận rằng các biện pháp bảo tồn hiện có như dùng mái che hoặc phủ bạt chỉ có tác dụng tạm thời chứ không thể đem lại hiệu quả lâu dài.

Bên cạnh nghiên cứu địa thủy văn và khí tượng, nhóm nghiên cứu tiến hành bảo tồn thí điểm bằng phương pháp lấp cát che phủ dưới tầng đất kín. Theo đó nhóm nghiên cứu tiến hành lấp một lớp cát dày 20cm lên di tích xuất lộ trong lòng đất, và sau đó so sánh động thái nước ngầm giữa phần di tích đã lấp lại và phần di tích để nguyên trạng trong cùng điều kiện khí hậu. Dữ liệu thu thập được cho thấy việc lấp cát đã giúp ổn định độ ẩm và động thái nước ngầm. Điều này chứng tỏ việc lấp cát và che phủ dưới tầng đất kín có thể ứng dụng được trong công tác bảo tồn tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu.

Bên cạnh đó nhóm nghiên cứu cũng tiến hành thí điểm bảo tồn gạch bằng cách sử dụng hóa chất chống thấm nước và các biện pháp gia cố khác, và theo dõi kết quả sau khi đưa gạch mẫu ra ngoài môi trường. Viện Khảo cổ học đã cung cấp bốn mẫu gạch phục vụ cho thí nghiệm này. Các mẫu gạch được đặt tại khu D tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu trong vòng một năm. Mục tiêu của thí nghiệm này là để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hóa chất để phòng ngừa và giảm thiểu quá trình hủy hoại gạch. Sau khi hoàn thành thí nghiệm, các mẫu gạch có khả năng chống lại tác động của thời tiết tốt hơn. Tuy nhiên trong điều kiện lượng mưa lớn và bức xạ mặt trời tại Hà Nội, các nhà khoa học cũng khuyến cáo rằng kết quả này không thể tồn tại trong thời gian dài.

Quá trình nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và bảo tồn thí điểm có thể coi là bước tạo đà vững chắc cho các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục nghiên cứu toàn diện hơn các biện pháp bảo tồn phù hợp cho các di tích và di vật xuất lộ tại khu di sản.

Trong năm 2012, dự án đã triển khai bảo tồn di tích mộ táng khai quật được tại khu vực xây dựng nhà Quốc hội (khu E). Nhóm bảo tồn Việt Nam tiến hành lập hồ sơ và xử lý bảo tồn mộ E27.MO40, một trong số 41 mộ táng thời Đinh - Tiền Lê tìm thấy tại khu E. Mộ E27.MO40 được di dời và bảo quản tại kho thuộc khu D. Công tác kiểm tra thường xuyên tình trạng bảo tồn di tích mộ táng tại kho khu D cho thấy di tích vẫn trong tình trạng bảo quản tương đối tốt, không xảy ra hiện tượng xấu hoặc bất thường và có thể sẵn sàng phục vụ cho công tác trưng bày khi cần thiết.

ert Thiết bị đo độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời và trạm quan trắc tại khu D

Thu thập và phân tích dữ liệue r t

1918

Page 25: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2. Tăng cường bảo tồn di tích và di vật

Hợp phần này bao gồm hai cấu phần chính có liên hệ mật thiết với nhau: (i) bảo tồn thí điểm di tích khảo cổ thông qua thu thập và phân tích dữ liệu khí tượng và thủy văn và (ii) phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện

trường đối với di vật gỗ.

2.1. Bảo tồn thí điểm hiện vật khảo cổ

Các cuộc khai quật tại khu C và D thuộc khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu đã xuất lộ một số lượng lớn hiện vật từ thời kỳ Đại La (thế kỷ 7-8) cho tới thời nhà Lê (thế kỷ 16-18). Các hiện vật và di tích kiến trúc phát lộ trong khu vực này hiện đang bảo tồn ngoài trời và

dưới mái che. Do đó, các di vật chịu áp lực không nhỏ từ mối mọt, nhiệt độ, gió, độ ẩm và muối hóa trên bề mặt. Bảo tồn các hiện vật và di tích xuất lộ đòi hỏi các nhà khoa học phải theo dõi động thái nước ngầm cũng như nghiên cứu môi trường.Quá trình nghiên cứu môi trường và tầng đất kéo dài liên tục từ năm 2010 đến năm 2013. Trước đó, chính phủ Nhật Bản đã tài trợ cho Việt Nam thiết bị quan trắc địa thủy văn và thủy học để sử dụng tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu. Các thiết bị quan trắc này cho phép các nhà khoa học đo đạc và theo dõi các chỉ số như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời, lượng mưa, hướng gió, tốc độ gió và áp suất không khí theo các quãng 10 phút. Đồng thời với đó, các thiết bị quan trắc động thái nước ngầm cũng được chôn tại khu D4 thuộc khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu.

Cán bộ của Viện Khảo cổ học tiến hành thu thập và sao lưu dữ liệu định kỳ sau đó chia sẻ thông tin với các nhà nghiên cứu Nhật Bản để phối hợp phân tích. Bên cạnh đó, cán bộ của Viện Khảo cổ học cũng đã được tập huấn chuyên sâu về việc vận hành các thiết bị quan trắc và tầm quan trọng của nghiên cứu tầng đất đối với việc bảo tồn hiện vật xuất lộ.

Dữ liệu chuỗi thời gian thu được từ cấu phần này cho phép nhóm nghiên cứu xác định các mối đe dọa chính đến hiện vật và di tích để từ đó nghiên cứu biện pháp bảo tồn phù hợp. Có thể thấy rằng độ ẩm tại khu khảo cổ là khá cao (trên 85%) và dao động đáng kể theo mùa. Nhóm nghiên cứu tiếp tục phân tích mối liên hệ giữa thay đổi độ ẩm với các hiện tượng như rạn nứt bề mặt, đất nứt nẻ, muối bề mặt và nấm mốc. Dựa trên kết quả phân tích, các nhà khoa học của Viện Khảo cổ học và Viện Địa chất đã khẳng định rằng điểm cốt lõi của công tác bảo tồn di tích Hoàng thành Thăng Long là bảo tồn đất. Từ đó, để bảo tồn được di tích khảo cổ học, cơ quan quản lý cần phải đầu tư nghiên cứu toàn diện về các yếu tố tác động đến quá trình hủy hoại kết cấu đất của khu di tích.

Kết quả theo dõi khí tượng cho thấy chênh lệch đáng kể giữa nhiệt độ ngoài trời và khu vực có mái che. Mặc dù mái nhựa có khả năng chắn gió, nhưng cũng làm tăng nhiệt độ bên dưới, do đó làm đẩy nhanh tốc độ bay hơi nước từ mặt đất. Từ đó, các nhà khoa học đã kết luận rằng các biện pháp bảo tồn hiện có như dùng mái che hoặc phủ bạt chỉ có tác dụng tạm thời chứ không thể đem lại hiệu quả lâu dài.

Bên cạnh nghiên cứu địa thủy văn và khí tượng, nhóm nghiên cứu tiến hành bảo tồn thí điểm bằng phương pháp lấp cát che phủ dưới tầng đất kín. Theo đó nhóm nghiên cứu tiến hành lấp một lớp cát dày 20cm lên di tích xuất lộ trong lòng đất, và sau đó so sánh động thái nước ngầm giữa phần di tích đã lấp lại và phần di tích để nguyên trạng trong cùng điều kiện khí hậu. Dữ liệu thu thập được cho thấy việc lấp cát đã giúp ổn định độ ẩm và động thái nước ngầm. Điều này chứng tỏ việc lấp cát và che phủ dưới tầng đất kín có thể ứng dụng được trong công tác bảo tồn tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu.

Bên cạnh đó nhóm nghiên cứu cũng tiến hành thí điểm bảo tồn gạch bằng cách sử dụng hóa chất chống thấm nước và các biện pháp gia cố khác, và theo dõi kết quả sau khi đưa gạch mẫu ra ngoài môi trường. Viện Khảo cổ học đã cung cấp bốn mẫu gạch phục vụ cho thí nghiệm này. Các mẫu gạch được đặt tại khu D tại khu khảo cổ 18 Hoàng Diệu trong vòng một năm. Mục tiêu của thí nghiệm này là để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hóa chất để phòng ngừa và giảm thiểu quá trình hủy hoại gạch. Sau khi hoàn thành thí nghiệm, các mẫu gạch có khả năng chống lại tác động của thời tiết tốt hơn. Tuy nhiên trong điều kiện lượng mưa lớn và bức xạ mặt trời tại Hà Nội, các nhà khoa học cũng khuyến cáo rằng kết quả này không thể tồn tại trong thời gian dài.

Quá trình nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và bảo tồn thí điểm có thể coi là bước tạo đà vững chắc cho các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục nghiên cứu toàn diện hơn các biện pháp bảo tồn phù hợp cho các di tích và di vật xuất lộ tại khu di sản.

Trong năm 2012, dự án đã triển khai bảo tồn di tích mộ táng khai quật được tại khu vực xây dựng nhà Quốc hội (khu E). Nhóm bảo tồn Việt Nam tiến hành lập hồ sơ và xử lý bảo tồn mộ E27.MO40, một trong số 41 mộ táng thời Đinh - Tiền Lê tìm thấy tại khu E. Mộ E27.MO40 được di dời và bảo quản tại kho thuộc khu D. Công tác kiểm tra thường xuyên tình trạng bảo tồn di tích mộ táng tại kho khu D cho thấy di tích vẫn trong tình trạng bảo quản tương đối tốt, không xảy ra hiện tượng xấu hoặc bất thường và có thể sẵn sàng phục vụ cho công tác trưng bày khi cần thiết.

ert Thiết bị đo độ ẩm và nhiệt độ ngoài trời và trạm quan trắc tại khu D

Thu thập và phân tích dữ liệue r t

1918

Page 26: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2.2. Phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện trường

Các di vật tìm thấy tại khu di sản bao gồm một số lượng lớn di vật gỗ. Một phần trong số đó hiện vẫn đang lưu tại

hiện trường cùng với di tích trong khi số khác đang lưu tại khu vực bảo quản. Các di vật này phải đối mặt với mối đe dọa thường trực do tác động của môi trường nếu như không có các biện pháp bảo tồn trong dài hạn. Cấu phần này của dự án góp phần giải quyết nhu cầu bức thiết về bảo tồn di vật gỗ trong nhà và tại hiện trường thông qua việc đánh giá điều kiện hiện tại, các biện pháp bảo quản đang sử dụng và đặc tính của gỗ.Các di vật gỗ khai quật tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu hết sức đa dạng. Trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến 2009, các nhà khảo cổ đã khai quật được 3291 di vật gỗ có hình dạng và niên đại khác nhau. Dựa trên chức năng và hình dạng, các nhà khoa học đã tiến hành phân loại các di vật nói trên thành sáu nhóm chính:

a) Nhóm 1: Đồ gỗ liên quan đến việc xây dựng các công trình kiến trúc nhà ở, tường bao, hệ thống tiêu thoát nước;

b) Nhóm 2: Đồ gỗ liên quan đến các cấu kiện của công trình kiến trúc;

c) Nhóm 3: Đồ gỗ là các loại dụng cụ dùng cho nghề mộc hay phục vụ xây dựng công trình;

d) Group 4: Đồ gỗ dùng trong đời sống sinh hoạt thường nhật;

e) Nhóm 5: Đồ gỗ thuộc dạng tự nhiên như thân cây, cành cây;

f) Nhóm 6: Đồ gỗ chưa hoặc không xác định được chức năng.

Phương pháp bảo tồn đồ gỗ hiện đang áp dụng bao gồm hai phương thức chính, bảo tồn nguyên trạng dưới lòng đất ngoài di tích và ngâm trong hệ thống bể ngâm chuyên dụng. Phân tích điều kiện bảo tồn hiện tại cho thấy các di vật gỗ ngâm trong bể giữ được trạng thái ổn định. Vấn đề đáng lưu tâm nhất là các hiện vật bảo tồn nguyên trạng dưới tác động tiêu cực của môi trường và khí hậu. Qua khảo sát các hiện vật gỗ bảo tồn lộ thiên, các nhà khoa học nhận thấy tình trạng mối, nấm mốc hoặc vi sinh vật xâm thực xuất hiện ở một số di vật.

Nhằm nghiên cứu toàn diện về phương pháp bảo tồn di vật gỗ, các nhà khoa học xác định trước hết cần phải tiến hành nghiên cứu xác định đặc tính của các mẫu gỗ tìm thấy tại khu di sản. Từ kết quả phân tích đặc điểm cấu tạo,

Tập huấn tại Nhật Bản về bảo quản đồ gỗ cho hai cán bộ Việt Nam trong năm 2010

tính chất vật lý, hóa học, cơ học của gỗ, các nhà khoa học đã có những hiểu biết ban đầu về tình trạng phá hủy gỗ, độ co ngót hoặc biến dạng trước khi đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp.

Ngoài ra, kết quả phân tích cũng giúp các nhà khảo cổ khẳng định rằng Sến mật là vật liệu kiến trúc phổ biến dưới thời Lý. Phát hiện này giúp các nhà khoa học có những giả định về kỹ thuật xây dựng cũng như vật liệu kiến trúc của Hoàng thành Thăng Long thời nhà Lý. Nếu có thể nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm hình thái và sinh học của loại gỗ Sến mật, các nhà khảo cổ cũng sẽ phần nào mô tả và lý giải được khả năng huy động sức người của nhà Lý khi tái thiết lại Hoàng thành Thăng Long.

Đối với các biện pháp bảo tồn, nhóm nghiên cứu Việt Nam-Nhật Bản đã đề xuất sử dụng một số biện pháp và thiết bị ngâm, sấy và hong khô để bảo quản hiện gỗ hiện đang được áp dụng trên thế giới. Dự án đã hỗ trợ đưa cán bộ của Viện Khảo cổ học sang Nhật Bản học tập và trao đổi với các nhà nghiên cứu hàng đầu về lĩnh vực bảo tồn đồ gỗ. Viện cũng đã khẳng định sự cần thiết phải tăng cường đầu tư vào công tác nghiên cứu dài hạn trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và độ ẩm cao tại Hà Nội.

Bảo tồn đồ gỗ thuộc nhóm 1, 5 và 6 trong bể nước sạch

Thảo luận về phân loại ngói và gốm đã xuất lộ

2120

Page 27: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2.2. Phân tích điều kiện hiện tại và phương pháp bảo tồn di vật trong nhà và tại hiện trường

Các di vật tìm thấy tại khu di sản bao gồm một số lượng lớn di vật gỗ. Một phần trong số đó hiện vẫn đang lưu tại

hiện trường cùng với di tích trong khi số khác đang lưu tại khu vực bảo quản. Các di vật này phải đối mặt với mối đe dọa thường trực do tác động của môi trường nếu như không có các biện pháp bảo tồn trong dài hạn. Cấu phần này của dự án góp phần giải quyết nhu cầu bức thiết về bảo tồn di vật gỗ trong nhà và tại hiện trường thông qua việc đánh giá điều kiện hiện tại, các biện pháp bảo quản đang sử dụng và đặc tính của gỗ.Các di vật gỗ khai quật tại khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu hết sức đa dạng. Trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến 2009, các nhà khảo cổ đã khai quật được 3291 di vật gỗ có hình dạng và niên đại khác nhau. Dựa trên chức năng và hình dạng, các nhà khoa học đã tiến hành phân loại các di vật nói trên thành sáu nhóm chính:

a) Nhóm 1: Đồ gỗ liên quan đến việc xây dựng các công trình kiến trúc nhà ở, tường bao, hệ thống tiêu thoát nước;

b) Nhóm 2: Đồ gỗ liên quan đến các cấu kiện của công trình kiến trúc;

c) Nhóm 3: Đồ gỗ là các loại dụng cụ dùng cho nghề mộc hay phục vụ xây dựng công trình;

d) Group 4: Đồ gỗ dùng trong đời sống sinh hoạt thường nhật;

e) Nhóm 5: Đồ gỗ thuộc dạng tự nhiên như thân cây, cành cây;

f) Nhóm 6: Đồ gỗ chưa hoặc không xác định được chức năng.

Phương pháp bảo tồn đồ gỗ hiện đang áp dụng bao gồm hai phương thức chính, bảo tồn nguyên trạng dưới lòng đất ngoài di tích và ngâm trong hệ thống bể ngâm chuyên dụng. Phân tích điều kiện bảo tồn hiện tại cho thấy các di vật gỗ ngâm trong bể giữ được trạng thái ổn định. Vấn đề đáng lưu tâm nhất là các hiện vật bảo tồn nguyên trạng dưới tác động tiêu cực của môi trường và khí hậu. Qua khảo sát các hiện vật gỗ bảo tồn lộ thiên, các nhà khoa học nhận thấy tình trạng mối, nấm mốc hoặc vi sinh vật xâm thực xuất hiện ở một số di vật.

Nhằm nghiên cứu toàn diện về phương pháp bảo tồn di vật gỗ, các nhà khoa học xác định trước hết cần phải tiến hành nghiên cứu xác định đặc tính của các mẫu gỗ tìm thấy tại khu di sản. Từ kết quả phân tích đặc điểm cấu tạo,

Tập huấn tại Nhật Bản về bảo quản đồ gỗ cho hai cán bộ Việt Nam trong năm 2010

tính chất vật lý, hóa học, cơ học của gỗ, các nhà khoa học đã có những hiểu biết ban đầu về tình trạng phá hủy gỗ, độ co ngót hoặc biến dạng trước khi đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp.

Ngoài ra, kết quả phân tích cũng giúp các nhà khảo cổ khẳng định rằng Sến mật là vật liệu kiến trúc phổ biến dưới thời Lý. Phát hiện này giúp các nhà khoa học có những giả định về kỹ thuật xây dựng cũng như vật liệu kiến trúc của Hoàng thành Thăng Long thời nhà Lý. Nếu có thể nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm hình thái và sinh học của loại gỗ Sến mật, các nhà khảo cổ cũng sẽ phần nào mô tả và lý giải được khả năng huy động sức người của nhà Lý khi tái thiết lại Hoàng thành Thăng Long.

Đối với các biện pháp bảo tồn, nhóm nghiên cứu Việt Nam-Nhật Bản đã đề xuất sử dụng một số biện pháp và thiết bị ngâm, sấy và hong khô để bảo quản hiện gỗ hiện đang được áp dụng trên thế giới. Dự án đã hỗ trợ đưa cán bộ của Viện Khảo cổ học sang Nhật Bản học tập và trao đổi với các nhà nghiên cứu hàng đầu về lĩnh vực bảo tồn đồ gỗ. Viện cũng đã khẳng định sự cần thiết phải tăng cường đầu tư vào công tác nghiên cứu dài hạn trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và độ ẩm cao tại Hà Nội.

Bảo tồn đồ gỗ thuộc nhóm 1, 5 và 6 trong bể nước sạch

Thảo luận về phân loại ngói và gốm đã xuất lộ

2120

Page 28: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

3. Xây dựng Kế hoạch Quản lý di sản

Tầm nhìn cho khu Di sản Thế giới-Hoàng thành Thăng Long

Di sản thế giới hoàng thành Thăng Long là sự thể hiện và hội tụ ước vọng của nhân dân Việt Nam trong quá trình xây dựng đất nước, qua nhiều thể kỷ đấu tranh và đạt được sự thống nhất về văn hóa và xã hội ngày nay. Chính vì vậy, việc bảo vệ Hoàng thành Thăng Long là một việc làm cần thiết nhằm bảo vệ bản sắc dân tộc và chuyển tải các giá trị văn hóa gắn với di sản tới nhân dân cũng như với thế giới, khi di sản được công nhận là Khu di sản thế giới.

Kế hoạch quản lý đưa ra một chiến lược bảo vệ lâu dài, bảo tồn và thể hiện các giá trị tích lũy thông qua các giai đoạn lịch sử cũng như các ý nghĩa của khu Hoàng Thành và các di vật trong mối quan hệ tổng thể với cuộc sống văn hóa, xã hội, kinh tế và chính trị của Trung tâm chính trị Ba Đình.

Bản kế hoạch quản lý nhấn mạnh các biện pháp nhằm đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn của Khu di sản Hoàng thành Thăng Long như một kho lưu trữ trung thực các kiến thức về khảo cổ, văn hóa và hiện vật gắn với quá trình lịch sử của Nhà nước Việt Nam. Bản kế hoạch này cũng là một mô hình thực hành tốt trong việc bảo vệ, bảo tồn và quản lý tổng thể các khu di sản khác tại Việt Nam có ý nghĩa trong lịch sử phát triển của dân tộc.

phố Hà Nội cùng với Kế hoạch hành động bảo tồn di sản giai đoạn 2013-2015. Bản kế hoạch được phê duyệt sẽ đảm bảo nguồn ngân sách đầu tư dành cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch Quản lý và Kế hoạch hành động.

Mục tiêu của Kế hoạch Quản lý không chỉ giới hạn trong việc bảo tồn tính toàn vẹn của di sản thể hiện qua các công trình kiến trúc hay di tích khảo cổ. Ở tầm bao quát hơn, mục tiêu cơ bản của Kế hoạch Quản lý là đảm bảo các giá trị lịch sử, văn hóa và tinh thần gắn liền với di sản được bảo vệ, từ đó gìn giữ tính xác thực của di sản. Để làm được điều này, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải tập trung vào sáu nội dung chính bao gồm (i) quản lý di sản, (ii) bảo tồn di sản, di vật và cảnh quan, (iii) nghiên cứu tìm hiểu về di sản, (iv) nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý di sản, (v) đào tạo, giới thiệu cho cộng đồng, và (vi) phát huy giá trị di sản.

Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của UNESCO, Trung tâm cũng đã xây dựng Kế hoạch quản lý nguy cơ thảm họa, đảm bảo có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ di sản trong bối cảnh các thảm họa tự nhiên diễn biến ngày càng thường xuyên và phức tạp.

Quá trình xây dựng Kế hoạch quản lý là nỗ lực của đông đảo các bên liên quan bao gồm cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước và cộng đồng dân cư. Điều này giúp bản Kế hoạch Quản lý đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý di sản. Từ đó, Kế hoạch Quản lý của Hoàng thành Thăng Long có thể trở thành công cụ hữu hiệu trong việc giúp tất cả các bên liên

Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1972 của UNESCO khuyến nghị cụ thể mỗi Di sản Thế giới cần

xây dựng kế hoạch quản lý trong đó quy định cụ thể chiến lược bảo tồn Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản. Đối với Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long, nhiệm vụ cấp thiết là phải thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản phù hợp với các khuyến nghị của UNESCO về việc xây dựng kế hoạch quản lý tổng thể. Kế hoạch này đóng vai trò là công cụ quản lý và cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vấn đề bảo tồn trong ngắn và dài hạn như nghiên cứu, giáo dục di sản, phát triển du lịch và nâng cao năng lực thể chế.Kế hoạch quản lý dựa trên đánh giá tổng thể về năng lực thể chế và cơ cấu quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội do NRICPT và Viện Bảo tồn Di tích thực hiện. Báo cáo của Viện Bảo tồn Di tích cho thấy rằng mặc dù Trung tâm có trách nhiệm quản lý và bảo tồn di sản, nhưng nhân lực hiện tại còn thiếu chuyên môn sâu về bảo tồn và trùng tu. Bên cạnh đó, trong dài hạn khi Trung tâm nhận chuyển giao khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường năng lực bảo quản và bảo tồn di vật. Cuối cùng, các chuyên gia Nhật Bản đánh giá rằng cơ chế hợp tác giữa Trung tâm và các cơ quan nghiên cứu, quản lý có liên quan chưa

chặt chẽ và rõ ràng, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của công tác quản lý và bảo tồn di sản.

Dựa trên những phân tích ban đầu về thể chế và nghiên cứu tài liệu, nhóm làm việc bao gồm cán bộ của Trung Tâm Thăng Long và Viện Bảo tồn Di tích đã làm việc liên tục trong khoảng thời gian từ đầu năm 2011 tới cuối năm 2012 với sự hỗ trợ trực tiếp từ Cố vấn trưởng và các chuyên gia Nhật Bản. Trong khoảng thời gian 2 năm, nhóm đã hoàn thành bản Kế Hoạch sơ bộ để tham vấn ý kiến các chuyên gia trong nước và quốc tế, các nhà quản lý di sản, Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các Sở ban ngành, cũng như lấy ý kiến người dân.

Đến cuối năm 2012, Trung tâm đã hoàn thành Kế hoạch Quản lý dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia và Ban chỉ đạo Dự án. Bản thảo Kế hoạch Quản lý lồng ghép các khuyến nghị của UNESCO và cam kết của Chính phủ Việt Nam khi đề cử Hoàng thành Thăng Long vào danh sách Di sản Thế giới. Cùng với Kế hoạch Quản lý, Trung tâm Thăng Long phối hợp với UNESCO cũng đã hoàn thành Kế hoạch Hành động bảo tồn di sản 2013-2015. Chương trình hành động này cụ thể hóa các nội dung công việc cần phải triển khai trong vòng 5 năm. Cuối năm 2013, Trung tâm Thăng Long đã đệ trình Kế hoạch Quản lý lên Ủy ban Nhân dân Thành

Nhóm làm việc về Kế hoạch Quản lý

quan hiểu về di sản và đảm bảo tính minh bạch trong cơ chế quản lý di sản.

Một điểm đáng chú ý khác là các hợp phần và hoạt động trong toàn bộ dự án tuân thủ theo những nội dung trọng yếu nói trên của Kế hoạch Quản lý. Do đó, kết quả hoạt động nghiên cứu và bảo tồn của dự án và khuyến nghị chính sách phần nào được phản ánh trong bản Kế hoạch. Ví dụ, nội dung xây dựng thí điểm Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) trong năm 2013 phản ánh nỗ lực của Trung tâm Thăng Long với sự hỗ trợ của chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam trong việc cụ thể hóa nội dung GIS của Kế hoạch Quản lý. Với khả năng quản lý và xử lý dữ liệu đồng bộ, hệ thống GIS là công cụ hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý di sản văn hóa.

Một trong những thành tựu của hợp phần xây dựng thí điểm GIS của dự án là hoàn thành bản đồ nền cho di sản. Do GIS là khái niệm còn khá mới mẻ với cán bộ quản lý, các bản đồ sẵn có của Hoàng Thành chưa đáp ứng được yêu cầu đối với hệ thống GIS. Quá trình hoàn thiện bản đồ nền kéo dài trong hơn một năm với sự tham gia của các chuyên gia Nhật Bản, cán bộ trung tâm Thăng Long, chuyên gia Đại học Mỏ Địa chất và công ty đo đạc. Sau một số lần nghiên cứu đo đạc kể từ năm 2011, nhóm GIS đã hoàn thiện bản đồ nền và chuyển giao cho Trung tâm Thăng Long vào tháng 9 năm 2013.

Song song với việc hoàn thiện bản đồ nền, nhóm GIS cũng tiến hành thử nghiệm xây dựng hệ thống GIS tại khu vực Đoan Môn và một hố khảo cổ. Để đạt được kết quả này, dự án đã tạo điều kiện cho nhóm GIS tham gia tập huấn do các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản giảng dạy về các khái niệm cơ bản của GIS, cách sử dụng phần mềm và thiết bị. Đến tháng 10 năm 2012, nhận được sự tư vấn của UNESCO và chuyên gia Nhật Bản, Trung tâm Thăng Long đã mua các thiết bị cần thiết để xây dựng hệ thống GIS từ nguồn vốn Quỹ tín thác Nhật Bản. Hợp phần này đã góp phần giúp nhóm GIS ứng dụng được các công cụ quản lý điện tử vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ dựa trên các nguồn thông tin riêng lẻ sẵn có như ảnh, bản đồ in và bản vẽ.

2322

Page 29: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

3. Xây dựng Kế hoạch Quản lý di sản

Tầm nhìn cho khu Di sản Thế giới-Hoàng thành Thăng Long

Di sản thế giới hoàng thành Thăng Long là sự thể hiện và hội tụ ước vọng của nhân dân Việt Nam trong quá trình xây dựng đất nước, qua nhiều thể kỷ đấu tranh và đạt được sự thống nhất về văn hóa và xã hội ngày nay. Chính vì vậy, việc bảo vệ Hoàng thành Thăng Long là một việc làm cần thiết nhằm bảo vệ bản sắc dân tộc và chuyển tải các giá trị văn hóa gắn với di sản tới nhân dân cũng như với thế giới, khi di sản được công nhận là Khu di sản thế giới.

Kế hoạch quản lý đưa ra một chiến lược bảo vệ lâu dài, bảo tồn và thể hiện các giá trị tích lũy thông qua các giai đoạn lịch sử cũng như các ý nghĩa của khu Hoàng Thành và các di vật trong mối quan hệ tổng thể với cuộc sống văn hóa, xã hội, kinh tế và chính trị của Trung tâm chính trị Ba Đình.

Bản kế hoạch quản lý nhấn mạnh các biện pháp nhằm đảm bảo tính nguyên gốc và toàn vẹn của Khu di sản Hoàng thành Thăng Long như một kho lưu trữ trung thực các kiến thức về khảo cổ, văn hóa và hiện vật gắn với quá trình lịch sử của Nhà nước Việt Nam. Bản kế hoạch này cũng là một mô hình thực hành tốt trong việc bảo vệ, bảo tồn và quản lý tổng thể các khu di sản khác tại Việt Nam có ý nghĩa trong lịch sử phát triển của dân tộc.

phố Hà Nội cùng với Kế hoạch hành động bảo tồn di sản giai đoạn 2013-2015. Bản kế hoạch được phê duyệt sẽ đảm bảo nguồn ngân sách đầu tư dành cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch Quản lý và Kế hoạch hành động.

Mục tiêu của Kế hoạch Quản lý không chỉ giới hạn trong việc bảo tồn tính toàn vẹn của di sản thể hiện qua các công trình kiến trúc hay di tích khảo cổ. Ở tầm bao quát hơn, mục tiêu cơ bản của Kế hoạch Quản lý là đảm bảo các giá trị lịch sử, văn hóa và tinh thần gắn liền với di sản được bảo vệ, từ đó gìn giữ tính xác thực của di sản. Để làm được điều này, các cơ quan quản lý Nhà nước cần phải tập trung vào sáu nội dung chính bao gồm (i) quản lý di sản, (ii) bảo tồn di sản, di vật và cảnh quan, (iii) nghiên cứu tìm hiểu về di sản, (iv) nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý di sản, (v) đào tạo, giới thiệu cho cộng đồng, và (vi) phát huy giá trị di sản.

Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ của UNESCO, Trung tâm cũng đã xây dựng Kế hoạch quản lý nguy cơ thảm họa, đảm bảo có các biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ di sản trong bối cảnh các thảm họa tự nhiên diễn biến ngày càng thường xuyên và phức tạp.

Quá trình xây dựng Kế hoạch quản lý là nỗ lực của đông đảo các bên liên quan bao gồm cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước và cộng đồng dân cư. Điều này giúp bản Kế hoạch Quản lý đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý di sản. Từ đó, Kế hoạch Quản lý của Hoàng thành Thăng Long có thể trở thành công cụ hữu hiệu trong việc giúp tất cả các bên liên

Hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản Thế giới 1972 của UNESCO khuyến nghị cụ thể mỗi Di sản Thế giới cần

xây dựng kế hoạch quản lý trong đó quy định cụ thể chiến lược bảo tồn Giá trị Nổi bật Toàn cầu của di sản. Đối với Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long, nhiệm vụ cấp thiết là phải thực hiện công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản phù hợp với các khuyến nghị của UNESCO về việc xây dựng kế hoạch quản lý tổng thể. Kế hoạch này đóng vai trò là công cụ quản lý và cơ sở pháp lý nhằm giải quyết các vấn đề bảo tồn trong ngắn và dài hạn như nghiên cứu, giáo dục di sản, phát triển du lịch và nâng cao năng lực thể chế.Kế hoạch quản lý dựa trên đánh giá tổng thể về năng lực thể chế và cơ cấu quản lý của Trung tâm Bảo tồn Di sản Thăng Long-Hà Nội do NRICPT và Viện Bảo tồn Di tích thực hiện. Báo cáo của Viện Bảo tồn Di tích cho thấy rằng mặc dù Trung tâm có trách nhiệm quản lý và bảo tồn di sản, nhưng nhân lực hiện tại còn thiếu chuyên môn sâu về bảo tồn và trùng tu. Bên cạnh đó, trong dài hạn khi Trung tâm nhận chuyển giao khu khảo cổ học 18 Hoàng Diệu, yêu cầu đặt ra là phải tăng cường năng lực bảo quản và bảo tồn di vật. Cuối cùng, các chuyên gia Nhật Bản đánh giá rằng cơ chế hợp tác giữa Trung tâm và các cơ quan nghiên cứu, quản lý có liên quan chưa

chặt chẽ và rõ ràng, ảnh hưởng đến tính hiệu quả của công tác quản lý và bảo tồn di sản.

Dựa trên những phân tích ban đầu về thể chế và nghiên cứu tài liệu, nhóm làm việc bao gồm cán bộ của Trung Tâm Thăng Long và Viện Bảo tồn Di tích đã làm việc liên tục trong khoảng thời gian từ đầu năm 2011 tới cuối năm 2012 với sự hỗ trợ trực tiếp từ Cố vấn trưởng và các chuyên gia Nhật Bản. Trong khoảng thời gian 2 năm, nhóm đã hoàn thành bản Kế Hoạch sơ bộ để tham vấn ý kiến các chuyên gia trong nước và quốc tế, các nhà quản lý di sản, Ủy Ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các Sở ban ngành, cũng như lấy ý kiến người dân.

Đến cuối năm 2012, Trung tâm đã hoàn thành Kế hoạch Quản lý dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia và Ban chỉ đạo Dự án. Bản thảo Kế hoạch Quản lý lồng ghép các khuyến nghị của UNESCO và cam kết của Chính phủ Việt Nam khi đề cử Hoàng thành Thăng Long vào danh sách Di sản Thế giới. Cùng với Kế hoạch Quản lý, Trung tâm Thăng Long phối hợp với UNESCO cũng đã hoàn thành Kế hoạch Hành động bảo tồn di sản 2013-2015. Chương trình hành động này cụ thể hóa các nội dung công việc cần phải triển khai trong vòng 5 năm. Cuối năm 2013, Trung tâm Thăng Long đã đệ trình Kế hoạch Quản lý lên Ủy ban Nhân dân Thành

Nhóm làm việc về Kế hoạch Quản lý

quan hiểu về di sản và đảm bảo tính minh bạch trong cơ chế quản lý di sản.

Một điểm đáng chú ý khác là các hợp phần và hoạt động trong toàn bộ dự án tuân thủ theo những nội dung trọng yếu nói trên của Kế hoạch Quản lý. Do đó, kết quả hoạt động nghiên cứu và bảo tồn của dự án và khuyến nghị chính sách phần nào được phản ánh trong bản Kế hoạch. Ví dụ, nội dung xây dựng thí điểm Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) trong năm 2013 phản ánh nỗ lực của Trung tâm Thăng Long với sự hỗ trợ của chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam trong việc cụ thể hóa nội dung GIS của Kế hoạch Quản lý. Với khả năng quản lý và xử lý dữ liệu đồng bộ, hệ thống GIS là công cụ hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý di sản văn hóa.

Một trong những thành tựu của hợp phần xây dựng thí điểm GIS của dự án là hoàn thành bản đồ nền cho di sản. Do GIS là khái niệm còn khá mới mẻ với cán bộ quản lý, các bản đồ sẵn có của Hoàng Thành chưa đáp ứng được yêu cầu đối với hệ thống GIS. Quá trình hoàn thiện bản đồ nền kéo dài trong hơn một năm với sự tham gia của các chuyên gia Nhật Bản, cán bộ trung tâm Thăng Long, chuyên gia Đại học Mỏ Địa chất và công ty đo đạc. Sau một số lần nghiên cứu đo đạc kể từ năm 2011, nhóm GIS đã hoàn thiện bản đồ nền và chuyển giao cho Trung tâm Thăng Long vào tháng 9 năm 2013.

Song song với việc hoàn thiện bản đồ nền, nhóm GIS cũng tiến hành thử nghiệm xây dựng hệ thống GIS tại khu vực Đoan Môn và một hố khảo cổ. Để đạt được kết quả này, dự án đã tạo điều kiện cho nhóm GIS tham gia tập huấn do các chuyên gia Việt Nam và Nhật Bản giảng dạy về các khái niệm cơ bản của GIS, cách sử dụng phần mềm và thiết bị. Đến tháng 10 năm 2012, nhận được sự tư vấn của UNESCO và chuyên gia Nhật Bản, Trung tâm Thăng Long đã mua các thiết bị cần thiết để xây dựng hệ thống GIS từ nguồn vốn Quỹ tín thác Nhật Bản. Hợp phần này đã góp phần giúp nhóm GIS ứng dụng được các công cụ quản lý điện tử vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ dựa trên các nguồn thông tin riêng lẻ sẵn có như ảnh, bản đồ in và bản vẽ.

2322

Page 30: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Bên cạnh chuyên môn nghiên cứu, dự án cũng tập trung nâng cao năng lực quản lý cho Trung tâm Thăng Long với mục tiêu thúc đẩy quá trình lập và triển khai Kế hoạch Quản lý. Trong năm 2012, hai cán bộ của Trung tâm đã đi học tập tại Nhật Bản, tham quan các di tích lịch sử và văn hóa, bảo tàng để học hỏi kinh nghiệm và gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia quản lý di sản Nhật Bản. Thông qua hoạt động này, các cán bộ của Trung tâm khẳng định rằng họ đã rút ra được các ví dụ về cân bằng giữa quản lý di sản với đô thị hóa và thu được kinh nghiệm trong việc xây dựng các chương trình giáo dục tại di sản.

Một trong những khuyến nghị chính sách trong báo cáo nghiên cứu kinh tế xã hội là nâng cao chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải và năng lực của hướng dẫn viên di sản. Vào tháng 8 năm 2013, văn phòng UNESCO đã tổ chức tập huấn cho cán bộ của

Mỗi hợp phần của dự án đều kết hợp nội dung tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ và nhà nghiên cứu Việt

Nam thông qua hoạt động trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với đối tác quốc tế. Thông qua hoạt động tập huấn, các nhà nghiên cứu Việt Nam có điều kiện trao đổi với các chuyên gia Nhật Bản và thu được các kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn.Hợp phần nghiên cứu khoa học đã tạo điều kiện tập huấn cho các nhà nghiên cứu trẻ, những cán bộ tiềm năng sẽ tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học quốc tế sau này. Bên cạnh đó, hoạt động dịch thuật cũng tích lũy vốn từ vựng chuyên môn bằng tiếng Nhật và Việt, từ đó tạo tiền đề để hợp tác quốc tế và tập huấn cho chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử.

Một trong những điểm nhấn của hợp phần khảo cổ học là quá trình trao đổi kinh nghiệm và kiến thức xuyên suốt bốn năm giữa chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam. Hoạt động nâng cao năng lực chủ yếu diễn ra trong quá trình cùng làm việc và khai quật, trong đó các chủ đề về diễn giải di tích xuất lộ luôn được bàn thảo sôi nổi giữa chuyên gia hai nước. Bên cạnh đó, các nhà khảo cổ học Nhật Bản cũng

tham gia truyền đạt kinh nghiệm xác định di vật, xây dựng hệ lưới khảo cổ, chụp ảnh tư liệu và báo cáo phân tích cho các nhà nghiên cứu trẻ Việt Nam. Thông qua hoạt động này, nhóm các nhà khảo cổ trẻ này có cơ hội tích lũy kinh nghiệm và tiếp cận với môi trường học thuật quốc tế, để từ đó có thể tham gia quá trình nghiên cứu và xây dựng kế hoạch bảo tồn.

Kỹ thuật bảo tồn cũng là lĩnh vực trọng tâm trong hoạt động nâng cao năng lực. Các chương trình đào tạo trong hợp phần bảo tồn bao gồm tập huấn tại hiện trường, thảo luận và tổ chức tham quan học tập tại Nhật Bản cho các nhà nghiên cứu Việt Nam. Thông qua hoạt động tập huấn tại hiện trường, chuyên gia Việt Nam trực tiếp sử dụng và bảo trì các thiết bị và kỹ thuật hiện đại ứng dụng cho việc nghiên cứu môi trường và quan trắc khí tượng, để từ đó luôn chủ động trong các nghiên cứu bảo tồn sau này. Cuối cùng, dự án cũng đưa các nhà nghiên cứu của Viện Khảo cổ học và Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành tham quan học tập tại Nhật Bản để tích lũy kinh nghiệm và mở rộng mạng lưới nghiên cứu trong giới học giả quốc tế ở lĩnh vực bảo tồn.

Tập huấn về khai quật và nghiên cứu khảo cổ học vào tháng 1/2011

4. Nâng cao năng lực vì mục tiêu phát triển bền vững

Trung tâm Thăng Long về phương pháp Lập kế hoạch phát triển du lịch tại các khu di sản với mục tiêu hình thành khung diễn giải và lên ý tưởng sản phẩm du lịch tại khu di sản. Thông qua khóa tập huấn 3 ngày, các cán bộ đã tập trung xây dựng các thông điệp chính cho khung diễn giải và xác định các điểm thu hút khách du lịch chính và sản phẩm du lịch cho di sản. Học viên cũng đã xác định được sự hạn chế trong cơ sở thông tin hiện có về khách tham quan, yếu tố then chốt cho kế hoạch phát triển du lịch di sản sau này.

Kế hoạch Quản lý Di sản Hoàng thành Thăng Long xác định nâng cao năng lực là chìa khóa giúp Trung tâm quản lý di sản hiệu quả hơn. Dự án tập trung giúp các cán bộ quản lý thu được các kỹ năng và kiến thức quản lý cơ bản đồng thời tạo môi trường trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn. Kết quả này tạo tiền đề cho các hoạt động phát triển nguồn nhân lực sau này của Trung tâm.

Kết quả thí điểm xây dựng hệ thống GIS trong năm 2013

2524

Page 31: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Bên cạnh chuyên môn nghiên cứu, dự án cũng tập trung nâng cao năng lực quản lý cho Trung tâm Thăng Long với mục tiêu thúc đẩy quá trình lập và triển khai Kế hoạch Quản lý. Trong năm 2012, hai cán bộ của Trung tâm đã đi học tập tại Nhật Bản, tham quan các di tích lịch sử và văn hóa, bảo tàng để học hỏi kinh nghiệm và gặp gỡ trao đổi với các chuyên gia quản lý di sản Nhật Bản. Thông qua hoạt động này, các cán bộ của Trung tâm khẳng định rằng họ đã rút ra được các ví dụ về cân bằng giữa quản lý di sản với đô thị hóa và thu được kinh nghiệm trong việc xây dựng các chương trình giáo dục tại di sản.

Một trong những khuyến nghị chính sách trong báo cáo nghiên cứu kinh tế xã hội là nâng cao chất lượng hệ thống thuyết minh diễn giải và năng lực của hướng dẫn viên di sản. Vào tháng 8 năm 2013, văn phòng UNESCO đã tổ chức tập huấn cho cán bộ của

Mỗi hợp phần của dự án đều kết hợp nội dung tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ và nhà nghiên cứu Việt

Nam thông qua hoạt động trao đổi kiến thức và kinh nghiệm với đối tác quốc tế. Thông qua hoạt động tập huấn, các nhà nghiên cứu Việt Nam có điều kiện trao đổi với các chuyên gia Nhật Bản và thu được các kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quản lý và bảo tồn.Hợp phần nghiên cứu khoa học đã tạo điều kiện tập huấn cho các nhà nghiên cứu trẻ, những cán bộ tiềm năng sẽ tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học quốc tế sau này. Bên cạnh đó, hoạt động dịch thuật cũng tích lũy vốn từ vựng chuyên môn bằng tiếng Nhật và Việt, từ đó tạo tiền đề để hợp tác quốc tế và tập huấn cho chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử.

Một trong những điểm nhấn của hợp phần khảo cổ học là quá trình trao đổi kinh nghiệm và kiến thức xuyên suốt bốn năm giữa chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam. Hoạt động nâng cao năng lực chủ yếu diễn ra trong quá trình cùng làm việc và khai quật, trong đó các chủ đề về diễn giải di tích xuất lộ luôn được bàn thảo sôi nổi giữa chuyên gia hai nước. Bên cạnh đó, các nhà khảo cổ học Nhật Bản cũng

tham gia truyền đạt kinh nghiệm xác định di vật, xây dựng hệ lưới khảo cổ, chụp ảnh tư liệu và báo cáo phân tích cho các nhà nghiên cứu trẻ Việt Nam. Thông qua hoạt động này, nhóm các nhà khảo cổ trẻ này có cơ hội tích lũy kinh nghiệm và tiếp cận với môi trường học thuật quốc tế, để từ đó có thể tham gia quá trình nghiên cứu và xây dựng kế hoạch bảo tồn.

Kỹ thuật bảo tồn cũng là lĩnh vực trọng tâm trong hoạt động nâng cao năng lực. Các chương trình đào tạo trong hợp phần bảo tồn bao gồm tập huấn tại hiện trường, thảo luận và tổ chức tham quan học tập tại Nhật Bản cho các nhà nghiên cứu Việt Nam. Thông qua hoạt động tập huấn tại hiện trường, chuyên gia Việt Nam trực tiếp sử dụng và bảo trì các thiết bị và kỹ thuật hiện đại ứng dụng cho việc nghiên cứu môi trường và quan trắc khí tượng, để từ đó luôn chủ động trong các nghiên cứu bảo tồn sau này. Cuối cùng, dự án cũng đưa các nhà nghiên cứu của Viện Khảo cổ học và Trung tâm Nghiên cứu Kinh thành tham quan học tập tại Nhật Bản để tích lũy kinh nghiệm và mở rộng mạng lưới nghiên cứu trong giới học giả quốc tế ở lĩnh vực bảo tồn.

Tập huấn về khai quật và nghiên cứu khảo cổ học vào tháng 1/2011

4. Nâng cao năng lực vì mục tiêu phát triển bền vững

Trung tâm Thăng Long về phương pháp Lập kế hoạch phát triển du lịch tại các khu di sản với mục tiêu hình thành khung diễn giải và lên ý tưởng sản phẩm du lịch tại khu di sản. Thông qua khóa tập huấn 3 ngày, các cán bộ đã tập trung xây dựng các thông điệp chính cho khung diễn giải và xác định các điểm thu hút khách du lịch chính và sản phẩm du lịch cho di sản. Học viên cũng đã xác định được sự hạn chế trong cơ sở thông tin hiện có về khách tham quan, yếu tố then chốt cho kế hoạch phát triển du lịch di sản sau này.

Kế hoạch Quản lý Di sản Hoàng thành Thăng Long xác định nâng cao năng lực là chìa khóa giúp Trung tâm quản lý di sản hiệu quả hơn. Dự án tập trung giúp các cán bộ quản lý thu được các kỹ năng và kiến thức quản lý cơ bản đồng thời tạo môi trường trao đổi kinh nghiệm và chuyên môn. Kết quả này tạo tiền đề cho các hoạt động phát triển nguồn nhân lực sau này của Trung tâm.

Kết quả thí điểm xây dựng hệ thống GIS trong năm 2013

2524

Page 32: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

5. Phát huy giá trị di sản

Mặc dù ban đầu nội dung quảng bá di sản trong cộng đồng không phải là hợp phần chính, dự án đã triển khai nhiều hoạt

động để tận dụng và đưa các kết quả nghiên cứu mới của dự án về Hoàng thành Thăng Long đến với công chúng. Văn phòng UNESCO Hà Nội và Trung tâm Thăng Long đã tiến hành hợp tác với nhiều bên liên quan như tổ chức tình nguyện viên quốc tế, khối doanh nghiệp và các bảo tàng tại Việt Nam để tổ chức các hoạt động quảng bá và giáo dục di sản. Phối hợp với văn phòng UNESCO và Trung tâm Thăng Long, tổ chức tình nguyện viên quốc tế VPV đã tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên tại Hà Nội. Các tình nguyện viên quốc tế tham gia tổ chức các buổi thảo luận tại trường học về di sản Hoàng thành. Thông qua bốn buổi thảo luận, học sinh sinh viên thu được những kiến thức cơ bản về Hoàng thành Thăng Long từ nhiều hoạt động giáo dục đa dạng. Tại khu di sản, trung tâm Thăng Long cùng với các tình nguyện viên VPV đã tổ chức triển lãm ảnh về di sản dành cho học sinh phổ thông tại Hà Nội. Nhân dịp này, học sinh sinh viên có cơ hội hiểu rõ hơn về di sản thông qua video và cách kể chuyện bằng hình ảnh trực quan. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động này là giúp cho các bạn trẻ có được cảm giác thân thuộc với di sản và nhận thức được trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy di sản của mình. Một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình học tập này là sự trao đổi kiến thức giữa thanh niên Việt Nam và quốc tế.

Hoạt động quảng bá có tính lan rộng nhất là chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” do công ty Panasonic Viet Nam phối hợp với UNESCO và Trung tâm Thăng Long tổ chức vào tháng 7 năm 2012. Chương trình này

đã thu hút hơn bốn trăm học sinh trên địa bàn Hà Nội tới thăm Hoàng thành Thăng Long và tìm hiểu về lịch sử của di sản cũng như tầm quan trọng của việc bảo vệ di sản khỏi các tác động môi trường tiêu cực. Sau đó, các học sinh tham gia thi vẽ tranh để thể hiện suy nghĩ và ý kiến của mình đối với việc bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường. Thông qua các bức tranh, mỗi học sinh nêu lên mối quan tâm của các em và đề xuất biên pháp bảo vệ giá trị của di sản và môi trường sống. Hoạt động này không chỉ cần thiết để phát triển khả năng tư duy và sức sáng tạo của học sinh mà còn giúp các em hiểu được vai trò làm chủ của mình đối với di sản sau này.

Trong năm 2013, Trung tâm Thăng Long phối hợp với văn phòng UNESCO khai trương Góc Khám phá với nhiều hoạt động giáo dục trong chương trình “Em làm nhà khảo cổ” dành cho trẻ em nhằm giúp các em hiểu hơn về lịch sử, văn hóa và nâng cao kỹ năng sống. Hoạt động này sử dụng kết hợp với ngân sách của chương trình nâng cao năng lực cho các Bảo tàng Di sản Thế giới của UNESCO tại ba nước Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia, trong đó có hợp phần phát triển các hoạt động giáo dục di sản tại bảo tàng. Góc Khám phá do Trung tâm Thăng Long trực tiếp vận hành với nhiều tài liệu về di vật khảo cổ tìm thấy tại khu di sản và các hoạt động tương tác dành cho học sinh. Một trong số các hoạt động đó mang tên “Em làm nhà khảo

Tọa đàm với học sinh do tổ chức VPV thực hiện vào tháng 10/2011

Đoan Môn

Chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” vào tháng 7/2012

Chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” vào tháng 7/2012

Sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long

Logo Hoàng Thành Thăng Long bao gồm ba biểu tượng chính là: lá đề, rồng và Đoan Môn. Tông màu đất chủ đạo dùng để biểu trưng cho giá trị của Hoàng Thành bao gồm các di tích nằm sâu dưới lòng đất.

2726

Page 33: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

5. Phát huy giá trị di sản

Mặc dù ban đầu nội dung quảng bá di sản trong cộng đồng không phải là hợp phần chính, dự án đã triển khai nhiều hoạt

động để tận dụng và đưa các kết quả nghiên cứu mới của dự án về Hoàng thành Thăng Long đến với công chúng. Văn phòng UNESCO Hà Nội và Trung tâm Thăng Long đã tiến hành hợp tác với nhiều bên liên quan như tổ chức tình nguyện viên quốc tế, khối doanh nghiệp và các bảo tàng tại Việt Nam để tổ chức các hoạt động quảng bá và giáo dục di sản. Phối hợp với văn phòng UNESCO và Trung tâm Thăng Long, tổ chức tình nguyện viên quốc tế VPV đã tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên tại Hà Nội. Các tình nguyện viên quốc tế tham gia tổ chức các buổi thảo luận tại trường học về di sản Hoàng thành. Thông qua bốn buổi thảo luận, học sinh sinh viên thu được những kiến thức cơ bản về Hoàng thành Thăng Long từ nhiều hoạt động giáo dục đa dạng. Tại khu di sản, trung tâm Thăng Long cùng với các tình nguyện viên VPV đã tổ chức triển lãm ảnh về di sản dành cho học sinh phổ thông tại Hà Nội. Nhân dịp này, học sinh sinh viên có cơ hội hiểu rõ hơn về di sản thông qua video và cách kể chuyện bằng hình ảnh trực quan. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động này là giúp cho các bạn trẻ có được cảm giác thân thuộc với di sản và nhận thức được trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy di sản của mình. Một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình học tập này là sự trao đổi kiến thức giữa thanh niên Việt Nam và quốc tế.

Hoạt động quảng bá có tính lan rộng nhất là chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” do công ty Panasonic Viet Nam phối hợp với UNESCO và Trung tâm Thăng Long tổ chức vào tháng 7 năm 2012. Chương trình này

đã thu hút hơn bốn trăm học sinh trên địa bàn Hà Nội tới thăm Hoàng thành Thăng Long và tìm hiểu về lịch sử của di sản cũng như tầm quan trọng của việc bảo vệ di sản khỏi các tác động môi trường tiêu cực. Sau đó, các học sinh tham gia thi vẽ tranh để thể hiện suy nghĩ và ý kiến của mình đối với việc bảo tồn di sản và bảo vệ môi trường. Thông qua các bức tranh, mỗi học sinh nêu lên mối quan tâm của các em và đề xuất biên pháp bảo vệ giá trị của di sản và môi trường sống. Hoạt động này không chỉ cần thiết để phát triển khả năng tư duy và sức sáng tạo của học sinh mà còn giúp các em hiểu được vai trò làm chủ của mình đối với di sản sau này.

Trong năm 2013, Trung tâm Thăng Long phối hợp với văn phòng UNESCO khai trương Góc Khám phá với nhiều hoạt động giáo dục trong chương trình “Em làm nhà khảo cổ” dành cho trẻ em nhằm giúp các em hiểu hơn về lịch sử, văn hóa và nâng cao kỹ năng sống. Hoạt động này sử dụng kết hợp với ngân sách của chương trình nâng cao năng lực cho các Bảo tàng Di sản Thế giới của UNESCO tại ba nước Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia, trong đó có hợp phần phát triển các hoạt động giáo dục di sản tại bảo tàng. Góc Khám phá do Trung tâm Thăng Long trực tiếp vận hành với nhiều tài liệu về di vật khảo cổ tìm thấy tại khu di sản và các hoạt động tương tác dành cho học sinh. Một trong số các hoạt động đó mang tên “Em làm nhà khảo

Tọa đàm với học sinh do tổ chức VPV thực hiện vào tháng 10/2011

Đoan Môn

Chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” vào tháng 7/2012

Chương trình “Giáo dục Môi trường và Di sản Thế giới” vào tháng 7/2012

Sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long

Logo Hoàng Thành Thăng Long bao gồm ba biểu tượng chính là: lá đề, rồng và Đoan Môn. Tông màu đất chủ đạo dùng để biểu trưng cho giá trị của Hoàng Thành bao gồm các di tích nằm sâu dưới lòng đất.

2726

Page 34: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

cổ”, giúp trẻ tham gia khai quật khảo cổ và trực tiếp quan sát hiện vật và khu khảo cổ. Trung tâm có dự định đưa Góc Khám phá vào chương trình hoạt động thường xuyên để thu hút nhiều đối tượng khách tham quan, quảng bá lịch sử và văn hóa dân tộc và từ đó giúp công chúng tham gia vào công tác bảo tồn Di sản Văn hóa thế giới.

Một trong những kết quả quan trọng của dự án trong cuối năm 2013 là hoàn thành bộ nhận dạng thương hiệu bao gồm logo và các thông điệp gắn liền với Hoàng thành Thăng Long. Với việc giới thiệu di sản và Trung tâm thông qua bộ nhận dạng thống nhất, sản phẩm logo và thương hiệu góp phần đảm bảo gìn giữ và quảng bá giá trị của di sản phù hợp với Giá trị Nổi bật Toàn cầu.

Ngoài ra Trung tâm Thăng Long phối hợp với UNESCO cũng hoàn thành bộ sản phẩm lưu niệm dành cho khách tham quan, kết hợp với việc khai trương khu đón tiếp vào đầu năm 2014. Trung tâm sẽ tiến hành bày bán các sản phẩm này tại khu đón tiếp sau khi hoàn thiện. Với số vốn ban đầu từ dự án sử dụng để thiết kế và sản xuất lượt đầu tiên, Trung tâm Thăng Long sẽ sử dụng vốn đối ứng và tái đầu tư từ doanh thu để duy trì sản phẩm. Ngoài ra, Trung tâm cũng phối hợp với một doanh nghiệp tư nhân hoàn thành cuốn sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long. Không chỉ đơn thuần là một sản phẩm lưu niệm, cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về Hoàng thành theo phong cách dễ hiểu và mới mẻ cho đối tượng du khách trong và ngoài nước. Cũng tương tự như các sản phẩm lưu niệm khác, kinh phí của dự án hỗ trợ lượt ấn bản thứ nhất và Trung tâm sẽ tự cân đối duy trì việc xuất bản sau này.

Cuối cùng, nội dung cốt lõi của các hoạt động nâng cao nhận thức của dự án là tập hợp thế hệ trẻ chung tay vào công tác quản lý di sản. Đối với thế hệ hẻ, những người sẽ làm chủ di sản sau này, quá trình trao truyền di sản cần phải bắt đầu từ những hoạt động học tập có ý nghĩa và nâng cao kỹ năng sống. Về cơ bản, sức sống của di sản phụ thuộc chủ yếu vào ý thức và hành động của thế hệ mai sau.

ertu Góc Khám phá “Em làm nhà khảo cổ” tại Hoàng thành Thăng Long

e

r

t u

2928

Page 35: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

cổ”, giúp trẻ tham gia khai quật khảo cổ và trực tiếp quan sát hiện vật và khu khảo cổ. Trung tâm có dự định đưa Góc Khám phá vào chương trình hoạt động thường xuyên để thu hút nhiều đối tượng khách tham quan, quảng bá lịch sử và văn hóa dân tộc và từ đó giúp công chúng tham gia vào công tác bảo tồn Di sản Văn hóa thế giới.

Một trong những kết quả quan trọng của dự án trong cuối năm 2013 là hoàn thành bộ nhận dạng thương hiệu bao gồm logo và các thông điệp gắn liền với Hoàng thành Thăng Long. Với việc giới thiệu di sản và Trung tâm thông qua bộ nhận dạng thống nhất, sản phẩm logo và thương hiệu góp phần đảm bảo gìn giữ và quảng bá giá trị của di sản phù hợp với Giá trị Nổi bật Toàn cầu.

Ngoài ra Trung tâm Thăng Long phối hợp với UNESCO cũng hoàn thành bộ sản phẩm lưu niệm dành cho khách tham quan, kết hợp với việc khai trương khu đón tiếp vào đầu năm 2014. Trung tâm sẽ tiến hành bày bán các sản phẩm này tại khu đón tiếp sau khi hoàn thiện. Với số vốn ban đầu từ dự án sử dụng để thiết kế và sản xuất lượt đầu tiên, Trung tâm Thăng Long sẽ sử dụng vốn đối ứng và tái đầu tư từ doanh thu để duy trì sản phẩm. Ngoài ra, Trung tâm cũng phối hợp với một doanh nghiệp tư nhân hoàn thành cuốn sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long. Không chỉ đơn thuần là một sản phẩm lưu niệm, cuốn sách cung cấp những kiến thức cơ bản về Hoàng thành theo phong cách dễ hiểu và mới mẻ cho đối tượng du khách trong và ngoài nước. Cũng tương tự như các sản phẩm lưu niệm khác, kinh phí của dự án hỗ trợ lượt ấn bản thứ nhất và Trung tâm sẽ tự cân đối duy trì việc xuất bản sau này.

Cuối cùng, nội dung cốt lõi của các hoạt động nâng cao nhận thức của dự án là tập hợp thế hệ trẻ chung tay vào công tác quản lý di sản. Đối với thế hệ hẻ, những người sẽ làm chủ di sản sau này, quá trình trao truyền di sản cần phải bắt đầu từ những hoạt động học tập có ý nghĩa và nâng cao kỹ năng sống. Về cơ bản, sức sống của di sản phụ thuộc chủ yếu vào ý thức và hành động của thế hệ mai sau.

ertu Góc Khám phá “Em làm nhà khảo cổ” tại Hoàng thành Thăng Long

e

r

t u

2928

Page 36: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1. Kết luận

Trong bốn năm qua, dự án đã đóng góp đáng kể cho mục tiêu dài hạn bảo tồn Di sản Văn hóa Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội. Đóng góp đó thể hiện thông qua việc tăng

cường hiểu biết về giá trị của di sản, tạo tiền đề cho công tác bảo tồn di tích và di vật, hoàn thành Kế hoạch Quản lý di sản, nâng cao năng lực cán bộ quản lý và thực hiện tốt hơn mục tiêu quảng bá và phát huy giá trị của di sản đến với công chúng.

Thứ nhất, dự án góp phần làm rõ một số giả thuyết về lịch sử hình thành và phát triển của kinh thành Thăng Long. Tuy di sản có vị trí quan trọng trong lịch sử quốc gia, các nghiên cứu hiện tại còn chưa làm sáng tỏ được nhiều vấn đề về lịch sử, trong đó có câu hỏi tưởng chừng như đơn giản “Hoàng thành hình thành từ thời gian nào?” Mặc dù các nghiên cứu lịch sử và khảo cổ trong khuôn khổ của dự án chưa thể đưa ra câu trả lời chính xác tuyệt đối cho câu hỏi trên, nhưng các nhà nghiên cứu cũng đã chứng minh được niên đại của di sản từ thế kỷ thứ 9. Các bằng chứng lịch sử và khảo cổ cũng làm rõ hơn về quy hoạch kiến trúc, kỹ thuật xây dựng và cấu trúc của Hoàng thành qua các niên đại. Kết quả này đã giúp các nhà khoa học khẳng định sự phức tạp của kiến trúc cổ tại Hoàng thành, không chi đơn thuần chịu ảnh hưởng của các thành cổ Trung Hoa mà còn sở hữu những nét văn hóa riêng, hợp thành bản sắc truyền thống của Hoàng thành.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Khai quật tại Hoàng thành Thăng Long

Họp Ban chỉ đạo dự án lần thứ ba vào ngày 28/2/2012

IIICHƯƠNG

3130

Page 37: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1. Kết luận

Trong bốn năm qua, dự án đã đóng góp đáng kể cho mục tiêu dài hạn bảo tồn Di sản Văn hóa Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội. Đóng góp đó thể hiện thông qua việc tăng

cường hiểu biết về giá trị của di sản, tạo tiền đề cho công tác bảo tồn di tích và di vật, hoàn thành Kế hoạch Quản lý di sản, nâng cao năng lực cán bộ quản lý và thực hiện tốt hơn mục tiêu quảng bá và phát huy giá trị của di sản đến với công chúng.

Thứ nhất, dự án góp phần làm rõ một số giả thuyết về lịch sử hình thành và phát triển của kinh thành Thăng Long. Tuy di sản có vị trí quan trọng trong lịch sử quốc gia, các nghiên cứu hiện tại còn chưa làm sáng tỏ được nhiều vấn đề về lịch sử, trong đó có câu hỏi tưởng chừng như đơn giản “Hoàng thành hình thành từ thời gian nào?” Mặc dù các nghiên cứu lịch sử và khảo cổ trong khuôn khổ của dự án chưa thể đưa ra câu trả lời chính xác tuyệt đối cho câu hỏi trên, nhưng các nhà nghiên cứu cũng đã chứng minh được niên đại của di sản từ thế kỷ thứ 9. Các bằng chứng lịch sử và khảo cổ cũng làm rõ hơn về quy hoạch kiến trúc, kỹ thuật xây dựng và cấu trúc của Hoàng thành qua các niên đại. Kết quả này đã giúp các nhà khoa học khẳng định sự phức tạp của kiến trúc cổ tại Hoàng thành, không chi đơn thuần chịu ảnh hưởng của các thành cổ Trung Hoa mà còn sở hữu những nét văn hóa riêng, hợp thành bản sắc truyền thống của Hoàng thành.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Khai quật tại Hoàng thành Thăng Long

Họp Ban chỉ đạo dự án lần thứ ba vào ngày 28/2/2012

IIICHƯƠNG

3130

Page 38: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Bài phát biểu của Bà Katherine Muller Marin, Trường đại diện Văn phòng UNESCO, tại lễ tổng kết dự án ngày 18/12/2013

Các thách thức hiện nay ngày càng phức tạp và không thể do một đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Tôi tin tưởng rằng dự án UNESCO/Quỹ tín thác Nhật Bản đã xây dựng nền tảng vững chắc cho quá trình hợp tác trong tương lai về lĩnh vực bảo tồn và quản lý di sản. Chúng ta hãy cùng hy vọng rằng mối hợp tác này sẽ tiếp tục bền chặt và ngày càng phát triển trong quá trình thực hiện mục tiêu chung vì sự phát triển bền vững.

‘‘

‘‘

Công tác bảo tồn cũng là một hợp phần quan trọng trong quá trình quản lý di sản. Trong khi việc khai quật đã tiến hành kể từ năm 2002 và chưa có quy trình bảo tồn di vật một cách đồng bộ, hợp phần bảo tồn của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau khi tiến hành nghiên cứu và quan trắc liên tục trong vòng hai năm, các nhà khoa học đã xác định được các yếu tố môi trường và khí hậu gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự bền vững của di vật bao gồm thay đổi độ ẩm, biến động nước ngầm và nhiệt độ cao. Quan trong hơn, nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu thành công lấp đất để bảo tồn di vật. Kết quả tích cực từ cuộc thử nghiệm đã chỉ ra một hướng nghiên cứu đầy triển vọng trong việc bảo tồn di tích và di vật tại khu khảo cổ học. Đối với di vật gỗ bảo tồn tại chỗ và ngoài trời, các nhà khoa học đã hoàn thành xác định đặc tính vật lý, hóa học của nhiều mẫu gỗ tìm thấy tại khu di sản. Một số biện pháp bảo tồn cũng đã được bàn thảo trong quá trình nghiên cứu.

Việc hoàn thành Kế hoạch Quản lý và thử nghiệm hệ thống GIS có vai trò không nhỏ

trong việc hình thành hệ thống quản lý đồng bộ và xuyên suốt cho di sản Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội. Việc sử dụng các thiết bị số hiện đại là một bước đi quan trọng hướng tới việc quản lý di sản trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng. Kế hoạch Quản lý hoàn chỉnh, sản phẩm của hai năm làm việc liên tục và tham vấn ý kiến nhiều bên liên quan, thể hiện cách tiếp cận đồng bộ đối với công tác bảo tồn di sản, và phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng như sự mong manh di sản, Kế hoạch Quản lý nhấn mạnh rằng trách nhiệm bảo tồn không chỉ giới hạn trong việc kéo dài tuổi thọ của di sản mà còn đỏi hỏi đầu tư cho công tác quảng bá và gìn giữ giá trị của di sản.

Để đạt được kết quả đó, dự án xác định công tác nâng cao năng lực và trao truyền di sản đóng vai trò quan trọng. Trong khi việc nâng cao năng lực đảm bảo cho Trung tâm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý và bảo tồn di sản, công tác trao truyền và quảng bá giá trị di sản là không thể thiếu đối với tính bền vững của di sản. Về hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, dự án đã tiến hành chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy trao đổi kiến thức giữa chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam. Đồng thời quá trình học tập trong suốt dự án góp phần hình thành môi trường thuận lợi cho các nhà khoa học Việt Nam tham gia vào các diễn đàn học thuật và chuyên môn ở tầm quốc tế.

Đối với việc quảng bá di sản, tuy đây không phải là một hợp phần chính trong kế hoạch

ban đầu, nhóm thực hiện dự án đã nhận thức kịp thời tầm quan trọng của việc thu hút công chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên, tham gia công tác bảo tồn di sản. Các hoạt động cộng đồng của dự án góp phần nâng cao nhận thức của công chúng về giá trị và các mối đe đọa đối với di sản. Bên cạnh đó, học sinh cũng có cơ hội tham gia các chương trình học tập và thể hiện suy nghĩ của mình trong việc giải quyết các thách thức bảo tồn.

Đối với tầm quan trọng và sự phức tạp của Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long, công tác bảo tồn không thể diễn ra trong ngắn hạn và cũng không thể chỉ do một tổ chức nào đó thực hiện. Dự án UNESCO/Quỹ tín thác Nhật Bản không có tham vọng giải quyết tất cả các thách thức đối với di sản, mà nhấn mạnh việc hình thành cơ sở vững chắc cho hoạt động nghiên cứu, bảo tồn và quản lý trong tương lai. Hơn nữa, dự án cũng đem lại kinh nghiệm xây dựng mối hợp tác đa phương trong công tác quản lý di sản văn hóa bao gồm các chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam, UNESCO, các tổ chức xã hội dân sự, doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước. Giải pháp để đối mặt với những thay đổi không ngừng trong quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải gìn giữ tính toàn vẹn và xác thực của di sản, trao truyền giá trị của nó và trang bị kiến thức cho các thế hệ sau. Những nhiệm vụ này nằm ngoài khả năng của một cơ quan quản lý Nhà nước hay một cá nhân, mà cần đến nỗ lực chung của tất cả các bên liên quan.

Bài phát biểu của Ông Nobuo Kamei-Giám đốc Viện Nghiên cứu Văn hóa Tokyo, tại Hội thảo Khoa học “Những thành tựu hợp tác Việt Nhật từ Dự án Quỹ tín thác Nhật Bản/ UNESCO Bảo tồn khu di sản văn hóa Thăng Long-Hà Nội” ngày 11/9/2013

Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp cho Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long. Bên cạnh đó, một số lượng lớn di tích kiến trúc có thể vẫn đang nằm dưới lòng đất ở khu vực xung quanh. Chúng tôi rất mong các bạn Việt Nam chú ý và đưa ra các hướng quản lý phù hợp.Dự án này đến đây là kết thúc, nhưng tôi được biết trong thời gian sắp tới, chuyên gia hai nước vẫn tiếp tục phối hợp nghiên cứu bảo tồn di vật gỗ đã xuất lộ, bảo tồn di tích kiến trúc và hoàn thiện hệ thống GIS. Chúng tôi kỳ vọng rằng thành quả của dự án sẽ trở thành nền tảng vững chăc cho các hoạt động nghiên cứu về đô thị cổ Việt Nam trong thời gian tới.

‘‘

‘‘

Tham quan học tập tại Mỹ Sơn vào tháng 7/2013

Hội thảo Khoa học “Những thành tựu hợp tác Việt-Nhật từ Dự án Quỹ tín thác Nhật Bản/UNESCO “Bảo tồn khu di sản văn hóa Thăng Long-Hà Nội” vào tháng 9/2013

3332

Page 39: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Bài phát biểu của Bà Katherine Muller Marin, Trường đại diện Văn phòng UNESCO, tại lễ tổng kết dự án ngày 18/12/2013

Các thách thức hiện nay ngày càng phức tạp và không thể do một đơn vị hoặc cá nhân giải quyết. Tôi tin tưởng rằng dự án UNESCO/Quỹ tín thác Nhật Bản đã xây dựng nền tảng vững chắc cho quá trình hợp tác trong tương lai về lĩnh vực bảo tồn và quản lý di sản. Chúng ta hãy cùng hy vọng rằng mối hợp tác này sẽ tiếp tục bền chặt và ngày càng phát triển trong quá trình thực hiện mục tiêu chung vì sự phát triển bền vững.

‘‘

‘‘

Công tác bảo tồn cũng là một hợp phần quan trọng trong quá trình quản lý di sản. Trong khi việc khai quật đã tiến hành kể từ năm 2002 và chưa có quy trình bảo tồn di vật một cách đồng bộ, hợp phần bảo tồn của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau khi tiến hành nghiên cứu và quan trắc liên tục trong vòng hai năm, các nhà khoa học đã xác định được các yếu tố môi trường và khí hậu gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự bền vững của di vật bao gồm thay đổi độ ẩm, biến động nước ngầm và nhiệt độ cao. Quan trong hơn, nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu thành công lấp đất để bảo tồn di vật. Kết quả tích cực từ cuộc thử nghiệm đã chỉ ra một hướng nghiên cứu đầy triển vọng trong việc bảo tồn di tích và di vật tại khu khảo cổ học. Đối với di vật gỗ bảo tồn tại chỗ và ngoài trời, các nhà khoa học đã hoàn thành xác định đặc tính vật lý, hóa học của nhiều mẫu gỗ tìm thấy tại khu di sản. Một số biện pháp bảo tồn cũng đã được bàn thảo trong quá trình nghiên cứu.

Việc hoàn thành Kế hoạch Quản lý và thử nghiệm hệ thống GIS có vai trò không nhỏ

trong việc hình thành hệ thống quản lý đồng bộ và xuyên suốt cho di sản Hoàng thành Thăng Long-Hà Nội. Việc sử dụng các thiết bị số hiện đại là một bước đi quan trọng hướng tới việc quản lý di sản trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng. Kế hoạch Quản lý hoàn chỉnh, sản phẩm của hai năm làm việc liên tục và tham vấn ý kiến nhiều bên liên quan, thể hiện cách tiếp cận đồng bộ đối với công tác bảo tồn di sản, và phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng như sự mong manh di sản, Kế hoạch Quản lý nhấn mạnh rằng trách nhiệm bảo tồn không chỉ giới hạn trong việc kéo dài tuổi thọ của di sản mà còn đỏi hỏi đầu tư cho công tác quảng bá và gìn giữ giá trị của di sản.

Để đạt được kết quả đó, dự án xác định công tác nâng cao năng lực và trao truyền di sản đóng vai trò quan trọng. Trong khi việc nâng cao năng lực đảm bảo cho Trung tâm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý và bảo tồn di sản, công tác trao truyền và quảng bá giá trị di sản là không thể thiếu đối với tính bền vững của di sản. Về hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, dự án đã tiến hành chuyển giao kỹ thuật và thúc đẩy trao đổi kiến thức giữa chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam. Đồng thời quá trình học tập trong suốt dự án góp phần hình thành môi trường thuận lợi cho các nhà khoa học Việt Nam tham gia vào các diễn đàn học thuật và chuyên môn ở tầm quốc tế.

Đối với việc quảng bá di sản, tuy đây không phải là một hợp phần chính trong kế hoạch

ban đầu, nhóm thực hiện dự án đã nhận thức kịp thời tầm quan trọng của việc thu hút công chúng, đặc biệt là thanh thiếu niên, tham gia công tác bảo tồn di sản. Các hoạt động cộng đồng của dự án góp phần nâng cao nhận thức của công chúng về giá trị và các mối đe đọa đối với di sản. Bên cạnh đó, học sinh cũng có cơ hội tham gia các chương trình học tập và thể hiện suy nghĩ của mình trong việc giải quyết các thách thức bảo tồn.

Đối với tầm quan trọng và sự phức tạp của Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long, công tác bảo tồn không thể diễn ra trong ngắn hạn và cũng không thể chỉ do một tổ chức nào đó thực hiện. Dự án UNESCO/Quỹ tín thác Nhật Bản không có tham vọng giải quyết tất cả các thách thức đối với di sản, mà nhấn mạnh việc hình thành cơ sở vững chắc cho hoạt động nghiên cứu, bảo tồn và quản lý trong tương lai. Hơn nữa, dự án cũng đem lại kinh nghiệm xây dựng mối hợp tác đa phương trong công tác quản lý di sản văn hóa bao gồm các chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam, UNESCO, các tổ chức xã hội dân sự, doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước. Giải pháp để đối mặt với những thay đổi không ngừng trong quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải gìn giữ tính toàn vẹn và xác thực của di sản, trao truyền giá trị của nó và trang bị kiến thức cho các thế hệ sau. Những nhiệm vụ này nằm ngoài khả năng của một cơ quan quản lý Nhà nước hay một cá nhân, mà cần đến nỗ lực chung của tất cả các bên liên quan.

Bài phát biểu của Ông Nobuo Kamei-Giám đốc Viện Nghiên cứu Văn hóa Tokyo, tại Hội thảo Khoa học “Những thành tựu hợp tác Việt Nhật từ Dự án Quỹ tín thác Nhật Bản/ UNESCO Bảo tồn khu di sản văn hóa Thăng Long-Hà Nội” ngày 11/9/2013

Yêu cầu đặt ra trong thời gian tới là đề xuất các biện pháp bảo tồn phù hợp cho Di sản Thế giới Hoàng thành Thăng Long. Bên cạnh đó, một số lượng lớn di tích kiến trúc có thể vẫn đang nằm dưới lòng đất ở khu vực xung quanh. Chúng tôi rất mong các bạn Việt Nam chú ý và đưa ra các hướng quản lý phù hợp.Dự án này đến đây là kết thúc, nhưng tôi được biết trong thời gian sắp tới, chuyên gia hai nước vẫn tiếp tục phối hợp nghiên cứu bảo tồn di vật gỗ đã xuất lộ, bảo tồn di tích kiến trúc và hoàn thiện hệ thống GIS. Chúng tôi kỳ vọng rằng thành quả của dự án sẽ trở thành nền tảng vững chăc cho các hoạt động nghiên cứu về đô thị cổ Việt Nam trong thời gian tới.

‘‘

‘‘

Tham quan học tập tại Mỹ Sơn vào tháng 7/2013

Hội thảo Khoa học “Những thành tựu hợp tác Việt-Nhật từ Dự án Quỹ tín thác Nhật Bản/UNESCO “Bảo tồn khu di sản văn hóa Thăng Long-Hà Nội” vào tháng 9/2013

3332

Page 40: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2. Đề xuất

2.1. Tiếp tục nghiên cứu giá trị của di sản

Khi kết thúc dự án, các nhà nghiên cứu đã nêu ra rất nhiều câu hỏi về di sản cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Một số vấn đề đó bao gồm phân chia nhỏ hơn

các giai đoạn trong thời kỳ Đại La thông qua các di vật kiến trúc, nghiên cứu các công trình kiến trúc trong khu vực Thành Nội, và làm rõ hơn nữa mối liên hệ giữa vật liệu kiến trúc Lục triều với các dấu tích kiến trúc tại khu di sản. Bên cạnh đó, các nhà khảo cổ học cũng đề xuất tiếp tục mở rộng địa bàn khai quật để làm rõ cấu trúc và quy hoạch kiến trúc qua các thời kỳ lịch sử.

Để thực hiện được mục tiêu này, điều kiện tiên quyết là tăng cường hợp tác khoa học đa phương và áp dụng cách tiếp cận kết hợp giữa nghiên cứu lịch sử và khảo cổ học. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng đề xuất tiếp tục nghiên cứu so sánh giữa Hoàng thành Thăng Long với các thành cổ khác trong khu vực như Thành Đô, Nam Kinh và Dương Châu để làm sáng tỏ các giả thuyết về lịch sử của di sản. Cuối cùng, việc xuất bản kết quả nghiên cứu khoa học bằng ngoại ngữ cũng có vai trò không nhỏ. Điều này không chỉ giúp các nhà khoa học Việt Nam tiếp cận với giới học thuật quốc tế mà còn tạo điều kiện cho học giả nước ngoài hiểu và tham gia nghiên cứu lịch sử và khảo cổ về Hoàng thành Thăng Long.

2.2. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo tồn

Hiện trạng của các di vật xuất lộ ngoài trời đòi hỏi phải sớm có các biện pháp bảo tồn phù hợp. Ở cuối dự án, các chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam đã đề xuất và

thảo luận một số thiết bị và kỹ thuật bảo tồn. Đối với mức độ cấp thiết của việc bảo tồn, Trung tâm Thăng Long cần tính đến phương án trang bị các thiết bị bảo tồn di vật xuất lộ trong kế hoạch ngắn hạn.

Mặc dù dự án hỗ trợ song phương trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản đã tài trợ một số thiết bị bảo tồn di vật kim loại đã xuất lộ, nội dung này vẫn chưa có được nhiều tiến triển. Đối tác Việt Nam cần phải chủ động tiếp tục các kết quả của dự án thông qua việc đầu tư bảo trì thiết bị và tập huấn cho cán bộ.

2.3. Triển khai Kế hoạch Quản lý

Hoàn thành Kế hoạch Quản lý là một dấu ấn quan trọng trong quá trình gìn giữ tính toàn vẹn và xác thực của di

sản. Việc cụ thể hóa các cam kết trong Kế hoạch Quản lý đòi hỏi Trung tâm Thăng Long trước hết phải tăng cường cơ chế hợp tác với các bên liên quan bao gồm các Viện nghiên cứu và các Sở ban ngành của thành phố, đặc biệt khi tiếp nhận quản lý toàn bộ khu di sản. Quyền quản lý Nhà nước đối với di sản Hoàng thành Thăng Long cần phải tập trung về đầu mối là Trung tâm Thăng Long, tránh hiện tượng chồng chéo giữa các cấp và các cơ quan quản lý. Trung tâm cũng cần phải tiếp tục phát triển mối hợp tác giữa các bên liên quan đã gây dựng trong dự án để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu giá trị và bảo tồn di sản. Trung tâm cần phải tiếp tục phát triển hệ thống thông tin địa lý GIS dựa trên kết quả thí điểm của dự án. Hiện tại, nhóm GIS của Trung tâm Thăng Long đã được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để tiếp tục hoàn thiện hệ thống GIS tại các điểm di tích khác. Thông qua việc tăng cường đầu tư trang thiết bị và tập huấn cho cán bộ về GIS, Trung tâm sẽ có thể hoàn thiện công cụ quản lý hiện đại này, đảm bảo tính hiệu quả của công tác bảo tồn và quản lý di sản.

Khung diễn giải thống nhất và các chương trình giáo dục cũng là công việc mà Trung

tâm cần thực hiện để quảng bá hiệu quả hơn giá trị của di sản tới công chúng. Sau đợt tập huấn về phương pháp Lập kế hoạch quản lý du lịch tại các khu di sản, UNESCO đã khuyến nghị Trung tâm xây dựng cơ sở dữ liệu về khách tham quan, để dựa vào đó xây dựng chương trình quảng bá phù hợp. Ngoài ra, với việc khai trương Góc Khám phá, Trung tâm có thể thu hút được đa dạng đối tượng khách tham quan, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này cũng đặt ra yêu cầu phải thường xuyên duy trì và thiết kế các chương trình mới cho Góc Khám Phá. Bên cạnh đó, Trung tâm Thăng Long cũng nên cân nhắc việc hợp tác với các bảo tàng hoặc Ban quản lý Di sản khác ở Việt Nam để đa dạng hóa nội dung các chương trình giáo dục và tương tác tại di sản.

Để thực hiện được những nhiệm vụ kể trên, Trung tâm cần phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực quản lý di sản. Thế mạnh của Trung tâm nằm ở đội ngũ cán bộ trẻ và nhiệt tình học hỏi. Tuy vậy các cán bộ này còn thiếu kinh nghiệm về bảo tồn và quản lý di sản. Do đó, Trung tâm cần ưu tiên tạo điều kiện tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trong các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Một số lĩnh vực mà Trung tâm Thăng Long cần chú trọng đào tạo hơn nữa bao gồm quản lý tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin và bảo tồn di sản.

Tập huấn sử dụng hệ thống GIS cho cán bộ Trung tâm Thăng Long

Đoan Môn

3534

Page 41: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

2. Đề xuất

2.1. Tiếp tục nghiên cứu giá trị của di sản

Khi kết thúc dự án, các nhà nghiên cứu đã nêu ra rất nhiều câu hỏi về di sản cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Một số vấn đề đó bao gồm phân chia nhỏ hơn

các giai đoạn trong thời kỳ Đại La thông qua các di vật kiến trúc, nghiên cứu các công trình kiến trúc trong khu vực Thành Nội, và làm rõ hơn nữa mối liên hệ giữa vật liệu kiến trúc Lục triều với các dấu tích kiến trúc tại khu di sản. Bên cạnh đó, các nhà khảo cổ học cũng đề xuất tiếp tục mở rộng địa bàn khai quật để làm rõ cấu trúc và quy hoạch kiến trúc qua các thời kỳ lịch sử.

Để thực hiện được mục tiêu này, điều kiện tiên quyết là tăng cường hợp tác khoa học đa phương và áp dụng cách tiếp cận kết hợp giữa nghiên cứu lịch sử và khảo cổ học. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng đề xuất tiếp tục nghiên cứu so sánh giữa Hoàng thành Thăng Long với các thành cổ khác trong khu vực như Thành Đô, Nam Kinh và Dương Châu để làm sáng tỏ các giả thuyết về lịch sử của di sản. Cuối cùng, việc xuất bản kết quả nghiên cứu khoa học bằng ngoại ngữ cũng có vai trò không nhỏ. Điều này không chỉ giúp các nhà khoa học Việt Nam tiếp cận với giới học thuật quốc tế mà còn tạo điều kiện cho học giả nước ngoài hiểu và tham gia nghiên cứu lịch sử và khảo cổ về Hoàng thành Thăng Long.

2.2. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp bảo tồn

Hiện trạng của các di vật xuất lộ ngoài trời đòi hỏi phải sớm có các biện pháp bảo tồn phù hợp. Ở cuối dự án, các chuyên gia Nhật Bản và Việt Nam đã đề xuất và

thảo luận một số thiết bị và kỹ thuật bảo tồn. Đối với mức độ cấp thiết của việc bảo tồn, Trung tâm Thăng Long cần tính đến phương án trang bị các thiết bị bảo tồn di vật xuất lộ trong kế hoạch ngắn hạn.

Mặc dù dự án hỗ trợ song phương trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản đã tài trợ một số thiết bị bảo tồn di vật kim loại đã xuất lộ, nội dung này vẫn chưa có được nhiều tiến triển. Đối tác Việt Nam cần phải chủ động tiếp tục các kết quả của dự án thông qua việc đầu tư bảo trì thiết bị và tập huấn cho cán bộ.

2.3. Triển khai Kế hoạch Quản lý

Hoàn thành Kế hoạch Quản lý là một dấu ấn quan trọng trong quá trình gìn giữ tính toàn vẹn và xác thực của di

sản. Việc cụ thể hóa các cam kết trong Kế hoạch Quản lý đòi hỏi Trung tâm Thăng Long trước hết phải tăng cường cơ chế hợp tác với các bên liên quan bao gồm các Viện nghiên cứu và các Sở ban ngành của thành phố, đặc biệt khi tiếp nhận quản lý toàn bộ khu di sản. Quyền quản lý Nhà nước đối với di sản Hoàng thành Thăng Long cần phải tập trung về đầu mối là Trung tâm Thăng Long, tránh hiện tượng chồng chéo giữa các cấp và các cơ quan quản lý. Trung tâm cũng cần phải tiếp tục phát triển mối hợp tác giữa các bên liên quan đã gây dựng trong dự án để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu giá trị và bảo tồn di sản. Trung tâm cần phải tiếp tục phát triển hệ thống thông tin địa lý GIS dựa trên kết quả thí điểm của dự án. Hiện tại, nhóm GIS của Trung tâm Thăng Long đã được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng để tiếp tục hoàn thiện hệ thống GIS tại các điểm di tích khác. Thông qua việc tăng cường đầu tư trang thiết bị và tập huấn cho cán bộ về GIS, Trung tâm sẽ có thể hoàn thiện công cụ quản lý hiện đại này, đảm bảo tính hiệu quả của công tác bảo tồn và quản lý di sản.

Khung diễn giải thống nhất và các chương trình giáo dục cũng là công việc mà Trung

tâm cần thực hiện để quảng bá hiệu quả hơn giá trị của di sản tới công chúng. Sau đợt tập huấn về phương pháp Lập kế hoạch quản lý du lịch tại các khu di sản, UNESCO đã khuyến nghị Trung tâm xây dựng cơ sở dữ liệu về khách tham quan, để dựa vào đó xây dựng chương trình quảng bá phù hợp. Ngoài ra, với việc khai trương Góc Khám phá, Trung tâm có thể thu hút được đa dạng đối tượng khách tham quan, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này cũng đặt ra yêu cầu phải thường xuyên duy trì và thiết kế các chương trình mới cho Góc Khám Phá. Bên cạnh đó, Trung tâm Thăng Long cũng nên cân nhắc việc hợp tác với các bảo tàng hoặc Ban quản lý Di sản khác ở Việt Nam để đa dạng hóa nội dung các chương trình giáo dục và tương tác tại di sản.

Để thực hiện được những nhiệm vụ kể trên, Trung tâm cần phải không ngừng đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ trong lĩnh vực quản lý di sản. Thế mạnh của Trung tâm nằm ở đội ngũ cán bộ trẻ và nhiệt tình học hỏi. Tuy vậy các cán bộ này còn thiếu kinh nghiệm về bảo tồn và quản lý di sản. Do đó, Trung tâm cần ưu tiên tạo điều kiện tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trong các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Một số lĩnh vực mà Trung tâm Thăng Long cần chú trọng đào tạo hơn nữa bao gồm quản lý tổ chức, ứng dụng công nghệ thông tin và bảo tồn di sản.

Tập huấn sử dụng hệ thống GIS cho cán bộ Trung tâm Thăng Long

Đoan Môn

3534

Page 42: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1Kế hoạch Quản lý Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiKế hoạch Hành động để bảo tồn và phát huy Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiHệ lưới tọa độ cho khu di sảnBản đồ nền sử dụng cho hệ thống GIS1 sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long xuất bản bằng tiếng Anh-ViệtBộ nhận dạng thương hiệu của Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiTriển lãm ảnh kết hợp với các hoạt động giáo dụcKế hoạch Quản lý Nguy cơ Thảm họa

Hợp phần nghiên cứu khoa họcNhóm làm việc Việt Nam-Nhật BảnHội thảo khoa học quốc tế giới thiệu kết quả nghiên cứu6

Chuyên gia Nhật Bản tham gia vào dự án 36

Số khóa tập huấn đã tổ chức16

Số cán bộ tham gia tập huấn về nghiên cứu khảo cổ, bảo tồn, GIS, thuyết minh diễn giải và xây dựng Kế hoạch Quản lý155

Ấn phẩm khoa học về Hoàng thành Thăng Long2Bộ sản phẩm lưu niệm của Hoàng thành Thăng Long9

Buổi tọa đàm với sinh viên và học sinh các trường đại học và trung học phổ thông tại Hà Nội4

Số sinh viên, học sinh tại Hà Nội tham gia và 4 buổi tọa đàm160+Số học sinh tới thăm Hoàng thành trong chương trình UNESCO World Heritage Eco learning program400+

Số lượng đối tác thực hiện trong nước và quốc tế24Cán bộ và chuyên gia Việt Nam tham gia vào dự án49

TIÊU ĐIỂM

3736

Page 43: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

1Kế hoạch Quản lý Khu Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiKế hoạch Hành động để bảo tồn và phát huy Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiHệ lưới tọa độ cho khu di sảnBản đồ nền sử dụng cho hệ thống GIS1 sách giới thiệu về Hoàng thành Thăng Long xuất bản bằng tiếng Anh-ViệtBộ nhận dạng thương hiệu của Di sản Văn hóa Thăng Long-Hà NộiTriển lãm ảnh kết hợp với các hoạt động giáo dụcKế hoạch Quản lý Nguy cơ Thảm họa

Hợp phần nghiên cứu khoa họcNhóm làm việc Việt Nam-Nhật BảnHội thảo khoa học quốc tế giới thiệu kết quả nghiên cứu6

Chuyên gia Nhật Bản tham gia vào dự án 36

Số khóa tập huấn đã tổ chức16

Số cán bộ tham gia tập huấn về nghiên cứu khảo cổ, bảo tồn, GIS, thuyết minh diễn giải và xây dựng Kế hoạch Quản lý155

Ấn phẩm khoa học về Hoàng thành Thăng Long2Bộ sản phẩm lưu niệm của Hoàng thành Thăng Long9

Buổi tọa đàm với sinh viên và học sinh các trường đại học và trung học phổ thông tại Hà Nội4

Số sinh viên, học sinh tại Hà Nội tham gia và 4 buổi tọa đàm160+Số học sinh tới thăm Hoàng thành trong chương trình UNESCO World Heritage Eco learning program400+

Số lượng đối tác thực hiện trong nước và quốc tế24Cán bộ và chuyên gia Việt Nam tham gia vào dự án49

TIÊU ĐIỂM

3736

Page 44: Preservation of the cultural heritage complex of Thang Long-Ha Noi

Để biết thêm thông tin về Chương trình Văn hóa của UNESCO và các cơ hội hợp tác trong việc phát huy vai trò của văn hóa đối với sự phát triển bền vững tại Việt Nam, xin vui lòng liên hệ:

Văn phòng UNESCO Hà Nội,Số 23, Cao Bá Quát, Quận Ba Đình,Hà Nội, Việt NamWebsite: www.unesco.org.vnTel: +844 3747 0275Email: [email protected]