phân xưởng khu bể chứ trung gian

187
Phiên bản: 0 Ngày: 27/08/2011 SỔ TAY VẬN HÀNH: UNIT 051 – KHU BỂ CHỨA TRUNG GIAN 0 27/08/20 11 Phát hành để phê duyệt A Phát hành để xem xét Phiên bản Ngày DD/MM/YY Tình trạng Soạn thảo Kiểm tra Soát xét Phê duyệt 1 of 187 TÀI LIỆU ĐÀO TẠO SỔ TAY VẬN HÀNH UNIT 051 KHU BỂ CHỨA TRUNG GIAN

Upload: nguyen-khac-tiep

Post on 26-Jul-2015

212 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Phiên bản: 0 Ngày: 27/08/2011

SỔ TAY VẬN HÀNH: UNIT 051 – KHU BỂ CHỨA TRUNG GIAN

0 27/08/2011 Phát hành để phê duyệt

A Phát hành để xem xét

Phiên bản

NgàyDD/MM/YY

Tình trạng Soạn thảo Kiểm tra Soát xét Phê duyệt

1 of 131

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

SỔ TAY VẬN HÀNH

UNIT 051

KHU BỂ CHỨA TRUNG GIAN

Page 2: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

1

2 of 131

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

SỔ TAY VẬN HÀNH

UNIT 051

KHU BỂ CHỨA TRUNG GIAN

Page 3: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

LƯU Ý

MỤC LỤC

1. CƠ SỞ THIẾT KẾ

3 of 131

TÀI LIỆU NÀY ĐƯỢC CÔNG TY BSR SOẠN THẢO

TÀI LIỆU NÀY CHỈ SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH ĐÀO TẠO, THAM KHẢO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.

NỘI DUNG TRONG TÀI LIỆU KHÔNG BAO GỒM TẤT CẢ CÁC TÌNH HUỐNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ CÓ THỂ XẢY RA TRONG VẬN

HÀNH THỰC TẾ.

KHI VẬN HÀNH, NGƯỜI ĐỌC PHẢI XEM ĐÂY LÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHẢI TUÂN THEO CÁC PHIÊN BẢN MỚI NHẤT CỦA CÁC QUI TRÌNH VẬN HÀNH, CÁC QUI ĐỊNH AN TOÀN, CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ

QUI ĐỊNH CỦA CÔNG TY, NHÀ MÁY.

Page 4: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

1.1. NHIỆM VỤ CỦA KHU BỂ CHỨA

1.2. ĐẶC TÍNH NGUYÊN LIỆU

1.3. TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM

1.4. CÂN BẰNG VẬT LIỆU

1.5. CÁC ĐIỀU KIỆN BIÊN

1.6. ĐẶC ĐiỂM THIẾT KẾ

1.7. CÁC DÒNG LỎNG VÀ KHÍ THẢI

2. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ

2.1. MÔ TẢ DÒNG CÔNG NGHỆ

3. MÔ TẢ VỀ ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH

3.1. MÔ TẢ VỀ CÁC DÒNG ĐIỀU KHIỂN

3.2. CÁC ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH

3.3. CÁC BIẾN QUÁ TRÌNH

3.4. QUAN HỆ VỀ ĐIỀU KHIỂN TRONG UNIT

4. CÁC YÊU CẦU VỀ PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC

4.1. HƠI, NƯỚC NGƯNG VÀ NƯỚC NGUYÊN LIỆU CHO NỒI HƠI

4.2. ĐIỆN

4.3. NƯỚC LÀM MÁT

4.4. NƯỚC DỊCH VỤ

4.5. NITƠ

4.6. KHÍ ĐIỀU KHIỂN, KHÍ NHÀ MÁY

4.7. KHÍ NHIÊN LIỆU

5. CHUẨN BỊ ĐỂ KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU

6. KHỞI ĐỘNG BÌNH THƯỜNG

6.1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG

6.2. CÁC CHUẨN BỊ CUỐI CÙNG

6.3. QUY TRÌNH KHỞI ĐỘNG

6.4. VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG

6.5. CÁC TÌNH HUỐNG VẬN HÀNH KHÁC

7. DỪNG BÌNH THƯỜNG

7.1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH DỪNG

7.2. XẢ NƯỚC, THỔI RỬA, LÀM TRƠ

8. CÁC QUI TRÌNH DỪNG KHẨN CẤP

4 of 131

Page 5: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8.1. DỪNG KHẨN CẤP

8.2. SỰ CỐ VỀ ĐiỆN

8.3. SỰ CỐ VỀ HƠI NƯỚC

8.4. SỰ CỐ VỀ KHÍ ĐIỀU KHIỂN

8.5. SỰ CỐ VỀ NƯỚC LÀM MÁT

8.6. SỰ CỐ VỀ HỆ THỐNG KHÍ NHIÊN LIỆU

8.7. SỰ CỐ VỀ NITƠ

8.8. SỰ CỐ VỀ CƠ KHÍ

9. CÁC QUI TRÌNH VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN

9.1. CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN

9.2. CÀI ĐẶT BÁO ĐỘNG

9.3. CÀI ĐẶT NGẮT

9.4. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG NGẮT

9.5. SƠ ĐỒ NGUYÊN NHÂN VÀ HỆ QUẢ

9.6. BẢNG SỐ LIỆU VỀ AN TOÀN VẬT LIỆU

9.7. BẢN GHI NHỚ VỀ AN TOÀN

10. DỮ LIỆU VỀ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN

11. TÓM TẮT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH

11.1. DANH SÁCH THIẾT BỊ

11.2. BƠM

11.3. BỒN CẦU

11.4. BỂ CHỨA

11.5. BÌNH CHỨA

11.6. THIẾT BỊ KHUẤY

12. PHÂN TÍCH

12.1. LỊCH LẤY MẪU VÀ THỬ NGHIỆM

12.2. THIẾT BỊ PHÂN TÍCH ON-LINE

13. ĐiỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH

13.1. HỆ THỐNG ĐiỀU KHIỂN PHÂN TÁN (DCS)

13.2. HỆ THỐNG BẢO VỆ THIẾT BỊ (IPS) VÀ CÁC HỆ THỐNG AN TOÀN

13.3. TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN

13.4. CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC

14. CÁC BẢN VẼ

5 of 131

Page 6: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

14.1. BẢN VẼ SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THIẾT BỊ PLOT PLAN

14.2. BẢN VẼ SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ VÀ LỰA CHỌN VẬT LIỆU

14.3. BẢN VẼ ĐƯỜNG ỐNG VÀ THIẾT BỊ ĐiỀU KHIỂN

14.4. CÁC BẢN VẼ KHÁC

15. CÁC TÀI LIỆU ĐÍNH KÈM

6 of 131

Page 7: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

1.0. CƠ SỞ THIẾT KẾ

Sổ tay vận hành này áp dụng cho Khu bể chứa trung gian (Unit 051) và các bơm phân phối dầu rửa (một phần của Unit 055) như được mô tả trong phần 1.1.2

1.1. NHIỆM VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG

1.1.1. Bể chứa trung gian

Khu bể chứa trung gian (Unit 051) bao gồm các bể chứa và các trang thiết bị phục vụ cho các sản phẩm trung gian và thành phẩm của Nhà máy, được đặt ở ngoài khu vực công nghệ của Nhà máy

Các bể chứa và bồn cầu của Khu bể chứa trung gian:

Bể chứa các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn:

Bồn cầu chứa sản phẩm Propylene không đạt tiêu chuẩn TK-5101

Bồn cầu chứa sản phẩm LPG không đạt tiêu chuẩn TK-5102

Bể chứa các sản phẩm trung gian (Nguyên liệu cho chế biến tiếp theo):

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC TK-5103

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng CCR TK-5104

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT TK-5111

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng NHT TK-5112

Bể chứa các thành phần pha trộn sản phẩm:

Bồn cầu chứa hỗn hợp C4 TK-5105

Bể chứa Isomerate TK-5106 A/B

Bể chứa Reformate TK-5107

Bể chứa RFCC Naphtha TK-5108 A/B

Bể chứa HGO TK-5109

Bể chứa HDT LCO TK-5110 A/B

Bể chứa Kerosene TK-5114

Bể chứa LGO TK-5115

Bể chứa sản phẩm pha trộn:

Bể kiểm tra xăng Mogas 92/95 TK-5116 A/B

Bể kiểm tra xăng Mogas 90 TK-5117 A/B

Bể kiểm tra dầu Diesel ADO TK-5119 A/B

Khu bể chứa trung gian bao gồm các bơm tương ứng với từng loại sản phẩm như sau:

Bơm các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn:

7 of 131

Page 8: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bơm sản phẩm Propylene không đạt tiêu chuẩn P-5101 A/B

Bơm sản phẩm LPG không đạt tiêu chuẩn P-5102 A/B

Bơm các sản phẩm trung gian (Nguyên liệu cho chế biến tiếp theo):

Bơm nguyên liệu cho phân xưởng RFCC P-5103 A/B

Bơm nguyên liệu cho phân xưởng CCR P-5104 A/B

Bơm nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT P-5111 A/B

Bơm nguyên liệu cho phân xưởng NHT P-5112 A/B

Bơm các thành phần pha trộn sản phẩm:

Bơm hỗn hợp C4 P-5105 A/B

Bơm Isomerate P-5106 A/B

Bơm Reformate P-5107 A/B

Bơm RFCC Naphtha P-5108 A/B

Bơm HGO P-5109 A/B

Bơm HDT LCO P-5110 A/B

Bơm Kerosene P-5114 A/B

Bơm LGO P-5115 A/B

Bơm thành phẩm (vận chuyển đến Khu bể chứa sản phẩm):

Bơm xăng Mogas 92/95 P-5116 A/B

Bơm xăng Mogas 90 P-5117 A/B

Bơm dầu Diesel ADO P-5119 A/B

Các bể chứa dầu nhiên liệu FO được đề cập đến trong Sổ tay vận hành Hệ thống Dầu nhiên liệu (Unit 038). Các bể chứa dầu thải được đề cập đến trong Sổ tay vận hành Hệ thống Dầu thải (Unit 056). Các thiết bị cho việc pha trộn sản phẩm được đề cập đến trong Sổ tay vận hành Hệ thống Pha trộn (Unit 054).

1.1.2. Bơm dầu rửa (Unit 055)

Hệ thống dầu rửa bao gồm:

Dầu rửa trong Nhà máy (Refinery Flushing Oil): dùng dầu rửa để súc rửa các phân xưởng công nghệ và khu vực ngoại vi (off-site) (bằng các bơm đặt trong Khu bể chứa trung gian, sẽ được mô tả chi tiết trong Sổ tay vận hành này).

Dầu rửa SPM (SPM Flushing Oil): bao gồm các thiết bị riêng, cung cấp dầu rửa cho SPM và đường ống nhập dầu thô (chi tiết xem ở Sổ tay vận hành phân xưởng 055).

Dầu rửa dùng trong Nhà máy (Refinery Flushing Oil) dùng để súc rửa các thiết bị công nghệ, đường ống và chân các thiết bị điều khiển. Dầu rửa trong Nhà máy

8 of 131

Page 9: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

được tuần hoàn (hay cung cấp) qua hệ thống đường ống riêng đến những nơi cần thiết. Các vị trí cần được súc rửa là những nơi mà lưu chất có chứa bụi xúc tác, và/hoặc có điểm chảy cao.

Trong điều kiện vận hành bình thường, dầu rửa trong Nhà máy là HDT LCO từ bể TK-5110 A/B, mỗi bể có thể tích dự phòng cho dầu rửa là 1500 tấn. LGO có thể được nhập vào bể TK-5110A/B để đảm bảo nguồn cung cấp dầu rửa khi Phân xưởng RFCC ngừng hoạt động trong thời gian dài.

1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN LIỆU

1.2.1. Propylene không đạt tiêu chuẩn từ Phân xưởng PRU đến bể cầu TK-5101

Lưu lượng cực đại: 21.538kg/hrChất lượng của propylene thương phẩm như trong bảng dưới đây. Chất lượng của propylene không đạt tiêu chuẩn thay đổi tùy theo các thông số công nghệ của phân xưởng PRU.

Tiêu chuẩnPhương pháp thử

nghiệmGiá trị

Chất lượng Polymer GradePropylene, wt% (min) ASTM D2712 99.6Parafins tổng mol% (max) ASTM D2712 0.4Methane ppm wt (max) ASTM D2712 20Ethylene ppm wt (max) ASTM D2712 25Ethane ppm wt (max) ASTM D2712 300C4+ ppm (max) ASTM D2712 50Hydrogen ppm wt (max) ASTM D2504 20Nitrogen ppm wt (max) ASTM D2504 100Lưu huỳnh tổng, ppm wt (max) ASTM D4468/D6667 1Ẩm, ppm wt (max) ASTM D5454 Bão hòa

1.2.2. LPG không đạt tiêu chuẩn từ các xưởng LTU/PRU/CCR/CDU đến bể cầu TK-5102

Lưu lượng cực đại: 58.050kg/hr.

Chất lượng của LPG thương phẩm như trong bảng dưới đây. Chất lượng của LPG không đạt tiêu chuẩn thay đổi tùy theo các thông số công nghệ của các phân xưởng LTU, PRU, CCR và/hoặc CDU.

Tiêu chuẩn Phương pháp thử nghiệm Giá trịTỷ trọng SG 150C /40C (min) ASTM D1657 or D2598 0.5Áp suất hơi, kPa@380C ASTM D1267 480-820Thành phần UOP 539/ ASTM D2163Ethane, mol % (max) UOP 539/ ASTM D2163 3

9 of 131

Page 10: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

C3s, mol% UOP 539/ ASTM D2163 20-50C4s, mol% UOP 539/ ASTM D2163 50-80C5+, mol% (max) UOP 539/ ASTM D2163 1.5Nước tự do, % vol Nhìn bằng mắt NilNhiệt trị, MJ/kg ASTM D3588 40-55Lưu huỳnh tổng, ppm wt (max) ASTM D4045 or D6667 170Mercaptans, ppm (max) ASTM D6228 20H2S, ppm (max) ASTM D6228 0.5Độ ăn mòn đồng kim loại, 1hr @38 0C (max)

ASTM D1838 1

1.2.3. Cặn chưng cất từ CDU đến bể chứa nguyên liệu RFCC TK-5103

Lưu lượng vào bể cực đại: 407 000kg/hr

Lưu lượng nhập liệu cực đại vào RFCC: 407 000kg/hrLưu lượng nhập liệu turndown vào RFCC: 50% lưu lượng cực đại.

Tiêu chuẩn Đơn vịDầu thô hỗn

hợpDầu thô Bạch

Hổ

Tỷ trọng SG@150C /150C 0.893 0.882

Lưu huỳnh tổng wt% 0.55 0.05

Nitơ wt ppm 1800 1300

Nickel wt ppm 5 1

Vanadium wt ppm 10.5 0

Nhiệt độ chảy (Pour Point) 0C 50 52

Cặn Carbon Conradson wt % 2.66 1.57

Chỉ số đặc trưng K 12.58 12.78

Độ nhớt động học @500C cSt 43.4 43.4

Độ nhớt động học @1000C cSt 8.8 9

Đường chưng cất

(ASTM D1160@760mmHg)

IP

10

30

0C

263

379

435

262

379

437

10 of 131

Page 11: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

50

Vol% trên 5500C

475

32.4

480

32.5

1.2.4. Naphtha nặng từ Phân xưởng NHT đến bể chứa nguyên liệu cho Phân xưởng CCR TK-5104

Lưu lượng vào bể cực đại: 88.820kg/hrLưu lượng nhập liệu cực đại vào CCR: 61800kg/hr (60% công suất của CCR)

Tiêu chuẩn Đơn vị Theo thiết kế (1)Trường hợp thay

thế (2)

Tỷ trọng SG@150C /150C 0.7374 0.7377

Áp suất hơi ở 400C kg/cm2 abs 0.15 0.15

Độ nhớt ở 400C cSt 0.53 0.53

GHI CHÚ:

(1) Trường hợp vận hành ở chế độ “Benzen thấp” của tháp tách naphtha (Unit 012) và phân xưởng ISOM (Unit 023), khi các chất tạo benzen được cho vào phân xưởng Isomer.

(2) Trường hợp vận hành ở chế độ “Benzen cao” của tháp tách naphtha (Unit 012) và phân xưởng ISOM (Unit 023), khi các chất tạo benzen được cho vào phân xưởng CCR.

1.2.5. Hỗn hợp C4 từ Phân xưởng PRU đến bể cầu TK-5105Lưu lượng vào bể cực đại: 19.350kg/hr

Tiêu chuẩn Đơn vị Giá trị

Tỷ trọng SG@150C /150C 0.586

Propane % mol 0.32

Propylene % mol 0.25

Ăn mòn tấm đồng, 1hr @38 0C 1

1.2.6. Isomerate từ Phân xưởng Isomer đến bể TK-5106 A/BLưu lượng vào bể cực đại: 27 617kg/hr

Tiêu chuẩn Theo thiết kế (1) Trường hợp thay thế (2)

11 of 131

Page 12: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

SOR EOR SOR EOR

MON 86.1 84.4 88.2 87

RON 86.4 86.4 88.3 88.3

RVP, kPa 88 88 94 94

Tỷ trọng SG@150C /150C 0.655 0.656 0.647 0.648

GHI CHÚ:

(1) Trường hợp vận hành ở chế độ “Benzen thấp” của tháp tách naphtha (Unit 012) và phân xưởng ISOM (Unit 023), khi các chất tạo benzen được cho vào phân xưởng Isomer.

(2) Trường hợp vận hành ở chế độ “Benzen cao” của tháp tách naphtha (Unit 012) và phân xưởng ISOM (Unit 023), khi các chất tạo benzen được cho vào phân xưởng CCR.

SOR: Star Of Run: Vận hành lúc xúc tác mới.

EOR: End Of Run: Vận hành lúc xúc tác cũ.

1.2.7. Reformate từ Phân xưởng CCR đến bể TK-5107Lưu lượng vào bể cực đại: 99.390kg/hr

Tiêu chuẩn Đơn vịTheo thiết

kế(Low Benzen)

Trường hợp thay thế (High benzen)

Tỷ trọng SG@150C /150C 0.827 0.826

RON 102 102

MON 90.17 90.17

RVP kPa 17.65 18.89

Hàm lượng C4 vol% 10(max) 10(max)

C6+ mol% 95.6 95.6

Benzene vol% 0.73 4.27

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

10

0C

71

112

69

106

12 of 131

Page 13: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

30

50

70

90

EP

126

134

143

156

172

121

132

142

156

172

1.2.8. RFCC Naphtha từ phân xưởng NTU đến bể TK-5108A/BLưu lượng vào bể cực đại: 217.000kg/hr

Tiêu chuẩn Đơn vị MXMG BHMG MXMD BHMD

Mercaptan as Surfur wt ppm 5 5 5 5

RON clear 92.1 91.8 92.0 91.7

MON clear 79.9 79.6 79.5 79.2

TVP g/cm2 337 363 498 531

RVP kPa 32 34 48 51

Sp. Gr 15/15 0.736 0.732 0.719 0.715

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

5

10

30

50

70

90

95

EP

0C

39

50

55

71

90

116

160

176

197

39

49

54

70

87

113

159

175

197

35

43

47

60

72

91

129

144

159

34

42

46

58

70

89

129

143

156

Olefins %wt 34 35 43 45

GHI CHÚ:

13 of 131

Page 14: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

MXMG: (Mixed Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại xăng

BHMG: (Bach Ho Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại xăng.

MXMD: (Mixed Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại Dislillate.

BHMD: (Bach Ho Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại Distillate.

1.2.9. HGO từ phân xưởng CDU đến bể chứa TK-5109

Lưu lượng vào bể cực đại: 71.750 kg/hr (dải nhiệt độ TBP: 330oC – 370oC)

Tiêu chuẩn Đơn vịDầu thô Hỗn

hợpDầu thô Bạch

Hỗ

Tỷ trọng Sp.Gr 15/15 0.837 0.830

Hàm lượng Lưu huỳnh wt% 0.371 0.029

Nitrogen wt ppm 150 150

Nhiệt độ chảy oC 21 24

Chỉ số Cetane 62 64.1

Nhiệt độ chớp cháy oC 153 150

Độ nhớt động học ở 50oC cSt 5.8 5.8

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

5

10

30

50

70

90

95

EP

oC

-

320

331

354

367

378

404

413

-

-

322

332

355

368

379

405

414

-

14 of 131

Page 15: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

1.2.10. LCO từ phân xưởng LCO HDT đến bể chứa TK-5110A/BLưu lượng vào bể cực đại: 165.570 kg/hr

Tiêu chuẩn Đơn vị MXMG MXMD BHMG BHMD

Tỷ trọng Sp.Gr 15/15 0.848 0.865 0.863 0.860

Hàm lượng lưu huỳnh, max wt ppm 150 350 20 50

Nhiệt độ chảy oC 5.0 -17.3 10.0 -18.9

Chỉ số Cetane ≥52 ≥37 ≥42 ≥42

Nhiệt độ chớp cháy oC .>66 >66 >66 >66

Nhiệt độ cắt TBP oC 165+ 165+ 165+ 165+

Hàm lượng nước, max wt ppm 100 100 100 100

Màu ASTM D-1500 ≤ 2 ≤ 2 ≤ 2 ≤ 2

Đường chưng cất

(ASTM D-86) 90% voloC < 370 < 370 < 370 < 370

GHI CHÚ:

MXMG: (Mixed Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại xăng

BHMG: (Bach Ho Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại xăng.

MXMD: (Mixed Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại Dislillate.

BHMD: (Bach Ho Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại Distillate.

1.2.11. LCO từ phân xưởng RFCC đến bể chứa nhiên liệu cho phân xưởng LCO HDT, TK-5111

Lưu lượng vào bể cực đại: 165.000 kg/hr Lưu lượng nhập liệu vào LCO-HDT cực đại: 82.500 kg/hr (50% công suất của LCO HDT)

Tiêu chuẩn Đơn vị MXMG MXMD BHMG BHMD

Tỷ trọng Sp.Gr 15/15 0.926 0.881 0.911 0.864

Lưu huỳnh wt% 0.619 0.450 0.055 0.040

15 of 131

Page 16: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nitrogen wt ppm 1200 900 850 650

Nhiệt độ chảy oC -12.9 -17.3 -14.0 -18.9

Chỉ số Cetane 27 37 29.7 42

Nhiệt độ chớp cháy oC 76 67 74 67

Độ nhớt động học ở 50oC cSt 1.92 2.05 1.88 2.04

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

5

10

30

50

70

90

95

EP

oC

188

221

230

245

263

287

323

336

353

189

203

212

239

263

291

333

349

373

180

220

230

245

262

286

322

335

353

189

204

212

239

264

292

334

350

374

GHI CHÚ:

MXMG: (Mixed Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại xăng

BHMG: (Bach Ho Crude, Maxi Gasoline): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại xăng.

MXMD: (Mixed Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô hỗn hợp, cực đại Dislillate.

BHMD: (Bach Ho Crude, Maxi Distillate): Chế độ vận hành của phân xưởng RFCC: dầu thô Bạch Hổ, cực đại Distillate..

1.2.12. Naphtha tổng (FRN) từ phân xưởng CDU đến bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng NHT, TK-5112

Lưu lượng vào bể cực đại: 112 000 kg/hr (Dải nhiệt độ cắt TPB: IP – 165oC)

Lưu lượng nhập liệu vào NHT cực đại: 112 051 kg/hr

Lưu lượng nhập liệu turndown: 60% lưu lượng nhập liệu cực đại

Tiêu chuẩn Đơn vị Theo thiết kế

16 of 131

Page 17: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Sp. Gr 15/15 0.722

Áp suất hơi ở 40oC kg/cm2 abs 0.33

1.2.13. Kerosene từ phân xưởng KTU đến bể chứa Kerosene TK-5114

Lưu lượng vào bể cực đại: 51 500 kg/hr (Dải nhiệt độ TBP: 165oC – 205oC)

Tiêu chuẩn Đơn vị Dầu thô Hỗn hợp Dầu thô Bạch Hổ

Tỷ trọng Sp.Gr 15/15 0.778 0.776

Điểm chảy oC -57.0 -58.0

Chỉ số Cetane 47.8 48.9

Nhiệt độ chớp cháy oC 49 51

Độ nhớt động học ở 50oC cSt 0.8 0.8

Hàm lượng Aromatics %vol 12.4 11.3

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

5

10

30

50

70

90

95

EP

oC168

173

180

185

187

198

204

212

227

170

177

181

185

188

194

204

213

228

1.2.14. LGO từ phân xưởng CDU đến bể TK-5115

Lưu lượng vào bể cực đại: 175667 kg/hr (Dải nhiệt độ TBP: 205oC – 330oC)

Tiêu chuẩn Đơn vị Dầu thô hỗn hợp Dầu thô Bạch Hổ

Tỷ trọng Sp.Gr 15/15 0.815 0.811

Hàm lượng lưu huỳnh % wt 0.2 0.02

17 of 131

Page 18: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Điểm chảy oC -4.0 -2.0

Chỉ số Cetane 61.3 62.7

Nhiệt độ chớp cháy oC 76 77

Độ nhớt động học ở 50oC cSt 2.4 2.4

Hàm lượng Aromatic %vol 12.3 9.6

Đường chưng cất (ASTM D-86)

IP

5

10

30

50

70

90

95

EP

oC

-

219

228

252

275

295

321

331

-

-

220

230

253

275

296

322

331

-

1.3. TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM

Chất lượng của xăng và Diesel thương phẩm như trong bảng dưới đây. Chất lượng của sản phẩm xăng và sản phẩm Diesel được đưa ra trong Sổ tay vận hành Unit 054 (hệ thống pha trộn sản phẩm).

1.3.1. Xăng MOGAS 92/95 từ Bộ trộn đến bể kiểm tra TK-5116A/B và xăng MOGAS 90 từ bộ trộn đến bể kiểm tra TK-5117A/B.

Lưu lượng cực đại của xăng MOGAS 92/95: 267 200 kg/hr

Lưu lượng cực đại của xăng MOGAS 90: 442 800 kg/hr

Tiêu chuẩnPhương pháp thử nghiệm

MOGAS 90 MOGAS 92 MOGAS 95

MON ASTM D2700 81 83 85RON ASTM D2699 90 92 95Tỷ trọng SG 15/15oC ASTM D1298 0.72-0.76 0.72-0.76 0.72-0.76Chì, g/l (max) ASTM D3237 zero (0.01) zero (0.01) zero (0.01)

18 of 131

Page 19: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Chưng cất, oCIBP, (min)50%, vol (max)90%, vol (max)FBP, (max)Cặn , % vol

ASTM D86

401201902151.5

401201902151.5

401201902151.5

Ăn mòn tấm đồng, 3h, ở 500C (max)

ASTM D130 1 a 1 a 1 a

Hàm lượng nhựa, mg/100ml (max)

ASTM D381 4.0 (1) 4.0 (1) 4.0 (1)

Áp suất hơi RVP, kPa at 37.80C (max)

ASTM D32360 mùa hè

75 mùa đông60 mùa hè

75 mùa đông60 mùa hè

75 mùa đôngLưu huỳnh tổng, wt %

ASTM D4294 0.05 0.05 0.05

Độ ổn định oxy hóa, phút (min)

ASTM D525 480 480 480

Aromatics, % thể tích (max)

ASTM D1319 50 50 50

Benzene, % thể tích (max)

ASTM D1319 5 5 5

Olefins, % thể tích (max)

ASTM D1319 45 45 45

(1): Được đảm bảo bằng việc thêm chất chống oxy hóa ở Unit 017-NTU

1.3.2. Diesel từ bộ trộn vào bể kiểm tra TK-5119A/BLưu lượng vào bể cực đại: 753 420 kg/hr

Tiêu chuẩnPhương pháp thử

nghiệmGiá trị

Chỉ số Cetane, (min) ASTM D4737 45

Chưng cất, oC ở 101 kPa

50% thể tích (max)

90% thể tích (max)ASTM D86

290

370

Độ nhớt ở 40oC, cSt (max) ASTM D445 1.8-5.0

Nhiệt độ chớp cháy (Flash point), oC (min) ASTM D93 65

Điểm chảy (Pour Point), oC (min)

Mùa đông

ASTM D97

0

19 of 131

Page 20: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Mùa hè +5

Tro (Ash), % kl(max) ASTM D482 0.01

Nước, % trạng thái ASTM D95 Nil (zero)

Màu, (max) ASTM D1500 2.0

Độ ổn định oxy hóa (Oxydation Stability), mg/l (max)

ASTM D2274 25

Hàm lượng nhựa, mg/100ml (max) ASTM D381 50

Lưu huỳnh tổng, %kl (max) ASTM D4294 0.3

Ăn mòn tấm đồng, 3hrs @ 100oC (max) ASTM D130 1.0

Tỷ trọng SG@20oC/20oC, (max) ASTM D4052 0.86

1.4. CÂN BẰNG VẬT LIỆU.

Tham khảo Bản vẽ sơ đồ dòng công nghệ (PFD) ở chương 14, phần 14.2.

1.5. Điều kiện biên

Mô tả Từ Đến

Vận hành Thiết kế

Áp suất, kg/cm2

(4)

Nhiệt độ ,oC

Áp suất,

kg/cm2

Nhiệt độ, oC

CÁC DÒNG VÀO

Propylene không đạt tiêu chuẩn

Unit 021 TK-5101 22.6 40 46.0 65/-48

LPG không đạt tiêu chuẩn

Unit 021/016/0

13/011TK-5102 14.0 40 30.0 75/-25

Cặn CDU Unit 060,

Unit 011TK-5103

12.4 (1)

4.5

70

85

31.0

34.1

110

110

Naphtha nặng

Unit 012 TK-5104 5.0 40 17.0 65

20 of 131

Page 21: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Hỗn hợp C4

Unit 021 TK-5105 6.1 40 24 65/-20

IsomerateUnit 023

TK-5106A/B

3.5 37 16.0 65

Reformate Unit 013 TK-5107 3.5 38 13.1 65

RFCC Naphtha

Unit 017TK-

5108A/B6.0 40 19.1 65

HGO Unit 011 TK-5109 5.5 55 15.4 80

HDT LCOUnit 024

TK-5110A/B

3.5 50 14.6 75

LCO Unit 015 TK-5111 6.0 50 18.8 75

FR Naphtha

Unit 011 TK-5112 3.5 40 10.5 65

Kerosene Unit 014 TK-5114 6.0 40 18/17 65/75

LGO Unit 011 TK-5115 6.0 55 15.7 80

Xăng M92/95

Unit 054TK-

5116A/B1.2 (3) 40 18.7 65

Xăng M90Unit 054

TK-5117A/B

1.2 (3) 40 18.7 65

Diesel Unit 054

TK-5119A/B

1.7 (3) 55 12.0 80

CÁC DÒNG RA

Propylene không đạt tiêu chuẩn

TK-5101Unit

021/03716.5-23.5

16-40 34.0 65/-45

LPG không đạt tiêu chuẩn

TK-5102Unit

021/03712.3 16-40 34.0 70/-25

Cặn CDU TK-5103 Unit 015 4.5 70-85 12.7 110

Naphtha nặng

TK-5104 Unit 012 14.5 40 22.9 65

Hỗn hợp C4

TK-5105Unit

054/0379.7 (1) 16-40 18.7 65/-12

21 of 131

Page 22: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Isomerate TK-5106A/B

Unit 054 7.7 (1) 37 10.6 65

Reformate TK-5107 Unit 054 7.5 (1) 38 11.0 65

RFCC Naphtha

TK-5108A/B

Unit 054 7.2 (1) 40 10.6 65

HGO TK-5109 Unit 054 7.4 (1) 55 10.6 80

HDT LCO TK-5110A/B

Unit 054 7.4 (1) 50 10.8 75

Dầu rửa thiết bị điều khiển

TK-5110A/B

Chân thiết bị điều khiển

9.1 (1) 50 13.2 75

Dầu rửa thiết bị/ đường ống công nghệ

TK-5110A/B

Thiết bị/đường

ống9.1 (1) 50 13.2 75

LCOTK-5111

Unit 024/015

5.0 50 9.6 80

NaphthaTK-5112

Unit 012/015

3.5 40 12.1 65

Kerosene TK-5114 Unit 054 7.2 (1) 40 10.0 65

LGO TK-5115 Unit 054 7.2 (1) 55 10.6 80

Xăng M92/95

TK-5116A/B

Unit 052 6.3 (1) 40 16.2 (2) 65

Xăng M 90

TK-5117A/B

Unit 052 13.0 (1) 40 29.0 (2) 65

Diesel TK-5119A/B

Unit 052 13.6 (1) 50 30.3 (2) 75

Fuel Oil Unit 054 Unit 052 5.1 65 16.5 (2) 115

Propylene (5)

Unit 021 Unit 052 26.8 40 49.4 (2) 65/-45

LPG (5) Unit 021/013/0

16Unit 052 15.4 40 38.0 (2) 65/-29

JetA1/ Kero (5)

Unit 011 Unit 052 6.5 40 17.0 (2) 75

GHI CHÚ:

22 of 131

Page 23: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

(1). Áp suất ở đầu ra của bơm (các dòng đến các bộ trộn, dòng sản phẩm chuyển tới bể chứa sản phẩm, và phân phối dầu rửa)

(2). Áp suất thiết kế dựa trên kết quả phân tích sốc “surge analysis”

(3). Áp suất tại đầu vào của bể

(4). Áp suất ước tính tại biên của các phân xưởng công nghệ, ngoại trừ các trường hợp đã chỉ ra ở chú ý (1) và (2).

(5). Các dòng liên tục; đường ống chạy qua các giàn/giá đỡ ống ở Unit 051. Giá trị áp suất, nhiệt độ tại biên của các phân xưởng công nghệ.

1.6. ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ

1.6.1. Kích cỡ của các bể/bồn

Cơ sở thiết kế kích cỡ của các bể chứa và bồn cầu trong khu bể chứa trung gian được đưa ra ở bảng dưới. Với mỗi sản phẩm/thành phần pha trộn, công suất làm việc của bể dựa trên số ngày sản xuất, cho các trường hợp vận hành BHMD, BHMG, MXMD, MXMG

Mô tả Số hiệu

Khả năng chứa, ngày

Số lượng

bể

Công suất làm việc

mỗi bể

Đường kính

bể

Chiều cao làm việc

Loại bể

Số lượng thiết bị

khuấy

Propylene không đạt tiêu chuẩn

TK-5101 1 1 884 12.3 -Bồn cầu

-

LPG không đạt tiêu chuẩn

TK-5102 1 1 1908 16.2 -Bồn cầu

-

Cặn CDU TK-5103 2.5 1 27219 43.5 18.3 CR 3

Naphtha nặng

TK-5104 4 1 11876 32 14.8 IFR 0

Hỗn hợp C4

TK-5105 4 1 3119 18.9 -Bồn cầu

-

Isomerate TK-5106A/B

4 2 1996 16.4 9.4 IFR 2

Reformate TK-5107 4 1 8534 28.0 13.9 FR 0

RFCC Naphtha

TK-5108A/B

4 2 13939 35.5 14.1 FR 2

HGO TK-5109 4 1 8293 27.0 14.5 CR 2

23 of 131

Page 24: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

HDT- LCO

TK-5110A/B

4 2 11102 29.0 16.8 CR 2

LCO TK-5111 4 1 18061 37.0 16.8 CR 2

FR- Naphtha

TK-5112 4 1 14813 35.5 15.0 FR 0

Kerosene TK-5114 4 1 6308 26.0 11.9 IFR 0

LGO TK-5115 4 1 20843 38.5 17.9 CR 0

Xăng M92/95

TK-5116A/B

4 2 9125 28.0 14.8 FR 2

Xăng M90

TK-5117A/B

4 2 15424 36.0 15.2 FR 2

Diesel TK-5119A/B

4 2 23896 40.5 18.5 CR 2

GHI CHÚ:

CR: Bể mái côn

FR: Bể mái nổi

IFR: Bể mái côn/vòm có mái nổi bên trong

1.6.2. Chi tiết về các bồn và bể chứa

a. Hiển thị mức lỏng

Để đảm bảo vận hành an toàn Khu bể chứa trung gian, mỗi bể/bồn có 02 thiết bị đo mức lỏng (Level Transmitter - LT) riêng biệt. Một thiết bị được kết nối với hệ thống đo (Tank Gauging System- TAS) và được hệ thống tồn trữ và vận chuyển dầu (Oil Movement & Storage System - OMS) dùng trong việc giám sát mức lỏng và chuyển bể khi mức lỏng trong bể cao hoặc thấp. Thiết bị đo mức còn lại được kết nối với Hệ thống dừng khẩn cấp (Emergency Shutdown System - ESD) để dừng khẩn cấp trong trường hợp mức lỏng có giá trị quá cao (high-high) hoặc quá thấp (low-low). Mỗi bể cầu chứa LPG, Propylene và hỗn hợp C4 có 02 thiết bị đo áp suất riêng biệt (Pressure Transmitter). Một thiết bị được kết nối với Hệ thống dừng khẩn cấp (ESD) để dừng khẩn cấp trong trường hợp áp suất quá cao (high-high), và một thiết bị dùng cho việc hiển thị áp suất.

Việc trang bị 02 thiết bị đo (mức lỏng, áp suất) cho mỗi bể tạo ra sự linh hoạt khi đối chiếu trong trường hợp một thiết bị bị hư hỏng và do đó làm tăng độ tin cậy.

b. Ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước

Do để chứa các sản phẩm có nhiệt độ chảy cao hơn nhiệt độ môi trường, các bể sau của Unit 051 được trang bị ống xoắn gia nhiệt bằng hơi thấp áp.

TK-5103, bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC, duy trì ở nhiệt độ 70oC.

TK-5109, bể chứa HGO, duy trì ở nhiệt độ 40oC.

24 of 131

Page 25: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

c. Đệm Nitơ

Các bể chứa sau được đệm bằng khí Nitơ:

TK-5104, bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng Reforming xúc tác CCR, nhằm để tránh sự xâm nhập của Oxy vào nguyên liệu Naphtha nặng. Nguyên liệu từ bể TK-5104 được xử lý lại ở phân xưởng xử lý bằng Hydro (NHT) để đảm bảo chất lượng của nguyên liệu Naphtha nặng trước khi dẫn tới phân xưởng CCR.

TK-5106A/B, bể chứa Isomerate, Bởi vì áp suất hơi của Isomerate, các bể chứa mái vòm này được duy trì ở áp suất dương (khoảng 0.15 kg/cm2) bằng Nitơ. Bể chứa được trang bị bộ báo động áp suất thấp để cảnh báo người vận hành rằng có khả năng hư hỏng nguồn cung cấp khí Nitơ.

TK-5111, bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT, để bảo vệ nguyên liệu khỏi biến đổi màu do thành phần hydrocacbon không no.

d. Hệ thống đuốc đốt

Các van an toàn của bể cầu và dòng hơi ra từ bình xả nước (V-5111) của bể cầu được dẫn tới bình tách lỏng V-5112 (LPG Flare K.O Drum) đặt gần các bể cầu. Phần lỏng Propylene, LPG hoặc C4 thu gom ở bình V-5112 được cho bay hơi vào hệ thống đuốc của Nhà máy. Bình này được trang bị ống xoắn gia nhiệt bằng hơi thấp áp.

1.6.3. Chi tiết về bơm

Có 2 x 100% bơm dẫn động bằng động cơ điện cho mỗi loại bơm được liệt kê trong Phần 1.1.1.

Đầu ra của mỗi cặp bơm có một bộ điều khiển lưu lượng chung và đường ống tuần hoàn về bể/bồn tương ứng.

Riêng hai bơm HGO pha trộn P-5109 A/B, đầu ra của mỗi bơm có một bộ điều khiển lưu lượng riêng biệt, do sự bố trí đường ống cho việc bơm LGO đến bộ trộn F.O. bằng bơm P-5109B (Tham khảo chi tiết hơn ở phần 2.1.1).

1.6.4 Tồn chứa dầu rửa cho Nhà máy (Cho quá trình khởi động và trong trường hợp RFCC ngừng hoạt động).

Mỗi bể chứa HDT LCO TK-5110A/B được thiết kế để chứa 1.500 tấn dự trữ, dùng để chứa dầu súc rửa. Chiều cao của đường ống hút vào bơm P-5110A/B để đưa HDT LCO đến hệ thống pha trộn cao hơn chiều cao của đường ống hút vào bơm dầu súc rửa P-5501A/B, P-5502A/B một khoảng tương ứng với lượng sản phẩm dự trữ là 1500 tấn. Do đó TK-5110A/B có hai chức năng (để chứa thành phần pha trộn và chứa dầu rửa cho nhà máy), không có bể chứa dành riêng để chứa dầu rửa.

Khi khởi động Nhà máy, Diesel nhập khẩu được dùng làm dầu rửa. Trước khi nhập dầu thô vào Khu bể chứa dầu thô (Unit 060), một bể chứa dầu thô dùng để chứa Diesel nhập khẩu, và bơm dầu thô được dùng để vận chuyển Diesel đến bể TK-5110A/B theo một đường ống nhánh trích ra từ đường ống nạp liệu của phân xưởng CDU (tham khảo sổ tay vận hành Unit 060).

25 of 131

Page 26: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Một đường ống nhánh trích ra từ đường LGO (từ CDU) tới đường vào bể chứa HDT LCO (TK-5110A/B) để dẫn LGO tới bể này trong trường hợp RFCC ngừng hoạt động trong thời gian dài.

1.6.5. Nhập LPG từ khu bể chứa sản phẩm để khởi động nhà máy

LPG khởi động nhà máy được nhập từ cảng (Jetty) tới bồn LPG ở khu bể chứa sản phẩm rồi đưa tới bồn TK-5102 ở khu bể chứa trung gian, từ đó, LPG được đưa tới những nơi tiêu thụ (thiết bị hóa hơi Fuel gas và phân xưởng PRU) trong quá trình khởi động nhà máy.

1.6.6. Hệ thống điều khiển cao cấp (để quản lý sự tồn trữ các sản phẩm dầu) qua hệ thống OMS

Sự tồn chứa sản phẩm trong các bể được theo dõi và/hoặc điều khiển bằng hệ thống OMS nhằm giảm thiểu nguy cơ bị lỗi ngoài field như sản phẩm bị lẫn lộn, rò rỉ sản phẩm và tràn bể. Hệ thống OMS tăng cường khả năng điều khiển nền tảng của DCS bằng các chức năng điều khiển và giám sát sâu hơn.

1.6.7. Bơm thành phần pha trộn và bơm vận chuyển sản phẩm.

Mỗi bơm thành phần pha trộn dùng để vận chuyển các thành phần pha trộn tới bộ trộn MOGAS, ADO và Fuel Oil, có công suất gấp 2 lần (200%) so với lưu lượng dòng từ các phân xưởng công nghệ trong điều kiện vận hành bình thường. Tương tự, các bơm vận chuyển sản phẩm (như các bơm Mogas 92/95, Mogas 90 và ADO) cũng có công suất gấp 2 lần so với lưu lương pha trộn trung bình)

1.7 CÁC DÒNG XẢ LỎNG

Tất cả các bể chứa và các bơm liên quan trong khu bể chứa trung gian có một đường xả lỏng tới hệ thống thu hồi dòng xả tương ứng và bình chứa dầu thải (tham khảo sổ tay vận hành Unit 056). Có hai hệ thống thu gom các dòng xả lỏng:

Hệ thống thu hồi các dòng xả lỏng (được ký hiệu là DW3 trên P&IDs) tới bình chứa dầu thải nặng V-5601 cho Kerosene và các sản phẩm nặng hơn.

Hệ thống thu hồi các dòng xả lỏng (được ký hiệu là DW4 trên P&IDs) tới bình chứa dầu thải nhẹ V-5602 cho các sản phẩm nhẹ hơn kerosene

Nước nhiễm dầu bề mặt trong vùng đê bao quanh bể (bao gồm cả nước mưa tháo ra từ trên mái nổi của bể) được tập hợp vào hệ thống mương rãnh. Tùy theo độ nhiễm bẩn (quan sát bằng mắt thường), nước nhiễm dầu bề mặt có thể được dẫn tới hệ thống nước nhiễm dầu bề mặt sạch hoặc tới hệ thống nước nhiễm dầu (bằng các van cổng được lắp đặt theo mỗi hướng). Nước từ hệ thống nước nhiễm dầu được chảy sang phân xưởng xử lý nước thải (ETP) của nhà máy. Nước từ hệ thống nước nhiễm dầu bề mặt sạch được chảy qua hệ thống xả nước mưa.

2.0. MÔ TẢ CÔNG NGHỆ

26 of 131

Page 27: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

2.1. MÔ TẢ DÒNG CÔNG NGHỆ

Phần này mô tả chi tiết các dòng vào/ra của mỗi bể/bồn cầu và các bơm liên quan trong khu bể chứa trung gian, nhấn mạnh một vài điểm đặc trưng của thiết bị.

2.1.1. Dòng công nghệ đi vào/đi ra các bể/bồn

Bồn chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn TK-5101 và bơm P-5101A/B

Trong vận hành bình thường, sản phẩm propylene đạt tiêu chuẩn từ phân xưởng PRU (Unit 021) được đưa đến bồn chứa Propylene tại khu bể chứa sản phẩm (Unit 052). Propylen không đạt tiêu chuẩn từ PRU có thể được dẫn sang bồn TK-5101. Sự chuyển hướng giữa đường sản phẩm đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn được thực hiện trong phân xưởng PRU.

Bồn TK-5101 được trang bị một vòng phân phối để nhập Propylene không đạt tiêu chuẩn từ trên đỉnh và một bộ hai van an toàn nối với hệ thống đuốc đốt qua bình tách lỏng V-5112.

Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt và hàn trên đường ống ra từ đáy bồn. Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bồn (trên đường Propylene không đạt tiêu chuẩn và trên đường hồi lưu của bơm), nhằm ngăn ngừa sự tràn bể và quá áp. Cũng với mục đích này, một van Motor (MOV) được lắp đặt trên đường vào của dòng propylene không đạt tiêu chuẩn, ở phía sau van ESD.

Propylene không đạt tiêu chuẩn được bơm đi chế biến lại tại phân xưởng PRU, bằng bơm P-5101A/B (1 vận hành; 1 dự phòng). Lưu lượng dòng đưa đi chế biên lại được điều khiển tại phân xưởng PRU và vị trí của dòng này đi vào là ở phía trước tháp tách C3/C4. Để vận hành linh động, propylene không đạt tiêu chuẩn cũng có thể được đưa tới thiết bị hóa hơi Fuel Gas (Unit 037) bằng chính những bơm trên và lưu lượng dòng tới thiết bị hóa hơi được điều khiển tại Unit 037. Sự lựa chọn đường để dẫn propylene không đạt tiêu chuẩn tới thiết bị hóa hơi hoặc đi chế biến lai tại phân xưởng PRU và lưu lượng của nó tùy thuộc vào:

a) Khả năng của phân xưởng PRU có thể xử lý được dòng chế biến lại (không làm ảnh hưởng đến nguyên liệu chính từ RFCC/ Phân xưởng Khí)

b) Nhu cầu bổ sung cho Hệ thống khí nhiên liệu (ví dụ: trong trường hợp thiếu hụt Fuel Oil do phân xưởng RFCC vận hành giảm công suất hoặc cần tăng nhu cầu về năng lượng/ nhiên liệu của nhà máy)

c) Trong một vài trường hợp vẫn phải đưa propylene không đạt tiêu chuẩn tới hệ thống khí nhiên liệu ngay cả khi không có sự thiếu hụt nhiên liệu hoặc tăng nhu cầu về nhiên liệu bởi vì bồn chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn bị đầy hoặc phân xưởng PRU đang vận hành ở công suất tối đa.

Tại đầu xả của các bơm Propylene không đạt tiêu chuẩn có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Mỗi bơm P-5101A/B có thể bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS) theo yêu cầu của các phân xưởng tiếp nhận Propylene không đạt tiêu chuẩn.

27 of 131

Page 28: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bồn chứa LPG không đạt tiêu chuẩn TK-5102 và bơm P-5102A/B

Trong vận hành bình thường, sản phẩm LPG từ phân xưởng PRU (Unit 021) và phân xưởng CCR (Unit 013) được đưa đến bồn chứa LPG tại khu bể chứa sản phẩm (Unit 052). LPG từ phân xưởng CDU (Unit 011) được đưa qua phân xưởng Khí (một bộ phận của RFCC, Unit 015). LPG không đạt tiêu chuẩn từ các phân xưởng CCR, PRU, LTU hoặc CDU có thể được dẫn sang bồn TK-5102. Sự chuyển hướng giữa đường sản phẩm đạt tiêu chuẩn hoặc không đạt tiêu chuẩn được thực hiện trong phân xưởng PRU.

Bồn chứa TK-5102 được trang bị một vòng phân phối để nhập LPG không đạt tiêu chuẩn từ trên đỉnh và một bộ hai van an toàn nối với hệ thống đuốc đốt qua bình tách lỏng V-5112.

Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt và hàn trên đường ống ra từ đáy bồn. Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bồn (trên đường LPG không đạt tiêu chuẩn và trên đường hồi lưu của bơm), nhằm ngăn ngừa sự tràn bể và quá áp. Cũng với mục đích này, một van Motor (MOV) được lắp đặt trên đường vào của dòng propylene không đạt tiêu chuẩn, ở phía sau van ESD.

LPG không đạt tiêu chuẩn được bơm đi chế biến lại tại phân xưởng PRU, bằng bơm P-5102A/B (1 vận hành; 1 dự phòng). Lưu lượng dòng đưa đi chế biến lại được điều khiển tại phân xưởng PRU và vị trí của dòng này đi vào là ở phía trước tháp tách C3/C4. Để vận hành linh động, LPG không đạt tiêu chuẩn cũng có thể được đưa tới thiết bị hóa hơi Fuel Gas (Unit 037) bằng chính những bơm trên và lưu lượng dòng tới thiết bị hóa hơi được điều khiển tại Unit 037. Sự lựa chọn đường để dẫn LPG không đạt tiêu chuẩn tới thiết bị hóa hơi hoặc đi chế biến lai tại phân xưởng PRU và lưu lượng của nó tùy thuộc vào:

a) Khả năng của phân xưởng PRU có thể xử lý được dòng chế biến lại (không làm ảnh hưởng đến nguyên liệu chính từ RFCC/ Phân xưởng Khí)

b) Yêu cầu bổ sung cho Hệ thống khí nhiên liệu (ví dụ: trong trường hợp thiếu hụt Fuel Oil do phân xưởng RFCC vận hành giảm công suất hoặc tăng nhu cầu về năng lượng/ nhiên liệu của nhà máy)

c) Trong một vài trường hợp vẫn phải đưa LPG không đạt tiêu chuẩn tới hệ thống khí nhiên liệu ngay cả khi không có sự thiếu hụt nhiên liệu hoặc tăng nhu cầu về nhiên liệu bởi vì bồn chứa LPG không đạt tiêu chuẩn bị đầy hoặc PRU đang vận hành ở công suất tối đa.

Những trang thiết bị cũng được cung cấp để dẫn LPG từ bồn TK-5102 tới phân xưởng RFCC để khởi động (đầu nối nằm giữa cụm phân xưởng 015/ 016/017/021)

Tại đầu xả của các bơm LPG không đạt tiêu chuẩn có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Mỗi bơm P-5102A/B có thể bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS) theo yêu cầu của các phân xưởng tiếp nhận LPG không đạt tiêu chuẩn.

28 of 131

Page 29: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bể chứa nguyên liệu phân xưởng RFCC TK-5103 và Bơm P-5103A/B

Cặn chưng cất khí quyển của phân xưởng CDU có thể được đưa tới bể chứa nguyên liệu phân xưởng RFCC (TK-5103), dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng CDU với phân xưởng RFCC, hoặc bypass bể này, dẫn trực tiếp tới phân xưởng RFCC. Trong vận hành bình thường, phần lớn cặn chưng cất khí quyển từ CDU được dẫn trực tiếp tới RFCC.

Bể TK-5103 là bể mái côn hoạt động ở áp suất khí quyển, có lắp đặt hệ thống ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước, có một đường xả khí gắn với hộp ngăn lửa và có 3 thiết bị khuấy trộn M-5103A/B/C để duy trì sự đồng nhất về chất lượng và nhiệt độ của sản phẩm trong bể.

Nhằm tăng cường sự vận hành linh động của hai phân xưởng CDU & RFCC, các trang thiết bị cũng được cung cấp để tiếp nhận và chứa cặn chưng cất tại một trong các bể chứa dầu thô (TK-6001A-F). Cặn chưng cất chứa tại đây sau đó có thể được chuyển tới bể TK-5103 bằng bơm P-6003.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường cặn chưng cất từ CDU, đường cặn chưng cất từ bể chứa dầu thô và đường tuần hoàn), để tránh hiện tượng tràn bể.

Từ bể chứa nguyên liệu RFCC, cặn chưng cất có thể được bơm tới phân xưởng RFCC hoặc đi pha trộn dầu FO, bằng bơm nguyên liệu RFCC P-5103A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển dòng cặn chưng cất tới phân xưởng RFCC để chế biến hoặc đưa đi pha trộn dầu FO được thực hiện tại các phân xưởng tương ứng (Tham khảo Sổ tay vận hành phân xưởng RFCC Unit 015 và sổ tay vận hành hệ thống pha trộn sản phẩm Unit 054). Trong vận hành bình thường, cặn chưng cất khí quyển không được đưa đi pha trộn Fuel Oil. Hệ thống pha trộn Fuel Oil không có khả năng pha trộn 100% cặn chưng cất khí quyển từ CDU. Lưu lượng lớn nhất của cặn chưng cất khí quyển có thể được pha trộn tạo ra Fuel Oil đạt tiêu chuẩn là khoảng 15-20m3/h (so với cặn chưng cất khí quyển từ CDU tạo ra là 463 m3/h đối với dầu thô Bạch Hổ và 417 m3/h đối với dầu thô Hỗn hợp). Công suất lớn nhất của bộ trộn dầu FO là 116m3/h.

Trong vận hành bình thường, một phần cặn chưng cất có thể được nhận liên tục từ phân xưởng CDU và đưa tới phân xưởng RFCC. Vì thế, một trong hai bơm P-5103A/B luôn được duy trì ở trạng thái làm việc. Mỗi bơm P-5103A/B có thể được bật tại chỗ và tắt tại chỗ/từ xa (qua hệ thống DCS) tùy theo yêu cầu của phân xưởng RFCC.

Tại đầu xả của các bơm nguyên liệu RFCC có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bể chứa nguyên liệu phân xưởng CCR TK-5104 và Bơm P-5104A/B

Trong vận hành bình thường, Naphtha nặng (HN) được dẫn trực tiếp từ tháp tách Naphtha của phân xưởng NHT tới phân xưởng CCR. HN có thể được đưa tới bể

29 of 131

Page 30: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

chứa nguyên liệu phân xưởng CCR (TK-5104), dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng CCR với các phân xưởng CDU/NHT/ISOM.

TK-5104 là một bể mái nổi bên trong hoạt động ở áp suất khí quyển, có lắp đặt hệ thống khí Nitơ làm đệm, có hai van áp suất chân không và có một lớp epoxy lót phía trong dưới đáy bể và ở thành bể đến chiều cao 2m.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường HN từ đáy của tháp tách Naphtha và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể.

Từ bể này, HN trước tiên được đưa qua NHT để xử lý lại trước khi đi tới làm nguyên liệu cho phân xưởng CCR, bằng bơm nguyên liệu cho CCR, P-5104A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Do đó, sự vận hành của phân xưởng NHT và phân xưởng CCR nói chung được kết hợp, mỗi bơm được thiết kế bằng 60% công suất thiết kế của CCR. Điều khiển dòng HN đi chế biến lại ở phân xưởng CCR (qua phân xưởng NHT) được thực hiện tại phân xưởng NHT (Tham khảo Sổ tay vận hành phân xưởng NHT, Unit 012)

Trong vận hành bình thường, HN được bơm trực tiếp từ phân xưởng NHT tới phân xưởng CCR, vì thế, không có bơm nào luôn trong trạng thái làm việc. P-5104A/B có thể được bật tại chỗ và có thể được tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS) tùy theo yêu cầu của phân xưởng NHT.

Tại đầu xả của các bơm nguyên liệu CCR có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bồn chứa hỗn hợp C 4 TK-5105 và bơm pha trộn P-5105A/B

Hỗn hợp C4 từ đáy tháp tách C3/C4 (ở phân xưởng PRU,Unit-021) được dùng để sản xuất xăng và LPG. Một phần hỗn hợp C4 được đưa tới bồn này (dưới điều khiển mức lỏng trong bồn), sau đó đưa đi pha trộn xăng, do đó tách biệt sự vận hành giữa phân xưởng PRU và hệ thống pha trộn xăng. Phần hỗn hợp C4 còn lại kết hợp với propane từ tháp tách C3 (ở phân xưởng PRU) tạo ra LPG sản phẩm. Lượng C4 dư (ví dụ: do giảm công suất pha trộn xăng) có thể được dẫn tới hệ thống khí nhiên liệu của nhà máy, qua thiết bị hóa hơi LPG. Có 2 bơm hỗn hợp C 4 là P-5105A/B (1 làm việc, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng hỗn hợp C4 được thực hiện tại phân xưởng tiếp nhận (Tham khảo Sổ tay vận hành Hệ thống khí nhiên liệu- Unit 037, thiết bị hóa hơi LPG, và Sổ tay vận hành Hệ thống pha trộn sản phẩm-Unit 054).

Bể TK-5105 được trang bị một vòng phân phối để nhập hỗn hợp C4 từ trên đỉnh và một bộ hai van an toàn nối với hệ thống đuốc đốt qua bình tách lỏng V-5112.

Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt và hàn trên đường ống ra từ đáy bồn. Một van dừng khẩn cấp (XV) được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bồn (trên đường vào của hỗn hợp C4 và trên đường hồi lưu của bơm), nhằm ngăn ngừa sự tràn bể và quá áp. Cũng với mục đích này, một van Motor (MOV) được lắp đặt trên đường vào của dòng hỗn hợp C4, ở phía sau van ESD. Van MOV này được điều khiển bởi hệ thống OMS trong khi nhập sản phẩm vào bể.

30 of 131

Page 31: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tại đầu xả của các bơm hỗn hợp C4 có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Mỗi bơm P-5105A/B có thể bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho pha trộn) theo yêu cầu của hệ thống pha trộn.

Bể chứa Isomerate TK-5106A/B và Bơm pha trộn P-5106A/B

Trong vận hành bình thường, Naphtha nhẹ (LN) được dẫn trực tiếp từ tháp tách Naphtha của phân xưởng NHT tới phân xưởng ISOM (Unit 023). Isomerate từ phân xưởng ISOM được đưa tới bể chứa Isomerate (TK-5106A/B), trước khi đưa đi pha trộn xăng, dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng ISOM với hệ thống pha trộn xăng.

TK-5106A/B là bể mái vòm, có mái nổi bên trong, vận hành tại áp suất dương nhỏ, để giảm thiểu mất mát bay hơi do áp suất hơi của Isomerate rất gần với áp suất khí quyển. Mỗi bể có lắp đặt hệ thống khí Nitơ làm đệm, một van áp suất chân không và 2 thiết bị khuấy trộn (M-5106A/B cho bể TK-5106A, M-5106C/D cho bể TK-5106B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường vào của bể (trên đường Isomerate vào và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào của bể bởi hệ thống OMS. Một van MOV cũng được lắp đặt trên đường ra của mỗi bể đến cặp bơm chung, để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu ra của bể bởi hệ thống OMS.

Từ bể này, Isomerate được đưa tới hệ thống pha trộn xăng, bằng bơm pha trộn Isomerate, P-5106A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng Isomerate được thực hiện tại hệ thống pha trộn sản phẩm (Tham khảo Sổ tay vận hành hệ thống pha trộn sản phẩm, Unit 054)

Quá trình pha trộn được vận hành theo từng mẻ. Do đó, P-5106A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm Isomerate đi pha trộn có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu được nối với đường isomerate vào bể qua van MOV được điều khiển bởi hệ thống OMS.

Trong trường hợp dừng phân xưởng ISOM, naphtha nhẹ sẽ được dẫn trực tiếp tới bể chứa Isomerate, bằng một đường nối tắt (by-pass) đến bể trong cụm Unit 012/013/023, trước khi đưa qua hệ thống pha trộn sản phẩm.

Bể chứa Reformate TK-5107 và Bơm pha trộn P-5107A/B

Reformate từ phân xưởng CCR được đưa tới bể chứa Reformate (TK-5107), trước khi đưa đi pha trộn xăng, dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng NHT/CCR với hệ thống pha trộn xăng.

31 of 131

Page 32: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5107 là một bể mái nổi, có một lớp epoxy lót phía trong dưới đáy bể và ở thành bể đến chiều cao 2m.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường vào của bể (trên đường Reformate vào và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào của bể bởi hệ thống OMS.

Từ bể này, Reformate được đưa tới hệ thống pha trộn xăng, bằng bơm Reformate pha trộn, P-5107A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng Reformate được thực hiện tại hệ thống pha trộn sản phẩm (Tham khảo Sổ tay vận hành hệ thống pha trộn sản phẩm, Unit 054).

Quá trình pha trộn được vận hành theo từng mẻ. Do đó, P-5107A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và hệ thống OMS cho pha trộn sản phẩm) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm Reformate đi pha trộn có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bể chứa RFCC Naphtha TK-5108A/B và Bơm pha trộn P-5108A/B

RFCC Naphtha được dẫn tới bể chứa TK-5108A/B, trước khi đưa đi pha trộn xăng. Trong trường hợp phân xưởng NTU tạo ra sản phẩm RFCC Naphtha không đạt tiêu chuẩn, chúng có thể được đưa tới bể chứa dầu thải nhẹ để đi chế biến lại, bằng đường kết nối tại đầu xả của bơm, bình thường được cô lập bằng 1 tấm chắn (spectacle blind).

TK-5108A/B là bể mái nổi. Mỗi bể có lắp đặt 2 thiết bị khuấy trộn (M-5108A/B cho bể TK-5108A, M-5108C/D cho bể TK-5108B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể. Một lớp epoxy lót phía trong dưới đáy bể và ở thành bể đến chiều cao 2m.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường vào của bể (trên đường RFCC Naphtha vào và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào của bể bởi hệ thống OMS. Một van MOV cũng được lắp đặt trên đường ra của mỗi bể đến cặp bơm chung, để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu ra từ bể thích hợp bởi hệ thống OMS.

Từ bể này, RFCC Naphtha được đưa tới hệ thống pha trộn xăng, bằng bơm RFCC Naphtha pha trộn, P-5108A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng RFCC Naphtha được thực hiện tại hệ thống pha trộn sản phẩm (Tham khảo Sổ tay vận hành hệ thống pha trộn sản phẩm, Unit 054)

Quá trình pha trộn được tiến hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5108A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và hệ thống OMS cho pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm RFCC Naphtha đi pha trộn có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu

32 of 131

Page 33: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu được nối với đường ống vào mỗi bể bằng van MOV điều khiển bởi hệ thống OMS.

Bể chứa HGO TK-5109 và Bơm pha trộn P-5109A/B

HGO từ phân xưởng CDU được dẫn tới bể chứa TK-5109, trước khi đưa đi pha trộn Diesel/Fuel Oil, dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng CDU với hệ thống pha trộn Diesel/Fuel Oil.

TK-5109 là một bể mái côn, có lắp đặt hệ thống gia nhiệt bằng hơi nước, một đường xả áp gắn với hộp ngăn lửa và 2 thiết bị khuấy trộn M-5109A/B để duy trì sự đồng nhất về chất lượng và nhiệt độ của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường vào của bể (đường HGO từ CDU và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào bởi hệ thống OMS.

Từ bể này, HGO được đưa tới hệ thống pha trộn Diesel/Fuel Oil và bể chứa dầu nhiên liệu của nhà máy (nếu được yêu cầu), bằng bơm HGO pha trộn, P-5109A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng của dòng HGO được thực hiện ở Hệ thống pha trộn sản phẩm (tham khảo Sổ tay vận hành Unit 054 – Hệ thống pha trộn sản phẩm).

Quá trình pha trộn được tiến hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5109A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Một đường nối từ bể chứa LGO TK-5115 tới đầu hút của bơm P-5109B, tại đầu xả của bơm này có một đường nối với hệ thống pha trộn Fuel Oil và đường tuần hoàn lại bể TK-5115. Đường nối này để dẫn LGO đến hệ thống pha trộn Fuel Oil khi cần thiết bởi những lý do về kế hoạch sản xuất hoặc vận hành.

Để giảm thiểu khả năng nhiễm bẩn giữa LGO và HGO, lưu ý rằng LGO sẽ không được đưa tới hệ thống pha trộn Fuel Oil trong vận hành bình thường, tất cả các van block tại đầu hút, đầu xả và trên đường hồi lưu của bơm P-5109B được khóa cơ học. Quy trình chuyển đổi bơm P-5109B từ HGO thành LGO và ngược lại được mô tả ở Chương 6.

Do sự linh động của đường kết nối trên, mỗi bơm HGO pha trộn có một đường hồi lưu và van điều khiển riêng biệt, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu được nối với đường vào của bể.

Bể chứa HDT LCO TK-5110A/B và Bơm pha trộn P-5110A/B

Sản phẩm HDT LCO từ phân xưởng LCO HDT (Unit 024) được dẫn tới bể TK-5110A/B, trước khi đưa đi pha trộn Diesel/Fuel Oil, do đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng LCO HDT và Hệ thống pha trộn Diesel/Fuel Oil – Unit 054. Bể chứa HDT LCO còn có mục đích chứa dầu rửa dùng cho nhà máy (tham khảo mục 1.6.2- tồn chứa dầu rửa nhà máy). Một đường ống để dẫn LGO từ CDU tới bể TK-5110 cũng được lắp đặt nhưng bình thường không dùng.

33 of 131

Page 34: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5110A/B là hai bể mái côn hoạt động ở áp suất khí quyển. Mỗi bể có lắp đặt một đường xả mở và 2 thiết bị khuấy trộn (M-5110A/B của TK-5110A, M-5110C/D của TK-5110B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường HGO từ CDU và đường tuần hoàn), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như lựa chọn việc thông tuyến ống vào bể bởi hệ thống OMS:

Đường dẫn sản phẩm HDT-LCO từ phân xưởng LCO-HDT (Unit 024).

Đường tuần hoàn từ bơm HDT LCO pha trộn P-5110A/B.

Đường tuần hoàn từ bơm dầu rửa P-5501A/B và P-5502A/B.

Van MOV trên đường dẫn LGO từ phân xưởng CDU tới bể TK-5110A/B chỉ khi phân xưởng LCO HDT dừng trong thời gian dài, để tăng lượng chứa dầu rửa.

Đường ống nhánh từ đường nguyên liệu cho phân xưởng CDU (van MOV nối với bể TK-5110A/B chỉ mở để nhập dầu Diesel trong giai đoạn đầu khởi động nhà máy).

Với hai chức năng trên (như đã đề cập trong phần 1.6.2), mỗi bể có hai đường ra. Cho mục đích điều khiển vận hành, một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường ra để thông tuyến ống đi tới bể thích hợp (bởi hệ thống OMS). Mỗi đường ra đi đến các cặp bơm sau:

Bơm HDT LCO pha trộn P-5110A/B và bơm khởi động nồi hơi P-3802.

Bơm dầu rửa các thiết bị điều khiển P-5501A/B và bơm dầu rửa công nghệ P-5502A/B.

Từ bể này, sản phẩm LCO đã qua xử lý hydro được đưa tới hệ thống pha trộn Diesel/Fuel Oil bằng bơm HDT LCO pha trộn, P-5110A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng được thực hiện tại hệ thống pha trộn sản phẩm (Tham khảo Sổ tay vận hành hệ thống pha trộn sản phẩm, Unit 054).

Quá trình pha trộn được tiến hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5110A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (từ hệ thống DCS và OMS cho pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm HDT LCO pha trộn P-5110A/B có một đường hồi lưu và van điều khiển chung, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu được nối với mỗi đường vào của bể qua van MOV được điều khiển bởi hệ thống OMS.

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT, TK-5111 và Bơm P- 5111A/B

LCO từ phân xưởng RFCC được đưa tới bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT (TK-5111), do đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng RFCC với

34 of 131

Page 35: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

phân xưởng LCO HDT, hoặc có thể dẫn trực tiếp tới phân xưởng LCO HDT mà không thông qua bể. Trong vận hành bình thường, phần lớn LCO từ phân xưởng RFCC sẽ được dẫn trực tiếp tới phân xưởng LCO HDT. LCO từ bể TK-5111 sẽ được trộn với dòng LCO nguyên liệu từ RFCC tối đa 50% khối lượng để đưa đi xử lý tại phân xưởng LCO HDT.

TK-5111 là bể mái côn, có lắp đặt hệ thống khí Nitơ làm đệm, để ngăn ngừa sự hình thành nhựa (gum) và làm tắc nghẽn dãy tiền gia nhiệt trong phân xưởng LCO-HDT. Bể có 2 van áp suất chân không, và 2 thiết bị khuấy trộn M-5111A/B để duy trì sự đồng nhất của nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT chứa trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường LCO từ RFCC và đường tuần hoàn), để tránh cho bể khỏi bị tràn.

Trong vận hành bình thường, LCO được đưa tới phân xưởng LCO HDT, bằng bơm nguyên liệu LCO HDT, P-5111A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng LCO được thực hiện tại phân xưởng LCO-HDT (Tham khảo Sổ tay vận hành phân xưởng LCO HDT, Unit 024).

Do trong vận hành bình thường, bể TK-5111 vừa tiếp nhận LCO từ phân xưởng RFCC vừa xuất LCO tới phân xưởng LCO HDT, nên một trong các bơm P-5111A/B luôn trong trạng thái vận hành. Mỗi bơm P-5111A/B có thể được bật tại chỗ và tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS) tùy theo yêu cầu.

Một đường ống kết nối tại đầu cung cấp nguyên liệu LCO cho Unit 024 tới phân xưởng RFCC để dùng trong quá trình khởi động.

LCO cũng có thể được đưa sang khu bể chứa sản phẩm theo hệ thống pha trộn Fuel Oil (dùng đường cặn chưng cất khí quyển tới hệ thống pha trộn Fuel Oil), khi phân xưởng LCO HDT dừng trong thời gian dài. Vì thế, đường nối giữa LCO và hệ thống cặn chưng cất khí quyển bình thường được cách ly.

Tại đầu xả của các bơm nguyên liệu LCO HDT có một đường hồi lưu và van điều khiển chung, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng NHT (FRN), TK-5112 và Bơm P- 5112A/B

FRN từ đáy tháp ổn định Naphtha của phân xưởng CDU được đưa tới bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng NHT (TK-5112), do đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng CDU với phân xưởng NHT/CCR, hoặc có thể dẫn trực tiếp FRN tới phân xưởng NHT mà không thông qua bể. Trong vận hành bình thường, phần lớn FRN sẽ được dẫn trực tiếp tới phân xưởng NHT.

TK-5112 là bể mái nổi. Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường FRN từ phân xưởng CDU và đường tuần hoàn), để tránh hiện tượng tràn bể.

35 of 131

Page 36: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

FRN từ bể được bơm tới phân xưởng NHT bằng bơm P-5112A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng được thực hiện tại phân xưởng NHT (Tham khảo Sổ tay vận hành Unit 012).

Trong vận hành bình thường, bể TK-5112 vừa tiếp nhận FRN từ phân xưởng CDU vừa xuất FRN tới phân xưởng NHT, vì thế, một trong các bơm P-5112A/B luôn trong trạng thái vận hành. Mỗi bơm P-5112A/B có thể được bật tại chỗ và tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS) tùy theo yêu cầu từ phân xưởng NHT.

Một đường ống kết nối tại đầu cung cấp FRN của phân xưởng NHT tới phân xưởng RFCC để dùng cho quá trình khởi động.

FRN cũng có thể được đưa sang khu bể chứa sản phẩm theo hệ thống pha trộn xăng 92/95 và các bể kiểm tra, trong trường hợp có sự cố bất thường, chẳng hạn như các phân xưởng NHT/CCR/ISOM dừng trong thời gian dài. Vì thế, đường nối giữa đường FRN và đường Reformate tới hệ thống pha trộn bình thường được cách ly.

Tại đầu xả của các bơm nguyên liệu NHT có một đường hồi lưu và van điều khiển chung, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bể chứa Kerosene TK-5114 và Bơm P-5114A/B

Kerosene từ phân xưởng KTU (Unit-014) được đưa tới bể chứa JetA1/ Kerosene ở Khu bể chứa sản phẩm, hoặc đưa đến bể chứa Kerosene TK-5114 ở Khu bể chứa trung gian. Từ bể TK-5114 kerosene được đưa đi pha trộn Diesel, dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng KTU với hệ thống pha trộn Diesel.

TK-5114 là bể mái côn ở áp suất khí quyển, mái nổi bên trong, có lắp đặt một đường xả gắn với hộp ngăn lửa.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường Kerosene từ phân xưởng CDU và đường tuần hoàn), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào bể bởi hệ thống OMS.

Kerosene từ bể TK-5114 được bơm tới hệ thống pha trộn Auto Diesel bằng bơm P-5114A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Điều khiển lưu lượng dòng được thực hiện tại hệ thống pha trộn sản phẩm (Tham khảo Sổ tay vận hành Unit 054).

Quá trình pha trộn được tiến hành theo từng mẻ. Do vậy, mỗi bơm P-5114A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS đối với pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm Kerosene có một đường hồi lưu và van điều khiển chung, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Bể chứa LGO TK-5115 và Bơm P-5115A/B

LGO từ phân xưởng CDU (Unit-011) được đưa tới bể chứa LGO TK-5115. Từ bể này, LGO được đưa đi pha trộn Diesel/ Fuel Oil, dó đó tách biệt sự vận hành của phân xưởng CDU với hệ thống pha trộn Diesel/ Fuel Oil.

36 of 131

Page 37: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5115 là bể mái côn hoạt động ở áp suất khí quyển, có lắp đặt một đường xả mở.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường LGO từ CDU và đường tuần hoàn), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào của bể bởi hệ thống OMS. Một van MOV được lắp đặt trên đường hút LGO vào bơm P-5115A/B được điều khiển bởi hệ thống OMS.

LGO từ bể được bơm tới hệ thống pha trộn Auto Diesel (trong vận hành bình thường) bằng bơm P-5115A/B (1 vận hành, 1 dự phòng). Một đường ống nối từ đường ra của bể tới đầu hút của bơm HGO P-5109B trong trường hợp muốn dẫn LGO tới hệ thống pha trộn Fuel Oil. Đầu hút của bơm P-5109B được lắp đặt một một bộ 2 van block và 1 van xả ở giữa (giữ ở vị trí đóng trong vận hành bình thường).

Quá trình pha trộn được tiến hành theo từng mẻ. Do vậy, mỗi bơm P-5115A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS đối với pha trộn) tùy theo yêu cầu.

Tại đầu xả của các bơm LGO có một đường hồi lưu và van điều khiển chung, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm.

Một đường ống nối tới hệ thống dầu rửa SPM cũng được lắp đặt trong trường hợp bể chứa dầu rửa SPM (TK-5501) cần được nhập LGO.

Bể kiểm tra xăng Mogas 92/95 TK-5116A/B và Bơm P-5116A/B

Tùy theo yêu cầu của sản xuất, Mogas 92 hoặc Mogas 95 từ hệ thống pha trộn (một phần của Unit 054) được đưa tới bể kiểm tra Mogas 92/95 (TK-5116A/B). Sau khi lấy mẫu và phân tích, nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn, Mogas 92/95 được bơm đến bể chứa Mogas 92/95 tại khu bể chứa sản phẩm (Unit 052). Bể kiểm tra xăng Mogas 92/95 được định mức để dành 10% dung tích để điều chỉnh chất lượng. Trong trường hợp hệ thống pha trộn tạo ra xăng không đạt chất lượng và không còn khả năng điều chỉnh, xăng không đạt chất lượng có thể được bơm tới bể chứa dầu thải nhẹ để đưa đi chế biến lại, theo đường nối tại đầu xả của bơm. Trong vận hành bình thường, đường này được cách ly.

TK-5116A/B là bể mái nổi. Mỗi bể có lắp đặt 2 thiết bị khuấy trộn (M-5116A/B của TK-5116A, M-5116C/D của TK-5116B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường vào của sản phẩm Mogas 92/95 và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào bể bởi hệ thống OMS. Cho mục đích điều khiển vận hành, một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường ra của bể đến một cặp bơm chung, để lựa chon việc thông tuyến ống đi ra từ bể thích hợp (bởi hệ thống OMS).

Từ các bể này, Mogas 92/95 được đưa tới khu bể chứa sản phẩm, bằng bơm Mogas 92/95, P-5116A/B (1 vận hành, 1 dự phòng).

37 of 131

Page 38: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Quá trình vận chuyển Mogas 92/95 được vận hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5116A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho vận chuyển)

Tại đầu xả của các bơm Mogas 92/95 có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu nối với mỗi đầu vào của bể kiểm tra xăng Mogas 92/95 qua những van MOV riêng biệt

Bể kiểm tra xăng Mogas 90 TK-5117A/B và Bơm P-5117A/B

Mogas 90 từ hệ thống pha trộn Mogas 90 (một phần của Unit 054) được đưa tới bể kiểm tra Mogas 90 (TK-5117A/B). Sau khi lấy mẫu và phân tích, nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn, Mogas 90 được bơm đến bể chứa Mogas 90 tại khu bể chứa sản phẩm (Unit 052). Bể kiểm tra xăng Mogas 90 được định mức để dành 10% dung tích để điều chỉnh chất lượng. Trong trường hợp hệ thống pha trộn tạo ra MOGAS không đạt chất lượng và không còn khả năng điều chỉnh, MOGAS không đạt chất lượng có thể được bơm tới bể chứa dầu thải nhẹ để đưa đi chế biến lại, theo đường nối tại đầu xả của bơm. Trong vận hành bình thường, đường này được cách ly.

TK-5117A/B là bể mái nổi, Mỗi bể có lắp đặt 2 thiết bị khuấy trộn (M-5117A/B của TK-5117A, M-5117C/D của TK-5117B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường Mogas 90 và đường hồi lưu của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào bể bởi hệ thống OMS. Cho mục đích điều khiển vận hành, một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường ra của bể tới một cặp bơm chung, để lựa chọn việc thông tuyến ống đi ra từ bể thích hợp (bởi hệ thống OMS).

Từ các bể này, Mogas 90 được đưa tới khu bể chứa sản phẩm, bằng bơm Mogas 90, P-5117A/B (1 vận hành, 1 dự phòng).

Quá trình vận chuyển Mogas 90 được vận hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5117A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho vận chuyển)

Tại đầu xả của các bơm Mogas 90 có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, để đảm dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu nối với mỗi đầu vào của bể kiểm tra xăng Mogas 90 qua những van MOV riêng biệt.

Bể kiểm tra Auto Diesel (ADO) TK-5119A/B và Bơm P-5119A/B

Auto Diesel từ hệ thống pha trộn Auto Diesel được đưa tới bể kiểm tra Auto Diesel (TK-5119A/B). Sau khi lấy mẫu và phân tích, nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn, Auto Diesel được bơm đến bể chứa Auto Diesel tại khu bể chứa sản phẩm (Unit 052). Bể kiểm tra Auto Diesel được định mức để dành 10% dung tích để điều chỉnh chất lượng. Trong trường hợp hệ thống pha trộn tạo ra Auto Diesel không đạt chất lượng và không còn khả năng điều chỉnh, Auto Diesel không đạt chất lượng có thể

38 of 131

Page 39: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

được bơm tới bể chứa dầu thải nặng để đưa đi chế biến lại, theo đường nối tại đầu xả của bơm. Trong vận hành bình thường, đường này được cách ly.

TK-5119A/B là bể mái côn, mỗi bể có lắp đặt một van xả mở và 2 thiết bị khuấy trộn (M-5119A/B của TK-5119A, M-5119C/D của TK-5119B) để duy trì sự đồng nhất của sản phẩm trong bể.

Một van MOV được lắp đặt trên mỗi đầu vào của bể (đường Auto Diesel và đường tuần hoàn của bơm), để tránh hiện tượng tràn bể cũng như để lựa chọn việc thông tuyến ống đầu vào bể bởi hệ thống OMS. Cho mục đích điều khiển vận hành, một van MOV được lắp đặt trên mỗi đường ra của bể tới một cặp bơm chung, để lựa chọn việc thông tuyến ống đi ra từ bể thích hợp (bởi hệ thống OMS).

Từ các bể này, Auto Diesel được đưa tới khu bể chứa sản phẩm, bằng bơm Auto Diesel, P-5119A/B (1 vận hành, 1 dự phòng).

Quá trình vận chuyển Auto Diesel được vận hành theo từng mẻ. Do đó, mỗi bơm P-5119A/B có thể được bật/tắt tại chỗ hoặc từ xa (qua hệ thống DCS và OMS cho vận chuyển).

Tại đầu xả của các bơm Auto Diesel có một đường hồi lưu chung và van điều khiển, để đảm bảo dòng ra của bơm luôn được duy trì trên mức tối thiểu để bảo vệ bơm. Đường hồi lưu nối với mỗi đầu vào của bể kiểm tra Auto Diesel theo những van MOV riêng biệt.

2.1.2. Hệ thống dầu rửa nhà máy

Dầu rửa của Nhà máy chứa trong bể HDT-LCO TK-5110A/B được đưa đến các hộ tiêu thụ bằng 2 cặp bơm có công suất khác nhau. Một cặp bơm (P-5501A/B, công suất mỗi bơm 10m3/h) dùng làm bơm dầu rửa cho thiết bị điều khiển và một cặp bơm (P-5502A/B, công suất mỗi bơm 70m3/h) dùng làm bơm dầu rửa công nghệ. Hai hệ thống phân phối riêng biệt được sử dụng, một để rửa thiết bị điều khiển, một để rửa thiết bị công nghệ.

Các bơm dầu rửa cho thiết bị điều khiển hoạt động liên tục, để cung cấp dầu rửa tới chân các thiết bị điều khiển và các nơi tiêu thụ nhỏ khác với lưu lượng thấp.

Yêu cầu rửa thiết bị/ống công nghệ được thực hiện bởi bơm dầu rửa công nghệ qua hệ thống phân phối dầu rửa công nghệ. Những bơm này sẽ được tắt/bật bằng tay khi cần thiết. Công suất bơm được thiết kế đủ để rửa đồng thời 2 vỏ thiết bị trao đổi nhiệt cùng một lúc.

Một đường nối tới hệ thống dầu rửa SPM (Unit 055) (thông thường được cách ly) tại đầu xả của bơm P-5502A/B trong trường hợp bể chứa dầu rửa SPM TK-5501 cần nhập HDT LCO.

Mỗi cặp bơm bao gồm 2x100% bơm dẫn động bằng motor, có một đường hồi lưu chung và van điều khiển. Đường hồi lưu, chung cho cả 2 cặp bơm, nối với mỗi đầu vào của mỗi bể HDT LCO qua những van MOV riêng biệt.

2.1.3. Bình xả nước V-5111 và bình tách lỏng cho đuốc V-5112.

39 of 131

Page 40: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đường xả nước từ đường ra của mỗi bồn cầu được nối đến một đường ống chung dẫn tới V-5511 (Sphere Dewatering Drum), tại đây, tất cả Propylene, LPG hoặc C4

lẫn trong nước được hóa hơi, sau đó nước được tháo ra khỏi bình. Bình tách nước được trang bị hệ thống ốn xoắn gia nhiệt bằng hơi (steam coil) để hóa hơi LPG hoặc propylene lẫn trong dòng lỏng.

Các van an toàn trên các bồn cầu và các hydrocarbon nhẹ hóa hơi từ bình xả nước V-5111 được dẫn tới bình tách lỏng V-5112 đặt gần các bồn. Tất cả propylene, LPG hoặc C4 lỏng tập hợp trong V-5112 để bay hơi và dẫn sang hệ thống đuốc đốt của Nhà máy. V-5112 được trang bị hệ thống ống xoắn gia nhiệt bằng hơi thấp áp.

Đường xả khí nối từ các bơm propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn hoặc hỗn hợp C4 và hệ thống làm kín cơ học (đối với bơm P-5101A/B, P-5102A/B và bơm P-5105A/B), cũng như các đường xả từ các van điều khiển dòng tuần hoàn tương ứng và các bộ phận nối lấy mẫu, đều được dẫn tới bình V-5112.

2.1.4. Hệ thống thu hồi nước ngưng

Dòng nước ngưng từ hơi thấp áp lấy ra từ các ống hơi gia nhiệt của các bể và các bình (bể chứa nguyên liệu phân xưởng RFCC TK-5103, bể chứa HGO TK-5109) cũng như từ các ống góp nước ngưng từ hệ thống gia nhiệt đường ống bằng hơi được gom lại trong bình gom nước ngưng từ hơi thấp áp D-3203, nằm trong khu bể chứa trung gian. Nước ngưng của hơi thấp áp từ các nguồn khác, nằm gần khu bể chứa trung gian (như hệ thống gia nhiệt bằng hơi bể chứa dầu nhiên liệu nhà máy TK-3801A/B, hệ thống gia nhiệt bằng hơi cho các đường ống, hệ thống gia nhiệt bằng hơi bình chứa dầu thải V-5601/02 và các bể chứa dầu thải TK-5603/04, hệ thống gia nhiệt thiết bị tách dầu TK-5605), đều được dẫn tới bình này (D-3203).

Từ đây, nước ngưng được bơm trở lại hệ thống thu hồi nước ngưng bằng bơm P-3208A/B. Mức lỏng trong bình chứa nước ngưng (D-3203) được duy trì bởi một van điều khiển mức đặt tại đầu xả của bơm. Các bơm (P-3208A/B) có một đường hồi lưu chung và van điều khiển. Trong trường hợp mức trong bình quá thấp (low-low), bơm đang vận hành (P-3208A/B) sẽ bị ngắt bởi hệ thống ESD, để bảo vệ bơm khỏi bị phá hỏng bởi hiện tượng xâm thực và chạy khan.

Bẫy hơi (và đường by-pass) được trang bị cho mỗi ống xoắn gia nhiệt, phía trước van điều khiển trên đường nước ngưng, để giảm thiểu nguy cơ hơi đi vào đường nước ngưng. Để cân bằng dòng hơi đi vào 2 ống xoắn ở mỗi bể, một tấm chắn có đục lỗ (RO) được lắp đặt tại đầu vào mỗi ống xoắn. Những RO này cũng để giới hạn dòng hơi tới ống (coil), đặc biệt là trong khi khởi động, vì thế giảm thiểu xáo trộn cho đầu phân phối hơi, khi các ống xoắn được đưa vào hoạt động.

3.0. MÔ TẢ VỀ ĐIỀU KHIỂN

3.1. MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN DÒNG

40 of 131

Page 41: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tham khảo tài liệu “ Control and Shutdown Philosophy” 8474L-051-CN-0008-001, được đính kèm ở Chương 15.

3.1.1. Mức của bồn/bể

Mức của các bồn cầu chứa sản phẩm không đạt tiêu chuẩn không được điều khiển nhưng được theo dõi bởi vận hành viên trong quá trình nhập/xuất (sản phẩm không đạt tiêu chuẩn tới bồn, bơm trở lại phân xưởng PRU hoặc bơm qua Hệ thống khí nhiên liệu).

Điều khiển mức lỏng trong bồn cầu chứa hỗn hợp C4 được mô tả chi tiết trong mục 3.4- Quan hệ về điều khiển giữa các Unit (Inter-Unit Control Scheme).

Mức lỏng trong các bể không được điều khiển nhưng được theo dõi bởi vận hành viên trong quá trình nhập/xuất:

Trước khi các bể chứa trung gian đạt mức cao hoặc thấp, vận hành viên sẽ điều chỉnh lưu lượng của dòng vào và/hoặc dòng ra dựa vào sự hướng dẫn từ bộ phận quản lý vận hành.

Trước khi các bể chứa các thành phần pha trộn đạt mức cao, vận hành viên bắt đầu tiến hành pha trộn, dựa vào sự hướng dẫn từ kế hoạch sản xuất, hoặc chuyển đổi bể (đối với 2 bể chứa cùng sản phẩm). Khi các bể chứa các thành phần pha trộn đạt mức thấp, quá trình pha trộn các sản phẩm tương ứng sẽ bị dừng.

Trước khi các bể kiểm tra đạt mức cao, vận hành viên sẽ tiến hành đổi chuyển bể hoặc dừng quá trình pha trộn tương ứng. Khi các bể này đạt mức thấp, quá trình vận chuyển sản phẩm tương ứng tới khu bể chứa sản phẩm sẽ dừng.

3.1.2. Điều khiển dòng hồi lưu của bơm

Một van điều khiển lưu lượng được lắp trên dòng hồi lưu của mỗi cặp bơm trong khu bể chứa trung gian (bao gồm cả các bơm dầu rửa P-5501A/B và P-5502A/B), ngoại trừ các bơm P-5109A/B (các bơm HGO pha trộn) có van điều khiển lưu lượng riêng biệt lắp trên đầu ra của mỗi bơm. Điều này bởi vì bơm P-5109B cũng có thể dùng để bơm LGO tới hệ thống pha trộn Fuel Oil.

3.1.3 Điều khiển nhiệt độ bể chứa nguyên liệu RFCC (TK-5103) và bể chứa HGO (TK-5109)

Nhiệt độ của cặn chưng cất khí quyển (nguyên liệu cho phân xưởng RFCC) được duy trì trong bể TK-5103 bằng bộ điều khiển nhiệt độ tác động lên van điều khiển nằm trên đường thu hồi nước ngưng từ các ống xoắn gia nhiệt cho bể .

Nhiệt độ của HGO được duy trì trong bể TK-5109 bằng bộ điều khiển nhiệt độ tác động lên van điều khiển trên đường thu hồi nước ngưng từ các ống xoắn gia nhiệt cho bể .

3.2. ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH

Tham khảo Sơ đồ dòng công nghệ (PFD) đính kèm trong Chương 14, Phần 14.2:

41 of 131

Page 42: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8474L-051-PFD-0010-001: Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn và hỗn hợp C4

8474L-051-PFD-0010-002: Bể chứa nguyên liệu RFCC và LCO-HDT

8474L-051-PFD-0010-003: Trang 1:Bể chứa các thành phần pha trộn xăng

8474L-051-PFD-0010-003: Trang 2: Bể chứa các thành phần pha trộn xăng

8474L-051-PFD-0010-004: Trang 1: Bể chứa HGO, LGO, LCO, Kerosene

8474L-051-PFD-0010-004: Trang 2: Bể chứa HGO, LGO, LCO, Kerosene

8474L-051-PFD-0010-005: Các bể kiểm tra xăng

8474L-051-PFD-0010-006: Các bể kiểm tra Diesel

8474L-051-PFD-0010-007: Hệ thống dầu rửa

3.3. CÁC THAM BIẾN QUÁ TRÌNH

Mục đích của khu bể chứa trung gian là để tiếp nhận, tồn chứa và vận chuyển các sản phẩm trung gian hay các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, các thành phần pha trộn và các sản phẩm pha trộn, do vậy không sử dụng các tham biến quá trình.

3.4 QUAN HỆ VỀ ĐIỀU KHIỂN

3.4.1. Nhập hỗn hợp C4 vào bồn TK-5105

Hỗn hợp C4 dùng để pha trộn xăng. Hỗn hợp C4 từ đáy tháp tách C3/C4 của phân xưởng PRU nhập vào bồn TK-5105 được điều khiển bởi bộ điều khiển mức (051-LIC-007A) tác động lên van điều khiển 021-LV-004A (nằm ở phân xưởng PRU). Van điều khiển này sẽ đóng khi mức trong bể TK-5105 vượt quá giá trị cài đặt (set-point). Tham khảo thêm phần 3.1 “Control and Shutdown Philosophy”

3.5. CUNG CẤP ĐIỆN LIÊN TỤC

Nguồn cung cấp nguồn điện 230VAC liên tục (UPS) cho các thiết bị điều khiển/ thông tin liên lạc được phân phối từ nguồn phân phối điện riêng (PDB – Power Distribution Board) gần với khu nhà kỹ thuật điều khiển/ phòng điều khiển. Hai nguồn cung cấp điện UPS khác nhau được phân phối tùy theo các yêu cầu: một nửa giờ với nhu cầu công nghệ thông thường hoặc 4 giờ dự phòng cho các thiết bị an toàn và thông tin liên lạc khẩn cấp.

Những tủ phân phối điện (PDB) này bao gồm nguồn phân phối 230VAC UPS (½ giờ và 4 giờ dự phòng), 230VAC Non-UPS và nguồn khẩn cấp 230VAC cung cấp cho cả thiết bị điều khiển/thông tin liên lạc trong khu nhà kỹ thuật và các thiết bị ngoài field, khi được yêu cầu.Bản vẽ của nhà cung cấp thiết bị dưới đây mô tả chi tiết hệ thống phân phối điện va danh sách các tất cả các nơi sử dụng, UPS và Non-UPS:

Số hiệu bản vẽ PDB Tên nguồn phân phối Vị trí

8474L-500-A3404-1521-004-019 PDB-M1-401 MRR-1

42 of 131

Page 43: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Các tủ phân phối điện sẽ không phát điện với tất cả các tải đều làm việc, nghĩa là điện tới các nơi tiêu thụ sẽ được chuyển đổi độc lập.

Các bước sau sẽ được tuân thủ trước khi khởi động các tủ phân phối điện:

- Đảm bảo rằng tất cả các đường dây vào và ra được cách ly, ví dụ như ngắt tất cả các MCBs/ Isolator.

- Lần lượt bật các đường dây ra chính tại bảng phân phối điện tại trạm điện hoặc từ PDB cho thiết bị điều khiển khác, từ đó các bộ phận phân phối điện này nhận các đầu vào.

- Tại các tủ điện của thiết bị điều khiển, lần lượt bật các bộ phận phân phối điện của các đầu vào chính và kiểm tra Vôn kế ở phía trước tủ điện.

- Các đường dây riêng/MCBs tới mỗi nơi sử dụng thiết bị điều khiển/thông tin liên lạc sẽ lần lượt được bật theo yêu cầu.

Báo động tới DCS (Báo động nổ cầu chì)

Với mục đích bảo dưỡng, mỗi tủ điện được trang bi một bộ báo động chung tới DCS, để báo động khi các cầu chì của đường dây vào chính bị nổ.

4.0. CÁC YÊU CẦU VỀ PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC

Tham khảo các tài liệu “Ước tính tiêu thụ phụ trợ” 8474L-051-CN-0003-001 và 8474L-055-CN-0003-001.

Phụ trợ cho các Unit 038, 054, 056, và thiết bị E-5701: Tham khảo ở các “Sổ tay vận hành” của unit tương ứng.

Phụ trợ cho Nhà hành chính: Tham khảo ở tài liệu 8474L-000-NM-0032-001.

Xúc tác và hóa chất: Không áp dụng cho Unit 051.

4.1. HƠI NƯỚC, NƯỚC NGƯNG VÀ NƯỚC CẤP CHO NỒI HƠI

Hơi thấp áp được cung cấp tại biên của Unit 051 đến các “hộ” tiêu thụ sau:

Ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước ở bể chứa cặn CDU TK-5103, bể chứa HGO TK-5109, bể chứa dầu FO TK-3801A/B, bể chứa dầu thải TK-5603/TK-5604.

Ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước ở thiết bị thu gom dầu thải V-5601, Cụm tách nước nhiễm dầu A-5601.

Thiết bị gia nhiệt dầu FO E-3801.

Hơi nước gia nhiệt các đường ống của các Unit 038, 051, 054 và 056.

Các “trạm” phụ trợ ở các Unit 038, 051, 054, 056 và gần thiết bị làm nguội E-5701.

43 of 131

Page 44: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Hơi thấp áp cũng được cung cấp đến khu vực các bể cầu cho các ống xoắn để gia nhiệt thiết bị xả nước V-5111 và thiết bị tách lỏng cho đuốc V-5112 (không liên tục).

Nước ngưng thấp áp sinh ra từ các ống xoắn gia nhiệt được đưa trực tiếp tới hệ thống thu gom nước ngưng của Nhà máy.

Đường ống dẫn nước nồi hơi nguội cũng được lắp đặt ở tuyến ống chính của Unit 051 để cung cấp cho nồi hơi ở Khu bể chứa sản phẩm Unit 052.

4.2. ĐIỆN

Các “hộ” sử dụng điện ở Unit 051 bao gồm các thiết bị chính sau:

Các bơm

Các cánh khuấy

Các van MOV

4.3. NƯỚC LÀM MÁT

Nước làm mát được dùng làm mát cho bơm P-3208A/B (Bơm nước ngưng từ Unit 051 về hệ thống thu hồi).

4.4. NƯỚC DỊCH VỤ

Nước dịch vụ được cung cấp đến Unit 051 cho các “hộ” tiêu thụ sau (không liên tục):

Thiết bị làm nguội mẫu được lấy từ bể chứa HGO TK-5109, bể chứa cặn CDU TK-5103, bể chứa dầu FO TK-3801A/B, bể chứa dầu thải nặng TK-5603 (hoặc TK-5604).

Nhà phân tích 054-SAN-001/054-SAN-002 ở Unit 054.

Các “trạm” phụ trợ ở các Unit 038, 051, 054, 056 và gần thiết bị làm nguội E-5701.

Đường ống dẫn nước dịch vụ cũng được lắp đặt ở tuyến ống chính của Unit 051 chạy theo hướng bắc đến Unit 002 để dẫn nước đến Nhà hành chính và Khu bể chứa sản phẩm Unit 052.

4.5. NITƠ

Nitơ được cung cấp đến Unit 051 để:

Làm khí đệm cho các bể TK-5104, TK-5106, TK-5111và TK-3801A/B.

Tạo môi trường trơ (không cháy) ở các thiết bị V-5601và V-5602.

Đường ống dẫn nitơ cũng được lắp đặt ở tuyến ống chính của Unit 051 chạy theo hướng bắc đến Unit 002 để dẫn nitơ đến Phòng thí nghiệm và Khu bể chứa sản phẩm Unit 052.

44 of 131

Page 45: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nitơ cũng được cung cấp đến khu vực các bể cầu cho các “hộ” sử dụng sau (không liên tục):

Đường ống dẫn nitơ đến các bơm: P-5101A/B (Propylene), P-5102A/B (LPG) và P-5105A/B (hỗn hợp C4s) (cho việc làm trơ trước khi khởi động và thổi rửa trước khi bảo dưỡng).

Các “trạm” phụ trợ.

4.6. KHÍ NHÀ MÁY VÀ KHÍ ĐIỀU KHIỂN

Khí nhà máy (PA - Plant Air) được cung cấp đến Unit 051 cho các “trạm” phụ trợ ở các Unit 038, 051, 054, 056 và gần thiết bị làm nguội E-5701.

Đường ống dẫn khí nhà máy cũng được lắp đặt ở tuyến ống chính của Unit 051 chạy theo hướng bắc đến Unit 002 để dẫn khí nhà máy đến Phòng thí nghiệm và Nhà hành chính.

Khí điều khiển (IA – Instrument Air) được cung cấp đến Unit 051 cho các “hộ” sử dụng ở các Unit 038, 051, 054, 055, 056 và 057, chủ yếu cho các van điều khiển, các van dừng khẩn cấp (Van ESD) ở các bể cầu, bộ dẫn động của E-5701, Thiết bị tạo sương cho dầu (Oil Mist Generator Package) và Nhà phân tích 054-SAN-001/054-SAN-002.

Đường ống dẫn khí điều khiển cũng được lắp đặt ở tuyến ống chính của Unit 051 chạy theo hướng bắc đến Unit 002 để dẫn khí điều khiển đến Nhà hành chính.

4.7. KHÍ NHIÊN LIỆU

Khí nhiên liệu (Fuel Gas) được cung cấp đến khu vực các bể cầu của Unit 051 cho việc thổi rửa đường ống đuốc.

5.0. CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU.

Tham khảo các qui trình chuẩn bị khởi động, tài liệu số 8474L-000-PP-903.

45 of 131

Page 46: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

6.0. KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU

6.1. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG

Khu bể chứa trung gian (Unit 051) và các bơm dầu rửa (P-5501A/B và P-5502A/B) có nhiệm vụ:

Tiếp nhận và chứa các sản phẩm trung gian, và vận chuyển chúng đến các phân xưởng công nghệ (Naphtha tổng (FRN) từ phân xưởng CDU đến phân xưởng NHT, naphtha nặng (HN) từ phân xưởng NHT đến phân xưởng CCR, cặn CDU từ phân xưởng CDU đến phân xưởng RFCC, LCO từ phân xưởng RFCC đến phân xưởng LCO HDT)

Tiếp nhận và chứa sản phẩm LPG và Propylene không đạt tiêu chuẩn, và bơm chúng trở lại để chế biến lại ở Unit 021, hoặc đưa chúng đến thiết bị làm bay hơi (Vaporizer) để vào hệ thống khí nhiên liệu của Nhà máy (Unit 037).

Tiếp nhận, chứa các thành phần pha trộn từ các phân xưởng công nghệ và vận chuyển chúng đến các bộ trộn (Isomerate, Reformate, RFCC naphtha và hỗn hợp C4 đến các bộ trộn xăng; kerosene, LGO, HGO và HDT LCO đến bộ trộn Diesel; DCO, HGO và HDT LCO đến bộ trộn FO).

Tiếp nhận, chứa các thành phẩm của Nhà máy như xăng và Diesel trong các bể kiểm tra, và vận chuyển chúng đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052.

Cung cấp dầu rửa công nghệ và dầu rửa thiết bị điều khiển đến các “hộ” sử dụng.

Khởi động bình thường của Khu bể chứa trung gian được thực hiện từng phần tùy theo yêu cầu của các phân xưởng khác. Mỗi phần bao gồm các bể chứa, bơm và đường ống. Phần 6.2 và 6.3 nêu ra các yêu cầu và các bước chính để khởi động các bể chứa và các bơm. Vận hành bình thường và các trường hợp vận hành thay thế được đề cập ở Phần 6.4 và 6.5.

46 of 131

Page 47: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

6.2. CÁC CHUẨN BỊ CUỐI CÙNG

6.2.1. Tổng quan

Các bước chuẩn bị khởi động sau đây phải được thực hiện trước khi vận hành phân xưởng. Thứ tự chính xác của các công việc được quyết định bởi đội chuẩn bị chạy thử, chạy thử và khởi động. Tuy nhiên các bước sau đây phải được thực hiện trước khi tiến hành tiếp nhận hay xuất sản phẩm:

1. Gỡ bỏ tất cả các tấm chặn (Danh sách các tấm chặn được xem xét kỹ lưỡng tại hiện trường).

2. Tất cả các van an toàn được kiểm tra và lắp đặt, các khóa liên động được lắp đặt và vận hành tốt, và các van khóa mở/khóa đóng (LO/LC) có vị trí như trong bản vẽ PID. Nói chung, tất cả đường ống và thiết bị phải như trong bản vẽ PID, và các trường hợp ngoại lệ đã được thỏa thuận (ví dụ: thông qua danh sách các điểm treo, các tấm chặn). Việc này được thực hiện theo thứ tự, hoặc từng phần nhỏ của phân xưởng.

3. Đảm bảo rằng không có nước trên mái nổi của các bể.

4. Xả nước trong tất cả các bể (nước dùng cho thử thủy lực, rửa), điều này đặc biệt quan trọng đối với các bể có ống xoắn gia nhiệt.

5. Các cống rãnh trong tình trạng hoạt động tốt.

6. Tất cả các thiết bị điều khiển và hệ thống điều khiển ở trạng thái hoạt động tốt.

7. Đường ống dẫn đến đuốc được thổi rửa và hoạt động tốt (về việc chạy thử đường ống dẫn đến đuốc của Khu bể chứa trung gian, tham khảo ở Phần 6.2.2).

8. Trạm điện SS4 được kích hoạt và sẵn sàng cung cấp điện.

9. Trung tâm điều khiển (CCC) được kích hoạt và sẵn sàng hoạt động.

10. Hệ thống chữa cháy đã sẵn sàng hoạt động tốt.

11. Tất cả các thiết bị an toàn đã sẵn sàng.

6.2.2. Thổi rửa và tạo môi trường khí trơ

a. Thiết bị xả nước V-5111 và Hệ thống đuốc

47 of 131

Page 48: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Trước khi cho hydrocacbon vào các bể cầu của Unit 051, hệ thống đuốc LPG phải trong tình trạng hoạt động tốt (được làm trơ bằng môi trường nitơ).

Để tạo môi trường khí trơ cho hệ thống đuốc LPG và đường ống đuốc chính từ unit 051, tiến hành các bước sau:

Đảm bảo hệ thống đuốc đã sẵn sàng cho việc thổi rửa và khởi động.

Nối đường ống mềm dẫn nitơ vào cơ cấu thổi rửa khí nhiên liệu ở cuối đường ống đuốc trong khu vực bể cầu (tham khảo bản vẽ 051-PID-0031-031 số đường ống 2”-FG-517101). Tiến hành thổi rửa bằng nitơ. Phải tiến hành thổi rửa bằng nitơ trước khi khởi động hệ thống đuốc (tham khảo “Sổ tay vận hành” Unit 057), và truớc khi nạp LPG vào Hệ thống khí nhiên liệu và vào các bể cầu. Thổi rửa đường ống đuốc bằng khí nitơ, sau khi khởi động Unit 057, phải được tiến hành cho đến khi Hệ thống khí nhiên liệu đưa vào hoạt động.

Khi khí nhiên liệu đã có, dừng quá trình thổi rửa đường ống đuốc bằng nitơ và mở van cho việc thổi rửa bằng khí nhiên liệu (vận hành bình thường).

Để tạo môi trường khí trơ cho thiết bị xả nước V-5111, tiến hành các bước sau:

Đảm bảo hệ thống đuốc đã sẵn sàng cho việc thổi rửa và khởi động.

Đảm bảo van bi trên đường ống trên đỉnh của V-5111 được khóa ở vị trí mở (Chú ý rằng áp suất thiết kế của nitơ cao hơn áp suất thiết kế của thiết bị V-5111, van này ở vị trí mở nhằm tránh nguy cơ quá áp ở đường ống đi vào hệ thống đuốc).

Nối đường ống mềm dẫn nitơ vào thiết bị qua đường nối phụ trợ UC 2”, và tiến hành thổi rửa.

Tiến hành thổi rửa cho đến khi nồng độ oxy trong thiết bị giảm xuống còn 5% thể tích hay nhỏ hơn. Nồng độ oxy được đo, bằng máy đo cầm tay, tại đầu ra của dòng khí trên đường xả bằng cách mở van xả. Khi nồng độ oxy đo được nhỏ hơn 5% thể tích, quá trình thổi rửa V-5111 có thể dừng . Đóng van trên đường nối phụ trợ (2” UC) và sau đó tháo ống mềm dẫn nitơ ra.

Để tạo môi trường khí trơ ở thiết bị tách lỏng cho đuốc V-5112, tiến hành các bước sau:

Nối đường ống mềm dẫn nitơ vào thiết bị (V-5112) qua đường nối phụ trợ UC 2”, và tiến hành thổi rửa (nitơ sẽ đi vào đường ống đuốc qua đường số 16”-F-510153 và đi vào một trong các bể cầu qua đường 16”-F-510564) .

Tiến hành thổi rửa cho đến khi nồng độ oxy trong thiết bị giảm xuống còn 5% thể tích hay nhỏ hơn. Nồng độ oxy được đo, bằng máy đo cầm tay, tại đầu ra của dòng khí trên đường xả bằng cách mở van xả. Khi nồng độ oxy nhỏ hơn 5% thể tích, quá trình thổi rửa V-5112 có thể dừng. Đóng van trên đường nối phụ trợ (2” UC) và sau đó tháo ống mềm dẫn nitơ ra.

b. Các bồn cầu

48 of 131

Page 49: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Để tránh sự tạo thành hỗn hợp cháy trong các bể chứa LPG không đạt tiêu chuẩn, bể chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn, bể chứa hỗn hợp C4 trong quá trình bắt đầu nạp sản phẩm, không khí phải được loại bỏ khỏi các bể này và các đường ống nối với chúng. Các hướng dẫn sau chỉ áp dụng cho các bể cầu (cho các đường ống tham khảo ở Chương 5).

Thổi nitơ để đuổi hết không khí. Trên đường ống ra của mỗi bể, ở giữa van dừng khẩn cấp (van XV) và van MOV tại đầu hút của bơm, có một van kết nối với đường ống phụ trợ kích thước 2”, khí nitơ được thổi qua đó. Ban đầu nitơ được thổi vào và nâng áp suất bể lên đến tối thiểu 3 – 4 kg/cm2g và sau đó từ từ xả áp qua van xả 3” ở đỉnh của bể cầu. Chú ý rằng áp suất cung cấp của nitơ lớn hơn áp suất thiết kế của bể cầu chứa hỗn hợp C4, do đó quá trình nâng áp suất của bể TK-5105 bằng nitơ phải được giám sát chặt chẽ để tránh quá áp dẫn đến kích hoạt van an toàn PSV.

Quá trình thổi rửa phải được tiến hành lặp lại nhiều lần đến khi nồng độ oxy trong bể giảm xuống còn 5% thể tích hay nhỏ hơn. Nồng độ oxy được đo, bằng máy đo cầm tay, tại đầu ra của dòng by-pass của van an toàn PSV (đường xả - blowdown). Khi đạt được nồng độ oxy nhỏ hơn 5% thể tích, tất cả các đường nối với bể được đóng kín. Các bể cầu, được duy trì ở áp suất nitơ dương nhỏ, và ở trong tình trạng sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm.

6.2.3. Xả lỏng

Hệ thống thu gom xả lỏng và xả nước theo ký hiệu trong bản vẽ PID là DW3 và DW4 cho các bể chứa và cho các bơm trong khu bể chứa trung gian phải sẵn sàng cho việc khởi động (Tham khảo ở “Sổ tay vận hành” Unit 056) .

6.3. QUI TRÌNH KHỞI ĐỘNG

6.3.1 Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC TK-5103 và bơm P-5103A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1. và 6.2.3.

Đảm bảo Hệ thống hơi thấp áp và Hệ thống thu hồi nước ngưng thấp áp sẵn sàng hoạt động, và ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước của TK-5103 sẵn sàng hoạt động.

Chạy thử các ống hơi nước dùng để gia nhiệt ở tất cả các đường ống hoặc đường ống cặn CDU.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận cặn CDU

Thông tuyến đường vào bể 12”-PL-510022 bằng cách mở van 051-MOV-050 . Bởi vì van MOV-050 trên đường ống chung cho cặn CDU từ Unit 011 và cặn CDU từ unit 060, do đó bể chứa TK-5103 cũng sẵn sàng tiếp nhận dòng vào từ bơm P-6003 (có thể được sử dụng để chuyển cặn CDU (theo từng mẻ) từ Khu bể chứa dầu thô vào TK-5103 – tham khảo “Sổ tay vận hành” của Unit 060)

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5103: 051-LT-034 và 051-LT-035, 051-TI-034

49 of 131

Page 50: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Phối hợp với Unit 060 trong quá trình nhập lần đầu. Chú ý rằng phân xưởng CDU vận hành trước phân xưởng RFCC. Do đó cặn CDU trước tiên được cho về bể chứa dầu thô (unit 060), từ đây cặn CDU được vận chuyển về TK-5103 cho khởi động phân xưởng RFCC . Do đó TK-5103 được nhập lần đầu từ bể chứa dầu thô

Bắt đầu nhập vào bể

Trong quá trình nhập, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan

Cho ống xoắn gia nhiệt hoạt động. Chạy thử vòng điều khiển nhiệt độ 051-TIC-033/051-TV-033 và đưa vào hoạt đông thiết bị đo nhiệt độ 051-TT-119 .

Khởi động cánh khuấy M-5103 A hoặc B hoặc C khi cánh khuấy ngập trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở DCS) . Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, hai cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Nguyên liệu từ bể TK-5103 được vận chuyển bằng bơm P-5103A/B đến phân xưởng RFCC.

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5103 vào bơm P-5103A/B (đường ống số 18”-PL-510023/18”-PL-510260). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 8”-PL-510025) bao gồm việc mở van 051-MOV-051.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm).

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến phân xưởng RFCC (Unit 015). Thông báo rằng bơm P-5103A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5103 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-017 / 051-FV-017.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng RFCC rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận cặn CDU.

Các thông số của bể TK-5103:

Lưu lượng nhập: 536 m3/hr

Lưu lượng xuất: 523 m3/hr

Thể tích làm việc: 27219 m3.

Các thông số của bơm P-5103A/B:

Lưu lượng: 515 m3/hr

50 of 131

Page 51: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 259.6 m3/hr

Áp suất đầu xả: 8.8 kg/cm2g

6.3.2. Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng CCR TK-5104 và bơm P-5104A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1. và 6.2.3.

Khởi động hệ thống khí nitơ làm đệm.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận Naphtha nặng (HN).

Thông tuyến đường vào bể 16”-PL-510083 bằng cách mở van 051-MOV-083.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5104: 051-LT-057 và 051-LT-058, 051-TI-057

Phối hợp với Unit 012 (NHT) trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu nhập vào bể.

Trong quá trình nhập, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan, và theo dõi áp suất của bể ở đồng hồ PG-082 trên đường nitơ (4”-N-510516).

Nguyên liệu naphtha nặng từ bể TK-5104 được vận chuyển bằng bơm P-5104A/B đến phân xưởng CCR (qua phân xưởng NHT) theo yêu cầu.

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-057C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5104 vào bơm P-5104A/B (đường ống số 8”-PL-510084/510290). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 4”-PL-510086) bao gồm việc mở van 051-MOV-084.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm).

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến phân xưởng tiếp nhận (Unit 012/013). Thông báo rằng bơm P-5104A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5104 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-027 / 051-FV-027.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận (NHT/CCR) rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận cặn naphtha nặng.

Các thông số của bể TK-5104:

Lưu lượng nhập: 115 m3/hr

51 of 131

Page 52: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Lưu lượng xuất: 94 m3/hr

Thể tích làm việc: 11876 m3.

Các thông số của bơm P-5104A/B:

Công suất: 94.2 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 44.6 m3/hr

Áp suất đầu xả: 16.8 kg/cm2g

6.3.3. Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT TK-5111 và bơm P-5111A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1. và 6.2.3.

Khởi động hệ thống khí nitơ làm đệm.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận hydrocacbons.

Khởi động lần đầu Unit 024 (LCO HDT) bao gồm việc nhập liệu LGO từ phân xưởng CDU, tuần hoàn và dẫn tới bể TK-5111 theo đường rundown của HDT LCO không đạt tiêu chuẩn.

Bể TK-5111 tiến hành tiếp nhận lần đầu trước khi khởi động phân xưởng RFCC. Do đó sản phẩm trong lần tiếp nhận đầu tiên này là hydrocacbon no nên việc tạo môi trường trơ trong bể là không cần thiết. Tuy nhiên nên tiến hành khởi động hệ thống nitơ làm đệm trước khi tiếp nhận hydrcacbons.

Thông tuyến đường vào bể 8”-PL-510018 từ đường ống kết nối bằng cách mở van 051-MOV-048.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5111: 051-LT-037 và 051-LT-038, 051-TI-037

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng nguồn (CDU) trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình nhập, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-037C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5111 A hoặc B khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

52 of 131

Page 53: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nguyên liệu cho phân xưởng LCO-HDT từ bể TK-5111 có thể được vận chuyển bằng bơm P-5111A/B đến phân xưởng LCO HDT (unit 024); và đến phân xưởng RFCC (unit 015) cho khởi động.

Kiểm tra lại và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-037C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5111 vào bơm P-5111A/B (đường ống số 6”-PL-510019/6”-PL-510254). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510021) bao gồm việc mở van 051-MOV-049.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm.

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến phân xưởng tiếp nhận. Thông báo rằng bơm P-5111A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5111 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-019 / 051-FV-019.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận LCO.

Các thông số của bể TK-5111:

Lưu lượng nhập: 196 m3/hr

Lưu lượng xuất: 98 m3/hr

Thể tích làm việc: 18061 m3.

Các thông số của bơm P-5111A/B:

Công suất: 98 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 26 m3/hr

Áp suất đầu xả: 6.3 kg/cm2g

6.3.4. Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng NHT TK-5112 và bơm P-5112A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận Naphtha từ chưng cất trực tiếp (FRN).

Thông tuyến ống vào bể 8”-PL-510087 bằng cách mở van 051-MOV-085.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5112: 051-LT-060 và 051-LT-061, 051-TI-060

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng CDU trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

53 of 131

Page 54: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình tiếp nhận.

Nguyên liệu FRN từ bể TK-5112 được vận chuyển bằng bơm P-5112A/B đến phân xưởng NHT, hoặc đến phân xưởng RFCC cho khởi động.

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-060C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5112 vào bơm P-5112A/B (đường ống số 8”-PL-510088/8”-PL-510296). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 4”-PL-510090) bao gồm việc mở van 051-MOV-086.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm.

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến phân xưởng tiếp nhận (Unit 012/015). Thông báo rằng bơm P-5112A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5112 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-029 / 051-FV-029.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận (NHT và/hoặc RFCC) rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận FRN.

Các thông số của bể TK-5112:

Lưu lượng nhập: 214 m3/hr

Lưu lượng xuất: 175 m3/hr

Thể tích làm việc: 14813 m3.

Các thông số của bơm P-5104A/B:

Công suất: 175.3 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 71.2 m3/hr

Áp suất đầu xả: 8.6 kg/cm2g

6.3.5. Bể cầu chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn TK-5101 và bơm P-5101A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1.

Đảm bảo rằng toàn hệ thống Propylene không đạt tiêu chuẩn (thiết bị và đường ống) đã được tạo môi trường khí trơ như trong phần 6.2.2 (b).

54 of 131

Page 55: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bể cầu đã sẵn sàng tiếp nhận Propylene không đạt tiêu chuẩn.

Bể cầu TK-5101 tiếp nhận lần đầu trong quá trình khởi động phân xưởng PRU.

Thông tuyến ống vào bể TK-5101 (đường ống số 4”-PL-510001) bằng cách mở van 051-XV-002 và van 051-MOV-001.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5101: 051-LIT-002, 051-LT-001 và 051-LT-003, 051-TI-001, 051-PT-007 và 051-PT-008.

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng PRU trong quá trình tiếp nhận lần đầu. Trong giai đoạn đầu của quá trình tiếp nhận, vì các bể ở trạng thái rỗng chưa có sản phẩm, lưu lượng của dòng vào phải nhỏ để tránh sự giảm nhiệt độ đột ngột trong bể và đường ống. Phối hợp chặt chẽ với nhân viên vận hành của phân xưởng PRU để đạt được lưu lượng nhỏ như mong muốn.

Dòng vào của các bể chứa LPG được thiết kế có vòng phun ở trên đỉnh. Trong giai đoạn đầu của quá trình nhập, dòng lỏng phải được cho vào với lưu lượng rất nhỏ để cho nitơ được thay thế từ từ nhằm tránh hiện tượng hạ thấp nhiệt độ trong bể xuống dưới nhiệt độ thiết kế. Nitơ được xả ra theo đường by-pass của van PSV (đường xả - blowdown). Theo dõi nhiệt độ của bể, nếu thấy nhiệt độ giảm xuống thấp thì điều chỉnh lại lưu lượng.

Khi mức lỏng trong bể vượt trên mức LAL và nhiệt độ của bể ổn định, có thể tăng lưu lượng nhập từ từ. Các van trên đường xả được đóng lại từ từ.

Khi nhiệt độ của bể gần với nhiệt độ của dòng vào, sự giảm nhiệt độ được coi như không còn nữa và có thể tăng lưu lượng nhập đến giá trị bình thường. Các van trên đường xả nitơ được đóng lại hoàn toàn.

Trong quá trình nhập tiến hành kiểm tra sự rò rỉ của các bồn bể và các đường ống có liên quan. Kiểm tra để đảm bảo các thiết bị đo mức lỏng (LT) và thiết bị đo áp suất (PT) hoạt động tốt.

Propylene không đạt tiêu chuẩn được bơm P-5101A/B bơm đến phân xưởng PRU (Unit 021) để chế biến lại, hoặc đến thiết bị làm bay hơi LPG (Vaporizer) để dùng làm khí nhiên liệu (Unit 037).

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LIT-002). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (a).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5101 vào bơm P-5101A/B (đường ống số 6”-PL-510002/6”-PL-510209) bao gồm việc mở van 051-XV-007.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510004) bao gồm việc mở van 051-XV-001.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền đầy vào hệ thống (Dùng van trên đường xả khí (vent) của vỏ bơm đến hệ thống đuốc đốt)

55 of 131

Page 56: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Xác nhận rằng các van ở phân xưởng tiếp nhận (Unit 021/037) ở vị trí đóng. Bơm P-5101A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5101 A hoặc B, cho lưu chất chạy tuần hoàn về bể qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-001 / 051-FV-001.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận (Unit 021 hoặc Unit 037) rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận propylene không đạt tiêu chuẩn.

Các thông số của bể TK-5101:

Thể tích làm việc: 884 m3.

Các thông số của bơm P-5101A/B:

Công suất: 38.7 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 11.7 m3/hr

Áp suất đầu xả: 24.7 kg/cm2g

6.3.6. Bể cầu chứa LPG không đạt tiêu chuẩn TK-5102 và bơm P-5102A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1.

Đảm bảo rằng toàn hệ thống LPG không đạt tiêu chuẩn (off-spec LPG) (thiết bị và đường ống) đã được tạo môi trường khí trơ như trong phần 6.2.2 (b). Việc này được tiến hành cho cả đường ống dẫn đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052.

Bể cầu đã sẵn sàng tiếp nhận LPG/off-spec LPG.

Trước tiên bể cầu TK-5102 dùng để nhập LPG dùng cho khởi động nhà máy.

Việc vận chuyển LPG từ Unit 052 đến bể TK-5102 phải được thực hiện theo trình tự sau:

Thông tuyến ống vào bể TK-5102 (đường ống số 6”-PL-510006) bằng cách mở van 051-XV-004 và van 051-MOV-002. Lần đầu nhập LPG từ Khu bể chứa sản phẩm, chuyển tất cả các tấm chặn sang vị trí mở và mở van bi trên đường nối tắt giữa đường 6”-PL-010055 (đường sản phẩm LPG đến Unit 052) và đường 6”-PL-010058 (đường off-spec LPG). Tham khảo bản vẽ 001-PID-0021-004.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5102: 051-LIT-005, 051-LT-004 và 051-LT-006, 051-TI-004, 051-PT-013 và 051-PT-0014.

Phối hợp với nhân viên vận hành ở Khu bể chứa sản phẩm trong quá trình tiếp nhận lần đầu. Xác nhận khi bể đã sẵn sàng tiếp nhận LPG.

Bắt đầu tiếp nhận. Dòng vào của các bể chứa LPG được thiết kế có vòng phun ở trên đỉnh. Trong giai đoạn đầu của quá trình nhập, vì bể cầu và đường ống ở trạng thái rỗng (chưa có sản phẩm, chỉ chứa khí trơ), dòng lỏng

56 of 131

Page 57: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

phải được cho vào với lưu lượng rất nhỏ để cho nitơ được thay thế từ từ nhằm tránh hiện tượng hạ thấp nhiệt độ trong bể xuống dưới nhiệt độ thiết kế. Nitơ được xả ra theo đường by-pass của van an toàn PSV (đường xả - blowdown). Theo dõi nhiệt độ của bể, nếu thấy nhiệt độ giảm xuống thấp thì yêu cầu phía xuất (Unit 052) điều chỉnh lại lưu lượng. Vì lưu lượng được điều khiển ở Unit 052 nên vận hành viên của Unit 051 phải phối hợp chặt chẽ với vận hành viên của Unit 052 để đạt được lưu lượng nhỏ như mong muốn.

Khi mức lỏng trong bể vượt trên mức LAL và nhiệt độ của bể ổn định, lưu lượng nhập có thể được tăng từ từ. Các van trên đường xả nitơ được đóng lại từ từ.

Khi nhiệt độ của bể gần với nhiệt độ của dòng vào, sự giảm nhiệt độ được coi như không còn nữa và có thể tăng lưu lượng nhập đến giá trị bình thường. Các van trên đường xả nitơ được đóng lại hoàn toàn.

Trong quá trình nhập tiến hành kiểm tra sự rò rỉ của bể và các đường ống có liên quan. Kiểm tra để đảm bảo các thiết bị đo mức lỏng (LT) và thiết bị đo áp suất (PT) hoạt động tốt.

Phối hợp với vận hành viên của Unit 052 để dừng quá trình vận chuyển khi mức lỏng trong bể đạt giá trị LAH. Đóng van 051-MOV-002. Đóng van bi trên đường nối tắt và chuyển tấm chặn sang vị trí đóng khi hoàn thành việc vận chuyển.

Việc vận chuyển LPG từ Khu bể chứa sản phẩm đến TK-5102 phải được thực hiện 3 hoặc 4 lần bởi vì dung tích của bể chứa TK-5102 nhỏ. Khu bể chứa sản phẩm tiếp nhận ít nhất một tàu 2000 tấn (tương đương 4000 m3) và được vận chuyển về unit 051 theo từng mẻ. Việc tiếp nhận LPG từ P3 và xuất LPG đến thiết bị bay hơi của hệ thống khí nhiên liệu (unit 037) có thể diễn ra đồng thời ở bể TK-5102.

LPG không đạt tiêu chuẩn được bơm P-5102A/B bơm đến phân xưởng PRU (Unit 021) để chế biến lại, hoặc đến thiết bị làm bay hơi LPG để dùng làm khí nhiên liệu (Unit 037).

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LIT-005). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (a).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5102 vào bơm P-5102A/B (đường ống số 6”-PL-510007/6”-PL-510215) bao gồm việc mở van 051-XV-011 từ hệ thống DCS.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510009) bao gồm việc mở van 051-XV-003.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng van trên đường xả khí (vent) của vỏ bơm đến hệ thống đuốc đốt).

57 of 131

Page 58: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Xác nhận rằng các van ở phân xưởng tiếp nhận (Unit 021/037) ở vị trí đóng. Bơm P-5102A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5102 A hoặc B, cho lưu chất chạy tuần hoàn về bể qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-003 / 051-FV-003.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận (Unit 021 hoặc Unit 037) rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận LPG không đạt tiêu chuẩn.

Các thông số của bể TK-5102:

Thể tích làm việc: 1908 m3.

Các thông số của bơm P-5102A/B:

Công suất: 23.8 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 4.8 m3/hr

Áp suất đầu xả: 19.9 kg/cm2g

6.3.7. Bể cầu chứa hỗn hợp C4s TK-5105 và bơm P-5105A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1.

Đảm bảo rằng toàn hệ thống hỗn hợp C4 (thiết bị và đường ống) đã được tạo môi trường khí trơ như trong phần 6.2.2 (b).

Bể cầu đã sẵn sàng tiếp nhận hỗn hợp C4.

Bể cầu TK-5105 tiếp nhận lần đầu trong quá trình khởi động phân xưởng PRU.

Thông tuyến ống vào bể TK-5105 (đường ống số 6”-PL-510011) bằng cách mở van 051-XV-006 và van 051-MOV-003.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5105: 051-LIT-008, 051-LT-007 và 051-LT-009, 051-TI-007, 051-PT-015 và 051-PT-016.

Bắt đầu nhập sản phẩm vào bể. Dòng vào của bể cầu được thiết kế có vòng phun ở trên đỉnh. Trong giai đoạn đầu của quá trình nhập, dòng lỏng phải được cho vào với lưu lượng rất nhỏ để cho nitơ được thay thế từ từ nhằm tránh hiện tượng hạ thấp nhiệt độ trong bể xuống dưới nhiệt độ thiết kế. Nitơ được xả ra theo đường by-pass của van an toàn PSV (đường xả - blowdown). Theo dõi nhiệt độ của bể, nếu thấy nhiệt độ giảm xuống thấp thì điều chỉnh lại lưu lượng. Vì lưu lượng được được điều khiển ở phân xưởng PRU nên vận hành viên của Unit 051 phải phối hợp chặt chẽ với vận hành viên của Unit 021 để đạt được lưu lượng nhỏ như mong muốn.

Khi mức lỏng trong bể vượt trên mức LAL và nhiệt độ của bể ổn định, lưu lượng nhập có thể được tăng từ từ. Các van trên đường xả nitơ được đóng lại từ từ.

58 of 131

Page 59: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khi nhiệt độ của bể gần với nhiệt độ của dòng vào, sự giảm nhiệt độ được coi như không còn nữa và có thể tăng lưu lượng nhập đến giá trị bình thường. Các van trên đường xả nitơ được đóng lại hoàn toàn.

Trong quá trình nhập tiến hành kiểm tra sự rò rỉ của bể và các đường ống có liên quan. Kiểm tra để đảm bảo các thiết bị đo mức lỏng (LT) và thiết bị đo áp suất (PT) hoạt động tốt.

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị đáng kể, bơm P-5105A/B có thể được đưa vào hoạt động.

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LIT-008). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (a).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5105 vào bơm P-5105A/B (đường ống số 8”-PL-510012/8”-PL-510224), tiến hành mở van 051-XV-0011 trước khi thông tuyến.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510014), mở van 051-XV-005 trước khi thông tuyến.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền đầy vào hệ thống (Dùng van trên đường xả khí (vent) của vỏ bơm đến hệ thống đuốc đốt)

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054) và các van ở Unit 037 ở vị trí đóng. Bơm P-5105A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5105 A hoặc B, cho lưu chất chạy tuần hoàn về bể qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-005 / 051-FV-005.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Lấy mẫu để xác nhận hỗn hợp C4 đạt tiêu chuẩn để trộn xăng. Nếu không đạt tiêu chuẩn, hỗn hợp C4 chỉ có thể được đưa đến hệ thống khí nhiên liệu cho Nhà máy.

Hỗn hợp C4 từ TK-5105 có thể được bơm P-5105A/B bơm đến các bộ trộn xăng (unit 054) hoặc bơm đến hệ thống khí nhiên liệu cho Nhà máy.

Các thông số của bể TK-5105:

Thể tích làm việc: 3119 m3.

Các thông số của bơm P-5105A/B:

Công suất: 71.6 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 13.9 m3/hr

Áp suất đầu xả: 10-14 kg/cm2g

6.3.8. Bể chứa Isomerate TK-5106A/B và bơm P-5106A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong phần 6.2.1. và 6.2.3.

59 of 131

Page 60: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khởi động hệ thống khí nitơ làm đệm.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận hydrocacbons

Bể TK-5106A/B trước tiên dùng để nhập Naphtha nhẹ từ phân xưởng NHT- unit 012 (trước khi khởi động phân xưởng Isomer hóa – unit 023), (đường by-pass qua unit 023 ở trong cụm công nghệ 012/013/023).

Thông tuyến ống 4”-PL-510058 vào bể TK-5106A bằng cách mở van 051-MOV-074 (hoặc 4”-PL-510057 vào bể TK-5106B bằng cách mở van 051-MOV-071).

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5106A: 051-LT-048 và 051-LT-049, 051-TI-048

TK-5106B: 051-LT-051 và 051-LT-042, 051-TI-051

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng NHT/ISOM trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan, và theo dõi áp suất trong bể ở đồng hồ PG-080 ở bể TK-5106A (trên đường 2”-N-510483) và PG-081 ở bể TK-5106B (trên đường 2”-N-510485).

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-048C ở bể TK-5106A và LI-051C ở bể TK-5106B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5106 A hoặc B ở bể TK-5106A (hoặc cánh khuấy M-5106 C hoặc D ở bể TK-5106B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS) . Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị đáng kể, sản phẩm có thể được bơm đi trộn ở Unit 054.

Kiểm tra lại và tiến hành xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-048C ở bể TK-5106A và LI-051C ở bể TK-5106B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Tiến hanh lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn xăng ở unit 054. Nếu sản phẩm trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường đường DW4 vào thiết bị thu gom dầu thải nhẹ V-5602, sau đó thêm Isomerate có chất lượng tốt hơn vào bể.

60 of 131

Page 61: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5106A/B vào bơm P-5106A/B (đường ống số 8”-PL-510061/8”-PL-510060/8”-PL-510266 từ bể TK-5106A, hoặc đường ống số 8”-PL-510060/8”-PL-510266 từ bể TK-5106B). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí. Chọn bể để bơm đi bằng cách mở van MOV trên đường hút của bơm (van 051-MOV-076 của bể TK-5106A hoặc van 051-MOV-073 của bể TK-5106B).

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510067), (mở van 051-MOV-075 của bể TK-5106A, hoặc van 051-MOV-072 của bể TK-5106B).

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng van trên đường xả khí (vent) ở vỏ bơm).

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5106A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5106 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-021 / 051-FV-021.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Đã sẵn sàng cho việc bơm Isomerate (hoặc naphtha nhẹ) từ bể TK-5106A/B đến bộ trộn sản phẩm (unit 054) khi có yêu cầu.

Các thông số của bể TK-5106A/B:

Lưu lượng nhập: 99 m3/hr

Lưu lượng xuất: 94 m3/hr

Thể tích làm việc: 1996 m3

Áp suất vận hành: 0.15 kg/cm2g.

Các thông số của bơm P-5106A/B:

Công suất: 94 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 16.6 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.7 kg/cm2g

6.3.9. Bể chứa Reformate TK-5107 và bơm P-5107A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận hydrocacbons

Thông tuyến ống 8”-PL-510055 vào bể TK-5107 bằng cách mở van 051-MOV-077

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5107: 051-LT-042 và 051-LT-043, 051-TI-042

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng CCR trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

61 of 131

Page 62: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình nhập.

Khi mức lỏng trong bể TK-5107 đạt giá trị đáng kể, bơm P-5107A/B có thể được khởi động.

Kiểm tra lại và tiến hành xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-042C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5107 vào bơm P-5107A/B (đường ống số 10”-PL-510056/10”-PL-510272). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 4”-PL-510068), bao gồm việc mở van 051-MOV-078.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm).

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5107A/B.

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5107A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5107 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-023 / 051-FV-023.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn xăng ở unit 054. Nếu sản phẩm trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường đường DW4 vào thiết bị thu gom dầu thải nhẹ V-5602, sau đó thêm Reformate có chất lượng tốt hơn vào bể.

Đã sẵn sàng cho việc bơm Reformate từ bể TK-5107 đến bộ trộn sản phẩm (unit 054) khi có yêu cầu.

Các thông số của bể TK-5107:

Lưu lượng nhập: 120 m3/hr

Lưu lượng xuất: 182 m3/hr

Thể tích làm việc: 8534 m3

Các thông số của bơm P-5107A/B:

Công suất: 200 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 71.2 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.5 kg/cm2g

62 of 131

Page 63: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

6.3.10. Bể chứa RFCC Naphtha TK-5108A/B và bơm P-5108A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận RFCC Naphtha.

Thông tuyến ống 10”-PL-510041 vào bể TK-5108A bằng cách mở van 051-MOV-022 (hoặc đường ống số 10-PL-510040 vào bể TK-5108B bằng cách mở van 051-MOV-019)

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5108A: 051-LT-012 và 051-LT-013, 051-TI-012

TK-5108B: 051-LT-023 và 051-LT-024, 051-TI-023

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng NTU trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình nhập.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-012C ở bể TK-5108A và bộ cảm biến LI-023C ở bể TK-5108B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5108 A hoặc B ở bể TK-5108A (hoặc cánh khuấy M-5106 C hoặc D ở bể TK-5108B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị đáng kể, bơm P-5108A/B có thể được khởi động.

Tiến hành kiểm tra lại và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-012C ở bể TK-5108A và bộ cảm biến LI-023C ở bể TK-5108B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn xăng ở unit 054. Nếu sản phẩm RFCC naphtha trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường đường DW4 vào thiết bị thu gom dầu thải nhẹ V-5602, sau đó thêm naphtha có chất lượng tốt hơn vào bể. Hoặc có thể bơm trực tiếp naphtha không đạt tiêu chuẩn vào bể chứa dầu thải nhẹ TK-5603 bằng bơm P-5108A/B theo đường 8”-LSO-510245.

Thông tuyến ống hút vào bơm P-5108A/B (đường ống số 18”-PL-510042/ 18”-PL-510243/18”-PL-510247 và van 051-MOV-024 từ bể TK-5108A, hoặc đường số 18”-PL-510044/18”-PL-510243/18”-PL-510247 và van 051-

63 of 131

Page 64: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

MOV-021 từ bể TK-5108B). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 8”-PL-510246), bao gồm việc mở van 051-MOV-023 ở bể TK-5108A, hoặc van 051-MOV-020 ở bể TK-5108B.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5108A/B.

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5108A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5108 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-013 / 051-FV-013.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Đã sẵn sàng cho việc bơm RFCC từ bể TK-5108A/B đến bộ các trộn sản phẩm (unit 054) khi có yêu cầu, hoặc bơm đến bể chứa dầu thải nhẹ TK-5604 nếu RFCC naphtha không đạt tiêu chuẩn.

Các thông số của bể TK-5108A/B:

Lưu lượng nhập: 652 m3/hr

Lưu lượng xuất: 675 m3/hr

Thể tích làm việc: 13939 m3

Các thông số của bơm P-5108A/B:

Công suất: 675 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 344.9 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.4 kg/cm2g

6.3.11. Bể chứa HGO TK-5109 và bơm P-5109A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Đảm bảo hệ thống hơi thấp áp và thu gom nước ngưng, và ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước hoạt động tốt.

Khởi động hệ thống gia nhiệt bằng hơi nước cho tất cả các đường ống dẫn HGO trong Unit 051.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận HGO.

Thông tuyến ống 6”-PL-510108 vào bể TK-5107 bằng cách mở van 051-MOV-091.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác.

TK-5109: 051-LT-075 và 051-LT-076, 051-TI-075

64 of 131

Page 65: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng CDU trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Khi mức lỏng trong bể nhiều hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-075C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Cho ống xoắn gia nhiệt bằng hơi nước hoạt động. Khởi động vòng điều khiển nhiệt độ 051-TIC-063/051-TV-063 và đưa vào vận hành thiết bị đo nhiệt độ 051-TT-120.

Khởi động cánh khuấy M-5109 A hoặc B ở bể TK-5109 khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Khi mức lỏng trong bể TK-5107 đạt giá trị đáng kể, bơm P-5109A/B có thể được khởi động.

Kiểm tra lại và tiến hành xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-075C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn Diesel ở unit 054. Nếu sản phẩm HGO trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường đường DW3 vào thiết bị thu gom dầu thải nặng V-5601, sau đó thêm HGO có chất lượng tốt hơn vào bể.

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5109 vào bơm P-5109A/B (đường ống số 10”-PL-510109/10”-PL-510315/10”-PL-510319). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 6”-PL-510318/6”-PL-510113 cho bơm P-5109A và 6”-PL-510322/6”-PL-510113 cho bơm P-5109B), bao gồm việc mở van 051-MOV-092.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm.

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5109A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5109 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-037 / 051-FV-037 cho bơm P-5109A và 051-FIC-038 / 051-FV-038 cho bơm P-5109B.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

65 of 131

Page 66: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đã sẵn sàng cho việc bơm HGO từ bể TK-5109 bằng bơm P-5109A/B đến bộ trộn sản phẩm (unit 054) khi có yêu cầu.

Các thông số của bể TK-5109:

Lưu lượng nhập: 111 m3/hr

Lưu lượng xuất: 165 m3/hr

Thể tích làm việc: 8293 m3

Các thông số của bơm P-5109A/B:

Công suất: 115 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 75 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.4 kg/cm2g

6.3.12. Bể chứa HDT LCO TK-5110A/B và các bơm P-5110A/B, P-5501A/B, P-5502A/B và P-3802

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận hydrocacbons.

Trong lần khởi động đầu tiên của Nhà máy, bể chứa TK-5110A/B dùng để nhập dầu Diesel từ Khu bể chứa dầu thô (unit 060), để khởi động Nhà máy và Hệ thống dầu rửa của Nhà máy (cho các thiết bị điều khiển và công nghệ) cũng như để nhập vào bể TK-5501 làm dầu rửa cho đường ống nhập dầu thô (Hệ thống dầu rửa SPM).

Sau khi dầu thô lần đầu tiên được nhập vào unit 060 và khi phân xưởng CDU đã hoạt động ổn định, bể TK-5110A/B được dùng để tiếp nhận LGO cho đến khi có sản phẩm HDT LCO từ unit 024 (vận hành bình thường).

Để nhập dầu Diesel từ Khu bể chứa dầu thô (lần khởi động đầu tiên của Nhà máy), tiến hành thông tuyến ống số 8”-PL-510107/10”-PL-510092 đến bể TK-5110A và mở van 051-MOV-111 (hoặc đường ống số 8”-PL-510107/10”-PL-510093 đến bể TK-5110B và mở van 051-MOV-105). Đảm bảo rằng các van MOV trên các đường vào khác của bể ở vị trí đóng.

Để nhập LGO từ phân xưởng CDU vào bể TK-5110A/B, tiến hành thông tuyến ống số 8”-PL-510102/10-PL-510092 cho bể TK-5110A và mở van 051-MOV-110 (hoặc đường ống số 8”-PL-510102/10-PL-510093 cho bể TK-5110B và mở van 051-MOV-104). Đảm bảo rằng các van MOV trên các đường vào khác ở vị trí đóng.

Để nhập HDT LCO từ unit 024 vào bể TK-5110A/B, tiến hành thông tuyến ống số 8”-PL-510091/10”-PL-510092 cho bể TK-5110A và mở van 051-MOV-108 (hoặc đường ống số 8”-PL-510091/10”-PL-510093 cho bể TK-5110B và mở van 051-MOV-102). Đảm bảo rằng các van MOV trên các đường vào khác ở vị trí đóng.

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

66 of 131

Page 67: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5110A: 051-LT-066 và 051-LT-067, 051-TI-066

TK-5110B: 051-LT-069 và 051-LT-070, 051-TI-069

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng nguồn trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-066C ở bể TK-5110A và bộ cảm biến LI-069C ở bể TK-5110B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5110 A hoặc B ở bể TK-5110A (hoặc cánh khuấy M-5110 C hoặc D ở bể TK-5110B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị đáng kể, bơm P-5110A/B có thể được khởi động.

Kiểm tra lại và tiến hành xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-066C ở bể TK-5110A và bộ cảm biến LI-069C ở bể TK-5110B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn Diesel ở unit 054. Nếu sản phẩm HDT-LCO trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW3 vào thiết bị thu gom dầu thải nặng V-5601, sau đó thêm LGO có chất lượng tốt hơn vào bể (hoặc HDT LCO, nếu sẵn có).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5110A/B vào bơm P-5110A/B (đường ống số 14”-PL-14”-PL-510096/14”-PL-510099/14”-PL-510331 cho bể TK-5110A và mở van 051-MOV-112, hoặc đường ống số 14”-PL-510097/14”-PL-510099/14”-PL-510331 cho bể TK-5110B và mở van 051-MOV-106). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 6”-PL-510101), và mở van 051-MOV-109 ở bể TK-5110A, hoặc 051-MOV-103 ở bể TK-5110B.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm.

Xác nhận rằng các van điều khiển lưu lượng ở các bộ trộn sản phẩm (Unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5110A/B đã sẵn sàng khởi động.

67 of 131

Page 68: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khởi động bơm P-5110 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-039 / 051-FV-039.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Bơm P-5110A/B đã sẵn sàng khởi động khi có yêu cầu ở các bộ trộn sản phẩm (unit 054).

Bơm P-5501A/B được dùng để bơm dầu rửa cho thiết bị điều khiển đến các hộ sử dụng (và bơm P-5502A/B được dùng để bơm dầu rửa cho đường ống/thiết bị công nghệ đến các hộ sử dụng). Hai bộ bơm này hút chất lỏng từ các bể chứa HDT LCO TK-5110A/B.

Thông tuyến ống hút vào bơm P-5501A/B, đường ống số 6”-PL-510094/3”-PL-510299/3”-PL-510301 và mở van 051-MOV-113 đối với bể TK-5110A; Hoặc đường ống số 6”-PL-510095/3”-PL-510299/3”-PL-510301 và mở van 051-MOV-107 đối với bể TK-5110B.

Thông tuyến ống hút vào bơm P-5502A/B, đường ống số 6”-PL-510094/6”-PL-510303/6”-PL-510305 và mở van 051-MOV-113 đối với bể TK-5110A; Hoặc đường ống số 6”-PL-510095/6”-PL-510303/6”-PL-510305 và mở van 051-MOV-107 đối với bể TK-5110B.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm P-5501A/B đến bể chứa (đường ống số 2”-FLS-510596), và mở van 051-MOV-145 ở bể TK-5110A, hoặc van 051-MOV-146 ở bể TK-5110B.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm P-5502A/B đến bể chứa, đường ống số 3”-FLS-510596, và mở van 051-MOV-145 ở bể TK-5110A, hoặc van 051-MOV-146 ở bể TK-5110B.

Xác nhận với các tổ/nhóm có liên quan rằng các van trên đường đến các “hộ” sử dụng của dầu rửa ở vị trí đóng. Thông báo rằng bơm P-5501A/B và P-5502A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5501 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 055-FIC-001 / 055-FV-001.

Khởi động bơm P-5502 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 055-FIC-002 / 055-FV-002.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Các bơm P-5501A/B và P-5502A/B đã sẵn sàng khởi động khi có yêu cầu của các “hộ” sử dụng.

Bơm P-3802 (Bơm Diesel dùng cho việc khởi động nồi hơi) có thể dùng để khởi động các nồi hơi của unit 040 (tham khảo Sổ tay vận hành của Unit 038). Đầu hút của bơm P-3802 được nối với đầu hút của bơm P-5110A/B.

Các thông số của bể TK-5110A/B:

Lưu lượng nhập: 429 m3/hr

Lưu lượng xuất: 496 m3/hr

68 of 131

Page 69: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Thể tích làm việc: 11102 m3

Các thông số của bơm P-5110A/B:

Công suất: 416 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 231.2 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.4 kg/cm2g

Các thông số của bơm P-5501A/B:

Công suất: 10 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 3.5 m3/hr

Áp suất đầu xả: 10.8 kg/cm2g

Các thông số của bơm P-5502A/B:

Công suất: 70 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 35 m3/hr

Áp suất đầu xả: 10.8 kg/cm2g

6.3.13. Bể chứa Kerosene TK-5114 và bơm P-5114A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận kerosene.

Thông tuyến ống số 8”-PL-510053 vào bể TK-5114 bằng cách mở van 051-MOV-079

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5114: 051-LT-045 và 051-LT-046, 051-TI-045

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng CDU/KTU trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan..

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị đáng kể, bơm P-5114A/B có thể được khởi động.

Tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-045C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5114 vào bơm P-5114A/B (đường ống số 8”-PL-510054/8”-PL-510278). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa, đường ống số 4”-PL-510069, bao gồm việc mở van 051-MOV-080.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm).

69 of 131

Page 70: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5114A/B.

Xác nhận rằng van điều khiển lưu lượng ở bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng. Bơm P-5114A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5114 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-025 / 051-FV-025.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn Diesel ở unit 054. Nếu sản phẩm kerosene trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW3 vào thiết bị thu gom dầu thải nặng V-5601, sau đó thêm kerosene có chất lượng tốt hơn vào bể.

Đã sẵn sàng cho việc bơm kerosene từ bể TK-5114 bằng bơm P-5114A/B đến bộ trộn sản phẩm (unit 054) khi có yêu cầu.

Các thông số của bể TK-5114:

Lưu lượng nhập: 83 m3/hr

Lưu lượng xuất: 68 m3/hr

Thể tích làm việc: 6308 m3

Các thông số của bơm P-5114A/B:

Công suất: 68 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 23.0 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.2 kg/cm2g

6.3.14. Bể chứa LGO TK-5115 và bơm P-5115A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận LGO.

Thông tuyến ống 10”-LGO-510476 vào bể TK-5115 bằng cách mở van 051-MOV-114

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5115: 051-LT-072 và 051-LT-073, 051-TI-072

Phối hợp với nhân viên vận hành phân xưởng CDU trong quá trình tiếp nhận lần đầu.

Bắt đầu tiếp nhận vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Khi mức lỏng trong bể TK-5115 đạt giá trị đáng kể, bơm P-5115A/B có thể được khởi động.

70 of 131

Page 71: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-072C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5115 vào bơm P-5115A/B, đường ống số 16”-LGO-510103/16”-LGO-510307/16”-LGO-510311, mở van 051-MOV-116. Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa, đường ống số 8”-PL-510310 và mở van 051-MOV-115.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm).

Xác nhận rằng van điều khiển lưu lượng ở bộ trộn sản phẩm (unit 054) ở vị trí đóng, cũng như sự bố trí các van trên các đường tới Unit 055. Bơm P-5115A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5115 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-035 / 051-FV-035.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn để đưa đi trộn Diesel/FO ở unit 054. Nếu sản phẩm LGO trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW3 vào thiết bị thu gom dầu thải nặng V-5601, sau đó thêm LGO có chất lượng tốt hơn vào bể.

Đã sẵn sàng cho việc bơm LGO từ bể TK-5109 bằng bơm P-5115A/B đến bộ trộn sản phẩm (unit 054), hoặc đến bể chứa dầu rửa SPM TK-5501 khi có yêu cầu.

Các thông số của bể TK-5115:

Lưu lượng nhập: 238 m3/hr

Lưu lượng xuất: 493 m3/hr

Thể tích làm việc: 20843 m3

Các thông số của bơm P-5115A/B:

Công suất: 493 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 259.6 m3/hr

Áp suất đầu xả: 7.2 kg/cm2g

6.3.15. Bể chứa xăng Mogas 92/95 TK-5116A/B và bơm P-5116A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận xăng.

Thông tuyến ống 8”-PL-510029 vào bể TK-5116A từ bộ trộn xăng Mogas 92/95, mở van 051-MOV-028. (Hoặc tuyến ống 8”-PL-510028 vào bể TK-5116B, mở van 051-MOV-013)

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

71 of 131

Page 72: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5116A: 051-LT-015 và 051-LT-016, 051-TI-015

TK-5116B: 051-LT-026 và 051-LT-027, 051-TI-026

Phối hợp với các bộ phận liên quan trong quá trình chạy thử và khởi động bộ trộn sản phẩm (unit 054).

Bắt đầu tiếp nhận sản phẩm vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình tiếp nhận sản phẩm vào bể TK-5116 A hoặc B.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-015C ở bể TK-5116A và bộ cảm biến LI-026C ở bể TK-5116B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5116A hoặc B ở bể TK-5116A (hoặc cánh khuấy M-5116 C hoặc D ở bể TK-5116B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm xăng đã đạt tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm xăng trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW4 vào thiết bị thu gom dầu thải nhẹ V-5602, sau đó thêm xăng Mogas 92/95 có chất lượng tốt hơn vào bể. Hoặc có thể dùng bơm P-5116A/B để bơm trực tiếp xăng không đạt tiêu chuẩn vào bể chứa dầu thải nhẹ TK-5604 theo đường off-spec 6”-PL-510229 (đường này có tấm chặn ở vị trí đóng trong vận hành bình thường).

Sản phẩm xăng (đạt tiêu chuẩn) trong bể TK-5116A/B được bơm xuất ra Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 bằng bơm P-5116A/B.

Tiến hành kiểm tra lại và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-015C ở bể TK-5116A và bộ cảm biến LI-026C ở bể TK-5116B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5116A vào bơm P-5116A/B, đường ống số 16”-PL-510030/16”-PL-510227/16”-PL-510231 và mở van 051-MOV-030. (Hoặc đường ống số 16”-PL-510032/16”-PL-510227/16”-PL-510231 và mở van 051-MOV-015 đối với bể TK-5116B). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa, đường ống số 6”-PL-510230, bao gồm việc mở van 051-MOV-029 ở bể TK-5116A (hoặc van 051-MOV-014 ở bể TK-5116B).

72 of 131

Page 73: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm).

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5116A/B.

Đầu ra của bơm P-5116A/B đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 không có van điều khiển. Trong lần khởi động đầu tiên của bơm, nên để van ở đầu đẩy chung của hai bơm ở vị trí đóng cho đến khi đường ống vận chuyển đến unit 052 được điền lỏng.

Khởi động bơm P-5116 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-009 / 051-FV-009.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Bơm P-5116A/B đã sẵn sàng khởi động để bắt đầu vận chuyển sản phẩm xăng đến Khu bể chứa sản phẩm unit 052, hoặc bơm sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đến bể chứa dầu thải nhẹ TK-5604.

Lần đầu tiên vận chuyển sản phẩm xăng M 92/95 đến Khu bể chứa sản phẩm được tiến hành theo qui trình sau:

Phối hợp với giám sát viên (supervisor) của unit 052 – người ra lệnh để bắt đầu quá trình vận chuyển sản phẩm (thông tuyến ống vào bể tiếp nhận và sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm).

Khởi động bơm P-5116A/B theo qui trình nêu ở trên và cho sản phẩm chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu. Để van điều khiển trên đường tuần hoàn ở chế độ điều khiển bằng tay (manual mode) (mở khoảng 30% đến 35% tương ứng với khoảng 80 – 85 m3/hr) cho đến khi quá trình ổn định.

Mở từ từ van cổng 12” (phía sau vị trí phân nhánh của đường hồi lưu) trên đường ống đẩy của bơm, và bắt đầu cho chất lỏng chạy vào đường ống đến bể chứa sản phẩm với lưu lượng từ 150 m3/hr đến 200 m3/hr (kiểm tra số đo lưu lượng ở FI-009). Giữ liên lạc với vận hành viên của unit 052.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống trong khu vực.

Khi được thông báo mức lỏng bắt đầu dâng lên trong bể tiếp nhận, chuyển vòng điều khiển trên đường hồi lưu của bơm P-5116A/B về chế độ tự động (automatic mode) với giá trị cài đặt là 85m3/hr. Mở hoàn toàn van cổng 12” ở trên. Kiểm tra để đảm bảo rằng van điều khiển trên đường hồi lưu từ từ đóng lại. Theo dõi hoạt động của bơm (bao gồm số tiêu thụ điện năng) khi lưu lượng được bơm tăng lên. Khi lưu lượng đạt đến giá trị bình thường, và trước khi đạt đến công suất định mức, khóa và giữ van cổng 12” ở đúng vị trí.

Phối hợp với giám sát viên (supervisor) của unit 052 để dừng quá trình vận chuyển (trước khi mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị báo động cao LAH, hoặc trước khi mức lỏng trong bể xuất TK-5116 A hoặc B đạt giá trị báo động thấp LAL).

73 of 131

Page 74: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Trong quá trình khởi động vận chuyển sản phẩm lần đầu, nên tiến hành vận hành bằng tay (Manually). Các lần vận chuyển tiếp theo/quá trình vận hành bình thường được điều khiển bằng Hệ thống OMS.

Các thông số của bể TK-5116A/B:

Lưu lượng nhập: 355 m3/hr

Lưu lượng xuất: 380 m3/hr

Thể tích làm việc: 9125 m3

Các thông số của bơm P-5116A/B:

Công suất: 380 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 78.9 m3/hr

Áp suất đầu xả: 6.3 kg/cm2g

6.3.16. Bể chứa xăng Mogas 90 TK-5117A/B và bơm P-5117A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận xăng.

Thông tuyến ống 10”-PL-510035 vào bể TK-5117A từ bộ trộn xăng Mogas 90, mở van 051-MOV-025. (Hoặc tuyến ống 10”-PL-510034 vào bể TK-5117B, mở van 051-MOV-016).

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

TK-5117A: 051-LT-018 và 051-LT-019, 051-TI-018

TK-5117B: 051-LT-029 và 051-LT-030, 051-TI-029

Phối hợp với các bộ phận liên quan trong quá trình chạy thử và khởi động bộ trộn sản phẩm (unit 054).

Bắt đầu tiếp nhận sản phẩm vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình tiếp nhận sản phẩm vào bể TK-5117 A hoặc B.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-018C ở bể TK-5117A và bộ cảm biến LI-029C ở bể TK-5117B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5117 A hoặc B ở bể TK-5117A (hoặc cánh khuấy M-5117 C hoặc D ở bể TK-5117B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

74 of 131

Page 75: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm xăng đã đạt tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm xăng trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW4 vào thiết bị thu gom dầu thải nhẹ V-5602, sau đó thêm xăng Mogas 90 có chất lượng tốt hơn vào bể. Hoặc có thể dùng bơm P-5117A/B để bơm xăng không đạt tiêu chuẩn trực tiếp vào bể chứa dầu thải nhẹ TK-5604 theo đường off-spec 8”-PL-510237 (trong vận hành bình thường, đường này có tấm chặn ở vị trí đóng).

Sản phẩm xăng (đạt tiêu chuẩn) trong bể TK-5117A/B được bơm xuất đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 bằng bơm P-5117A/B.

Tiến hành kiểm tra lại và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-018C ở bể TK-5117A và bộ cảm biến LI-029C ở bể TK-5117B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5117A vào bơm P-5117A/B, đường ống số 20”-PL-510036/20”-PL-510235/20”-PL-510239 và mở van 051-MOV-027.

(Hoặc đường ống số 20”-PL-510038/20”-PL-510235/20”-PL-510239 và mở van 051-MOV-018 đối với bể TK-5117B).

Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa, đường ống số 8”-PL-510238, bao gồm việc mở van 051-MOV-026 ở bể TK-5117A (hoặc van 051-MOV-017 ở bể TK-5117B).

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm). Xả khí (vent) ở vỏ bơm trước khi khởi động.

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5117A/B.

Đầu ra của bơm P-5117A/B đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 không có van điều khiển. Trong lần khởi động đầu tiên của bơm, nên để van ở đầu đẩy chung của hai bơm ở vị trí đóng cho đến khi đường ống vận chuyển đến unit 052 được điền lỏng.

Khởi động bơm P-5117 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-011 / 051-FV-011.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Bơm P-5117A/B đã sẵn sàng khởi động để bắt đầu vận chuyển sản phẩm xăng đến Khu bể chứa sản phẩm unit 052, hoặc bơm sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đến bể chứa dầu thải nhẹ TK-5604.

Lần đầu tiên vận chuyển sản phẩm xăng M 90 đến Khu bể chứa sản phẩm được tiến hành theo qui trình sau:

Phối hợp với giám sát viên (supervisor) của unit 052 – người ra lệnh để bắt đầu quá trình vận chuyển sản phẩm (thông tuyến ống vào bể tiếp nhận và sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm).

75 of 131

Page 76: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khởi động bơm P-5117A/B theo qui trình nêu ở trên và cho sản phẩm chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu. Để van điều khiển trên đường tuần hoàn ở chế độ điều khiển bằng tay (manual mode) (mở khoảng 40% tương ứng với khoảng 300 – 310 m3/hr) cho đến khi quá trình ổn định.

Mở từ từ van cổng 12” (phía sau vị trí phân nhánh của đường hồi lưu) trên đường ống đẩy của bơm, và bắt đầu cho chất lỏng chạy vào đường ống đến bể chứa sản phẩm với lưu lượng từ 450 m3/hr đến 500 m3/hr (kiểm tra số đo lưu lượng ở FI-011). Giữ liên lạc với vận hành viên của unit 052.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống trong khu vực.

Khi được thông báo mức lỏng bắt đầu dâng lên trong bể tiếp nhận, chuyển vòng điều khiển trên đường hồi lưu của bơm P-5117A/B về chế độ tự động (automatic mode) với giá trị cài đặt là 300m3/hr. Mở hoàn toàn van cổng 12” ở trên. Kiểm tra van điều khiển trên đường hồi lưu từ từ đóng lại. Theo dõi hoạt động của bơm (bao gồm số tiêu thụ điện năng) khi lưu lượng được bơm tăng lên. Khi lưu lượng đạt đến giá trị bình thường, và trước khi đạt đến công suất định mức, khóa và giữ van cổng 12” ở đúng vị trí.

Phối hợp với giám sát viên (supervisor) của unit 052 để dừng quá trình vận chuyển (trước khi mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị báo động cao LAH, hoặc trước khi mức lỏng trong bể xuất TK-5117 A hoặc B đạt giá trị báo động thấp LAL).

Trong quá trình khởi động vận chuyển sản phẩm lần đầu, nên tiến hành vận hành bằng tay (Manually). Các lần vận chuyển tiếp theo/quá trình vận hành bình thường được điều khiển bằng Hệ thống OMS.

Các thông số của bể TK-5117A/B:

Lưu lượng nhập: 603 m3/hr

Lưu lượng xuất: 642 m3/hr

Thể tích làm việc: 15424 m3

Các thông số của bơm P-5117A/B:

Công suất: 642 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 290 m3/hr

Áp suất đầu xả: 13.1 kg/cm2g

6.3.17. Bể chứa dầu Diesel TK-5119A/B và bơm P-5119A/B

Hoàn thành các bước liệt kê trong Phần 6.2.1. và 6.2.3.

Bể chứa đã sẵn sàng tiếp nhận dầu Diesel (ADO).

Thông tuyến ống 14”-PL-510115 vào bể TK-5119A từ bộ trộn dầu Diesel (unit 054), mở van 051-MOV-096. (Hoặc tuyến ống 14”-PL-510114 vào bể TK-5119B, mở van 051-MOV-093).

Đưa vào vận hành hệ thống đo và các thiết bị đo khác

76 of 131

Page 77: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

TK-5119A: 051-LT-078 và 051-LT-079, 051-TI-078

TK-5119B: 051-LT-081 và 051-LT-082, 051-TI-081

Phối hợp với các bộ phận liên quan trong quá trình chạy thử và khởi động bộ trộn sản phẩm (unit 054).

Bắt đầu tiếp nhận sản phẩm vào bể.

Trong quá trình tiếp nhận, tiến hành kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống liên quan.

Khi mức lỏng trong bể lớn hơn 50%, tiến hành kiểm tra và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-078C ở bể TK-5119A và bộ cảm biến LI-081C ở bể TK-5119B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Khởi động cánh khuấy M-5119 A hoặc B ở bể TK-5119A (hoặc cánh khuấy M-5119 C hoặc D ở bể TK-5119B) khi cánh khuấy ngập hoàn toàn trong chất lỏng (nghĩa là khi báo động LXAL1 không còn nữa và UX được reset ở hệ thống DCS). Chú ý rằng trong vận hành bình thường, để sản phẩm trong bể đồng đều, chỉ cần một cánh khuấy hoạt động, cánh khuấy còn lại để dự phòng.

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể để xác nhận sản phẩm dầu Diesel đã đạt tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm dầu Diesel trong bể không đạt tiêu chuẩn, tiến hành xả một phần lỏng từ bể qua đường DW3 vào thiết bị thu gom dầu thải nặng V-5601, sau đó thêm Diesel có chất lượng tốt hơn vào bể. Hoặc có thể dùng bơm P-5119A/B để bơm Diesel không đạt tiêu chuẩn trực tiếp vào bể chứa dầu thải nặng TK-5603 theo đường off-spec 8”-HSO-510120 (trong vận hành bình thường, đường này có tấm chặn ở vị trí đóng).

Sản phẩm dầu Diesel (đạt tiêu chuẩn) trong bể TK-5119A/B được bơm xuất đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 bằng bơm P-5119A/B.

Tiến hành kiểm tra lại và xả nước, nếu có (sự hiện diện của nước được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-078C ở bể TK-5119A và bộ cảm biến LI-081C ở bể TK-5119B). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5119A vào bơm P-5119A/B, đường ống số 20”-PL-510117/20”-PL-510323/20”-PL-510327 và mở van 051-MOV-098. (Hoặc đường ống số 20”-PL-510118/20”-PL-510323/20”-PL-510327 và mở van 051-MOV-095 đối với bể TK-5117B). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa, đường ống số 10”-PL-510326, bao gồm việc mở van 051-MOV-097 ở bể TK-5119A (hoặc van 051-MOV-094 ở bể TK-5119B).

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) ở đầu hút/vỏ bơm). Xả khí (vent) ở vỏ bơm trước khi khởi động.

77 of 131

Page 78: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đảm bảo đầy đủ dầu bôi trơn cho bơm P-5119A/B.

Đầu ra của bơm P-5119A/B đến Khu bể chứa sản phẩm Unit 052 không có van điều khiển. Trong lần khởi động đầu tiên của bơm, nên để van ở đầu đẩy chung của hai bơm (P-5119 A và B) ở vị trí đóng cho đến khi đường ống vận chuyển đến unit 052 được điền lỏng.

Khởi động bơm P-5119 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-041 / 051-FV-041.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Bơm P-5119A/B đã sẵn sàng khởi động để bắt đầu vận chuyển sản phẩm dầu Diesel đến Khu bể chứa sản phẩm unit 052, hoặc bơm sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đến bể chứa dầu thải nặng TK-5603.

Lần đầu tiên vận chuyển sản phẩm dầu Diesel đến Khu bể chứa sản phẩm được tiến hành theo qui trình sau:

Phối hợp với giám sát viên (supervisor) của unit 052 – người ra lệnh để bắt đầu quá trình vận chuyển sản phẩm (thông tuyến ống vào bể tiếp nhận và sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm).

Khởi động bơm P-5119A/B theo qui trình nêu ở trên và cho sản phẩm chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu. Để van điều khiển trên đường tuần hoàn ở chế độ điều khiển bằng tay (manual mode) (mở khoảng 40% tương ứng với khoảng 550 m3/hr) cho đến khi quá trình ổn định.

Mở từ từ van cổng 16” (phía sau vị trí phân nhánh của đường hồi lưu) trên đường ống đẩy của bơm, và bắt đầu cho chất lỏng chạy vào đường ống đến bể chứa sản phẩm với lưu lượng từ 150 m3/hr đến 300 m3/hr (kiểm tra số đo lưu lượng ở FI-041). Giữ liên lạc giám sát viên (supervisor) của khu bể chứa sản phẩm và của hệ thống đường ống kết nối.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống trong khu vực.

Khi được thông báo mức lỏng bắt đầu dâng lên trong bể tiếp nhận, chuyển vòng điều khiển trên đường hồi lưu của bơm P-5119A/B về chế độ tự động (automatic mode) với giá trị cài đặt là 550m3/hr. Mở hoàn toàn van cổng 16” ở trên. Kiểm tra để đảm bảo rằng van điều khiển trên đường hồi lưu từ từ đóng lại. Theo dõi hoạt động của bơm (bao gồm số tiêu thụ điện năng) khi lưu lượng được bơm tăng lên. Khi lưu lượng đạt đến giá trị bình thường, và trước khi đạt đến công suất định mức, khóa và giữ van cổng 16” ở đúng vị trí.

Phối hợp với Giám sát viên (Supervisor) của unit 052 để dừng quá trình vận chuyển (trước khi mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị báo động cao LAH, hoặc trước khi mức lỏng trong bể xuất TK-5119 A hoặc B đạt giá trị báo động thấp LAL).

78 of 131

Page 79: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Trong quá trình khởi động vận chuyển sản phẩm lần đầu, nên tiến hành vận hành bằng tay (Manually). Các lần vận chuyển tiếp theo/quá trình vận hành bình thường được điều khiển bằng Hệ thống OMS.

Các thông số của bể TK-5119A/B:

Lưu lượng nhập: 929 m3/hr

Lưu lượng xuất: 1022 m3/hr

Thể tích làm việc: 23896 m3

Các thông số của bơm P-5119A/B:

Công suất: 1021 m3/hr

Lưu lượng liên tục nhỏ nhất: 524.3 m3/hr

Áp suất đầu xả: 13.4 kg/cm2g

6.4. VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG

Phạm vi công việc của unit 051 bao gồm tiếp nhận, tồn trữ, kiểm tra và vận chuyển sản phẩm từ/đến các unit khác. Ngoài các hướng dẫn trong Chương 6.3, Chương này tập trung vào các vấn đề chính trong vận hành bình thường của Khu bể chứa trung gian (unit 051):

Tiếp nhận các sản phẩm trung gian và xuất các sản phẩm này đến các phân xưởng công nghệ.

Tiếp nhận các thành phần pha trộn và đưa đến Bộ trộn (unit 054).

Tiếp nhận các thành phẩm và xuất thành phẩm đến Khu bể chứa sản phẩm (unit 052).

Các chứa năng của hệ thống OMS –Hệ thống Vận chuyển và tồn trữ các sản phẩm dầu (Oil Movement & Storage System).

Cung cấp dầu rửa.

Tiếp nhận các sản phẩm không đạt tiêu chuẩn và đưa chúng đến các phân xưởng công nghệ.

Xả nước trong các bồn/bể chứa.

Kiểm tra chất lượng các sản phẩm trung gian và các thành phẩm của Nhà máy.

Nội dung của Chương này cũng đề cập đến Sổ tay vận hành của Unit 054 trong việc chuẩn bị pha trộn sản phẩm và sau khi pha trộn sản phẩm.

6.4.1. Tiếp nhận các sản phẩm trung gian và xuất các sản phẩm này đến các phân xưởng công nghệ.

Các bể chứa TK-5103 (chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC), TK-5104 (nguyên liệu cho phân xưởng CCR), TK-5111 (nguyên liệu cho phân xưởng LCO

79 of 131

Page 80: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

HDT) và TK-5112 (nguyên liệu cho phân xưởng NHT) thông thường được thông tuyến ống để tiếp nhận sản phẩm trung gian từ các phân xưởng công nghệ. Các cặp bơm P-5103A/B, P-5111A/B và P-5112A/B được cho chạy trong vận hành bình thường để duy trì ổn định lưu lượng của dòng nguyên liệu đến các phân xưởng tiếp nhận, để bù lại sự dao động của dòng nguyên liệu từ các phân xưởng cung cấp. Naphtha nặng được bơm trực tiếp từ phân xưởng NHT đến phân xưởng CCR nên bơm P-5104A/B không hoạt động trong vận hành bình thường. P-5104A/B chỉ hoạt động khi có yêu cầu của giám sát viên các phân xưởng NHT/CCR/ISOMER.

Vận hành viên phải theo dõi mức lỏng trong bể và báo cáo với trưởng ca trước khi mức lỏng trong bể đạt đến giá trị cao hoặc thấp, để kịp thời điều chỉnh lưu lượng dòng vào bể/dòng ra khỏi bể.

6.4.2. Tiếp nhận các thành phần pha trộn và đưa đến Bộ trộn (unit 054)

Các bể chứa TK-5105 (hỗn hợp C4), TK-5107 (Reformate), TK-5109 (HGO), TK-5114 (kerosene), TK-5115 (LGO) được thông tuyến ống đến các phân xưởng công nghệ tương ứng để tiếp nhận sản phẩm trung gian trong điều kiện vận hành bình thường. Đối với các sản phẩm có hai bể chứa (TK-5106A/B – sản phẩm Isomerate, TK-5108A/B – sản phẩm RFCC naphtha, TK-5110A/B – sản phẩm HDT LCO), bình thường chỉ có một bể được thông tuyến ống và tiếp nhận sản phẩm từ phân xưởng công nghệ.

Công việc pha trộn sản phẩm được thực hiện theo kế hoạch sản xuất dựa trên số lượng và chất lượng của các sản phẩm thành phần, được xác định qua việc phân tích các mẫu được lấy từ bể (tham khảo Sổ tay vận hành Unit 054 về quá trình pha trộn sản phẩm).

Vận hành viên phải theo dõi mức lỏng trong bể và báo cáo với trưởng ca trước khi mức lỏng trong bể đạt đến giá trị cao hoặc thấp, để kịp thời điều chỉnh lưu lượng dòng vào bể/dòng ra khỏi bể.

Chuyển đổi bể tiếp nhận sản phẩm trước khi mức lỏng tăng lên đến giá trị cao LAH (Level Alarm High):

Khi một sản phẩm trung gian có hai bể chứa được lắp đặt song song (TK-5106A/B – sản phẩm Isomerate, TK-5108A/B – sản phẩm RFCC naphtha, TK-5110A/B – sản phẩm HDT LCO), vận hành viên phải tiến hành chuyển đổi bể tiếp nhận (bằng tay hoặc qua hệ thống OMS) trước khi mức lỏng trong bể đạt đến giá trị cao LAH.

Giả sử bể A đang tiếp nhận và mức lỏng trong bể A gần đạt đến giá trị cao LAH:

Trước khi tiến hành chuyển đổi sang bể B, vận hành viên phải đảm bảo rằng có đủ thể tích trống ở bể B và bể B đang sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm từ phân xưởng công nghệ, và sau đó thông báo với vận hành viên của phân xưởng công nghệ về việc sẽ chuyển bể.

Trước tiên, vận hành viên tiến hành mở van MOV vào bể B (nhấn lệnh “open”) rồi sau đó tiến hành đóng van MOV vào bể A (nhấn lệnh “close”), thao tác như vậy nhằm mục đích không làm dừng dòng chảy liên tục của sản phẩm từ phân xưởng

80 of 131

Page 81: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

công nghệ (tham khảo thêm Phần 6.4.4 về việc chuyển đổi bể bằng hệ thống OMS).

Chuyển bể xuất sản phẩm trước khi mức lỏng giảm xuống đến giá trị thấp LAL (Level Alarm Low):

Khi một sản phẩm trung gian có hai bể chứa được lắp đặt song song (TK-5106A/B – sản phẩm Isomerate, TK-5108A/B – sản phẩm RFCC naphtha, TK-5110A/B – sản phẩm HDT LCO), vận hành viên phải tiến hành chuyển đổi bể xuất (bằng tay hoặc qua hệ thống OMS) trước khi mức lỏng trong bể giảm xuống đến giá trị thấp LAL (Low Alarm Level).

Giả sử bể B đang xuất và mức lỏng trong bể B gần đạt đến giá trị thấp LAL:

Trước khi tiến hành chuyển đổi bể, vận hành viên phải đảm bảo rằng có đủ mức lỏng ở bể A để bơm xuất cho quá trình trộn sản phẩm. Trước tiên vận hành viên tiến hành mở van MOV trên đường ra của bể A (nhấn lệnh “open”). Sau khi van này hoàn toàn mở, vận hành viên tiến hành đóng van MOV trên đường ra của bể B (nhấn lệnh “close”), thao tác như vậy nhằm mục đích không làm dừng quá trình pha trộn sản phẩm (tham khảo thêm Phần 6.4.4 về việc chuyển bể bằng hệ thống OMS).

Trong khoảng thời gian ngắn của quá trình chuyển đổi, sẽ có một lượng sản phẩm từ bể A chảy qua bể B do chênh lệch áp suất thủy tĩnh và việc này không có ảnh hưởng xấu.

6.4.3 Tiếp nhận thành phẩm và xuất thành phẩm đến Khu bể chứa sản phẩm (unit 052).

Quá trình tiếp nhận và vận chuyển các sản phẩm xăng Mogas 92/95, xăng Mogas 90 và dầu Diesel được điều khiển bằng hệ thống OMS. Về vận hành hệ thống trộn sản phẩm, và các chức năng của hệ thống OMS tham khảo ở Sổ tay vận hành Unit 054.

Sản phẩm sẽ đi vào bể kiểm tra khi tiến hành quá trình pha trộn.

Khi hoàn thành quá trình pha trộn hoặc khi bể kiểm tra đầy sản phẩm, tiến hành các bước sau:

Đảm bảo rằng tất cả các van MOV trên đường vào và đường ra của bể ở vị trí đóng. Để sản phẩm trong bể lắng xuống trong khoảng thời gian 30 phút. Và thực hiện các bước liệt kê trong Phần 6.4.7 (b) để xả nước từ bể. Sau khi hoàn thành việc xả nước, cho một cánh khuấy hoạt động trong thời gian 2 giờ (không cần bơm sản phẩm tuần hoàn lại bể).

Tiến hành lấy mẫu ở đáy, giữa và đỉnh của bể và gửi đến phòng thí nghiệm để phân tích. Xác nhận chất lượng sản phẩm trong bể kiểm tra đã đạt tiêu chuẩn trước khi tiến hành vận chuyển đến Unit 052 để xuất, việc này là quan trọng vì không có đường ống từ Unit 052 về Nhà máy cho việc vận chuyển sản phẩm không đạt tiêu chuẩn.

81 of 131

Page 82: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Trong trường hợp sản phẩm trong bể không đạt tiêu chuẩn, báo cáo và làm theo lệnh của cấp trên (Hoặc tiến hành hiệu chỉnh sản phẩm trong bể, hoặc xả sản phẩm không đạt tiêu chuẩn vào hệ thống dầu thải).

Khi các kết quả từ phòng thí nghiệm xác nhận rằng sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn, sản phẩm trong bể đã sẵn sàng cho việc xuất đến unit 052.

Tiến hành xuất sản phẩm từ bể kiểm tra đến Khu bể chứa sản phẩm theo qui trình sau đây:

Tiến hành thông tuyến ống (chọn bể, mở van MOV trên đường ra của bể, bơm vận chuyển sẵn sàng khởi động)

Khởi động bơm vận chuyển và cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu.

Quá trình vận chuyển bắt đầu ngay khi van MOV ở bể tiếp nhận được mở (ở unit 052).

Kiểm tra để đảm bảo rằng các chức năng của Hệ thống OMS ở CCC (Trung tâm điều khiển ở Nhà máy) và ở SCC (Trung tâm điều khiển ở Unit 052) hoạt động tốt và nhân sự ở hai phía (phía xuất sản phẩm: unit 051, phía tiếp nhận: Unit 052) đã sẵn sàng cho việc vận chuyển sản phẩm.

Xác nhận với phía tiếp nhận rằng các yêu cầu về số lượng và chất lượng của mẻ sản phẩm đã được thỏa mãn (thể tích trống của bể tiếp nhận).

Phối hợp với phía tiếp nhận để xác nhận rằng van MOV vào bể tiếp nhận đã được mở và có thể bắt đầu quá trình vận chuyển.

Ngay sau khi khởi động bơm và trong quá trình vận chuyển, tiến hành kiểm tra để đảm bảo rằng sản phẩm đang được vận chuyển (bằng số đo mức lỏng trong bể). Nếu sản phẩm không chảy hoặc ngừng chảy, yêu cầu phía tiếp nhận xác nhận về việc thông tuyến ống đã đúng hay chưa.

Phối hợp với phía tiếp nhận để theo dõi lưu lượng vận chuyển sản phẩm, và yêu cầu phía tiếp nhận thông báo khi mức lỏng trong bể tiếp nhận gần đạt đến mức cao, hoặc khi tiếp nhận gần đủ số lượng theo yêu cầu. Dừng quá trình vận chuyển khi mức lỏng trong bể xuất đạt giá trị LAL, hoặc khi mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị LAH, hoặc vận chuyển đủ số lượng theo yêu cầu.

Ngay khi hoàn thành quá trình vận chuyển, tiến hành tắt bơm và đóng van MOV ở đường ra của bể xuất.

Thông báo với phía tiếp nhận rằng quá trình vận chuyển đã hoàn thành và xác nhận số lượng sản phẩm được vận chuyển.

Phải dừng quá trình vận chuyển một khoảng thời gian nếu thực hiện việc chuyển đổi bể ở một trong hai phía. Quá trình vận chuyển được khởi động lại theo các bước nêu ở trên sau khi thông tuyến ống của bể tiếp theo.

82 of 131

Page 83: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Thông thường, Hệ thống OMS tiến hành các chức năng như thông tuyến ống, khởi động bơm, theo dõi và dừng quá trình vận chuyển (tham khảo phần 6.4.4). Nếu vì lý do nào đó mà Hệ thống OMS không hoạt động, thì vận hành viên phải tiến hành thực hiện các công việc trên bằng tay (từ Hệ thống DCS).

6.4.4 Hệ thống điều khiển Vận chuyển và tồn trữ các sản phẩm dầu - OMS (Oil Movements and Storage).

Hệ thống OMS có các chức năng chính sau:

Theo dõi và thu thập các số liệu của sản phẩm trong bể như mức lỏng, nhiệt độ (tự động thu thập từ hệ thống đo TGS)

Theo dõi quá trình vận chuyển giúp vận hành viên xác định tình trạng vận chuyển sản phẩm.

Báo động khi có sự cố.

Điều khiển tự động quá trình vận chuyển, chọn tuyến ống và chọn bể xuất/bể tiếp nhận.

Ở unit 051, Hệ thống OMS thực hiện các chức năng chính sau:

Chuyển đổi bể tiếp nhận dòng sản phẩm từ phân xưởng công nghệ (Áp dụng cho các bể TK-5106A/B, TK-5108A/B, TK-5110A/B).

Pha trộn sản phẩm (Vận hành Hệ thông pha trộn sản phẩm, tham khảo chi tiết trong Sổ tay vận hành Unit 054)

Vận chuyển sản phẩm từ Unit 051 đến Unit 052.

Tham khảo Sổ tay vận hành và bảo dưỡng Hệ thống OMS tài liệu số 8474L-500-A5015-1518-007-106.

Các dòng sản phẩm trung gian từ phân xưởng công nghệ vào bể chứa (như là cặn CDU từ CDU vào bể TK-5103, naphtha nặng/nguyên liệu cho CCR từ NHT vào bể TK-5104, naphtha tổng – FRN / nguyên liệu cho phân xưởng NHT từ CDU vào bể TK-5112, và LCO từ RFCC vào bể TK-5111), cũng như các dòng sản phẩm trung gian từ bể chứa vào các phân xưởng công nghệ được điều khiển bằng tay ở OMS (Manual Mode), nghĩa là Hệ thống OMS chỉ thực hiện chức năng giám sát, thu thập thông tin và đối chiếu số liệu.

Các chức năng chính của hệ thống OMS trong việc tiếp nhận các thành phần pha trộn/dòng sản phẩm chảy xuống từ các phân xưởng công nghệ như sau:

Kiểm tra sự thông tuyến ống và đưa ra các báo động

Theo dõi mức lỏng trong bể và đưa ra các báo động khi mức lỏng có giá trị cao hoặc thấp. Để tránh xáo trộn ở phân xưởng công nghệ, Hệ thống OMS sẽ không đóng van MOV trên đường sản phẩm chạy vào bể khi mức lỏng đạt giá trị cao LAH. Khi báo động mức cao kích hoạt LAH (ở OMS và/hoặc DCS), ngay lập tức vận hành viên phải tham khảo ý kiến của Trưởng ca để thực hiện những thao tác phù hợp. Các van ON/OFF trên đường vào bể được đóng lại bởi hệ thống ESD nếu mức lỏng đạt đến giá trị rất cao LAHH.

83 of 131

Page 84: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đối với các sản phẩm trung gian có hai bể chứa: TK-5106A/B, TK-5108A/B, TK-5110A/B, việc chuyển đổi bể được vận hành viên thực hiện qua hệ thống OMS khi mức lỏng đạt mức cao LAH hoặc thấp LAL.

Việc chuyển đổi giữa các bể chứa sản phẩm trung gian (khi tiếp nhận) được thực hiện như sau:

Vận hành viên nhập một giá trị cài đặt trước (Preset) của mức lỏng cho bể tiếp nhận (thấp hơn giá trị LAH)

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị Preset, hệ thống OMS sẽ tiến hành báo động để thông báo cho vận hành viên rằng phải tiến hành chuyển đổi bể tiếp nhận.

Vận hành viên kiểm tra để đảm bảo rằng bể song song đã sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm từ phân xưởng công nghệ (đặc biệt chú ý đến khả năng thông tuyến của bể đến Hệ thống trộn) và thông báo với phân xưởng công nghệ rằng bể tiếp nhận sẽ được chuyển đổi.

Vận hành viên tiến hành mở van MOV (bằng hệ thống OMS) trên đường ống vào bể tiếp nhận kế tiếp và đóng van trên đường ống vào bể đang tiếp nhận.

Việc chuyển đổi giữa các bể chứa sản phẩm trung gian (khi xuất sản phẩm) được thực hiện như sau:

Vận hành viên nhập một giá trị cài đặt trước (Preset) của mức lỏng cho bể xuất (cao hơn giá trị LAL).

Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị Preset, hệ thống OMS sẽ tiến hành báo động để thông báo cho vận hành viên rằng phải tiến hành chuyển đổi bể.

Vận hành viên kiểm tra để đảm bảo rằng bể song song đã sẵn sàng xuất sản phẩm (đặc biệt chú ý đến khả năng thông tuyến của bể đến Hệ thống trộn) và thông báo với phân xưởng công nghệ rằng bể xuất sẽ được chuyển đổi.

Vận hành viên tiến hành mở van MOV (bằng hệ thống OMS) trên đường ống ra của bể xuất kế tiếp và đóng van trên đường ống ra của bể đang xuất.

Việc yêu cầu vận hành viên tiến hành chuyển đổi bể bằng tay (không tự động bằng hệ thống OMS) nhằm mục đích tránh hiện tượng chuyển bể nhầm do các thiết bị đo mức lỏng ở bể không chính xác. Nếu vận hành viên không chuyển đổi bể được, dòng sản phẩm tiếp tục chảy và báo động mức cao/mức thấp (LAH/LAL) sẽ bị kích hoạt. Tiếp sau đó nếu vận hành viên không giải quyết được vấn đề, hoặc nếu van MOV bị hỏng không đóng được theo lệnh của vận hành viên từ hệ thống DCS, sẽ dẫn tới:

Báo động ở hệ thống OMS về sự cố ở van MOV.

Mức lỏng trong bể lên đến mức báo động quá cao (LAHH) dẫn đến việc đóng van MOV ở đường ra/đường vào của bể bởi hệ thống ESD, và dừng bơm bởi hệ thống ESD khi mức lỏng có giá trị quá thấp (LALL).

84 of 131

Page 85: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Các chức năng chính của hệ thống OMS trong việc tiếp nhận các thành phẩm vào các bể kiểm tra từ bộ trộn như sau:

Thông tuyến ống của hệ thống từ phía xuất (các bể chứa thành phần) đến phía tiếp nhận (các bể kiểm tra), theo chỉ định của vận hành viên. Phải đảm bảo rằng các van cách ly phải được đóng, và các van trên đường đi của chất lỏng phải được mở.

Khởi động quá trình trộn (theo lệnh của vận hành viên) sau khi vận hành viên lựa chọn bơm thành phần và bơm phụ gia, hệ thống OMS khởi động các bơm này bằng các bộ lựa chọn Khởi động/Dừng tương ứng (Start/Stop selector).

Theo dõi mức lỏng trong bể, và báo động nếu mức lỏng trong bể xuất đạt giá trị thấp hoặc mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị cao.

Dừng quá trình trộn nếu một trong các điều kiện sau xảy ra: Hoàn thành quá trình trộn; Báo động mức lỏng thấp trong bể xuất; Báo động mức lỏng cao trong bể tiếp nhận.

Chuyển đổi bể kiểm tra trong khi tiếp nhận sản phẩm được thực hiện bởi hệ thống OMS theo lệnh của vận hành viên trước khi mức lỏng đạt giá trị cao LAH. Chú ý rằng khi bắt đầu quá trình trộn, vận hành viên tiến hành nhập giá trị cài đặt trước (preset) của mức lỏng (giá trị đề nghị là 90% thể tích làm việc của bể, để dành phần dung tích còn lại (10%) cho việc điều chỉnh chất lượng của sản phẩm khi kết thúc quá trình trộn). Khi mức lỏng trong bể đạt giá trị cài đặt trước, hệ thống OMS báo động để thông báo cho vận hành viên rằng bể tiếp nhận cần được chuyển đổi. Theo lệnh của vận hành viên, hệ thống OMS tiến hành mở van MOV trên đường vào bể song song và đóng van MOV trên đường vào bể đang tiếp nhận. Trước khi thao tác, vận hành viên phải đảm bảo bể song song sẵn sàng tiếp nhận sản phẩm. Điều này có nghĩa là việc vận chuyển sản phẩm trong bể đến unit 052 đã hoàn thành. Chú ý rằng nếu bể đang xuất sản phẩm đến unit 052 thì bể không được dùng để tiếp nhận sản phẩm, và do đó quá trình trộn phải bị dừng (việc này là nhằm đảm bảo sản phẩm phải được kiểm tra chất lượng trước khi xuất đến unit 052). Hệ thống OMS sẽ không cho phép một bể vừa xuất sản phẩm vừa tiếp nhận sản phẩm đồng thời.

Việc yêu cầu tiến hành chuyển đổi bể phải được thực hiện bằng tay bởi vận hành viên (không tự động bằng hệ thống OMS) nhằm mục đích tránh hiện tượng chuyển bể nhầm do các thiết bị đo mức lỏng ở bể không chính xác. Nếu vận hành viên không chuyển đổi bể được, dòng sản phẩm tiếp tục chảy và báo động mức cao LAH sẽ bị kích hoạt. Tiếp sau đó, nếu vận hành viên không giải quyết được vấn đề, hoặc nếu van MOV bị hỏng không đóng được theo lệnh của vận hành viên từ hệ thống DCS, sẽ dẫn tới:

Báo động ở hệ thống OMS về sự cố ở van MOV.

Mức lỏng trong bể lên đến mức báo động quá cao (LAHH) dẫn đến việc đóng van MOV trên đường vào của bể bởi hệ thống ESD.

85 of 131

Page 86: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Các chức năng chính của hệ thống OMS trong việc vận chuyển các sản phẩm từ unit 051 đến unit 052 như sau:

Thông tuyến ống của hệ thống từ phía xuất đến phía tiếp nhận, theo chỉ định của vận hành viên.

Phải đảm bảo rằng các van cách ly phải được đóng, và các van trên đường đi của chất lỏng phải được mở.

Khởi động quá trình vận chuyển (theo lệnh của vận hành viên). Sau khi vận hành viên lựa chọn bơm vận chuyển, hệ thống OMS khởi động các bơm này bằng các bộ lựa chọn Khởi động/Dừng (Start/Stop selector) tương ứng.

Theo dõi mức lỏng trong bể, và báo động nếu mức lỏng trong bể xuất đạt giá trị thấp hoặc mức lỏng trong bể tiếp nhận đạt giá trị cao.

Dừng quá trình vận chuyển nếu một trong các điều kiện sau xảy ra: Hoàn thành quá trình vận chuyển; Báo động mức lỏng thấp trong bể xuất; Báo động mức lỏng cao trong bể tiếp nhận. Hệ thống OMS tiến hành dừng bơm vận chuyển, các van chính trên tuyến ống được đóng lại.

Các công việc sau không thuộc phạm vi của hệ thống OMS và được điều khiển hoàn toàn bởi vận hành viên:

Chuyển từ bể này sang bể khác (không phải vận chuyển từ unit 051 đến unit 052) được vận hành bằng tay. Ví dụ như, vận chuyển cặn CDU từ unit 060 đến bể TK-5103, nhập dầu rửa vào bể TK-5501, và chuyển từ bể này sang bể kia qua đường hồi lưu.

Xả nước, xả lỏng và việc rửa đường ống /thiết bị.

6.4.5. Cung cấp dầu rửa:

Một trong hai bơm dầu rửa thiết bị điều khiển P-5501A/B hoạt động liên tục.

Bơm dầu rửa công nghệ P-5502A hoặc P-5502B được khởi động bằng tay khi có yêu cầu rửa thiết bị hay đường ống, hay trong trường hợp dùng HDT LCO để nhập vào bể TK-5501 (dầu rửa SPM) khi LGO không có sẵn (tham khảo chương 6.5.3.).

Quá trình rửa thiết bị/đường ống và vận chuyển đến bể TK-5501 phải được ghi chép để lưu lại các thông số như: thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, thời gian rửa, thời gian vận chuyển, lưu lượng và số lượng của dầu rửa đã sử dụng.

Vận hành viên ở Unit 051 phải xác nhận với các “hộ” sử dụng về thời điểm có thể bắt đầu rửa thiết bị/đường ống, và đáp lại phải được thông báo về thời điểm bắt đầu và kết thúc thực của quá trình rửa.

6.4.6. Tiếp nhận và xuất sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đến các phân xưởng công nghệ

a. Propylene không đạt tiêu chuẩn (off-spec propylene)

Bể cầu chứa propylene không đạt tiêu chuẩn TK-5101 thường được đóng kín (bơm dừng, van MOV trên đường vào ở vị trí đóng, các van XV trên đường hồi lưu và đường ống hút của bơm ở vị trí đóng)

86 of 131

Page 87: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Propylene không đạt tiêu chuẩn được dẫn đến bể TK-5101 khi có yêu cầu từ phân xưởng PRU, qui trình thực hiện như sau:

Vận hành viên của phân xưởng PRU phải thông báo rằng Propylene không đạt tiêu chuẩn cần được dẫn đến bể TK-5101.

Mở van MOV trên đường vào bể và thông báo với vận hành viên của phân xưởng PRU rằng có thể bắt đầu tiến hành tiếp nhận Propylene không đạt tiêu chuẩn.

Theo dõi mức lỏng, áp suất và nhiệt độ trong bể. Báo cáo với vận hành viên của phân xưởng PRU về thực trạng mức lỏng trong bể để có thể điều chỉnh ở phân xưởng PRU và dừng tiếp nhận khi mức lỏng trong bể đạt giá trị cao LAH.

Phối hợp với vận hành viên của phân xưởng PRU để biết được thời điểm hoàn thành quá trình vận chuyển off-spec propylene. Đóng van MOV trên đường vào bể TK-5101.

Để có được mẫu hỗn hợp Propylene trong bể, trước tiên tiến hành bơm tuần hoàn sản phẩm trong bể bằng bơm P-5101A/B, qui trình thực hiện như sau:

Sau một khoảng thời gian lắng (khoảng từ 30 phút đến 1 giờ), tiến hành xả nước ở đáy bể (tham khảo ở phần 6.4.7 a).

Thông tuyến ống hút và đường hồi lưu của bơm (mở các van XV từ hệ thống DCS)

Khởi động bơm và tiến hành bơm tuần hoàn trong thời gian 30 phút.

Tiến hành lấy mẫu trước khi dừng quá trình bơm tuần hoàn, sau đó dừng bơm và đóng cả hai van XV (từ hệ thống DCS) trên đường hút và trên đường tuần hoàn của bơm.

Off-spec Propylene từ TK-5101 có thể được bơm đến phân xưởng PRU (unit 021) để chế biến lại, hoặc bơm đến thiết bị làm bay hơi ở unit 037 để làm khí nhiên liệu. Qui trình thực hiện như sau:

Phối hợp với phân xưởng tiếp nhận trong suốt quá trình xử lý lại ở phân xưởng PRU unit 021, hoặc làm nhiên liệu ở phân xưởng Khí nhiên liệu Unit 037.

Thông tuyến ống hút và đường hồi lưu của bơm (mở các van XV từ hệ thống DCS).

Khởi động bơm và tiến hành bơm tuần hoàn. Thông báo với phân xưởng tiếp nhận rằng có thể bắt đầu quá trình xuất off-spec propylene.

Trong quá trình vận chuyển, tiến hành theo dõi mức lỏng, nhiệt độ và áp suất trong bể. Báo cáo với vận hành viên của phân xưởng tiếp nhận về thực trạng mức lỏng trong bể để có thể dừng tiếp nhận (bằng cách đóng các van liên quan) trước khi mức lỏng trong bể đạt giá trị thấp LAL.

87 of 131

Page 88: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khi nhận được thông báo từ vận hành viên của phân xưởng tiếp nhận rằng quá trình xử lý lại đã dừng, vận hành viên của Unit 051 tiến hành dừng bơm và đóng cả hai van XV (từ hệ thống DCS) ở đường ống hút và đường hồi lưu của bơm.

b. LPG không đạt tiêu chuẩn (Off-spec LPG)

Bể cầu chứa off-spec LPG TK-5102 thường được đóng kín (bơm dừng, van MOV trên đường vào ở vị trí đóng, các van XV trên đường hồi lưu và đường ống hút của bơm ở vị trí đóng).

LPG không đạt tiêu chuẩn được dẫn đến bể TK-5102 khi có yêu cầu từ các phân xưởng công nghệ (phân xưởng LTU/PRU, CCR hoặc CDU). Qui trình thực hiện như sau:

Vận hành viên của phân xưởng công nghệ phải thông báo rằng LPG không đạt tiêu chuẩn cần được dẫn đến bể TK-5102.

Mở van MOV trên đường vào bể và thông báo với vận hành viên của phân xưởng công nghệ rằng có thể tiến hành tiếp nhận LPG không đạt tiêu chuẩn.

Theo dõi mức lỏng, áp suất và nhiệt độ trong bể. Báo cáo với vận hành viên của phân xưởng công nghệ về thực trạng mức lỏng trong bể, để có thể điều chỉnh ở phân xưởng công nghệ và dừng tiếp nhận khi mức lỏng trong bể đạt giá trị cao LAH.

Phối hợp với vận hành viên của phân xưởng công nghệ để biết được thời điểm dừng quá trình vận chuyển off-spec LPG. Đóng van MOV trên đường vào bể TK-5102.

Để có được mẫu hỗn hợp LPG trong bể, trước tiên tiến hành bơm tuần hoàn sản phẩm trong bể bằng bơm P-5102A/B, các bước tiến hành như sau:

Sau một khoảng thời gian lắng (khoảng từ 30 phút đến 1 giờ), tiến hành xả nước ở đáy bể (tham khảo ở phần 6.4.7 a).

Thông tuyến ống hút và đường hồi lưu của bơm (mở các van XV từ hệ thống DCS)

Khởi động bơm và tiến hành bơm tuần hoàn trong thời gian 30 phút

Tiến hành lấy mẫu trước khi dừng quá trình bơm tuần hoàn, sau đó dừng bơm và đóng cả hai van XV (từ hệ thống DCS) trên đường hút và trên đường tuần hoàn của bơm.

Off-spec LPG từ TK-5102 có thể được bơm đến phân xưởng PRU (unit 021) để chế biến lại, hoặc bơm đến thiết bị làm bay hơi ở unit 037 để làm khí nhiên liệu. Tiến hành các bước sau:

Phối hợp với phân xưởng tiếp nhận trong suốt quá trình xử lý lại ở phân xưởng PRU, hoặc làm nhiên liệu ở phân xưởng Khí nhiên liệu Unit 037.

Thông tuyến ống hút và đường hồi lưu của bơm (mở các van XV từ hệ thống DCS).

88 of 131

Page 89: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khởi động bơm và tiến hành bơm tuần hoàn. Thông báo với phân xưởng tiếp nhận rằng có thể bắt đầu quá trình xuất off-spec LPG.

Trong quá trình vận chuyển, tiến hành theo dõi mức lỏng, nhiệt độ và áp suất trong bể. Báo cáo với vận hành viên của phân xưởng tiếp nhận về thực trạng mức lỏng trong bể để có thể dừng tiếp nhận (bằng cách đóng các van liên quan) trước khi mức lỏng trong bể đạt giá trị thấp LAL.

Khi nhận được thông báo từ vận hành viên của phân xưởng tiếp nhận rằng quá trình xử lý lại đã dừng, vận hành viên của Unit 051 tiến hành dừng bơm và đóng cả hai van XV (từ hệ thống DCS) trên đường ống hút và đường hồi lưu của bơm.

Quá trình vận chuyển off-spec Propylene và off-spec LPG, bao gồm quá trình bơm tuần hoàn, được điều khiển bởi vận hành viên (không dùng hệ thống OMS). Hệ thống OMS chỉ theo dõi mức lỏng trong bể.

6.4.7. Quá trình xả nước từ bể chứa

a. Xả nước từ bể cầu

Trên đường xả nước của mỗi bể cầu (TK-5101, TK-5102 và TK-5105) có hai van bi được lắp đặt cách nhau một khoảng tối thiểu (1000mm) để tránh hiện tượng đóng băng, nhưng gần nhau để một vận hành viên có thể thao tác. Đường ống thu gom nước xả đến thiết bị xả nước V-5111 được lắp đặt một van nhấn (Dead man’s valve) và một tấm chắn có đục lỗ (restriction orifice). Trước khi tiến hành xả nước, kiểm tra để đảm bảo rằng van dừng khẩn cấp (XV) trên đường ra của bể ở vị trí mở.

Sau đó tiến hành các bước sau:

Từ từ mở van xả gần bể chứa nhất đến độ mở tối đa, rồi từ từ mở van kế tiếp và kiểm tra có hiện tượng đóng băng không. Giữ van nhấn (dead man’s valve) ở gần thiết bị V-5111 trong khoảng thời gian không quá 3 đến 5 phút và kiểm tra xem nhiệt độ trên đường ống có giảm hay không (có ‘mồ hôi’ hoặc có đóng băng). Sau 3 đến 5 phút hoặc khi nhận thấy có sự giảm nhiệt độ, nghĩa là dòng xả ra không còn nước hoặc các tạp chất nữa, thì buông tay khỏi van nhấn. Đồng thời, có thể kiểm tra sự hiện diện của phần ít nước còn lại trong bể bằng bộ cảm biến mức phân pha dầu/nước, hiển thị ở bể (local) (LIT-002 ở bể TK-5101, LIT-005 ở bể TK-5102 và LIT-008 ở bể TK-5105).

Sau đó đóng van xả ở phía ngoài trước rồi đóng van xả gần bể chứa sau.

Đóng van dừng khẩn cấp (van XV) trên đường ống ra của bể từ hệ thống DCS.

Mở lại “van nhấn” để xả hoàn toàn sản phẩm trong đường xả vào V-5111. Kiểm tra lại để đảm bảo hai van xả đã được đóng kín trước khi rời hiện trường.

Thông tuyến ống để hơi nước vào ống xoắn gia nhiệt ở đáy của thiết bị xả nước V-5111, đến khi nhiệt độ ở thiết bị đạt 40oC.

89 of 131

Page 90: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nếu tiến hành xả nước ở bể khác, lặp lại qui trình. Tuyệt đối không tiến hành xả nước cho nhiều bể cùng một lúc. Không rời bỏ vị trí xả nước cho đến khi các van được đóng kín.

Bể được xả lỏng khi:

Trước khi tiến hành thông tuyến ống từ bể vào bơm.

Khi nghi ngờ có nước hay các tạp chất khác trong bể (một bộ cảm biến mức phân pha dầu/nước được lắp đặt ở mỗi bể, với cài đặt trước để báo động mức nước cao ở hệ thống DCS)

Thời điểm thích hợp để xả nước là vào buổi sáng, khi nhiệt độ sản phẩm trong bể thấp, thuận lợi cho việc tách nước.

Lượng sản phẩm off-spec LPG, off-spec Propylene và hỗn hợp C4 vào thiết bị V-5111 có khuynh hướng bốc hơi nhanh vì giảm áp suất đột ngột (áp suất giảm đến áp suất khí quyển). Một phần hydrocacbon còn lại trong pha nước cũng sẽ bay hơi vì được gia nhiệt bằng hơi nước trong thời gian từ 1 đến 2 giờ. Khi nhiệt độ trong thiết bị V-5111 lên đến 40oC, tiến hành kiểm tra mức nước (LI-083B) trong thiết bị V-5111. Đóng van tay không cho hơi nước vào nữa. Tiến hành xả nước ở thiết bị V-5111: từ từ mở van xả gần thiết bị V-5111 nhất đến độ mở tối đa, rồi từ từ mở van kế tiếp và kiểm tra có hiện tượng đóng băng không. Tiến hành xả nước trong thiết bị đến mức thấp và sau đó đóng cả hai van. Đồng hồ chỉ mức lỏng LI-083B có thể đọc được từ vị trí van xả.

b. Xả nước trong bể

Việc xả nước từ các bể chứa sản phẩm phải được thực hiện bởi vận hành viên am hiểu về các qui trình và các khuyến cáo cần thiết. vận hành viên phải luôn luôn có mặt để theo dõi quá trình xả nước, và phải mang các phương tiện bảo hộ như găng tay và kính bảo hộ.

Trước khi xả nước phải tiến hành kiểm tra:

(i) Kiểm tra để đảm bảo rằng các thiết bị thu gom dầu thải (V-5601, V-5602) đã sẵn sàng thu gom các dòng xả từ các bể chứa.

(ii) Mở van “thường đóng” ở phễu xả.

Từ từ mở van xả ở bể chứa. Khi nhìn thấy rõ ràng rằng chất lỏng được xả ra không còn nước và các tạp chất nữa, thì đóng van xả lại. Kiểm tra lại để đảm bảo các van xả đã được đóng kín trước khi rời hiện trường. (các van ở trên đường ra của bể và ở phễu xả)

Nếu tiến hành xả nước ở bể khác, lặp lại qui trình. Tuyệt đối không được tiến hành xả nước cho nhiều bể cùng một lúc. Tuyệt đối không được rời bỏ vị trí xả nước cho đến khi các van được đóng kín. Không được tháo bỏ tay cầm của van.

Bể được xả lỏng khi:

90 of 131

Page 91: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đối với các bể kiểm tra: Khi hoàn thành tiếp nhận sản phẩm và sau một khoảng thời gian lắng và trước khi khởi động cánh khuấy. Đối với các bể chứa các sản phẩm khác: Tiến hành xả nước hằng ngày cho đến khi không còn nước trong những lần xả liên tiếp.

Khi nghi ngờ có nước hay các tạp chất khác trong bể (một bộ cảm biến mức phân pha dầu/nước được lắp đặt ở mỗi bể, với cài đặt trước để báo động mức nước cao ở hệ thống DCS)

Thời điểm thích hợp để xả nước là vào buổi sáng, khi nhiệt độ sản phẩm trong bể thấp, thuận lợi cho việc tách nước.

Các khuyến cáo:

Khi xả nước từ các bể chứa xăng, sản phẩm dễ bị nhầm là nước. Do đó nhân viên vận hành phải cẩn thận khi xả nước ở bể chứa xăng.

6.4.8. Các công việc thường nhật và thu thập số liệu

Các công việc thường nhật bao gồm:

Kiểm tra các thiết bị quay có vận hành tốt không (bơm và các cánh khuấy), bao gồm việc kiểm tra mức dầu bôi trơn, kiểm tra dầu làm mát, kiểm tra nước làm mát, dầu rửa.

Định kỳ chuyển đổi giữa các bơm (vận hành/dự phòng) và tiến hành vệ sinh bộ lọc.

Kiểm tra, ghi chép và lưu các thông số như: mức lỏng, nhiệt độ và áp suất trong bể (các đồng hồ lắp đặt ở bể, ngoài hiện trường).

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong quá trình xuất/nhập sản phẩm, và kiểm tra áp suất của khí nitơ làm đệm.

Kiểm tra độ mở của các van điều khiển (ngoài hiện trường, đối chiếu với giá trị ở hệ thống DCS).

Lấy mẫu (tham khảo ở chương 12.0 – Phân tích).

Sự thu thập số liệu của hệ thống DCS qua các tờ ghi (log sheet): các tờ ghi để ghi chép các thông số thu thập được. Mục đích của việc này là để xác định phân xưởng được vận hành đúng hay sai. Các thông số chính của Khu bể chứa trung gian là: mức lỏng, áp suất và nhiệt độ của các bể cầu; mức lỏng và nhiệt độ của các bể; áp suất của bể TK-5106A/B; mức lỏng trong các thiết bị V-5111và V-5112; và nhiệt độ của thiết bị xả nước V-5111.

6.5. CÁC TRƯỜNG HỢP VẬN HÀNH THAY THẾ

6.5.1. Vận chuyển cặn CDU từ Khu bể chứa dầu thô đến bể TK-5103

Trong trường hợp vận hành không bình thường của Nhà máy, ví dụ như trường hợp dừng phân xưởng CDU hoặc dừng phân xưởng RFCC, cặn CDU được chứa ở khu bể chứa dầu thô unit 060. Có hai trường hợp dùng Khu bể chứa dầu thô để chứa cặn CDU: (1) Khi có kế hoạch dừng phân xưởng CDU nhằm để duy trì hoạt

91 of 131

Page 92: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

động của phân xưởng RFCC, (2) Trước khi dừng phân xưởng RFCC nhằm để duy trì hoạt động của phân xưởng CDU.

Sau đó, cặn CDU được vận chuyển đến bể TK-5103 bằng bơm P-6003. Việc này được thực hiện gián đoạn theo từng mẻ, và được vận hành viên giám sát chặt chẽ.

Để tiếp nhận cặn CDU từ unit 060, tiến hành các bước sau:

Đảm bảo rằng van 051-MOV-050 ở vị trí mở và bể TK-5103 đã sẵn sàng tiếp nhận cặn CDU.

Xác nhận với vận hành viên của unit 060 rằng việc vận chuyển có thể bắt đầu.

Theo dõi mức lỏng trong bể qua hệ thống đo bể TGS. Phối hợp với vận hành viên của unit 060 để hoàn thành quá trình vận chuyển.

Khi hoàn thành quá trình vận chuyển (hoặc trước khi mức lỏng trong bể TK-5103 đạt giá trị cao LAH), đóng van 051-MOV-050.

Khi phân xưởng CDU dừng và phân xưởng RFCC hoạt động, thì cần thiết phải nhập liên tục cặn CDU từ unit 060 vào bể TK-5103 (bằng bơm P-6003) đồng thời nguyên liệu từ bể TK-5103 được nhập vào phân xưởng RFCC.

6.5.2. Thông tuyến ống vào bơm P-5109B từ bể TK-5115

Trong vận hành bình thường, bơm P-5115A/B bơm LGO từ bể TK-5115 vào bộ trộn dầu Diesel.

Khi có yêu cầu bơm LGO qua bộ trộn dầu FO, dùng bơm P-5109B để bơm LGO từ bể TK-5115, qua van điều khiển lưu lượng riêng 054-FV-018 ở unit 054. Trường hợp này xảy ra khi, chẳng hạn như dừng quá trình xuất FO đến unit 052 trong thời gian dài, để đảm bảo sản phẩm có nhiệt độ chảy cao trong đường ống được thổi rửa bằng LGO đến bể chứa dầu FO ở unit 052 (tham khảo ở Sổ tay vận hành unit 054, unit 052).

Bơm P-5109B có thể được thông tuyến ống đến bể TK-5109 (vận hành bình thường) hoặc bể TK-5115. Có thể dùng bơm P-5109A để bơm HGO từ bể TK-5109 trong khi bơm P-5109B dùng để bơm LGO từ bể TK-5115.

Nhằm tránh nguy cơ lẫn lộn giữa hai sản phẩm HGO và LGO, và coi như việc bơm LGO đến bộ trộn dầu FO là không thường xuyên, tất cả các van trên đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm P-5109B (để bơm LGO) được khóa kín.

Để chuyển bơm P-5109B từ việc dùng để bơm HGO sang việc dùng để bơm LGO, đảm bảo rằng qui trình cho phép làm việc được áp dụng và tiến hành như sau:

Đảm bảo rằng bơm được dừng và mô-tơ được cách ly về điện (De-energized) (nghĩa là cách ly về điện ở Trung tâm điều khiển mô-tơ – MCC)

Đóng các van trên đường hút của bơm từ bể TK-5109 và các van trên đường đẩy của bơm đến bộ trộn.

92 of 131

Page 93: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tiến hành thổi rửa bơm vào bể TK-5109 qua đường hồi lưu (dùng đường ống dầu rửa trên đường ống hút của bơm). Sau đó đóng van trên đường hồi lưu của bơm đến bể TK-5109.

Tiến hành xả lỏng từ vỏ bơm vào hệ thống dầu thải (được ký hiệu là DW3 trên bản vẽ PID).

Cách ly bơm khỏi hệ thống HGO (chuyển các tấm chặn trên đường ống HGO sang vị trí đóng ở đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm).

Thông tuyến ống của bơm cho hệ thống LGO (chuyển các tấm chặn trên đường ống LGO sang vị trí mở ở đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm).

Qui trình vận hành áp dụng cho 6 van chính của hệ thống như sau (được đọc kèm với bản vẽ ở trang sau):

Bước 1: Lấy khóa điều khiển từ phòng điều khiển đặt vào van A trên đường ống 10”-HGO-510319. Đóng van A lại, và lấy khóa ra.

Bước 2: Đặt khóa được lấy ra từ van A vào van C trên đường ống 8”-HGO-510111 để đóng van C lại, và lấy khóa ra.

Tiến hành rửa đường ống hút, đường ống đẩy, đường hồi lưu bằng dầu rửa.

Bước 3: Đặt khóa được lấy ra từ van C vào van E trên đường ống 6”-HGO-510322. Đóng van E lại, và lấy khóa ra.

Tất cả các van trên đường HGO đã được đóng. Chuyển các tấm chắn trên đường HGO sang vị trí đóng, và chuyển các tấm chắn trên đường LGO sang vị trí mở.

Bước 4: Đặt khóa được lấy ra từ van E vào van F trên đường ống 6”-LGO-510578. Mở van F, và lấy khóa ra.

Bước 4: Đặt khóa được lấy ra từ van F vào van D trên đường ống 8”-LGO-510112. Mở van D, và lấy khóa ra.

Bước 6: Đặt khóa được lấy ra từ van D vào van B trên đường ống 10”-LGO-510577. Mở van B, và lấy khóa ra.

Bước 7: Cất khóa vào đúng vị trí trong phòng điều khiển.

Hoàn thành việc thông tuyến ống cho hệ thống LGO từ bể TK-5115 bằng cách mở các van ở đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm. Đảm bảo tất cả các van trên đường ống từ bể TK-5115 đến bơm P-5109B đã được mở. Kiểm tra để đảm bảo rằng sản phẩm đang chảy vào bơm và điền lỏng vào hệ thống (dùng các van xả ở đầu hút/vỏ bơm).

Trước khi nối điện cho mô-tơ của bơm, chuyển bộ chọn 051-XHS-012 (trên bảng điều khiển) sang vị trí B (việc dừng bơm P-5109B được kích hoạt bằng tín hiệu mức lỏng quá thấp (low-low level) từ bể TK-5115, thay vì bể TK-5109). Nhập bằng tay vị trí (đóng hay mở) của các van trên đường ống vào, đường ống ra, đường hồi lưu của bơm P-5109B vào hệ thống OMS.

93 of 131

Page 94: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nối điện cho mô-tơ của bơm.

Bơm P-5109B đã sẵn sàng khởi động để bơm LGO đến bộ trộn dầu FO.

Để chuyển bơm P-5109B từ việc dùng để bơm LGO sang việc dùng để bơm HGO, đảm bảo rằng qui trình cho phép làm việc được áp dụng và tiến hành như sau:

Đảm bảo rằng bơm được dừng và mô-tơ được cách ly về điện (De-energized) (nghĩa là cách ly về điện ở Trung tâm điều khiển mô-tơ – MCC).

Đóng các van trên đường hút của bơm từ bể TK-5115 và các van trên đường đẩy của bơm đến bộ trộn.

Cách ly bơm khỏi hệ thống LGO (chuyển các tấm chặn trên đường ống LGO sang vị trí đóng ở đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm).

Thông tuyến ống của bơm cho hệ thống HGO (chuyển các tấm chặn trên đường ống HGO sang vị trí mở ở đường hút, đường đẩy và đường hồi lưu của bơm).

Chuyển bộ chọn 051-XHS-012 (trên bảng điều khiển) sang vị trí A. Nhập bằng tay vị trí (đóng hay mở) của các van trên đường ống vào, đường ống ra, đường hồi lưu của bơm P-5109B vào hệ thống OMS.

Nối điện cho mô-tơ của bơm. Chú ý: không cần rửa đường ống khi chuyển từ LGO sang HGO.

Qui trình vận hành áp dụng cho 6 van chính của hệ thống như sau (được đọc kèm với bản vẽ ở trang sau):

Bước 1: Lấy khóa điều khiển từ phòng điều khiển đặt vào van B. Đóng van B lại, và lấy khóa ra.

Bước 2: Đặt khóa được lấy ra từ van B vào van D. Đóng van D lại, và lấy khóa ra.

Bước 3: Đặt khóa được lấy ra từ van D vào van F. Đóng van F lại, và lấy khóa ra.

Tất cả các van trên đường LGO đã được đóng. Chuyển các tấm chắn trên đường HGO sang vị trí mở, và chuyển các tấm chắn trên đường LGO sang vị trí đóng.

Bước 4: Đặt khóa được lấy ra từ van F vào van E. Mở van E, và lấy khóa ra.

Bước 5: Đặt khóa được lấy ra từ van E vào van C. Mở van C, và lấy khóa ra.

Bước 6: Đặt khóa được lấy ra từ van C vào van A. Mở van A, và lấy khóa ra.

Bước 7: Cất khóa vào đúng vị trí trong phòng điều khiển.

Các bước ở trên được đọc kèm với bản vẽ ở trang sau và bản vẽ 8474L-051-PID-021-023

94 of 131

Page 95: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

6.5.3. Nhập dầu rửa SPM vào bể TK-5501

Khi có yêu cầu của Giám sát viên của unit 055, tiến hành phối hợp để nhập dầu rửa vào bể TK-5501. Quá trình này được điều khiển bằng tay, bao gồm việc vận

95 of 131

Page 96: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

chuyển LGO từ bể TK-5115 đến bể TK-5501 (bằng bơm P-5115A/B), hoặc vận chuyển HDT-LCO từ bể TK-5110A/B đến bể TK-5501 (bằng bơm P-5110A/B)

Trước khi tiến hành vận chuyển, vận hành viên của unit 051 cần phải biết các thông tin sau:

Thể tích dầu cần được vận chuyển

Bể xuất (TK-5115, TK-5110A hay TK-5110B). Bể TK-5501 thường được nhập bằng LGO từ bể TK-5115.

Thời gian vận chuyển (thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc). Vận hành của bộ trộn dầu Diesel là gián đoạn, vì vậy, nên tiến hành vận chuyển dầu rửa lúc bộ trộn dầu Diesel không hoạt động.

Để vận chuyển LGO từ bể TK-5115 đến bể TK-5501 (trường hợp đề nghị là khi bộ trộn Diesel không hoạt động), tiến hành các bước sau:

Xác nhận với vận hành viên của unit 055 rằng bể TK-5501 đã được thông tuyến và sẵn sàng tiếp nhận LGO.

Đảm bảo rằng van điều khiển lưu lượng LGO ở bộ trộn dầu Diesel ở vị trí đóng.

Chuyển tấm chắn trên đường tắt (cross-over line) 6”-LGO-510105 đến bể TK-5501 sang vị trí mở và mở van cổng ra.

Khởi động bơm P-5115 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn.

Thông báo với vận hành viên của unit 055 rằng việc vận chuyển bắt đầu. Mở từ từ van cổng trên đường tắt. Lưu lượng vận chuyển được theo dõi qua Hệ thống đo bể (TGS) ở bể xuất và bể nhận.

Phối hợp với vận hành viên của unit 055 để dừng quá trình vận chuyển. Đóng van cổng trên đường tắt 6”-LGO-510105 ở đầu ra của bơm P-5115A/B, sau đó dừng bơm. Chuyển tấm chắn sang vị trí đóng.

Cũng có thể nhập HDT-LCO từ bể TK-5110A/B vào bể TK-5501 làm dầu rửa (ví dụ trong trường hợp P-5115A/B không sẵn sàng, hoặc trong trường hợp số lượng yêu cầu vượt số lượng có trong bể TK-5115).

Có một đường nối tắt 4” từ đường xả chung 6”-FLS-510306 của bơm P-5502A/B (dầu rửa) đến đường 6”-LGO-510105 (nói đến ở trên) dẫn đến bể TK-5501, và qui trình cho việc vận chuyển HDT-LCO bằng bơm P-5502A/B tương tự như qui trình vận chuyển LGO bằng bơm P-5115A/B.

Lưu lượng vận chuyển HDT-LCO đến bể TK-5501 phải được theo dõi chặt chẽ (số đo của bộ điều khiển lưu lượng 051-FIC-002) để đảm bảo rằng không vượt quá công suất thiết kế của bơm (thấp hơn đáng kể công suất của bơm P-5115A/B).

6.5.4. Vận chuyển sản phẩm giữa các bể ( Từ bể A sang bể B hoặc từ bể B sang bể A)

Khi một sản phẩm có hai bể song song (các bể TK-5106A/B, TK-5108A/B, TK-5110A/B, TK-5116A/B, TK-5117A/B, TK-5119A/B), khi vận hành có thể tính đến

96 of 131

Page 97: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

việc vận chuyển sản phẩm từ bể này sang bể kia, theo yêu cầu riêng. Việc này có thể được tiến hành qua đường hồi lưu của bơm.

Quá trình chuyển bể cần phải được theo dõi chặt chẽ từ hệ thống DCS và ở hiện trường. Các bước tiến hành như sau:

Kiểm tra để đảm bảo rằng lượng sản phẩm cần được vận chuyển phù hợp với thể tích trống của bể tiếp nhận.

Đảm bảo rằng các van trên đường đẩy chính của bơm ở vị trí đóng (đóng van điều khiển ở bộ trộn, hoặc đóng van tay trên đường đẩy của bơm đến unit 052).

Trước khi tiến hành vận chuyển, kiểm tra các van MOV, van điều khiển và các van tay trên đường vận chuyển. Van MOV trên đường hồi lưu đến bể xuất phải ở vị trí đóng và van MOV trên đường hồi lưu vào bể tiếp nhận phải ở vị trí mở.

Khởi động bơm, cho chất lỏng chạy qua đường hồi lưu vào bể tiếp nhận và tiến hành theo dõi qua hệ thống đo TGS cho đến khi hoàn thành quá trình vận chuyển.

Dừng bơm và đóng các van MOV trên đường hút vào bơm và trên đường hồi lưu.

Quá trình vận chuyển này xảy ra không thường xuyên, và do đó không được điều khiển bởi hệ thống OMS.

6.5.5. Bơm cặn CDU từ bể TK-5103 đến bộ trộn dầu FO

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5103 vào bơm P-5103A/B (đường ống số 18”-PL-510023/18”-PL-510260). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 8”-PL-510025) bao gồm việc mở van 051-MOV-051.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm).

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến Unit 054. Thông báo rằng bơm P-5103A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5103 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-017/051-FV-017.

Kiểm tra rò rỉ trên tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành unit 054 rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận cặn CDU.

6.5.6. Bơm LCO từ bể TK-5111 đến bộ trộn dầu FO

97 of 131

Page 98: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Nguyên liệu từ bể TK-5111 có thể được vận chuyển bằng bơm P-5111A/B đến bộ trộn dầu FO.

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-037C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5111 vào bơm P-5111A/B (đường ống số 6”-PL-510019/6”-PL-510254). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 3”-PL-510021) bao gồm việc mở van 051-MOV-049.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm).

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến unit 054. Thông báo rằng bơm P-5111A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5111 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-019 / 051-FV-019.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

Thông báo với nhân viên vận hành unit 054 rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận LCO.

6.5.7 Bơm naphtha tổng (FRN) từ bể TK-5112 đến phân xưởng RFCC (như phần 6.3.4.)

Nguyên liệu FRN từ bể TK-5112 được vận chuyển bằng bơm P-5112A/B đến phân xưởng RFCC cho khởi động.

Kiểm tra và xả nước trong bể (sự hiện diện của nước có thể được nhận biết bằng bộ cảm biến LI-060C). Tham khảo các qui trình ở phần 6.4.7 (b).

Thông tuyến ống hút từ bể TK-5112 vào bơm P-5112A/B (đường ống số 8”-PL-510088/8”-PL-510296). Kiểm tra để đảm bảo tất cả các van và tấm chắn ở đúng vị trí.

Thông tuyến ống hồi lưu của bơm đến bể chứa (đường ống số 4”-PL-510090) bao gồm việc mở van 051-MOV-086.

Kiểm tra để đảm bảo rằng chất lỏng đang chảy đến bơm và điền lỏng vào hệ thống (Dùng các van trên đường xả lỏng (drain) của đầu hút/vỏ bơm).

Kiểm tra cùng với các tổ/nhóm liên quan để xác nhận tuyến ống đã được thông đến phân xưởng tiếp nhận (Unit 015). Thông báo rằng bơm P-5112A/B đã sẵn sàng khởi động.

Khởi động bơm P-5112 A hoặc B, cho chất lỏng chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, chạy thử 051-FIC-029 / 051-FV-029.

Kiểm tra rò rỉ trên toàn tuyến ống.

98 of 131

Page 99: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Thông báo với nhân viên vận hành phân xưởng tiếp nhận (RFCC) rằng họ có thể bắt đầu tiếp nhận FRN.

7.0. QUY TRÌNH DỪNG PHÂN XƯỞNG THÔNG THƯỜNG.

7.1. SƠ LƯỢC QUY TRÌNH DỪNG PHÂN XƯỞNG

Khu bể chứa trung gian (Unit 051) và các bơm dầu rửa liên quan (P-5501A/B và P-5502A/B) được thiết kế cho các mục đích sau:

Tiếp nhận, tồn chứa các sản phẩm trung gian và chuyển chúng đến các phân xưởng công nghệ kế tiếp (Full Range Naphtha từ phân xưởng CDU chuyển đến phân xưởng NHT, Heavy Naphtha từ phân xưởng NHT chuyển đến phân xưởng CCR, cặn từ phân xưởng CDU chuyển đến phân xưởng RFCC và LCO từ phân xưởng RFCC chuyển tới phân xưởng LCO HDT).

Tiếp nhận, tồn chứa LPG và Propylene không đạt tiêu chuẩn và chuyển chúng trở lại phân xưởng PRU để xử lý lại hay được dẫn tới các thiết bị hóa hơi trong hệ thống khí nhiên liệu.

Tiếp nhận, tồn chứa các thành phần pha trộn từ các phân xưởng công nghệ và chuyển chúng tới hệ thống pha trộn sản phẩm (Isomerate, Reformate, RFCC Naphtha, hỗn hợp C4 tới bộ trộn xăng, và Kerosene, LGO, HGO, HDT LCO tới bộ trộn Auto-Diesel và/hoặc tới bộ trộn Fuel Oil.

Tiếp nhận, tồn chứa các sản phẩm xăng và Auto-Diesel sau pha trộn trong các bể kiểm tra và chuyển các sản phẩm cuối ra khu bể chứa sản phẩm.

Vận chuyển dầu rửa dùng cho các thiết bị đo và các đường ống/thiết bị.

Quá trình dừng bình thường hay khởi động bình thường của khu bể chứa trung gian được thực hiện theo theo yêu cầu của các phân xưởng khác. Khi một trong các hoạt động trên không diễn ra trong khoảng thời gian dài thì dừng các bộ phận, thiết bị liên quan. Các thao tác cơ bản của quá trình dừng bình thường bao gồm việc dừng các bơm và đóng các van thích hợp, đưa các bộ phận/hệ thống liên quan về điều kiện an toàn.

Phần 7.2 mô tả chi tiết các đầu nối ở phân xưởng phục vụ cho các mục đích như xả lỏng, thổi rửa, xả áp và làm trơ các phần chính của thiết bị khi dừng phân xưởng. Lưu ý rằng các thiết bị và đường ống liên quan đến hydrocarbon trong phân xưởng 051 không được thiết kế cho việc thổi rửa bằng hơi nước.

7.2. XẢ LỎNG, THỔI RỬA, XẢ ÁP VÀ LÀM TRƠ TRONG PHÂN XƯỞNG.

Tất cả các bể chứa và các bơm liên quan trong khu vực bể chứa trung gian đều có đường xả tới hệ thống xả và các bình thu gom dầu thải (Tham khảo sổ tay vận hành của phân xưởng 056)

Hệ thống thu gom các dòng xả (được ký hiệu là DW3 trên bản vẽ P&IDs) tới bể thu gom dầu thải nặng V-5601 cho các sản phẩm như Kerosene và các sản phẩm nặng hơn.

99 of 131

Page 100: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Hệ thống thu gom các dòng xả (được ký hiệu là DW4 trên bản vẽ P&IDs) tới bể thu gom dầu nhẹ V-5602 cho các sản phẩm nhẹ hơn kerosene.

Các dòng xả nước và dòng xả lỏng của bể chứa các sản phẩm nặng có nhiệt độ chảy cao được kết nối với đường dầu rửa (Áp dụng cho bể chứa cặn chưng cất TK-5103 và bể chứa HGO TK-5109). Các đầu nối (được thể hiện trên các bản vẽ xây lắp, đính kèm trong chương 14) cũng được trang bị dọc theo hệ thống thu gom dòng xả DW3, để cho phép thông đường ống trong trường hợp bị tắc bởi hydrocacbon có điểm chảy cao.

Đầu nối ống cứng cho dầu rửa được lắp đặt ở đầu hút của các bơm sản phẩm có điểm chảy cao (P-5103A/B và P-5109A/B). Từ bơm P-5103A/B dầu rửa được dẫn trở lại hệ thống DW3. Từ bơm P-5109A/B (Mỗi bơm có một van điều khiển dòng hồi lưu) dầu rửa quay lại bể chứa HGO TK-5109 theo đường hồi lưu của bơm.

Trên đường hồi lưu của bơm nguyên liệu cho phân xưởng RFCC P-5103A/B có hai đường xả lỏng ở hai phía của van điều khiển, cho phép rửa khi bảo dưỡng (với sản phẩm có điểm đông đặc cao). Sự sắp xếp đó là không cần thiết đối với đường hồi lưu của bơm HGO P-5109A/B (Mỗi bơm được trang bị 1 van điều khiển)

Trong trường hợp bảo dưỡng một bể chứa trong khu bể chứa trung gian, có thể kết nối ống mềm với van xả 4” (được lắp đặt song song với đường hút vào bơm) tới các thiết bị di động. Một van xả 2” ở vị trí thấp cũng được lắp đặt trên đường ống chính đi vào bể để có thể kết nối với thiết bị di động, như được thể hiện trên bản vẽ P&IDs.

Trong trường hợp một bồn cầu trong khu bể chứa trung gian cần phải cô lập để bảo dưỡng, quá trình vận hành sẽ được tiến hành theo các bước sau:

Bơm tất cả các sản phẩm tới phân xưởng hạ nguồn (Ví dụ tới các thiết bị hóa hơi trong phân xưởng 037) cho đến khi mức lỏng trong bể còn rất thấp.

Đóng tất cả các van và cô lập bằng tấm chắn trên đường vào bể cầu. Đóng tất cả các van trên đường hồi lưu của bơm. Đóng tất cả các van xung quanh bơm.

Mở van by-pass của van an toàn áp suất PSV để xả áp từ bể cầu và đường ống hút của bơm vào hệ thống đuốc (với lưu lượng kiểm soát). Có thể xả áp từ đường ống hút của bơm vào hệ thống đuốc bằng đường nối tới thiết bị tách nước (V-5111).

Khi bể cầu đã được xả áp, nối ống mềm dẫn Nitơ vào đường kết nối phụ trợ 2” trên đường hút của bơm và tiến hành làm trơ.

Các đường ống cứng kết nối Nitơ vào các bơm P-5101A/B (Off-Spec Propylene), P-5102A/B (Off-spec LPG) và P-5105A/B (Mixed C4), và các đường kết nối từ vỏ bơm, từ bộ lọc ở đầu hút, và từ đầu đẩy của bơm tới hệ thống đuốc đốt, được cung cấp để có thể thực hiện quá trình xả áp và xả khí/làm trơ trước khi bảo dưỡng.

Các van điều khiển trên các đường tuần hoàn của bơm Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn và hỗn hợp C4 cũng có các đường ống cứng kết

100 of 131

Page 101: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

nối với đuốc và các đầu nối phụ trợ để có thể thực hiên quá trình xả áp tới đuốc và có thể xả/làm trơ trước khi bảo dưỡng.

8.0. QUY TRÌNH DỪNG KHẨN CẤP

8 . 1 . D Ừ N G K H Ẩ N C Ấ P C H U N G

Mỗi bể cầu có một van cô lập khẩn cấp trên đường ra từ đáy bể, một phía của van này được hàn với đường ống phía bể cầu. Ở mỗi bể cầu, cô lập khẩn cấp có thể được kích hoạt ngoài field hay từ xa (nút nhấn trên bảng điều khiển) bởi vận hành viên. Cách ly khẩn cấp sẽ kích hoạt:

Đóng các van cô lập khẩn cấp (Thông qua ESD).

Dừng các bơm xuất của bồn cầu (Thông qua ESD).

Đóng các van ESD trên các đường vào bể cầu (Đường vào bể và đường hồi lưu của bơm).

Đóng van MOV trên các đường vào bể, phía sau van XV (Thông qua hệ thống DCS logic, được kích hoạt bởi cùng ESD logic để đóng van ESD).

Hệ thống dừng khẩn cấp cho phân xưởng 051 được mô tả ở phần 9.0- Các quy trình và thiết bị an toàn bao gồm các Bản ghi nhớ về an toàn và Biểu đồ nguyên nhân và kết quả 8474L-051-DW-1514-201.

8.2. SỰ CỐ VỀ ĐIỆN.

Trong trường có sự cố toàn phần về điện hoặc ngắt cả hai đường dây đến công tắc 6.6kV ở Trạm điện số 4, thì tất cả các động cơ điện (của các bơm nguyên liệu, bơm thành phần pha trộn, bơm vận chuyển sản phẩm tới khu bể chứa sản phẩm và các thiết bị khuấy) sẽ dừng và các van MOV sẽ giữ nguyên vị trí. Vận hành viên phải thực hiện các bước sau:

Thông báo cho người giám sát của các phân xưởng sản xuất ngay khi các bơm nguyên liệu dừng hoặc/và ngay khi dừng các bơm dầu rửa.

Kiểm tra quá trình vận chuyển sản phẩm hiện thời, quan sát mức lỏng của các bể chứa. Đặc biệt, kiểm tra tình trạng thông tuyến ống và theo dõi mức

101 of 131

Page 102: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

của các bể cầu chứa sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, bể cầu chứa hỗn hợp C4, bể chứa các sản phẩm trung gian và các bể chứa các thành phần pha trộn. Báo cáo cho trưởng ca để điều chỉnh vận hành các phân xưởng công nghệ nếu cần thiết (Tăng hay giảm công suất, và trong trường hợp xấu nhất các phân xưởng công nghệ phải đặt trong trạng thái tuần hoàn trở lại hoặc tạm dừng) tùy theo năng suất chứa của phân xưởng 051.Xem xét việc vận hành bằng tay để đóng tất cả các van MOV ở các bể chứa trung gian và bể chứa các thành phần pha trộn bằng cách sử dụng tay quay để tránh hiện tượng tràn ở các bể.Lưu ý rằng phần thể tích của bể trên mức LAHH tương đương với khoảng thời gian 30 phút nhập vào bể với vận tốc bình thường của dòng sản phẩm chảy đến bể.

Ngừng quá trình xả lỏng ở các bể chứa trong trường hợp có sự cố về điện để tránh tình trạng tràn ở các bình thu gom dầu thải nặng và dầu thải nhẹ (V-5601/V-5602).

Ngay khi có điện trở lại, lập tức khởi động lại hệ thống dầu rửa cho các thiết bị điều khiển.

Ngay khi có điện trở lại, lập tức liên hệ với các giám sát viên của các phân xưởng sản xuất để phục hồi lại việc cung cấp nguyên liệu cho các phân xưởng 012, 015 và 024 (Khởi động bơm tại chỗ). Liên hệ với các giám sát viên của bộ phận điện để tránh tình trạng quá tải khi khởi động quá nhiều động cơ trong cùng một lúc.

Ngay khi có điện trở lại, liên lạc với giám sát của phân xưởng khí nhiên liệu để phục hồi lại nhiên liệu tới các thiết bị hóa hơi trong phân xưởng 037 nếu có yêu cầu.

Khởi động lại thiết bị khuấy. Hành động này không được ưu tiên trong trường hợp có sự cố về điện trong khoảng thời gian ngắn.

Bắt đầu thực hiện lại các công việc khác như vận chuyển sản phẩm đến Khu bể chứa sản phẩm (Unit 052) và Hệ thống pha trộn sản phẩm (Unit 054), nếu có yêu cầu, sau khi đã kiểm tra sự thông tuyến của van MOV trên đường vào/ đường ra của bể.

Trong trường hợp mất điện toàn bộ, tiến hành như sau:

Khởi động lại các phân xưởng phải theo đúng trình tự để tránh trường hợp quá tải về điện.

Các phân xưởng đầu tiên được khởi động trở lại là các phân xưởng phụ trợ sau đó lần lượt đến các phân xưởng khác.

Bắt đầu lại quá trình vận hành dưới sự hướng dẫn của người quản lý sản xuất.

8.3. SỰ CỐ VỀ HƠI NƯỚC

8.3.1 Sự cố về hơi thấp áp

Khi có sự cố về hơi thấp áp, bộ phận gia nhiệt ở bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC (TK-5103) và bể chứa HGO (TK-5109) (và các “hộ” sử dụng ở unit 038 và unit 056) sẽ ngừng hoạt động. Hơi nước chỉ được dùng để gia nhiệt cho các

102 of 131

Page 103: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

bể chứa và đường ống, do đó sự cố về hơi nước sẽ không gây ra hậu quả nghiêm trọng. Tuy nhiên nếu sự cố diễn ra trong khoảng thời gian dài (Không được phục hồi trở lại sau 2 giờ) thì phải yêu cầu ngừng các bơm HGO và bơm nguyên liệu cho phân xưởng RFCC, nhằm mục đích tránh bơm sản phẩm có độ nhớt cao dẫn đến quá tải động cơ và ngắt bơm.

Người vận hành phải phối hợp với giám sát viên của phân xưởng phụ trợ và, ngay khi có hơi trở lại, đường ống dẫn hơi được hâm nóng và hơi gia nhiệt cho đường ống và bể chứa có thể được cung cấp trở lại.

8.4. SỰ CỐ VỀ KHÍ ĐIỀU KHIỂN

Vận hành viên được cảnh báo khi áp suất khí điều khiển thấp bởi thiết bị 051-PAL-085 đặt ở đầu đường ống dẫn khí điều khiển đến khu vực các bể cầu, và bởi thiết bị 051-PAL-087 đặt ở đầu đường ống dẫn khí điều khiển đến khu vực bể chứa.

Mất khí điều khiển sẽ ảnh hưởng đến các thiết bị vận hành bằng khí, chủ yếu là các van ESD xung quanh các bể cầu, các van điều khiển và hệ thống dầu bôi trơn (Oil Mist Lubrication System)

Các van đóng mở bằng khí nén và các van điều khiển khi mất khí điều khiển sẽ bị tác động tùy theo thiết kế của chúng.

Các van ESD sẽ ở vị trí đóng khi mất khí điều khiển (FC). Lưu ý rằng các van cách ly khẩn cấp ở dưới đáy của các bể cầu được trang bị một thiết bị chứa không khí cung cấp đủ khí cho 1,5 chu trình liên tiếp khi có sự cố khí điều khiển (một chu trình bao gồm một hành trình mở và một hành trình đóng của van).

Các loại van điều khiển có trong phân xưởng và các đặc điểm của chúng:

Loại van điều khiển Tính chất Tác động

Van điều khiển dòng tuần hoàn của bơm Mở khi có sự cố (FO)

Chuyển sang vị trí mở khi có sự cố

Van điều khiển nhiệt độ (Steam coil) Đóng khi có sự cố (FC)

Chuyển sang vị trí đóng khi có sự cố

Lưu ý rằng các van điều khiển trên đường ống của các thành phần vào bộ trộn MOGAS, Auto-Diesel, Fuel Oil sẽ đóng khi có sự cố về khí điều khiển và quá trình trộn sẽ bị dừng; các bơm thành phần đi trộn được bảo vệ bởi các van điều khiển dòng hồi lưu (Tham khảo sổ tay vận hành của phân xưởng 054).

Ở một số vị trí do yêu cầu về thiết kế, các van điều khiển sẽ có tay quay hoặc đường by-pass để có thể vận hành được bằng tay.

Nếu có quyết định duy trì phân xưởng hay một phần của phân xưởng tiếp tục hoạt động thì phải tiến hành mốt số điều chỉnh:

103 of 131

Page 104: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Kiểm tra về tải điện của các bơm, theo dõi áp suất và lưu lượng ở đầu đẩy của bơm, điều chỉnh lưu lượng bằng cách sử dung đường by-pass của van điều khiển dòng hồi lưu (cách thông thường) hay sử dụng tay quay (P-5109A/B). Lưu ý rằng các van điều khiển dòng hồi lưu khi mất khí ở vị trí mở, do đó các bơm sẽ được bảo vệ khỏi hiện tượng dòng qua bơm quá thấp khi có sự cố về khí điều khiển, nhưng lưu lượng của dòng được bơm tới “hộ” sử dụng phía sau bơm sẽ bị giảm đi.

Mở một phần van trên đường by-pass của van điều khiển nhiệt độ trên đường nước ngưng từ hệ thống hơi nước (Steam Coil), điều khiển theo thời gian và kiểm tra sự thay đổi của nhiệt độ từ phòng điều khiển.

Theo dõi các ổ bi của bơm và liên lạc với giám sát viên của bộ phận cơ khí để đánh giá sự thiếu hụt tạm thời của hệ thống cung cấp dầu bôi trơn (Oil Mist). Hệ thống dầu bôi trơn được trang bị cho các bơm P-5107A/B, P-5108A/B, P-5114A/B, P-5116A/B, và P-5117A/B. Xem xét dừng các quá trình trộn MOGAS, và dừng quá trình chuyển MOGAS sang khu bể chứa sản phẩm (Phân xưởng 052), dừng bơm Kerosene đi trộn Auto-Diesel.

8.5. SỰ CỐ VỀ NUỚC LÀM MÁT

Nước làm mát chỉ được sử dụng cho bơm P-3802A/B. Khi có sự cố về nước làm mát thì bơm có thể tiếp tục hoạt động trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 giờ.

Nếu sự cố mất nước làm mát kéo dài (trong khoảng thời gian lớn hơn 1,5 giờ) thì dừng bơm. Để tránh hiện tượng “ngập lụt” ở thiết bị D-3203 và hệ thống nước ngưng ở phía trước D-3203, dòng hơi nước đi vào hệ thống ống xoắn gia nhiệt cho các bể và hệ thống gia nhiệt đường ống phải được dừng (đóng các van điều khiển trên đường nước ngưng bằng tay (manually) từ hệ thống DCS, và đóng các van chính trên đường hơi gia nhiệt đường ống). Vì hơi nước chỉ được dùng để gia nhiệt sản phẩm trong các bể và gia nhiệt đường ống, việc dừng hơi nước trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 giờ sẽ không ảnh hưởng nhiều vì nhiệt độ giảm chậm trong các bể và đường ống. Ngay khi có nước làm mát trở lại, tiến hành cung cấp nước làm mát đến bơm và tiến hành mở van cho hơi nước vào các bộ gia nhiệt của bể và gia nhiệt đường ống.

Nếu mất nước làm mát xảy ra trong khoảng thời gian tương đối dài (từ 5 đến 6 giờ), phân xưởng có thể bị dừng khi nhiệt độ của sản phẩm trong bể xuống dưới 45oC, hoặc làm theo hướng dẫn của bộ phận quản lý. Phối hợp với các phân xưởng khác để dừng phân xưởng một cách an toàn.

8.6. SỰ CỐ VỀ KHÍ NHIÊN LIỆU.

Khí nhiên liệu (Fuel Gas) được cung cấp đến Unit 051 cho mục đích thổi đường ống đuốc. Người giám sát của phân xưởng khí nhiên liệu (Unit 037) phải thông báo về sự thiếu hụt của việc cấp khí nhiên liệu. Liên hệ với trưởng ca và xem xét việc kết nối với ống mềm nitơ để thổi quét (Thể hiện trên bản vẽ 8474L-051-PID-0031-031) trong trường hợp sự cố mất khí nhiên liệu xảy ra trong thời gian dài (1 giờ).

8.7. SỰ CỐ VỀ KHÍ NITƠ.

Vận hành viên được cảnh báo khi áp suất khí nitơ thấp bởi thiết bị 051-PAL-089

104 of 131

Page 105: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

đặt ở đầu đường ống dẫn khí nitơ đến khu vực bể chứa. Trong trường hợp có sự cố về khí nitơ thì hệ thống đệm bằng khí nitơ (Blanketing) trong các bể chứa của phân xưởng 051 sẽ bị gián đoạn:

Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng CCR TK-5104. Bể chứa Isomerate TK-5106A/B (Có hệ thống cảnh báo áp suất thấp cài đặt

ở áp suất 0.15kg/cm2g). Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng LCO HDT TK-5111.

Khôi phục lại hệ thống đệm Nitơ càng sớm càng tốt. Trong khi có sự cố về khí Nitơ thì phải dừng bơm Isomerate và dừng việc trộn xăng. Thường xuyên theo dõi áp suất của bể chứa Isomerate.

Dừng bơm nhập liệu cho phân xưởng CCR P-5104A/B. Phân xưởng LCO HDT vẫn có thể hoạt động vì không bị ảnh hưởng tức thì.

8.8. SỰ CỐ VỀ CƠ KHÍ.

Trong trường hợp có sự cố về thiết bị cơ khí, thì vận hành thiết bị dự phòng (đối với thiết bị quay) để tiếp tục trở lại hoạt động bình thường.

Đặc biệt, vận hành viên được cảnh báo về sự cố của các bơm thông qua hệ thống cảnh báo lưu lượng thấp ở đầu ra của bơm. Bơm dự phòng có thể được khởi động tại chỗ hay từ phòng điều khiển (qua hệ thống DCS).

Khi có sự cố ở một trong số các bơm cấp nguyên liệu cho các phân xưởng công nghệ, sẽ dẫn đến sự thiếu hụt tạm thời của dòng nguyên liệu đến các phân xưởng công nghệ, hay thiếu hụt dầu rửa khi bơm dầu rửa có sự cố. Vận hành viên phải thông báo ngay cho người giám sát của các phân xưởng tiếp nhận, và thông báo với trưởng ca - người có trách nhiệm phối hợp để sử dụng bơm dự phòng để đảm bảo sự vận hành liên tục của các phân xưởng công nghệ (Tính toán thời gian lưu của bình cân bằng nguyên liệu và/hoặc ưu tiên cho việc chuyển trực tiếp dòng nguyên liệu từ phân xưởng công nghệ thượng nguồn).

9.0. CÁC QUY TRÌNH VÀ THIẾT BỊ AN TOÀN.

9.1. CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN ÁP SUẤT.

Các thiết bị an toàn áp suất của Unit 051 bao gồm:

Các van an toàn áp suất (PSV) ở các bể cầu.Van an toàn áp suất trên các bể chứa TK-5101, TK-5102, và TK-5105 được thiết kế cho trường hợp xảy ra cháy và cho trường hợp bể bị tràn. Dòng xả từ chúng được chuyển tới hệ thống đuốc của Nhà máy.

Các thiết bị bảo vệ bể chứa (như van an toàn chân không (PVV), và các van xả khẩn cấp).

Van an toàn nhiệt (TSV) được thiết kế cho việc giãn nở về nhiệt tại các đầu chính của tuyến ống.

105 of 131

Page 106: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Tham khảo thêm tài liệu 8474L-051-NM-006-001 đính kèm ở Chương 15, bảng dữ liệu các van PSV và TSV phát hành bởi Intools.

9.2. CÀI ĐẶT CẢNH BÁO.

Tham khảo danh sách I/O (Phần trích của tài liệu 8474L-500-NM-1511-001), đính kèm ở Chương 15

9.3. CÀI ĐẶT NGẮT.

Tham khảo danh sách I/O (Phần trích của tài liệu 8474L-500-NM-1511-001) đính kèm trong phần 9.2.

9.4. BIỂU ĐỒ HỆ THỐNG NGẮT.

Tham khảo biểu đồ nguyên nhân và kết quả, tài liệu 8474L-051-DW-1514-201 đính kèm ở Chương 15.

9.5. BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ.

Tham khảo biểu đồ nguyên nhân và kết quả, tài liệu 8474L-051-DW-1514-201 đính kèm ở Chương 15

9.6. BẢNG DỮ LIỆU VỀ CÁC MỐI NGUY HIỂM CỦA VẬT LIỆU.

Không áp dụng cho Khu bể chứa trung gian (Unit 051 không sử dụng hóa chất và xúc tác).

9.7. CÁC BẢN GHI NHỚ VỀ AN TOÀN.

9.7.1 Giới thiệu.

Bản ghi nhớ về an toàn đưa ra chi tiết các bảo vệ cuối cùng và áp cuối để bảo vệ các bể chứa nhằm chống lại các điều kiện không an toàn và rủi ro mất mát sản phẩm.

Các nguyên nhân chính liên quan tới các điều kiện không an toàn và rủi ro về việc thất thoát vật liệu dễ cháy ở phân xưởng 051 được xác định như sau:

a) Rủi ro do sự cố tràn/quá áp ở các bể cầu, và sự cố của các van cô lập khẩn cấp tại bể cầu.

b) Rủi ro do sự cố tràn/quá áp tại các bể chứa.c) Rủi ro do sự quá áp tại các đường ống kết nối do quá trình gia nhiệt cho

đường ống hoặc do hấp thụ bức xạ mặt trời.

Việc nghiên cứu về các nguy cơ rủi ro trong vận hành (HAZOP Study) của Unit 051 đã được tiến hành để xác định tất cả các rủi ro tiềm ẩn và các biện pháp an toàn. Thiết kế và lắp đặt cho phân xưởng dựa trên tiêu chuẩn quốc tế và pháp luật Việt Nam được đưa ra trong tài liệu 8474L-000-PP-204.

9.7.2. Các thiết bị an toàn

Sau đây là mô tả về các thiết bị an toàn để bảo vệ thiết bị khỏi các mối nguy hiểm ở Khu bể chứa trung gian.

Mỗi bể chứa được trang bị 02 thiết bị đo mức lỏng, thiết bị thứ nhất được dùng để

106 of 131

Page 107: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

báo động khi mức lỏng trong bể cao (level-high) hoặc thấp (low-level), để cảnh báo cho vận hành viên can thiệp (bằng tay) để dừng quá trình vận chuyển sản phẩm (tiếp nhận hay xuất). Thiết bị thứ hai dùng để bảo vệ bể khỏi bị tràn (LAHH) và khỏi bị cạn (LALL).

Mỗi bể cầu được trang bị 02 thiết bị đo áp suất, thiết bị thứ nhất được dùng để báo động áp suất cao (high-pressure) và áp suất thấp (low-pressure), để cảnh báo cho vận hành viên can thiệp để dừng quá trình vận chuyển sản phẩm (tiếp nhận hay xuất). Thiết bị đo mức thứ hai dùng để bảo vệ bể khỏi quá áp (PAHH).

Các bảo vệ PAHH, LAHH và LALL được thực hiện thông qua các khóa liên động dừng khẩn cấp ESD.

Mỗi bể cầu được trang bị một van cách ly khẩn cấp trên đường hút vào bơm ở đáy của bể. Van cô lập khẩn cấp có thể được đóng trong các trường hợp sau đây:

(i) Mức lỏng trong bể thấp

(ii) Kích hoạt nút nhấn (pushbutton) cô lập khẩn cấp ở hiện trường

(iii) Kích hoạt nút nhấn (pushbutton) cô lập khẩn cấp ở trên bảng điều khiển trong phòng điều khiển

(iv) Áp suất trong bể rất cao Hi-Hi pressure

(v) Khi phát hiện có lửa và khí trong khu vực

Tham khảo tài liệu Nguyên nhân và kết quả, tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở chương 15.

Mỗi van MOV và mỗi van ESD (XV) được trang bị bộ báo động lệch, bộ báo động này được kích hoạt trong trường hợp van không ở đúng vị trí so với lệnh điều khiển tương ứng (từ các hệ thống OMS, DCS hoặc ESD). Tất cả các bơm và thiết bị khuấy được trang bị bộ báo động lệch, bộ báo động này được kích hoạt trong trường hợp động cơ không tương thích so với lệnh điều khiển tương ứng (bật/tắt).

Bảo vệ tràn bể và quá áp ở bể cầu

Thiết bị đo mức lỏng bằng radar thứ nhất dùng để báo động mức lỏng cao LAH hoặc mức lỏng thấp LAL ở hệ thống DCS và OMS.

Thiết bị đo mức lỏng bằng radar thứ hai dùng để báo động mức lỏng rất cao LAHH ở hệ thống DCS và OMS (qua hệ thống ESD), và báo động trên bảng điều khiển trong phòng điều khiển (ADP), như được chỉ ra trong biểu đồ Nguyên nhân và hệ quả (tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15). Tín hiệu mức lỏng rất cao (LAHH) đóng van ESD trên các đường vào bể (đường sản phẩm vào và đường hồi lưu), do đó dừng quá trình nhập, tiếp theo đóng van MOV bởi hệ thống DCS sau một quảng thời gian trễ (30 giây). Vận hành viên phải đảm bảo rằng các van đã hoàn toàn đóng.

Mỗi bể cầu được trang bị 02 thiết bị đo áp suất, thiết bị thứ nhất được dùng để báo động áp suất cao (high-pressure) và áp suất thấp (low-pressure), để cảnh báo cho vận hành viên can thiệp để dừng quá trình vận chuyển sản

107 of 131

Page 108: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

phẩm (tiếp nhận hay xuất). Thiết bị đo mức thứ hai dùng để bảo vệ bể khỏi quá áp (PAHH). Tín hiệu PAHH đóng van ESD trên các đường vào bể bởi hệ thống ESD (đường sản phẩm vào và đường hồi lưu) và đưa ra báo động trên bảng điều khiển ở phòng điều khiển (trên ADP) như được chỉ ra trong biểu đồ Nguyên nhân và hệ quả (tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15), tiếp theo đóng van MOV bởi hệ thống DCS sau một quảng thời gian trễ (30 giây).

Chống tràn ở các bể chứa hydrocacbon

Thiết bị đo mức lỏng bằng radar thứ nhất được dùng để báo động ở hệ thống DCS/OMS khi mức lỏng trong bể cao (level-high) hoặc thấp (low-level).

Thiết bị đo mức lỏng bằng radar thứ hai dùng để báo động mức lỏng rất cao LAHH ở hệ thống DCS và OMS (qua hệ thống ESD), và báo động trên bảng điều khiển trong phòng điều khiển (ADP) như được chỉ ra trong biểu đồ Nguyên nhân và hệ quả (tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15). Tín hiệu mức lỏng rất cao (LHH) đóng van MOV trên các đường vào bể, do đó dừng quá trình nhập. Vận hành viên phải đảm bảo rằng các van đã hoàn toàn đóng.

Bảo vệ bơm khi mức lỏng trong các bể chứa rất thấp (LLL)

Trong trường hợp mức lỏng trong bể chứa xuống rất thấp (LLL) trong khi bơm xuất, tín hiệu LLL sẽ kích hoạt ngắt bơm bởi hệ thống ESD, đóng van MOV trên đường ra của bể và đưa ra báo động trên bảng điều khiển trong phòng điều khiển (on ADP) như được chỉ ra trong biểu đồ Nguyên nhân và hệ quả (tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15).

Các thiết bị an toàn khác:

i. Van PSVs ở các bể cầu.ii. Các van cách ly khẩn cấp ở các bể cầu.

iii. Các van xả tự động và các van xả ở mép của các bể mái nổi.iv. Các van áp suất chân không (PVV) (Cho các bể chứa có đệm nitơ

(Blanket)).v. Đường xả (Có hoặc không có hộp ngăn lửa phụ thuộc vào điểm chớp cháy

của nguyên liệu chứa trong bể) ở các bể chứa có mái cố định.vi. Khóa liên động DCS để bảo vệ cho các bể chứa chống lại sự quá nhiệt (Cho

các bể chứa có hệ thống gia nhiệt bằng hơi nước)vii. Khóa liên động ESD để tạm dừng các cánh khuấy khi các bể có mức lỏng

thấp (giá trị cài đặt trước).viii. Các van an toàn nhiệt (TSV) trên các đường ống kết nối (Ở những vị trí mà

lưu chất có khả năng bị kẹt giữa hai van).

a. Van PSV của các bể cầu (TK-5101, TK-5102 và TK-5105).Mỗi bể cầu có hai van an toàn áp suất (Một van hoạt động và một van dự phòng) chúng được khớp liên động cơ khí. Van PSV được thiết kế theo yêu cầu của API

108 of 131

Page 109: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

RP 521 cho mục đích an toàn của bể trong các trường hợp sau: Trong trường hợp xảy ra cháy (Là mục đích chính). Sự cố tràn chất lỏng.

Các van PSVs đều xả ra đường ống đuốc của Nhà máy, thông qua bình tách lỏng V-5112 (LPG KO Drum).

b. Các bể chứa các sản phẩm Hydrocacbon.Các bể chứa các sản phẩm Hydrocacbon được thiết kế theo các tiêu chuẩn quốc tế (API std 2000 và API 650, và API 620 cho bể chứa TK-5106A/B), được trang bị:

Các lỗ thông hơi tự động (Auto Bleeder vents), các lỗ thông hơi ở các mép bồn (Rim vents) và đường xả lỏng trong trường hợp khẩn cấp (Emergency Drain) (Áp dụng cho các bể chứa mái nổi).

Các lỗ thông hơi tự động (Auto Bleeder vents), (Áp dụng cho các bể chứa có mái cố định với mái nổi ở bên trong).

Các van thở tự động (Breather Vents Valves) (Áp dụng cho các bể chứa có hệ thống đệm bằng khí nitơ).

Các đường thông hơi (Vents line) (Có hoặc không có bộ ngăn lửa) áp dụng cho các bể không có hệ thống đệm bằng khí nitơ.

Các thiết bị trên được định cỡ nhằm tránh cho các bể chứa khỏi hiện tượng quá áp (bảo vệ các bể chứa chống lại các hiện tượng liên quan đến quá trình giãn nở nhiệt (Thermal inbreathing/outbreathing), quá trình vận chuyển chất lỏng, hoặc có sự cố về hệ thống nitơ ở các bể).

Các bể có mái cố định được thiết kế có các lỗ thông hơi khẩn cấp (PVV) trong các trường hợp có sự cố cháy (Áp dụng cho các bể chứa TK-5104, TK-5106A/B và TK-5111).

c. Bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC (TK-5103) và bể chứa HGO (TK-5109) được trang bị 02 thiết bị đo nhiệt độ, một thiết bị được dùng để điều khiển nhiệt độ của sản phẩm trong bể khỏi bị quá nhiệt bằng cách tự động đóng các van điều khiển lưu lượng dòng hơi nước vào bộ gia nhiệt, và báo động nhiệt độ cao ở hệ thống DCS.

d. Các bảo vệ để dừng thiết bị khuấy khi mức lỏng thấp (cài đặt cho từng cánh khuấy) được đề cập trong Sơ đồ Nguyên nhân và hệ quả, tài liệu 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15.

e. Các đường ống kết nối

Phân xưởng 051 được trang bị các van an toàn nhiệt TSV nhằm bảo vệ các đầu ống chính (Main header) và các đường ống có chứa sản phẩm Hydrocacbon chống lại hiện tượng quá áp xảy ra ở các phần ống bị cô lập do quá trình gia nhiệt cho các đường ống hoặc quá trình hấp thụ nhiệt bức xạ từ mặt trời. Van an toàn nhiệt được lắp đặt trên các đường ống sau:

Các đầu đường ống dẫn sản phẩm vào bể chứa. Các đầu ống hút của bơm bị cô lập với các bể chứa (Do các van MOV hay

các van tay).

109 of 131

Page 110: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Đường tuần hoàn của bơm. Các van TSV này cũng bảo vệ các đường ống đẩy của bơm.

Ngoài ra, các van TSV còn được trang bị cho các đường sau: Đường dầu diesel để khởi động Nhà máy đến bể chứa TK-5110A/B và Unit

038. Đường Propylene không đạt tiêu chuẩn đến phân xưởng PRU (Unit 021) để

chế biến lại, và đường dẫn tới Hệ thống khí nhiên liệu (Unit 037). Đường LPG không đạt tiêu chuẩn đến phân xưởng PRU (Unit 021) để chế

biến lại, và đường dẫn tới Hệ thống khí nhiên liệu ( Unit 037). Đường Mixed C4 đến các bộ trộn xăng (Unit 054), và đường dẫn tới hệ

thống khí nhiên liệu (Unit 037). Đầu đẩy của bơm P-5109A/B tới các bộ trộn Auto-Diesel và Fuel Oil (Phân

xưởng 054), xem như là các đường này bị cô lập khỏi đường tuần hoàn của bơm bởi van một chiều.

f. Các thiết bị an toàn liên quan đến việc ngắt các bơm trong trường hợp các đóng nhầm van MOV hoặc van XV trên các đường hút của bơm. Tham khảo ở Biểu đồ nguyên nhân và hệ quả, tài liệu số 8474L-051-DW-1514-201, đính kèm ở Chương 15.

9.7.3. Giao diện với các phân xưởng khác.

Tín hiệu dừng khẩn cấp ESD khi các bể chứa LCO HDT TK-5110A/B ở mức low low level 1 (051-UX-084/086) sẽ kích hoạt dừng bơm khởi động nồi hơi P-3802 (038-UX-007). Tham khảo Biểu đồ nguyên nhân và hệ quả, tài liệu 8474-051-DW-1514-201 và 8474-038-DW-1514-201.

Các van một chiều sau (ở Khu bể chứa trung gian hay ở các phân xưởng hạ nguồn) được lắp đặt nhằm ngăn chặn các dòng chảy ngược lại vào các bể chứa hay các bể cầu trong khu bể chứa trung gian:

Các van một chiều ở Unit 037 (Hệ thống khí nhiên liệu), trên các đường Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn, và hỗn hợp C4

dẫn đến các thiết bị hóa hơi. Các van một chiều ở phân xưởng RFCC, phân xưởng PRU trên đường cung

cấp LPG không đạt tiêu chuẩn /LPG cho khởi động. Các van một chiều ở phân xưởng PRU, trên đường cung cấp Propylene

không đạt tiêu chuẩn. Các van một chiều ở phân xưởng LCO HDT và phân xưởng RFCC (LCO

chỉ được dùng cho mục đích khởi động), trên đường cung cấp LCO. Các van một chiều ở các phân xưởng NHT và RFCC (FRN chỉ được sử

dụng cho mục đích khởi động) trên đường cung cấp của Full Range Naphtha.

Van một chiều ở phân xưởng NHT trên đường cung cấp Heavy Naphtha. Các van một chiều ở mỗi bộ trộn, cho từng thành phần trộn (hỗn hợp C 4,

Isomerate, Reformate, RFCC Naphtha, Kerosene, LCO HDT, HGO, LGO, cặn chưng cất khí quyển).

110 of 131

Page 111: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Các van một chiều ở sau các van cô lập và van xả lỏng trên mỗi đường xuất sản phẩm MOGAS 92/95, MOGAS 90, và Auto Diesel từ khu bể chứa trung gian đến khu bể chứa sản phẩm.

Khi có sự cố ở một thiết bị làm mát của một trong các phân xưởng công nghệ thượng nguồn thì nhiệt độ của dòng sản phẩm trung gian chảy vào bể hay dòng của các thành phần trộn sẽ vượt quá khoảng vận hành mong muốn. Sự cố này sẽ kích hoạt báo động nhiệt độ cao ở hệ thống DCS ở phân xưởng công nghệ thượng nguồn (DCS high temperature alarm), và vận hành viên của phân xưởng công nghệ có trách nhiệm thực hiện các hành động thích hợp (Đóng các van trên dòng chảy tới khu bể chứa trung gian, từ hệ thống DCS ở phòng điều khiển hoặc tại chỗ) để không cho dòng chảy có nhiệt độ cao vào bể chứa. Và vấn đề sau đã được xem xét và đưa vào trong thiết kế của khu bể chứa trung gian:

Tiêu chuẩn nhiệt độ phù hợp cho các đường ống kết nối trong khu vực ngoại vi để đường ống có thể hoạt động bình thường ở nhiệt độ lớn nhất trong trường hợp có sự cố ở thiết bị làm mát.

Hiển thị nhiệt độ của các dòng sản phẩm tại các phân xưởng công nghệ thượng nguồn, và báo động nhiệt độ cao tương ứng được hiển thị trên màn hình DCS của khu bể chứa trung gian.

9.7.4 Các chú ý

Các vấn đề sau đã được xem xét đưa vào trong thiết kế của Unit 051:

a. Hệ thống khóa liên động được trang bị cho việc đóng/mở của các van cô lập phía trước các van PSVs trên các bể cầu, để đảm bảo số lượng các van PSV yêu cầu khi thông tuyến (Không có quá một van PSV không hoạt động trong một khoảng thời gian bất kỳ).

b. Các van tay ở phía trước/sau của van TSV luôn ở trạng thái mở “LO” (Được thể hiện trên các bản vẽ PID).

c. Các van sau đây luôn ở trạng thái mở “LO” (Được thể hiện trên các bản vẽ PID): Các van cô lập chính ở dưới đáy của các bể chứa (trên các đường

vào/đường ra). Van tay trên đường vào của các bể cầu. Đối với các bể chứa sử dụng hệ thống đệm khí Nitơ, các van tay trên

đường vào của khí Nitơ và trên đường “cảm biến” áp suất tới hệ thống điều chỉnh khí Nitơ.

Van trên đường ống ở đỉnh của bình tách nước V-5111. Đường ra 6” của hơi hydrocacbon có kích thước đảm bảo để bảo vệ thiết bị khỏi quá áp mà không cần trang bị van PSV, trong trường hợp có sự cố cháy ở bên ngoài bình hoặc trường hợp hóa hơi nhanh của Hydrocacbon thoát ra trong quá trình tách nước.

d. Các van một chiều sau đây được sử dụng với mục đích an toàn Van một chiều trên đường cung cấp khí Nitơ chung đến khu vực các

bể cầu của unit 051, được nối tiếp với các van một chiều trên các đường ống cứng kết nối khí Nitơ với các bơm P-5101A/B (Propylene

111 of 131

Page 112: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

không đạt tiêu chuẩn), P-5102 (LPG không đạt tiêu chuẩn), và P-5105 (hỗn hợp C4). Các van một chiều này giảm thiểu nguy cơ xâm nhập của hydrocacbon nhẹ vào hệ thống khí Nitơ trong trường hợp có lỗi vận hành của vận hành viên, hoặc do sơ ý (Hệ thống Nitơ kết nối với các bơm luôn ở trạng thái cô lập, trừ trường hợp xả áp từ các bơm ra hệ thống đuốc đốt).

Các van một chiều ở các phân xưởng hạ nguồn và ở các bộ trộn, đã được nói đến ở phần 9.7.4, nhằm ngăn chặn sản phẩm có thể chảy ngược lại các bể chứa thông qua các đường tuần hoàn của bơm, van một chiều cũng được lắp đặt tại mỗi đầu đẩy của các bơm.

10.0 DỮ LIỆU VỀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN.

Tham khảo các bảng dữ liệu về thiết bị điều khiển được phát hành bởi Intools.

11.0 TỔNG HỢP CÁC THIẾT BỊ CHÍNH.

11.1 DANH SÁCH CÁC THIẾT BỊ.

Tham khảo vấn đề này tại phần trích danh sách các thiết bị (Tài liệu 8474L-500-EL-001).

12.0 PHÂN TÍCH MẪU.

12.1 LỊCH TRÌNH LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH.

112 of 131

Page 113: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

12.1.1 Lấy mẫu từ các bể chứa.

Bảng sau đây đưa ra danh sách các điểm lấy mẫu trong Khu vực bể chứa trung gian (Unit 051), các tính chất của sản phẩm được phân tích theo các phương pháp và tần suất của quá trình vận hành (Tham khảo “danh sách các điểm lấy mẫu”, tài liệu 8474L-051-PID-0021-075).Tần suất lấy mẫu là “yêu cầu” nghĩa là có thể tiến hành lấy mẫu bất cứ lúc nào sản phẩm trong bể đã đầy và đồng đều

Ký hiệu điểm lấy

mẫu

Kiểu của

điểm lấy

mẫu

8474L-051-

Tên đườn

g/ Thiết

bị

Sản phẩm

Tính chấtPhương

pháp phân tích

Tần suất

51SC1 15PID-0021-019

TK-5104

Heavy Naphtha

Tỷ trọng @ 150C

Dải nhiệt độ chưng, 0C

Màu

Lưu huỳnh, wt ppm

ÁSTM D1298/D4052

ASTM D86

ASTM D156

ASTM D4045/D5453

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC4 15PID-0021-019

TK-5112

FR Naphtha

Tỷ trọng @ 150C

Dải nhiệt độ chưng, 0C

Màu

Lưu huỳnh, wt %

Giá trị Diene

ASTM D1298/D4052

ASTM D86

ASTM D156

ASTM D4294

UOP 326

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC7 15PID-0021-015

TK-5106A

Isomerate

Tỷ trọng @ 150C

Khoảng chưng, 0C

RVP @37.80C

RON

ASTM D1298/D4052

ASTM D86

ASTM D5191

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC10

15 PID-0021-015

TK-5106B

Isomerate

113 of 131

Page 114: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

MON

Lưu huỳnh, wt ppm

ASTM D2699

ASTM D2700

ASTM D4045/D5453

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC13

15PID-0021-014

TK-5114

Kerosene

Tỷ trọng @ 150C

Điểm chớp cháy, 0C

Điểm chảy, 0C

Khoảng chưng, 0C

Trị số Cetane

Lưu huỳnh, wt ppm

ASTM D1298/D4052

ASTM D93

ASTM D97

ASTM D86

ASTM D4737

ASTM D4294

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC16

15PID-0021-014

TK-5107

Reformate

Tỷ trọng @ 150C

Khoảng chưng, 0C

RVP @37.80C

RON

MON

Lưu huỳnh, wt ppm

PONA, wt %

ASTM D1298/D4052

ASTM D86

ASTM D5191

ASTM D2699

ASTM D2700

ASTM D4045/D5453

ASTM D5134

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC19

15 PID-0021-025

TK-5119A

Auto-Diesel

Tỷ trọng @ 150C

Màu

ASTM D1298/D4052

Yêu cầu

Yêu

114 of 131

Page 115: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Khoảng chưng, 0C

Điểm chớp cháy, 0C

Lưu huỳnh, wt ppm

Trị số Cetane

Độ nhớt, cSt

Điểm chảy, 0C

Hàm lượng nhựa mg/100-ml

Độ ổn định oxy hóa mg/100-ml

Ăn mòn tấm đồng

ASTM D1500

ASTM D86

ASTM D93

ASTM D4294

ASTM D4737

ASTM D445

ASTM D97

ASTM D381

ASTM D2274

ASTM D130

cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC22

15PID-0021-025

TK-5119B

Auto-Diesel

51SCC25

17PID-0021-025

TK-5109

HGO

Tỷ trọng @ 150C

Màu

Khoảng chưng, 0C

Điểm chớp cháy, 0C

Lưu huỳnh, wt ppm

Điểm chảy, 0C

Trị số Cetane

ASTM D1298/D4052

ASTM D1500

ASTM D86

ASTM D93

ASTM D4294

ASTM D97

ASTM D4737

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC28

15 PID-0021-

TK-5116A

MOGAS

Tỷ trọng @ 150C

ASTM D1298/D405

Yêu cầu

115 of 131

Page 116: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

008 92/95 Khoảng chưng, 0C

RVP @37.80C

RON

MON

Lưu huỳnh, wt ppm

Ăn mòn tấm đồng

Hàm lượng nhựa mg/l

Độ ổn định oxy hóa mg/l

PONA, wt %

2

ASTM D86

ASTM D5191

ASTM D2699

ASTM D2700

ASTM D4045/D5453

ASTM D130

ASTM D381

ASTM D525

ASTM D5134

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC31

15PID-0021-008

TK-5117A

MOGAS 90

51SC34

15PID-0021-008

TK-5108A

RFCC Naphtha

Tỷ trọng @ 150C

Khoảng chưng, 0C

RVP @37.80C

RON

MON

Lưu huỳnh, wt ppm

Aromatic và olefins, Vol%

ASTM D1298/D4052

ASTM D86

ASTM D5191

ASTM D2699

ASTM D2700

ASTM D4045/D5453

ASTM D1319

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC37

15PID-0021-024

TK-5110B

HDT LCO

Tỷ trọng @ 150C

Màu

Khoảng

ASTM D1298/D4052

ASTM

Yêu cầu

Yêu cầu51SC4 15 PID- TK- HDT

116 of 131

Page 117: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

00021-024

5110A LCO

chưng, 0C

Điểm chớp cháy, 0C

Lưu huỳnh, wt ppm

Điểm chảy, 0C

Trị số Cetane

D1500

ASTM D86

ASTM D93

ASTM D4294

ASTM D97

ASTM D4737

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SCC43

17PID-0021-024

TK-5115

LGO

Tỷ trọng @ 150C

Màu

Khoảng chưng, 0C

Điểm chớp cháy, 0C

Lưu huỳnh, wt ppm

Điểm chảy, 0C

Trị số Cetane

ASTM D1298/D4052

ASTM D1500

ASTM D86

ASTM D93

ASTM D4294

ASTM D97

ASTM D4737

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC46

15PID-0021-009

TK-5116A

MOGAS 92/95

Xem 51SC28 và 51SC31 ở phần trên

51SC49

15PID-0021-009

TK-5117A

MOGAS 90

51SC52

15PID-0021-009

TK-5108B

RFCC Naphtha

Xem 51SC34 ở trên

51SC55

15 PID-0021-011

TK-5111

LCO Tỷ trọng @ 150C

ASTM D1298/D405

Yêu cầu

117 of 131

Page 118: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Màu

Khoảng chưng, 0C

Điểm chớp cháy, 0C

Lưu huỳnh, wt ppm

Điểm chảy

Trị số Cetane

Độ ổn định oxy hóa mg/100-ml

Aromatics, vol%

Chỉ số axit (Brom) mg/100-ml

Độ nhớt, cSt

Nitơ, wt ppm

2

ASTM D1500

ASTM D86

ASTM D93

ASTM D4294

ASTM D97

ASTM D4737

ASTM D2274

ASTM D1319

ASTM D1159

ASTM D445

ASTM D4629

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

51SCC58

17 PID-0021-011

TK-5103

CDU Residue

Tỷ trọng @ 150C

Khoảng chưng, 0C

Độ nhớt động học @500C&1000

C,mm2/s

Lưu huỳnh, wt %

Điểm Aniline, 0C

Nitơ, wt ppm

Hàm lượng

ASTM D1298/D4052

ASTM D1160

ASTM D445

ASTM D4294

ASTM D611A

ASTM D4629

ASTM

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

Yêu

118 of 131

Page 119: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

cặn Conradson wt %

Hàm lượng kim loại (Cr, Na, Ni, V) wt ppm

Điểm chảy, 0C

D4530/D189

ASTM D5185/D5708/D5863

ASTM D97

cầu

Yêu cầu

Yêu cầu

12.1.2 Lấy mẫu từ các bể cầu.Bảng sau đây đưa ra danh sách các điểm lấy mẫu được lắp đặt trên đường nối giữa đầu đẩy và đầu hút của các bơm, các tính chất của sản phẩm Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn, và hỗn hợp C4 được phân tích tuân theo các phương pháp và tần suất lấy mẫu phân tích (Tham khảo “danh sách các điểm lấy mẫu”, tài liệu 8474L-051-PID-0021-075, đính kèm trong Chương 4).Trước khi tiến hành lấy mẫu từ các bể cầu, phải đảm bảo rằng bể đã được xả nước theo qui trình ở phần 6.4.7 (a). Tần suất lấy mẫu là “yêu cầu” nghĩa là có thể tiến hành lấy mẫu bất cứ lúc nào sản phẩm trong bể cầu đã đầy và đồng đều.

Ký hiệu điểm lấy

mẫu

Kiểu của

điểm lấy

mẫu

PID-8474L-

051-

Tên đường

/ Thiết

bị

Sản phẩm

Tính chấtPhương

pháp phân tích

Tần suất

51SC59

13PID-0021-001

4’-PL-510008-B1AB-NI

Off-spec LPG

Thành phần (từ C2 đến C4+ ), wt%

Lưu huỳnh tổng, ppm wt

UOP 539 hoặc ASTM D2163

ASTM D4468/D6667

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC60

13PID-0021-001

4’-PL-510013-B1AB-NI

Mixed C4

Thành phần (từ C2 đến C4+ ), wt%

Lưu huỳnh tổng, ppm wt

UOP 539 hoặc ASTM D2163

ASTM D4468/D6667

Yêu cầu

Yêu cầu

51SC65

13 PID-0021-029

4’-PL-510003-B1AB-NI

Off-spec Propylene

Thành phần (từ C2 đến C4+ ), wt%

Lưu huỳnh

UOP 539 hoặc ASTM D2163

ASTM

Yêu cầu

Yêu

119 of 131

Page 120: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

tổng, ppm wt D4468/D6667

cầu

Sơ đồ sau đây chỉ ra phương pháp lấy mẫu LPG và Propylene (vị trí của các van trong hệ thống lấy mẫu):

120 of 131

Page 121: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

12.1.3. Sự sắp xếp các điểm lấy mẫu tại các bể chứa.Mỗi bể chứa đều có ba điểm lấy mẫu ở đỉnh, ở giữa, và ở đáy của mỗi bể; các điểm lấy mẫu đó đều được dẫn tới một hệ thống ống góp lấy mẫu chung ở dưới mặt đất.

121 of 131

Page 122: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

Các điểm lấy mẫu của các bể có nhiệt độ vận hành hoặc nhiệt độ của dòng chảy tới vượt quá 500C (LGO, HGO, CDU Residue) đều phải có bộ phận làm nguội mẫu. Đối với các nguyên liệu có nhiệt độ chảy cao hơn nhiệt độ môi trường tối thiểu (Cặn chưng cất khí quyển và HGO) trong trường hợp phải làm nguội mẫu, vận hành viên phải mở van mẫu trước, sau đó cho nước làm mát vào một cách từ từ, kiểm tra dòng chảy của mẫu. Phải thực hiện như vậy để tránh hiện tượng tắc nghẽn đường lấy mẫu khi sản phẩm có nhiệt độ chảy cao. Nhiệt độ lấy mẫu phải luôn cao hơn nhiệt độ chảy của sản phẩm (như cặn chưng cất khí quyển, nhiệt độ lấy mẫu phải cao hơn 50oC). Dầu rửa được kết nối vào trước bộ phận làm nguội mẫu (Kiểu 17) để làm sạch sau khi đã hoàn thành việc lấy mẫu đối với các nguyên liệu có điểm chảy cao, nhằm tránh hiện tượng bị tắc nghẽn các đường ống lấy mẫu.

12.2. PHÂN TÍCH TRỰC TUYẾN.

12.2.1. Các thành phần trộn và các sản phẩm trộn.Các thiết bị phân tích trực tuyến của các thành phần trộn và các sản phẩm trộn: tham khảo tại Sổ tay vận hành của Unit 054 (Product Blending).

12.2.2. Reformate từ phân xưởng 013-CCR đến bể chứa TK-5107.Mẫu được lấy ra từ dòng Reformate chạy từ phân xưởng CCR đến bể chứa TK-5107, và được đưa tới bộ phân tích đa dòng (Multi-stream Analyser) của hệ thống trộn, để trợ giúp cho việc điều khiển vận hành phân xưởng CCR khi biết các tính chất của dòng sản phẩm Reformate (Tham khảo Sổ tay vận hành của Unit 054- Pha trộn sản phẩm và Unit 013-CCR).

122 of 131

Page 123: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

13.0 CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN.

13.1. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN (DCS).

Tham khảo các tài liệu: 8474L-000-JSS-1511-001: Tiêu chuẩn kỹ thuật của Hệ thống điều khiển

phân tán (Distributed Control System Technical Specification). 8474L-000-JSD-1510-001: Thông tin về thiết kế và kỹ thuật của quá trình

điều khiển và thiết bị điều khiển (Design and Engineering information for Control and Instrumentation).

- 8474L-000-DW-1512-001: Sơ đồ kết nối các hệ thống điều khiển (Control System Interconnection Diagram).

13.2. HỆ THỐNG BẢO VỆ CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN (IPS) VÀ CÁC HỆ THỐNG AN TOÀN Tham khảo các tài liệu:

8474L-000-JSS-1515-001: Tiêu chuẩn Hệ thống dừng khẩn cấp (Emergency ShutDown System Standard).

8474L-000-JSD-1510-001: Thông tin về thiết kế và kỹ thuật của quá trình điều khiển và thiết bị điều khiển (Design and Engineering information for Control and Instrumentation).

8474L-000-DW-1512-001: Sơ đồ kết nối các hệ thống điều khiển (Control System Interconnection Diagram).

13.3. TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN.

Tham khảo các tài liệu: 8474L-000-JSD-1510-001: Thông tin về thiết kế và kỹ thuật của quá trình

điều khiển và thiết bị điều khiển (Design and Engineering information for Control and Instrumentation).

8474L-000-DW-1512-001: Sơ đồ kết nối các hệ thống điều khiển (Control System Interconnection Diagram).

13.4. CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC. Các tiêu chuẩn sau đây áp dụng cho các Hệ thống Điều khiển và Giám sát (Control and Monitoring System) của khu vực ngoại vi:

8474L-000-JSS-1515-007: Tiêu chuẩn hệ thống điều khiển van MOV (MOV Control System Specification)

8474L-000-JSS-1516-001: Hệ thống đo bồn bể (Tank Gauging System - TGS)

8474L-000-JSS-1518-008: Hệ thống điều khiển Vận chuyển và Tồn trữ (Oil Movement and Storage Control System - OMS)

123 of 131

Page 124: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

124 of 131

Page 125: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

14.0. CÁC BẢN VẼ.

14.1 CÁC BẢN VẼ MẶT BẰNG.

8474L-000-DW-0051-002: Bản vẽ mặt bằng Nhà máy lọc dầu.

8474L-000-DW-0051-002: Bản vẽ mặt bằng các phân xưởng 38/51/54/55/56 khu vực bể chứa trung gian.

8474L-002-DW-0051-001: Bản vẽ mặt bằng phân xưởng 111: Khu điều hành Nhà máy lọc dầu.

8474L-001-DW-0051-001: Bản vẽ mặt bằng tuyến ống chính theo hướng Tây/Đông

14.2. BẢN VẼ CÁC DÒNG CÔNG NGHỆ VÀ LỰA CHỌN VẬT LIỆU.

8474L-051-PFD-0010-001 Bể cầu chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn và hỗn hợp C4.

8474L-051-PFD-0010-002 Các bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC và phân xưởng LCO HDT

8474L-051-PFD-0010-003 (Trang 1/2)

Các bể chứa các thành phần trộn xăng.

8474L-051-PFD-0010-003 (Trang 2/2)

Các bể chứa các thành phần trộn xăng.

8474L-051-PFD-0010-004 (Trang 1/2)

Bể chứa HGO, LGO, LCO, Kerosene.

8474L-051-PFD-0010-004 (Trang 2/2)

Bể chứa HGO, LGO, LCO, Kerosene

8474L-051-PFD-0010-005 Bể kiểm tra sản phẩm xăng

8474L-051-PFD-0010-006 Bể kiểm tra sản phẩm Auto-Diesel.

8474L-055-PFD-0010-00 Hệ thống dầu rửa.

8474L-051-MSD-0011-001 Bể cầu chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn, LPG không đạt tiêu chuẩn và hỗn hợp C4.

8474L-051-MSD-0011-002 Bể chứa nguyên liệu cho Phân xưởng RFCC và phân xưởng LCO HDT

8474L-051-MSD-0011-003 Bể chứa các thành phần trộn xăng.

125 of 131

Page 126: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8474L-051-MSD-0011-004 Bể chứa HGO, LGO, LCO, Kerosene.

8474L-051-MSD-0011-005 Bể kiểm tra sản phẩm xăng trộn

8474L-051-MSD-0011-006 Bể kiểm tra sản phẩm Auto-diesel trộn.

8474L-055-MSD-0011-001 Hệ thống dầu rửa.

14.3. BẢN VẼ CÁC ĐƯỜNG ỐNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN (PID)

8474L-051-PID-0021-001 Tuyến ống chính và Trạm bơm số 1.

8474L-051-PID-0021-002 Bể cầu chứa Propylene không đạt tiêu chuẩn

8474L-051-PID-0021-003 Bể cầu chứa LPG không đạt tiêu chuẩn và hỗn hợp C4.

8474L-051-PID-0021-004 Thiết bị tách nước cho bể cầu V-5111 và thiết bị tách lỏng cho đuốc V-5112.

8474L-051-PID-0021-005 Các đường ống chính

8474L-051-PID-0021-006 Các đường ống và Trạm bơm số 3.

8474L-055-PID-0021-007 Trạm bơm số 3.

8474L-051-PID-0021-008 Bể chứa RFCC Naphtha, bể kiểm tra xăng 90, Xăng 92/95

8474L-051-PID-0021-009 Bể chứa RFCC Naphtha, Bể kiểm tra xăng 90, Xăng 92/95.

8474L-051-PID-0021-010 Các đường ống và Trạm bơm số 2.

8474L-051-PID-0021-011 Các bể chứa nguyên liệu cho phân xưởng RFCC và phân xưởng LCO HDT.

8474L-051-PID-0021-012 Các đường ống và Trạm bơm số 4.

8474L-051-PID-0021-013 Trạm bơm số 4.

8474L-051-PID-0021-014 Bể chứa Reformate và Kerosene

8474L-055-PID-0021-015 Bể chứa Isomerate

8474L-051-PID-0021-016 Các đường ống chính

8474L-051-PID-0021-017 Các đường ống và Trạm bơm số 5.

8474L-051-PID-0021-018 Bể chứa dầu thải nặng và bể chứa dầu thải nhẹ

126 of 131

Page 127: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8474L-051-PID-0021-019 Các bể chứa nguyên liệu cho CCR và NHT

8474L-055-PID-0021-020 Các đường ống chính

8474L-051-PID-0021-021 Các đường ống và Trạm bơm số 6

8474L-051-PID-0021-022 Trạm bơm số 6: Unit 051 và Unit 055

8474L-051-PID-0021-023 Trạm bơm số 6: Unit 51

8474L-051-PID-0021-024 Bể chứa HDT LCO và LGO

8474L-051-PID-0021-025 Bể chứa Auto Diesel và HGO

8474L-051-PID-0021-026 Các đường ống chính

8474L-051-PID-0021-029 Các đường ống và Trạm bơm số 1.

8474L-051-PID-0021-034 Bộ trộn xăng 92/95.

8474L-051-PID-0021-035 Bộ trộn xăng 90

8474L-055-PID-0021-036 Bộ trộn Auto Diesel

8474L-055-PID-0021-037 Bộ trộn Fuel Oil

8474L-001-PID-0021-001 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0021-002 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0021-003 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0021-004 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0021-005 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0021-006 Các đường ống công nghệ kết nối và phân phối

8474L-001-PID-0031-007 Các đường ống kết nối và phân phối dầu rửa

8474L-002-PID-0021-001 Các đường ống công nghệ kết nối giữa Unit

127 of 131

Page 128: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

051 và Unit 071

8474L-051-PID-0021-045 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị

8474L-051-PID-0021-046 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị

8474L-051-PID-0021-047 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị

8474L-051-PID-0021-048 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị

8474L-051-PID-0021-049 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị

8474L-051-PID-0021-051 Các ký hiệu của Hệ thống điều khiển OMS/DCS

8474L-051-PID-0021-055 Điều khiển van MOV bởi OMS/DCS/ ESD và chứa năng của van MOV

8474L-051-PID-0021-056 Điều khiển van ESD bởi Hệ thống OMS/DCS/ ESD và chứa năng của van ESD.

8474L-051-PID-0021-057 Điều khiển Motor bởi Hệ thống DCS và chức năng tự động dừng

8474L-051-PID-0021-058 Điều khiển Motor (cánh khuấy) bởi Hệ thống ESD

8474L-051-PID-0021-059 Điều khiển Motor bởi Hệ thống DCS/OMS/ ESD

8474L-051-PID-0021-060 Điều khiển Motor bởi Hệ thống DCS/OMS/ ESD

8474L-051-PID-0021-061 Điều khiển van cô lập khẩn cấp bởi Hệ thống DCS/DCS và chức năng của van cô lập

8474L-051-PID-0021-062 Điều khiển van MOV bởi Hệ thống OMS/ DCS

8474L-051-PID-0021-071 Các phần phụ của bơm

8474L-051-PID-0021-072 Các phần phụ của bơm

128 of 131

Page 129: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8474L-051-PID-0021-075 Danh sách các điểm lấy mẫu

8474L-051-PID-0031-001 Bình thu hồi nước ngưng áp suất thấp

8474L-051-PID-0031-002 Hệ thống phân phối hơi nước và nước ngưng

8474L-051-PID-0031-003 Hệ thống phân phối hơi nước và nước ngưng

8474L-051-PID-0031-004 Hệ thống phân phối hơi nước và nước ngưng

8474L-051-PID-0031-011 Hệ thống phân phối khí điều khiển, khí nhà máy và khí Nitơ.

8474L-051-PID-0031-012 Hệ thống phân phối khí điều khiển, khí nhà máy và khí Nitơ.

8474L-051-PID-0031-013 Hệ thống phân phối khí điều khiển, khí nhà máy và khí Nitơ.

8474L-051-PID-0031-021 Hệ thống phân phối nước dịch vụ

8474L-051-PID-0031-022 Hệ thống phân phối nước dịch vụ

8474L-051-PID-0031-023 Hệ thống phân phối nước dịch vụ

8474L-051-PID-0031-031 Hệ thống Đuốc và khí nhiên liệu

8474L-051-PID-0031-032 Hệ thống dầu nhiên liệu và dầu rửa

8474L-001-PID-0031-021 Hệ thống gia nhiệt đường ống bằng hơi nước và thu gom nước ngưng

8474L-001-PID-0031-022 Hệ thống gia nhiệt đường ống bằng hơi nước và thu gom nước ngưng

8474L-002-PID-0031-001 Các đường ống phụ trợ kết nối giữa U051 và U071.

8474L-051-PID-0031-051 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị.

8474L-002-PID-0031-011 Thiết bị điều khiển trên các đường ống và thiết bị.

8474L-051-PID-0031-001 Các phần phụ của bơm

129 of 131

Page 130: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

BẢN VẼ ĐƯỜNG ỐNG VÀ THIẾT BỊ CỦA HỆ THỐNG CỨU HỎA

8474L-051-PID-1931-052 Hệ thống bảo vệ mạch dễ cháy

8474L-051-PID-1931-510 Điều khiển hệ thống phun nước

HỆ THỐNG PHUN NƯỚC

8474L-051-PID-1931-511 TK-5104, TK-5112, TK-5603, TK-5604

8474L-051-PID-1931-512 TK-3801A/B

8474L-051-PID-1931-513 TK-5109, TK-5118A/B

8474L-051-PID-1931-514 TK-5110A/B, TK-5115

8474L-051-PID-1931-515 TK-5106A/B, TK-5107, TK-5114

8474L-051-PID-1931-516 TK-5108B, TK-5116B, TK-5117B

8474L-051-PID-1931-517 TK-5108A, TK-5116A, TK-5117A

8474L-051-PID-1931-518 TK-5101, TK-5102, TK-5105

8474L-051-PID-1931-519 TK-5103, TK-5111

HỆ THỐNG BỌT CHỮA CHÁY

8474L-051-PID-1931-521 TK-5104, TK-3801A/B, TK-5603

8474L-051-PID-1931-522 TK-5112, TK-5604

8474L-051-PID-1931-523 TK-5115, TK-5109, TK-5119

8474L-051-PID-1931-524 TK-5110A/B, TK-5119A

8474L-051-PID-1931-525 TK-5106A/B, TK-5107, TK-5114

130 of 131

Page 131: Phân xưởng Khu bể chứ trung gian

8474L-051-PID-1931-526 TK-5116A/B, TK-5117A/B

8474L-051-PID-1931-527 TK-5108A/B

8474L-051-PID-1931-528 TK-5103, TK-5111

14.4. CÁC BẢN VẼ KHÁC.

8474L-051-DW-1652-104 Bản vẽ sơ đồ mạch điện

8474L-500-DW-1452-010/ 011/012/014/015/018/019/ 020/021

Bản vẽ hệ thống cống ngầm (các bản vẽ xây lắp)

131 of 131