i tỔng quan vỀ

53
Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic) PhầnI TỔNG QUAN VỀ BIODEGRADATION PLASTIC. I.1 Giới thiệu chung về biodegradation plastic. Nhựa phân hủy là nhựa mà nó sẽ phân hủy hiếu khí hay kị khí trong môi trường tự nhiên. Sự phân hủy nhựa có thể đạt được khi các vi sinh vật trong môi trường tieps xúc và chuyển hóa cấu trúc phân tử của nhựa để tạo ra một chất gọi là mùn trơ, ít gây hại cho môi trường. en.wikipedia.org/.../Biodegradable_plastic Bioplastics là nhựa được phân hủy sinh học và thường được sản xuất chủ yếu hoặc hoàn toàn từ nguồn tài nguyên tái tạo được. ngành công nghiệp sản xuất bioplastics thường tập trung vào việc làm cho thuận tiện trong sinh hoạt và phù hợp ổn định với môi trường. Polyme được xem như là “xanh” thì phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Một là chúng phải được tạo ra từ những nguồn nguyên liệu có thể tái tạo, làm đổi mới lại được như cây trồng… Hai là chúng phải trở thành phân bón khi bị phân hủy.

Upload: duchai16

Post on 19-Jun-2015

1.180 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

PhầnI TỔNG QUAN VỀ BIODEGRADATION PLASTIC.

I.1 Giới thiệu chung về biodegradation plastic. Nhựa phân hủy là nhựa mà nó sẽ phân hủy hiếu khí hay kị khí trong môi trường tự nhiên. Sự phân hủy nhựa có thể đạt được khi các vi sinh vật trong môi trường tieps xúc và chuyển hóa cấu trúc phân tử của nhựa để tạo ra một chất gọi là mùn trơ, ít gây hại cho môi trường.en.wikipedia.org/.../Biodegradable_plastic Bioplastics là nhựa được phân hủy sinh học và thường được sản xuất chủ yếu hoặc hoàn toàn từ nguồn tài nguyên tái tạo được. ngành công nghiệp sản xuất bioplastics thường tập trung vào việc làm cho thuận tiện trong sinh hoạt và phù hợp ổn định với môi trường.Polyme được xem như là “xanh” thì phải thỏa mãn 2 yêu cầu: Một là chúng phải được tạo ra từ những nguồn nguyên liệu có thể tái tạo, làm đổi mới lại được như cây trồng… Hai là chúng phải trở thành phân bón khi bị phân hủy.Hai điều kiên này không phụ thuộc vào nhau. Có 2 loại polymer tổng hợp và tự nhiên. Polymer tự nhiên được tạo ra từ các nguồn có thể phục hồi lại được như tinh bột, xenlulo. Polymer tổng hợp thì dựa vào các chế phẩm của công nghiệp dầu mỏ.Bao bì sinh học là sản phẩm của nguyên liệu tự nhiên có thể là các polymer được tách trực tiếp từ sinh vật(dạng 1) hay polymer tổng hợp từ các monomer có nguồn gốc sinh học (dạng 2) hay các hợp chất hữu cơ thiên nhiên được biến đổi (dạng 3) Bao bì từ vật liệu sinh học phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như: tính chống thấm (nước, khí, ánh sáng, mùi), đặc tính quang học (trong suốt,…), tính co giãn, có thể đóng dấu hoặc in ấn dễ dàng, kháng nhiệt và hóa chất, tính ổn

Page 2: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

định cũng như thân thiện với môi trường và có giá cả cạnh tranh. Hơn nữa bao bì phải phù hợp với quy định về bao bì thực phẩm, tương tác giữa bao bì và thực phẩm phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm. vật liệu sinh học có thể tự phân hủy trong thiên nhiên, vì vậy không ảnh hưởng đến môi trường. nhờ không sử dụng các hóa chất tổng hợp, bao bì từ sinh học sẽ an toàn hơn đối với thực phẩm và sức khỏe của con người.

Hình ảnh tự hủy của cái ly bằng vật liệu sinh học qua 1, 15, 30, và 50 ngày.

http://www.ebook.edu.vn/?page=1.3&view=2024

I.2 Lịch sử phát triển của nhựa phân hủy.Các sản phẩm polymer tự nhiên như hổ phách, sen-lăc( chất nhựa cây ở dạng những tờ hoặc mảnh mỏng, dùng để làm vécni),gutta-percha đã được con người khai thác và sử dụng từ rất lâu trong lịch sử phát triển của loài người từ thời La mã và trung cổ. sau này thổ dân châu mỹ đã cải tiến kỹ thuật để làm môi để múc và muỗng từ sừng động vật trước khi có những sản phẩm hiện đại.tại châu âu, đúc đồ trang sức và hộp hoa đèn đã được phổ biến trong thế kỷ 18.Sự thương mại hóa bioplastics chỉ bắt đầu vào giữa thế kỷ 19. các nhà phát minh người Mỹ đã tìm kiếm một vật liệu thay thế ngà voi trong sản xuất

Page 3: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

banh bida, và năm 1969 bằng sang chế một dẫn xuất cellulose. Việc sử dụng nhựa rộng rãi nhất là trong công nghiệp sản xuất phim và ảnh. Trong những năm 1920, Henry Ford đã thử nghiệm mằng cách sử dụng đậu tương trong sản xuất ôtô với mong muốn tìm các ứng dụng thưc phẩm không cho thặng dư nông nghiệp. chất dẻo đậu nành đang ngày càng được sử dụng nhiều trong sản xuất phụ tùng ôtô như bánh xe, trang trí nội thất và tấm bảng điều khiển… cuối cùng, Ford đã đi trước trong việc sản xuất một mẫu xe ôtô hoàn toàn bằng nhựa. ngày nay, việc sử dụng nhựa phụ tùng ô tô là rất phổ biến nhưng việc sử dụng các sản phẩm nhựa được làm từ nguyên vật liệu tái sinh có phần phụ theo dõi.Một sản phẩm bioplastic vẫn đúng vững trước sự cạnh tranh của nhựa tổng hợp là giấy bóng kính cellophane, một vật liệu có nguồn gốc từ cellulose.Ngày nay nhu cầu về vật liệu nhựa liên tục tăng và công nghiệp nhựa là thành phần quan trọng trong nền kinh tế. cùng với những áp lực từ chất thải ngày càng tăng và giảm bớt các nguồn lực có khả năng về tái chế các polymer tự nhiên và sử dụng chúng làm nguyên liệu cho chế tạo và công nghiệp. trong tương lai, hứa hẹn một thế hệ mới của nhựa màu xanh lá cây sẽ ra đời.

I.3 Sự khác nhau giữa nhựa phân hủy và nhựa truyền thống.Bioplastics là nhựa được phân hủy sinh học và thường được sản xuất chủ yếu hoặc hoàn toàn từ nguồn tài nguyên tái tạo được. ngành công nghiệp sản xuất bioplastics thường tập trung vào việc làm cho thuận tiện trong sinh hoạt và phù hợp ổn định với môi trường. giống như hầu hết các sản phẩm nhựa,

Page 4: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

bioplastics bao gồm các polymer kết hợp chất dẻo và phụ gia được chế biến bằng cách phun ra từ khuôn hoặc các phản ứng nhiệt.Nhựa phân hủy có các thuộc tính:

- Chúng phân hủy được. - Chúng được làm từ nguyên liệu tái tạo.- Chúng được chế biến để thân thiện hơn với môi trường.

Chất dẻo hay nhựa truyền thống đều không đáp ứng được với những thuộc tính này. Chất dẻo truyền thống rất khó để phân hủy, chúng được tạo ra từ nguyên liệu hóa thạch không tái tạo được và rất có hại với môi trường sống vì chúng góp phần làm tăng lượng chất thải rắn và gây ô nhiễm môi trường. Nhựa truyền thống được làm từ nhiên liệu hóa thạch không tái tạo, chứa nhiều cacbon trong nhựa trái ngược với cách sản xuất nhựa phân hủy, cacbon vĩnh viễn bị mắc kẹt lại trong các lưới nhựa và hiếm khi được tái chế. Mặt khác nhựa phân hủy có thành phần chính là các polymer tự nhiên nên rất dễ để các vi sinh vật phân hủy.

I.4 Lợi ích của nhựa phân hủy.Lợi ích về môi trường của chất dẻo phân hủy phụ thuộc vào cách sử lý thích hợp. nhựa phân hủy không phải là một liều thuốc tuy nhiên các nhà khoa học cho rằng một bất lợi về môi trường do phân hủy nhựa gây ra là cacbon giải phóng vào không khí như là một khí nhà kính. Tuy nhiên chất dẻo phân hủy từ chất liệu tự nhiên như dẫn trồng rau hoặc các sản phẩm động vật, cô lập CO2 trong giai đoạn phát triển, chỉ giải phóng CO2 trong giai đoạn phân hủy, vì vậy không thu dòng khí thải cacbon dioxitde.Chất dẻo phân hủy yêu cầu một môi trường cụ thể của độ ẩm và oxi thích hợp để phân hủy. có rất nhiều cuộc tranh luận về cacbon tổng số, nhiên liệu

Page 5: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

hóa thạch và sử dụng nước trong chế biến nhựa phân huyrtuwf chất liệu tự nhiên cho dù nó có tác động tiêu cự đến nguồn cung cấp thức ăn cho con người.en.wikipedia.org/.../Biodegradable_plasticNhựa phân hủy có thể thay thế dạng không phân hủy trong các dòng chất thải, làm phân trộn, là công cụ quan trọng để chuyển hướng số lượng lớn chất thải khác từ bãi rác.Những ưu điểm của nhựa phân hủy: trọng lượng nhẹ,chi phí tương đối thấp, khả năng phân hủy hoàn toàn và đầy đủ trong một cơ số phân trộn. thay vì cố gắng tái chế một số lượng tương đối nhỏ bằng nhựa hỗn hợp, chất dẻo phân hủy có thể dễ dàng kết hợp với các chất thải hưu cơ khác, qua đó cho phép phân trộn có vị thế cao hơn chất thải rắn. Nhựa phân hủy làm giảm gánh nặng trong việc phân hủy và sử lý chất thải trong các bãi rác. Việc sử dụng các chất dẻo phân hủy được xem như một khả năng khác trong việc xử lý chất thải ngoại trừ việc đốt ra tro hoặc chôn chất thải xuống đất.

I.5 Ứng dụng của nhựa phân hủy.Bioplastics, để có thể ứng dụng rộng rãi trong thực tế thì cần phải cạnh tranh được với các sản phẩm nhựa hiện nay. Bioplastics phải được phát triển bền vững nhờ các tính chất: linh hoạt, đàn hồi, độ dẻo và trên hết là tính bền. các tính chất này là đã giúp nhựa truyền thống có chỗ đứng trên thị trường, phát triển và hoàn thiện các tính chất này là mục tiêu chính của các nghiên cứu chất dẻo phân hủy trong nhiều năm qua.Có rất nhiều nghiên cứu hiện nay có lien quan đến phương pháp phân hủy nhựa, ngoài ra còn có những nghiên cứu về kiểm soát thời gian phân hủy nhựa. một trong những mục tiêu của những nghiên cứu này là để tạo ra một

Page 6: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

sản phẩm mà chúng ta có thể kiểm soát được quá trình phân hủy của các sản phẩm nhựa theo ý muốn của chúng ta.

Màng bao phủ bằng nhựa phân hủy:Màng bao phủ được đặt trên mặt đất xung quanh cây trồng để kiểm soát sự tăng trưởng của cỏ dại và giữ độ ẩm. bình thường, nông dân sử dụng nhựa polyetylen đen được kéo lên sau khi thu hoạch. Tuy nhiên khảo nghiệm bằng cách sử dụng màng bọc bao phủ phân hủy trên các loại cây trồng cà chua và ớt đã cho thấy nó thực hiện cũng như các màng polyethylene nhưng chỉ đơn giản là cấy vào mặt đất sau khi thu hoạch. Nó dễ dàng hơn và nó làm đất giàu cacbon hơn.

PhầnII BIODEGRADATION PLASTIC

II.1 Sản xuất nhựa phân hủy

Page 7: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Nhựa phân hủy được các nhà máy sản xuất dựa trên các tài liệu nghiên cứu đã có sẵn trong nhiều năm qua. Tuy nhiên chi phí để sản xuất nhựa phân hủy là rất cao có nghĩa là chi phí sản xuất là yếu tố chính ngăn cản nhựa phân hủy thay thế nhựa truyền thống trên thị trường đại chúng.

Nhựa phân hủy thường được sản xuất bằng hai hình thức: tiêm đúc(rắn, hình dạng 3D), thường ở dạng các dịnh vụ tiện ích thực phẩm, và phim ảnh, thường đóng gói trái cây hữu cơ và bộ sưu tập túi cho lá cây và cỏ trang trí, nông nghiệp và mulch.

Sản xuất: trong nỗ lực để khắc phục những thiếu sót, các nhà nghiên cứu đã tìm cách phát triển các sản phẩm nhựa phân hủy được làm từ nguồn tái tạo, như thực vật chẳng hạn. các chất dẻo truyền thống không phân hủy dài là vì các phân tử polymer của nó quá lớn và liên kết chặt chẽ với nhau để được chia ra và đồng hóa bởi các vi sinh vật. tuy nhiên chất dẻo phân hủy được làm từ lúa mì và tinh bột ngô có các phân tử dễ dàng được tấn công và chia nhỏ bởi các vi sinh vật. Tinh bột là các polymer tự nhiên. Các loại cây ngũ cốc và củ thường có chứa tỷ lệ lớn tinh bột. tinh bột có thể được sử lý trực tiếp vào một bioplastic nhưng một đặc điểm cố hữu của tinh bột là dễ hòa tan trong nước vì vậy bioplastics được làm từ tinh bột sẽ bị trương lên và biến dạng khi tiếp xúc với độ ẩm, hạn chế việc sử dụng của nó. Vấn đề này được khắc phục bằng cách sửa đổi những tinh bột vào những polymer khác nhau. Trước tiên tinh bột được thu hoạch từ cây ngô, lúa mì hoặc khoai tây, sau đó vi sinh vật biến nó thành axit lactic, một monomer. Cuối cùng, các phân tử của axit lactic

Page 8: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

đươc liên kết thành chuỗi dài hoặc polymer. Sau đó chúng liên kết với nhau để tạo thành nhựa gọi là polylactide(PLA). PLA có thể dùng cho các sản phẩm như chậu cây và tã dùng một lần. nó đã được thương mại hóa từ năm 1990, và một số pha trộn đã tỏ ra hiệu quả trong việc cấy ghép. Tuy nhiên vì nó đắt hơn nhựa thông thường, nó đã không thành công trong việc dành được sự chấp nhận rộng rãi của người tiêu dùng.Nhựa cũng có thể được sản xuất bởi vi khuẩn. một cách làm polymer phân hủy liên quan đến việc sản xuất hạt nhựa từ bên trong tế bào vi khuẩn có tên polyhydroxyalkanoate(PHA). Vi khuẩn được nuôi cấy và nhựa được thu hoạch từ tế bào của vi khuẩn. các nhà khoa học đã lấy gen từ các vi khuẩn và cấy chúng vào cây bắp và sau đó sản xuất nhựa trong các tế bào riêng của nó.www.science.org.au/.../061key.htm 

- Chất thải động vật có cơ hội trở thành nhựa phân hủy.Một nghiên cứu được phát triển tại trường đại học Waikato sẽ cho phép các chất thải động vật được chuyển thành nhựa có ích và phân hủy. quy trình mới được phát triển trong hơn hai năm do trường đại học Waikato, các kỹ sư, tiến sĩ và thạc sĩ Johan Verbeek, sinh viên Lisa van den Berg, có thể biến rác thải bữa ăn đạm động vật như máuvà lông thành một loại nhựa phân hủy bằng cách sử dụng tiêu chuẩn đùn nhựa và tiêm khuôn máy móc. Tiến sĩ Verbeek rất hài lòng vì sử dụng chất thải có giá trị thấp để tạo ra một sản phẩm có giá trị cao mà không gây ô nhiễm môi trường. các vật liệu chúng ta có thể sản xuất có thế mạnh của polyethylene-nhựa được sử dụng trong chai sữa và các túi nhựa siêu thị nhưng nó phân hủy hoàn toàn. Tiến sĩ Verbeek nói protein là polymer để chúng tôi biến chúng thành nhựa. ông dự

Page 9: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

kiến rằng các bioplastic sẽ phù hợp với tấm plastic nông nghiệp, khay cây giống, chậu cây và thậm chí cả sân golf(cọc phát bóng).

Ở Việt Nam, chúng ta đã sản xuất được nhựa phân hủy theo công nghệ của nước ngoài. Công ty cổ phần văn hóa Tân Bình ( công ty ALTA) đã sản xuất được bao bì nhựa tự hủy theo công nghệ nước ngoai.

Công nghệ sản xuất bao bì nhựa tự hủy tương tự như công nghệ sản xuất bao bì thường, nhưng trong quá trình sản xuất có thêm chất phụ gia để bao bì nhựa có thể tự phân hủy. Quá trình sản xuất vẫn cho phép in ấn lên bao bì sản phẩm như các loại bao bì nhựa thông thường.

Thời gian để một bao bì nhựa phân hủy là từ 3 tháng đến lâu hơn tùy theo yêu cầu của khách hàng. Sau thời gian trên, bao bì nhựa tự phân hủy, rã ra thành một loại bột mịn. Trong môi trường yếm khí như bãi rác, bao bì nhựa tự hủy càng phân hủy nhanh hơn.

Từ đầu năm 2003 đến nay, công ty ALTA đã sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này qua các nước Italia, Đức, Anh, Pháp theo đơn đặt hàng của khách hàng. Trong 6 tháng đầu năm 2005, Công ty ALTA đã xuất khẩu được 30 tấn bao bì nhựa tự hủy.

Tuy nhiên,giá thành của bao bì nhựa tự hủy cao hơn bao bì nhựa thường từ 15-20%. Do đó, loại bao bì nhựa tự hủy này chưa được các khách hàng trong nước chuộng.

Page 10: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Hiện Công ty ALTA (thông qua một nhà phân phối) đã làm việc với Thương xá TAX và Sở Y tế TP.HCM để đưa bao bì nhựa tự hủy vào sử dụng trong cuộc sống. Trước mắt, Thương xá TAX đã đặt hàng 16 tấn bao bì nhựa tự hủy để đưa vào sử dụng trong siêu thị.

http://vietbao.vn/Khoa-hoc/Bao-bi-nhua-tu-phan-huy-da-duoc-san-xuat-tai-VN/20453677/189/

Các nhà khoa học thuộc Đại học Hoàng đế London (Anh) đã tìm được cách chuyển đổi đường có trong những loại cây mọc nhanh và cỏ thành một phân tử lớn, được biết đến với cái tên polymer, và dùng nó để chế tạo ra chất dẻo.

Vì những loại cây này không cần phải chăm bón và không cần nhiều đất để mọc, việc dùng chúng sản xuất chất dẻo sẽ ít bị phản đối  như dùng các loại cây trồng khác để làm nhiên liệu cho xe hơi. Bên cạnh đó, chu trình sản xuất vật liệu mới lại cần ít năng lượng hơn so với các phương pháp chế tạo chất dẻo hiện nay. Mặc dù trên thị trường  đã có những loại chất dẻo làm từ các vật liệu tự nhiên như bắp, tiếc thay những loại chất dẻo này lại không phân hủy nhanh chóng. Phát hiện của các chuyên gia Anh không những cắt giảm việc sử dụng dầu mỏ để tạo chất dẻo mà còn có khả năng cho phép con người làm phân trộn từ nhựa tại nhà. Chất dẻo có nguồn gốc  dầu mỏ thường phải mất rất nhiều năm để phân hủy, nhưng vật liệu làm từ đường thực vật có thể dễ dàng được phân hủy trong vòng vài tháng. Theo các nhà nghiên cứu, chất dẻo sinh học mới sẽ có mặt trên thị trường trong vòng 5 năm tới. 

http://www.tin247.com/nhua_phan_huy_duoc-12-21553065.html

Page 11: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Các nhà khoa học Hàn Quốc đã chế tạo ra một loại polymer dùng để sản xuất ra loại chất dẻo được ứng dụng nhiều trong đời sống dựa trên công nghệ sinh học không sử dụng nhiên liệu hóa thạch.

Nghiên cứu này có thể giúp sản xuất ra loại chất dẻo thân thiện hơn với môi trường, có khả năng phân hủy sinh học và ít độc hại hơn. 

Chìa khóa của nghiên cứu này chính là acid polylactic (PLA), một loại polymer sinh học được sản xuất bằng nguồn nguyên liệu tự nhiên và có thể tái tạo được. Nguyên liệu sản xuất PLA là bột bắp hoặc những chất giàu tinh bột như bột lúa mì. Đặc biệt, loại polymer này có thể phân hủy sinh học trong vòng 2 tháng ở điều kiện lý tưởng. 

PLA sẽ được dùng làm vật liệu để sản xuất bao bì phân bón, thực phẩm và các loại bát đĩa dùng một lần. Nó cũng được sử dụng trong một số ứng dụng y sinh như chỉ phẫu thuật, các thiết bị đặt trong cơ thể và các thiết bị truyền thuốc. 

So với thời điểm ra đời cách đây vài năm, giá cả nhựa dẻo PLA đã giảm xuống nhưng nó vẫn đắt hơn nhựa dẻo sản xuất từ dầu hỏa. Hiện tại, đội nghiên cứu đã thành công trong việc đơn giản hóa quá trình sản xuất PLA, giúp giảm chi phí sản xuất. Điều này có nghĩa là chẳng bao lâu nữa chúng ta có thể nhìn thấy nhựa dẻo PLA được sử dụng rộng rãi trong đời sống. 

Trước đó, PLA được sản xuất qua 2 bước: lên men và tiến hành phản ứng trùng hợp, rất phức tạp và tốn kém. Nhưng bằng cách sử dụng công nghệ chuyển hóa vi khuẩn E. Coli, đội nghiên cứu thuộc Trường ĐH KAIST (Hàn

Page 12: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Quốc) và công ty hóa chất LG Chem đã phát triển thành công quy trình sản xuất PLA và các chất đồng trùng hợp của nó chỉ qua một giai đoạn là quá trình lên men trực tiếp. Điều này giúp giảm chi phí sản xuất ra PLA và chất đồng trùng hợp (gồm muối lactat), tăng khả năng đưa vào sản xuất đại trà loại polymer này. 

GS. Sang Yup Lee thuộc ĐH KAIST, người đứng đầu nghiên cứu trên cho biết: “Bằng cách phát triển một chiến lược kết hợp công nghệ chuyển hóa và công nghệ enzym, chúng tôi đã phát triển thành công quy trình sản xuất một giai đoạn, sản xuất PLA và các chất trùng hợp của nó hiệu quả.” 

“Polyester và các polymer khác mà chúng ta sử dụng hằng ngày hầu như được sản xuất từ dầu mỏ bằng quá trình tinh chế hay các quy trình hóa học”. 

“Ý tưởng sản xuất polymer từ sinh khối có thể tái tạo thu hút được sự quan tâm của nhiều người do lo ngại ô nhiễm môi trường và suy giảm của nguồn nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng tăng. 

“PLA được xem như một sự thay thế tuyệt vời cho nhựa dẻo sản xuất bằng dầu mỏ nhờ khả năng phân hủy sinh học và ít độc hại hơn đối với sức khỏe con người.

http://www.tin247.com/nhua_deo_khong_dung_nhien_lieu_hoa_thach-12-21516339.html

Page 13: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

II.2 Năng lượng và chi phí cho sản xuất nhựa phân hủy.Các nhà nghiên cứu khác nhau đã tiến hành đánh giá chu kì tuần hoàn rộng lớn của polyme phân hủy để xác định xem các polymer phân hủy có nhiều hiệu quả về năng lượng hơn polymer do nguyên liệu hóa thạch thông thường dựa trên cách thức, phương tiện sản xuất. Nghiên cứu thực hiện bởi Gerngros ước tính rằng các năng lượng hóa thạch cần thiết để tạo 1kg polyhydroxyalkanoate(PHA) là 50,4MJ/kg, Akiyama cũng ước tính giá trị khoảng 50-59MJ/kg. Polylactide (PLA) có chi phí năng lượng nhiên liệu hóa thạch trong khoảng 54-56,7MJ. Nature works thực hiện sản xuất một kg PLA với 27,2MJ nhiên liệu hóa thạch và dự đoán rằng con số này có thể giảm xuống 16,6MJ/kg ở thực vật thế hệ kế tiếp của họ. ngược lại, polypropylene và polyethylene mật độ cao đòi hỏi 85,9 và 73,7MJ/kg tương ứng. những giá trị này bao gồm cả năng lượng của nguyên liệu nhúng vì nó được sản xuất dựa vào nguyên liệu hóa thạch.Ngày nay,công nghệ sản xuát PHA dang được phát triển, mức tiêu thụ năng lượng có thể được giảm hơn nữa bằng cách loại bỏ các bước lên men, hoặc bằng cách chất thải thực phẩm làm nguyên liệu sản xuất. vieucj sử dụng các loại cây trồng khác như ngô, mía đường dự kiến sẽ có năng lượng thấp hơn yêu cầu sản xuất PHA bởi quá trình lên men, bã mía được sử dụng như một nguồn năng lượng tái tạo.Có nhiều polymer phân hủy sản xuất từ nguồn nguyên liệu tái tạo(PHA, PLA, tinh bột) cũng cạnh tranh với sản xuất nguyên liệu chính là Ngô.Mức độ phân hủy nhựa được đo bằng nhiều cách. Các hoạt động của vi khuẩn arobic có thể được đo bằng lượng oxi chúng tiêu thụ hoặc lượng

Page 14: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

cacbon dioxide nó sản xuất được. hoạt động của vi khuẩn kị khí và số lượng khí mêtan thoát ra.

- PLA,PHA có chi phí sản xuất đắt hơn và chưa được thay thế sử dụng rộng rãi trong đời sống so với nhựa hóa dầu truyền thống. sản phẩm nhựa phân hủy hiên nay trên thị trường thường đắt hơn từ 2- 10 lần so với nhựa hóa dầu truyền thống. nhưng với chi phí như vậy, nhựa truyền thống không phản ánh đầy đủ tác động của nó đến môi trường. nếu các tác động đến môi trường và các chi phí liên quan được xem xét đầy đủ thì chất dẻo truyền thống sẽ có chi phí nhiều hơn và nhựa phân hủy sẽ có thể cạnh tranh hơn với chất dẻo truyền thống trên thị trường. nếu chi phí là một rào cản lớn đến sự thu hút của nhựa phân hủy đến người tiêu dùng thì biện pháp giải quyết vấn đề đó là nghiên cứu tìm ra các phương thức sản xuất có chi phí thấp để sản xuất nhựa phân hủy. tại Úc, các trung tâm nghiên cứu (CRC) thực phẩm Quốc tế và khoa học sản xuất bao bì là dựa vào cách sử dụng tinh bột cơ bản,pha trộn với nhiều loại polymer khác đắt tiền để sản xuất chất dẻo.en.wikipedia.org/.../Biodegradable_plastic

Compost có thể là chìa khóa để tối đa hóa lợi ích về môi trường của chất dẻo phân hủy.một trong những trở ngại lớn để phân compost chất thải hữu cơ là hỗn hợp phân hủy bao bì nhựa không có lãi về kinh tế do đó toàn bộ hỗn hợp chất thải dòng kết thúc trong bãi rác. Bằng cách đảm bảo chất dẻo phân hủy được sử dụng để gói tất cả các sản phẩm hữu cơ, trong tương lai gần có thể thiết lập một đường dây phân compost quy mô lớn trong đó bao bì và vật liệu và vật liệu được trộn lẫn làm một. kết quả là phân compost được đưa

Page 15: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

vào sản xuất nông nghiệp, do đó có thể chuyển hướng vào phát triển những nguyên liệu để sản xuất chất dẻo phân hủy.

II.3 Các loại nhựa phân hủy.Có hai loại chính của chất dẻo phân hủy trên thị trường : thủy phân huỷ chất dẻo(HBP) và oxo-nhựa phân hủy (OBP). Cả hai đầu tiên sẽ trải qua sự suy thoái hóa học bằng cách thủy phân và oxi hóa tương ứng. điều này dẫn đến sự tan rã thể chất của nhựa và giảm đáng kể trọng lượng phân tử của nó. Sau đó tuân theo sự phân hủy nhựa.OBP được thực hiện bằng cách them một tỷ lệ nhỏ các hợp chấtcủa các kim loại chuyển tiếp cụ thể (sắt, mangan, coban và niken được sử dụng phổ biến) vào sản xuất bình thường của polyolefin(PEvàPP) và polystyrene. Các chất súc tác và các chất phụ gia được sử dụng để đẩy mạnh quá trình suy thoái nhựa phân hủy. các chất xúc tác,phụ gia có nhiều loại và được phổ biến rộng rãi trong thiên nhiên, được sử dụng phổ biến trong nhiều nghành công nghiệp.HBPcó xu hướng suy thoái và phân hủy nhanh hơn OBP nhưng chúng phải được thu thập vào một đơn vị phân compost công nghiệp. kết quả cuối cùng thì giống nhau, cả hai được chuyển đổi thành carbondioxide, nước và sinh khối. OBP ít tốn kém hơn, có tính chất vật lý tốt hơn và có thể được thực hiện với thiết bị chế biến nhựa. BHP thải ra metan trong điều kiện yếm khí nhưng OBP thì không. HBP có thể được làm từ nguồn tài nguyên nông nghiệp như ngô, lúa mì, mía hay tài nguyên hóa thạch(dầu mỏ) hoặc pha trộn từ hai nguồn. một số polymer thường được sử dụng bao gồm: PHA(polyhydroxyalkanoates), PVA(polyvinyl alcohol), PET(polyethylene terephthalate), PCL(polycaprolacton), PLA(acid polylactic),

Page 16: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

PHBV(polyhydroxybutyrate-valerate) http://en.wikipedia.org/wiki/Biodegradation

Nhựa phân hủy cũng có thể được chia thành các loại sau: + Hydro-biodegradable. Đầu tiên nhựa sẽ được phân hủy theo sự tương tác với nước(có tham gia của quá trình thủy phân), sau đó có sự tham gia của vi sinh vật.+ Photo- biodegradable. Đầu tiên nhựa sẽ được phân hủy theo sự tương tác với ánh sáng mặt trời(một quá trình gọi là photolysis), sau đó có sự tham gia của vi sinh vật.+ Oxo-degradable. Một số công ty đã tuyên bố họ có thể tạo ra một phụ gia mà có thể được bổ sung vào các sản phẩm nhựa truyền thống giúp nó phân hủy được. các sản phẩm này trở thành oxo-phân hủy. phụ gia cho phép các vật liệu nhựa dễ phá vỡ khi tiếp xúc với nước thành các thành phần nhỏ hơn đủ để vi khuẩn phân hủy chúng tuy nhiên vi khuẩn không thể thực sự phá vỡ các sản phẩm này.kết quả cuối cùng là có dư lượng sinh khối polymer và nhựa không bao giờ được phân hủy như kết quả của sự tương tác với vi sinh vật.II.4 MỘT SỐ VẬT LIỆU SẢN XUẤT NHỰA PHÂN HUỶ.Hiện nay, vật liệu bao bì sinh học chủ yếu từ polymer sinh học chẳng hạn như: tinh bột, cellulose,protein, pullulan, gelatin… và các monomer từ các chất hữu cơ lên men.Vật liệu từ tinh bột: đây là nguồn nguyên liệu phong phú, có sẵn và rẻ tiền. tinh bột có 2 thành phần là Amilose và Amilopectin. Trong tự nhiên, tinh bột có nhiều ở ngũ cốc, một số loại rau củ và một số loại đậu.

Page 17: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Hạt tinh bột có thể được kết hợp với plastic truyền thống, đặc biệt kết hợp với polyolefins. Khi đó plastic sẽ được phân hủy bởi vi sinh vật, vi sinh vật sẽ sử dụng tinh bột, làm tăng độ xốp tạo khoảng trống làm mất tính nguyên vẹn của mạng plastic. Có 3 loại polymer phối trộn: polyhydroxylalkanoates(PHA), polylactic acid(PLA), thermoplastic tinh bột(TPS). Ba loại này đang được quan tâm trong những năm gần đây.PLA được sản xuất từ sự lên men tinh bột (chủ yếu là tinh bột bắp). loại polymer này tiêu tốn ít năng lượng hơn plastic. Mặc dù những polymer này rất thân thiện với môi trường nhưng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do chi phí sản xuất còn cao. Polymer TPS là polymer 100% từ tinh bột đã có chỗ đứng trên thị trường. nó có ưu điểm là: chi phí năng lượng, giá cả thấp hơn so với plastic truyền thống. mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn nhiều rào cản khiến chúng chưa được sử dụng rộng rãi như sự hoài nghi của người tiêu dùng, chi phí nguyên liệu, chi phí kỹ thuật.

Để vượt qua những rào cản đó chúng ta phải có những chính sách như sau:- đưa ra những nghiên cứu mở rộng về việc đóng gói bao bì có bổ sung

khí quyển.- tiếp tục nhắm vào các mặt hàng ở của hàng tạp hóa, các sản phẩm trái

cây, rau, sản phẩm snack cho trẻ em và thực phẩm cho vật nuôi trong nhà.

- Tìm kiếm sự đồng tình,ủng hộ của các tổ chức có quan tâm đến vấn đề môi trường như: các trường đại học, cao đẳng, các tổ chức khác có quan tâm đến vấn đề này.

Page 18: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

- Nhấn mạnh vào sự tiện ích bởi vì có rất nhiều người không quan tâm đến môi trường và sự tiện ích của nhựa sinh học.

II.4.1 Vật liệu PLANhững vật liệu đóng gói bằng plastic vững chắc, sạch được sử dụng phải thỏa mãn điều kiện: không đắt tiền, nhẹ, không thấm khí, không thấm nước và dầu. Người ta sản xuất PLA dựa vào nguồn nguyên liệu từ tinh bột bắp. Bắp được xay và cán sau đó sẽ được đường hóa thành các dextrin. Các dextrin này sẽ được chuyển thành axit lawctic qua quá trình lên men. Và rồi sẽ được cô đặc, lúc này 2 phân tử lactic sẽ kết hợp lại thành cấu trúc vòng gọi là lactid. Hợp chất lactid này sẽ được làm sạch qua quá trình chưng cất sau đó chúng sẽ được trùng hợp tạo chuỗi polymer mạch dài. Để có nhiều loại thì ta có thể thay đổi phân tử lượng hoặc độ trong. Bằng cách thêm vào nhiều chất bổ sung ta sẽ có vật liệu PLA.

Page 19: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

merit of biobQuy trình sản xuất vật liệu PLAsau đó vật liệu này sẽ được bán cho các công ty và nó sẽ được gia công thêm để cho ra sản phẩm cuối cùng. Sau một thời gian sử dụng thì PLA sẽ được hủy đi hoặc được tái chế lại.mặc dù cóa nhiều ích lợi đối với môi trường nhưng vẫn có nhiều khía cạnh kỹ thuật cần giải quyết. ví dụ: tinh bột rất dễ tương tác với nước nên nhiều thuộc tính của PLA phụ thuộc rất nhiều vào độ ẩm. điều này có nghĩa là PLA sẽ không được sử dụng trong thị trường chai lọ. mặt khác PLA chịu được nhiệt độ tối đa là khoảng 114 độ F. nếu vượt qua nhiệt độ này thì PLA sẽ tan chảy. dIddđd anII.4.2 Vật liệu PHAPolyhydroxylalkanoates hay PHA là một vật liệu polymer khác có nhiều hứa hẹn. polymer này đang được nghiên cứu để thay thế cho bao bì plastic.

Page 20: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Các nhà sinh học đã biết đến sự tồn tại của PHA từ năm 1925 trong tế bào vi khuẩn. nhiều loại PHA được tổng hợp từ các nguồn cacbon, vi sinh vật hữu cơ khác nhau và qua các quá trình gia công. Có 2 phương pháp để tổng hợp nên PHA :

- phương pháp lên men gồm: trồng các cây trồng như bắp rồi thu hoạch, tách chiết glucose từ cây trồng sau đó lên men đường trong tế bào có chứa PHA, rửa và xoáy đảo tế bào để giải phóng PHA sau cùng là cô dặc và phơi khô trong khuôn.

- Quá trình tổng hợp dựa vào sự phát triển PHA trong tế bào cây trồng là một kỹ thuật đang được theo đuổi. quá trình này giống với quá trình đã mô tả ở trên nhưng bỏ qua giai đoạn lên men. Người ta sử dụng một lượng lớn dung môi để trích ly nhựa từ cây trồng, sau đó tìm cách loại dung môi đi do đó rất tốn kém về năng lượng.

Một ưu điểm của PHA so với PLA là khả năng tự phân hủy của nó rất là cao và dễ tổng hợp. khi được đặt vào môi trường sinh vật tự nhiên thì nó sẽ tự phân hủy thành CO2 và nước. điều này giúp nó có nhiều ứng dụng trong cuộc sống.II.4.3 Vật liệu TPSTPS(Thermoplastic starches) là vật liệu bằng tinh bột có chứa chất dẻo chịu nhiệt.Thermoplastic starches đã có nhiều bước phát triển trong ngành công ngiệp polymer sinh học. những polymer này được tạo ra từ tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây. Thermoplastic starches (TPS) khác PLA và PHA là chúng không qua giai đoạn lên men. Đẻ có những thuộc tính giống như plastic, TPS được trộn với các vật liệu tổng hợp khác.

Page 21: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Tinh bột liên kết với các polymer tổng hợp khác, với hàm lượng tinh bột có thể lớn hơn 50% sẽ tạo nên các loại plastic mà đáp ứng được nhu cầu thị trường. EAA(copolyme là ethylen- acrylic acid): được nghiên cứu từ năm 1977. nhược điểm của loại plastic này là nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường, dễ bị rách trượt và không được phân hủy hoàn toàn bởi vi sinh vật.Starch/ vinyl alcohol copolymers: tùy vào điều kiện gia công, loại tinh bột và thành phần của copolymes sẽ tạo nên nhiều loại plastics với hình dạng và hoạt tính khác nhau. Plastic chứa tinh bột có tỷ lệ AM/AP lớn hơn 20/80 sẽ không hòa tan ngay cả trong nước sôi. Còn plastic chứa tinh bột có tỷ lệ AM/AP nhỏ hơn 20/80 sẽ được hòa tan từng phần. tỷ lệ tinh bột được phân rã bởi vi sinh vật trong những vật liệu này tỷ lệ nghịch với hàm lượng của AM/ phức vinyl alcohol. Điểm hạn chế của những vật liệu này là giòn và nhạy cảm với độ ẩm.Cơ chế tự hủy:Thành phần tự nhiên: dù được che chắn bởi cấu trúc mạng nhưng vẫn bị phân hủy bởi enzim ngoại bào của vi sinh vật.Thành phần tổng hợp được phân hủy do sự hấp thụ bề mặt của vi sinh vật, tạo bề mặt trống cho sự phân hủy các thành phần tự nhiên.Aliphatic polyester: tinh bột cũng có thể được cấu trúc lại với sự hiện diện của các polymer kị nước như các polyester béo. Polyester béo có điểm tan chảy thấp khó tạo thành vật liệu nhiệt dẻo và thổi tạo hình. Khi trộn tinh bột với polyester béo sẽ cải thiện được nhược điểm này. Một số polyester béo thích hợp là: poly-Ɛ-caprolactone và các copolymer của nó, hoặc các polymer tạo thành từ các phản ứng của các glycol như 1,4- butandiol với một số acid như succinic, adipic,sebacic, azelaic, dicanoic, decanoic,

Page 22: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

brassillic. Sự kết hợp này sẽ tăng thuộc tính cơ, giảm sự nhạy cảm với nước và tăng khả năng phân hủy.Đã có những nghiên cứu thay thế bao bì plastic từ các chế phẩm dầu mỏ sang dạng bao bì plastic từ bắp.Nguồn nguyên liệu bắp có thể thỏa mãn nhu cầu lớn của bao bì plastic.Vật liệu làm từ nguồn nguyên liệu này hạn chế việc ô nhiễm môi trường do khi phân hủy nó không btaoj ra các hợp chất độc.Việc thay thế đầu tiên được tiến hành vào ngày 1-11-2005, 114 triệu thùng chứa bằng plastic được sử dụng hàng năm cho các đại lý bán lẻ rau quả, dâu tây, thảo dược… hiệu quả kinh tế thể hiện rõ rệt.

Page 23: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Page 24: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Vật liệu bioplastic từ bắp. II.4.4 Vật liệu từ cellulose:

Page 25: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Cellulose là nguồn nguyên liệu phong phú, không hòa tan trong nước và hầu hết dung môi hữu cơ. Cellophane(giấy bóng kính) là một trong những dạng phổ biến của bao bì từ cellulose, được sử dụng cho nhiều loại thực phaamrbowir tính chống thấm dầu, khả năng ngăn cản sự tấn công của vi khuẩn và tính trong suốt của nó. Cellophane thường được phủ một lớp ngoài với nitro cellulose hay là acrylate để tăng khả năng chống thấm mặc dù lớp phủ này không được phân hủy bởi vi sinh vật.Chúng ta có thể bao gói bánh mỳ bằng celophane- một loại vật liệu phân hủy sinh học dùng bao gói thực phẩm, loại vật liệu này có giá cả cạnh tranh với plastic thông thường, một ưu điểm khác là nó có thể phân hủy nhanh sau khi sử dụng, thậm chí nó có thể ăn được.Ngoài ra cellulose acetate được kết hợp với tinh bột để tạo nên plastic dễ phân hủy bởi vi sinh vật. cellulose cũng kết hợp với chitosan tạo màng có khả năng thấm khí và thấm nước cao.

Page 26: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Đường cong phân hủy của plastic sinh học

Vật liệu bao bì từ cellulose sử dụng để bảo quản một số loại rau quả dễ bị hư hỏng như dâu tây, đào, chuối, nấm….

Page 27: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

II.4.5 Vật liệu từ Chitin và Chitosan: Chitin được tổng hợp chủ yếu từ côn trùng, tôm cua, nấm sợi, là một loại composit bền vững tạo bộ khung ngoài bảo vệ cho chúng. Chitin khi khử nhóm acetyl sẽ tạo thành Chitosan. Chitin và Chitosan là 2 loại polymer có đặc tính cơ học phù hợp để tạo dạng màng và dạng sợi.

Chitin

Page 28: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Tên hóa học: Poly-N-Acetyl-D-Glucosamine hoặc (1,4)-2-Acetamido-2-deoxy-β-—D-glucanCT phân tử: ( C8H13NO5)n

ChitosanTên hóa học: poly-(1-4)-2-Amino-2-Deoxy- β – D-GlucanCT phân tử:( C6H11O4N)n

Page 29: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

The material Mater-BiMater –Bi được sản xuất bởi Novamont, một công ty nghiên cứu của Ý đã cho thấy khả năng thay thế plastic từ nguyên liệu dầu mỏ. Mater –Bi là polymer sinh học được phân hủy hoàn toàn đầu tiên được nghiên cứu :

Page 30: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

II.4.6 Một số loại vật liệu khác Một công ty ở Anh đã phát triển một loại dung dịch mới, có tính thực tiễn và an toàn đối với môi trường, giải quyết vấn đề môi trường cho hàng triệu tấn rác thải bằng plastic gây ra. Họ tuyên bố bằng việc cắt đứt các liên kết cacbon trong nhựa góp phần làm giảm phân tử lượng, thay đổi thuộc tính dẫn đến việc chúng có thể được phân hủy nhanh chóng.

Page 31: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Một bước đột phá mới khi các nhà khoa học phát triển bao bì bioplastic tốthơn : có khả năng phân hủy ở nhiệt độ thấp đến 33 độ F, hay đơn giản nó có thể phân hủy dưới mưa, các vi sinh vật trong đất. Bioplastic phân hủy cho ra CO2và H2O.Plastic từ tinh bột được tạo ra bằng cách ép đùn, thổi khí và đúc thành khuôn.So sánh với plastic từ dầu mỏ thì giá cả bioplastic rẽ hơn khoảng32cent/pound. Các loại bao bì này thường dùng bao gói các thực phẩm khônhư socola, kẹo , bánh….Bằng cách phối trộn giữa protein từ bắp và các acid béo người ta có thể tạo ramột loại resin bằng cách ép đùn thành màng phân hủy sinh học được ưu

Page 32: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

chuộng hơn plastic.Vật liệu này khi đốt cháy cho ra các chất không gây độchại. Các loại màng này thường dùng bao gói các dạng thực phẩm đông lạnh,các loại bánh, thức ăn nhanh…Các plastic ăn được làm từ tinh bột và protein, sau khi sử dụng có thể nghiềnnhỏ ra làm thức ăn cho gia súc bởi thành phần dinh dưỡng chứa trong nó khácao.Plastic từ khoai tây : Các phế phẩm trong ngành chế biến khoai tây có thểđược tận dụng để làm plastic. Tinh bột từ các phế phẩm này được vi khuẩnthủy phân thành đường glucose, sau đó lên men nhờ vi khuẩn latic cho ra sảnphẩm là acid latic, sấy khô và nghiền thành bột để dùng tạo ra một dạng PLAplastic bằng kỹ thuật ép đùn.

II.4.7 Bao bì nhựa tự phân hủyMàng polymer tự phân huỷ

Page 33: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Có thể nói đây là sản phẩm đầu tiên thuộc loại này của ngành sản xuấtvật liệu polymer ở Việt Nam. Ưu điểm chính của nó là không gây ô nhiễm môitrường giống như màng và túi đựng bằng nhựa nhiệt dẻo (PE, PP, PVC) hiệnnay.Vật liệu chính dùng trong sản xuất màng polymer tự phân huỷ là nhựaLDPE (low density polyetylen - polyetylen tỷ trọng thấp) và tinh bột sắn. Banđầu, nhóm nghiên cứu cho LDPE, tinh bột sắn và một số chất phụ gia đi quamáy trộn vật liệu cực đều ở nhiệt độ thích hợp. Tiếp đến, vật liệu được đùn éptrên máy đùn trục vít có 3 vùng điều khiển nhiệt độ khác nhau. Sau khi đượcbổ sung chất trợ tương hợp và chất phân tán, nhựa hạt đi qua máy chém hạt đểtạo hạt compound. Chất trợ tương hợp đóng vai trò quyết định về khả năngphân phối trộn và sự đồng đều của vật liệu. Cuối cùng, hạt compound đi quamáy ép phun để tạo vật liệu định hình hoặc qua thiết bị thổi màng để thổi

Page 34: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

thành màng mỏng. Có thể tạo ra các màng có độ dày khác nhau theo yêu cầucủa người sử dụng.Nhóm nghiên cứu đã phủ vật liệu mới này trên các luống lạc tại Nông trườngThanh Hà, Hoà Bình. Kết quả cho thấy, nó có tác dụng giữ ẩm, dinh dưỡngcho đất, chống xói mòn và diệt cỏ dại. Sau 4 tháng, toàn bộ màng polymerphân huỷ 100%. Hiện họ đang mở rộng ứng dụng cho mọi nông trường lạc,bông, ngô và thuốc lá trên toàn quốc. Tiến sĩ Phạm Thế Trinh, Phó Việntrưởng Viện Hoá học công nghiệp, cho biết: "Nhu cầu sử dụng màng polymertự phân huỷ trong nông, lâm nghiệp và thực phẩm là rất lớn. Chúng tôi mongnhận được sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan để sản xuất hàng loạt, tiến tới chế tạo bao gói thay thế bao bì nhựa nhiệt dẻo hiện nay

Page 35: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Những bình làm từ vật liệu phân hủy bởi vi sinh vật, có thể trồng trực tiếp vào đất, không ngăn cản rễ khi cây phát triển, khi nó vỡ ra, cây có thể phát triển ở vùng đất xung quanh.

II.5 Biopolymers

Biopolymer là polymer được sinh ra trong tự nhiên ví dụ carbohydrate, protein. Biopolymer đã được sản xuất thương mại trên quy mô lớn mặc dù ít được dùng để sản xuất chất dẻo.Một số ví dụ về biopolymer:Cellulose là carbohydrate phong phú nhất trên thế giới; 40% của tất cả các chất hữu cơ là cellulose.Tinh bột được tìm thấy trong bắp ngô,khoai tây, lúa mỳ, khoai mỳ,và một số cây trồng khác. Sản xuất tinh bột hàng năm của thế giới là trên 70tỷ pounds, với nhiều ứng dụng không nhằm mục đích thực phẩm như làm giấy, bìa,hồ dệt, và keo gián.

Page 36: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Collagen là protein phổ biến nhất được tìm thấy ở động vật có vú. Gelatin là collagen biến tính, được sử dụng trong vỏ bọc xucxich, viên nang cho thuốc và các chế phẩm vitamin, và một vài ứng dụng khác trong nhiếp ảnh.Casein thương mại được sản xuất chủ yếu từ sữa bò, được sử dụng trong keo gián , bìa rời, lớp phủ bảo vệ và các sản phẩm khác.Soy protein và Zein (từ ngô) là protein thực vật phong phú. Chúng được sử dụng để làm keo dán và sơn cho giấy và cactông.Polyesters được sản xuất bởi ác vi khuẩn và có thể được làm thương mại trên quy mô lớn thông qua quá trình lên men, thường được sử dụng trong các ứng dụng y sinh. Một số nguyên liệu tự nhiên khác có thể được làm thành polymer phân hủy được ví dụ như:Acid lactic được sản xuất trên quy mô lớn thong qua quá trình lên men của nguyên liệu đường thu được từ củ cải đường hay mía hoặc được chuyển đổi từ tinh bột ngô, mặt nạ khoai tây, tinh bột hoặc các nguồn khác. Nó có thể được polymer hóa để sản xuất acid polylactic.Triglycerides chiếm một phần lớn chất béo lưu trữ ở động vật và tế bào thực vật. hơn 16 triệu pounds dầu thực vật được sản xuất tại hoa kỳ mỗi năm chủ yếu từ đậu tương, cây gai, hạt cải dầu. triglyceride là một nguyên liệu triển vọng trong sản xuất nhựa. Những nguyên liệu tự nhiên phong phú, tái tạo và phân hủy, làm cho chúng hấp dẫn đối với nguyên liệu bioplastics.

II.6 Tương lai của polymer sinh học

Page 37: I TỔNG QUAN VỀ

Đề tài: Tìm hiểu về nhựa phân hủy sinh học (Biodegradation plastic)

Vấn đề thân thiện với môi trường ngày càng được coi trọng nhưng đặc tính vật liệu và giá cả vẫn là những yếu tố quan trọng. hầu hết các polymer sinh học có đặc tính cơ học gần giống với polymer truyền thống. những đặc tính này(độ co giãn, đàn hồi…) phụ thuộc vào nguyên liệu thô và phương pháp gia công.Ngày nay giá của nhiều loại vật liệu sinh học có thể gần bằng hoặc vượt hơn một chút so với PET và PA, ngoại trừ PHAs có giá gấp 10 lần polymer truyền thống. tuy nhiên do lượng sản phẩm này ít hơn ảnh hưởng đến vấn đề giá cả, nếu sản xuất với số lượng lớn thì giá cả của chúng sẽ thấp hơn.Các nghiên cứu khoa học đã tìm ra một lượng lớn các vật liệu sinh học thích hợp cho bao bì thực phẩm nhưng việc ứng dụng chúng vẫn còn nhiều hạn chế. Chúng ta không mong việc thay thế hoàn toàn vật liệu truyền thống bằng vật liệu sinh học trong một thời gian ngắn tuy nhiên vật liệu sinh học thực sự là vật liệu của tương lai khi mà những đặc tính và giá cả của chúng tương đương hoặc rẻ hơn vật liệu truyền thống.