hướng dẫn photoshop cs4

81
Bài 1: Giới thiệu về Adobe Photoshop CS4 TTO - Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh (image-processing software) chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng tút sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting)… một cách dễ dàng và hiệu quả. Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và biên tập video. Ngoài ra Adobe Photoshop CS4 còn phối hợp rất tốt với các phần mềm khác của hãng Adobe như: - Phần mềm vẽ trang trí và minh họa (illustration software) Adobe Illustrator CS4. - Phần mềm sắp chữ và trình bày (typesetting and layout software) Adobe InDesign CS4. - Phần mềm tạo hình ảnh động (animation software) Adobe Flash CS4. - Phần mềm thiết kế trang web (web design software) Adobe Dreamweaver CS4. Các phần mềm phổ biến trong bộ Adobe Creative Suite 4 Để có thể cài đặt được Photoshop, máy vi tính của bạn cần có cấu hình như sau: Adobe Photoshop CS4 Extended

Upload: anh-diep-nguyen

Post on 29-Jun-2015

1.161 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: hướng dẫn photoshop CS4

Bài 1:

Giới thiệu về Adobe Photoshop CS4

TTO - Adobe Photoshop CS4 là một phần mềm xử lý ảnh (image-processing software) chuyên nghiệp. Photoshop cho phép người sử dụng tút sửa ảnh (retouching), ghép ảnh (composing), phục chế ảnh (restoration), tô màu tranh ảnh (painting)… một cách dễ dàng và hiệu quả.

Phần mềm này là một công cụ không thể thiếu của các nhiếp ảnh gia, các nhà thiết kế đồ hoạ, thiết kế web và biên tập video.

Ngoài ra Adobe Photoshop CS4 còn phối hợp rất tốt với các phần mềm khác của hãng Adobe như:

- Phần mềm vẽ trang trí và minh họa (illustration software) Adobe Illustrator CS4.- Phần mềm sắp chữ và trình bày (typesetting and layout software) Adobe InDesign CS4.- Phần mềm tạo hình ảnh động (animation software) Adobe Flash CS4.- Phần mềm thiết kế trang web (web design software) Adobe Dreamweaver CS4.

Các phần mềm phổ biến trong bộ Adobe Creative Suite 4

Để có thể cài đặt được Photoshop, máy vi tính của bạn cần có cấu hình như sau:

1. Nếu bạn sử dụng máy PC với hệ điều hành Windows:

* Bộ vi xử lý có tốc độ 1.8GHz trở lên.* Hệ điều hành: Microsoft® Windows® XP với Service Pack 2 (khuyến cáo sử dụng Service Pack 3) hoặc Windows Vista® với Service Pack 1.* Bộ nhớ: 1GB trở lên.* Đĩa cứng còn trống ít nhất là 1GB trở lên.* Màn hình có độ phân giải 1,024x768 với card màn hình 16-bit.* Một số chức năng của Photoshop đòi hỏi card màn hình phải hỗ trợ Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0

Adobe Photoshop CS4 Extended

Page 2: hướng dẫn photoshop CS4

2. Nếu bạn sử dụng máy Apple Macintosh với hệ điều hành Mac OS:

* Bộ vi xử lý: PowerPC® G5 hoặc các bộ vi xử lý đa lõi của Intel.* Hệ điều hành: Mac OS X v10.4.11–10.5.4* Bộ nhớ: 1GB trở lên.* Đĩa cứng còn trống ít nhất là 1GB trở lên.* Màn hình có độ phân giải 1,024x768 với card màn hình 16-bit.* Một số chức năng của Photoshop đòi hỏi card màn hình phải hỗ trợ Shader Model 3.0 and OpenGL 2.0

Theo ý kiến riêng của chúng tôi, thì bạn nên tìm mua bộ đĩa Adobe Creative Suite 4 Master Collection.

Bạn nên chép bộ đĩa này vào đĩa cứng (khoảng 8GB), rồi hãy tiến hành cài đặt. Nếu chỉ muốn cài đặt Photoshop, bạn chọn tùy chọn khi cài đặt là Custom Install. Còn nếu chọn Full Install, thì bạn có thể cài đặt được tất cả các phần mềm kể trên (luôn cả Adobe Acrobat 9 và các phần mềm biên tập video/âm thanh như Premiere Pro cs4, After Effects cs4, Soundbooth cs4, Encore cs4 nếu muốn).

Bài 2 (Phần 1):

Các khái niệm cơ bản của Photoshop CS4

TTO - Photoshop chủ yếu làm việc với hình ảnh dạng lưới điểm (raster). Do đó, khi dùng Photoshop để mở các hình ảnh dạng vector thì Photoshop phải lưới điểm hóa chúng (rasterizer).

I. Hình ảnh vector và raster

Hình ảnh đồ họa trên máy tính chia làm hai loại: vector và raster.

Page 3: hướng dẫn photoshop CS4

II. Độ phân giải ảnh (image resolution)

Độ phân giải ảnh là số điểm ảnh (pixel) có trên 1 đơn vị chiều dài của hình ảnh đó.

Độ phân giải ảnh được tính bằng đơn vị ppi (pixels per inch) hoặc dpi (dots per inch).

Ví dụ: một hình ảnh có kích thước 1 inch x 1 inch và có độ phân giải 72 ppi sẽ chứa tổng cộng 72 x 72 = 5.184 pixels. Hình ảnh có kích thước tương tự nhưng với độ phân giải 300 ppi sẽ chứa tổng cộng 300 x 300 = 90.000 pixels.

Page 4: hướng dẫn photoshop CS4

Hình bên trái có độ phân giải 72 ppi, hình bên phải 300 ppi

Hình ảnh có độ phân giải càng cao thì càng sắc nét và màu sắc càng chính xác. Và khi đó, dung lượng file cũng sẽ tăng theo, đòi hỏi nhiều bộ nhớ và đĩa cứng hơn.

1. Hình ảnh sử dụng cho thiết kế web chỉ cần có độ phân giải 72 ppi.

2. Trường hợp hình ảnh dùng cho thiết kế đồ họa in ấn thì bạn cần nhớ hai quy tắc sau:

Nếu là ảnh nét (line art) hoặc đơn sắc (monochrome) thì ảnh nên có độ phân giải là 1,200 ppi.

Nếu là ảnh chụp màu (color photograph) hoặc ảnh chụp đen trắng (black and white photograph) thì ảnh nên có độ phân giải 300 ppi.

3. Để rửa ảnh kỹ thuật số thì hình ảnh cần có độ phân giải 300 ppi.

4. Nếu in ảnh hi-flex với kích thước lớn (để quảng cáo ngoài trời chẳng hạn) thì hình ảnh cần có độ phân giải khoảng 72 ppi đến 100 ppi.

III. Quan hệ giữa kích thước ảnh và độ phân giải ảnh

Hiện nay, việc sử dụng máy ảnh số (digital camera) đã trở nên rất thông dụng, Tuy nhiên, hình ảnh nhận được từ máy ảnh số thường có độ phân giải 72 ppi. Bạn nên dùng chức năng Image > Image Size của Photoshop để chỉnh lại kích thước ảnh và độ phân giải ảnh cho phù hợp với mục đích riêng của bạn.

Page 5: hướng dẫn photoshop CS4

A. Kích thước và độ phân giải của ảnh gốc.

B. Không chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh không thay đổi); tăng độ phân giải lên n lần thì kích thước ảnh sẽ giảm xuống n lần và ngược lại.

C. Có chọn Resample (nghĩa là số lượng điểm ảnh có thay đổi); Photoshop phải tự suy ra thêm một số điểm mới hoặc phải tự loại bỏ một số điểm cũ. Hai quá trình này gọi là nội suy (interpolation). Khi đó hình ảnh có thể sẽ bị mất nét (out-of-focus). Để làm cho hình ảnh sắc nét trở lại, ta dùng Filter > Sharpen > Unsharp Mask... Có 3 phương pháp nội suy: bicubic, bilinear và nearest neighbor. Phương pháp bicubic thường cho kết quả tốt nhất.

Bài 2 (Phần 2)

Các khái niệm cơ bản của Photoshop CS4 (tiếp theo)

* Độ phân giải màn hình

TTO - Độ phân giải mặc nhiên của màn hình (monitor resolution) máy Macintosh là 72 dpi, của màn hình PC là 96 dpi.

Khi bạn chọn View > Actual Pixels (Ctrl + 1), Photoshop sẽ hiển thị hình ảnh ở chế độ 100%. Đây là chế độ trung thực nhất của hình ảnh. Khi đó mỗi pixel của hình ảnh sẽ được hiển thị bằng một pixel của màn hình.

Page 6: hướng dẫn photoshop CS4

Khác với những phần mềm đồ họa khác, chế độ hiển thị 100% không thể hiện kích thước thật của hình ảnh. Để hình dung kích thước của ảnh khi in ra máy in, bạn cần chọn View > Print Size.

V. Các chế độ hình ảnh (image modes)

1. Bitmap

Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 1 bit. Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh bitmap chỉ có thể là điểm đen hoặc điểm trắng. Do đó, hình ảnh dạng bitmap chỉ có 2 sắc độ xám (2 gray levels).

Hình ảnh bitmap thường được gọi là ảnh nét.

Một hình ảnh khổ A4 (8.26 inch x 11.69 inch) với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ bitmap sẽ có dung lượng file là:

8.26 x 300 x 11.69 x 300 x 1bit = 8.690.346 bit = 1.086.293 bytes = 1.03 MB

Page 7: hướng dẫn photoshop CS4

Hình ảnh bitmap

2. Grayscale

Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 8 bit. Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh grayscale có thể nhận một giá trị từ 0 đến 255. Do đó, hình ảnh dạng grayscale có 256 sắc độ xám (tức 28).

Những ảnh đen trắng (black and white photograph) mà chúng ta thường thấy trên báo chí có chế độ hình ảnh là grayscale.

Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ grayscale sẽ có dung lượng file là:

1.03 MB x 8 = 8.24 MB

Hình ảnh grayscale

3. RGB Color

Là hình ảnh mà mỗi điểm ảnh được lưu trữ bằng 24 bits: 8 bits cho màu đỏ (Red), 8 bits cho màu lục (Green), 8 bits cho màu lam (Blue). Như vậy mỗi điểm ảnh của hình ảnh RGB có thể

Page 8: hướng dẫn photoshop CS4

nhận một giá trị từ 0 đến 16.777.216. Do đó, hình ảnh dạng RGB có thể có đến 16,7 triệu màu (tức 224).

Những ảnh chụp màu (color photograph) từ máy ảnh kỹ thuật số có chế độ hình ảnh là RGB.

Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ RGB sẽ có dung lượng file là:

1.03 MB x 24 = 24.72 MB

Nếu chọn Windows > Channels để hiển thị Channels panel, bạn sẽ thấy hình ảnh RGB có 3 kênh màu R, G, B:

Hình ảnh RGB có 3 kênh màu R, G, B

Hình ảnh RGB thường được sử dụng khi thiết kế trang web, rửa ảnh kỹ thuật số, trình chiếu, xử lý video…

4. CMYK Color

Để sử dụng trong in ấn công nghiệp, hình ảnh màu cần được chuyển sang chế độ CMYK (Cyan, Magenta, Yellow, Black) bằng cách chọn Image > Mode > CMYK color.

Mỗi điểm ảnh của hình ảnh dạng CMYK được lưu trữ bằng 32 bits: 8 bits cho màu lam lục (Cyan), 8 bits cho màu đỏ cánh sen (Magenta), 8 bits cho màu vàng (Yellow) và 8 bits cho màu đen (Black).

Một hình ảnh khổ A4 với độ phân giải ảnh 300 ppi, nếu được lưu trữ dưới chế độ CMYK sẽ có dung lượng file là:

1.03 MB x 32 = 32.96 MB

Page 9: hướng dẫn photoshop CS4

Hình ảnh CMYK có 4 kênh màu C, M, Y, K

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về các hệ màu RGB và CMYK trong bài Lý Thuyết Màu.

Bài 3 (Phần 1)

Lý thuyết màu

TTO - Chỉnh sửa màu sắc cho hình ảnh là một trong những chức năng quan trọng nhất của Photoshop, vì vậy việc tìm hiểu về lý thuyết màu sẽ giúp bạn sử dụng Photoshop một cách hiệu quả.

I. Mô hình màu cộng (additive color model)

Màu cộng là nền tảng của mọi màu sắc, vì bắt nguồn từ nguyên lý cảm nhận màu của mắt. Võng mạc trong đáy mắt người có những tế bào hình nón nhạy cảm với các màu đỏ (red), lục (green) và lam (blue). Các tế bào này truyền tín hiệu riêng lẻ đến não bộ, ở đó hình ảnh được tổng hợp thành tất cả màu sắc. Ngoài ra còn có tế bào hình que nhạy cảm với các sắc độ sáng tối của màu sắc.

Chúng ta cảm nhận được màu sắc nhờ ánh sáng phản chiếu từ vật thể và đi đến mắt của chúng ta

Page 10: hướng dẫn photoshop CS4

Năm 1704, nhà bác học nổi tiếng người Anh Isaac Newton đã phân giải được ánh sáng trắng thành 7 sắc cầu vồng là tím - chàm - lam - lục - vàng - cam - đỏ, trong đó tím, chàm, vàng, cam có thể tạo ra từ đỏ, lục và lam. Do đó đỏ, lục và lam được xem là 3 màu căn bản (primary colors) để tạo ra bất kỳ màu sắc nào khác.

Mặt khác, khoa học cũng chứng minh ánh sáng chính là một dạng năng lượng được bức xạ dưới dạng sóng lan tỏa với vận tốc 300.000 km/giây. Ánh sáng có màu khác nhau là do bước sóng khác nhau. Quang phổ mà mắt người nhìn thấy được chỉ là một khe rất hẹp trên thang sóng điện từ, trải từ sắc tím thẫm 380nm (nanomét, đơn vị đo chiều dài bằng 1 phần triệu milimét) đến sắc đỏ thẫm 780nm.

Quang phổ khả kiến

Nguời ta gọi mô hình màu cộng là mô hình RGB. Nguyên lý này được ứng dụng trong công nghệ chế tạo màn hình tivi, màn hình máy vi tính, kỹ thuật video, chiếu sáng…

Page 11: hướng dẫn photoshop CS4

Tất cả các màu nằm trong quang khổ khả kiến đều có thể được tạo ra bằng cách thay đổi cường độ của 3 ánh sáng: red, green, blue

Trong Photoshop:

R G B

Đỏ (Red) 255 0 0

Lục (Green) 0 255 0

Lam (Blue) 0 0 255

Lam - lục (Cyan) 0 255 255

Đỏ cánh sen (Magenta)

255 0 255

Vàng (Yellow) 255 255 0

Đen 0 0 0

Trắng 255 255 255

Xám 50% 128 128 128

II. Mô hình màu trừ (subtractive color model)

Mô hình màu cộng bắt đầu từ màu đen (một màn hình tivi trống và cộng màu R, G, B để có được màu trắng). Ngược lại mô hình màu trừ bắt đầu với màu trắng (một tờ giấy trắng được chiếu bằng ánh sáng trắng và trừ đi màu R,G, B của ánh sáng trắng để có được  màu đen).

Việc loại bỏ ánh sáng R, G, B được thực hiện bằng việc in chồng các màu mực lam - lục (cyan), đỏ cánh sen (magenta) và vàng (yellow). Mực Cyan có tác dụng hấp thu ánh sáng red, mực Magenta hấp thu ánh sáng green, mực Yellow hấp thu ánh sáng blue.

Mực Cyan hấp thu ánh sáng đỏ - mực Magenta hấp thu ánh sáng lục - mực Yellow hấp thu ánh sáng lam

Bất kỳ màu nào trong khoảng màu phục chế (CMYK gamut) được đều có thể đạt được bằng cách thay đổi tỷ lệ mực màu C, M, Y. Mô hình màu trừ được sử dụng cho kỹ thuật nhiếp ảnh màu hiện đại và trong tất cả các quá trình in màu công nghiệp. Trên thực tế do mực in không tinh khiết nên khi 3 màu C, M, Y chồng lên nhau vẫn không tạo ra được màu đen thật sự. Và ngành in phải dùng thêm một bản in với mực đen để bổ trợ cho C, M, Y để tạo thêm chi tiết và chiều sâu cho hình ảnh.

Page 12: hướng dẫn photoshop CS4

Trong ngành in, 4 màu CMYK được gọi là 4 màu process colors

Trong in ấn, để tạo ra màu đỏ cờ (Red) người ta in chồng đỏ cánh sen (Magenta) và vàng (Yellow). Tương tự ta có:

C (%) M(%) Y(%) K(%)

Đỏ cờ (Red) 0 100 100 0

Xanh lá (Green) 100 0 100 0

Xanh tím (Blue) 100 100 0 0

Màu trắng 0 0 0 0

Cam 0 50 100 0

Xanh ngọc 40 0 20 0

Xanh bầu trời 60 20 0 0

Màu hồng 5 40 5 0

Màu be 5 5 15 0

Page 13: hướng dẫn photoshop CS4

Bằng kỹ thuật tram hóa (screening) hình ảnh màu được phục chế bằng cách in chồng các hạt tram (screen dot) với 4 màu C, M, Y, K theo 4 góc khác nhau

Bài 3 (Phần 2)

Lý thuyết màu (tiếp theo)

TTO - III. Mô hình HSB  (Hue, Saturation, Brightness)

a. Hue (sắc màu): Thông thường, sắc màu chính là tên của màu. Ví dụ: đỏ, cam, lục… Các sắc màu khác nhau được biểu diễn trên vòng tròn màu và có giá trị từ 0o đến 360o.

Page 14: hướng dẫn photoshop CS4

Vòng tròn màu

Người ta cũng có thể biểu diễn Hue theo mô hình 3 chiều dưới đây:

Trong Photoshop, để chọn màu ta bấm chuột vào biểu tượng Foreground color hoặc Background color.

Page 15: hướng dẫn photoshop CS4

Khi đó, hộp thoại Color Picker sẽ hiện ra:

b. Saturation (độ bão hòa màu): Độ bão hòa màu thể hiện độ thuần khiết của màu. Khi có độ bão hòa cao, màu sẽ sạch và rực rỡ. Khi có độ bão hòa thấp, màu sẽ đục và xỉn. Độ bão hòa thay đổi từ 0% (xám) đến 100%.

Page 16: hướng dẫn photoshop CS4

Trên vòng tròn màu, độ bão hòa màu tăng dần từ tâm ra chu vi

c. Brightness (độ sáng): Độ sáng của một màu mô tả nó sáng hay tối như thế nào. Độ sáng thay đổi từ 0% đến 100%.

Page 17: hướng dẫn photoshop CS4

Trong mô hình 3 chiều, độ sáng tăng dần từ đáy lên đỉnh

IV. Mô hình CIE Lab

Mô hình CIE L*a*b* được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu của mắt người. Các giá trị Lab mô tả tất cả những màu mà mắt một người bình thường có thể nhìn thấy được. Lab được xem là một mô hình màu độc lập đối với thiết bị và thường được sử dụng như một cơ sở tham chiếu khi chuyển đổi một màu từ một không gian màu này sang một không gian màu khác.

Theo mô hình Lab, tất cả các màu có cùng một độ sáng sẽ nằm trên cùng một mặt phẳng có dạng hình tròn theo 2 trục a* và b*. Màu có giá trị a* dương thì ngả đỏ, màu có giá trị a* âm thì ngả lục. Tương tự b* dương thì ngả vàng và b* âm thì ngả lam. Còn độ sáng của màu thì thay đổi theo trục dọc.

Page 18: hướng dẫn photoshop CS4

V. Tại sao màu sắc không giống nhau

Không có một thiết bị nào trong các hệ thống in ấn có khả năng phục chế được toàn bộ quang phổ màu mà mắt người nhìn thấy được. Mỗi thiết bị đều hoạt động trong một không gian màu hữu hạn nào đó. Mô hình CIE Lab có không gian màu cố định vì được xây dựng dựa trên khả năng cảm nhận màu của mắt người. Mô hình Lab là độc lập đối với thiết bị. Các mô hình còn lại như: RGB, CMYK, HSB thì có thể có nhiều không gian màu khác nhau và phụ thuộc vào thiết bị.

Do có các không gian màu khác nhau nên màu sắc của tài liệu được thể hiện trên các thiết bị khác nhau cũng sẽ không giống nhau. Sự khác biệt về màu sắc có thể phát sinh do hình ảnh được tạo ra từ nhiều

Page 19: hướng dẫn photoshop CS4

nguồn khác nhau (từ máy quét, từ máy ảnh số…); các phần mềm đồ họa định nghĩa màu cũng khác nhau; vật liệu in khác nhau (giấy in báo có không gian màu hẹp hơn giấy couché); và do thiết bị được chế tạo từ các nhà sản xuất khác nhau; tuổi thọ thiết bị khác nhau…

Các thiết bị khác nhau có không gian màu khác nhau

Bài 4:

Vùng chọn trong Photoshop (Phần 1)

TTO - Khi sử dụng Photoshop, người sử dụng thường có nhu cầu chỉnh sửa chỉ trên một phần nào đó của hình ảnh, thay vì trên toàn bộ hình ảnh. Photoshop cung cấp cho bạn nhiều cách thức để tạo ra một vùng chọn (selection). Vùng chọn là tập hợp các điểm ảnh (pixels) sẽ chịu tác động của những thao tác mà bạn thực hiện.

KIẾN THỨC: ĐỒ HỌA CƠ BẢN VỚI ADOBE PHOTOSHOP

Khi một vùng chọn được tạo ra trong Photoshop, biên của vùng chọn sẽ được thể hiện bằng một đường chấm chấm nhấp nháy trông giống như một đàn kiến đang đi diễu hành (marching ants).

Page 20: hướng dẫn photoshop CS4

(1) Vùng không chọn (non-selected area)(2) Vùng chọn (selected area)(3) Vùng chọn được biểu diễn bằng “đàn kiến đang đi diễu hành”

I. Các công cụ tạo vùng chọn

Để tạo vùng chọn, Photoshop cung cấp cho bạn những công cụ sau:

1. Công cụ Rectangular Marquee   (phím tắt là chữ M): dùng để tạo vùng chọn có dạng hình chữ nhật.

2. Công cụ Elliptical Marquee  : dùng để tạo vùng chọn có dạng hình ê-líp.

Cách sử dụng 2 công cụ này:

– Chọn công cụ    hoặc 

– Nhấn giữ và kéo chuột và từ 1 góc sang góc đối diện để tạo nên vùng chọn hình chữ nhật hoặc ê-líp.

Cả 2 công cụ trên đều vẽ từ 1 góc

Page 21: hướng dẫn photoshop CS4

đến góc đối diện

Nhấn giữ phím Alt để vẽ vùng chọn xuất phát từ tâm (hình bên phải)

Nhấn giữ phím Shift để vẽ vùng chọn hình vuông hoặc hình tròn

3. Công cụ Single Row Marquee    : cho phép tạo vùng chọn bao gồm những điểm ảnh nằm trên đường thẳng ngang.

4. Công cụ Single Column Marquee    : cho phép tạo vùng chọn bao gồm những điểm ảnh nằm trên đường thẳng dọc.

5. Công cụ Lasso    (phím tắt là chữ L): cho phép tạo vùng chọn bằng vẽ tự do.

Cách sử dụng:

– Chọn công cụ 

– Nhấn giữ chuột và rê theo biên của phần hình ảnh mà bạn cần chọn. Khi thả chuột ra, Photoshop sẽ tự động nối điểm đầu và điểm cuối lại để tạo thành vùng chọn.

Trường hợp muốn vẽ vùng chọn bằng những đoạn gấp khúc thì nhấn thêm phím Alt.

Page 22: hướng dẫn photoshop CS4

Công cụ Lasso dùng để chọn phần hình ảnh không có dạng hình học thông thường

6. Công cụ Polygon Lasso   : dùng những đoạn gấp khúc để tạo thành vùng chọn có dạng đa giác.

Cách sử dụng:

– Chọn công cụ 

– Bấm chuột vào 1 điểm đầu tiên trên biên của phần hình ảnh mà bạn cần chọn. Thả chuột ra, di chuyển chuột đến 1 vị trí kế tiếp trên biên của phần hình ảnh cần chọn, rồi bấm chuột để xác định điểm thứ 2. Đoạn gấp khúc đầu tiên đã được tạo ra. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi đi qua toàn bộ phần hình ảnh mong muốn. Để tạo thành vùng chọn, bạn cần nối điểm cuối trùng với điểm đầu tiên, hoặc bấm đúp chuột để Photoshop để tự động nối điểm đầu và điểm cuối của đường gấp khúc lại.

7. Công cụ Magnetic Lasso    : cho phép tạo vùng chọn bằng cách tự động dò tìm biên giữa những vùng có màu sắc phân biệt trên hình ảnh.

Cách sử dụng:

– Chọn công cụ 

– Bấm chuột vào 1 điểm đầu tiên trên biên của phần hình ảnh mà bạn cần chọn. Thả chuột ra, di chuyển chuột dọc theo biên của phần hình ảnh cần chọn. Dựa trên sự tương phản của hình ảnh, Photoshop sẽ tự động vẽ những điểm định vị (fastening points) trên đường mà chuột đã đi qua. Để tạo thành vùng chọn, bạn cần nối điểm cuối trùng với điểm đầu tiên, hoặc bấm đúp chuột để Photoshop để tự động nối điểm đầu và điểm cuối lại.

Page 23: hướng dẫn photoshop CS4

Các điểm định vị sẽ tạo nên vùng chọn

Trên thanh tùy chọn (Options bar) có các tùy chọn cho công cụ này như sau:

a.Feather:  làm mờ (blur) biên của vùng chọn bằng cách tạo ra một ranh giới chuyển tiếp (transition boundary) giữa vùng chọn và những điểm ảnh xung quanh. Việc làm mờ này sẽ làm mất chi tiết của những điểm tại biên của vùng chọn. Tuy nhiên, bạn chỉ thấy tác dụng của Feather khi dời nội dung vùng chọn sang một hình ảnh khác hoặc tô màu vào vùng chọn.

Hãy xem ví dụ sau. Ta chọn một vùng chọn bao quanh bông hoa với các giá trị Feather khác nhau. Sau đó dời (move) hoặc dán (paste) bông hoa sang một hình ảnh khác.

A. Ảnh gốc - B. Feather=0 - C. Feather=10 - D. Feather=30

Page 24: hướng dẫn photoshop CS4

b.Anti-aliased: chọn tùy chọn này để biên của vùng chọn được trơn, dịu, không bị răng cưa. Khi đó Photoshop làm dịu sự chuyển tiếp màu giữa những điểm ảnh biên (edge pixels) với những điểm thuộc nền của hình ảnh (background pixels).

Có chọn Anti-aliased

c. Width (1 - 256 pixels): xác định khoảng cách tự động dò tìm biên.

d. Contrast (1% - 100%): xác định độ nhạy trong việc dò tìm biên của công cụ này. Giá trị lớn của Contrast chỉ cho phép dò tìm biên của những hình ảnh có độ tương phản cao. Giá trị nhỏ của Contrast cho phép dò tìm biên của những hình ảnh có độ tương phản thấp.

e. Frequency (0 - 100): xác định tần số xuất hiện của các điểm định vị trên vùng chọn.

Bài 4 - Phần 2:

Vùng chọn trong Photoshop (Phần 2)

TTO - Trong Bài 4 (Phần 1) các bạn đã làm quen về khái niệm vùng chọn trong Photoshop và một số công cụ để tạo vùng chọn. Trong Phần 2 này, các bạn sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm hai công cụ để tạo vùng chọn và một số thao tác trên vùng chọn.

Page 25: hướng dẫn photoshop CS4

Adobe Photoshop CS4

8. Công cụ Quick Selection    (phím tắt là W)

Công cụ này chỉ xuất hiện kể từ Adobe Photoshop CS3. Với công cụ này, bạn có thể chọn nhanh 1 vùng chọn bằng cách dùng một đầu cọ tròn có đường kính thay đổi được để tô lên phần hình ảnh cần chọn.

Thanh tùy chọn của công cụ Quick Selection

Cách sử dụng:

– Chọn công cụ Quick Selection

– Trên thanh tùy chọn (options bar), chọn chế độ: New    (để tạo một vùng chọn mới), Add to selection    (để thêm vào vùng chọn) hoặc Subtract from

selection    (để trừ bớt vùng chọn).

– Chọn Brush menu    hoặc nhấn phím [  và  ] để thay đổi đường kính đầu cọ của công cụ.

– Chọn chức năng Sample All Layers để tạo vùng chọn dựa trên dữ liệu của tất cả các layers thay vì chỉ dựa trên layer hiện hành.

– Chọn chức năng Auto-Enhance để giúp cho vùng chọn được “trơn” hơn.

– Tô vào vùng hình ảnh cần chọn.

Nếu bạn ngừng rê chuột, rồi sau đó rê tiếp vào vùng lân cận thì vùng chọn sẽ lớn ra và bao gồm cả vùng mới này.

Page 26: hướng dẫn photoshop CS4

Tô bằng công cụ Quick Selection để mở rộng vùng chọn

9. Công cụ Magic Wand    (W)

Công cụ này được gọi là “cây đũa thần”, cho phép tạo vùng chọn bao gồm những điểm ảnh (pixel) có màu tương tự với điểm mà ta click chuột vào. Sai số là Tolerance (thay đổi từ 0 đến 255).

Công cụ này dùng để chọn những vùng hình ảnh có màu sắc gần như đồng nhất

Cách sử dụng:

– Chọn công cụ Magic Wand   .

– Trên thanh tùy chọn (options bar), có các tùy chọn cho công cụ này như sau:

•  

A: tạo vùng chọn mới

B: thêm vào vùng chọn

C: trừ bớt vùng chọn

D: lấy phần giao của 2 vùng chọn

Page 27: hướng dẫn photoshop CS4

• Xác định giá trị Tolerance (0 – 255). Cho Tolerance có giá trị nhỏ để chỉ chọn những điểm ảnh rất giống với điểm ảnh mà bạn sẽ click chuột vào. Cho Tolerance có giá trị lớn để chọn vùng màu rộng hơn.

Tolerance = 60 Tolerance = 100

• Anti-aliased để biên của vùng chọn được trơn, dịu.

• Contiguous cho phép chọn vùng chọn liền kề (contiguous) hoặc không liền kề (non-contiguous).

Thanh tùy chọn của công cụ Magic Wand

III. Một số thao tác với vùng chọn

1. Tô vùng chọn với màu của Foreground color: Nhấn phím Alt + Delete

2. Tô vùng chọn với màu của Background color: Nhấn phím Ctrl + Delete

3. Chọn toàn bộ hình ảnh: Chọn  Select > All (Ctrl + A)

4. Hủy bỏ vùng chọn: Chọn  Select > Deselect (Ctrl + D)

5. Chọn trở lại vùng chọn vừa hủy bỏ: Chọn  Select > Reselect (Ctrl + Shift + D)

6. Đảo vùng chọn: Chọn Select > Inverse (Ctrl + Shift + I hoặc Shift + F7)

Đảo vùng chọn

Page 28: hướng dẫn photoshop CS4

7. Hiện/giấu vùng chọn: Chọn  View > Show >  Selection Edges (Ctrl + H)

8. Cộng thêm vùng chọn: Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím Shift, rồi tạo một vùng chọn mới (bằng một trong các công cụ tạo vùng chọn) để cộng thêm vào vùng chọn sẵn có. Để ý rằng có một dấu cộng xuất hiện cạnh bên con trỏ khi bạn vẽ.

Để cộng thêm vùng chọn, thay vì nhấn giữ Shift, bạn có thể chọn biểu tượng    trên thanh tùy chọn

9. Trừ bớt vùng chọn: Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím Alt, rồi tạo một vùng chọn mới (bằng một trong các công cụ tạo vùng chọn) để trừ bớt vùng chọn sẵn có. Để ý rằng có một dấu trừ xuất hiện cạnh bên con trỏ khi bạn vẽ.

Để trừ bớt vùng chọn, thay vì nhấn giữ phím Alt, bạn có thể chọn biểu tượng    trên thanh tùy chọn

10. Lấy phần giao của hai vùng chọn (intersection)

Giả sử bạn đã có một vùng chọn. Nhấn giữ phím Alt + Shift , rồi tạo một vùng chọn mới (bằng một trong các công cụ tạo vùng chọn) để lấy phần giao của hai vùng chọn. Để ý rằng có một dấu nhân xuất hiện cạnh bên con trỏ khi bạn vẽ.

Để lấy phần giao của vùng chọn, thay

Page 29: hướng dẫn photoshop CS4

vì nhấn giữ phím Alt + Shift, bạn có thể chọn biểu tượng    trên thanh tùy chọn

Bài 4 - Phần 3

Vùng chọn trong Photoshop (Phần 3)

TTO - Trong bài này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về những phương pháp để tinh chỉnh vùng chọn, giúp cho vùng chọn thật khớp với phần hình ảnh mong muốn.

IV. Các phép biến đổi hình học trên vùng chọn

Để thực hiện các phép biến đổi hình học trên vùng chọn, bạn chọn Select > Transform Selection. Khi đó tại 4 góc và 4 điểm giữa của vùng chọn sẽ xuất hiện các ô vuông nhỏ, được gọi là các handles.

a. Co dãn vùng chọn (scale): đặt con trỏ vào 1 trong 8 handles. Khi đó con trỏ có dạng  .Nhấn giữ và rê chuột để co dãn vùng chọn.

Nhấn giữ phím Shift khi co dãn để giữ đúng tỷ lệ vùng chọn

b. Quay vùng chọn (rotate): đặt con trỏ ra bên ngoài vùng chọn. Khi đó con trỏ có dạng hình mũi tên cong  . Nhấn giữ và rê chuột để quay vùng chọn.

Quay vùng chọn

Page 30: hướng dẫn photoshop CS4

c. Kéo nghiêng vùng chọn (skew): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở điểm giữa và nhấn giữ phím Ctrl. Khi đó con trỏ có dạng  . Nhấn giữ và rê chuột để kéo nghiêng vùng chọn.

Nhấn giữ phím Shift để giữ cho cạnh của vùng chọn trượt theo phương ngang hoặc phương dọc

d. Biến dạng vùng chọn (distort): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở các góc và nhấn giữ phím Ctrl. Khi đó con trỏ có dạng đầu mũi tên  . Nhấn giữ và rê chuột để làm biến dạng vùng chọn, các handles ở các góc còn lại vẫn giữ nguyên vị trí.

Biến dạng vùng chọn

e. Tạo phối cảnh cho vùng chọn (perspective): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở các góc và nhấn giữ đồng thời 3 phím Ctrl, Alt, Shift. Khi đó con trỏ có dạng đầu mũi tên  . Nhấn giữ và rê chuột để tạo phối cảnh cho vùng chọn.

Khi kéo 1 handle vào trong hoặc ra ngoài,

Page 31: hướng dẫn photoshop CS4

handle còn lại trên cạnh cũng sẽ di chuyển theo để tạo ra phối cảnh

Để kết thúc các quá trình trên, ta bấm đúp chuột vào bên trong vùng chọn hoặc

nhấn Enter hoặc bấm chuột vào biểu tượng Commit transform   trên thanh tùy

chọn 

V. Dời vùng chọn không mang theo nội dung

Chọn một trong các công cụ tạo vùng chọn mà chúng ta đã tìm hiểu. Sau đó đưa con trỏ vào bên trong vùng chọn, nhấn giữ và rê chuột để dời vùng chọn đến một vị trí khác trên hình ảnh.

Dời vùng chọn

Khi đang sử dụng các công cụ tạo vùng chọn, bạn cũng có thể dời vùng chọn (không mang theo nội dung) bằng cách:

a. Nhấn các phím mũi tên để dời vùng chọn lên trên, xuống dưới, qua trái, sang phải 1 pixel.

b. Nhấn giữ Shift, rồi nhấn các phím mũi tên để dời vùng chọn lên trên, xuống dưới, qua trái, sang phải 10 pixels.

VI. Dời vùng chọn (có mang theo nội dung)

Chọn công cụ Move    (phím tắt là chữ V), đưa con trỏ vào bên trong vùng

chọn. Khi đó con trỏ sẽ có dạng  . Nhấn giữ và rê chuột để dời vùng chọn cùng với nội dung của nó đến một vị trí khác trên hình ảnh. Khi đó vị trí cũ của vùng chọn sẽ:

a. được tô bằng màu của background color (nếu bạn đang đứng trên background). Để biết đang đứng ở background hoặc layer, bạn chọn Window > Layers (hoặc nhấn nhấn phím F7) để hiển thị Layers panel

Page 32: hướng dẫn photoshop CS4

b. trở thành trong suốt (nếu ta đang đứng trên layer).

Để sao chép nội dung vùng chọn, trước khi dời vùng chọn bằng công cụ Move ta nhấn và giữ phím Alt. Ngoài ra, công cụ Move còn cho phép dời vùng chọn và nội dung (hoặc toàn bộ hình ảnh) từ một cửa sổ hình ảnh này sang một cửa sổ hình ảnh khác. Khi đó trên cửa sổ hình ảnh đích sẽ xuất hiện một layer mới. Nền của hình ảnh được gọi là background. Còn layers là những lớp trong suốt được đặt lên trên nền background đó.

Khi đã chọn công cụ Move, bạn cũng có thể dời vùng chọn (có mang theo nội dung) bằng cách:

a. Nhấn các phím mũi tên để dời vùng chọn và nội dung của nó lên trên, xuống dưới, qua trái, sang phải 1 điểm ảnh.

b. Nhấn giữ Shift rồi nhấn các phím mũi tên để dời vùng chọn và nội dung của nó lên trên, xuống dưới, qua trái, sang phải 10 điểm ảnh.

Page 33: hướng dẫn photoshop CS4

VII. Mở rộng vùng chọn dựa trên màu sắc

a. Chức năng Select > Grow cho phép mở rộng vùng chọn bằng cách nối thêm những điểm ảnh kế cận và có màu sắc tương tự (với sai số là Tolerance được xác định trong thanh tuỳ chọn của công cụ Magic Wand) vào vùng chọn sẵn có.

b. Chức năng Select > Similar cho phép mở rộng vùng chọn bằng cách nối thêm tất cả những điểm ảnh ở bất kỳ vị trí nào trên hình ảnh và có màu sắc tương tự (với sai số là Tolerance được xác định trong thanh tùy chọn của công cụ Magic Wand) vào vùng chọn sẵn có.

Bài 4:

Vùng chọn trong Photoshop (phần 4)

Page 34: hướng dẫn photoshop CS4

TTO - Trong bài này chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các phương pháp tinh chỉnh vùng chọn, đồng thời làm quen với những cách thức để lưu và nạp vùng chọn.

Adobe Photoshop CS4 Extended

VIII. Chỉnh sửa vùng chọn

a. Chức năng Select > Modify > Border… cho phép tạo khung cho một vùng chọn sẵn có với độ rộng là width. Width có thể thay đổi từ 1-200. Giả sử width có giá trị là 20 thì vùng chọn mới sẽ được tạo thành từ vùng chọn cũ bằng cách lấn vào trong 10 pixels và lấn ra ngoài 10 pixels.

- Ảnh trái: Hình ảnh ban đầu- Ảnh phải: Sau khi thực hiện lệnh Border với width bằng 10 pixels

b. Chức năng Select > Modify > Smooth… dùng để làm trơn vùng chọn đã được tạo bởi công cụ Magic Wand hoặc bo tròn góc cho vùng chọn hình chữ nhật.

c. Chức năng Select > Modify > Expand… và  Select > Modify > Contract… cho phép mở rộng hoặc thu hẹp vùng chọn theo một số điểm ảnh được định bởi giá trị Expand by và Contract by. Giá trị này thay đổi từ 1-100.

d. Chức năng Select > Modify > Feather… (Ctrl + Alt + D):  làm mờ (blur) biên của vùng chọn bằng cách tạo ra một ranh giới chuyển tiếp (transition boundary)

Page 35: hướng dẫn photoshop CS4

giữa vùng chọn và những điểm xung quanh. Việc làm mờ này sẽ làm mất chi tiết của những điểm tại biên của vùng chọn.

- Hình A: Vùng chọn không được feather, sau đó được tô mẫu (pattern fill)- Hình B: Vùng chọn được feather, sau đó được tô mẫu (pattern fill)

IX. Tinh chỉnh vùng chọn

Chức năng Select > Refine Edge... (Ctrl + Alt + R) cải thiện chất lượng của vùng chọn và cho phép quan sát vùng chọn với các màu nền khác nhau để dễ hiệu chỉnh.

– Tạo vùng chọn bằng 1 công cụ chọn bất kỳ

– Chọn Select > Refine Edge... (Ctrl + Alt + R) để hiển thị hội thoại sau:

Page 36: hướng dẫn photoshop CS4

Radius: xác định kích thước của vùng bao xung quanh vùng chọn mà tại đó việc tinh chỉnh vùng chọn sẽ được thực hiện. Bạn có thể tăng giá trị Radius để tạo ra một vùng chọn chính xác cho những vùng có độ chuyển nhẹ nhàng và nhiều chi tiết như lông, tóc hoặc các biên mờ.

Contrast: làm cho biên của vùng chọn sắc cạnh và loại bỏ chi tiết thừa. Khi Radius có giá trị lớn, bạn cần tăng Contrast để loại bỏ nhiễu tại biên của vùng chọn.

Smooth: có giá trị từ 0-100 nhằm loại bỏ các “đồi núi” và “thung lũng” trên vùng chọn, giúp cho vùng chọn được trơn hơn.

Feather: có giá trị từ 0-250 nhằm tạo ra sự chuyển tiếp nhẹ nhàng giữa vùng chọn và những điểm ảnh lân cận.

Contract/Expand: thu hẹp hoặc nới rộng vùng chọn.

Nếu đối tượng cần chọn có màu khác biệt với màu nền, bạn hãy tăng Radius, chỉnh Contrast để làm sắc nét biên của vùng chọn, rồi mới điều chỉnh thanh trượt Contract/Expand. Nếu màu của đối tượng cần chọn gần trùng với màu nền bạn hãy điều chỉnh Smooth trước, sau đó đến Feather rồi mới điều chỉnh thanh trượt Contract/Expand.

A. Xem trước (preview) ở chế độ chuẩn

Page 37: hướng dẫn photoshop CS4

B. Xem trước ở chế độ Quick MaskC. Xem trước với nền đenD. Xem trước với nền trắngE. Xem dưới dạng kênh Alpha

X. Lưu và nạp vùng chọn

1. Lưu vùng chọn

Ở mỗi thời điểm chỉ có một vùng chọn. Khi bạn vẽ một vùng chọn mới thì vùng chọn cũ sẽ bị mất. Do đó để lưu vùng chọn nhằm mục đích tái sử dụng, bạn có những cách sau:

a. Cách 1: Chọn Window > Channels để hiển thị Channels panel. Bấm chuột vào nút Save selection as channel (lưu vùng chọn)   của Channels panel.

Sau khi lưu vùng chọn, trên Channels panel sẽ xuất hiện một kênh mới, gọi là kênh alpha (alpha channel). Mục đích của kênh alpha là dùng để lưu trữ vùng chọn. Vùng trắng trên kênh alpha tượng trưng cho vùng chọn (selected area). Vùng đen trên kênh alpha tượng trưng cho vùng không được chọn (non-selected area) hay còn gọi là vùng bị che (masked area).

Page 38: hướng dẫn photoshop CS4

Vùng chọn được lưu trên kênh Alpha

b. Cách 2: Chọn Select > Save Selection...

Bạn có thể gõ tên vào trường Name để đặt tên cho kênh Alpha

2. Nạp vùng chọn

Nếu muốn nạp trở lại vùng chọn đã được lưu trên kênh alpha, bạn có những cách sau:

a. Cách 1: Chọn Select > Load Selection... để hiển thị hộp thoại Load Selection

Page 39: hướng dẫn photoshop CS4

Chọn kênh Alpha cần nạp. Chọn dấu kiểm Invert để đảo vùng chọn

b. Cách 2: Trên Channels panel, dùng chuột kéo kênh cần nạp vùng chọn vào nút  Load channel as selection

c. Cách 3:  Nhấn giữ phím Ctrl rồi bấm chuột vào kênh cần nạp vùng chọn trên Channels panel.

Page 40: hướng dẫn photoshop CS4

Bài 4 - Phần cuối:

Vùng chọn trong Photoshop (Phần cuối)

TTO - Khi bạn tạo một vùng chọn, thì phần hình ảnh không được chọn (non-selected area) được che đi (masked), tức là được bảo vệ trước các thao tác chỉnh sửa hình ảnh. Như vậy khi bạn tạo ra một bản che (mask), bạn đã cô lập và bảo vệ một số phần của hình ảnh trước các thao tác như: chỉnh sửa màu, áp dụng kính lọc (filter), tô vẽ...

A. Bản che đục (opaque mask) bảo vệ nền background và

Page 41: hướng dẫn photoshop CS4

cho phép hiệu chỉnh con bướm

B. Bản che đục (opaque mask) bảo vệ con bướm và cho phép hiệu chỉnh nền background

C. Bản che nửa trong suốt (semitransparent mask) dùng để hiệu chỉnh nền background và một phần của con bướm

Chế độ Quick Mask

Chế độ Quick Mask cho phép chuyển vùng chọn thành một bản che tạm (temporary mask) để tiện việc chỉnh sửa vùng chọn. Sự tiện lợi trong việc chỉnh sửa vùng chọn như là một mask là ở chỗ bạn có thể sử dụng hầu hết các công cụ và filter của Photoshop để hiệu chỉnh mask. Mỗi khi bạn thoát khỏi chế độ Quick Mask, mask sẽ được chuyển trở lại thành vùng chọn.

Cách sử dụng:

- Vẽ phác một vùng chọn.- Chọn nút Edit in Quick Mask mode trên thanh công cụ hoặc nhấn phím Q.

- Một cách mặc nhiên, khi đó vùng che (masked areas) sẽ được phủ bằng 50% của màu đỏ (red).

Page 42: hướng dẫn photoshop CS4

A.Chế độ chuẩn

B.Chế độ Quick Mask

C.Vùng chọn được biểu thị bằng màu trắng trên biểu tượng thu nhỏ trên Channels panel

D. Vùng không chọn được biểu thị bằng màu đen trên biểu tượng thu nhỏ trên Channels panel

- Để hiệu chỉnh mask, bạn có thể dùng các công cụ tô vẽ hoặc filter. Khi đó, màu foreground và background trên thanh công cụ được tự động chuyển thành đen và trắng. Tô với màu đen là để mở rộng vùng che và thu hẹp vùng chọn. Tô với màu trắng là mở rộng vùng chọn và thu hẹp vùng che. Tô với màu xám là để tạo vùng chọn nửa trong suốt (semi-transparent).

Để quay trở lại chế độ chuẩn (Standard mode), bạn chọn nút  trên thanh công cụ. Khi đó vùng chọn sẽ được hiện trở lại như bình thường.

Page 43: hướng dẫn photoshop CS4

A.Vùng chọn ban đầu và chế độ Quick Mask với màu lục tượng trưng cho vùng che

B.Tô với màu trắng trong chế độ Quick Mask để mở rộng vùng chọn

C.Tô với màu đen trong chế độ Quick Mask để thu hẹp vùng chọn

Lưu ý:- Để chuyển đổi qua lại giữa 2 chế độ Standard mode    và Quick Mask mode    , bạn có thể bấm phím tắt (Q).

- Để đảo màu foreground color và backgound color, bạn bấm chuột vào biểu tượng    trên thanh công cụ hoặc bấm phím tắt (X).

- Vùng chọn tạo bởi chế độ Quick Mask chỉ là vùng chọn tạm thời. Để lưu vùng chọn này thành kênh alpha, bạn hãy sử dụng những cách đã tìm hiểu trong phần Lưu và nạp vùng chọn.

Thay đổi tùy chọn của Quick Mask

Muốn thay đổi các tùy chọn của chế độ Quick Mask, bạn bấm đúp chuột vào biểu tượng  trên thanh công cụ để hiển thị hộp thoại sau:

Page 44: hướng dẫn photoshop CS4

Mặc định 50% red tượng trưng cho vùng che (masked areas). Bạn có thể bấm chuột vào ô màu để thay đổi màu mặc định

Masked Areas: chọn tùy chọn này để định vùng che là đen (đục) và vùng chọn là trắng (trong suốt). Tô với đen để mở rộng vùng che; tô với trắng để mở rộng vùng chọn. Khi chọn tùy chọn này, nút Quick Mask trên thanh công cụ có dạng hình tròn màu trắng trên nền xám 

Selected Areas: chọn tùy chọn này để định vùng che là trắng (trong suốt) và vùng chọn là đen (đục). Tô với trắng để mở rộng vùng che; tô với đen mở rộng vùng chọn. Khi chọn tùy chọn này, nút Quick Mask trên thanh công cụ có dạng hình tròn màu xám trên nền trắng   

Mẹo: Để chuyển đổi qua lại giữa 2 tùy chọn Masked Areas và Selected Areas của chế độ Quick Mask, bạn có thể nhấn giữ phím Alt và bấm chuột vào nút Quick Mask trên thanh công cụ.

Bài 5 - Phần 1

Đồ họa căn bản với Photoshop CS4: Layers (Phần 1)

TTO - Trong bài này, các bạn sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm Lớp (Layers). Khái niệm này bắt đầu xuất hiện từ phiên bản Adobe Photoshop 3.0.

Việc sử dụng layers giúp cho các bạn dễ dàng thay đổi bố cục khi ghép ảnh (composition); thao tác hoặc chỉnh sửa một layer mà không làm ảnh hưởng đến các layers khác; tạo ra các phiên bản đa dạng của ảnh ghép bằng cách sử dụng các chế độ hòa trộn layer (blending modes)… Những công việc này rất khó thực hiện

Page 45: hướng dẫn photoshop CS4

hoặc gần như không thực hiện nổi với phiên bản Adobe Photoshop 2.5 trở về trước.

Kể từ Photoshop 3.0, các chức năng về layers luôn được hãng phần mềm Adobe cải tiến và phát triển cho các phiên bản sau như: 4.0, 5.0, 5.5, 6.0, 7.0, Photoshop CS, Photoshop CS2, Photoshop CS3 và hiện nay là Photoshop CS4.

I. Khái niệm về Layer

Background layer (lớp nền) là lớp dưới cùng của một hình ảnh thông thường. Layers là những lớp trong suốt được đặt lên trên nền background này. Các layers được xếp chồng lên nhau, và các bạn có thể nhìn thấy các lớp dưới tại những vị trí trong suốt (transparent) hoặc nửa trong suốt (semi-transparent) của layers.

Phần trong suốt của layers được thể hiện như các ô vuông trên bàn cờ vua (checkboard pattern).

Để thao tác với các layers, bạn chọn Window > Layers (hoặc nhấn phím F7) nhằm hiển thị Layer panel.

Page 46: hướng dẫn photoshop CS4

Có rất nhiều loại layers như:

- Background layer- Type layers- Image layers- Layer masks- Clipping masks- Layer groups- Layer effects- Smart Object- Adjusment layers- Shape layers- 3D layers- Video layer

mà chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu.

II. Background layer

Page 47: hướng dẫn photoshop CS4

Thoạt đầu, một hình ảnh thông thường được quét từ máy quét ảnh (scanner) hoặc được chụp bằng máy ảnh kỹ thuật số (digital camera) thường chỉ có một lớp, đó là lớp nền (background layer).

Mặc nhiên, Background layer sẽ bị khóa (locked), nên bạn không thể dùng dời nó

bằng công cụ Move  .

Tuy nhiên, bạn có thể nhấn giữ phím Alt và bấm đúp vào biểu tượng thu nhỏ (thumbnail) của Background layer trên Layers panel để đổi nó thành một layer thông thường (image layer) và mặc nhiên sẽ được đặt tên mới là Layer 0.

Nhấn giữ phím Alt, bấm đúp vào thumbnail của Background layer để đổi nó thành Layer 0

Sự khác nhau giữa lớp nền (Background layer) và layer thông thường (image layer):

1. Khác với các layer thông thường, bạn không thể thay đổi thứ tự xếp chồng (stacking order) cho background layer

2. Bạn không thể thay đổi độ đục (opacity) của background layer. Việc thay đổi opacity làm cho layer trở nên nửa trong suốt (semi-transparent) và bạn có thể nhìn thấy được hình ảnh của các layers bên dưới.

Page 48: hướng dẫn photoshop CS4

3. Bạn cũng không thể thay đổi chế độ hòa trộn layer (layer blending mode) cho background layer được. Khi ghép ảnh, việc thay đổi blending mode sẽ giúp cho khả năng sáng tạo của các bạn tăng lên rất nhiều.

4. Khi bạn dùng công cụ cục tẩy Eraser    để xóa một phần hình ảnh trên Background layer (hoặc vẽ một vùng chọn, rồi nhấn phím Delete) thì vùng hình ảnh đó sẽ được tô bằng màu background color. Cũng với động tác đó nhưng nếu thao tác trên layer thường, thì vùng hình ảnh bị xóa sẽ trở thành trong suốt.

- Ảnh trái: Vùng hình ảnh bị xóa được tô bằng màu background color- Ảnh phải: Vùng hình ảnh bị xóa trở thành trong suốt

5. Khi dùng công cụ Move  để dời vùng chọn cùng với nội dung của nó trên Background layer và trên layer thông thường, bạn cũng có kết quả tương tự:

Page 49: hướng dẫn photoshop CS4

Dùng công cụ Move dời vùng chọn trên Background layer, vị trí cũ của vùng chọn sẽ được tô bằng màu background color

Dùng công cụ Move dời vùng chọn trên layer thông thường, vị trí cũ của vùng chọn sẽ trở nên trong suốt

III. Type Layer

Khi bạn dùng công cụ Type     để đánh chữ lên một cửa sổ hình ảnh thì trên Layers panel sẽ xuất hiện một layer mới. Layer mới sinh ra gọi là Type layer (layer chữ) sẽ chứa nội dung của văn bản mà bạn gõ vào. Layer này sẽ được đặt tên là các từ đầu tiên của nội dung gõ vào.

Page 50: hướng dẫn photoshop CS4

Khi bạn chọn công cụ Type   , trên thanh tùy chọn (options bar) sẽ xuất hiện các tùy chọn sau:

Phần trong suốt của Type layer mặc nhiên sẽ được bảo vệ (preserve transparency). Để có thể thao tác với phần trong suốt này, bạn cần đổi layer chữ thành layer thông thường bằng cách chọn: Layer > Rasterize > Type

Bài 5:

Đồ họa căn bản với Photoshop CS4: Layers (tiếp theo)

TTO - Trong Phần 1 của loạt bài về Layers, chúng ta đã có khái niệm lớp (layer), lớp nền (background layer), lớp chữ (type layer). Trong Phần 2 này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về khái niệm lớp ảnh (image layer) và các thao tác căn bản trên layer.

>> Đồ họa căn bản với Photoshop CS4: Layers (Phần 1)

IV. Lớp ảnh (image layer)

Đây là loại layer mà chúng ta vẫn thường gặp nhất. Loại layer thông thường này được phát sinh trong những trường hợp sau:

1. Khi bạn dùng công cụ Move  để dời một vùng chọn hoặc toàn bộ nội dung của hình ảnh A sang cửa sổ hình ảnh B thì trên hình ảnh B sẽ xuất hiện một layer mới.

Page 51: hướng dẫn photoshop CS4

2. Khi bạn sao chép nội dung của một vùng chọn bằng lệnh Edit > Copy (Ctrl + C), rồi dùng lệnh Edit > Paste (Ctrl + V) để dán nội dung của clipboard vào một cửa sổ hình ảnh thì trên cửa sổ này sẽ xuất hiện một layer mới.

3. Chọn một vùng chọn trên cửa sổ hình ảnh. Chọn chức năng Layer > New > Layer via Copy (Ctrl + J). Động tác này sẽ sao chép nội dung vùng chọn của layer/background lên thành một layer mới. Phần nội dung vùng chọn nguồn vẫn được giữ nguyên. Người ta thường dùng phím tắt Ctrl + J để đúp layer (duplicate layer).

4. Chọn một vùng chọn trên cửa sổ hình ảnh. Chọn chức năng Layer > New > Layer via Cut (Ctrl + Shift + J). Động tác này sẽ cắt nội dung vùng chọn của layer/background lên thành một layer mới. Phần nội dung vùng chọn nguồn sẽ được cắt bỏ.

5. Layer mới cũng là một dạng của layer ảnh. Ta có thể tạo một layer mới và trong suốt hoàn toàn bằng cách chọn Layer > New > New… (Ctrl + Shift + N) hoặc bấm chuột vào biểu tượng    trên Layers panel.

Page 52: hướng dẫn photoshop CS4

Bấm chuột vào biểu tượng  là cách thông dụng để tạo 1 layer mới

V. Các thao tác căn bản trên layer

1.Chọn layer

Muốn thao tác với layer nào, trước tiên bạn phải chọn layer đó. Có nhiều cách để chọn layer:

Cách 1: Bấm chuột vào layer cần chọn trên Layers panel.

Layer Chữ nhật là layer được chọn

Bạn cũng có thể dùng phím tắt:

– Nhấn Alt + [  để chọn layer kề dưới (previous layer).

– Nhấn Alt + ]  để chọn layer kề trên (next layer).

Cách 2: Sử dụng thực đơn cảm ngữ cảnh (context – sensitive menu)

Page 53: hướng dẫn photoshop CS4

– Chọn công cụ Move 

– Di chuyển con trỏ đến vùng hình ảnh của layer cần chọn, bấm mắt phải chuột. Một thực đơn chứa tên của các layer sẽ hiện ra cho phép ta chọn layer mong muốn.

Cách 3: Đây là cách thường dùng nhất để chọn layer.

– Chọn công cụ Move 

– Nhấn giữ  phím Ctrl, rồi bấm chuột vào vùng hình ảnh của layer cần chọn.

Với công cụ Move, nhấn giữ Ctrl, click chuột vào hình tròn màu đỏ, lập tức Layer Tròn sẽ được chọn

Lưu ý: Để chọn layer theo cách thứ 3 này, bạn cần tắt dấu kiểm (check mark) của chức năng Auto-Select trên thanh tùy chọn (options bar)

Cách 4:

– Chọn công cụ Move 

Page 54: hướng dẫn photoshop CS4

– Đánh dấu kiểm vào chức năng Auto Select Layer trên thanh tùy chọn. Sau đó dùng công cụ Move để bấm chuột vào vùng hình ảnh của layer cần chọn.

2. Đổi tên cho một layer

Chọn layer cần đổi tên trên Layers panel.

– Cách 1: Bấm đúp chuột vào tên của layer trên Layers panel, rồi nhập tên mới vào.

– Cách 2: Bấm mắt phải chuột, rồi chọn chức năng Layer Properties của thực đơn. Gõ tên mới vào ô Name.

Page 55: hướng dẫn photoshop CS4

3. Thay đổi Opacity và Fill cho layer

Bạn có thể làm cho layer trở nên trong suốt (transparent) hoặc nửa trong suốt (semi-transparent) bằng cách điều chỉnh độ đục (opacity) của layer.

Cách 1: gõ trị số vào ô giá trị của Opacity hoặc kéo thanh trượt

Cách 2: Chọn công cụ Move  , rồi gõ tắt:  

gõ phím 0 tương đương với opacity 100%gõ phím 1 tương đương với opacity 10%gõ phím 2 tương đương với opacity 20%gõ phím 3 tương đương với opacity 30%

......

gõ nhanh 2 phím 4, 5 tương đương với opacity 45%

Có sự khác biệt giữa Layer Opacity và Fill Opacity: Layer Opacity ảnh hưởng lên cả các hiệu ứng layer (layer effects) của layer hiện hành. Còn Fill opacity thì chỉ ảnh hưởng lên các pixels được tô màu, chứ không ảnh hưởng đến các layer effects của layer.

Chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm Layer effects trong các bài sau, các bạn nhé!

Adobe Photoshop CS4: Layers (phần 3)

Page 56: hướng dẫn photoshop CS4

TTO - Đây là Phần 3 của loạt bài về Layers. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các phép biến đổi hình học trên layers (transforming) như: co dãn (scale), quay (rotate), kéo nghiêng (skew), biến dạng (distort), uốn cong hình ảnh (warp).

VI. Các phép biến đổi hình học trên layer

Để thực hiện các phép biến đổi hình học trên layer, bạn chọn Edit > Transform. Khi đó ở vùng biên của các pixels trên layer sẽ xuất hiện một khung hình chữ nhật với các ô vuông nhỏ ở 4 góc và 4 điểm giữa. Các ô vuông này được gọi là các handles.

a. Scale (co dãn): Bạn hãy đặt con trỏ tại 1 trong 8 handles. Khi đó con trỏ sẽ có dạng  . Nhấn giữ và rê chuột để thực hiện việc co dãn nội dung của layer.

Để co dãn mà vẫn giữ đúng tỷ lệ, bạn đặt con trỏ vào handles góc, nhấn giữ Shift và rê chuột

b. Rotate (quay):  đặt con trỏ ra bên ngoài khung chữ nhật. Khi đó con trỏ có dạng hình mũi tên cong  . Nhấn giữ và rê chuột để quay nội dung của layer.

Page 57: hướng dẫn photoshop CS4

Nhấn giữ phím Shift để quay layer đi một bội số của 15o như: 15o, 30o, 45o, 60o

c. Skew (kéo nghiêng): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở điểm giữa. Khi đó con trỏ có dạng  . Nhấn giữ và rê chuột để kéo nghiêng nội dung của layer.

d. Distort (biến dạng): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở các góc. Khi đó con trỏ có dạng đầu mũi tên  . Nhấn giữ và rê chuột để làm biến dạng nội dung của layer. Bạn sẽ thấy các handles ở các góc còn lại vẫn giữ nguyên vị trí.

e. Perspective (phối cảnh): đặt con trỏ vào 1 trong 4 handles ở các góc. Khi đó con trỏ có dạng đầu mũi tên  . Nhấn giữ và rê chuột để tạo phối cảnh cho nội dung của layer.

Page 58: hướng dẫn photoshop CS4

f. Warp (uốn cong): khi thực hiện chức năng này, một lưới (mesh) sẽ xuất hiện bao quanh nội dung của layer. Bạn hãy đặt con trỏ vào các điểm điều khiển (control points) hoặc lên các đường ngang/dọc của lưới và rê chuột. Nội dung của layer sẽ được uốn theo lưới.

Thay vì điều chỉnh lưới một cách thủ công, bạn cũng có thể chọn các chế độ uốn cong sẵn có trên thanh tùy chọn (options bar):

Page 59: hướng dẫn photoshop CS4

Photoshop cung cấp sẵn cho người sử dụng 15 chế độ uốn cong hình ảnh

Để kết thúc các phép biến hình trên, bạn có thể thực hiện 1 trong các động tác sau:

– bấm đúp chuột vào bên trong khung chữ nhật

– hoặc nhấn phím Enter

– hoặc bấm chuột vào nút Commit transform    trên thanh tùy

chọn 

Nếu cần thực hiện các phép biến đổi hình học một cách chính xác, bạn sử dụng thanh tùy chọn như sau:

Page 60: hướng dẫn photoshop CS4

Để thực hành 6 phép biến hình trên, các bạn có thể download hình ảnh Leaf.psd tại đây (phải chuột vào liên kết và chọn "Save Target As" để tải file về máy).

……..

Ngoài 6 phép biến hình kể trên, chức năng Edit > Transform còn cho phép thực hiện các phép biến hình sau:

g. Rotate 180o: quay nội dung layer đi 180o

h. Rotate 90o CW (clockwise): quay nội dung layer đi 90o cùng chiều kim đồng hồ.

i. Rotate 90o CCW (counter – clockwise): quay nội dung layer đi 90o ngược chiều kim đồng hồ

j. Flip Horizontal: lật hình ảnh ngang

Lật ngang tương đương với đối xứng hình ảnh qua trục dọc

k. Flip Vertical: lật hình ảnh dọc

Page 61: hướng dẫn photoshop CS4

Lật ngang tương đương với đối xứng hình ảnh qua trục ngang

Ngoài ra bạn cũng có thể thực hiện biến hình tự do trên layer bằng cách chọn chức năng Edit > Free Transform (Ctrl  + T). Chức năng rất tiện lợi này cho phép bạn thực hiện năm phép biến hình cùng một lúc (5 trong 1).

Trong khi xử lý ảnh, các bạn nên dùng cách biến hình tự do này (Ctrl + T) để rút ngắn thời gian thao tác. Một điểm mà các bạn cần lưu ý là tất cả các phép biến hình đều thực hiện nội suy (interpolation) trên các pixels.

Nghĩa là sau khi biến hình, bằng giải thuật toán dựa trên các pixels hiện hành, Photoshop sẽ làm sinh ra một số pixels mới hoặc xoá đi một số pixels cũ. Nếu bạn thực hiện biến hình nhiều lần thì hình ảnh có thể sẽ không còn được sắc nét nữa.

Page 62: hướng dẫn photoshop CS4

Để giải quyết vấn đề này, kể từ phiên bản CS2, Photoshop đưa ra thêm khái niệm đối tượng thông minh (smart object). Để chuyển một layer thường sang đối tượng thông minh, bạn bấm mắt phải chuột (right-click) lên layer mong muốn trên Layers panel. Một thực đơn sẽ hiện ra và bạn sẽ chọn chức năng Convert to Smart Object:

Khi layer thường đã trở thành đối tượng, bạn có thể thực hiện các phép biến hình bao nhiêu lần tùy thích, Photoshop sẽ không thực hiện nội suy. Các bạn sẽ thấy hình ảnh sẽ không bị mất nét cho dù bạn thực hiện bao nhiêu phép biến hình. Chỉ khi nào bạn hài lòng với kết quả biến hình, bạn mới cần đổi đối tượng thông minh trở lại thành layer thường bằng cách bấm mắt phải chuột (right-click) lên layer trên Layers panel. Một thực đơn sẽ hiện ra và bạn sẽ chọn chức năng Rasterize Layer. Lúc này Photoshop mới thực hiện một lần nội suy mà thôi:

Bạn lưu ý trên layer của đối tượng thông minh có biểu tượng

Page 63: hướng dẫn photoshop CS4

Photoshop CS4: Layers (tiếp theo)

TTO - Đây là Phần 4 của loạt bài về Layers. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một khái niệm rất quan trọng của layer, đó là khái niệm về mặt nạ lớp (layer mask).

Việc sử dụng layer mask giúp cho người thiết kế cắt, ghép hình ảnh được dễ dàng hoặc tạo ra các hiệu quả đặc biệt trên layer, mà không làm ảnh hưởng đến các pixel gốc của layer.

VII. Layer Mask

Bằng cách tạo ra Layer Mask và sau đó tô lên layer mask, bạn có thể cho phép các vùng khác nhau trên layer được hiện ra hoặc trở thành trong suốt.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ví dụ sau:

Bước 1: Giả sử chúng ta có 1 file Flowers.psd có 2 layers: Layer 1 có nền màu nâu nhạt và Layer 2 có nội dung là những bông hoa hồng.

Bước 2: Bạn hãy chọn Layer 2, rồi click chuột vào biểu tượng Add layer mask  trên Layer panel để tạo ra một mask màu trắng cho Layer 2.

Page 64: hướng dẫn photoshop CS4

Bước 3: Bạn hãy dùng công cụ Elliptical Marquee  để vẽ 1 vùng chọn có hình ê-líp. Nhấn Ctrl+Shift+I để đảo vùng chọn.

Bước 4: Chọn Select > Modify > Feather và gõ vào 20 cho ô giá trị Feather Radius để làm cho biên của vùng chọn được mềm:

Bước 5: Nhấn phím D (Default) để chọn mặc nhiên foreground color là trắng và background color là đen. Nhấn Ctrl + Del để tô vùng chọn với background color (màu đen). Nhấn Ctrl + D để hủy vùng chọn.

Page 65: hướng dẫn photoshop CS4

Qua ví dụ trên, chúng ta nhận thấy rằng:

* Phần hình ảnh của Layer 2 tương ứng với vùng trắng trên mask được giữ nguyên.

* Phần hình ảnh của Layer 2 tương ứng với vùng đen trên mask thì trở thành trong suốt.

* Phần hình ảnh của Layer 2 tương ứng với vùng xám trên mask thì trở thành nửa trong suốt (semi-transparent).

Bạn hãy download file Flower.psd tại đây…. để thực hành lại nhé.

Tiếp theo chúng ta hãy làm quen với một số thao tác trên layer mask:

1. Để tạo một mask có màu trắng, bạn bấm chuột vào biểu tượng Add layer mask  trên Layers panel (hoặc chọn Layer > Layer Mask > Reveal All)

Page 66: hướng dẫn photoshop CS4

2. Để tạo một mask có màu đen, bạn nhấn giữ phím Alt và bấm chuột vào biểu tượng Add layer mask  trên Layers panel (hoặc chọn Layer > Layer Mask > Hide All).

3. Giả sử bạn đã có môt vùng chọn trên layer. Nếu muốn giữ lại phần hình ảnh bên trong của vùng chọn và làm cho phần hình ảnh bên ngoài vùng chọn của layer trở nên trong suốt, bạn bấm chuột vào biểu tượng Add layer mask  trên Layers panel. Hoặc bạn cũng có thể chọn Layer > Layer Mask > Reveal Selection.

Các bạn hãy thực hiện lại ví dụ Flowers bên trên bằng cách sử dụng lệnh Reveal Selection nhé. Các bạn có nhận thấy rằng cách này nhanh hơn rất nhiều so với cách đã mô tả bên trên không?

4. Giả sử bạn đã có một vùng chọn trên layer. Nếu muốn giữ lại phần hình ảnh bên ngoài vùng chọn và làm cho phần hình ảnh bên trong vùng chọn của layer trở thành trong suốt, bạn nhấn giữ phím Alt và bấm chọn biểu tượng Add layer

Page 67: hướng dẫn photoshop CS4

mask  trên Layers panel. Hoặc bạn cũng có thể chọn Layer > Layer Mask >  Hide Selection.

5. Để tạm thời tắt tác dụng của layer mask bạn chọn Layer > Layer Mask > Disable. Chọn  Layer > Layer Mask > Enable để layer mask có tác dụng trở lại.

6. Để xóa Layer mask ta kéo thumbnail của mask vào biểu tượng  trên Layers panel, hoặc chọn Layer > Layer Mask > Delete, khi đó một hộp đối thoại sẽ xuất hiện. Chọn Apply để áp đặt tác dụng của mask lên layer, rồi mới xóa mask. Chọn Discard để xóa mask và hủy bỏ tác dụng của mask lên layer.

Page 68: hướng dẫn photoshop CS4

7. Khi hiệu chỉnh mask, bạn cần chú ý là hiện bạn đang chọn thao tác với mask hay là đang chọn thao tác với layer. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý xem layer và mask có được liên kết (link) với nhau không? Nếu đang được link thì khi bạn sử

dụng công cụ Move  để dịch chuyển thì cả 2 layer và mask sẽ di chuyển cùng một lúc với nhau.

Khi đã chọn thao tác với mask, tùy theo mục đích bạn có thể dùng công cụ tô vẽ

như:    Brush  , Clone Stamp  , Eraser  , Pencil  , Gradient  ,

Paint Bucket  ... để tô vẽ lên mask hoặc tút sửa mask.

Để kết thúc bài này, chúng ta hãy cùng nhau làm một bài tập ứng dụng về Layer Mask, các bạn nhé!

Bước 1: Mở file Wood.psd. Các bạn có thể download file Wood.psd tại đây…

Bước 2: Nhấn Ctrl + J để đúp lớp nền background thành Layer 1

Page 69: hướng dẫn photoshop CS4

Bước 3: Chọn công cụ Horizontal Type  để gõ chữ dưới dạng vùng chọn lên hình ảnh. Bạn nên chọn kiểu chữ có thân đậm như: Arial Black, Futura Black hoặc Myriad Pro Bold.

Bước 4: Bạn bấm chuột vào biểu tượng Add layer mask  trên Layers panel. Phần hình ảnh của Layer 1 nằm bên ngoài vùng chọn chữ sẽ trở thành trong suốt.

Bước 5: Bạn chọn thao tác với Layer 1, rồi bấm chuột vào biểu tượng Add a layer style  trên Layers panel để tạo hiệu ứng đặc biệt cho Layer 1. Chọn hiệu ứng Bevel and  Emboss… để chạm nổi cho Layer 1.

Page 70: hướng dẫn photoshop CS4

Bạn có thể tùy biến các giá trị trong hộp thoại sau theo ý thích riêng:

Và đây là kết quả cuối cùng của bài tập ứng dụng:

Page 71: hướng dẫn photoshop CS4