duy tan university - Đo lƯỜng vÀ phÂn tÍch dÒng...
TRANSCRIPT
ĐO LƯỜNG VÀ PHÂN TÍCH DÒNG TRUYỀN TẢI MPEG-2
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Dòng truyền tải MPEG-2 là chuẩn xác định cho tín hiệu đầu vào và đầu ra
của tất cả các hệ thống cơ bản, tức là cho vệ tinh, cáp, SMATV, MMDS/MVDS và
phân phối mặt đất, đã được định nghĩa trong hệ thống DVB cho đến nay. Do đó,
các giao tiếp này là truy cập được trong chuỗi truyền dẫn. Truy cập trực tiếp được
cho phép ở phía máy phát ở đầu vào của hệ thống cơ bản tương ứng. Ở các giao
tiếp khác nơi mà tín hiệu đã được điều chế, truy cập có thể được thực hiện bởi một
bộ giải điều chế cung cấp giao diện TS như là một đầu ra cho các phép đo tiếp
theo.
2. DANH SÁCH CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG KHUYẾN NGHỊ.
Phần này khuyến nghị một tập các cú pháp và các phương pháp kiểm định
sự nhất quán của thông tin có thể được sử dụng cho một dòng truyền tải MPEG-2 ở
giao diện song song, hoặc ở giao diện nối tiếp được định nghĩa trong EN 50083-9
[10].
Các giả định và các nguyên tắc hướng dẫn sau đây được sử dụng để phát
triển các phương pháp đo, kiểm tra này:
- Các phương pháp đo kiểm tra chủ yếu dự định cho việc giám sát dòng
truyền tải MPEG-2 trong môi trường làm việc liên tục hoặc định kỳ;
- Các phương pháp đo kiểm tra chủ yếu được thiết kế để kiểm tra sự thống
nhất của một dòng TS ở nguồn; mệnh đề 5.3 xem xét các khía cạnh của các
dòng TS trong các mạng bao gồm các lỗi, suy giảm được tạo ra bởi hệ thống
truyền tải;
- Mục đích chung của các phương pháp đo, kiểm tra là để cung cấp “phương
pháp kiểm tra chất lượng” cho các thành phần quan trọng của dòng TS.
Danh sách các phương pháp đo kiểm tra là không toàn diện;
- Các phương pháp đo, kiểm tra là nhất quán với các phương pháp đo, kiểm
tra tương thích MPEG-2 được xác định trong ISO/IEC 13818-4 [2], không
phải là thay thế các phương pháp đó;
- Các phương pháp đo, kiểm tra là nhất quán với các tài liệu DVB-SI (EN 300
468 [7], TR 101 211 [8]), không phải là thay thế cho các tài liệu này.
Các giá trị dành riêng của MPEG-2 và DVB-SI trong dòng TS không gây ra
một chỉ thị lỗi kiểm tra.
Nhìn chung, các phương pháp đo kiểm tra được thực hiện trong phần thông
tin mào đầu của dòng truyền tải, do đó chúng vẫn có giá trị khi các thuật toán truy
cập có điều kiện được áp dụng, tuy nhiên chỉ có một số ít các phương pháp đo,
kiểm tra có giá trị cho việc giải xáo trộn hoặc xóa trộn dòng truyền tải TS.
Các phương pháp đo, kiểm tra không phụ thuộc vào bất cứ ứng dụng bộ giải
mã nào với mục đích đảm bảo sự nhất quán của các kết quả. Các ràng buộc của mô
hình MPEG-2 T-STD, như được định nghĩa trong ISO/IEC 13818-1 [1] (Các hệ
thống MPEG-2), sẽ được thỏa mãn như được xác định trong ISO/IEC 13818-4 [2]
(tương thích MPEG-2).
Các phương pháp đo, kiểm tra gián tiếp được thực hiện dưới các điều kiện
ổn định, không có sự thay đổi về sự không liên tục hoặc khoảng động có thể xảy ra
trong quá trình đo, kiểm tra gián tiếp.
Các thông số hiệu suất số khác như là BER không được xem xét trong phần
này.
Phần này đưa ra các bảng biểu về các thông số khuyến nghị cho việc giám
sát liên tục và định kỳ dòng truyền tải MPEG-2 TS.
Các phép đo đạc, kiểm tra được nhóm vào ba bảng theo độ quan trọng của
chúng cho mục đích giám sát.
Bảng thứ nhất liệt kê một tập các thông số cơ bản được cho là cần thiết để
đảm bảo rằng dòng TS có thể giải mã được. Bảng thứ hai liệt kê các thông số bổ
sung được khuyến nghị dùng cho việc giám sát liên tục. Bảng thứ ba liệt kê các
thông số bổ sung tùy chọn có thể dùng cho các ứng dụng xác định.
Bất cứ thiết bị đo kiểm tra nào dùng để xác định các thông số này phải thông
báo các kết quả đo, kiểm tra bằng cách chỉ thị theo từng mục trong cột thứ hai của
các bảng dưới các điều kiện chính xác được mô tả trong cột thứ ba của các bảng.
Nếu một bộ chỉ thị được thiết lập, khi đó dòng TS bị lỗi. Tuy nhiên, do các
bộ chỉ thị không bao trùm toàn bộ khoảng của các lỗi có thể xảy ra, không thể kết
luận rằng không có lỗi xảy ra nếu các bộ chỉ thị không được thiết lập.
Nếu chỉ thị 1.1 được kích hoạt, khi đó tất cả các bộ chỉ thị khác là không có
giá trị. Mỗi bộ chỉ thị được kích hoạt chỉ khi ít nhất một các điều kiện kích hoạt đã
được mô tả được đáp ứng.
Chú ý: Trong trường hợp các bộ chỉ thị yêu cầu một tốc độ lặp lại tối thiểu của các đoạn, có nghĩa là mỗi và mọi đoạn có mặt trong bảng này phải có tốc độ lặp theo quy định.2.1. ƯU TIÊN THỨ NHẤT: CẦN PHẢI GIẢI MÃ ĐƯỢC (GIÁM SÁT CƠ BẢN)
STT Bộ chỉ thị Điều kiện quyết định Tham chiếu1.1 TS_sync_loss Mất đồng bộ do sự trễ
của các thông số ISO/IEC 13818 – 1 [1]:Mệnh đề 2.4.3.3 và phụ lục G.01
1.2 Sync_byte_error Sync_byte không bằng 0x47
ISO/IEC 13818 – 1 [1]:Mệnh đề 2.4.3.3
1.3 PAT_error PID 0x0000 không xảy ra ở ít nhất mỗi 0,5sMột PID 0x0000 không
ISO/IEC 13818 – 1 [1]:Mệnh đề
chứa một table_id 0x00 (tức là một PAT)Scrambling_control_field không bằng 00 với PID 0x0000
2.4.4.3, 2.4.4.4
1.3.a (chú ý 1)
PAT_error_2 Các đoạn vơi table_id 0x00 không xảy ra ở ít nhất mỗi 0,5s trong PID 0x0000.Đoạn với table_id khác 0x00 được tìm thấy trong PID 0x0000.Scrambling_control_field không bằng 00 với PID 0x0000
TR 101 154 [4] 4.1.7
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.4.3, 2.4.4.4
1.4 Countinuity_count_error Thứ tự gói không chính xácMột gói được tạo ra nhiều hơn hai lần các gói bị mất
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.3.2, 2.4.3.3
1.5 PMT_error Các đoạn với table_id 0x02, (tức là một PMT), không xảy ra ở ít nhất mỗi 0,5s trên mỗi program_map_PID tham chiếu tới PAT Scrambling_control_field không bằng 00 với tất cả các gói chứa thông tin của các đoạn với table_id 0x02 (tức là một PMT) cho mỗi program_map_PID tham chiếu tới PAT.
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.4.3, 2.4.4.4, 2.4.4.8
1.5.a (chú ý 2)
PMT_error_2 Các đoạn với table_id 0x02 (tức là một PMT), không xảy ra ở ít nhất mỗi 0,5s trên mỗi program_map_PID tham
TR 101 154 [4] 4.1.7 (chú ý 3)
chiếu tới PATScrambling_control_field không bằng 00 với tất cả các gói chứa thông tin về các đoạn với table_id 0x02 (tức là một PMT) trên mỗi program_map_PID tham chiếu tới PAT.
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.4.3, 2.4.4.4, 2.4.4.8
1.6 PID_error PID tham chiếu không xảy ra với một người sử dụng trong một khoảng thời gian xác định
ISO/IEC 13818 – 1 [1]:Mệnh đề 2.4.4.8
Bảng 1.3.1: Các thông số giám sát cơ bản
TS_sync_lossChức năng quan trọng nhất để đánh giá dữ liệu của dòng MPEG-2 TS là
thiết lập đồng bộ. Sự đồng bộ thực tế của dòng TS phụ thuộc vào số các byte đồng
bộ chính xác cần cho thiết bị để đồng bộ và số các byte đồng bộ bị méo mà thiết bị
không thể xử lý được.
Người ta cho rằng 5 byte đồng bộ chính xác liên tiếp (ISO/IEC 13818 – 1
[1], mệnh đề G.01) là đủ cho việc đạt được sự đồng bộ, và 2 hoặc nhiều hơn các
byte đồng bộ bị hỏng sẽ chỉ thị việc mất đồng bộ.
Sau khi đã đạt được đồng bộ có thể tiến hành việc đánh giá các thông số khác
Sync_byte_error
Bộ chỉ thị “Sync_byte_error” được thiết lập ngay khi byte đồng bộ chính xác
(0x47) không xuất hiện sau 188 hoặc 204 byte. Đây là nền tảng do cấu trúc này
được sử dụng để đồng bộ cho các chuỗi bộ mã hóa và giải mã kênh. Vấn đề quan
trọng là mọi byte đồng bộ được kiểm tra về sự chính xác do các bộ mã hóa không
cần thiết phải kiểm tra byte đồng bộ. Có vẻ như một vài bộ mã hóa sử dụng tín
hiệu cờ byte đồng bộ trên giao tiếp song song để điều khiển việc khởi tạo bộ ngẫu
nhiên hóa và đảo ngược byte mà không kiểm tra rằng byte tương ứng là một byte
đồng bộ hợp lệ.
PAT_error
Bảng liên kết chương trình (PAT), chỉ xuất hiện trong các gói PID 0x0000,
mang thông tin về các chương trình trong dòng TS cho bộ giải mã và chỉ định
Bảng bản đồ chương trình (PMT) trong đó chỉ thị các thành phần dòng video,
audio và dữ liệu tạo thành chương trình (hình 5.2)
Nếu PAT bị mất thì bộ giải mã không thể thực hiện được việc giải mã
chương trình.
PAT phải được chứa trong PID 0x0000.
PAT_error_2
Việc mô tả lại lỗi trong PAT_error_2 tham chiếu tới khả năng là Bảng liên
kết chương trình có thể bao gồm một vài (liên tiếp) đoạn với cùng table_id 0x00.
Countinuity_count_error
Ba thủ tục kiểm tra được kết hợp với nhau cho bộ chỉ thị này. Các điều kiện
tiên quyết “Thứ tự gói không chính xác” và “Mất gói” có thể gây nên các vấn đề
cho IRD không được trang bị bộ nhớ đệm bổ sung và bộ vi xử lý thông minh. Thiết
bị đo, kiểm tra không cần thiết phải phân biệt giữa hai điều kiện tiên quyết này do
chúng được kết hợp với nhau theo phép toán OR, cùng với điều kiện tiên quyết thứ
3, thành một bộ chỉ thị.
Điều kiện thứ hai cũng bao hàm việc mất gói có thể xảy ra trong các kết nối
ATM, trong đó một gói ATM bị mất có thể gây nên việc mất toàn bộ gói MPEG-2.
Điều kiện tiên quyết “một gói xuất hiện nhiều hơn hai lần” có thể là báo hiệu
của một vấn đề lớn hơn về việc giám sát dịch vụ cho người cung cấp dịch vụ.
PMT_error
Bảng liên kết chương trình (PAT) thông báo cho bộ giải mã số lượng
chương trình trong một dòng truyền tải và chỉ thị các PMT chứa thông tin tìm kiếm
các phần của chương trình. Các phần trong ngữ cảnh này là dòng video (thông
thường là một) và các dòng audio và dòng dữ liệu (như là Teletext). Nếu không có
PMT thì chương trình tương ứng không thể giải mã được.
PID_error
Bộ chỉ thị này kiểm tra việc tồn tại dòng dữ liệu cho mỗi PID. Lỗi này có thể
xảy ra khi TS được ghép kênh, hoặc giải ghép kênh và tái ghép kênh trở lại.
Người dùng xác định khoảng thời gian không quá 5s cho các PID cho video và
audio (xem chú ý). Các dịch vụ dữ liệu và dịch vụ audio với bộ mô tả ngôn ngữ
ISO 639 [17] với loại lớn hơn ‘0’ phải được loại trử trong giới hạn 5s này.
Chú ý:
Với các PID mang các thông tin khác như là phụ đề, các dịch vụ dữ liệu và
audio với bộ mô tả ngôn ngữ ISO 639 [17] với loại lớn hơn ‘0’, thời gian giữa hai
gói liên tiếp của cùng PID có thể lớn hơn nhiều.
Theo nguyên tắc, một khoảng thời gian người dùng khác có thể được xác định cho
mỗi PID.
2.2. ƯU TIÊN THỨ 2: KHUYẾN NGHỊ VỀ GIÁM SÁT LIÊN TỤC VÀ ĐỊNH KỲSTT Bộ chỉ thị Điều kiện tiên quyết Tham chiếu2.1 Transport_error Transport_error_indicator
trong phần mào đầu TS được thiết lập là “1”
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.3.2, 2.4.3.3
2.2 CRC_error Lỗi CRC xảy ra trong bảng CAT, PAT, PMT, NIT, EIT, BAT, SDT hoặc TOT
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: Mệnh đề 2.4.4, phụ lục B EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2
2.3 PCR_error (chú ý) Xảy ra việc PCR không liên tục hơn 100ms mà không có chỉ thị xác định. Khoảng thời gian giữa hai giá trị PCR liên tiếp là hơn
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.3.4, 2.4.3.5ISO/IEC 13818 – 4 [2]: mệnh đề
40ms 9.11.3TR 101 154 [4]: mệnh đề 4.5.4
2.3a PCR_repetition_error Khoảng thời gian giữa hai giá trị PCR liên tiếp lớn hơn 40ms
TR 101 154 [4]: mệnh đề 4.1.5.3
2.3b PCR_discontinuity__indicator_error
Sự sai khác giữa hai giá trị PCR liên tiếp (PCRI+1 – PCRI) là ngoài khoảng 0…100ms mà discontinuity_indicator không được thiết lập
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.3.4, 2.4.3.5ISO/IEC 13818 – 4 [2]: mệnh đề 9.1.1.3
2.4 PCR_accuracy_error Độ chính xác của PCR của chương trình được lựa chọn không nằm trong khoảng ±500ns
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.2.2
2.5 PTS_error Khoảng lặp PTS lớn hơn 700ms
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.3.6, 2.4.3.7, 2.7.4
2.6 CAT_error Các gói với transport_scrambling_control không có 00, nhưng không có đoạn với table_id = 0x10 (tức là một CAT) xuất hiệnĐoạn với table_id khác 0x01(tức là không có CAT) được tìm thấy trong PID 0x0001
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.4
Chú ý:Phiên bản cũ của PCR_error (2.3) là một kết hợp của nhiều lỗi PCR_repetition_error (2.3a) và PCR_discontinuity_indicator_error (2.3b) theo hàm logic “OR”.
Bảng 1.3.2: Các thông số giám sát liên tục và định kỳ
Transport_error
Bộ chỉ thị Transport_error chính là loại Boolean, nhưng cũng cần phải có bộ
đếm nhị phân có thể thiết lập lại được để đếm các gói TS bị lỗi. Bộ đếm này dùng
để ước lượng thống kê các lỗi. Nếu một lỗi xảy ra, sẽ không có chỉ thị lỗi nào thêm
sẽ nhận được từ gói lỗi.
Cần phải cung cấp thông tin chi tiết về các gói lỗi, ví dụ, cung cấp một bộ
đếm Transport_error cho mỗi dòng chương trình hoặc bằng cách cung cấp PID cho
mỗi gói lỗi trong báo cáo thống kê về các sự kiện Transport_error. Các phân tích
thêm là tùy chọn và không nằm trong khuyến nghị đo.
CRC_error
Kiểm tra CRC cho CAT, PAT, PMT, NIT, EIT, BAT, SDT và TOT chỉ thị
nội dung của các bảng tương ứng có bị lỗi hay không. Trong trường hợp này, sẽ
không có thêm chỉ thị lỗi nào từ nội dung của các bảng tương ứng.
PCR_error
PCR được sử dụng để tái tạo đồng hồ hệ thống cục bộ 27MHz. Nếu PCR
không được thu nhận đầy đủ khi đó đồng hồ hệ thống có thể bị trôi. Bộ giải mã/
đầu thu có thể mất đồng bộ. Trong DVB, một khoảng lặp được khuyến nghị không
lớn hơn 40ms.
PCR_repetition_error
PCR được sử dụng để tái tạo đồng hồ hệ thống cục bộ 27MHz. Nếu PCR
không được thu nhận đầy đủ khi đó đồng hồ hệ thống có thể bị trôi. Bộ giải mã/
đầu thu có thể mất đồng bộ. Trong DVB, một khoảng lặp được khuyến nghị không
lớn hơn 40ms.
Lỗi này chỉ thị rằng kết quả từ việc kiểm tra khoảng lặp này sẽ tạo ra
PCR_repetition_error trong các ứng dụng tương lai.
PCR_discontinuity_indicator_error
PCR_discontinuity_indicator_error được thiết lập trong trường hợp xảy ra sự
không liên tục của các giá trị PCR mà không được báo hiệu thích hợp bởi bộ chỉ
thị sự không liên tục. Việc sử dụng bộ chỉ thị này được khuyến nghị dùng cho các
ứng dụng tương lai.
PCR_accuracy_error
Độ chính xác là ±500ns là đủ cho việc tổng hợp sóng mang mầu từ đồng hồ
của hệ thống.
Phép đo, kiểm tra này chỉ cần thực hiện trên một dòng TS có tốc độ bit
không đổi như là đã được định nghĩa trong ISO/IEC 13818 – 1 [1], mệnh đề 2.1.7.
Thông tin bổ sung trong phép đo trôi PCR được đưa ra trong mệnh đề 5.3.2. và phụ
lục I.
PTS_error
Gốc thời gian hiện tại (PTS) phải xuất hiện ít nhất ở mỗi 700ms. Chúng chỉ
có thể truy cập được nếu dòng TS không bị xáo trộn.
CAT_error
CAT là con trỏ cho phép IRD tìm được các EMM liên kết với các hệ thống
CA được sử dụng. Nếu không có CAT, máy thu không thể thu được các bản tin
quản lý.
2.3. ƯU TIÊN THỨ 3: GIÁM SÁT ỨNG DỤNG PHỤ THUỘCSTT Bộ chỉ thị Điều kiện tiên quyết Tham chiếu3.1 NIT_error (chú ý 2) Đoạn với table_id khác 0x40
hoặc 0x41 hoặc 0x72 (tức là không phải là NIT hoặc ST) được tìm thấy trong PID 0x0010Không có đoạn với table_id 0x40 hoặc 0x41 (tức là một NIT) trong giá trị PID 0x0010 trong hơn 10s.
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2.1TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
3.1.a NIT_actual_error Đoạn với table_id khác 0x40 hoặc 0x41 hoặc 0x72 (tức là không phải NIT hoặc ST) được tìm thấy trong PID 0x0010Không có đoạn với table_id 0x40 (tức là một NIT_actual) trong PID 0x0010 trong hơn
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2.1, 5.1.4TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
10s.Bất cứ hai đoạn nào với table_id = 0x40 (NIT_actual) xảy ra trong PID 0x0010 trong một giá trị xác định (25ms hoặc ít hơn).
3.1.b NIT_other_error Khoảng thời gian giữa các đoạn với cùng section_number và table_id = 0x41 (NIT_other) trong PID 0x0010 lâu hơn một giá trị xác định (10s hoặc hơn).
TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.4.
3.2 SI_repetition_error Tốc độ lặp của các bảng SI bên ngoài khoảng xác định
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.4 TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.4
3.3 Buffer_error TB_buffering_error Tràn bộ đệm dòng truyền tải (TBn)TBsys_ buffering_error Tràn bộ đệm dòng truyền tải về thông tin hệ thống (Tbsys)MB_buffering_errorTràn bộ đệm ghép kênh (MBn) hoặc nếu vbv_delay_method được sử dụng: dưới lưu lượng bộ đệm ghép kênh (Mbn)EB_buffering_errorTràn bộ đệm dòng truyền tải thành phần (EBn) hoặc nếu leak_method được sử dụng: dưới lưu lượng bộ đệm dòng truyền tải thành phần (EBn) qua low_delay_flag và DSM_trick_mode_flag được thiết lập về 0hoặc (vbv_delay_method) dưới lưu lượng bộ đệm dòng
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.2.3ISO/IEC 13818 - 4 [2]: mệnh đề 9.11.2, 9.1.4
truyền tải thành phần (EBn) B_buffering_errorTràn hoặc dưới lưu lượng của bộ đệm chính (Bn)Bsys_buffering_errorTràn bộ đệm đầu vào PSI (Bsys)
3.4 Unreferenced_PID PID (khác với PAT, CAT, các CAT_PID, các PMT_PID, NIT_PID, SDT_PID, TDT_PID, EIT_PID, RST_PID, các reserved_for_future_use PID, hoặc các PID do người dùng định nghĩa như là các dòng dữ liệu dành riêng) không được tham chiếu tới bởi một PMT trong 0,5s (chú ý 1).
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3
3.4.a Unreferenced_PID PID (khác với các PMT_PID, PID với các số giữa 0x00 và 0x1F hoặc các PID người dùng định nghĩa như là các dòng dữ liệu dành riêng) không được tham chiếu tới bởi một PMT hoặc một CAT trong 0,5s
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3
3.5 SDT_error (chú ý 3) Các đoạn với table_id = 0x42 (SDT, TS thực tế) không xuất hiện trong PID 0x0011 trong hơn 2sCác đoạn với các table_id khác 0x42, 0x46, 0x4A hoặc 0x72 được tìm thấy trong PID 0x0011
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3 TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
3.5.a SDT_actual_error Các đoạn với table_id = 0x42 (SDT, TS thực tế) không xuất hiện trong PID 0x0011 trong hơn 2sCác đoạn với các table_id khác 0x42, 0x46, 0x4A hoặc
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2.3, 5.1.4TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
0x72 được tìm thấy trong PID 0x0011.Bất cứ hai đoạn nào với table_id = 0x42 (SDT_actual) xảy ra trong PID 0x0011 trong một giá trị xác định (25ms hoặc thấp hơn).
3.5.b SDT_other_error Khoảng thời gian giữa các đoạn với cùng section_number và table_id = 0x46 (SDT, TS khác) trong PID 0x0011 lâu hơn một giá trị xác định (10s hoặc hơn).
TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.4
3.6 EIT_error (chú ý 4) Các đoạn với table_id = 0x4E (EIT-P/F, TS thực tế) không xuất hiện trong PID 0x0012 trong hơn 2s.Các đoạn với table_id không nằm trong khoảng 0x4E – 0x6F hoặc 0x72 được tìm thấy trong PID 0x0012
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
3.6.a EITT_actual_error Đoạn “0” với table_id = 0x4E (EIT-P, TS thực tế) không xuất hiện trong PID 0x0012 trong hơn 2sĐoạn “1” với table_id = 0x4E (EIT-F, TS thực tế) không xuất hiện trong PID 0x0012 trong hơn 2sCác đoạn với table_id không nằm trong khoảng 0x4E – 0x6F hoặc 0x72 được tìm thấy trong PID 0x0012.Bất cứ hai đoạn nào với table_id = 0x4E (EIT-P/F, TS thực tế) xảy ra trong PID 0x0012 trong một khoảng thời gian xác định (25ms hoặc thấp hơn).
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2.4, 5.1.4TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
3.6.b EIT_other_error Khoảng thời gian giữa các TR 101 211
đoạn “0” với table_id = 0x4F (EIT-P, TS khác) trong PID 0x0012 lâu hơn một giá trị xác định (10s hoặc hơn);Khoảng thời gian giữa các đoạn “1” với table_id = 0x4F (EIT-F, TS khác) trong PID 0x0012 lâu hơn một giá trị xác định (10s hoặc hơn).
[8]: mệnh đề 4.4
3.6.c EIT_PF_error Nếu đoạn (“0” hoặc “1”) của mỗi bảng con EIT P/F đồng thời tồn tại. Ngược lại EIT_PF_error phải được chỉ thị
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.2.4.
3.7 RST_error Các đoạn với table_id khác 0x71 hoặc 0x72 được tìm thấy trong PID 0x0013.Bất cứ hai đoạn nào với table_id = 0x71 (RST) xảy ra trong PID 0x0013 trong một khoảng thời gian xác định (25ms hoặc ít hơn).
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3
3.8 TDT_error Các đoạn với table_id = 0x70 (TDT) không xuất hiện trong PID 0x0014 trong hơn 30s.Các đoạn với table_id khác 0x70, 0x72 (ST) hoặc 0x73 (TOT) được tìm thấy trong PID 0x0014.Bất cứ hai đoạn nào với table_id = 0x70 (TDT) xuất hiện trong PID 0x0014 với một giá trị xác định (25ms hoặc thấp hơn).
EN 300 468 [7]: mệnh đề 5.1.3, 5.2.6TR 101 211 [8]: mệnh đề 4.1, 4.4
3.9 Empty_buffer_error Bộ đệm dòng truyền tải (TBn) không trống ít nhất một lần mỗi giây hoặc bộ đệm dòng truyền tải cho thông tin hệ thống (TBsys) không trống ít nhất một lần mỗi giây hoặc
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.2.3, 2.4.2.6ISO/IEC
nếu leak_method được sử dụng thì bộ đệm ghép kênh (MBn) không trống ít nhất một lần mỗi giây.
13818 – 9 [3]: phụ lục B (phụ lục EISO/IEC 13818 – 4 [2]: mệnh đề 9.1.1.2, 9.1.4)
3.10 Data_delay_error Trễ của dữ liệu (ngoài dữ liệu hình ảnh video tĩnh) qua các bộ đệm TSTD trong khoảng thời gian 1s; hoặc trễ của dữ liệu hình ảnh video tĩnh qua các bộ đệm TSTD trong 60s.
ISO/IEC 13818 – 1 [1]: mệnh đề 2.4.2.3, 2.4.2.6
Chú ý 1: Người ta giả định rằng các trạng thái chuyển tiếp được giới hạn tới 0,5s, và các trạng thái này không gây ra các chỉ thị lỗi.Chú ý 2: Phiên bản cũ của NIT_error (3.1) được phân chia thành các lỗi xác định là NIT_actual_error (3.1.a) và NIT_other_error (3.1.b). Phiên bản cũ vẫn được giữ lại với lý do đảm bảo sự nhất quán với các ứng dụng đang tồn tại. Với các ứng dụng mới, người ta khuyến nghị là chỉ dùng các chỉ thị 3.1.a và 3.1.b.Chú ý 3: Phiên bản cũ của SDT_error (3.5) đã được chia thành nhiều lỗi xác định hơn là SDT_actual_error (3.5.a) và SDT_other_error (3.5.b). Phiên bản cũ vẫn được giữ lại với lý do đảm bảo sự nhất quán với các ứng dụng đang tồn tại. Với các ứng dụng mới, người ta khuyến nghị chỉ dùng các bộ chỉ thị 3.5.a và 3.5.b.Chú ý 4: Phiên bản cũ của EIT_error (3.6) đã được chia thành nhiều lỗi xác định hơn là EIT_actual_error (3.6.a), EIT_other_error (3.6.b) và EIT_PF_error (3.6.c). Phiên bản cũ vẫn được giữ lại để đảm bảo sự nhất quán với các ứng dụng đang tồn tại. Với các ứng dụng mới, người ta khuyến nghị chỉ dùng các bộ chỉ thị 3.6.a, 3.6.b và 3.6.c.
Bảng 1.3.3: Các thông số giám sát ứng dụng phụ thuộc
NIT_error
Các bảng thông tin mạng (NIT) chứa các thông tin DVB về tần số, tốc độ
mã, điều chế, phân cực…của các chương trình mà bộ giải mã có thể sử dụng. Bộ
chỉ thị này sẽ kiểm tra NIT có trong dòng TS và chúng có PID chính xác hay
không.
NIT_actual_error
Các bảng thông tin mạng (NIT) chứa các thông tin DVB về tần số, tốc độ
mã, điều chế, phân cực…của các chương trình mà bộ giải mã có thể sử dụng. Bộ
chỉ thị này sẽ kiểm tra NIT có trong dòng TS và chúng có PID chính xác hay
không.
NIT_other_error
Các bảng thông tin mạng phụ thêm (NIT) có thể xuất hiện dưới một PID
phân tách và tham chiếu tới các TS khác để cung cấp thêm thông tin về các chương
trình có sẵn trên các kênh khác. Sự phân phối chúng là không bắt buộc và các kiểm
tra chỉ nên thực hiện nếu có các bảng này.
SI_repetition_error
Với các bảng SI, một chu kỳ cực đại và cực tiểu được xác định trong EN 300
468 [7] và TR 101 211 [8]. Các bảng này được kiểm tra cho bộ chỉ thị này. Bộ chỉ
thị này cần được thiết lập bổ sung cho các bộ chỉ thị khác về các lỗi lặp lại cho các
bảng xác định.
Buffer_error
Với bộ chỉ thị này, các bộ đệm của bộ giải mã MPEG-2 tham chiếu được
kiểm tra về việc tràn hoặc dưới dung lượng hay không.
Unreferenced_PID
Mỗi dòng dữ liệu chương trình không dành riêng phải có PID được liệt kê
trong các PMT.
SDT_error
SDT mô tả các dịch vụ có sẵn cung cấp cho người xem. Nó được phân chia
thành các bảng phụ chứa các chi tiết về nội dung của dòng TS hiện tại (bắt buộc)
và TS khác (tùy chọn). Không có SDT, IRD không thể mang đến cho người xem
danh sách các dịch vụ có sẵn. Cũng có thể truyền dẫn một BAT trong cùng PID,
nhóm các dịch vụ vào thành “các gói”.
SDT_actual_error
SDT (Bảng mô tả dịch vụ) mô tả các dịch vụ có sẵn cung cấp cho người xem
Nó được chia thành các bảng con chứa các chi tiết về nội dung của dòng TS hiện
tại (bắt buộc) và dòng TS khác (tùy chọn). Không có SDT, IRD không thể mang
đến cho người xem danh sách các dịch vụ được cung cấp. Cũng có thể truyền dẫn
một BAT trong cùng một PID, để nhóm các dịch vụ vào thành “các gói”.
SDT_other_error
Kiểm tra này chỉ được thực hiện nếu xuất hiện một SDT cho các TS khác
được thiết lập.
EIT_error
EIT (Bảng thông tin sự kiện) mô tả sự kiện đang được trình diễn và sự kiện
tiếp theo trên mỗi dịch vụ, và lịch chương trình hoàn chỉnh chi tiết tùy chọn. EIT
được chia thành nhiều bảng con, với thông tin bắt buộc là sự kiện “hiện tại và tiếp
theo” cho dòng TS hiện tại. Thông tin lịch trình EIT chỉ truy cập được nếu TS
không bị xáo trộn.
EIT_actual_error
EIT (Bảng thông tin sự kiện) mô tả sự kiện đang được trình diễn và sự kiện
tiếp theo trên mỗi dịch vụ, và lịch chương trình hoàn chỉnh chi tiết tùy chọn. EIT
được chia thành nhiều bảng con, với thông tin bắt buộc là sự kiện “hiện tại và tiếp
theo” cho dòng TS hiện tại. Nếu không có các sự kiện “Xuất hiện” hoặc “Tiếp
theo”, các đoạn EIT trống sẽ được truyền dẫn theo TR 101 211 [8]. Thông tin lịch
trình EIT chỉ truy cập được nếu TS không bị xáo trộn.
EIT_other_error
Việc kiểm tra này chỉ được thực hiện nếu có mặt một EIT cho các dòng TS
khác được thiết lập.
RST_error
RST là một cơ chế cập nhật nhanh cho thông tin trạng thái được vận chuyển
trong EIT.
TDT_error
TDT mang thông tin ngày và thời gian UTC hiện tại. Bên cạnh TDT, một
TOT có thể được truyền dẫn để mang thông tin về độ lệch thời gian tại địa phương
trong một khu vực xác định.
Các bảng được vận chuyển sau:
- NIT_other;
- SDT_other;
- EIT_P/F_other;
- EIT_schedule_other;
- EIT_schedule_actual;
là tùy chọn và do đó các kiểm tra này chỉ được thực hiện khi bảng tương ứng xuất
hiện.
Khi các bảng này xuất hiện, phép đo, kiểm tra được thực hiện tự động bằng
các đo khoảng thời gian chứ không phải là sự xuất hiện của đoạn đầu tiên.
Một mở rộng của các phép đo, kiểm tra đề cập tới ở trên là một phép đo,
kiểm tra được khuyến nghị liên quan tới SI: tất cả các bộ mô tả trong các bảng SI
phải xuất hiện và thông tin trong các bảng phải nhất quán.
Hình 1.3.1: Các bộ chỉ thị liên quan tới cú pháp dòng TS
Hình 1.3.2: Các bộ chỉ thị liên quan tới cấu trúc dòng TS
3. ĐO LƯỜNG CÁC DÒNG TRUYỀN TẢI MPEG-2 TRONG MẠNG
Một dòng truyền tải MPEG-2 được truyền tải qua bất cứ một mạng thực tế
nào, chịu ảnh hưởng bởi các hiệu ứng gây ra bởi các thành phần của mạng không
trong suốt một cách lý tưởng. Một trong những hiệu ứng nổi bật là việc trôi các giá
trị PCR và vị trí của chúng trong dòng TS. Các thông số được định nghĩa trong
phần 5.3.2 mô tả các thành phần trôi khác nhau có thể được phân biệt bởi các mốc
tần số.
Với phép đo các tốc độ bit của dòng truyền tải, các yêu cầu thay đổi nhiêu
với tốc độ bit không đổi của dòng TS và tốc độ bit biến đổi/ từng phần của dòng
TS. Ứng dụng các bộ ghép kênh thống kê dẫn tới nhiều sự biến đổi trong tốc độ
bit, đặc biệt là các thành phần video. Các dịch vụ khác như là truyền dẫn dữ liệu
không thường xuyên, với các cấu trúc điển hình khác với việc xuất hiện hoặc có
mặt của dịch vụ và tốc độ bit thay đổi. Trong phần 5.3.3 một vài profile đã được
xác định cho các ứng dụng này, và có thể được áp dụng cho việc giám sát và phân
vùng các lỗi.
3.1. CÁC PHÉP ĐO LƯỜNG PCR VÀ ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG 3.1.1. MÔ HÌNH THAM CHIẾU CHO CÁC PHÉP ĐO LƯỜNG PCR VÀ ĐỒNG HỒ HỆ THỐNG
Phần này giới thiệu một mô hình tham chiếu cho bất cứ một nguồn dòng
truyền tải (TS) nào liên quan tới việc tạo ra các giá trị PCR và trễ vận chuyển. Nó
mô hình hóa tất cả các hiệu ứng định thời có thể nhìn thấy được ở điểm giao diện
dòng TS. Phần này không có ý định giới thiệu lại tất cả các cơ chế phát sinh của
các hiệu ứng định thời này trong các hệ thống thực tế.
Hình 1.3.3. Mô hình tham chiếu
Các điểm tham chiếu được chỉ thị bởi các được chấm gạch. Đây là mô hình
bao gồm một bộ mã hóa/ ghép kênh (tới điểm tham chiếu B) và một cơ chế vận
chuyển vật lý hoặc các mạng truyền thông (giữa các điểm tham chiếu B và C). Các
thành phần của mô hình ở phía bên trái của điểm tham chiếu B được xác định với
một PCR PID đơn. Các thành phần của mô hình tham chiếu ở phía bên phải của
điểm tham chiếu B liên quan tới toàn bộ dòng truyền tải. Thiết bị đo có thể chỉ truy
cập tới dòng TS ở điểm tham chiếu C.
Mô hình bao gồm một bộ tạo tần số đồng hồ hệ thống với tần số danh định
là 27MHz, nhưng độ lệch tần số thực tế được tính theo hàm fdev(p,t). Hàm này phụ
thuộc vào thời gian (t) và được xác định theo một PCR PID (p) đơn. “Độ lệch tần
số PCR_FO” đo lường giá trị của fdev(p, t). “Tốc độ trôi PCR_DR” là tốc độ thay
đổi theo thời gian của fdev(p, t).
Bộ tạo tần số đồng hồ hệ thống điều khiển một bộ đếm PCR tạo ra một bộ
đêm PCR lý tưởng hóa, Np,i. p tham chiếu tới PCR PID p xác định và i tham chiếu
tới vị trí bit trong dòng truyền tải. Giá trị này cộng thêm vào nguồn tạo ra sự không
chính xác cho PCR, Mp, i tạo ra giá trị PCR trong dòng truyền tải, Pp,I. Mối quan hệ
đơn giản giữa các giá trị này là:
Pp,I = Np,i + Mp,i
(công thức 1)Mp,i biểu thị “Sự chính xác của PCR_AC”.Cơ chế vận chuyển vật lý hoặc mạng truyền thông bên trên điểm B đưa ra
một trễ biến đổi giữa thời gian bắt đầu Ti và thời gian kết thúc Ui của các bit:
Ui – Ti = D + J(công thức 2)
Trong trường hợp PCR, Ui là thời gian đến của bit cuối cùng của byte cuối
cùng chứa PCR cơ bản (ISO/IEC 13818 – 1 [1], mệnh đề 2.4.3.5). D là một hằng
số biểu thị trễ trung bình qua mạng truyền thông. J i biểu thị trôi trong trễ mạng và
giá trị trung bình của nó theo thời gian là 0. Ji + Mp,i được đo lường là “Trôi tổng
cộng PCR_OJ”.
Trong trường hợp chung, trong đó dòng truyền tải có tốc độ bit không đổi, ở
điểm tham chiếu B dòng truyền tải được truyền dẫn ở tốc độ bit không đổi là R nom.
Một chú ý quan trọng là trong mô hình tham chiếu này tốc độ bit này là chính xác
và không đổi; không có lỗi tích lũy do sự thay đổi tốc độ bit. Điều này đưa ra một
công thức bổ sung cho thời gian bắt đầu của các gói:
T i=T 0+i
Rnom
Công thức 3T0 là một hằng số biểu thị thời gian bắt đầu của bit thứ 0. Kết hợp công thức 2 và 3,
thời gian kết thúc như sau:
U i=T 0+i
Rnom+D+J i
Công thức 4
3.1.2. MÔ TẢ CÁC PHÉP ĐO Các phép đo sau yêu cầu sự phân chia tần số để định giới hạn cho khoảng
tốc độ trôi và trượt của các tần số do sự biến đổi định thời của các PCR và/ hoặc
TS.
Sự phân định tần số được sử dụng cần phải được lựa chọn từ bảng dưới đây
và được chỉ thị trong các kêt quả đo. Mô tả về việc phân định tần số có trong phần
1.5.
Profile Phân định tần số Ghi chúMGF1 10mHz Profile này được cung cấp để đưa
ra vùng phủ sóng tổng cộng của các thành phần tần số trong các lỗi định thời của các phép đo liên quan tới PCR.Profile này cung cấp các kết quả chính xác nhất tương ứng với các giới hạn được xác định trong ISO/IEC 13818 – 1 [1], phần 2.4.2.1. Nếu các phép đo tốc độ trôi hoặc trượt nằm ngoài khuyến nghị khi sử dụng các profile khác, người ta gợi ý sử dụng profile này để có được độ chính xác tốt hơn.
MGF2 100mHz Profile này được xem xét sử dụng khi xem xét về mặt lợi ích giữa MGF1 và MGF3, bằng cách đưa ra phép đo đáp ứng phù hợp cũng như tính tới các thành phần tần số thấp trong các suy giảm định thời.
MGF3 1Hz Profile này cung cấp phép đo đáp ứng nhanh hơn bằng cách chỉ xem xét các thành phần tần số cao của các suy giảm định thời. Profile này được trông đợi sẽ sử dụng trong nhiều ứng dụng.
MGF4 Do nhà sản xuất định nghĩa
Profile này sẽ cung cấp bất cứ lợi ích nào mà nhà sản xuất cảm thấy
có ích khi được thiết kế và ứng dụng trong một thiết bị đo. Kêt quả đo lường cũng được ứng dụng sự phân định tần số. Bất cứ dữ liệu tùy chọn nào khác mà nhà sản xuất cân nhắc là phù hợp cũng có thể được đưa vào profile này. Để đo đac, kiểm tra theo ISO/IEC 13818 – 9 [3] (giới hạn trôi ±25 μs) cần phải có một phân định tần số 2mHz. Cần phải sử dụng một bộ lọc phân định tần số cho profile MGF4 này.
Bảng 1.3.4: Các profile đo lường tốc độ trượt và trôi
3.1.3. ĐỒNG HỒ CHƯƠNG TRÌNH THAM CHIẾU – ĐỘ LỆCH TẦN SỐ PCR-FO
Định nghĩa PCR_FO được định nghĩa là sự sai khác giữa tần số đồng hồ chương trình và tần số đồng hồ danh định (được đo theo một tham chiếu không phải là PCR hay TS nhận được)Đơn vị đo cho tham số PCR_FO là Hz theo:Tần số được đo – Tần số danh địnhhoặc là ppm được biểu thị như sau:[Tần số được đo (theo Hz) – Tần số danh định (theo Hz)]/Tần số danh định (theo MHz).
Mục đích Tần số gốc của đồng hồ được sử dụng trong định dạng video sốtrước khi nén (đồng hồ chương trình) được truyền dẫn tới máythu cuối cùng theo định dạng các giá trị số trong các trườngPCR. Dung sai được xác định bởi ISO/IEC 13818 – 1 [1] là±810 Hz hoặc ±30ppm.
Giao diện Ví dụ như giao diện G trong hình I.8 của phụ lục 1.Phương pháp
Mô tả chi tiết phương pháp đo được đưa ra trong phụ lục I.
Bảng 1.3.5: Đo lường thông số PCR-FO
3.1.4. ĐỒNG HỒ CHƯƠNG TRÌNH THAM CHIẾU – TỐC ĐỘ TRÔI PCR-DR
Định nghĩa PCR_DR được định nghĩa như là dẫn xuất đầu tiên của tần số và được đo trên các thành phần tần số thấp của vi sai giữa tần số
đồng hồ chương trình và tần số đồng hồ danh định (đo lường dựa trên một tham chiếu không phải là dẫn xuất của PCR, hoặc TS).Định dạng của tham số PCR _DR là mHz/s (@27MHz) hoặc ppm/h.
Mục đích Phép đo được thiết kế để kiểm tra rằng độ trôi tần số, nếu có, củatần số đồng hồ chương trình là dưới các giới hạn được thiết lậpbởi ISO/IEC 13818 – 1 [1]. Giới hạn này chỉ có hiệu quả cho cácthành phần tần số thấp được chỉ định bởi mốc tần số được mô tảtrong phụ lục I.Dung sai được xác định bởi ISO/IEC 13818 – 1 [1] là
±75mHz/s@ 27MHz hoặ ±10ppm/h.Giao diện Ví dụ ở giao diện H trong hình I.8 của phụ lục I.Phương pháp
Mô tả phương pháp đo được đưa ra trong phần phụ lục I.
Bảng 1.3.6: Đo lường thông số PCR-DR
3.1.5. ĐỒNG HỒ CHƯƠNG TRÌNH THAM CHIẾU – TRÔI PCR_OJ
Định nghĩa PCR_OJ được định nghĩa là phép đo tức thời các thành phần tần số cao của sự sai khác giữa một PCR phải đến ở điểm đo (dựa trên các gái trị PCR trước đo, chứa giá trị của chính nó và một tham chiếu không phải là PCR hoặc TS nhận được) và khi nó đã đến.Định dạng của thông số PCR_OJ là nanosecond.
Mục đích Đo đạc PCR_OJ được thiết kế để xem xét tới tất cả các lỗi tíchlũy ảnh hưởng tới các giá trị PCR trong thời gian tạo ra dòngchương trình, ghép kênh, truyền dẫn…Tất cả các hiệu ứngnày xuất hiện như là trôi ở phía máy thu nhưng chúng là một kếthợp của sự không chính xác của PCR và trôi trong truyền dẫn.Giá trị này có thể được so sảnh với lỗi cực đại khuyến nghị bởiISO/IEC 13818 – 1 [1] với độ chính xác của PCR là ±500ns nếutrôi trong việc truyền dẫn giả định là bằng 0.
Giao diện Ví dụ ở giao diện J trong hình I.8 của phụ lục I.Phương pháp
Mô tả phương pháp đo được đưa ra trong phụ lục I.
Bảng 1.3.7: Đo lường thông số PCR_OJ
3.1.6. ĐỒNG HỒ CHƯƠNG TRÌNH THAM CHIẾU – ĐỘ CHÍNH XÁC PCR_AC
Định nghĩa Độ chính xác của các giá trị PCR_AC được định nghĩa như là sự sai khác giữa giá trị PCR thực tế và giá trị phải có trong dòng TS theo chỉ số byte vị trí thực tế của nó. Giá trị này có thể tính toán cho tốc độ TS không đổi, phép đo phải không được tạo ra các kết quả có ý nghĩa trong TS có tốc độ bit thay đổi.Đơn vị của thông số PCR_AC là nanoseconds.
Mục đích Phép đo này được thiết kế để chỉ thị lỗi tổng cộng bao hàm tronggiá trị PCR tương ứng với vị trí của nó trong dòng TS.Dung sai được xác định theo ISO/IEC 13818 – 1 [1] là ±500ns.Phép đo này có giá trị cho cả việc đo trong thời gian thực vàkhông theo thời gian thực.Phép đo phải tạo ra bộ chỉ thị theo phần 5.2.2, mục 2.4.
Giao diện Ví dụ tại giao điện E trong hình I.6 của phụ lục I.Phương pháp
Mô tả phương pháp đo được đưa ra trong phần phụ lục I.
Bảng 1.3.8: Đo lường thông số PCR_AC
Chú ý: Chú ý rằng độ chính xác PCR được định nghĩa theo ISO/IEC 13818 – 1 [1]
như sau: “Một dung sai được xác định cho các giá trị PCR. Dung sai PCR được
định nghĩa là độ không chính xác cực đại cho phép của PCR nhận được. Độ không
chính xác này có thể do sự không chính xác của các giá trị PCR hoặc việc sửa PCR
trong quá trình tái ghép kênh. Nó không bao gồm các lỗi trong gói đến trong thời
gian mạng bị trôi hoặc do các nguyên nhân khác”.
4. ĐO LƯỜNG TỐC ĐỘ BIT
Tốc độ bit nhận được từ việc đo lường hệ thống phụ thuộc vào các thông số
sau:
- Khi việc đo lường tốc độ bit được khởi động;
- Thông số được đếm (các gói, các byte, các bit);
- Khoảng thời gian (cửa sổ) trong đó tốc độ bit được đo đạc;
- Phương pháp di chuyển của cửa số thời gian giữa các phép đo (lát cắt thời
gian).
4.1. THUẬT TOÁN ĐO LƯỜNG TỐC ĐỘ BIT Phần này định nghĩa thông số “tốc độ bit MG” là một giá trị tốc độ bit tức
thời. Tốc độ bit là một giá trị trung bình trong một khoảng thời gian cố định (còn
gọi là “cửa sổ”). Chức năng cửa số này được dịch chuyển theo một lát cắt thời gian
rời rạc (còn gọi là các khoảng thời gian) để tạo ra giá trị tốc độ bit cho mỗi lát cắt
thời gian. (Cửa sổ này nhảy từ một lát cắt thời gian này tới lát cắt thời gian khác).
Các mục được đếm có thể là bit, byte hoặc các gói dòng truyền tải, và ý nghĩa của
giá trị được đo cần phải được xác định rõ ràng bằng việc dán nhãn chính xác (xem
phần cách đặt tên ở dưới). Phép đo có thể được áp dụng cho toàn bộ dòng truyền
tải hoặc một phần dòng truyền tải thu được bằng cách dùng một bộ lọc PID hoặc
một bộ lọc thông thường để loại bỏ các phần mào đầu của gói.
Công thức sau xác định “tốc độ bit MG”:
MG¿t=elementSize
Tx ∑
n=0
n=N τ−1
num¿t−nτ
Trong đó:
N là số lát cắt thời gian trong cửa sổ thời gian
T=Nτ là cửa sổ thời gian theo s.
τ là độ rộng của mỗi lát cắt thời gian theo s.
element là đơn vị cơ sở được đếm bởi thuật toán đo lường tốc độ bit.
elementSize là kích thước (được đo lường theo đơn vị phù hợp) của thành
phần được đo lường. Ví dụ, nếu đơn vị tốc độ bit là gói/s khi đó elementSize phải
được biểu thị theo gói. Nếu đơn vị tốc độ bit là bit/s thi elementSize được biểu thị
theo bit. Do vậy, nếu một thành phần ia là một gói 188 bytr thì khi đó có thể biểu
thị elementSize là:
elementSize = 188 byte/ packet x 8 bit/byte = 1054 bit.
num_elements_in_timeSlice là số thành phần ban đầu trong timeSlice. Nếu một
thành phần là một gói 188 byte khi đó thành phần này tương ứng với các byte đếm
đồng bộ. Nếu một thành phần là một byte thi khi đó thành phần này tương ứng với
bit đầu tiên trong thứ tự truyền dẫn trên một đường kết nối nối tiếp.
Đơn vị của MG_bitrate_at_timeSlicet không được khuyến nghị ở đây,
nhưng phải cùng đơn vị với elementSize. Đó là do tốc độ bit có thể được biểu thị
theo nhiều cách khác nhau như được mô tả ở phần dưới đây.
Việc đo lường được tiến hành rời rạc. Giá trị đo lường mới có trong mọi lát
cắt thời gian và được giữ trong khoảng thời gian của một lát cắt. Giá trị tốc độ bit
có thể không được biểu thị chính xác trong một thiết bị đo lường nào đó như được
chỉ ra trong hình 1.3.4.
Hình 1.3.4: Biểu thị một giá trị tốc độ bit
4.2. CÁC GIÁ TRỊ THAM CHIẾU CHO VIỆC ĐO LƯỜNG TỐC ĐỘ BIT Các giá trị tham chiếu cho thuật tóan là ứng dụng phụ thuộc. Một tập các giá
trị có thể thích hợp cho việc giám sát và một tập khác có thể thích hợp cho việc đo
lường chính xác. Để có được việc đo lường thống nhất giữa các thiết bị từ các nhà
sản xuất khác nhau, người ta định nghĩa các profile sau đây. (Chú ý rằng khoảng
thời gian của lát cắt thời gian τ có thể được biểu thị chính xác theo thời gian hoặc
tần số).
MG Profile
Mô tả Profile Loại dòng/ tốc độ
τ N T=Nτ Thành phần
MGB1
Profile này thích hợp nhất cho các ứng dụng với tốc độ bit không đổi hoặc biến đổi chậm. Nó tương thích với các thiết bị được phát triển trước khi khuyến nghị này được ban hành.
Tất cả 1s 1 1s Gói 188 byte
MGB2
Profile này cung cấp các tính toán tốc độ tổng cộng nhất quán với độ chính xác hợp lý cho hầu hết các ứng dụng giám sát và khắc phục lỗi. Profile này dự định dùng cho các phép đo CBR trong khi đó các ứng dụng tốc đô bit thay đổi nhanh thích hợp hơn với các profile MGB3 hoặc MGB4.
Tất cả 100ms 10 1s Gói 188 byte
MGB3
Profile này cung cấp việc theo dõi các biến đổi nhỏ trong tốc độ ghép kênh của mỗi thành phần.
Tất cả 1/90 kHz
1800ms
1s Gói 188 byte
MGB4
Profile này cung cấp trung bình trong một thời gian dài cho việc tính toán tốc độ với việc lặp giữa hai phép đo khác nhau cho
Tất cả 1/90 kHz
9x104 1s Gói 188 byte
cùng một dữ liệu. MGB5
Profile này cho phép người sử dụng điều chỉnh việc tính toán tốc độ bit dựa trên các thông số phù hợp nhất cho một dòng truyền tải xác định. Một chú ý quan trọng là khi điều này được thực hiện, thuật ngữ được sử dụng để định nghĩa tốc độ bit mô tả rõ ràng tốc độ bit cho các thành phần không được so sánh trực tiếp với nhau: TS@MGB1 video@MGB3 audio@MGB4 the_rest@188, 1s, 100s…Việc đặt tên tuân theo hướng dẫn trong khuyến nghị này và không nhất thiết là tổng cộng các tốc độ bit của các thành phần TS bằng với tốc độ dòng truyền tải tổng cộng.
Dòng truyền tải hoàn chỉnh hoặc từng phần
Người dùng định nghĩa
Người dùng định nghĩa
Người dùng định nghĩa
Gói 188 byte.
Bảng 1.3.9: Các Profile đo lường tốc độ bit
4.3. CÁCH ĐẶT TÊN THÀNH PHẦN Việc biểu thị các giá trị tốc độ bit theo dạng dễ so sánh rất quan trọng. Ví dụ
về việc đặt tên chính xác là việc đặt tên chính xác cho các yếu tổ áp dụng để
chuyển đổi từ một phép đô tốc độ bit gói 204 byte thành một phép đo cho gói 188
byte. Khuyến nghị này sử dụng cho việc đặt tên “tốc độ bit MG”. Nếu thuật toán
“tốc độ bit MG” được sử dụng, khi đó tốc độ bit có dạng như sau:
<giá trị tốc độ bit> <đơn vị> @ MGprofilehoặc <giá trị tốc độ bit> <đơn vị> @MG<thành phần>, <cửa sổ thời gian> [, <bộ lọc>]
Ví dụ nếu đo đạc tốc độ bit của dòng truyền tải đầy đủ của hệ thống gói 204
byte, khi đó việc biết kích thước gói (tức là elementSize) và kích thước của cửa sổ
thời gian được đo đạc là rất quan trọng để đảm bảo việc lặp lại. Do vậy một tốc độ
bit phải được biểu thị như sau:
10,300 Mb/s @ MG 204, 1/90 kHz, 1, 1 s ví dụ 1Người ta mặc định rằng tốc độ bit là cho dòng truyền tải đầy đủ.
Nếu tốc độ bit của toàn bộ các dịch vụ thành phần cho một dịch vụ “kiểm tra
truyền dẫn” (tức là tất cả các PID được liệt kê trong PMT + tốc độ bit của PMT
loại trừ tốc độ bit của EITp và EITf cho dịch vụ đó) được đo đạc, khi đó nó được
biểu thị như sau:
4,154 Mb/s @ MG 188, 1/90 kHz, 1s, service: kiểm tra truyền dẫn ví dụ 2hoặc 4,154 Mb/s @ MGB4, service: kiểm tra truyền dẫn
Để biểu thị ví dụ 2 như là một số phần trăm của tốc độ bit tổng cộng trong vi
dụ 1, cần phải áp dụng hệ số điều chỉnh 188/204 trước khi thực hiện phép chia:
Kiểm tra truyền dẫn = 100 x (4,154 x 204/188)/10,300 % của tốc độ bit = 43,8% của tốc độ bit
Chú ý rằng việc đặt tên này phụ thuộc vào kỹ thuật đo lường, nhưng rất quan
trọng để so sánh các kết quả.
Cũng cần phải chú ý là khi viết các phép đo tốc độ bit MG, các giá trị kb/s
và Mb/s được sử dụng theo nghĩa tương ứng là 103 bit mỗi giây và 106 bit mỗi
giây. Người ta cũng khuyến nghị không nên sử dụng các giá trị kB/s (103bytes/s)
và MB/s (106bytes/s).
5. KIỂM TRA SỰ NHẤT QUÁN CỦA THÔNG TIN
Thông tin được cung cấp trong nhiều bảng SI/PSI trong các dòng truyền tải
khác nhau cần phải đồng nhất và nhất quán để cung cấp cho người sử dụng truy
cập tới tất cả các dịch vụ. Dù các bảng này được tạo ra, sửa đổi và trích xuất ở đâu,
vẫn cần phải kiểm tra các bảng này trong dòng truyền tải đầu ra.
Trong nhiều trường hợp, các ứng dụng này được người sử dụng định nghĩa
với quan điểm rằng các nhà cung cấp và các nhà vận hành mong muốn giảm thiểu
độ phức tạp của các kiểm tra này.
Như là trong ví dụ đầu tiên, việc kiểm tra Transport_Stream_ID được định
nghĩa như dưới đây.
5.1. KIỂM TRA Transport_Stream_IDĐịnh nghĩa Mỗi dòng truyền tải MPEG-2 phải có thể nhận dạng được bằng
Transport_Stream_ID của nó được vận chuyển trong PAT.Mục đích Khi các mạng DVB ngày càng phức tạp hơn, khả năng truyền tải
lỗi trở nên càng lớn hơn. Các nhà cung cấp và các nhà vận hànhmong muốn rằng dòng TS đang được xử lý là dòng mong muốn.
Giao diện A, ZPhương pháp
Transport_Stream_ID (được tham chiếu tới trong PAT) phải được kiểm tra và TS ID thực tế phải được so sánh với một giá trị do người dùng định nghĩa. Do vậy, dòng truyền tải thực tế sẽ được kiểm tra là có đúng là dòng truyền tải mong muốn hay không.
Bảng 1.3.10: Đo lường Transport_Stream_ID
5.2. CÁC THÔNG SỐ TS TRONG CÁC HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN VỚI VIỆC GIẢM DỮ LIỆU SI
Trong các hệ thống truyền dẫn xác định, như là các dòng truyền tải DSNG
tương thích với EN 301 210 [18] chứa thông tin PSI/SI đơn giản (xem phụ lục D
của EN 301 210 [18]). Khi kiểm tra các dòng truyền tải này, các bảng sau chỉ thị
các kiểm tra nào có thể được sử dụng.
STT Bộ chỉ thị Ghi chú1.1 TS_sync_loss Cần thiết cho việc truy cập dữ liệu TS1.2 Sync_byte_error Có thể không cần thiết, ngăn ngừa việc giải
mã nội dung.1.3 PAT_error Cần thiết đề truy cập dữ liệu TS 1.3.a PAT_error_2 Cần thiêt để truy cập dữ liệu TS 1.4 Continuity_count_error Có thể không cần thiết, ngăn ngừa việc giải
mã nội dung 1.5 PMT_error Cần thiết cho việc truy cập dữ liệu TS 1.5.a PMT_error_2 Cần thiết cho việc truy cập dữ liệu TS 1.6 PID_error Có thể không cần thiết, ngăn ngừa việc giải
mã nội dung
Bảng 1.3.11: Sử dụng các bộ chỉ thị trong các hệ thống chứa thông tin
PSI/SI đơn giản
6. ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ SẴN SÀNG Ở MỨC DÒNG TRUYỀN TẢI MPEG-2
6.1. ĐỊNH NGHĨA CÁC SỰ KIỆN LỖI Các định nghĩa sau được sử dụng để thiết lập tiêu chuẩn cho sự sẵn sàng của
hệ thống, sự sẵn sàng kết nối, và hiệu suất lỗi hệ thống (tức là các mục đích đo
lường vùng phủ sóng) cho các mạng phân phối như là vệ tinh (DVB-S và DVB-
DSNG), cáp (DVB-C), mặt đất (DVB-T) và các hệ thống vi ba (DVB-MS, DVB-
MC và DVB-MT) cũng như các mạng thu thập tín hiệu (DVB-PDH ETS 300 813
[19] và DVB-SDH ETS 300 814 [20]).
Các định nghĩa này có thể được sử dụng để kiểm tra hiệu suất của các dòng
TS trong các IRD qua các giao diện chung.
5.4.1 Khoảng thời gian lỗi nghiêm trọng (SDP):
Khoảng thời gian mất xung đồng bộ (như đã được định nghĩa trong phần 5.2.1 của tài liệu này, thông số 1.1) hoặc mất tín hiệu.
5.4.2 Khối lỗi (EB): Một gói TS MPEG-2 với một hoặc nhiều lỗi không sửa được, được chỉ thị bởi thiết lập cờ transport_error_indicator.Xem phần 5.2.2.
5.4.3 Khoảng thời gian bị lỗi (ETI): Một khoảng thời gian xác định với
một hoặc nhiều EB.5.4.4 Khoảng thời gian lỗi nghiêm
trọng (SETI): Một khoảng thời gian xác định chứa nhiều hơn một phần trăm xác định các khối lỗi, hoặc ít nhất một SDP hoặc phần khác bị lỗi. Phần trăm này sẽ không được xác định tại đây, nhưng phải được thỏa thuận giữa các nhà vận hành mạng và các nhà cung cấp chương trình.
5.4.4a
Lỗi nghiêm trọng thứ 2 (SES): Một trường hợp xác định của SETI trong đó khoảng thời gian xác định là 1s.
5.4.5 Thời gian không sẵn sàng UAT Khởi đầu của khoảng thời gian không sẵn sàng được định nghĩa như sau:- Một tập N liên tiếp các sự kiện SES/SETI hoặc;- Một tập của cửa sổ chạy có độ dài T trong M các sự kiện SES/SETI xảy ra.Khoảng thời gian/ s này được xem như là một phần của thời gian không sẵn sàng.Kết thúc của khoảng thời gian không sẵn sàng có thể được định nghĩa như sau:- Một tập N liên tiếp các sựu kiện không phải là SES/SETI hoặc;- Một tập cửa sổ cuộn có độ dài T trong đó không có các sự kiện SES/ SETI xảy ra.Các khoảng thời gian/ s này được xem như là một phần của khoảng thời gian sẵn sàng.Các giá trị N, M và T có thể khác nhau cho các loại dịch vụ khác nhau (như là video, audio, data…).
Bảng 1.3.12: Các sự kiện lỗi
Chú ý rằng các kiểm tra này chỉ có thể thực hiện được nếu việc mã hóa
Reed-Solomon được sử dụng tại điểm đo tương ứng.
6.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỊCH VỤ BẰNG CÁCH KẾT HỢP CÁC THÔNG SỐ TS LIÊN QUAN
Trong nhiều năm qua, các thử nghiệm thực tế đã được thực hiện trong các
chương trình nghiên cứu tập trung và chất lượng dịch vụ trong truyền hình số. Các
thử nghiệm này được tiến hành với nhiều mạng truyền hình số như là vệ tinh, cáp,
mặt đất và các mạng ATM. Mục đích của các thử nghiệm là để kiểm tra các điều
kiện thực tế ảnh hưởng tới việc thu nhận dịch vụ. Hệ thống giám sát tạo ra một cơ
sở dữ liệu bằng cách thu nhận các thông số đo từ các công cụ đo (các thông số RF,
phân tích TS và đánh giá chất lượng video, audio thu được) tại các điểm khác nhau
trong mạng.
Phân tích thống kê các dữ liệu này (biểu thị hành vi của các mạng, thiết bị
đo và các công cụ giám sát dưới các điều kiện thực tế) sẽ cho thấy các mối tương
quan giữa các thông số riêng biệt. Người ta đã đưa ra một phương pháp luận theo
cách nhận dạng một tập tối thiểu mô tả một cách nhất quán tình trạng của thiết bị
thu trong các điều kiện thu xác định.
Các định nghĩa được đưa ra dưới đây dựa trên các thông số đã được định
nghĩa, khuyến nghị một kết hợp phù hợp của các thông số này để đưa ra được dự
đoán về xác suất phần trăm xác định về thời gian và địa điểm mà một dịch vụ có
thể được cung cấp trong một khu vực xác định với một chất lượng xác định.
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả dịch vụ là cung cấp thông tin theo dạng
được cấu trúc để các nhà vận hành mạng có thể ứng dụng các chức năng và thu
được kinh nghiệm qua việc đo đạc các thông số kết hợp. Việc này có thể dẫn tới
hiểu biết chung về các vấn đề và các giải pháp tiềm năng cho việc giám sát chất
lượng dịch vụ; và cũng có thể là một cấu trúc quan trọng cho việc xác định các
nghĩa vụ trong hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ và nhà vận hành mạng. Với
việc đánh giá chất lượng dịch vụ đầu tiên của các dịch vụ sẵn sàng dưới các điều
kiện thu xác định, các thông số Service_Availability_Error,
Service_Degradation_Error, và Service_Impairments_Error có thể được ước lượng
và mức của chúng có thể được so sánh với một giá trị phần trăm thời gian của giá
trị đích đã được định nghĩa trước (được thiết lập bởi nhà điều hành mạng).
6.2.1. Service_Availability_Error và Service_Availability_Error_RatioMục đích Để nhận dạng các méo và gián đoạn dịch vụ nghiêm trọng với các
điều kiện thu xác định. Thông số này liên quan tới việc mất dịch vụ.
Giao điện Z Phương pháp
Đếm các thông báo lỗi xảy ra với các thông số sau trong một khoảng thời gian xác định ΔT (trong khoảng 10s):
1) TS_sync_loss (xem phần 5.2.1 {1.1})2) PAT_error (xem phần 5.2.1 {1.3})3) PMT_error (xem phần 5.2.1 {1.5})
Với mỗi khoảng thời gian ΔT, các giá trị vi sai sau đây được tính toán (tương ứng với độ lệch của hàm tăng lên liên quan tới việc xảy ra của thông báo lỗi liên quan):TS_sync_loss (ΔT) = TS_sync_loss (T) – TS_sync_loss (T- ΔT)PAT_error (ΔT) = PAT_error (T) – PAT_error (T- ΔT)PMT_error (ΔT) = PMT_error (T) – PMT_error (T- ΔT)Khi đó giá trị Service_Availability_Error được tính toán như sau:Service_Availability_Error = Max[TS_sync_loss (ΔT), PAT_error (ΔT), PMT_error (ΔT)] và hiển thị kết quả trong khoảng thời gian phù hợp, 10 phút, và tính toán Service_Availability_Error_Ratio là phần trăm của thời gian mà thông số vượt quá một mức ngưỡng xác định trước.
Bảng 1.3.13: Đo lường Service_Availability_Error và
Service_Availability_Error_Ratio
6.2.2. Service_Degradation_Error và Service_Degradation_Error_RatioMục đích Để xác định việc suy giảm nghiêm trọng dưới các điều kiện thu
xác định. Thông số này liên quan tới mức độ suy giảm của dịch vụ.
Giao điện Z Phương pháp
Đếm các thông báo lỗi xảy ra cho các thông số sau trong một khoảng thời gian xác định trước ΔT (10s):
1) CRC_error (xem phần 5.2.2 {2.2})2) PCR_error (xem phần 5.2.2 {2.3})3) NIT_error (xem phần 5.2.3 {3.1})4) SDT_error (xem phần 5.2.3 {3.5})
Với mỗi khoảng thời gian ΔT, các giá trị vi sai được tính toán (tương ứng với độ lệch của hàm tăng lên liên quan tới việc xuất hiện các thông báo lỗi):CRC_error (ΔT) = CRC_error (T) – CRC_errorPCR_error (ΔT) = PCR_error (T) – PCR_error (T-ΔT)NIT_error (ΔT) = NIT_error (T) – NIT_error (T- ΔT)SDT_error (ΔT) = SDT_error (T) – SDT_error (T- ΔT)Khi đó giá trị Service_Degradation_Error được tính toán như sau:Service_Degradation_Error = Max[CRC_error (ΔT), PCR_error (ΔT), NIT_error (ΔT), SDT_error (ΔT)]Và hiển thị kết quả trong một khoảng thời gian thích hợp, 10 phút, và tính toán Service_Degradation_Error_Ratio là phần trăm của khoảng thời gian mà thông số vượt quá một mức ngưỡng xác định trước.
Bảng 1.3.14: Đo lường Service_Degradation_Error và
Service_Degradation_Error_Ratio
6.2.3. Service_Impairments_Error và Service_Impairments_Error_RatioMục đích Để xác định dấu hiệu đầu tiên của việc suy giảm dịch vụ dưới các
điều kiện thu xác định. Thông số này liên quan tới sự suy giảm không thường xuyên của dịch vụ.
Giao điện Z Phương pháp
Đếm các thông báo lỗi xảy ra cho các thông số sau trong một khoảng thời gian xác định ΔT (10s):
1. Continuity_count_error (xem phần 5.2.1 {1.4})2. Transport_error (xem phần 5.2.2 {2.1})
Với mỗi khoảng thời gian ΔT, các vi sai sau đây được tính toán (tương ứng với độ lệch của hàm tăng lên liên quan tới việc xuất hiện của các thông báo lỗi):Continuity_count_error (ΔT) = Continuity_count_error (T) – Continuity_count_error (T- ΔT)Transport_error (ΔT) = Transport_error (T) – Transport_error (T- ΔT)Khi đó giá trị Service_Impairments_Error được tính toán như sau:Service_Impairments_Error = Max [Continuity_count_error, Transport_error]
Và hiển thị các kết quá trong một khoảng thời gian thích hợp, 10 phút, và tính toán Service_Impairments_Error_Ratio là phần trăm của khoảng thời gian mà thông số vượt quá một ngưỡng xác định trước.
Bảng 1.3.15: Đo lường Service_Impairments_Error và
Service_Impairments_Error_Ratio
Ví dụ về việc định nghĩa các điều kiện thu khác nhau có thể như sau:
Chất lượng thu rất tốt (pQoS), không có suy giảm chất lượng nhìn hoặc nghe thấy được trong vài phút
Service_Availability_Error ở mức hiệu quả = 1 trong 100 % thời gian,Service_Degradation_Error ở mức hiệu quả = 1 trong 100 % thời gian,Service_Impairments_Error ở mức hiệu quả <= 2 trong 95 % thời gian
Các điều kiện thu rất xấu
Service_Availability_Error ở mức hiệu quả >= 2 trong 75 % thời gian,Service_Degradation_Error ở mức hiệu quả >= 2 trong 95 % thời gian,Service_Impairments_Error ở mức hiệu quả >= 3 trong 95 % thời gian
Bảng 1.3.16: Ví dụ về các điều kiện thu
Chú ý: Các điều kiện trong ví dụ này không phải là điều kiện chung. Các
điều kiện cần được định nghĩa bởi người vận hành mạng hoặc nhà cung cấp dịch
vụ để định lượng sự sẵn sàng và/ hoặc hiệu suất của một dịch vụ trong các thỏa
thuận của hợp đồng. Ngoài ra, các điều kiện cũng thay đổi theo các loại dịch vụ
khác nhau.
Với mục đích của các phép đo này, cần phải định nghĩa một vài mức hiệu
quả liên quan tới chất lượng dịch vụ nhận thức được (pQoS).
Dưới đây là ví dụ về mức hiệu quả cho các dịch vụ audio và video:
Hiệu quả loại 1: Chất lượng dịch vụ cho phép nhận thức cao (pQoS), không
bị méo
Hiệu quả loại 2: pQoS tốt, ít suy hao
Hiệu quả loại 3: pQoS thấp, suy hao lặp lại
Hiệu quả loại 4: pQoS rất thấp, các gián đoạn dịch vụ lặp lại
Hiệu quả loại 5: mất dịch vụ lặp lại, không thể theo dõi được bất cứ chương
trình nào.
7. CÁC THÔNG SỐ LIÊN QUAN TỚI CÁC ỨNG DỤNG CI
Giao diện chung (CI) là – theo nguyên tắc – một giao diện dòng truyền tải có
các đặc tính xác định yêu cầu thêm các kiểm tra.
Các thông số được định nghĩa trong phần này cho phép đưa ra các phép đo
cho CI. Như trong các phép đo, kiểm tra trên dòng truyền tải ở các phần trước, sẽ
không giả định rằng các phép đo, kiểm tra này cung cấp một phân tích hoàn chỉnh.
Chúng cũng được thiết kế như là một “kiểm tra sức khỏe”, không phải là một phép
đo, kiểm tra tương thích hoặc phù hợp tổng thể.
Mô hình tham chiếu sau mô tả các giao diện và các khối chức năng được các
định nghĩa phép đo, kiểm tra tham chiếu tới.
Hình 1.3.5: Mô hình tham chiếu CI
7.1. TRỄThông số Mục đích Giao diện Phương pháp
Trễ Để xác định ảnh hưởng trễ tới một module CI
An – Bn Đo lường thời gian tới của các xung đồng bộ tương ứng với các
gói TS ở cả hai giao diện;
Bảng 1.3.17: Trễ trong module CI
7.2. CI_module_delay_variationThông số Mục đích Giao diện Phương
pháp Tham chiếu
CI_module_delay_variation Để kiểm tra sự tương thích với tiêu chuẩn CI;Để hạn chế trôi PCR phụ trội và hỗ trợ khả năng giải mã
Ax – Bx Đo lường trễ cho tất cả các byte tương ứng của mỗi gói TS giữa đầu vào Ax và đầu ra Bx
và tính toán biến đổi trễ đỉnh cho mỗi gói TS;
EN 50221 [23], phần 5.4.2
Chú ý: Ax và Bx là đầu vào và đầu ra của bất cứ một module CI nàoBảng 1.3.18: Đo lường CI_module_delay_variation
7.3. Input_output_TS_comparisionThông số Mục đích Giao diện Phương pháp Input_output_TS_comparision
Để đảm bảo rằng các module được đo không làm hư hỏng các phần khác của TS
C0 - Cn TS với ít nhất 1 PID không ảnh hưởng bởi các module CI + các PID khác sẽ kích hoạt mỗi module được kiểm tra và tiến hành một phép so sánh theo bit với các PID không bị ảnh hưởng;
Ngoài ra các module CI phải được kiểm tra khi không được kích hoạt.
Bảng 1.3.19: Đo lường Input_output_TS_comparision
7.4. CI_module_throughputThông số Mục đích Giao diện Phương
phápGiới hạn
Khoảng thời gian giữa các byte đồng bộ liên tiếp
Để đảm bảo tương thích với các chỉ tiêu CI
Ax, Bx, hoặc Cx
Đo lường khoảng thời gian giữa 2 byte đồng bộ sau quá trình xử lý trong các module @A: các module có thể chấp nhận đầu vào TS@B: các đầu ra TS của các module trong giới hạn
58 Mb/s tử EN 50221 [23]
Chú ý: Ax và Bx là đầu vào và đầu ra của bất cứ một module CI nào, Cx là bất cứ giao diện tương ứng nào của thiết bị chủ.
Bảng 1.3.20: Đo lường CI_module_throughput
7.5. TS hợp lệ trong CI
Thông số Mục đích Giao diện Phương pháp
Giới hạn
TS hợp lệ Để đảm bảo có thể giải mã được
Ax, Bx hoặc Cx
Kiểm tra như trong ETR 290 [21] ưu tiên số 1 +2.6
Chú ý: Ax và Bx là đầu vào và đầu ra của bất cứ một module CI nào, Cx là bất
cứ giao diện tương ứng nào của thiết bị chủ.Bảng 1.3.21: Đo lường TS hợp lệ trong CI