dau tuong an

63
Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 1 LỜI MỞ ĐẦU Dầu mỡ là một trong ba nhóm thực phNm cơ bản và quan trọng không thể thiếu được trong hoạt động sinh lý của cơ thể cũng như trong chế độ ăn hằng ngày của con người. Hiểu được điều đó, ngày nay trên thị trường Việt N am đã ra hàng loạt các loại dầu với những thành phần, hương vị và màu sắc rất đa dạng và hấp dẫn. Một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt N am, không thể không nhắc đến “dầu Tường An” với biểu tượng là chú voi con đã mang đến cho khách hàng những bữa cơm ngon miệng. N ằm trong khu công nghiệp Phú Mỹ rộng lớn, nhà máy dầu Phú Mỹ thuộc công ty cổ phần dầu thực vật Tường An không những phát triển mô hình sản xuất đem lại lợi nhuận cao, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng mà còn phải chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường. Sau hơn 30 năm thành lập, công ty đã ra mắt trên thị trường các sản phNm như dầu nành, dầu phộng, dầu mè, margarine, shortening… Hiện nay, công ty cổ phần dầu thực vật Tường An đang áp dụng quy trình sản xuất khép kín, với những thiết bị máy móc rất hiện đại, tiên tiến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh… đã khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế, góp phần nâng cao uy tín của nước nhà. Qua đợt thực tập tại công ty, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình sản xuất dầu tinh luyện của công ty. Mỗi loại dầu đều mang một hương vị và màu sắc rất đặc trưng. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài cho bài báo cáo là “QUY TRÌN H TIN H LUYỆN DẦU THỰC VẬT”. N hóm sinh viên thực tập

Upload: mu-rooney

Post on 22-Jul-2016

45 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành Nhà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 1

LỜI MỞ ĐẦU

Dầu mỡ là một trong ba nhóm thực phNm cơ bản và quan trọng không

thể thiếu được trong hoạt động sinh lý của cơ thể cũng như trong chế độ ăn

hằng ngày của con người. Hiểu được điều đó, ngày nay trên thị trường Việt

N am đã ra hàng loạt các loại dầu với những thành phần, hương vị và màu

sắc rất đa dạng và hấp dẫn. Một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt

N am, không thể không nhắc đến “dầu Tường An” với biểu tượng là chú voi

con đã mang đến cho khách hàng những bữa cơm ngon miệng.

N ằm trong khu công nghiệp Phú Mỹ rộng lớn, nhà máy dầu Phú Mỹ

thuộc công ty cổ phần dầu thực vật Tường An không những phát triển mô

hình sản xuất đem lại lợi nhuận cao, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người

tiêu dùng mà còn phải chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.

Sau hơn 30 năm thành lập, công ty đã ra mắt trên thị trường các sản

phNm như dầu nành, dầu phộng, dầu mè, margarine, shortening…

Hiện nay, công ty cổ phần dầu thực vật Tường An đang áp dụng quy

trình sản xuất khép kín, với những thiết bị máy móc rất hiện đại, tiên tiến,

đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh… đã khẳng định được vị thế của mình

trên trường quốc tế, góp phần nâng cao uy tín của nước nhà.

Qua đợt thực tập tại công ty, chúng em đã có cơ hội tìm hiểu quy trình

sản xuất dầu tinh luyện của công ty. Mỗi loại dầu đều mang một hương vị

và màu sắc rất đặc trưng. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài cho bài báo

cáo là “QUY TRÌN H TIN H LUYỆN DẦU THỰC VẬT”.

N hóm sinh viên thực tập

Page 2: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 2

CHƯƠ�G 1: TỔ�G QUA� VỀ CÔ�G TY CỔ PHẦ�

DẦU THỰC VẬT TƯỜ�G A�

1.1. Giới thiệu [5]

Hình 1.1: Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An

Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An

Tên viết tắt: Dầu Tường An

Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company

N gày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày

01/10/2004

Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.

Điện thọai: (84.08) 38 153 972 - 38 153 941 - 38 153 950 - 38 151 102

Page 3: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 3

Fax: (84.08) 38 153 649 - 38 157 095

E-mail: [email protected]

Website: http://www.tuongan.com.vn

1.2. �gành nghề kinh doanh [5]

Sản xuất, mua bán và xuất nhập khNu các sản phNm chế biến từ dầu,

mỡ động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.

Sản xuất, mua bán các loại bao bì đóng gói.

Mua bán, xuất nhập khNu các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật

liệu phục vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật.

Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phNm, nước

chấm, nước sốt (không sản xuất tại trụ sở).

1.3. �ăng lực sản xuất [5]

Sau gần 33 năm liên tục đầu tư xây dựng và phát triển, đến nay với hệ

thống máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến, Tường An

đạt tổng công suất 240.000 tấn/năm, gồm 3 N hà máy sản xuất:

• N hà máy dầu Tường An

Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình, TP. HCM.

Điện thọai: (84.08) 38 153 972 - 38 153 941 - 38 153 950 - 38 151 102

Fax: (84.08) 38 153 649 - 38 157 095

• N hà máy Dầu Vinh

Địa chỉ: 153 N guyễn Viết Xuân, P. Hưng Dũng, TP. Vinh, N ghệ An.

Điện thọai: (84.038) 3833 898 - 3838 999

Page 4: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 4

Fax: (84.038) 3835 353

• N hà máy dầu Phú Mỹ

Địa chỉ: Khu CN Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điện thọai: (84.064) 3923 870

Fax: (84.064) 3922 792

Thị trường xuất khNu chính: N hật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng

Kông, Đài Loan,...

Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân phối và đại

lý tiêu thụ sản phNm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu thị,

nhà hàng, quán ăn, trường học, nhà trẻ,... được xây dựng rộng khắp 64 tỉnh

thành trên cả nước.

1.4. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Tường An [5]

Quá trình xây dựng và phát triển dầu Tường An có thể chia thành 4

giai đoạn:

- Giai đoạn đầu năm 1977 - 1984: tiếp quản và sản xuất theo chỉ

tiêu kế hoạch.

- Giai đoạn 1985 - 1990 được chuyển giao quyền chủ động sản

xuất kinh doanh, xây dựng hoàn chỉnh nhà máy và đầu tư mở rộng

công suất.

- Giai đoạn 1991 - tháng 10/2004: đầu tư mở rộng sản xuất, nâng

công suất thiết bị, xây dựng mạng lưới phân phối và chuNn bị hội nhập

- Giai đoạn tháng 10/2004 đến nay: thời kỳ chuyển giao và hội

nhập.

Page 5: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 5

1.5. Các thành tích đạt được [5]

Kể từ khi thành lập đến nay, gần 30 năm xây dựng và phát triển,

Tường An luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, tốc độ tăng trưởng

bình quân đạt 25%/năm.

Với những thành tích đạt được trong các hoạt động sản xuất kinh

doanh, Tường An được trao tặng rất nhiều huân chương, cờ luân lưu, bằng

khen của Chính phủ, của Bộ Công nghiệp và UBN D TP.Hồ Chí Minh:

- Cờ thi đua của Chính phủ năm 1998, 2001, 2005

- Cờ thi đua của Bộ công nghiệp từ năm 1987-1989, từ năm 1991-1997

và năm 2003

- Cờ thi đua của UBN D TP.HCM năm 1986, 1990, 2004, 2005

- Huân chương lao động hạng 3 (năm 1990), hạng 2 (năm 1996) và

hạng nhất (năm 2000)

1.6. Các danh hiệu đạt được trên thị trường [5]

Trên thị trường nhiều năm qua, hình ảnh con voi đỏ gắn liền với chữ

Tường An đã là biểu tượng quen thuộc và trở thành thương hiệu dầu ăn

hàng đầu Việt N am luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn nhiều

danh hiệu cao quý:

- Hàng Việt N am Chất lượng cao từ năm 1997 đến năm 2006.

- Topfive ngành hàng thực phNm.

- Top 100 thương hiệu mạnh (do bạn đọc báo Sài Gòn tiếp thị bình

chọn).

- Topten Hàng tiêu dùng Việt N am được ưa thích nhất từ năm 1994 đến

năm 1999 (do bạn đọc báo Đại Đoàn kết bình chọn).

Page 6: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 6

- Giải thưởng "Hàng Việt N am Chất lượng - Uy Tín" do Báo Đại Đoàn

Kết lần đầu tổ chức dành cho các đơn vị từ 5 năm liền topten.

- Giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004 do Hội các nhà doanh

nghiệp trẻ Việt N am Bình Chọn.

- Thương hiệu mạnh năm 2004, 2005 do Thời báo Kinh Tế Việt N am

bình chọn.

- Thương hiệu Việt yêu thích do bạn đọc báo Sài Gòn Doanh N hân bình

chọn năm 2004.

- Thương hiệu hàng đầu Việt N am tại Festival thương hiệu Việt năm

2004.

- Các sản phNm Tường An còn nhận được rất nhiều huy chương vàng

tại các kỳ hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.

Page 7: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 7

1.7. Mô hình tổ chức công ty [5]

Hình 1.2: Mô hình tổ chức công ty

ĐẠI HỘI ĐỒN G CỔ ĐÔN G

PHÓ TỔN G GIÁM ĐỐC

TỔN G GIÁM ĐỐC

KẾ TOÁN TRƯỞN G

PHÓ TỔN G GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC N HÀ MÁY DẦU TƯỜN G AN

HỘI ĐỒN G QUẢN TRN

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC N HÀ MÁY DẦU VIN H

GIÁM ĐỐC KHSX

GIÁM ĐỐC N HÂN SỰ

GIÁM ĐỐC ĐẦU TƯ

GIÁM ĐỐC KD

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒN G KHSX

PHÒN G TIÊU THỤ

PHÒN G KTTC

PHÒN G KCS

PHÒN G TCHC

Page 8: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 8

CHƯƠ�G 2: �GUYÊ� LIỆU CHẾ BIẾ� DẦU MỠ

2.1. Thành phần hoá học của dầu mỡ [4]

2.1.1. Triglycerid: là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chứa từ 95

– 98% của dầu thô.

Triglycerid dạng hóa học tinh khiết không màu, không mùi, không vị.

Khối lượng phân tử quá cao nên không bay hơi ngay cả trong điều

kiện chân không cao.

Ở nhiệt độ 240 – 250oC, áp suất 1atm, triglycerid sẽ bị thủy phân

thành các sản phNm bay hơi (phân hủy hóa học).

Dưới tác dụng của enzyme thủy phân, có sự tham gia của nước và

nhiệt độ, triglycerid sẽ bị thủy phân tạo thành acid béo tự do.

2.1.2. Acid béo

Là acid của chất béo, tồn tại trong dầu mỡ ở dạng kết hợp trong

glycerid, còn một lượng nhỏ ở trạng thái tự do.

- Acid béo no (bão hòa): không chứa nối đôi.

Ví dụ: acid lauric, acid myristic, acid palmitic, acid stearic…

- Acid béo không no: chứa một hoặc nhiều nối đôi.

Ví dụ: acid oleic C18H24O2 (C18:2 ), acid linoleic C18H30O2 (C18:3).

Acid béo không no có mạch ngắn dễ bị thủy phân hóa học, phóng

thích các acid béo tự do, dễ bay hơi, gây mùi khó chịu.

Acid béo không no dễ bị polymer hóa, bị khử ở vị trí nối đôi tạo thành

acid béo no. Acid béo không no dễ bị oxy hóa bởi không khí (làm cho dầu

bị đắng).

Tính chất của dầu do thành phần của các acid béo và vị trí các liên kết

đôi trong phân tử triglyceride quy định.

Page 9: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 9

2.1.3. Glycerin

Là rượu 3 chức, tồn tại ở dạng kết hợp triglycerid.

Là chất lỏng sánh, không màu, không mùi, vị ngọt và có tính hút nước

cao.

Là sản phNm thủy phân của dầu mỡ và trong công nghiệp chế biến xà

phòng.

Phương trình phản ứng:

(RCOO)3C3H5 + 3H2O ↔ C3H5(OH)3 + 3RCOOH

2.1.4. Photphatid

Là những glycerin phức tạp, có gốc của acid phosphorid và 1 bazơ

nitơ.

Hàm lượng photphatid trong dầu dao động từ 0,25 – 3%.

Cấu tạo của photphatid:

CH2OCOR1

CHOCOR2 OH

CH2O P O X

O

Phosphatid hòa tan tốt trong dầu và đa số các dung môi hữu cơ trừ

acetol và metylacetat.

Phosphatid đóng vai trò là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất,

chuyển hóa các chất béo… thường được sử dụng trong y dược và thực

phNm.

Hợp chất điển hình là: leucithin và cephalin.

2.1.5. Các sterol

Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi,

tan tốt trong dầu. Là thành phần chủ yếu của các chất không xà phòng hóa

trong dầu mỡ (làm dầu có màu sắc và mùi vị riêng biệt).

Hàm lượng: 0,4 – 2,9%

Page 10: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 10

2.1.6. Sáp

Là este của các acid béo mạch cacbon dài có từ 24 – 26 nguyên tử

cacbon và rượu 1 chức hoặc 2 chức.

Sáp có nhiều trong các loại quả và hạt dầu, có tác dụng bảo vệ nguyên

liệu chống thấm và chống tác động có hại của enzyme.

N hiệt độ nóng chảy 80oC, cao hơn so với dầu.

Sáp không có giá trị dinh dưỡng, và sự có mặt của nó làm cho dầu khó

trong, làm giảm hình thức của dầu, do đó cần loại bỏ sáp ra khỏi dầu bằng

cách hạ nhiệt xuống 6 – 12oC.

2.1.7. Chất màu

Làm cho dầu mỡ có màu sắc.

Carotenoic gồm 60 – 75 chất có màu từ vàng → đỏ. Chúng là những

hợp chất không no nên dễ bị oxy hóa bởi oxi không khí, tia tử ngoại, tia

gama.

Chlorofil có màu xanh, làm gia tăng các quá trình oxi hóa trong dầu.

Gossypol có màu vàng đến xanh thẫm.

Trong công nghệ chế biến dầu mỡ cần loại bỏ những sắc tố trong dầu.

2.1.8. Chất mùi

Là những chất dễ bay hơi, trong phân tử của chúng có những nhóm

chức rất đặc biệt.

N hững chất gây mùi hôi cho dầu như: các hydrocacbon gây mạch

thẳng, các terpen. Aldehyde, cetol, rượu, các acid béo dễ bay hơi, các

este…

Dầu mỡ nguyên chất không có mùi, mùi phát sinh trong quá trình chế

biến và tàng trữ.

2.1.9. Các vitamin

A, D, E, F, K…là những vitamin tan trong dầu

Page 11: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 11

2.2. Tính chất của dầu mỡ [3]

2.2.1. Tính chất lý học

N hẹ hơn nước, d = 0,91 – 0,976. Mức độ không no càng lớn thì tỉ

trọng càng lớn.

Chỉ số khúc xạ ~ 1,448 – 1,474. Chỉ số khúc xạ càng lớn, mức độ

không no càng lớn.

N hiệt độ càng cao, tính nhớt càng giảm.

Dầu không tan trong nước, cồn lạnh. Tan trong dung môi hữu cơ như

C6H6, CHCl3, CCl4.

Điểm đông đặc càng cao chứng tỏ dầu mỡ chứa nhiều acid béo no.

N hiệt dung riêng 0,4 – 0,5.

2.2.2. Tính chất hoá học

• Phản ứng thủy phân

Với sự hiện diện của nước hoặc hơi nước, dầu mỡ bị thủy phân giải

phóng acid béo và glycerin.

Phương trình phản ứng:

CH2OCOR CH2OH

CHOCOR + 3H2O ↔ CHOH + 3RCOOH

CH2OCOR CH2OH

• Phản ứng xà phòng hóa

Trong điều kiện nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác thích hợp thì dầu mỡ

tác dụng với kiềm để tạo thành muối kiềm.

Phương trình tổng quát:

C3H5(COOR)3 + 3N aOH → 3RCOON a + C3H5(OH)3

• Tác dụng oxy hóa

Page 12: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 12

Dầu mỡ có chứa nhiều acid béo không no sẽ dễ bị oxy hóa bởi oxy

không khí. Đa số các phản ứng xảy ra trên các nối đôi của cacbon.

Kết quả của quá trình oxy hóa là làm xuất hiện những chất mới gây mùi và

vị khó chịu cho dầu mỡ.

Chất béo + O2 → hydroperoxid → aldehyd, cetol, acid, este,

alcohol.

• Phản ứng cộng hợp

Phản ứng hydro hóa: là phản ứng cộng hydro vào nối đôi của các acid

béo trong dầu mỡ khi có mặt chất xúc tác thích hợp nhằm làm giảm số nối

đôi trên mạch cacbon, làm cho dầu mỡ ổn định hơn, hạn chế các quá trình

oxy hóa, giữ cho dầu không bị trở mùi khi bảo quản lâu.

-CH=CH- + H2 → -CH2-CH2-

Dầu mỡ cũng có thể bị sunfua hóa với acid sunfuric đậm đặc tạo thành

sản phNm có tính tan trong nước.

• Phản ứng rượu phân

Glycerid khi đun nóng với rượu có xúc tác với KOH có thể bị phân

giải thành glycerin và metyleste.

C3H5(COOR)3 + CH3OH → C3H5(OH)3 + 3RCOOCH3

• Phản ứng đồng phân hóa

Dưới tác dụng của bazơ hòa tan trong rượu thích hợp có sự chuyển đổi

đồng phân nối đôi từ vị trí cũ không liên hợp đến vị trí mới liên hợp, làm

tăng tính khô của dầu.

• Ôi chua

Làm cho dầu mỡ có mùi vị khó chịu, làm thay đổi màu sắc. Sự ôi

hỏng làm tăng chỉ số acid (sự tích tụ acid béo tự do).

2.3. �guyên liệu chứa dầu [3, 4]

2.3.1. Đậu nành (soybean)

Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 – 25% (trong đó phosphatid chiếm 3 –

5%).

Page 13: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 13

Dầu nành ép từ hạt đậu nành có màu từ vàng nhạt đến vàng, có mùi

đặc trưng của đậu nành, có thành phần acid béo khá hoàn chỉnh.

Acid béo no (chủ yếu là palmitic) : 10 – 20%.

Acid béo không no (chủ yếu là oleic và linolenic) : 80 – 85%.

Hình 2.1: Hạt đậu nành

2.3.2. Đậu phộng (peanut)

Dầu phộng thu được nhờ vào quá trình tách chiết dầu từ nhân hạt đậu

phộng có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc trưng của dầu đậu phộng. Dầu

phộng có chất lượng cao, dùng để sản xuất magarine, dùng trong cá hộp.

Thành phần acid béo (%):

Palmitic : 8,2

Stearic : 6,2

Oleic : 52,9

Linoleic : 24,7

Arachidomic : 4

Hình 2.2: Hạt đậu phộng

Page 14: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 14

2.3.3. Dừa (cocoanut)

Dầu dừa thu được từ cơm dừa, thuộc nhóm acid lauric, nhiệt độ nóng

chảy thấp, mức độ không bão hòa thấp nên dầu ít bị các biến đổi oxi hóa

làm phát triển mùi ôi.

Thành phần acid béo:

Acid béo không no (oleic) : < 10%

Acid lauric : 45 – 51%

Acid myristic : 16 – 20%

Hình 2.3: Cơm dừa

2.3.4. Cọ dầu (palm oil)

Dầu cọ được ép từ quả cọ và nhân cọ, phân làm 2 lớp: lớp lỏng ở trên

(palm oleic), còn lớp đặc ở dưới (palm stearin).

Hình 2.4: Cọ dầu

Page 15: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 15

2.3.5. Mè (sesame seed)

Có giá trị dinh dưỡng cao do sự hiện diện của hơn 75% acid béo

không bão hòa trong dầu. Dầu thu được từ quá trình ép hạt vừng, có màu

vàng nhạt đến vàng, có mùi đặc trưng của mè.

Thành phần acid béo:

Acid béo no (chủ yếu là panmitic) : 12 – 15%

Acid béo không no (oleic và linoleic) : 75 – 78%

Hình 2.5: Hạt mè

2.3.6. Hạt bông vải (cotton seed)

Dầu ép từ hạt bông có màu xanh đen, chứa nhiều acid béo no

palmiltic, gossypol và các dẫn xuất của chúng làm cho dầu có màu đặc biệt.

Thành phần acid béo chủ yếu:

Acid béo no : 20 – 25%

Acid oleic : 30 – 35%

Acid linoleic : 41 – 45%

2.3.7. Cải dầu (brassica napus olifera)

Dầu cải được lấy ra từ hạt cải dầu, tốt và bền khi bảo quản.

Thành phần acid béo chủ yếu (%):

Eruxic : 53

Oleic : 22 – 30

Linoleic : 14 – 19

Linolenic : 8 – 12

Page 16: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 16

2.3.8. Hạt hướng dương

Dầu hướng dương thuộc nhóm acid oleic, linoleic, chứa hơn 85% acid

béo không bão hòa, được chiết tách từ hạt hướng dương.

Hình 2.6: Hạt hướng dương

2.3.9. Hạt bắp (corn)

Hàm lượng dầu trong hạt rất thấp khoảng 10 – 12%, phôi chiếm 40%.

Dầu ngô được khai thác từ phôi ngô, có hàm lượng tocopherol cao.

Thành phần acid béo (%)

Acid béo no (palmitic và stearid): 12,2

Oleic: 45,40

Linoleic: 40,9

2.3.10. Cám gạo (oryza satival rice bran oil)

Cám gạo là sản phNm phụ xay xát thóc để làm gạo.

Dầu cám có chứa 60 – 70% acid béo chưa no.

2.4. Giá trị dinh dưỡng và sinh học của dầu mỡ

Trong sự dinh dưỡng của người, dầu mỡ có vai trò rất quan trọng, là

một trong ba nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể sống.

Dầu mỡ là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng.

Là dung môi hòa tan các vitamin như A, D…

Cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết cho cơ thể con người

như acid linoleic, linolenic…

Page 17: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 17

Tăng sức đề kháng của cơ thể

Tăng khNu vị và tính ngon miệng của thức ăn lên.

Chất béo tích lũy dưới da để bảo vệ, cách ly tránh những tác nhân bất

lợi của môi trường bên ngoài.

Page 18: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 18

CHƯƠ�G 3: QUY TRÌ�H TI�H LUYỆ� DẦU

THỰC VẬT

3.1. Sơ đồ quy trình tinh luyện dầu thực vật [4]

Hình 3.1: Dây chuyền tinh luyện dầu thực vật theo quy trình tại công ty

Dầu thô

Xử lý sơ bộ

Hydrat hóa

Trung hòa

Rửa dầu

Sấy khử nước

TN y màu

Lọc

Khử mùi

Lọc

Dầu tinh luyện

H2O hoặc dd điện ly

N aOH

H2O

Đất, than hoạt tính

Hơi quá nhiệt trong chân

không

Cặn dầu

Bã hấp phụ

Page 19: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 19

3.2. Thuyết minh quy trình [1, 3, 4]

3.2.1. Xử lý sơ bộ:

• Mục đích:

- Loại tạp chất cơ học

- Tách sáp, khử gôm.

• Cách tiến hành: việc sử lý sơ bộ được tiến hành bằng phương

pháp lọc nguội, nguyên lý của phương pháp là: dựa vào sự khác nhau về

kích thước các phân tử, người ta cho hỗn hợp đi qua các màng lọc, các tạp

chất sẽ bám lên bề mặt màng lọc thành lớp bã lọc, và lớp bã lọc này cũng

dần trở thành màng lọc.

Tiến hành lọc ở nhiệt độ trong khoảng 10 - 200C

• Thiết bị sử dụng: sử dụng máy lọc khung bản

Hình 3.2: Máy lọc khung bản

• N guyên lý vận hành của thiết bị

Bơm hút 1 sẽ hút dầu từ bồn chứa dầu lên hệ thống khung lọc, dầu sẽ

từ từ đi qua màng lọc thông qua đường kính lỗ xốp, các tạp chất cơ học có

đường kính lớn hơn đường kính lỗ xốp của màng lọc thì bị giữ lại.

1 2

3

4

5

Chú thích:

1. Bơm hút 1

2. Bơm hút 2

3. Màng lọc

4. Máng

5. Bồn chứa

Page 20: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 20

Dầu tiếp tục chảy xuống máng và dồn về bồn chứa 5.

Bơm 2 sẽ hút dầu từ bồn chứa 5 đưa về các bồn trung gian thông qua

hệ thống đường ống.

• Thông số kỹ thuật của thiết bị:

- Công suất: 1000 lít/giờ

- Khung lọc: kích thước 600x600 – Inox

- Khung dàn máy : Inox

- Bơm áp lực 2 HP: Đài Loan

- Máng hứng : Inox

- Thùng chứa nhỏ : 50 lít

- Vải lọc 01 bộ và giấy lọc 01 bộ

• Yêu cầu dầu sau khi lọc:

- Trong suốt.

- Không bị vNn đục

3.2.3. Hydrat hóa:

• Mục đích: Dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid (gôm

– gum) ra khỏi dầu.

• N guyên tắc:

Dựa vào phản ứng hydrat hóa để tăng độ phân cực của các tạp chất

keo hòa tan trong dầu mỡ, do đó làm giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.

Dầu mỡ là một dung môi không phân cực nên có thể hòa tan một số

tạp chất không phân cực hoặc phân cực yếu. N ếu ta làm cho các tạp chất

trở thành có cực hoặc phân tử phân cực yếu trở thành phân cực mạnh, khi

đó độ hòa tan của chúng trong dầu sẽ giảm xuống và tách ra khỏi dầu.

N goài ra, tác dụng hydrat hóa còn có khả năng làm giảm chỉ số acid

của dầu do tạp chất keo có tính acid như protein bị kết tủa sẽ kéo theo các

Page 21: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 21

tạp chất keo hòa tan khác, làm giảm mức tiêu hao dầu trung tính khi luyện

kiềm, tách được một lượng sáp đáng kể.

• Tiến hành:

Để tách các tạp chất keo, gôm, sáp ra khỏi dầu người ta thường dùng

dung dịch nước muối bão hòa. Sau khi gia nhiệt dầu ở nhiệt độ 60 – 70oC

cho dung dịch nước muối bão hòa và thêm nước nóng vào khoảng 1 – 3%

so với dầu để kéo các tạp chất ra và lắng xuống. Mở cánh khuấy trộn 15 –

20 phút, tắt cánh khuấy để lắng trong một giờ. Sau đó xả cặn và KCS lấy

mẫu kiểm tra chỉ số AV lại để tính lượng N aOH cho vào trung hòa.

Chú ý: tùy theo từng loại dầu thô mà lượng muối dùng khác nhau:

- Đối với dầu dừa, mè có AV cao, tạp chất keo nhiều nên cần cho

thêm muối 1 - 2% (nồng độ 10% trong nước có nhiệt độ nhỏ hơn

80oC) so với dầu để tăng khả năng phân tách.

- Dầu nành thô có AV thấp, tạp chất keo ít nên ta bỏ qua hydrat

hóa mà đưa trực tiếp N aOH vào để trung hòa.

- Dung dịch muối phải được lắng trong sau khi hòa nước nóng để

lọc bỏ tạp chất

3.2.4. Trung hòa:

• Mục đích: loại trừ các acid béo tự do (hạ AV của dầu xuống nhỏ

hơn 0,2)

N goài ra, do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo

các tạp chất như protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong

kết tủa nên dầu sau trung hòa không những giảm tối đa chỉ số acid mà

còn loại trừ một số tạp chất khác làm cho dầu có màu sáng hơn.

Page 22: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 22

• N guyên tắc:

Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng base.

Dưới tác dụng của dung dịch kiềm, các acid béo tự do và các tạp chất có

tính acid sẽ tạo thành muối kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ nhưng có

thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi dầu bằng cách lắng (trung hòa

gián đoạn) hoặc rửa nhiều lần (dùng máy ly tâm trung hòa liên tục). quá

trình hình thành xà phòng từ acid béo tự do theo phản ứng:

RCOOH + N aOH = RCOON a + H2O

• Tiến hành:

Tính toán lượng xút cho vào:

Kdd = 40 100

1000 56 14

A D A D

a a

× × × ×=

× × ×

Trong đó:

Kdd: lượng dung dịch tính theo lý thuyết (kg)

A: chỉ số AV của dầu mỡ (mgKOH)

D: lượng dầu mỡ đem trung hòa (kg)

a: nồng độ % dung dịch N aOH

Tuy nhiên lượng kiềm trong thực tế thường nhiều hơn khoảng 5 –

10% so với lý thuyết.

Pha dung dịch kiềm: thường pha trong thùng, xác định nồng độ bằng

Baume kế, rồi đối chiếu bảng tra tìm nồng độ cần thiết. Tốt nhất là pha

trước vài ngày với nồng độ gần đúng, sau khi dung dịch đã nguội tiến hành

xác định và hiệu chỉnh đúng với nồng độ quy định.

Page 23: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 23

• Sơ đồ khâu trung hòa:

Trước hết cần nâng nhiệt độ dầu và dung dịch kiềm đến mức quy định

60 – 70oC. Mở máy khuấy và cho dung dịch xút vào từ từ, sau khi cho hết

cần khuấy thêm 20 – 30 phút và nâng nhiệt độ lên một chút. Khi xà phòng

tạo thành từng hạt và nhanh chóng lắng xuống, thì ngừng khuấy và để lắng.

Có thể tách cặn xà phòng bằng phương pháp lắng hoặc ly tâm.

Hình 3.3: Sơ đồ khâu trung hòa

Dầu thô

Thiết bị trung hòa

Ly tâm tách bã

N aOH 12oBe

Áp lực máy 0.5 bar – 1 bar

Mở van nước đáy và van nước trên máy để cho máy ly tâm tách bã tốt, máy lâu bị dơ Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong

Lọc cặn

Thủy hóa hơi gum (tùy loại dầu)

Lưu lượng nguyên liệu vào 2000l-3000l/giờ

Ahiệt độ dầu 80-90oC

Ahiệt độ 90oC

Dầu đã trung hòa

Page 24: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 24

Dầu đã thủy hóa với lượng N aOH đã tính toán được đưa vào thiết bị

trung hòa, tại đây hỗn hợp được gia nhiệt tới nhiệt độ khoảng 900C. Sau đó

nhờ lực ly tâm sẽ phân tách hỗn hợp thành 2 pha: pha nặng và pha nhẹ. Pha

nhẹ là dầu đã trung hòa chảy về hướng trung tâm cối tới khoang bơm

hướng bơm và thoát ra ngoài không tạo bọt dưới áp suất do bơm hướng tâm

tạo ra. Pha nặng cùng các vật thể rắn chảy về phía đáy cối rồi được tháo ra

ngoài.

• Thiết bị sử dụng

Hình 3.4: Thiết bị trung hòa

3.2.5. Rửa dầu

• Mục đích: loại bỏ hết xà phòng có trong dầu (ngoài ra protein và

các tạp chất nhầy khi gặp nước nóng sẽ trương nhũ ra và tạo thành dạng

không hòa tan và tất cả sẽ được tách ra khỏi dầu).

Chú thích:

1: cửa cho kiềm vào

2: bộ phận khuấy

3: ống dẫn hơi

4: cửa tháo dầu

5: cửa nạp dầu

6: cửa tháo cặn

Page 25: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 25

• Tiến hành:

Để loại trừ hết xà phòng có trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục

nhiều lần.

Quá trình được thực hiện trong thiết bị trung hòa. N ước rửa có thể

được tập trung lại để thu hồi dầu và xà phòng.

• Thông số kỹ thuật

Lượng nước rửa mỗi lần khoảng 3 – 5% so với dầu.

Số lần rửa khoảng 2 lần.

N hiệt độ nước rửa khoảng 80 – 90oC.

Mỗi lần rửa đều phải khuấy trộn rồi để yên 40 – 60 phút cho tách lớp

và tháo nước rửa từ đáy thiết bị.

Dùng máy ly tâm lỏng để phân ly nước ra khỏi dầu.

Dầu sau khi rửa phải định lượng xà phòng.

Page 26: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 26

• Sơ đồ khâu rửa dầu

Hình 3.5: Sơ đồ khâu rửa dầu

Dầu sau khi trung hòa được chuyển tới bồn chứa để tiến hành rửa lần

1. Cho nước khoảng 3 – 5% so với lượng dầu rửa, nhiệt độ nước rửa

khoảng 900C. Thực hiện khuấy trộn liên tục, sau đó để yên cho cặn lắng

xuống. Tiếp tục chuyển toàn bộ hỗn hợp vào máy ly tâm để tháo nước, tách

lấy xà phòng thu hồi dầu trung tính.

Tiếp tục rửa lần 2 giống với lần 1 ta thu được dầu trung tính.

Aước nóng 90oC

Ly tâm rửa nước (lần 1)

Thỉnh thoảng mở van nước đáy máy Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong

Dầu đã rửa nước (lần 1)

Aước nóng 90oC

Ly tâm rửa nước (lần 2)

Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong

Dầu đã rửa nước (lần 2)

Dầu đã trung hòa

Dầu đã rửa nước

Page 27: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 27

• Yêu cầu của dầu sau khi rửa

- Chứa tối đa 0,005% xà phòng. Có thể kiểm tra nhanh bằng thuốc

thử phenolphthalein.

- Không có hiện tượng nhũ hóa, tách lớp.

3.2.6. Sấy dầu:

• Mục đích: tách Nm ra khỏi dầu sau khi rửa, tránh quá trình ôi hóa

do thủy phân, tăng thời gian bảo quản dầu.

• Tiến hành:

Thực hiện quá trình sấy trong thiết bị tN y màu, ở điều kiện chân

không.

Dầu sau khi rửa được đưa vào thiết bị tNy màu, tại đây dầu được gia

nhiệt lên đến nhiệt độ 105 – 110oC, tạo quá trình bốc hơi nước để loại hết

nước ra khỏi dầu.

Thời gian đầu, lúc nước còn nhiều ta cần khuấy nhẹ để tránh hiện

tượng dầu bị nhũ hóa, sau đó cần khuấy mạnh để tăng cường tốc độ bốc hơi

nước ra khỏi dầu.

Thời gian sấy: 45 – 60 phút.

Áp suất < 10mmHg

• Yêu cầu dầu sau khi sấy: độ Nm cho phép tối đa 0,1 – 0,05%

3.2.7. Tyy màu:

Dầu có màu sắc là do sự tồn tại của một số chất màu có tính tan trong

dầu. Chất tồn tại phổ biến nhất là carotenoid, chúng gồm 60 – 70 chất khác

nhau và có màu từ vàng ánh đến sẫm đỏ.

Page 28: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 28

Chlorofil (diệp lục tố) làm dầu có màu vàng xanh (có nhiều ở hạt chưa

chín)

Goxipuapurrin và các dẫn xuất của nó làm cho dầu có màu sẫm và có

độc tính.

N goài ra còn có một số hợp chất gây màu khác như dầu màu đen là do

chứa nhiều các hợp chất nhựa…

• Mục đích:

- Loại các hợp chất tạo màu không mong muốn.

- Tách loại khỏi dầu lượng phosphoslipid.

- Các sản phNm oxy hóa và xà phòng còn lại trong dầu.

- Tăng phNm chất của dầu và tạo được dầu có màu như mong

muốn.

• N guyên tắc:

Dựa vào khả năng hấp phụ của các chất có tính hấp phụ bề mặt. Sự

hấp phụ này có thính chon lọc, đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất mầu, sau

khi hấp phụ xong tiến hành tách các chất hấp phụ ra khỏi dầu.

Có thể tiến hành tNy màu bằng cách hấp phụ với những chất thích hợp

như than hoạt tính, đất hoạt tính…

N hiệt độ tNy màu khoảng 80 – 900C và sự tN y màu thường được thực

hiên dưới áp suất thấp.

• Yêu cầu của chất hấp phụ:

Các chất hấp phụ thường có cấu tạo xốp ở dạng bột. Khi sử dụng chất

hấp phụ nào đó cần đảm bảo các yêu cầu sau đây:

Page 29: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 29

Có khả năng hấp phụ lớn nhất (chỉ dùng một lượng nhỏ nhất mà hiệu

quả hấp phụ lớn).

Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và hấp phụ rất ít

dầu.

Khi sử dụng không gây ra những biến đổi hóa học và không mang

thêm các mùi vị khác vào dầu.

Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.

N guồn cung cấp dễ tìm.

Thường sử dụng phối hợp giữa than hoạt tính và đất hoạt tính tạo

thành hỗn hợp chất hấp phụ, với tác dụng hấp phụ chung của chúng hiệu

quả tNy màu sẽ tốt hơn so với sử dụng riêng từng loại.

• Tiến hành:

Dầu sau khi sấy khử nước được hút vào thiết bị tN y màu.

Sau khi được gia nhiệt, dầu được cung cấp cho bồn trộn than và đất

theo một lượng đã định trước và được hút lên bồn tN y màu nhờ hệ thống

chân không của thiết bị. Tại đây hỗn hợp dầu – đất – than được cánh khuấy

trôn đều, lúc này nhiệt độ hỗn hợp đạt 90 – 100oC, lượng chất hấp phụ cho

vào khoảng 0,1 – 4% so với trọng lượng dầu.

Thời gian tNy màu khoảng 20 – 30 phút.

Chú ý tNy màu trong điều kiện chân không để tránh làm cho dầu bị

oxy hóa mạnh.

Page 30: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 30

Trộn hỗn hợp

Hút chân không

TN y màu

t0 = 1000C, CK50 – 76 cmHg

Lọc dầu

t0 = 700C

Khuấy 20’ – 30’

Giải nhiệt

KCS kiểm nghiệm

Chất lượng sau tNy màu Dầu trong sáng AV ≤ 0,4 mg KOH/g

Hydro hóa Khử mùi

Dầu không đạt

Hình 3.6: Sơ đồ quy trình công nghệ khâu tHy màu

Than hoạt tính (0,2% -

1%)

Đất họat tính

(0,1% - 3%)

Cặn đã hấp thụ

màu

Dầu đã trung hòa

Dầu đã tN y màu

Page 31: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 31

Chú thích:

V401: bồn định lượng

V402a: phần chứa than, đất hoạt tính

V402b: bồn chứa than, dầu, đất hoạt tính

V403a: bồn tHy mầu

V403b: bồn trung gian

V404, V405, V406: bồn ngưng tụ

E401a, E401b: ejector (hệ thống bơm tạo

chân không)

V407: bồn chứa dầu không đạt yêu cầu

V408: bồn chứa dầu đạt yêu cầu

P401, P402: bơm dầu

F401: máy lọc ép khung bản

Hìn

h 3

.7:

đồ c

ông

ngh

ệ kh

âu tH

y m

àu

Page 32: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 32

• N guyên lý làm việc

Dầu sau trung hòa được bơm vào bồn V401 để gia nhiệt sơ bộ và đưa

xuống bồn V402b

Dầu ở bồn V402b sẽ được cung cấp than và đất từ phễu V402a qua

van để vào bồn V402b. Ở đây dầu và than, đất được khuấy trộn và gia nhiệt

tới nhiệt độ thích hợp.

Dầu, than, đất ở hai bồn V401 và V402b sau khi đạt yêu cầu được hút

sang bồn V403a do sự chênh lệch áp suất chân không ở V403b và áp suất

khí quyển ở hai bồn V401 và V402b.

Dầu sau khi hút qua bồn tNy màu V403a được tiếp tục khuấy và gia

nhiệt theo yêu cầu, tạo sự hấp phụ màu và đất, than hoạt tính sau đó dầu

được giải nhiệt và được đưa xuống bồn V403b để bồn V403a tiếp tục hoạt

động để tránh chờ đợi. Dầu ở bồn V403b được chuyển tới máy ép lọc

khung bản F401.

Dầu sau khi ép lọc xong lấy mẫu thử nếu đạt chất lượng cho xuống

bồn V408. N ếu không đạt chất lượng cho về bồn V407.

Dầu từ bồn V408 được bơm P402 bơm ra bồn chứa trung gian để khử

mùi. Dầu không đạt chất lượng từ bồn V407 được bơm về bồn chứa dầu

sau trung hòa hoặc về lại bồn V401 bằng bơm P402 để tái chế lại.

Giải nhiệt: người ta cho nước ở nhiệt độ thường vào ống xoắn để làm

nguội dầu đến nhiệt độ thích hợp.

Tạo áp suất chân không ở bồn tNy màu V403a theo nguyên tắc tạo

thống hút E401a và E401b thông qua hai bộ ngưng tụ. Không khí trong bồn

V403a được hút theo hệ thống trên và được cuốn ra ngoài từ hai bộ ngưng

tụ xuống bồn nước.

Page 33: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 33

Hìn

h 3

.8:

đồ h

ệ th

ống

chân

kh

ông

và b

ồn tH

y m

àu

Page 34: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 34

3.2.8. Lọc:

• Mục đích: loại bỏ tạp chất và chất hấp phụ.

Dầu sau khi tN y màu cần được làm nguội rồi dùng máy ép lọc khung

bản để phân ly bã hấp phụ và dầu.

Dầu sau khi tN y màu dễ bị oxy hóa nên được chứa trong các bồn tránh

tiếp xúc Fe (Fe là xúc tác cho quá trình oxy hóa).

3.2.9. Khử mùi:

• Mục đích:

Loại bỏ các mùi lạ và các chất gây mùi có trong dầu mà quá trình tN y

màu không loại bỏ được: mùi đất, than...

• N guyên tắc:

Dùng hơi nước nóng quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều

kiện chân không và nhiệt độ cao. Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi

nước kéo ra khỏi dầu.

• Tiến hành:

Tiến hành khử mùi dầu trong tháp khử mùi dầu liên tục:

Dầu sau khi tN y màu được hút vào thiết bị khử mùi. Dầu được đun

nóng bằng hơi gián tiếp lên 220 oC - 250 oC đồng thời rút chân không để

khử khí tan trong dầu.

Page 35: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 35

Khử mùi Ck: 5 -8 mmHg

t0: 2200C – 2500C Thời gian : 2h – 2h30

Làm nguội đến 700C

Lọc dầu

Hơi khô

Hơi khô

Acid citric 50%

Cho vào lúc T0 : 1200C – 1500C Tỉ lệ : 0,01% (150 ml dd 50%/1000 lít dầu)

KCS kiểm nghiệm

Dầu sáng, không mùi AV ≤ 0,1 POV = 0 HL xà phòng < 0,005%

Màu dầu: Mè : R = 1,5 max N ành : R = 2max Olein : R = 3 max

Hình 3.9: Sơ đồ quy trình công nghệ khâu khử mùi

Dầu mỡ đã Hydro hóa

Dầu mỡ đã tN y màu

Dầu đã khử mùi

Page 36: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 36

Hìn

h 3.

10:

Sơ đ

ồ hệ

thốn

g kh

ử m

ùi li

ên tụ

c

Page 37: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 37

Cấu tạo: hệ thống khử mùi liên tục

Hệ thống tuần hoàn acid béo: thiết bị ngưng tụ, bồn thu hồi acid béo,

bơm tuần hoàn acid béo, thiết bị trao đổi nhiệt.

Hệ thống tạo chân không: hệ thống bơm tạo chân không, thiết bị

ngưng tụ.

N ồi hơi Dowtherm: được trang bị các dụng cụ kiểm soát tự động, an

toàn để giữ cho nhiệt độ của dầu trong thiết bị khử mùi không thay đổi.

Tháp khử mùi: tầng sấy và khử khí; tầng khử mùi; tầng giữ lại; tầng

chưng cất; tầng đáy.

Chú thích:

1: lưới thu hồi lỏng

2: ống nhập liệu

3: vòng xoắn

4: chóp

5: cửa vệ sinh

6: ống dẫn dầu

7: ống dẫn hơi

8: mâm

9: van điều chỉnh

10: phao bao mức dầu

Hình 3.11: Thiết bị khử mùi

Page 38: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 38

3.3. Quy trình công nghệ đóng dầu chai [4]

Bồn chứa

Vô dầu chai

Bỏ màng co

Máy sấy màng co

Chai dầu đạt: xếp vào thùng Xếp bao nylon vào thùng

Dán miệng thùng

N hập kho

Thùng giấy đã dán đáy

Chai vỗ sạch bụi

In hạn sử dụng

Đóng nắp

Dán nhãn

KCS kiểm tra cấp phiếu nhập kho

Có phiếu chứng nhận của KCS

Hình 3.12: Sơ đồ quy trình công nghệ đóng dầu

Dầu sau khử mùi đạt tiêu chuNn xuất xưởng

Chai nhựa nhận từ kho

Chai không đạt yêu cầu

N hãn nhận từ kho

Page 39: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 39

• Thuyết minh quy trình:

Dầu đã đạt tiêu chuNn được chứa trong các bồn chứa trung gian.

Chai đã đạt tiêu chuNn kiểm tra được đưa vào hệ thống hút bụi tự động

và được chuyển lên dây chuyền sản xuất tới vòi bơm dầu.

Dầu được bơm từ bồn trung gian vào chai với lượng đã định sẵn tùy

theo yêu cầu.

Dầu đã vào chai được chuyển tới thiết bị đóng nút, tiếp đó được vô

màng co, sấy màng co, dãn nhãn, in hạn sử dụng và đóng thùng để vận

chuyển và lưu kho.

3.4. �hững nguyên nhân gây hao hụt dầu trong tinh luyện [4]

Trong quá trình tinh luyện, lượng dầu hao hụt toàn bộ gồm: lượng

acid béo tự do trong dầu biến thành xà phòng, lượng dầu mỡ bị xà phòng

hóa, lượng dầu lẫn vào trong các loại cặn và nước rửa.

N goài sự tiêu hao các acid béo tự do, các phần tiêu hao còn lại gọi

chung là sự tiêu hao dầu mỡ trung tính.

Tỉ lệ hao hụt dầu trung tính thường trong phạm vi như sau:

- Do luyện kiềm: 2 – 4%

- Do rửa nước: 0,15 – 0,25%

- Do tNy màu, khử mùi: 0,3 – 0,6%

Mức hao hụt dầu trung tính phụ thuộc vào:

- Chất lượng của dầu thô

- Phương thức công nghệ tinh luyện

Page 40: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 40

- Chế độ kỹ thuật và thao tác

Thông thường sự hao hụt dầu trung tính tỷ lệ thuận với khối lượng xà

phòng tạo thành khi trung hòa. Sự hao hụt thường tăng lên nếu nồng độ

dung dịch kiềm cao, lượng kiềm dư nhiều.

3.5. Ý nghĩa của việc tinh chế dầu thực vật:

Dầu thô chứa một số tạp chất làm ảnh hưởng đến chất lượng dầu sau

khi bảo quản và sử dụng. Tạp chất trong dầu thô gồm gôm, sáp, acid béo tự

do, tạp chất hữu cơ, các chất gây màu, gây mùi…

Quá trình tinh luyện sẽ loại các tạp chất trên ra khỏi dầu thô, đảm bảo

yêu cầu chất lượng trong các lĩnh vực sử dụng.

Dầu mỡ sau khi tinh luyện cần đạt các yêu cầu sau:

- Về màu sắc: màu vàng nhạt đến trắng, trong suốt.

- Về mùi vị: không có mùi vị ban đầu của dầu thô, không có mùi lạ.

- Về thành phần: loại trừ các tạp chất không cần thiết đến mức thấp

nhất, đồng thời không được để lại các tạp chất sinh ra trong quá trình

tinh luyện.

- Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh công nghiệp thực phNm.

Page 41: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 41

CHƯƠ�G 4: QUY TRÌ�H KIỂM TRA CHẤT LƯỢ�G

DẦU THỰC VẬT

4.1. �hiệm vụ kiểm tra từng kiểm soát [4]

4.1.1. Kiểm soát 1(KS1): kiểm tra dầu thô nhập kho

• Các chỉ tiêu kiểm tra: độ Nm, tạp chất, màu, AV.

Chu kỳ: từng bồn chứa, từng lô hay từng ca

• N hiệm vụ:

Dầu thô được lấy mẫu đại diện từ một xe hàng, khi lấy mẫu chú ý lấy

mẫu phần dưới đáy để xem dầu có lẫn nước không. Lập biên bản lô hàng

để trả về các thùng có lẫn nước hoặc toàn bộ xe dầu nếu là xe bồn.

Xét cảm quan: mùi, độ trong, mầu săc vàng đỏ, nâu, cháy…

Mùi: có mùi đặc trưng của dầu thô, không có mùi ôi chua, cháy khét.

Độ trong: hơi đục do tạp chất, màu vàng sáng theo mẫu của dầu thô

tùy loại.

Xác định chỉ số AV của dầu thô, mức quy định theo hợp đồng

4.1.2. Kiểm soát 2(KS2): kiểm tra dầu trước khi đưa vào trung hòa

• Các chỉ tiêu kiểm tra: AV, định tính xà phòng.

Chu kỳ: từng mẻ hay chu kỳ 1 giờ là tùy vào loại dầu và công suất

từng mẻ.

• N hiệm vụ:

Dầu thô được bơm từ bồn nhỏ 2000L và 20000L. Được lấy mẫu đại

diện để biết AV và tính toán lượng xút cần thiết để trung hòa. Độ

Page 42: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 42

beaume(Be) tùy thuộc vào loại dầu, công nghệ tinh luyện dầu và chỉ số AV

của dầu cao hay thấp.

N ếu AV > 10, dầu không phù hợp đưa vào dây truyền trung hòa liên

tục mà nên chuyển sang dây truyền gián đoạn và nên chạy trung hòa 2 lần

(lần đầu cho ½ lượng xút, lần 2 thử lại AV rồi tính toán lại lượng xút cần

dùng để trung hòa).

Một số dầu thô cần qua giai đoạn thủy hóa bằng nước muối hay dung

dịch acid photphoric để loại các chất photphat.

Các giai đoạn xử lý dầu thô trước trung hòa rất quan trọng, vì nếu

không loại những tạp chất sáp, phophatit, sterol từ ban đầu sẽ dẫn đến khó

khăn cho quá trình tinh luyện như hạn chế khả năng hấp phụ màu của chất

tN y màu, làm dầu bị mờ sau khi tinh luyện.

4.1.3. Kiểm soát 3 (KS3): kiểm tra dầu sau trung hòa

• Các chỉ tiêu kiểm tra: AV, độ màu.

Chu kỳ: từng mẻ hay chu kỳ 1 giờ

• N hiệm vụ:

Dầu thô sau trung hòa và tách xà phòng vẫn còn lại một ít xà phòng

trong dầu, do đó cần rửa sạch xà phòng bằng nước nóng 800C qua 2 lần

rửa. Dầu sau khi rửa được kiểm tra lại xà phòng bằng phương pháp định

tính với chỉ thị phenolphthalein. Sau đó kiểm tra lại chỉ số acid của dầu sau

rửa nước (AV không được nhỏ hơn 0,1 và không lớn hơn 0,4 vì điều này có

thể do lượng xút dư hoặc thiếu).

Dầu sau rửa có màu sắc nhạt hơn màu dầu thô, hàm lượng nước trong

dầu khoảng 0,5 – 1% và không cần thiết phải loại trừ đi trong khi phân tích

chỉ số acid của mẫu dầu sau khi rửa.

Page 43: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 43

N ước rửa cũng cần phải kiểm tra thường xuyên ½ h một lần, kiểm tra

cảm quan không thấy có dầu nổi trên ly nước rửa là được.

4.1.4. Kiểm soát 4 (KS4): kiểm tra dầu sau tN y màu

• Các chỉ tiêu kiểm tra: AV, độ màu.

Chu kỳ: từng mẻ hay chu kỳ 1 giờ

• N hiệm vụ

Dầu đã rửa nước được chuyển sang giai đoạn tNy màu bằng đất tN y

màu và than hoạt tính. Liều lượng tùy thuộc loại dầu và màu dầu thành

phNm mong muốn. Dầu tNy màu còn có mùi dầu thô và mùi của đất than,

do đó cần phải chuyển sang giai đoạn tNy mùi.

4.1.5. Kiểm soát 5 (KS5): kiểm tra dầu sau khử mùi

• Các chỉ tiêu kiểm tra: cảm quan, AV, PoV, độ màu, IV.

Chu kỳ: từng ca

• N hiệm vụ:

Giai đoạn khử mùi dầu được tiến hành trong chân không ở nhiệt độ

240 - 2600 C tùy thành phần acid béo từng loại dầu.

Chỉ số AV của dầu sau khử mùi giảm đi nhiều, AV < 0,1 mg KOH/ g.

AV càng thấp chất lượng dầu càng cao do acid béo bị bốc hơi theo hơi

nước, các mùi cũng bị lấy đi hết, một phần acid béo được thu hồi ở bồn

ngưng tụ acid béo.

Chỉ số PoV của dầu sau khử mùi bằng 0

Màu dầu cũng bị phân hủy ở nhiệt độ cao, do đó màu dầu giảm đáng

kể sau khử mùi.

Page 44: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 44

Cảm quan dầu khử mùi: có màu vàng sáng, không cò dầu bị cháy,

không có mùi dầu thô hay mùi than đất. Việc đánh giá màu dầu phải tiến

hành thường xuyên mới có thể phát hiện và đánh giá chính xác. Tuy nhiên

một số dầu khử mùi vẫn còn mang mùi đặc trưng của nó (rất nhẹ) như dầu

đậu nành đó là do thành phần cấu tạo của nó.

Lượng Nm cho phép < 0,1% và tạp chất không cho phép hiện diện

trong dầu.

Dầu khử mùi đã đạt quy định kiểm tra thì được cấp giấy xác nhận chất

lượng xuất xưởng để bơm dầu ra bồn thành phNm.

4.1.6. Kiểm soát 6 và 7 (KS6, KS7): kiểm tra dầu thành phNm trước

khi bao gói.

• Các chỉ tiêu kiểm tra: AV, PoV, độ màu, cảm quan, kiểm tra

định lượng đóng gói bao bì.

Chu kỳ: từng mẻ, từng ca hay từng lô hàng

• N hiệm vụ:

Dầu đã qua quá trình tinh luyện được chứa trong các bồn dầu thành

phNm, trước khi đóng gói nhân viên KCS lấy mẫu kiểm tra lại các chỉ tiêu

trên và quyết định cấp giấy xác nhận chất lượng cho đóng gói.

N hững lô dầu xuất khNu cần gửi mẫu phân tích thành phần acid béo để

xác định độ thuần khiết của dầu.

Các mẫu dầu thực phNm được lưu mẫu lại trong phòng phân tích và

định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu cảm quan về màu sắc, độ trong và các chỉ tiêu

biến động như: AV, PoV…

Page 45: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 45

4.2. Kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất [4]

Bảng 4.1: Mức chỉ tiêu chất lượng

Khâu sản xuất và chỉ tiêu Mức

�guyên liệu dầu thô

Chỉ số acid

Độ Nm

Tạp chất

Màu (tùy nguyên liệu)

5 mgKOH/g (trên thực tế tùy thuộc AV của nguyên liệu

vào)

0,2% max

0,2% max

Dầu có màu vàng nhạt, vàng đậm hay vàng nâu

Khâu trung hòa

1.Dầu thô

Chỉ số acid

Ẩm độ - tạp chất

2.Dung dịch xút

Dầu dừa, dầu olein

Dầu mè, phộng, nành

3.Dầu sau khi rửa nước

Chỉ số acid

Hàm lượng xà phòng

5mgKOH/g max

0,5% max

12 – 14oBe

16 – 18oBe

0,2 – 0,3 mgKOH/g

0,02% max

Khâu tyy màu

Chỉ số acid

Màu

0,4 mgKOH/g max

Dầu dừa: 1,5 đỏ; dầu nành: 2,5 đỏ; dầu mè: 2 đỏ; dầu phộng:

2,5 đỏ; dầu olein: 4 đỏ

Page 46: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 46

Cảm quan Dầu sáng, không hỗn tạp chất than đất

Khâu khử mùi

Chỉ số acid

Màu

Cảm quan

0,1 mgKOH/g max

Dầu dừa: 1,5 đỏ; dầu nành: 2 đỏ; dầu mè: 2 đỏ; dầu phộng: 2

đỏ; dầu olein: 2,5 đỏ

Dầu trong sáng ở nhiệt độ thường, có mùi đặc trưng của dầu

tinh luyện, không có mùi dầu thô hay mùi lạ.

4.3. Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu [2, 4]

4.3.1. Xác định chỉ số acid (AV)

• Chỉ số acid (AV): là số mg KOH cần thiết để trung hòa hết lượng

acid béo tự do có trong 1 g dầu mỡ.

• N guyên tắc

Định phân acid béo tự do có trong dầu mỡ bằng cách hòa tan dầu mỡ

béo bằng cồn trung tính, sau đó dùng KOH tiêu chuNn chuNn trực tiếp

xuống dung dịch mẫu với chất chỉ thị phenolphtalein

RCOOH + KOH RCOOK + H2O

• Hóa chất:

Dung dịch chuNn KOH 0,1N

Hỗn hợp dung môi đồng thể tích izopropyl alcohol và toluene.

Dung dịch chỉ thị phenolphthalein 1% trong izopropyl alcohol

• Tiến hành:

Tiến hành thử nghiệm 2 lần cho mỗi mẫu thử theo các bước sau:

Page 47: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 47

Thêm dung dịch chỉ thị vào hỗn hợp dung môi theo tỷ lệ (2ml : 125m)

rồi trung hòa bằng dung dịch KOH 0,1N đến màu hồng bền trong 30 giây.

Cân lượng mẫu đã được khuấy trộn đồng nhất vào bình tam gác dung

tích 250ml. Lượng cân mẫu tùy thuộc vào chỉ số acid dự đoán có trong mẫu

theo bảng sau:

Bảng 4.2: Lượng mẫu theo từng chỉ số acid dự đoán

Chỉ số acid Lượng cân mẫu (g) Độ chính xác ( g )

0 ÷ 1 20 0.05

1÷ 4 10 0.02

4 ÷ 15 2.5 0.01

15÷ 75 0.5 0.001

75 trở lên 0.1 0.0002

Thêm 125 ml hỗn hợp dung môi đã trung hòa, hòa tan mẫu

Thêm vài giọt chỉ thị phenolphthalein

ChuNn độ bằng dung dịch KOH chuNn 0,1N đến màu hồng bền trong

30 giây.

Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 lần thử song song được

làm tròn tới 2 chữ số có ý nghĩa. Chênh lệch kết quả giữa 2 lần thử không

quá 0,22 đối với mẫu thử có chỉ số acid nhỏ hơn 4 hoặc không quá 0,36 với

mẫu có chỉ số acid lớn hơn 4.

Page 48: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 48

• Kết quả:

Tính toán chỉ số AV theo công thức:

AV = 56.1

w

V A× × (mg KOH/g)

N : nồng độ dung dịch KOH 0.1N (N )

V: thể tích dung dịch KOH chuNn mẫu thử (ml)

W: khối lượng mẫu thử (g)

• Ý nghĩa của chỉ số: chỉ số AV càng cao chứng tỏ dầu mỡ càng

kém chất lượng và ngược lại AV càng thấp dầu càng tốt và bảo quản càng

lâu.

4.3.2. Xác định chỉ số peroxide (PoV)

• Chỉ số peroxide: (PoV): chỉ số g I2 giải phóng khi cho KI tác

dụng với peroxide trong 100 g chất béo.

• N guyên tắc:

Dựa vào tác dụng của peroxide với dung dich KI tạo ra I2 tự do (trong

môi trường acid acetic và clorofom). Sau đó chuNn độ iod tự do bằng dung

dịch chuNn natrihydrosulfat với chỉ thị hồ tinh bột.

R1–CH–CH–R2 + 2KI + 2CH3COOH R1–CH–CH–R2 + 2CH3COOK + I2 + H2O

O O O

2N a2S2O3 + I2 N a2S4O6 + 2N aI

• Hóa chất:

Hỗn hợp dung dịch acid acetic – clorofom

Dung dịch KI bão hòa

Page 49: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 49

Dung dịch chuNn N a2S2O3 0.1N

Chỉ thị hồ tinh bột 1%

• Tiến hành:

Tiến hành thử nghiệm 2 lần cho mỗi mẫu thử theo các bước sau:

Cân 5g mẫu vào bình tam giác, thêm 30ml hỗn hợp acid acetic –

clorofom, lắc nhẹ cho tới khi mẫu tan hoàn toàn.

Thêm chính xác 0,5ml KI bão hòa, để yên 1 phút, thêm 30ml nước cất.

ChuNn độ bằng dung dịch N a2S2O3 0.1N (chuNn nhanh lắc mạnh và

đều) cho đến khi mất màu vàng. Thêm 0,5 ml chỉ thị hồ tinh bột tiếp tục

chuNn cho mất màu xanh.

• Kết quả:

Tính toán chỉ số peroxid theo công thức:

PoV = WAVV Bs 1000)( ××−

(meq/kg)

Trong đó:

N : nồng độ dung dịch N a2S2O3 (N )

VS: thể tích dung dịch N a2S2O3 chuNn mẫu thử (ml)

VB: thể tích dung dịch N a2S2O3 chuNn mẫu trắng (ml)

W: khối lượng mẫu thử (g)

• Ý nghĩa của chỉ số: chỉ số càng cao thì dầu mỡ càng kém chất

lượng, khó bảo quản và ngược lại chỉ số càng thấp chất lượng dầu mỡ càng

tốt.

Page 50: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 50

4.3.3. Xác định hàm lượng xà phòng trong dầu

• Chỉ số xà phòng hóa (SV): là số mg KOH cần thiết để trung hòa

và xà phòng hóa hết glyceride có trong 1 g dầu mỡ.

• Hóa chất:

Dung dịch HCl chuNn 0,01N

Dung dịch N aOH 0,01N

Dung dịch chỉ thị bromophenol blue 1% trong nước

Dung dịch kiểm tra acetone chứa 2% nước

• Tiến hành:

Cân 30g dầu + 50ml bromophenol blue 1%, để yên cho dung dịch

trong bình tách thành hai lớp. N ếu mẫu có xà phòng lớp trên sẽ có màu

xanh lá mạ tới màu xanh da trời.

ChuNn độ mẫu trong bình bằng dung dịch HCl 0,01N tới khi màu xanh

chuyển sang màu vàng.

Thực hiện mẫu trắng với mẫu dầu không chứa xà phòng.

• Kết quả:

Tính toán hàm lượng xà phòng:

X = WAVV BS 100304,0)( ×××−

(%)

Trong đó:

N : nồng độ dung dịch HCl (N )

Page 51: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 51

VS: thể tích dung dịch HCl chuNn mẫu thử(ml)

VB: thể tích dung dịch HCl chuNn mẫu trắng (ml)

W: khối lượng mẫu thử (g)

• Ý nghĩa của chỉ số: chỉ số càng cao chứng tỏ dầu mỡ có chứa

nhiều acid béo phân tử lượng thấp và ngược lại.

4.3.5. Xác định chỉ số iod (phương pháp wijs)

• Chỉ số iod (IV) là chỉ số g I2 bão hòa hết số liên kết đôi trong

100g chất béo.

• N guyên tắc:

Phương pháp sử dụng thuốc thử có iod clorua kết hợp vào các nối kép

có trong chất béo. Lượng ICl dư sẽ được kết hợp với KI để giải phóng iod

ở dạng tự do và được định phân bằng dung dịch natrithiosulphat chuNn. Từ

đó dễ dàng biết được lượng ICl đã kết hợp với chất béo và tính chỉ số iod.

2KI + KIO3 + 6HCl = 3ICl + 3KCl + 3H2O

R1 – CH=CH – R2 + ICl R1 – CH – CH – R2 – COOH

I Cl

Lượng ICl dư sẽ được định phân bằng dung dịch natrithiosulphat

chuNn sau khi đã thêm dung dịch KI và nước vào hỗn hợp phản ứng.

ICl + KI = KCl + I2

I2 + N a2S2O3 = 2N aI + N a2S4O6

• Hóa chất:

Page 52: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 52

Thuốc thử wijs: chứa trong chai màu nâu, nút nhám, gắn paraphin và

bảo quản trong nơi tối nhiệt độ thấp. Tỷ số I/Cl của dung dịch wijs phải

nằm trong khoảng 1,1± 0,1.

Dung dịch KI 10%

Dung dịch chuNn N a2S2O3 0,1N đã được chuNn độ lại bằng dung dịch

chuNn gốc dichromat kali.

Cacbon tetrachloride tinh khiết

Dung dịch chỉ thị hồ tinh bột 1%.

• Tiến hành:

Làm lỏng mẫu nếu mẫu chưa ở dạng lỏng rồi tiến hành lọc để loại tạp

và Nm.

Giữ mẫu ở nhiệt độ khoảng 68 – 710C trước khi cân.

Cân mẫu tùy theo dự đoán về chỉ số iod như bảng sau:

Bảng 4.3: Lượng mẫu theo từng chỉ số iod dự đoán

Chỉ số iod dự đoán Lượng cân mẫu(g)

N hỏ hơn 5 3.000

5 – 20 1.000

21 – 50 0,400

51 -100 0,200

101 – 150 0,130

151 – 200 0,100

Page 53: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 53

Thêm vào bình 15 ml cacbontetrachloride, lắc kỹ để mẫu tan hoàn

toàn.

Thêm chính xác 20 ml thuốc thử wijs vào bình, đậy nút kín và lắc đều.

Để yên nơi tối 1giờ với mẫu có chỉ số iod nhỏ hơn 150 hoặc trong 2giờ với

mẫu có chỉ số ≥ 150.

Lấy bình ra, thêm lần lượt 20 ml KI, 150 ml nước cất.

ChuNn độ với dung dịch N a2S2O3 0,1N . Thêm 2 ml chỉ thị hồ tinh bột,

tiếp tục chuNn cho tới khi mất màu xanh.

Tiến hành như trên với mẫu trắng trong cùng điều kiện thí nghiệm.

Tính toán chỉ số iod:

IV =

Trong đó:

N : nồng độ dung dịch N a2S2O3 (N )

VS: thể tích dung dịch N a2S2O3 chuNn mẫu thử (ml)

VB: thể tích dung dịch N a2S2O3 chuNn mẫu trắng (ml)

W: khối lượng mẫu thử (g)

• Ý nghĩa của chỉ số: chỉ số dùng để đánh giá mức độ không no

của chất béo. Chỉ số càng cao chứng tỏ dầu mỡ càng chứa nhiều acid béo

chưa no, dầu mỡ càng tốt và ngược lại. N goài ra còn dùng để phân loại dầu

béo:

IV ≤ 130 dầu thô

85 ≤ IV ≤ 130 dầu bán khô

IV ≤ 85 dầu không khô

(VB – VS) × N × 0,304 ×100

W

Page 54: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 54

4.3.6. Xác định chỉ số ester

• Chỉ số ester (EV): là chỉ số chỉ mg KOH trung hòa hết acid béo

kết hợp trong 100 g chất béo.

• Tính toán chỉ số:

EV = SV – AV

• Ý nghĩa của chỉ số: dùng để đánh giá chất lượng dầu mỡ, chỉ số

càng cao chứng tỏ lượng glycerin càng nhiều và ngược lại.

4.3.7. Xác định điểm đục của dầu

• Thiết bị và dụng cụ:

Chai đựng mẫu bằng thủy tinh

N hiệt kế đọc được từ -10 – 1000C có vạch chia 0,10C

Bể điều nhiệt

• Tiến hành:

Cân khoảng 60 – 70 g mẫu vào cốc thủy tinh rồi gia nhiệt đến khoảng

1300C tới khi mẫu ở dạng lỏng hoàn toàn.

Rót khoảng 45 ml mẫu trên vào chai đựng mẫu

Đặt chai vào bể làm lạnh

Thường xuyên lấy chai ra để quan sát

Đọc điểm đục là nhiệt độ tại đó phần nhiệt kế nhúng ngập trong mẫu

không còn nhìn thấy được theo phương pháp ngang qua chai và mẫu.

Page 55: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 55

4.4. Tiêu chuyn dầu mỡ thực phym [3]

Dầu mỡ là một loại thực phNm có giá trị dinh dưỡng rất cao. Tuy nhiên,

việc lạm dụng dầu mỡ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh

béo phì gia tăng bệnh về tim mạch do sử dụng nguyên liệu có chứa hàm

lượng cholesterol cao. Để bảo đảm về giá trị dinh dưỡng cũng như sức

khỏe của con người, dầu cần phải đạt được một số tiêu chuNn sau:

• Khả năng dinh dưỡng cao và không chứa độc tố

• Dầu mỡ không chứa các acid béo tự do

• Dầu mỡ không màu hoặc có màu vàng nhạt, trong suốt, không có

mùi vị khó chịu và ít tạp chất

• Dầu tinh chế phải bảo quản được lâu, không bị ôi, không trở mùi.

4.5. Quy định kiểm tra chất lượng bao bì [4]

4.5.1. Kiểm tra chai PET

• Cảm quan:

Mỗi bao phải soi một số chai lên ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng đèn

để xem xét toàn bộ thân chai. Ghi nhận hình dạng, độ trong, bóng, mờ, trầy

xước, rỗ nhám, bọt, tạp…

Bóp nhẹ xung quanh cổ, thân xem chai có đồng đều không.

Cho ngón tay trỏ vào miệng chai, ngón cái bên ngoài xoay tròn xem

miệng chai có láng, tròn đều, sần sùi không…

Xem xét cổ và nắp chai có bị quầng trắng đục không. Đuôi keo phải

nằm gọn trong đáy chai, có thể tròn hoặc dẹt, không nhô ra bên ngoài có

đuôi nhọn, không xếp nếp, biểu tượng và logo phải rõ nét.

Page 56: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 56

Xem xét các gờ quanh cổ chai bảo đảm gờ nhỏ giữ nút và gờ lớn giữ

chai phải cao vừa và giữ được nút chai. Quy định chiều cao từ miệng chai

đến phía dưới gờ nhỏ giữ nút không quá 4mm và không nhỏ hơn 3,5mm.

Đối với chai 2L trở lên có quai phải cầm quai lắc thử, quai phải cứng

không được lỏng.

• Trọng lượng:

Mỗi xe hàng phải cân trọng lượng chai, tùy từng loại số chai cân từ 4

– 20 chai, độ chính xác là 0,01 g.

Thử độ kín chảy dầu:

Đóng dầu trên dây truyền tại phân xưởng

Để ngược chai dầu xuống sau 1giờ kiểm tra lần 1

Để đứng chai 24 giờ sau kiểm tra lại lần 2.

Quy định tỷ lệ chai chảy dầu ≤ 0,1% số chai đã đóng dầu.

• Thể tích:

Mỗi tháng kiểm tra một lần, nếu có biểu hiện bất thường hoặc lô hàng

mới, khuôn mới phải kiểm tra ngay.

Với loại chai có dung tích ≤ 500 ml: dùng phương pháp cân. Lấy thử

mẫu đại diện 5 chai. Cho nước cất vào và cân xác định trong lượng, lấy kết

quả trung bình cộng của 5 lần cân.

Với chai có dung tích ≥ 1000 ml: dùng phương pháp đong trực tiếp

bằng bình định mức. Kết quả lấy trung bình của 5 lần đo.

Page 57: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 57

4.5.2. Kiểm tra nút chai

• Cảm quan:

Mở nắp vàng ra xem nút có ba-via ngoài hay ba-via trong không, có

tạp trong nhựa, nút có dính bụi, nước…không. Xem nút có tròn đều hay bị

móp méo không.

Xem nắp có màu vàng đúng quy định không, vặn thử vào nút có quá

khó hay quá dễ bứt, nếu phát hiện có sự bất thường thì tiến hành kiểm tra

thêm một số nút nữa. Sau đó cắt nút để xem xét lỗi nút có tròn đều, có rãnh,

khuyết không.

• Thử độ kín:

Chai dùng thử nút phải là chai đã được xác định là không chảy.

Thử độ kín của nút như trên nhưng không có màng co để kiểm tra bên

trong nút: đóng dầu vào chai không bị chảy (tỷ lệ chảy cho phép ≤ 1%),

không dễ dàng tháo nút ra khỏi chai sau khi đóng, không chảy và rịn dầu ra

ngoài.

• Trọng lượng:

Mỗi xe hàng phải kiểm trọng lượng nút, cân làm 3 lần, mỗi lần khoảng

100g. Đếm số nút rồi tính trọng lượng bình quân.

4.5.3. Kiểm tra thùng giấy

• Cảm quan:

Kiểm từng xấp (20 thùng), xem xét bên ngoài lẫn bên trong thùng.

Gấp vài thùng lại xem xét các cạnh có vừa sát, kín hay hở quá.

Dùng tay bóp, gấp thử xem thùng có cứng không.

Page 58: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 58

N ếu cảm thấy mềm thì cho đóng thử khoảng 20 thùng để kiểm tra, nếu

thùng bị thủng là không đạt.

• Trọng lượng và kích thước:

Trọng lượng: tùy vào hợp đồng hay theo thùng mẫu cho trước. Cân

làm 2 lần, mỗi lần cân 100 thùng ở đầu và cuối của xe hàng để tính trọng

lượng trung bình.

Kích thước: kiểm tra thực tế bằng cách so sánh với thùng mẫu hay

thùng cũ ở phân xưởng. N ếu thùng mới thì cho đủ số chai quy định vào

thùng, gấp thùng lại xem có vừa vặn không.

4.5.4. Kiểm tra các loại vật tư khác

• N hãn:

Kiểm tra từng xấp, xem xét kỹ từng tờ, để riêng các tờ không đạt

Kích thước thử trực tiếp trên chai. Yêu cầu vừa khít, không thừa

không thiếu.

• Màng co:

Xem xét kỹ từng tờ, để riêng các tờ không đạt.

Thử độ co rút trực tiếp trên dây chuyền sản xuất. Số lượng thử khoảng

30g.

• Bao xốp:

Xem xét kỹ từng bao, để riêng các bao không đạt

Dùng tay kéo thử hai quai xách, đáy bao và ở hai bên hông bao để thử

khả năng chịu tải của bao.

• Băng keo: Xem xét từng cuộn, để riêng các cuộn không đạt.

Page 59: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 59

CHƯƠ�G 5: �ỘI QUY VÀ A� TOÀ� LAO ĐỘ�G

5.1. �ội quy trong sản xuất đối với khâu tinh luyện [4]

- N ghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định, quy phạm về vận

hành thiết bị và công nghệ. Không được tự ý thay đổi các quy định

quy phạm đã đề ra.

- Trong giờ làm việc, công nhân phải ở đúng vị trí, không

ngủ, không làm việc riêng.

- Phải thường xuyên bảo dưỡng thiết bị và vệ sinh nhà

xưởng, dụng cụ đồ nghề. Quần áo tư trang phải để đúng nơi quy

định. Cấm treo móc giẻ lau lên dây điện, đường ống, thiết bị. Cấm

mang chất dễ cháy nổ tới nơi sản xuất.

- Khi dừng máy, ngưng sản xuất phải tiến hành vệ sinh nhà

xưởng, thiết bị, ngắt tất cả các cầu dao điện, khóa chặt tất cả các van

dầu, hơi, nước và các van bồn nguyên liệu có liên quan. Thực hiện

báo cáo xin bổ sung các hư hao về dụng cụ đồ nghề, thiết bị phòng

hộ, phòng cháy chữa cháy.

- Tổ trưởng, trưởng ca trong tổ phát hiện mọi vi phạm phải

báo cáo cấp trên để có hình thức xử lý tùy theo mức độ vi phạm.

- Trang thiết bị an toàn cho người và thiết bị trước khi làm

việc phải được kiểm tra an toàn. Với công nhân phải sử dụng đầy đủ

các trang thiết bị bảo hộ lao động đã cấp phát.

5.2. An toàn trong sử dụng hóa chất [4]

Các nguyên tắc cơ bản khi làm việc với hóa chất độc hại:

- Thay thế hoặc hạn chế chất độc hại

Page 60: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 60

- Che chắn hoặc cách ly nguồn phát sinh hóa chất

- Đảm bảo thông gió

- Với chất độc hại dạng khí: phải tiến hành trong tủ hút, đầu phải ở

ngoài tủ hút, chuNn bị mặt lạ phòng độc…

- Với chất độc dạng lỏng: có biện pháp bảo vệ tay, không để chất

độc rơi vào áo quần, chất độc dính vào da phải nhanh chóng loại bỏ, không

được sử dụng miệng để hút chất lỏng…

- Làm việc với hóa chất độc dạng rắn: không dùng tay không có

bảo hộ cầm, lấy hóa chất. Khi làm việc với hóa chất dạng bột phải tiến

hành nơi không có gió…

5.3. Phòng cháy chữa cháy [4]

• Các biện pháp thực hiện ngay khi thi công các công trình:

- Chọn vật liệu kết cấu, vật liệu xây dựng của công trình cho thích

hợp với tính chất nguy hiểm về cháy nổ của ngành sản xuất.

- Lựa phương pháp sản xuất, sơ đồ công nghệ, thiết bị sản xuất,

chọn vật liệu kết cấu, vật liệu xây dựng, các thông tin, báo hiệu…

• Các biện pháp thực hiện trong các hoạt động sản xuất:

- Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy

hiểm hơn.

- Cơ khí hóa, tự động hóa, điều khiển từ xa các quá trình sản xuất

có tính chất nguy hiểm để đảm bảo an toàn.

- Thiết bị phải đảm bảo kín, không thoát hơi, khí cháy ngoài khu

vực sản xuất.

- Cho các chất phụ gia, ức chế, các chất chống cháy nổ để khống

chế cháy nổ của hỗn hợp cháy.

- Đặt các thiết bị dễ cháy, nổ ra một khu riêng biệt

- Loại trừ mọi khả năng phát sinh mồi lửa.

Page 61: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 61

KẾT LUẬ� VÀ ĐỀ �GHN

Với quy trình công nghệ tinh luyện dầu như hiện nay thì nhà máy dầu

Phú Mỹ nói riêng và công ty cổ phần dầu thực vật Tường An về cơ bản đã

đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ dầu trên thị trường. Tuy nhiên với khoa học

công nghệ ngày càng phát trển như hiện nay thì nhà máy dầu Phú Mỹ còn

phải không ngừng nâng cao, phát triển hệ thống làm việc. Đặc biệt trong

các lĩnh vực sau:

- Thiết bị máy móc: thay thế mới một số máng chứa dầu ở công

đoạn lọc (khâu xử lý sơ bộ). Tự động hóa liên tục hệ thống từ xử lý sơ bộ

sang hydrat hóa, tránh thời gian lưu dầu giữa hai công đoạn. Xây dựng hệ

thống sản xuất shortening, margarine tại chi nhánh nhà máy dầu Phú Mỹ để

giảm chi phí vận chuyển các dầu tráng thiết bị, dầu không đạt để tinh luyện

lên cơ sở ở trên sài gòn, đa dạng hóa sản các phNm của nhà máy.

- Quản lý công nhân: tăng cường thêm công nhân ở các ca trực

đêm trong phòng kiểm tra chất lượng để đảm bảo việc kiểm tra dầu là chính

xác. Chú trọng hơn nữa công tác bồi dưỡng cho đội ngũ công nhân viên để

họ phát huy hết tiềm năng lao động.

- Điều kiện vệ sinh: do không phải quy trình sản xuất nào cũng

hoàn thiện 100% nên việc rò rỉ dầu và phát sinh các mùi ôi là không thể

tránh khỏi do đó cần phải có hệ thống hút lọc không khí tại các khu vực có

lao động làm việc để đảm bảo sức khỏe cho công nhân và yêu cầu vệ sinh

an toàn thực phNm.

Hệ thống tinh luyện dầu là tự động hóa, khâu tổ chức, bố trí lao động

là phù hợp với yêu cầu công việc. Đội ngũ cán bộ, nhân viên, công nhân

tham gia hoạt động tích cực, hiệu quả, đảm bảo uy tín, thương hiệu “Tường

An” trên thị trường.

Page 62: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 62

Không chỉ dừng lại ở đó mà công ty, nhà máy cũng cần có một đội

ngũ nghiên cứu các sản phNm mới, các sản phNm có sự kết hợp các đặc tính

tốt của các loại dầu, cho ra các sản phNm có chất lượng cao và an toàn với

người sử dụng. Mở rộng thị trường ra quốc tế để khẳng định năng lực

không chỉ của công ty dầu thực vật Tường An mà còn là của đất nước.

Page 63: Dau Tuong An

Báo cáo thực tập chuyên ngành N hà máy dầu Tường An

GVHD: Phạm Thị Hữu Hạnh 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] N guyễn Quang Lộc, Lê Văn Thạch, N guyễn N am Vinh, Kỹ thuật

ép dầu và chế biến dầu mỡ thực phcm. N hà xuất bản khoa học kỹ thuật –

N ăm 1993.

[2] N guyễn Thị Minh N guyệt, Giáo trình hóa sinh công nghiệp,

Trường đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, N ăm 2006.

[3] Trần Thanh Trúc, Giáo trình công nghệ chế biến dầu mỡ thực

phcm, N hà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, N ăm 2005.

[4] Tài liệu đào tạo công ty cổ phần dầu thực vật Tường An

[5] http://www.tuongan.com.vn