dẫn luận ngôn ngữ

21
Chủ Đề : TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CHỮ VIẾT MÔN : DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC GV : Võ Thị Trúc Phương NHÓM : 3 - TATM17I: HuỳnhThị Thanh Nhã , Nguyễn Thị Quỳnh Nga Phạm Việt My , Nguyễn Thị Ngọc Liễu , Phạm Thị Liễu, Bạch Thị Kim Mai Nguyễn Thị Kim Ngân, Huỳnh Thị Min Ly, Huỳnh Thị Ngọc Loan

Upload: huynh-nha

Post on 27-May-2015

783 views

Category:

Education


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: dẫn luận ngôn ngữ

Chủ Đề :  

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠIKHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHỮ VIẾTMÔN : DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌCGV : Võ Thị Trúc Phương

NHÓM : 3 - TATM17I: HuỳnhThị Thanh Nhã , Nguyễn Thị Quỳnh Nga

Phạm Việt My , Nguyễn Thị Ngọc Liễu , Phạm Thị Liễu, Bạch Thị Kim Mai

Nguyễn Thị Kim Ngân, Huỳnh Thị Min Ly, Huỳnh Thị Ngọc Loan

Page 2: dẫn luận ngôn ngữ

Các phần nội dung tìm hiểu

I/ Sơ lược nguồn gốc hình thành chữ viết

II/ Khái niệm chữ viết

1.khái niệm

2.Vai trò

III/ Phân loại

1.Chữ ghi ý

2.Chữ ghi âm

Page 3: dẫn luận ngôn ngữ

I/ Sơ lược nguồn gốc hình thành chữ viết

Xã hội loài người ngày càng phát triển,nhu cầu về giao tiếp ngày càng trở nên quan trọng. Mà ngôn ngữ - công cụ giao tiếp chủ yếu của con người - dẫu sao vẫn có những hạn chế nhất định. Bởi ngôn ngữ là âm thanh nên không thể vượt qua được khoảng cách của không gian,vì khả năng nghe của tai người luôn nằm trong một phạm vi hữu hạn.

Page 4: dẫn luận ngôn ngữ

Hơn thế nữa,tục ngữ có câu” lời nói gió bay”,ngôn ngữ của con người chỉ có thể thu nhận được lúc nó phát ra và sau đó thì không còn nữa.Lúc này ngôn ngữ không thể vượt qua được khoảng cách của thời gian, vì trí nhớ của con người cũng có hạn. Những điều đó trở thành những trở ngại rất lớn trong khi nhu cầu giao tiếp của con người ngày càng cao.

Page 5: dẫn luận ngôn ngữ

Chính vì vậy,cần có một phương tiện mới, gắn liền với ngôn ngữ, khắc phục được những hạn chế đó và thỏa mãn được nhu cầu của con người.Điều đó chính là nguyên do chính thúc đẩy con người phát minh ra chữ viết. Tiền thân của chữ viết là hiện vật và chữ hình vẽ hay còn gọi là chữ tượng hình.

Page 6: dẫn luận ngôn ngữ

AI PHÁT MINH RA CHỮ VIẾT?

Page 7: dẫn luận ngôn ngữ

II/ Khái niệm về chữ viết

Chữ viết là hệ thống kí hiệu dùng để ghi lại ngôn ngữ,là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết dựa trên ấn tượng về thị giác dùng để chỉ những tín hiệu nào liên hệ với các hình thái của ngôn ngữ.

1. Khái niệm:

Page 8: dẫn luận ngôn ngữ

2/ Vai trò: Chữ viết ra đời là một sáng tạo kì diệu, đánh dấu bước phát triển mới của xã hội loài người. Chữ viết đóng vai trò to lớn:

+ Giúp chúng ta hiểu được lịch sử quá khứ của nhân loại.

+ Làm hạn chế đi những hiện tượng tam sao thất bản.

+ Phát huy được tác dụng trong những hoàn cảnh giao tiếp không dùng ngôn ngữ bằng lời được.

+ Là động lực để phát triển của xã hội loài người,kế thừa và phát huy,học tập lẫn nhau trên tất cả các lĩnh vực hoạt động.

+ Thúc đẩy quá trình thống nhất ngôn ngữ,chuẩn hóa ngôn ngữ.

Page 9: dẫn luận ngôn ngữ

III/Phân loạiChữ viết là hệ thống kí hiệu ghi lại ngôn ngữ. Ngôn ngữ có hai mặt: ngữ âm và ý nghĩa.Vì vậy, chữ viết cũng có hai loại là: chữ ghi ý và chữ ghi âm.1.Chữ ghi ýKhái Niệm: Chữ ghi ý là chữ viết cổ nhất của loài người, là loại chữ viết mà mỗi chữ biểu thị một nội dung,ý nghĩa của một từ. Trong loại chữ này,từ được biểu hiện bằng một kí hiệu duy nhất không liên quan đến những âm thanh cấu tạo nên từ.Giai đoạn phát triển của chữ ghi ý: + Giai đoạn đầu : chữ ghi ý giai đoạn này chỉ là những hình chữ ( hình vẽ ) kí hiệu biểu thị cho ý nghĩa của từ. Mỗi hình vẽ là một từ , kế thừa hình thức giao tiếp bằng hình vẽ vốn đã xuất hiện trước đó.

Page 10: dẫn luận ngôn ngữ

Chữ Ai Cập ( Cái Miệng & Nhà ) Chữ Hán( Mặt Trời & Nước)

Mỗi chữ là một hình vẽ cho nên chữ viết trở nên phức tạp,ít nhiều vẫn gây ấn tượng về biểu trưng.Vì thế chữ ghi ý chuyển sang một giai đoạn phát triển mới.

Page 11: dẫn luận ngôn ngữ

+ Giai đoạn tiếp theo : chữ ghi ý lúc này phát triển thành chữ tượng hình.Giai đoạn này các hình chữ (hình vẽ ) được đơn giản đi và mức độ kí hiệu hóa của các hình chữ được tăng cường.Ví dụ: HÌNH VẼ TƯỢNG HÌNH

Page 12: dẫn luận ngôn ngữ

+ Giai đoạn sau : hình chữ của chữ ghi ý phát triển thành những kí hiệu võ đoán.Những kí hiệu này chẳng có gì nhắc nhở tới hình ảnh của sự vật , cũng không giống với hành động được biểu thị bằng từ.

VÍ DỤ : Các chữ số 1,2,3,4........và những kí hiệu toán học như là +, -, x, : ,...Số 3 chẳng giống gì với số lượng được biểu thị bằng từ ba,dấu chia “ : “ cũng không có gì giống với hành động được biểu thị bằng từ chia.

Page 13: dẫn luận ngôn ngữ

Đánh giá

Ưu điểm :• Chữ ghi ý biểu thị được khái niệm sự vật tính ( quan

sát được ) lẫn khái niệm trừu tượng.• Chữ ghi ý truyền đạt khái niệm trong từ không biểu

thị từ ở dạng định hình và ngữ âm, ngữ pháp.• Hình chữ ngày càng đơn giản có tính quy ước cao.

Nhược điểm:

• Mỗi chữ biểu thị từ trọn vẹn cho nên số chữ sẽ rất nhiều mà khả năng ghi nhớ của con người lại có hạn.

Page 14: dẫn luận ngôn ngữ

Cách khắc phục : – Hội ý : ghép hai chữ đã có để tạo nên một chữ thứ 3,biểu

thị một từ thứ ba trên cơ sở nghĩa của hai từ đầu,góp phần gợi nhắc đến nghĩa của từ thứ ba. Ví dụ : nhật + nguyệt -> minh

– Hình thanh: ghép hai chữ đã có để tạo nên chữ thứ ba,trong đó một chữ gợi nhắc tới nghĩa,một chữ gợi nhắc tới âm của từ thứ ba. Ví dụ : thủy + khả -> hà (sông ).

– Chuyển chú : lấy một chữ đã có để biểu thị một từ khác trên cơ sở hai từ có liên hệ về nghĩa với nhau. Ví dụ : khảo-> lão

– Giả tá : lấy một chữ đã có để biểu thị một từ khác đồng âm hoặc gần âm với từ cũ.Ví dụ : cố(hán) -> cố (nôm)

Mặc dù có những biện pháp bổ sung như trên nhưng hệ thống chữ ghi ý vẫn rất cồng kềnh.Vì vậy,người ta chuyển sang loại chữ khác tiến bộ hơn.

Page 15: dẫn luận ngôn ngữ

2)Chữ ghi âm

Khái niệm : chữ ghi âm là loại chữ không biểu thị ý nghĩa của từ mà tái hiện chuỗi âm thanh tiếp nối ở trong từ.Chữ ghi âm nảy sinh từ trong lòng chữ ghi ý.Bằng chứng là :

+ Trong chữ ghi ý, mỗi kí hiệu biểu thị ý nghĩa của một từ,do đó nó cũng là kí hiệu của vỏ ngữ âm của từ đó.Nếu từ có một âm tiết thì kí hiệu ghi ý của từ đó cũng là kí hiệu của âm tiết.

+ Các tên riêng không biểu thị khái niệm,mà chỉ phân biệt bằng âm hưởng ,cho nên những chữ ghi ý biểu thị các tên riêng rất dễ liên hệ với âm hưởng của chúng.

Page 16: dẫn luận ngôn ngữ

• Trong chữ ghi ý,các từ đồng nghĩa dùng chung một chữ.Việc phân biệt chúng đẻ ra những kí hiệu ghi chú rất dễ được liên hệ với những khác biệt về âm hưởng của các từ đồng nghĩa đó.

• Trong ngôn ngữ phụ tố,có các chữ ghi ý biểu thị các phụ tố.Những chữ ghi ý này dễ được liên hệ với âm hưởng của các phụ tố.

Những bước phát triển của chữ ghi âm:• Chữ ghi âm tiết: là kiểu chữ mà mỗi kí hiệu

biểu thị một âm tiết ở trong từ.• Chữ ghi âm tiết cổ nhất là chữ Su Me hậu

kì(2000 năm trước CN),sau đó là chữ Atsiri-Babilon,chữ triều tiên và chữ Nhật Bản hiện nay cũng là chữ ghi âm tiết.

Page 17: dẫn luận ngôn ngữ

Một số chữ ghi âm tiết trong tiếng Nhật :

  So với chữ ghi ý,số lượng chữ ghi âm tiết ít hơn nhiều,nó tương ứng với số lượng âm tiết trong ngôn ngữ.

Page 18: dẫn luận ngôn ngữ

Chữ ghi âm tố : là kiểu chữ mà mỗi kí hiệu biểu thị một âm tố trong từ.• Chữ ghi âm tố đầu tiên là chữ ghi phụ âm,các

phụ âm biểu thị các căn tố,nguyên âm biểu thị các dạng thức ngữ pháp.Người ta dùng chữ cái để biểu thị phụ âm,vài dấu phụ để biểu thị nguyên âm.

• Giai đoạn tiếp theo là chữ ghi cả phụ âm lẫn nguyên âm.Như chữ Hi Lạp cổ có 24 chữ cái để ghi 17 phụ âm và 7 nguyên âm.Chữ Latin và Kirin là nguồn gốc chữ viết Châu Âu hiện nay. Chữ Quốc Ngữ của Việt

Nam thuộc loại chữ ghi âm tố, bắt nguồn từ hệ thống chữ

cái Latin.

Page 19: dẫn luận ngôn ngữ

Đánh giá Số lượng kí hiệu giảm xuống hàng trăm

lần, tiết kiệm được nhiều công sức và thời gian.• Đảm bảo ghi lại một cách chính xác và chặt

chẽ nội dung của câu nói,các yếu tố hình thái và đặc điểm cú pháp.Người đọc có thể nắm được đầy đủ, chính xác cả nội dung lẫn hình thức của lời nói của người viết.

• Là loại chữ khoa học nhất,thuận lợi nhất. Chữ viết ghi âm hiện nay đều đã hoàn thiện đến mức đơn giản nhất.

Page 20: dẫn luận ngôn ngữ

Kết Luận Chữ viết ra đời là một sáng tạo kì diệu của con người,trải qua một qua trình phát triển lâu dài,chữ viết đã trở thành phương tiện không thể thiếu trong giao tiếp của xã hội loài người.

Page 21: dẫn luận ngôn ngữ

Xin cám ơn cô và các bạn

đã chú ý lắng nghe! :3