ĐẠi hỌc sƯ phẠm theo tiẾp cẬn linh hoẠt an khgd _nguyen thi nhan... · ĐẠi hỌc...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ NHÂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT
TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ NHÂN
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT
TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02
Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến
2. TS. Hồ Viết Lương
HÀ NỘI, 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Nhân
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ............................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................... 3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................... 3
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 4
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN ................................................................. 6
9. LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ ................................................................... 7
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ................................................................ 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT
TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM ................................................................. 9
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ...................................................... 9
1.1.1. Về rèn luyện kĩ năng dạy học .......................................................... 9
1.1.2. Về tiếp cận linh hoạt ..................................................................... 14
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN .............................................................. 19
1.2.1. Kĩ năng, Kĩ năng dạy học .............................................................. 19
1.2.2. Rèn luyện kĩ năng dạy học ............................................................ 21
1.2.3. Tiếp cận linh hoạt trong dạy học .................................................. 22
1.2.4. Thực tập sư phạm (TTSP) ............................................................. 23
1.2.5. RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP .............................. 27
iii
1.3. ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG
DẠY HỌC ................................................................................................. 28
1.3.1. Đặc điểm kĩ năng dạy học ............................................................. 28
1.3.2. Các kĩ năng dạy học cơ bản ........................................................... 29
1.3.3. Cấu trúc kĩ năng dạy học ............................................................... 32
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kĩ năng dạy học ................................................. 33
1.4. VẤN ĐỀ RLKNDH CHO SVĐHSP THEO TCLH TRONG TTSP ...... 36
1.4.1. Những vấn đề tâm lí học, lí luận dạy học và xã hội học của
RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt .................................................. 36
1.4.2. Nguyên tắc RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt ............................... 44
1.4.3. Đặc điểm của hoạt động RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt ........... 45
1.4.4. Bản chất mối quan hệ giữa TTSP với tiếp cận linh hoạt trong
quá trình RLKNDH ....................................................................... 46
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
DẠY HỌC THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT CHO SINH VIÊN
TRONG TTSP ........................................................................................... 47
1.5.1. Đặc điểm sinh viên ........................................................................ 47
1.5.2. Nội dung, phương pháp RLKNDH ................................................ 48
1.5.3. Môi trường học tập ........................................................................ 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 50
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TCLH TRONG TTSP ..... 51
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .................................. 51
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 51
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 51
2.1.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 51
2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ................................................. 53
iv
2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT ....................................................................... 54
2.2.1. Nhận thực của giảng viên đại học và giáo viên THPT về tiếp
cận linh hoạt trong dạy học ........................................................... 54
2.2.2. Về thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy hoc của sinh viên ĐHSP ....... 56
2.2.3. Về tổ chức rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ..................... 63
2.2.4. Về môi trường TTSP ..................................................................... 68
2.2.5. Về kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học ........................................... 72
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG .......................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 79
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT
TRONG TTSP ............................................................................................. 81
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP ........................................ 81
3.1.1. Nguyên tắc linh hoạt về môi trường hoạt động .............................. 81
3.1.2. Nguyên tắc linh hoạt về nội dung hoạt động.................................. 81
3.1.3. Nguyên tắc linh hoạt về hình thức hoạt động................................. 81
3.1.4. Nguyên tắc linh hoạt về địa bàn và điều kiện hoạt động ................ 82
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................... 82
3.2.1. Biện pháp 1. Thiết kế nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học
trong TTSP phù hợp với tiếp cận linh hoạt .................................... 82
3.2.2. Biện pháp 2. Đa dạng hóa phương pháp, con đường rèn luyện
kĩ năng dạy học cho sinh viên ....................................................... 96
3.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng môi trường TTSP linh hoạt..................... 102
3.2.4. Biện pháp 4. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ sinh viên
rèn luyện kĩ năng dạy học trước và trong TTSP .......................... 105
3.2.5. Ví dụ minh họa 3.9 ...................................................................... 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 115
v
CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................. 116
4.1. THĂM DÒ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP ............................................................................................. 116
4.1.1. Nội dung thăm dò ........................................................................ 116
4.1.2. Phương pháp thăm dò.................................................................. 116
4.1.3. Kết quả thăm dò .......................................................................... 116
4.2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 119
4.2.1. Mục đích thực nghiệm................................................................. 119
4.2.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................. 119
4.2.3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................... 120
4.2.4. Cách thực hiện và công cụ đánh giá ............................................ 121
4.2.5. Kết quả đánh giá theo phương pháp thực nghiệm sư phạm.......... 132
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................ 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 145
1. KẾT LUẬN .......................................................................................... 145
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ .......................................................................... 146
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 149
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Viết đầy đủ
CNC Máy điều khiển số (Computer Numerical Controlled machines)
ĐC Đối chứng
ĐH Đại học
HTLH Học tập linh hoạt
HTM
HS
NCHT
Học tập mở
Học sinh
Nhu cầu học tập
PADH
PCHT
Phương án dạy học
Phong cách học tập
PPDH Phương pháp dạy học
PTDH
RLKNDH
TCLH
Phương tiện dạy học
Rèn luyện kĩ năng dạy học
Tiếp cận linh hoạt
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TSL Tâm sinh lí
TTSP
SVĐHSP
Thực tập sư phạm
Sinh viên đại học sư phạm
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Mức độ cần thiết của linh hoạt phương án dạy học ................... 54
Bảng 2.2. Các điều kiện linh hoạt phương án dạy học .............................. 55
Bảng 2.3. Mức độ quan trọng của rèn luyện kĩ năng dạy học .................... 57
Bảng 2.4. Mức độ tham gia của sinh viên khi rèn luyện các kĩ năng dạy học ..................................................................................... 57
Bảng 2.5. Mức độ tích cực của sinh viên khi rèn luyện các kĩ năng dạy học ..................................................................................... 58
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của sinh viên với kết quả RLNVSP ............... 59
Bảng 2.7. Mức độ khó khăn khi TTSP ...................................................... 60
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ở đại học sư phạm ................................................................................... 63
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các biện pháp dạy học ở đại học sư phạm. .................................................................................. 65
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ở ĐHSP ......... 65
Bảng 2.11. Mức độ chú ý các tương tác trong dạy học ở đại học sư phạm. ................................................................................... 66
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả kiến tập, thực tập của sinh viên .................... 67
Bảng 2.13. Thái độ của GVPT khi SVTTSP xin dự giờ .............................. 69
Bảng 2.14. Hành vi của GVPT khi SVTTSP xin dự giờ ............................. 70
Bảng 2.15. Năng lực dạy học của sinh viên TTSP ...................................... 74
Bảng 2.16. Năng lực dạy học của giáo viên trẻ ........................................... 74
Bảng 4.1. Tính khả thi ............................................................................ 117
Bảng 4.2. Tính hiệu quả .......................................................................... 118
Bảng 4.3. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng .................................. 120
Bảng 4.4. Nhu cầu học tập Modul 1 ........................................................ 123
Bảng 4.5. Nhu cầu học tập Modul 2 ........................................................ 123
viii
Bảng 4.6. Nhu cầu học tập Modul 3 ........................................................ 123
Bảng 4.7. Phong cách học tập của sinh viên TTSP ................................. 124
Bảng 4.8. Tiêu chí đánh giá thiết kế bài học ........................................... 127
Bảng 4.9. Tiêu chí đánh giá bài tập nghiên cứu KHGD .......................... 129
Bảng 4.10. Tiêu chí đánh giá thực hành kĩ năng viết bảng ........................ 130
Bảng 4.11. Kết quả rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học ............................. 132
Bảng 4.12. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học ................. 133
Bảng 4.13. Kết quả rèn luyện kĩ năng nghiên cứu ..................................... 133
Bảng 4.14. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng nghiên cứu ....................... 133
Bảng 4.15. Kết quả rèn luyện kĩ năng viết bảng ........................................ 133
Bảng 4.16. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng viết bảng .......................... 134
Bảng 4.17. Điểm trung bình phần trăm của nhóm thực nghiệm (tính theo %) ......................................................................... 134
Bảng 4.18. Điểm trung bình phần trăm của nhóm đối chứng (tính theo %) .......................................................................... 135
Bảng 4.19. Số sinh viên đạt điểm xi cả 3 nội dung.................................... 137
Bảng 4.20. Số % sinh viên đạt điểm xi ..................................................... 137
Bảng 4.21. Số % sinh viên đạt điểm xi trở lên .......................................... 137
Bảng 4.22. Cơ sở tính toán phương sai nhóm thực nghiệm ....................... 138
Bảng 4.23. Cơ sở tính toán phương sai nhóm đối chứng ........................... 139
Hình:
Hình 4.1. Đồ thị so sánh mức độ đạt mục tiêu dạy học ........................... 135
Hình 4.2. Số sinh viên đạt được điểm xi ................................................. 141
Hình 4.3. Tần suất số sinh viên đạt được điểm xi trở lên ........................ 141
1
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 xem
việc phát triển kỹ năng thực hành của sinh viên là một trong những mục tiêu
hàng đầu và đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những giải
pháp chiến lược quan trọng để hiện thực hóa mục tiêu trên [5].
Trong QTDH, ngoài sự quy định của mục tiêu và nội dung dạy học,
PPDH chỉ có thể phát huy hiệu quả khi được lựa chọn và sử dụng phù hợp với
phương tiện dạy học (PTDH), đặc điểm nhận thức, trình độ, phong cách học
tập (PCHT) và môi trường học tập của sinh viên.
Thực tập sư phạm (TTSP) là khâu thực hành nghề rất quan trọng
trong quá trình đào tạo giáo viên. Tổ chức tốt thực tập sư phạm là cơ sở
quan trọng để bổ sung, củng cố, khắc sâu và mở rộng những tri thức lý luận
chuyên môn, nghiệp vụ đã được học trong trường sư phạm; đồng thời hình
thành, trau dồi những kỹ năng nghề nghiệp cho các giáo sinh, là cơ sở để họ
thực hiện tốt các nhiệm vụ và thích ứng nhanh trong môi trường công tác sau
này. Để có kĩ năng sư phạm sinh viên nhất thiết phải được luyện tập trong
hoạt động thực tiễn, phải được trải nghiệm trong thực tế. Hình thành kĩ năng
sư phạm cho sinh viên sẽ được hoàn thiện khi họ tham gia thực hành nó ở
các trường phổ thông.
Tuy nhiên, thực tế dạy học các kĩ năng sư phạm tại các trường THPT
trong TTSP cho sinh viên Đại học Sư phạm cho thấy, PTDH của các trường
THPT khác nhau là khác nhau, trình độ, PCHT và môi trường học tập của
các sinh viên có sự khác nhau. Những thay đổi về sự khác nhau đó có tác
động sâu sắc đến kết quả học tập của sinh viên. Do đó, để nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học các KNSP, giảng viên phải lựa chọn và sử dụng
2
PPDH phù hợp với những thay đổi hoặc khác nhau có thể xảy ra đối với
PTDH, trình độ, PCHT và môi trường học tập của sinh viên. Hay nói cách
khác, với vai trò là chủ thể của QTDH, giảng viên phải có khả năng linh hoạt
PPDH tương ứng với những thay đổi hoặc khác nhau của PTDH, trình độ,
PCHT và môi trường học tập trong TTSP. Có như vậy, mới tạo được nhiều
cơ hội học tập cho sinh viên, kích thích tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
khai thác được hết các tiềm năng vốn có của họ.
Hiện nay, việc rèn luyện tay nghề cho sinh viên ở các trường đại học
đã có nhiều cố gắng và thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn
chưa đạt kết quả như mong muốn, chưa đáp ứng yêu cầu xã hội về người
giáo viên THPT. Đội ngũ giáo viên trẻ, mới tốt nghiệp chưa đáp ứng được
các yêu cầu về giảng dạy, còn yếu việc thực hiện các kĩ năng dạy học. Ở
sinh viên sư phạm, khái niệm kĩ năng dạy học cũng được hiểu mơ hồ. Thực
hành ở các trường THPT rồi vẫn còn lúng túng, thiết kế bài học sai quy
trình, không thể hiện được các nhiệm vụ dạy học trong đó; Viết bảng chậm,
chữ xấu, bố cục bất hợp lí; Tìm hiểu học sinh, giao tiếp với học sinh thiếu tự
tin, không hiệu quả.
Nguyên nhân là quá trình đào tạo và rèn luyện ở trường đại học còn
nặng tính hàn lâm; Chưa chú ý nhiều đến các đặc điểm sinh viên; Sinh viên ít
được thực hành. Quá trình TTSP được tổ chức trong môi trường làm việc
cứng nhắc, gò bó về không gian, thời gian; Các hình thức rèn luyện kĩ năng
dạy học nghèo nàn, chưa có nhiều phương án rèn luyện để tạo ra nhiều cơ hội
giúp sinh viên học tập hiệu quả.
Lý luận và thực tiễn đã đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục nghiên cứu nâng
cao chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ở các trường đại học
sư phạm. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề đã nêu, chúng tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học sư
phạm theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm”.
3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học theo tiếp cận linh hoạt cho sinh viên ĐHSP trong TTSP nhằm nâng cao chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy
học cho sinh viên ĐHSP nói riêng, nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên THPT nói chung.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình rèn luyện các kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm ở các trường đại học.
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng cách tiếp cận linh hoạt để tổ chức rèn
luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm trong thực tập sư phạm. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên các trường đại học sư
phạm được tổ chức theo hướng tiếp cận linh hoạt với các biện pháp tổ chức đa dạng các phương án dựa vào những thay đổi của các điều kiện phương tiện học tập, đặc điểm sinh viên, đặc điểm môi trường học tập trong thực tập sư
phạm thì hiệu quả rèn luyện kĩ năng dạy học nói riêng, chất lượng đào tạo giáo viên nói chung được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng dạy học theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh
viên ở các trường đại học theo tiếp cận linh hoạt. 5.3. Đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
ĐHSP theo tiếp cận linh hoạt trong thực tập sư phạm. 5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm sư phạm. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Đào tạo giáo viên THPT cần rèn luyện nhiều kĩ năng sư phạm khác
nhau, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án này, chúng tôi chỉ tập trung
4
tìm hiểu các kĩ năng dạy học cơ bản trong TTSP là: Kĩ năng thiết kế bài học, kĩ năng trình bày bảng và kĩ năng nghiên cứu người học và việc học.
Việc rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm diễn ra ở
trường đại học và thực tập tại các trường thực hành nhưng trong luận án này
chúng tôi chỉ nghiên cứu quá trình RLKNDH cho sinh viên ĐHSP trong thực
tập sư phạm.
6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ở các
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Đại học Vinh và Đại học Tây Nguyên.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh
viên ĐHSP theo tiếp cận linh hoạt qua thực tập sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm ở 4 đoàn sinh viên trường Đại học Vinh trên địa
bàn hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở tỉnh Nghệ An, luận án chọn nghiên cứu 1
đoàn sinh viên TTSP làm thực nghiệm và 1 đoàn khác làm nhóm đối chứng.
Tương tự, ở tỉnh Hà Tĩnh, luận án cũng chọn một đoàn sinh viên TTSP làm
nhóm thực nghiệm và 1 đoàn khác làm nhóm đối chứng. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận hoạt động:
Rèn luyện các kĩ năng dạy học của sinh viên được thực hiện thông qua
hoạt động TTSP tại trường THPT. Việc nghiên cứu quá trình rèn luyện các kĩ
năng dạy học phải thông qua thực tiễn hoạt động TTSP của sinh viên trong
đợt thực tập. Điều này có nghĩa là nghiên cứu thông qua quan sát, nghiên cứu
hành vi thực tập của sinh viên giải quyết các bài tập tình huống và đánh giá
kết quả thực tập của sinh viên.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống:
Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của cá nhân được xem xét là
kết quả tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Vì vậy, việc
5
nghiên cứu quá trình rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP của sinh viên
trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố như: sự hiểu biết về các kĩ năng
dạy học của sinh viên, tình cảm nghề nghiệp của sinh viên, tính tích cực của
sinh viên, yếu tố về cơ sở vật chất, về cách thức tổ chức rèn luyện, về giảng
viên hướng dẫn…
- Phương pháp tiếp cận phức hợp:
Đề tài nghiên cứu không chỉ nhìn nhận vấn đề rèn luyện kĩ năng dạy
học cho sinh viên dưới góc độ Giáo dục học mà còn là dưới góc độ của nhiều
chuyên ngành khoa học tâm lí như: Tâm lí học dạy học, tâm lí học lứa tuổi và
tâm lí học sư phạm, tâm lí học phát triển, tâm lí học hoạt động…
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận: Tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu lí luận như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…
trong quá trình đọc các tài liệu, các công trình nghiên cứu liên quan của các
tác giả đi trước nhằm xây dựng cơ sở lí luận của luận án
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: bằng phỏng vấn trực tiếp và bằng phiếu hỏi
nhằm phát hiện thực trạng nhận thức của giáo viên THPT, của giảng viên
ĐHSP về tiếp cận linh hoạt trong dạy học; phát hiện thực trạng nhận thức của
sinh viên về kĩ năng dạy học và rèn luyện kĩ năng dạy học.
- Phương pháp quan sát: qua hoạt động dạy ở trường đại học, qua hoạt
động dự giờ các môn nghiệp vụ sư phạm ở trường đại học của đồng nghiệp,
qua hoạt động dự giờ hướng dẫn của giáo viên THPT, dự giờ tập giảng của
sinh viên nhằm đánh giá thực trạng tổ chức RLKNDH và thực trạng kết quả
RLKNDH cho sinh viên đại học sư phạm
- Phương pháp chuyên gia: Qua các buổi tọa đàm, semina, gặp gỡ trao
đổi với các chuyên gia về lĩnh vực giáo dục học nhằm tìm hiểu thêm thông tin
6
cho nghiên cứu thực trạng RLKNDH cho sinh viên, các biện pháp nâng cao
chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên theo TCLH qua TTSP.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành trên đối tượng là sinh
viên năm thứ 4 của trường Đại học Vinh đang đi TTSP ở các trường THPT
hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh với hệ thống các biện pháp rèn luyện kĩ năng
dạy học theo TCLH nhằm khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của các biện
pháp mà luận án đề xuất , đồng thời chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học đã nêu.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Qua nghiên cứu chấm giáo án,
chấm bài tập nghiên cứu khoa học… nhằm đánh giá mức độ đạt kết quả học
tập của sinh viên khi rèn luyện các kĩ năng dạy học qua TTSP
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lí các dữ liệu thu được về
mặt thống kê nhằm phân tích, đánh giá, đưa ra các kết luận khoa học có ý
nghĩa với nghiên cứu của luận án. 8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Luận án góp phần làm phong phú và đa dạng hóa những cách tiếp cận
mới hướng vào việc rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên các trường đại
học sư phạm, đó là tiếp cận linh hoạt, về cả lí luận và thực tiễn.
8.1. Về lí luận
Trên cơ sở các lý thuyết học tập, TCLH liên quan đến học tập linh hoạt,
phong cách học tập, điều kiện học tập, phương tiện học tập của người học đã
góp phần tạo nên một cách tiếp cận mở trong dạy học, phù hợp với định
hướng phát triển xã hội học tập ở Việt Nam. Đưa cách tiếp cận này bước đầu
vận dụng vào chương trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm để mở ra
không gian “mở” hơn, nhiều lựa chọn hơn trong học tập và đào tạo, nhất là
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp trong TTSP cho SVSP.
Phát triển các khái niệm về tiếp cận linh hoạt, tiếp cận linh hoạt trong
dạy học và tiếp cận linh hoạt trong RLKNDH qua TTSP.
7
Xây dựng hệ thống lí luận về rèn luyện kĩ năng dạy học theo tiếp cận
linh hoạt trong TTSP. Đề xuất được hệ thống gồm 4 biện pháp rèn luyện kĩ
năng dạy học trong TTSP cho sinh viên với đa dạng các phương án dựa theo
những biến đổi của các yếu tố trong quá trình TTSP, tạo nên nhiều cơ hội học
tập và nâng cao thành tích học tập cho sinh viên.
8.2. Về thực tiễn
+ Phát hiện được thực trạng nhận thức của sinh viên và giảng viên về kĩ
năng dạy học, về tiếp cận linh hoạt trong dạy học.
+ Phát hiện ra thực trạng chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh
viên đại học sư phạm.
+ Phát hiện thực trạng vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, nội dung dạy học ở trường đại học trong luyện kĩ năng dạy học cho
sinh viên đại học sư phạm dưới góc độ tiếp cận linh hoạt
+ Thực nghiệm sư phạm chứng minh các biện pháp mà luận án đề xuất
là khả thi và áp dụng hiệu quả, có góp phần nâng cao chất lượng rèn nghề cho
sinh viên.
9. LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
Có nhiều cách tiếp cận mang tính truyền thống về RLKHDH đã được
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, tuy nhiên trong bối cảnh đổi mới
phương thức đào tạo ở Đại học nói chung, các trường ĐHSP nói riêng thì cần
lựa chọn một cách tiếp cận mới để vừa phù hợp với hoàn cảnh vừa đảm bảo
nâng cao chất lượng RLKNDH. TCLH có những ưu thế đặc biệt để đáp ứng
được cả về lý luận và thực tiễn. Trong luận án này, TCLH được vận dụng vào
quá trình RLKNDH cho SV ĐHSP trong quá trình đào tạo nói chung và đặc
biệt trong TTSP. Luận án sẽ lí giải cơ sở lí luận của TCLH đối với quá trình
RLKNDH và vận dụng vào thực tiễn thông qua các biện pháp được kiểm
chứng bằng thực nghiệm và khảo nghiệm.
8
- RLKNDH trong TTSP đóng vai trò quan trọng và cần thiết. RLKNDH
cho sinh viên ĐHSP theo TCLH trong TTSP là một hướng nghiên cứu mới
mẻ và chưa có tác giả nào nghiên cứu.
- Thực trạng RLKNDH cho sinh viên ĐHSP đã có những bước tiến
nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Tổ chức rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ĐHSP trong TTSP
bằng nhiều phương án khác nhau dựa trên những biến đổi về phương tiện dạy
học (PTDH), đặc điểm nhận thức, trình độ, phong cách học tập (PCHT) và
môi trường học tập của sinh viên có tính khả thi, tính hiệu quả và có nâng cao
chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên.
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, những kiến nghị, mục lục, tài liệu tham
khảo thì đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại
học sư phạm theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP
Chương 2: Thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học
sư phạm theo tiếp cận linh hoạt
Chương 3: Biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học
sư phạm theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT
TRONG THỰC TẬP SƯ PHẠM
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Về rèn luyện kĩ năng dạy học
Kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục là những nhóm kĩ năng sư phạm cần
thiết và điển hình đối với hoạt động nghề nghiệp của người thầy giáo. Rèn
luyện các kĩ năng dạy học là hoạt động đã được nghiên cứu rất lâu trên thế
giới với nhiều công trình của các tác giả như:
- Năm 1961, N.V. Cu-dơ-min-na trong công trình nghiên cứu “Hình
thành các năng lực sư phạm” đã xác định năng lực sư phạm cần có của người
giáo viên, mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ,
giữa năng khiếu sư phạm và việc bồi dưỡng năng khiếu sư phạm thành năng
lực sư phạm [16].
- Đầu những năm 60, vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm mới trở
thành hệ thống lí luận với công trình nghiên cứu của O.A. Ap-đu-li-na “Bàn
về kĩ năng sư phạm”. Trong công trình này tác giả nêu rõ từng loại kĩ năng sư
phạm của người giáo viên và phân tích tỉ mỉ những kĩ năng chung và kĩ năng
chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy và giáo dục [3].
- Năm 1969, Ph.N. Gô-nô-bô-lin “Những phẩm chất tâm lí của người
giáo viên”, đã nêu lên những năng lực sư phạm mà sinh viên cần rèn luyện
và phát triển, cách rèn luyện chúng như thế nào để trở thành một người giáo
viên trong quá trình thực tập sư phạm [24].
Vào những năm 70, cùng với việc thành lập “phòng nghiên cứu đào
tạo giáo viên ở trường sư phạm” (Liên Xô), nhiều công trình nghiên cứu về
10
tổ chức lao động khoa học và tối ưu hóa quá trình dạy học đã được tiến
hành. Đó là các công trình nghiên cứu của M.Ia. Cô-va-li-ôp, Iu.K. Babanxki,
N.I. Bôn-đư-rep…
- Đặc biệt công trình nghiên cứu của X.I. Ki-xê-gôp: “Hình thành các
kĩ năng, kĩ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [44], trong đó đã
nêu ra hơn 100 kĩ năng nghiệp vụ sư phạm, trong đó tập trung vào 50 kĩ năng
cần thiết nhất, được phân chia luyện tập theo từng thời kì thực hành, thực tập
sư phạm cụ thể. Công trình này đồng thời nghiên cứu sự hình thành kĩ năng
sư phạm của sinh viên dưới góc độ là một quá trình có tổ chức trong nhà
trường sư phạm và chia quá trình này thành năm giai đoạn. Việc phân chia
quá trình hình thành kĩ năng thành năm giai đoạn chỉ có tính chất định hướng,
sự hình thành một kĩ năng cụ thể có thể không nhất thiết phải trải qua tất cả
các giai đoạn trên.
- Công trình nghiên cứu của O.A. Ap-đu-lin-na “Nội dung và cấu trúc
thực hành sư phạm ở các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay” [2].
- Ở các nước như Canada, Australia, Hoa Kỳ…, người ta dựa trên cơ
sở các thành tựu của tâm lí học hành vi và tâm lí học chức năng để tổ chức
rèn luyện các kĩ năng thực hành giảng dạy cho sinh viên. Những luận điểm
của J. Watson 1926, A. Pojoux 1926, F. Skinner 1963…, những công trình:
The process of learning của J.B. Bigs và R. Tellfer 1987 [78], Beginning
teaching của K. Barry và L. King 1993 [79] đang được sử dụng và đưa vào
giáo trình thực hành lý luận dạy học trong đào tạo giáo viên ở Australia và
một số nước khác.
Vai trò và nhiệm vụ hình thành kĩ năng sư phạm cũng đã được xác đinh
ở “Hội thảo về cách tân việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên của các nước châu
Á và Thái Bình Dương” do APEID thuộc UNESCO tổ chức tại Seoul, Hàn
Quốc. Các báo cáo của hội thảo đã xác định tầm quan trọng của việc hình
11
thành tri thức và hình thành các kĩ năng sư phạm cho sinh viên trong quá trình
đào tạo. Các nhà khoa học khẳng định: Tri thức nghề nghiệp là sơ sở của nghệ
thuật sư phạm nhưng chỉ thể hiện trong hệ thống các kĩ năng sư phạm.
Trong thời gian những năm 70 trở về trước, ở Việt Nam chưa có những
nghiên cứu cơ bản về rèn nghề giáo viên. Tay nghề sư phạm của người giáo
viên chỉ được đề cập đến trong các giáo trình tâm lí học, giáo dục học viết dựa
trên các giáo trình của Liên xô.
Đến năm 1979, trước những yêu cầu đổi mới việc đào tạo giáo viên,
vấn đề mới được giới nghiên cứu quan tâm mà mở đầu là đề cương nghiên
cứu: “Cải cách công tác giáo dục nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên trường Đại
học Sư phạm Hà Nội”
Về vấn đề thực hành nghề, năm 1982, cục Đào tạo - bồi dưỡng giáo
viên của Bộ Giáo dục đã ban hành tài liệu: “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên cho sinh viên các trường sư phạm”. Đây là tài liệu có tính chất
chỉ đạo cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, nhằm đưa hoạt động này
trở thành một thành tố quan trọng của nội dung và chương trình đào tạo của
các trường sư phạm [15].
Sau đó, năm 1987, tác giả Nguyễn Quang Uẩn có công trình: “Vấn đề
rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên” trong đó đã vạch
ra một số phương hướng có tính chất lí luận chung cho hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên nói chung [73].
Từ những năm 90, vấn đề rèn luyện, hình thành kĩ năng sư phạm cho
sinh viên qua quá trình thực hành nghề mới được nhiều tác giả chú ý nghiên
cứu và thể hiện chính thức trong các văn bản có tính pháp quy về đào tạo sinh
viên sư phạm. Những nghiên cứu đáng chú ý là:
- Năm 1993, tác giả Nguyễn Như An đã bảo vệ luận án tiến sĩ: “Hệ
thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn giáo dục học và quy trình rèn luyện
12
các kĩ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lí - giáo dục hoc” [1]. Luận án đã tiếp
cận vấn đề một cách hệ thống về lí luận cơ bản và đã xây dựng một quy trình
rèn luyện kĩ năng giảng dạy cho sinh viên khoa Tâm lí - giáo dục học.
- Năm 1995, tác giả Nguyễn Hữu Dũng có đề tài: “Hình thành kĩ năng
sư phạm cho giáo sinh sư phạm”. Đây là một công trình khoa học có giá trị
cao về vấn đề này, tác giả đã chỉ ra được một số cơ sở lí luận khoa học về kĩ
năng sư phạm và vai trò của việc hình thành nó trong quá trình đào tạo sinh
viên sư phạm nói chung [18]. Năm 1996, tác giả đã chủ trì đề tài cấp bộ:
“Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên”. Trong đó đã đề cập và
giải quyết tiếp một số vấn đề lí luận về hệ thống kĩ năng cần có của người
giáo viên trong điều kiện mới và vấn đề đổi mới quá trình đào tạo giáo viên
để kịp thời đáp ứng nhu cầu của giáo dục nước nhà trong thời kì mới của sự
phát triển kinh tế - xã hội [19].
- Năm 1996, Trần Tuấn Năm đã bảo vệ luận án tiến sĩ với đề tài: “Xây
dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức
thực hành, thực tập sư phạm” [52]. Trong đó, qua quá trình nghiên cứu thực
trạng, tác giả đã chỉ ra những điều được và chưa được của hoạt động thực
hành nghề ở các trường sư phạm và đưa ra một quy trình luyện tập các kĩ
năng dạy học cơ bản qua hoạt động thực hành nghề trong quá trình đào tạo.
- Để giúp các trường sư phạm, các thầy cô giáo hướng dẫn và sinh viên
thuận lợi trong việc tổ chức và thực hiện hoạt động thực hành nghề, năm
1997, Nguyễn Đình Chỉnh đã xuất bản tài liệu: “Thực tập sư phạm”. Trong tài
liệu, bên cạnh các văn bản pháp quy, tác giả đã đề cập đến một số vấn đề lí
luận liên quan và có những hướng dẫn khá chi tiết về một số nội dung làm
việc của sinh viên trong quá trình hoạt động thực hành [12].
- Năm 2004, Phan Thanh Long đã bảo vệ luận án tiến sĩ về “Các biện
pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên Cao đẳng sư phạm”. Tác giả đã
13
trình bày một cách tương đối hệ thống các vấn đề lí luận liên quan, thực trạng
việc rèn luyện kĩ năng dạy học ở các trường sư phạm, đề xuất, thử nghiệm
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng của việc hình thành kĩ năng nghề
cho sinh viên [47].
- Năm 2007, tác giả Phan Quốc Lâm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp bộ về: “Xây dựng nội dung quy trình hình
thành kĩ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục
tiểu học qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên”. Trong
đó nhóm nghiên cứu đã xác định những nội dung cơ bản, tối thiểu, cần thiết
và khả thi về những kĩ năng sư phạm tiểu học cần hình thành cho sinh viên
qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. Từ đó thiết kết
một quy trình chi tiết các hoạt động RLNVSPTX cho sinh viên ngành Giáo
dục tiểu học và một quy trình hướng dẫn sinh viên thực hiện hoạt động
RLNVSPTX cho cán bộ giảng dạy và giáo viên phổ thông [48].
- Năm 2005 trở lại đây, một loạt các bài báo của tác giả Đặng Thành
Hưng về con đường, các biện pháp kĩ thuật và cách đánh giá các kĩ năng dạy
học giáo dục như
* “Kỹ năng dạy học và tiêu chí đánh giá”, đã chỉ ra những đặc điểm
của kĩ năng dạy học. Căn cứ vào các nhiệm vụ dạy học, tác giả đã xác định 4
nhóm kĩ năng dạy học cơ bản. Cách phân chia kĩ năng này của tác giả Đặng
Thành Hưng có ưu điểm là những kỹ năng cùng nhóm sẽ tập trung vào nhiệm
vụ đặc thù, song các kỹ năng khác nhau cũng chỉ được phân biệt tương đối
với nhau và khi người giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy đòi hỏi sự hỗ
trợ mật thiết của các kĩ năng này [37].
* Dạy học hiện đại: lí luận - biện pháp - kĩ thuật (2002), Tư tưởng
xuyên suốt nghiên cứu này là nhằm khai thác và phát triển những quan niệm
lí thuyết, những biện pháp và kĩ thuật dạy học phong phú trong khoa học
14
giáo dục và thực tiễn nhà trường nhằm tích cực hóa người học và quá trình
học tập [36].
Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đã góp phần xây dựng một nền
tảng cơ sở lí luận sâu sắc về đào tạo nghề cho sinh viên đại học sư phạm, đã
chỉ ra được nội dung và con đường cơ bản của vấn đề đào tạo tay nghề cho
sinh viên sư phạm. Chúng vẫn có giá trị đối với việc xây dựng nội dung và
phương pháp đào tạo giáo viên trong các trường ĐHSP hiện nay. Tuy nhiên,
giáo dục đại học hiện nay ở nước ta đang chuyển sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ và có nhiều yêu cầu mới so với trước đây - Đặc biệt về phương thức -
đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo trong nội dung, phương pháp, cách thức tổ
chức, kiểm tra, đánh giá.
1.1.2. Về tiếp cận linh hoạt
- Trong thực tế sản xuất:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, thuật ngữ
“linh hoạt” đã và đang được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực khác
nhau để nói đến tính mềm dẻo và tính hiệu quả của các đối tượng hoạt động.
Tùy thuộc vào từng lĩnh vực mà việc vận dụng thuật ngữ này được thể hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong sản xuất, ý tưởng về “hệ thống sản xuất linh hoạt” (Flexible
manufacturing system) đã được đề cập sớm ở Anh vào những năm 1960 dựa
trên khái niệm “hệ thống 24”, một hệ thống gia công linh hoạt bằng các máy
điều khiển số CNC (Computer Numerical Controlled machine), có thể hoạt
động liên tục suốt 24 giờ trong một ngày dưới sự giám sát của máy tính mà
không cần người vận hành [101]. Ngày nay, thị trường thay đổi nhanh chóng,
vòng đời của các sản phẩm được rút ngắn và sản xuất hàng hóa ngày càng
hướng tới người tiêu dùng, nên hệ thống sản xuất linh hoạt không chỉ dựa trên
máy móc điều khiển số như truyền thống, mà còn là một phương pháp sản
15
xuất có khả năng cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đáp ứng linh hoạt những
thay đổi liên tục của thị trường. Theo báo cáo của Norachai Nampring và
Sakol Punglae (2010), hệ thống sản xuất linh hoạt được thể hiện qua 2 khía
cạnh liên quan đến năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất, đó là: cộng nghệ
sản xuất và triết lí sản xuất, nhấn mạnh khả năng tiếp cận thị trường nhanh
nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí sản xuất
thấp nhất. Qua đó, các tác giả cho rằng, hệ thống sản xuất linh hoạt là môt
phương pháp sản xuất mà các công ty có thể sử dụng để nhanh chóng đạt
được mục tiêu sản xuất đã đề ra [101].
Trong sử dụng lao động, khái niệm “việc làm linh hoạt” (flexible
working) là phương pháp tuyển dụng lao động dựa vào nhu cầu của người sử
dụng lao động và nhu cầu làm việc của người lao động. Theo Linda Daly
(2008), phương pháp tuyển dụng lao động linh hoạt là tùy thuộc vào vị trí làm
việc và điều kiện tài chính, các nhà tuyển dụng đã áp dụng các phương pháp
tuyển dụng lao động toàn thời gian, bán thời gian hay lao động theo thời vụ
nhằm đáp ứng được mục tiêu công việc [77]. Tương tự như vậy, khái niệm
“nơi làm việc linh hoạt” (flexible workplace) là thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động với người lao động về việc sắp xếp thời gian, địa điểm và phương
pháp làm việc phù hợp với nhu cầu cá nhân của người lao động và của doanh
nghiệp sử dụng lao động. Theo đó, người lao động có thể thực hiện công việc
tại nhà riêng, trên đường phố hoặc nơi công sở với mục đích tiết kiệm thời
gian và chi phí, nhưng vẫn đạt được hiệu suất làm việc [96].
- Trong dạy học
Trước những đa dạng về nhu cầu học tập (NCHT) của người học cùng với
sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ, ngày nay ứng dụng tính chất
linh hoạt vào trong dạy học đã được phổ biến ở một số lĩnh vực, điển hình như:
hình thức học tập linh hoạt (HTLH) và chương trình đào tạo linh hoạt.
16
Hình thức học tập linh hoạt được mô tả thông qua khái niệm “học tập
mở” (HTM), một hình thức học tập cung cấp cho người học nhiều sự lựa chọn
khác nhau theo nhu cầu học tập đa dạng của họ [82], [84].
Năm 1986, Lewis và Spencer đã xem HTM chính là các hình thức học
tập được tổ chức ngoài phạm vi trường học, như “học tại chỗ” và “học từ xa”.
Năm 1990, Spiro và Jehng đã đưa ra lý thuyết nhận thức linh hoạt mà
việc phát triển nó dựa trên lý thuyết học tập nhận thức và các nghiên cứu triết
học của Wittgenstein. Theo các tác giả, nhận thức linh hoạt là khả năng cấu
trúc lại các thành phần kiến thức đã được người học tìm kiếm từ nhiều nguồn
khác nhau, bằng nhiều cách khác nhau một cách hợp lý, phù hợp với các nhu
cầu hiểu biết nhất định hoặc giải quyết một tình huống có vấn đề của chính
bản thân người học [86]. Lý thuyết nhận thức linh hoạt cho thấy, nhận thức
của người học có tính chất linh hoạt. Tính linh hoạt của nhận thức không chỉ
thể hiện trong cách trình bày hay mô tả tri thức mà còn thể hiện trong cả
những hành động xử lý diễn ra trên những biểu tượng và giá trị tinh thần mà
người học đã có [86].
Năm 1999, Lundin cho rằng: “thành phần quan trọng của hình thức
HTLH là sự kết hợp của loại hình học tập được tổ chức xa trường với việc
ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp linh hoạt tài liệu và các thông tin
của khóa học, cho phép người học chủ động lựa chọn địa điểm học tập theo
nhu cầu, các khâu còn lại của quá trình dạy học vẫn được thực hiện theo kế
hoạch của nhà trường và giảng viên, nên có mức độ linh hoạt thấp [83].
Năm 1999, Taylor và Joughlin vận dụng lí thuyết nhận thức linh hoạt
của Spiro và Jehng (1996) để lần đầu tiên đưa ra khái niệm học tập linh hoạt
thay thế cho khái niệm HTM. Theo đó, hình thức HTLH mô tả việc học tập
được xác định trên cơ sở của tiếp cận mở và tiên tiến, cho phép người học lựa
chọn cách thức, xác định thời gian, địa điểm và nội dung học tập theo nhu cầu
17
(GIHE 2000)[40]. Hình thức HTLH ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
cung cấp tài nguyên học tập cho người học và làm phong phú thêm thông tin
của khóa học, cho phép việc học tập diễn ra một cách có hiệu quả [83].
Năm 2001, Johnston phát triển khái niêm “tiếp cận linh hoạt trong dạy
học” dựa trên cơ sở kết hợp của các hình thức HTM và HTLH. Theo khái
niệm này, tiếp cận linh hoạt trong dạy học” được dựa trên sự phát triển của
công nghệ thông tin ứng dụng vào dạy học để gia tăng mức độ kiểm soát của
người học về thời gian, nội dung, địa điểm, phương pháp và những gì mà họ
muốn học [82, tr1]. Tuy nhiên, về bản chất khái niệm này chính là sự phát
triển của hình thức HTLH trong môi trường mạng dựa trên cơ sở vận dụng lí
thuyết nhận thức linh hoạt. Tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến tính linh hoạt
trong tổ chức dạy học theo hình thức tương tác giáp mặt, khi hoạt động dạy
học được diễn ra trong không gian lớp học.
Năm 2002, trường Đại học Queensland đã xây dựng các hướng dẫn cụ
thể cho việc vận dụng “tiếp cân linh hoạt trong dạy học” theo khái niệm của
Johnston, như: xác định mục tiêu, hình thức cung cấp nội dung học tập,
chương trình của các khóa học, mức độ tương tác giữa giảng viên - sinh viên
và sinh viên - sinh viên, phương tiện kĩ thuật hỗ trợ, cũng như những hạn chế
của tiếp cận dạy học này [91].
Năm 2004, từ các chính sách và chiến lược phát triển “tiếp cận linh
hoạt trong dạy học” đã được trường Đại học Queensland xây dựng vào năm
2001, trường Đại học Tasmania tiến hành áp dụng thí điểm và đánh giá mức
độ tác động của hình thức học tập này đối với người học và người dạy tại các
khoa: Nghệ thuật, Thương mại, Giáo dục, Y tế, Luật. Trong báo cáo tổng kết
của John Bottomley and Jocelin Calvert (2005) cũng đã khẳng định những lợi
ích mà hình thức HTLH mang lại [82, tr 2]. Từ kết quả tổng kết và rút kinh
nghiệm của trường Đại học Tasmania, dạy học linh hoạt đã được các trường
đại học ở Úc, New Zealand xem xét áp dụng [84].
18
Những nghiên cứu thế giới về dạy học linh hoạt tỏ ra phù hợp với
phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ mà giáo dục đại học nước ta đang áp
dụng. Người học ngày càng là trung tâm của quá trình dạy học khi mà nội
dung dạy học được thiết kế linh hoạt theo phong cách học tập, điều kiện học
tập hay phương tiện học tập của người học
Ở nước ta, hình thức HTLH cũng đã được thể hiện thông qua chương
trình đào tạo từ xa, đào tạo không chính quy, đào tạo theo địa chỉ. Bên cạnh đó,
trong những năm gần đây, một số nghiên cứu điển hình về chương trình đào tạo
linh hoạt cũng đã được phổ biến như: Nghiên cứu của Nguyễn Minh Đường
(1993) về chương trình đào tạo theo modul [23, tr 44]; Nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Châu (2005) về chương trình đào tạo phân hóa [10, tr 68-73]; nghiên cứu
của Võ Xuân Đàn (2006) về chương trình đào tạo theo tín chỉ [21].
Tháng 5 năm 2005, Bùi Văn Quân đã nghiên cứu về “thiết kế nội dung
học tập theo lí thuyết nhận thức linh hoạt”. Trong nghiên cứu này, dựa vào
tính chất linh hoạt trong nhận thức của người hoc, tác giả đã đề xuất các yêu
cầu để thiết kế nội dung học tập và logic thực hiện [58].
- Tháng 7 năm 2005, tác giả Bùi Văn Quân, trong bài báo “Những
nguyên tắc dạy học theo lí thuyết nhận thức linh hoạt”, tác giả chỉ ra 4
nguyên tắc cần đảm bảo trong toàn bộ tiến trình thiết kế và thực hiện nhiệm
vụ dạy học theo lí thuyết nhận thức linh hoạt [59].
Năm 2013, Bùi Văn Hồng đã nghiên cứu vận dụng lí thuyết nhận thức
linh hoạt vào hoạt động dạy học thực hành kĩ thuật, diễn ra trong không gian
lớp học, với các yếu tố biến đổi là phương tiện dạy học, trình độ và phong
cách học tập của học sinh [33].
Tóm lại, qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, thuật ngữ “linh hoạt” ngày càng được phổ biến trong thực tế sản xuất, cũng như trong giáo dục. Tuy nhiên, “tiếp cận linh hoạt” cho đến nay vẫn còn là một khái niệm mới; tiếp cận linh
19
hoạt trong dạy học chủ yếu là những nghiên cứu tập trung vào các hình thức HTLH trong môi trường mạng, về tiếp cận linh hoạt trong dạy học trên lớp học trong trường ĐH mà chưa có các nghiên cứu về tiếp cận linh hoạt trong dạy học rèn luyện các kĩ năng sư phạm cho sinh viên ĐHSP khi hoạt động học diễn ra ở trường THPT với nhiều biến đổi liên quan như phong cách học, môi trường học… của sinh viên trong TTSP. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển tiếp cận linh hoạt, tiếp cận linh hoạt trong dạy học nói chung và rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP nói riêng trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa thực tiễn rất cao và không trùng lặp với nghiên cứu nào đã công bố trước đây.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Kĩ năng, Kĩ năng dạy học Nhìn chung các công trình nghiên cứu về kĩ năng thường tiếp cận vấn
đề theo một trong hai hướng sau đây: - Tiếp cận kĩ năng dưới góc độ mặt kĩ thuật, thao tác của hành động của
con người trong quá trình hoạt động. “Kĩ năng là các phương thức thực hiện hoạt động - những cái mà con người đã nắm vững”, người có kĩ năng là người đã nắm vững phương thức hành động trong một tình huống nhất định [48, tr.11]. Cách tiếp cận này có ưu điểm là có thể làm quá trình tiếp cận một kĩ năng trở nên tường minh, nhưng lại có nhược điểm là khó phân biệt được kĩ năng và kĩ xảo; tách bạch kĩ năng với năng lực hành động và kết quả của nó.
- Tiếp cận kĩ năng gắn với năng lực hành động của con người: N.Đ.Lê-vi-tôp “Kĩ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác hay
một hoạt động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn có tính đến điều kiện của nó” [50, tr3].
K.K. Pla-tô-nôp “Cơ sở tâm lý của kĩ năng là sự thông hiểu mối liên hệ giữa mục đích, các điều kiện và phương thức hành động” [48, tr77].
A.V. Pê-trô-xki “kĩ năng là sự vận dụng tri thức, kĩ xảo đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đặt ra” [48, tr75].
20
Trong từ điển Tâm lí học trang 132 của tác giả Vũ Dũng “Kĩ năng là
năng lực vận dụng có kết quả những tri thức đã được chủ thể lĩnh hội về
phương thức hành động để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”.
Quan niệm theo hướng này có ưu điểm là phân biệt kĩ năng với kĩ xảo,
chú ý tới mục đích, kết quả hành động và những phẩm chất khác của con
người trong quá trình hành động. Tuy nhiên lại rất khó làm tường minh cấu
trúc của một kĩ năng cụ thể và vì vậy, rất khó xây dựng được quy trình kĩ
thuật để hình thành nó.
Tuy có nhiều định nghĩa khái niệm kĩ năng, song trong luận án này kĩ
năng được hiểu là một dạng hành động được thực hiện có tính kĩ thuật, tự
giác, dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện
sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình
cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu
chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định. Kĩ năng chính
là hành động được thực hiện có ý thức, có kĩ thuật và có kết quả.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, người giáo viên cần có những kĩ
năng dạy học cơ bản. Nhưng để hình thành được kĩ năng dạy học cần phải trải
qua quá trình hình thành động cơ hoạt động dạy học đến tích lũy hệ thống tri
thức và rèn luyện kĩ năng trong các điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
Có nhiều khái niệm khác nhau về KNDH nhưng đều thống nhất KNDH
có những đặc điểm sau:
+ KNDH là tổ hợp các hành động giảng dạy đã được người dạy nắm
vững. Nó biểu hiện mặt kĩ thuật của hành động giảng dạy và mặt năng lực
giảng dạy của mỗi người dạy. Có KNDH nghĩa là có năng lực giảng dạy ở
một mức độ nào đó.
+ KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố
mang tính mục đích, luôn hướng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học
tập và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả học tập.
21
+ KNDH là một hệ thống bao hàm trong nó những KNDH chuyên biệt.
KNDH là một hệ thống mở, mang tính phức tạp nhiều tầng bậc và mang tính
phát triển. Trong đó có những KNDH cơ bản.
+ Đặc trưng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất
lượng và kết quả dạy học; có những hình thái phát triển liên tục trong thời
gian giảng dạy ở nhà trường; có tính khả thi, thiết thực đối với người dạy
trong điều kiện dạy học hiện nay.
Trong lí luận và thực tiễn KNDH được xem xét dưới hai góc độ: thứ
nhất là theo góc độ tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học, thứ hai là theo cấu
trúc QTDH. Theo góc độ thứ nhất, người ta nghiên cứu những kĩ năng, kĩ xảo,
thủ thuật, thao tác trí tuệ, hoạt động tư duy trong dạy học. Theo góc độ thứ
hai, các nhà khoa học xem xét các kĩ năng, kĩ xảo dạy học bên ngoài, tức là
cách thức tiến hành công tác dạy học.
Như vậy, kĩ năng dạy học là một dạng hành động được thực hiện có
tính kĩ thuật, tự giác, dựa trên tri thức về dạy học, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như
nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo
mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui
định. Kĩ năng dạy học chính là hành động dạy học được thực hiện có ý thức,
có kĩ thuật và có kết quả.
1.2.2. Rèn luyện kĩ năng dạy học Rèn luyện được hiểu là việc lặp lại nhiều lần một hoạt động nhằm biến
tri thức của chủ thể hoạt động thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với hoạt động
đó. Trong luận án này, rèn luyện kĩ năng dạy học được hiểu là việc lặp đi lặp
lại nhiều lần các hoạt động dạy học nhằm biến những tri thức về nghiệp vụ sư
phạm thành kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên đại học sư phạm. Quá trình
này được diễn ra dưới sự tổ chức điều khiển của giảng viên hoặc cán bộ
hướng dẫn.
22
Do đó, quá trình rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên nằm trong quá
trình dạy học. Quá trình này chủ yếu hướng dẫn sinh viên thực hành các thao
tác kĩ thuật trên cơ sở họ đã được trang bị về mặt lý thuyết, các sắc thái của
nó được biểu hiện rõ nhất khi tiến hành trong thực tiễn, trong kiến tập, thực
tập sư phạm.
1.2.3. Tiếp cận linh hoạt trong dạy học
Được hiểu “là dựa vào những thay đổi và khác nhau về nhu cầu học
tập của sinh viên; những thay đổi và khác nhau có thể xảy ra đối với phương
tiện dạy học; những thay đổi và khác nhau về không gian lớp học, giảng viên
đề ra các phương án dạy học tương ứng để đạt mục tiêu dạy học.”[33]
Trong đó, NCHT của người học là sự kết hợp giữa nhu cầu về kiến
thức, kỹ năng và những hiểu biết cần thiết mà người học muốn đạt được (học
những gì?) với nhu cầu về cách thức tiếp thu nội dung học tập (học bằng cách
nào?) và nhu cầu về địa điểm, thời gian diễn ra hoạt động học tập (học ở đâu,
khi nào?) [82].
Như vậy, NCHT của người học có thể được hiểu “là nhu cầu về nội
dung học tập, cách thức học tập, địa điểm và thời gian học tập của mỗi cá
nhân người học.” Trong dạy học, việc xác định đúng NCHT của người học có
ý nghĩa giúp người dạy lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp để người học đạt
được kết quả học tập tốt nhất. Căn cứ vào mục tiêu dạy học đã có, người dạy
có thể xác định NCHT của người học dựa vào trình độ, PCHT, điều kiện và
hoàn cảnh của bản thân họ. Cụ thể như sau:
- Dựa vào trình độ (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm thực tế và mức độ
tiếp thu nội dung học tập) hiện tại của người học, người dạy xác định được
nhu cầu về nội dung học tập (học những gì?) của từng cá nhân hay từng nhóm
người học để đạt được mục tiêu dạy học.
- Dựa vào PCHT (sở trường học tập hay kiểu học tập) của người học và
nội dung học tập cần thiết đã được lựa chọn, người dạy xác định được nhu cầu
23
về cách thức học tập (học như thế nào?) của từng người học hoặc từng nhóm
người học.
- Dựa vào điều kiện và hoàn cảnh của người học, kết hợp với nội dung
và cách thức học tập đã được xác định, người dạy xác định được nhu cầu về
địa điểm và thời gian học tập (học ở đâu, khi nào?) mà người học muốn học.
Phân tích trên đây cho thấy, NCHT của người học là yếu tố có tính
chất cá nhân, nên khi mục tiêu dạy học đã được xác định, NCHT có thể
thay đổi theo từng người học hay từng nhóm người học. Tuy nhiên, mức
độ và thành phần thay đổi của nhu NCHT tùy thuộc vào phạm vi xem xét
của QTDH.
Khi người học tham gia các khóa học theo hình thức HTLH, các hoạt
động học tập có thể diễn ra ngoài phạm vi nhà trường và không gian lớp học,
thì nhu cầu về nội dung, cách thức, thời gian và địa điểm học tập có thể thay
đổi theo từng đối tượng người học. Nhưng khi người học tham gia các khóa
học trong phạm vi nhà trường, các hoạt động học tập diễn ra trong không gian
lớp học, thì thời gian và địa điểm học tập đã được xác định; điều kiện học tập
giống nhau. Do đó, chỉ có nhu cầu về nội dung và cách thức học tập là thay
đổi theo sự khác nhau về trình độ và PCHT của người học.
1.2.4. Thực tập sư phạm (TTSP)
1.2.4.1. Khái niệm
Theo www.tudien.com thì thực tập là tập làm trong thực tế để áp dụng
điều đã học, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Vấn đề thực tập sư phạm được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
TTSP “là hoạt động thực tiễn của sinh viên tại các trường phổ thông
sau phần học lý thuyết về nghề sư phạm nhằm mục đích củng cố và nâng cao
nhận thức và lòng yêu nghề dạy học, áp dụng các kiến thức vào thực tiễn, rèn
luyện kỹ năng dạy học, công tác chủ nhiệm. Nội dung TTSP đòi hỏi vận dụng
24
tổng hợp các kiến thức, nghiệp vụ được trang bị vào hoạt động cụ thể theo
từng loại hình công tác giáo dục và giảng dạy” [12, tr.34] Theo quan niệm
trên, TTSP là hoạt động thực hành của giáo sinh các trường sư phạm và được
tiến hành ở các cơ sở thực tập sư phạm.
Có quan niệm cho rằng TTSP là quá trình trải nghiệm nghề nghiệp
trong thực tế, trên đối tượng thực của sinh viên sư phạm. TTSP được coi là
một bước trong quy trình rèn luyện kỹ năng sư phạm để giáo sinh tiến hành
rèn luyện kỹ năng sư phạm bằng việc thực hiện một cách tương đối độc lập
nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng sư phạm
được tiến hành trong suốt quá trình đào tạo giáo viên và TTSP là giai đoạn
luyện tập nâng cao ở trên đối tượng thực.
TTSP đã trở thành một khâu trong chương trình đào tạo người giáo
viên tương lai khi xem xét nó như một quá trình dạy học để thực hiện những
nhiệm vụ dạy học cơ bản như rèn luyện kỹ năng, kiểm tra và đánh giá kết quả
tổng hợp của cả khoá học của sinh viên sư phạm. Với quan niệm trên, TTSP
được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp dạy học.
TTSP lại được coi là hoạt động thực hành của sinh viên trong mối
quan hệ tương tác với các yếu tố khác của quá trình sư phạm. Khi sinh viên
thực hiện nhiệm vụ TTSP có nghĩa là họ đang tham gia vào các mối quan hệ
mới như môi trường mới, thầy mới, trò mới, công việc mới và vị thế mới.
Trong các mối quan hệ mới đó, để thích nghi, họ phải huy động tất cả những
gì đã được chuẩn bị và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tri thức sư
phạm vào tình huống không quen thuộc. Quan niệm trên nhấn mạnh dạy học
và giáo dục là hoạt động đa dạng vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ
thuật, dạy học không phải bắt hoạt động học thích ứng với hoạt động dạy mà
dạy phải thích ứng với hoạt động học. Thực tập sư phạm là quá trình thích
ứng của sinh viên với các nhiệm vụ của người giáo viên. Sự thích ứng này
25
chỉ có được khi sinh viên được chuẩn bị tốt, có điều kiện để rèn luyện kỹ
năng sư phạm.
Trong luận án này TTSP được hiểu là quá trình sinh viên tập làm trong
thực tế để áp dụng những điều đã học nhằm rèn luyện nâng cao chất lượng
nghiệp vụ sư phạm của bản thân dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giảng
viên đại học hoặc giáo viên phổ thông.
Hướng dẫn TTSP là quá trình dạy học thực hành các kĩ năng, kĩ xảo
của nghề dạy học từ đó hình thành tình cảm nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm và hoàn thiện nhân cách người thầy giáo cho họ.
1.2.4.2. Các thành phần của quá trình TTSP * Mục tiêu: Là mô hình dự kiến về những kĩ năng sư phạm sẽ được
hình thành ở sinh viên. Những kĩ năng sư phạm chủ yếu là: Kĩ năng dạy học
và Kĩ năng giáo dục
* Nội dung, chương trình: Là hệ thống kinh nghiệm về cách thức thực
hiện các hoạt động sư phạm mà sinh viên TTSP cần lĩnh hội để hình thành các
KNSP nhằm thực hiện có hiệu quả, có chất lượng nghề nghiệp của mình
* Phương tiện TTSP: Là những điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác dạy học các kĩ năng sư phạm cho sinh viên
* Môi trường TTSP: Là toàn bộ các điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng
đến quá trình TTSP như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa địa phương nơi
trường THPT mà sinh viên đến TTSP đóng; các mối quan hệ xã hội
* Giáo sinh: Là sinh viên TTSP. Trong luận án thuật ngữ “Giáo sinh”
có thể thay bằng thuật ngữ “sinh viên TTSP”.
* Cán bộ hướng dẫn: Bao gồm tập thể giáo viên trường THPT, giảng
viên đại học, cán bộ quản lý tham gia hướng dẫn sinh viên TTSP
* Kết quả TTSP: Là những kinh nghiệm của sinh viên có được sau quá
trình TTSP, Đó là những kĩ năng, kĩ xảo sư phạm mà sinh viên có được sau
khi tham gia TTSP.
26
1.2.4.3. RLKNDH trong TTSP RLKNDH là hoạt động thường được thực hiện bởi những người đang
học nghề hoặc đang hành nghề sư phạm. Hoạt động RLKNDH này nếu được tiến hành trong quá trình TTSP thì được thực hiện bởi sinh viên - người đang
học nghề sư phạm. Nó được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển của cán bộ hướng dẫn đóng vai trò chủ đạo, sinh viên TTSP chủ động, tích cực, tự giác tham gia các hoạt động TTSP nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ rèn luyện từ
đó hình thành nên KNDH cho mình. Như vậy, tổ chức RLKNDH trong TTSP có thể hiểu là quá trình dạy
học thực hành KNDH, hay là quá trình dạy học kỹ năng cho sinh viên ĐHSP. 1.2.4.4. Vai trò của TTSP đối với việc RLKNDH cho SVĐHSP TTSP là hoạt động trực tiếp hình thành hệ thống kĩ năng nghề sư phạm
nói chung và kĩ năng dạy học nói riêng cần phải có ở sinh viên sư phạm. Bởi
vì “Về nguyên tắc, hệ thống tri thức lí luận nghiệp vụ chỉ có thể đảm bảo cho sinh viên một sự định hướng sư phạm khởi đầu chứ hoàn toàn chưa đủ để hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng” (X.I. Ki-xê-gôp). Hoạt động TTSP là quá trình sinh viên dưới sự tổ chức và hướng dẫn của thầy sư phạm
hoặc phổ thông, thực hiện những hành động cơ bản của hoạt động sư phạm. Mà để hoàn thành chúng họ phải vận dụng tất cả vốn hiểu biết, kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,kĩ xảo đã có để giải quyết những tình huống sư phạm
(giả định hay thực sự). Thông qua đó, họ nắm được những thủ thuật, biện pháp, kĩ thuật nghề nghiệp. Quá trình này chính là quá trình biến tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng thành cơ sở kĩ năng nghề nghiệp.
TTSP đặt ra các nhiệm vụ mà qua đó đòi hỏi sinh viên phải biết xây dựng mô hình chiến lược dạy học, Sinh viên rèn luyện được kĩ năng phát triển chương trình như lập kế hoạch dạy học.
TTSP là cơ hội để sinh viên vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng vào hoạt động dạy học để thiết kế bài học, thực hiện hoạt động dạy học, quy trình dạy học trên lớp khi tiến hành một bài dạy cụ thể trong một lớp học thật.
27
Một trong những vai trò quan trọng nữa của hoạt động TTSP đối với sự
hình thành kĩ năng dạy học của sinh viên đó là, trong quá trình TTSP, thái độ
và hứng thú trực tiếp đối với nghề nghiệp được hình thành, là nguồn động lực
cho sinh viên tích cực tham gia học tập và rèn luyện để hình thành tay nghề
dạy học.
Cuối cùng, nhờ hoạt động TTSP mà sinh viên tham gia tích cực trong
đó, những kết quả thực tiễn là tín hiệu ngược chính xác nhất để sinh viên có
thể đo đếm, đánh giá được mức độ hoàn thiện của kĩ năng để từ đó có sự điều
chỉnh thích đáng, phù hợp với bản thân nhất.
1.2.5. RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP
TTSP là một bộ phận của QTDH ở trường đại học sư phạm diễn ra
trong không gian của trường THPT và được cán bộ hướng dẫn tổ chức thông
qua việc sử dụng các PPDH mang tính đặc trưng và phổ biến nhất, đó là:
phương pháp luyện tập và phương pháp thực hành. Mục đích của TTSP là
giúp sinh viên vận dụng những kiến thức về nghiệp vụ sư phạm đã học ở
trường đại học vào thực tiễn dạy học và giáo dục ở trường THPT để hình
thành và phát triển kỹ năng, từ đó làm tăng mức độ chính xác và bền vững
của kiến thức [72, tr.119]. Như vậy, tổ chức TTSP là quá trình dạy học mà
trong đó có hoạt động làm mẫu và tổ chức cho sinh viên luyện tập theo một
PADH phù hợp được lựa chọn dựa vào sự hỗ trợ và định hướng của PTDH,
trình độ và PCHT của sinh viên.
Từ những phân tích trên, kết hợp với khái niệm “tiếp cận linh hoạt trong dạy học” đã được định nghĩa và phân tích ở mục {1.2.5.3} trên đây, trong đề tài này, “RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP” được hiểu “là dựa vào những thay đổi và khác nhau về trình độ và phong cách học tập của sinh viên; những thay đổi và khác nhau có thể xảy ra của phương tiện dạy học; những thay đổi và khác nhau có thể xảy ra của không gian TTSP, của môi trường
28
TTSP giảng viên đề ra các phương án tương ứng cho hoạt động RLKNDH để đạt được mục tiêu hình thành năng lực dạy học cho sinh viên”.
Từ các khái niệm tiếp cận linh hoạt, tiếp cận linh hoạt trong dạy học và tiếp cận linh hoạt trong RLKNDH qua TTSP đã được định nghĩa, nếu liên hệ với tiếp cận điều khiển học trong dạy học, thì tiếp cận linh hoạt có thể được xem là một vận dụng cụ thể của lý thuyết điều khiển thích nghi trong dạy học. Trong đó, PTDH, không gian học tập, trình độ và PCHT của sinh viên là những biến số thay đổi của quá trình. Kết quả đánh giá mức độ đạt được mục tiêu dạy học của sinh viên là những thông số hồi tiếp của quá trình. Tuy nhiên, lý thuyết điều khiển thích nghi liên quan tới hệ thống kỹ thuật [25, tr. 257]. Nói cách khác, đối tượng điều khiển là các hệ thống kỹ thuật, nên rất khó để vận dụng vào dạy học. Trong khi đó, tiếp cận linh hoạt trong dạy học liên quan đến đối tượng con người (giảng viên và sinh viên), nên hoàn toàn vận dụng được trong tổ chức dạy học. Do vậy, không thể vận dụng lý thuyết điều khiển thích nghi vào trong TTSP thay thế cho tiếp cận linh hoạt đã được nghiên cứu phát triển trong đề tài này.
1.3. ĐẶC ĐIỂM, CẤU TRÚC VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG DẠY HỌC
1.3.1. Đặc điểm kĩ năng dạy học Kĩ năng dạy học là kiểu kĩ năng nghề nghiệp mà nhà giáo cần có và sử
dụng trong hoạt động dạy học để tiến hành có kết quả các nhiệm vụ dạy học theo mục tiêu hay tiêu chuẩn đã qui định. Xét ở khía cạnh nào đó, kĩ năng dạy học là loại kĩ năng chuyên môn của nghề nhà giáo. Có nhiều loại kĩ năng dạy học, song việc phân loại chúng hiện nay chưa có tiêu chí nào thực sự thuyết phục. Ngay cả việc phân biệt các kĩ năng dạy học với các kĩ năng giáo dục cũng thiếu thuyết phục, bởi vì dạy học chính là giáo dục, một nhiệm vụ cơ bản của giáo dục, và giáo dục chẳng có cách nào khác phải qua dạy học.
Những đặc điểm chủ yếu của kĩ năng dạy học gồm: - Các kĩ năng dạy học vừa là kĩ năng hoạt động trí tuệ vừa là kĩ năng
hoạt động vật chất.
29
- Các kĩ năng dạy học vừa là kĩ năng hành nghề dạy học vừa là kĩ năng
công cụ để phát triển nghề nghiệp của nhà giáo.
- Các kĩ năng dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật vì chúng đồng thời dựa vào lí luận dạy học lẫn kinh nghiệm và phong
cách nghề nghiệp của cá nhân nhà giáo.
- Các kĩ năng dạy học tuy mang tính chất chuyên môn, chuyên biệt, đặc
thù của nghề, nhưng cũng mang tính xã hội rất sâu sắc và tiêu biểu cho văn
hóa giảng dạy của nhà giáo.
- Các kĩ năng dạy học nói chung mang nội dung phức tạp và có tính
chất tích hợp, có nguồn gốc từ các lĩnh vực lãnh đạo, quản lí, tổ chức, giao
tiếp, nghiên cứu, thiết kế và hoạt động xã hội [39, tr.83].
1.3.2. Các kĩ năng dạy học cơ bản
Cũng có nhiều cách phân chia các kĩ năng dạy học.
Tác giả O.V. Ap-đu-li-na đi theo cách tiếp cận nhiệm vụ của người giáo
viên nên đã đưa kĩ năng dạy học và giáo dục vào một nhóm.
Tác giả A.V. Pê-trô-xki, dựa trên những đặc điểm của những nhiệm vụ
cơ bản của người giáo viên đã chia kĩ năng dạy học thành 4 nhóm cơ bản sau:
- Nhóm kĩ năng thông tin
- Nhóm kĩ năng động viên
- Nhóm kĩ năng phát triển
- Nhóm kĩ năng định hướng
Cách phân loại này không thể hiện được tính đặc thù của những hoạt
động của người giáo viên trong nhà trường cũng như khó xác định sự hình
thành qua các hoạt động đó [47, tr.21,22].
Theo tác giả Phan Quốc Lâm thì kĩ năng dạy học gồm các kĩ năng cơ
bản là:
- Kĩ năng chẩn đoán Tâm lí học sinh
30
- Kĩ năng tự học tự bồi dưỡng
- Kĩ năng chế biến tài liệu dạy
- Kĩ năng vận dụng phương pháp dạy học
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
- Kĩ năng sử dụng phương tiện dạy học [48, tr.24-30]
Vì đây là các kĩ năng cơ bản nên có một số kĩ năng chung được tác giả
đưa vào nhóm kĩ năng giáo dục hoặc nhóm kĩ năng tổ chức hoạt động sư phạm.
Căn cứ vào những nhiệm vụ dạy học, tác giả Đặng Thành Hưng xác
định 4 nhóm kĩ năng dạy học cơ bản tương đối khác biệt nhau.
1. Những kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
1.1. Kĩ năng quan sát người học và hành vi học tập
1.2. Kĩ năng đo lường những đặc điểm tâm-sinh lí của người học
1.3. Kĩ năng điều tra bằng các kĩ thuật thông thường
1.4. Kĩ năng tiến hành thực nghiệm khoa học
1.5. Kĩ năng thu thập và phân tích dữ liệu học tập
2. Những kĩ năng lãnh đạo và quản lí người học, việc học
2.1. Kĩ năng thuyết phục và hợp tác với người học
2.2. Kĩ năng phát biểu và giải thích ý tưởng cho người học
2.3. Kĩ năng khuyến khích, động viên người học
2.4. Kĩ năng tổ chức lớp và nhóm học tập
2.5. Kĩ năng quản lí thời gian và nguồn lực học tập chung
3. Những kĩ năng thiết kế dạy học và hoạt động giáo dục
3.1. Kĩ năng thiết kế giáo trình, học liệu, bài học thông thường
3.2. Kĩ năng thiết kế hoạt động của người học
3.3. Kĩ năng thiết kế phương pháp và kĩ thuật dạy học
3.4. Kĩ năng thiết kế giáo trình, học liệu và phương tiện e-learning
3.5. Kĩ năng thiết kế môi trường học tập (hoặc môi trường hoạt động)
31
4. Những kĩ năng dạy học trực tiếp (tác nghiệp) 4.1. Kĩ năng giao tiếp và ứng xử trên lớp
4.2. Kĩ năng hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hành vi học tập
4.3. Kĩ năng giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập
4.4. Kĩ năng sử dụng các phương tiện và công nghệ dạy học
4.5. Kĩ năng thực hiện các biện pháp và kĩ thuật cụ thể [39, tr 51]
Tất nhiên những kĩ năng cùng nhóm tập trung vào nhiệm vụ đặc thù,
song các nhóm kĩ năng khác nhau cũng chỉ được phân biệt tương đối với nhau
và hỗ trợ nhau mật thiết trong hoạt động dạy học của nhà giáo.
Hệ thống các kĩ năng dạy học cơ bản theo quan niệm này gồm 20 kĩ
năng cụ thể, mặc dù mỗi kĩ năng đều có tính chất phức hợp. Để mô tả đầy đủ
mô hình kĩ thuật của chúng cần phải nghiên cứu sâu sắc bằng thực nghiệm và
tổng kết kinh nghiệm nhiều năm, với qui mô đủ lớn ở các cấp học khác nhau.
Căn cứ vào hoạt động TTSP, tác giả Hoàng Thị Hạnh cho rằng kĩ năng
dạy học cơ bản gồm:
+ Kĩ năng thiết kế bài học
+ Kĩ năng trình bày bảng
+ Kĩ năng giao tiếp với người học trong giảng dạy
+ Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Chúng tôi cho rằng để giao tiếp hiệu quả với người học trong dạy học
đỏi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm của học sinh, đặc
thù môn học mình dạy và những cách thức ứng xử phù hợp với các tình
huống trên lớp học, do đó kĩ năng giao tiếp với người học trong giảng dạy
được coi là nằm trong kĩ năng nghiên cứu người học và việc học. Mặt khác,
công nghệ thông tin ngày nay đã thực sự đi vào đời sống hàng ngày của tất cả
mọi người nên chúng tôi thấy rằng “Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin”
chưa phải là đặc thù cơ bản trong dạy học. Như vậy, trong luận án này chúng
tôi xem kĩ năng dạy học cơ bản trong TTSP là:
32
+ Kĩ năng thiết kế bài học
+ Kĩ năng nghiên cứu người học và việc học (nghiên cứu KHGD)
+ Kĩ năng viết bảng
Các kĩ năng này nếu thành thạo, sinh viên hay giáo viên sẽ thực hiện tốt
hoạt động dạy học của mình.
1.3.3. Cấu trúc kĩ năng dạy học Gồm 4 thành phần cơ bản
- Hệ thống thao tác được tổ chức linh hoạt
Kĩ năng cấu thành từ một số thao tác tối thiểu và chúng được tổ chức
thành hệ thống nhất định. Ví dụ kĩ năng thiết kế bài học gồm những thao tác
hay kĩ thuật như phân tích nội dung, xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp
luận và phương tiện, học liệu, trình bày giáo án, lập kế hoạch thời gian (tiến
độ), phát triển các công cụ giảng dạy v.v… Mỗi kĩ năng sẽ bao hàm số lượng
tối thiểu và tính chất cụ thể của các thao tác hay kĩ thuật hành vi. Nếu thiếu
thao tác thì đó là kĩ năng chưa đầy đủ nội dung.
- Trình tự logic của tiến trình thực hiện các thao tác
Trình tự này qui định trật tự các thao tác. Tuy vậy đó không phải qui
trình cứng nhắc mà sẽ thay đổi theo hoàn cảnh, điều kiện sử dụng kĩ năng của
cá nhân. Trình tự có thể có nhiều qui trình khác nhau, tương ứng với những
hoàn cảnh, trường hợp hành động khác nhau. Đó chính là các phương án thực
hiện kĩ năng tùy theo tình huống cụ thể, nhưng bảo đảm logic chung. Nếu lộn
xộn về logic thì hành động chưa hẳn đã là kĩ năng, mà đang trong quá trình
hình thành, hoặc đã hình thành nhưng thiếu thuần thục.
- Các quá trình điều chỉnh hành động
Mọi kĩ năng đều bao hàm một vài quá trình xử lí thông tin, đánh giá và
điều chỉnh ngay trong tiến trình hành động. Chính thành tố này là căn bản để
phân biệt kĩ năng và kĩ xảo, thói quen khi chúng diễn ra có vẻ giống nhau. Vì
vậy người ta nói kĩ năng luôn được ý thức kiểm soát. Các quá trình điều chỉnh
33
có thể gồm những cử chỉ, những hành vi thử và sai, những kĩ thuật đo lường
và chỉnh lí nội dung cũng như trình tự logic của hành động.
- Nhịp độ thực hiện và cơ cấu thời gian
Kĩ năng luôn được hạn định trong khuôn khổ thời gian nào đó và vì vậy
nó tuân theo nhịp độ thực hiện hành động nhất định. Khi tiêu chí này chưa rõ
ràng thì chúng ta khó nhận diện kĩ năng, vì bản thân kĩ năng đó chưa có tồn
tại cụ thể, vẫn còn rối, kém hợp lí và thiếu hiệu quả thực tế. Nghĩa là chủ thể
vẫn còn hành động mò mẫm chứ chưa thực sự có kĩ năng [39, tr.55].
Nhận diện kĩ năng phải xem xét nó có đủ 4 thành tố cấu trúc không và
đồng thời nó có kéo theo hay được bảo đảm bằng các điều kiện tâm lí tối
thiểu hay không. Giả sử làm suôn sẻ việc gì đó những chả hiểu gì cả, không rõ
tại sao mình làm như vậy, thì đó chưa phải là kĩ năng, có thể là thói quen hoặc
hành vi tùy tiện nhưng gặp may.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kĩ năng dạy học
- Theo tác giả Trần Quốc Thành, các mức độ kĩ năng tương ứng với các
giai đoạn hình thành kĩ năng, đó là mức độ: Nhận thức, quan sát, bắt chước và
hành động độc lập [66]. Theo đó:
+ Mức độ 1: Có tri thức về kĩ năng
+ Mức độ 2: Có kĩ năng ở mức độ chưa thuần thục
+ Mức độ 3: Có kĩ năng ở mức độ thuần thục
+ Mức độ 4: Có kĩ năng ở mức độ cao, linh hoạt, sáng tạo
Việc phân chia kĩ năng theo quan điểm này giúp cho việc nghiên cứu,
hình thành và đánh giá kĩ năng được diễn ra nhẹ nhàng.
- Căn cứ vào cấu trúc của kĩ năng, tác giả Đặng Thành Hưng đưa ra 5
tiêu chí đánh giá
1) Tính đầy đủ của nội dung và cấu trúc của kĩ năng
1. Số lượng những thao tác cần thiết tối thiểu
34
2. Số lượng những thao tác thừa song không ảnh hưởng đến nội dung
cần thiết của kĩ năng.
3. Tính tối giản của việc tổ chức những thao tác này trong hành động.
2) Tính hợp lí về logic của kĩ năng
4. Trình tự sắp xếp việc thực hiện các thao tác có hợp lí tối đa không
hoặc có phù hợp cao với nhiệm vụ cụ thể lúc đó không.
5. Tính hợp lí của việc phân chia thời gian và nhịp độ thực hiện từng
thao tác và thực hiện cả hành động.
3) Mức độ thành thạo của kĩ năng
6. Tần số những thao tác hay hành vi sai, hoặc không đúng chuẩn kĩ
năng đã định.
7. Tỉ lệ lặp lại (thừa) của các thao tác, cử chỉ, hành vi thực hiện đúng.
8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu.
4) Mức độ linh hoạt của kĩ năng
9. Tính chất phân kì của tổ chức các thao tác, tức là cùng số lượng thao
tác nhưng có thể biến đổi trình tự và nội dung theo nhiều phương án.
10. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao tác trong kĩ
năng khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở)
11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng thao tác và của cả hành động xét
từ đầu đến khi kết thúc hành động.
5) Hiệu quả của kĩ năng
12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do kĩ năng mang lại, kèm
theo định mức về thời gian thực hiện.
13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực.
14. Tác dụng của kĩ năng trong sự phát triển cá nhân.
15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục tiêu hành động
[39, tr.57].
35
Có thể dựa vào 5 tiêu chí chung, bao gồm 15 chỉ số thực hiện để đánh
giá trình độ phát triển của kĩ năng dạy học nào đó ở cá nhân theo nhiều góc
độ. Nội dung những yêu cầu hay biến số trong các chỉ số sẽ phụ thuộc vào
việc chúng ta đánh giá kĩ năng nào, trong lĩnh vực hay nhiệm vụ dạy học cụ
thể nào.
- Theo X.I Kixegov: Quá trình hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho sinh viên
gồm 5 giai đoạn. Tương ứng với 5 giai đoạn là 5 mức độ phát triển kĩ năng từ
thấp đến cao, đó là các mức độ nhận thức, tái hiện, quan sát, bắt chước và
hành động học tập [44]
- Dựa vào quá trình phát triển kĩ năng, K.K Platonov và G.G Golubev
chia 5 mức độ hình thành kĩ năng như sau:
+ Có kĩ năng ở mức độ thấp: Cá nhân có một số thao tác nhưng chưa
đúng, chưa thạo, kết quả hoạt động thấp.
+ Có kĩ năng ở mức độ tương đối thấp: Cá nhân có một số thao tác
nhưng chưa chưa thạo, kết quả hoạt động tương đối thấp.
+ Có kĩ năng ở mức độ trung bình: Cá nhân đã thể hiện đúng, đầy đủ
các thao tác nhưng chưa chưa thạo, kết quả hoạt động trung bình.
+ Có kĩ năng ở mức độ tương đối cao: Cá nhân thực hiện gần như đầy
đủ, thường xuyên, đúng đắn, thuần thục các thao tác, tuy nhiên tính linh hoạt
chưa cao và kết quả hoạt động khá.
+ Có kĩ năng ở mức độ cao: Cá nhân đã đầy đủ các thao tác, đúng đắn,
linh hoat, sáng tạo, thành thạo, kết quả hoạt động cao.
Theo đó, kĩ năng không chỉ được thể hiện qua tính đầy đủ, thành thạo
mà còn được đánh giá dựa trên sự ổn định, bền vững, linh hoạt. Cách phân
chia này khá toàn diện về mặt định tính và định lượng của kĩ năng.
Mặc dù các tiêu chí đánh giá kĩ năng có khác nhau nhưng đều thống nhất
ở chỗ muốn hình thành kĩ năng phải thông qua quá trình luyện tập các thao tác
36
để đạt được đến mức độ thành thạo và linh hoạt. Chủ thể phải luyện tập qua các
bước nhất định để hình thành kĩ năng và kĩ năng ổn định khi chủ thể thực hiện
hành động có kết quả trong mọi điều kiện khác nhau của thực tiễn.
1.4. VẤN ĐỀ RLKNDH CHO SVĐHSP THEO TCLH TRONG TTSP
1.4.1. Những vấn đề tâm lí học, lí luận dạy học và xã hội học của
RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt
1.4.1.1. Cơ sở triết học và tâm lý học
a. Cấu trúc chung của mọi hoạt động theo triết học Mác - Lênin
Những yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động theo C. Mac luôn bao
gồm: “sự hoạt động có mục đích hay bản thân sự lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động”[54, tr.15], từ đó có thể hiểu chủ thể, đối tượng và
tư liệu lao động là ba yếu tố cấu thành của mọi hoạt động. Trong đó:
Tư liệu lao động: là những vật chất mà số ít tồn tại sẵn trong tự
nhiên, phần lớn do con người tạo ra từ những hoạt động trong quá khứ. Nó
được sử dụng làm phương tiện khơi dậy và truyền dẫn năng lực của chủ thể
vào đối tượng, làm tăng cường rất nhiều lần sức mạnh của năng lực đó đủ
làm bộc lộ bản chất của đối tượng và biến đổi đối tượng theo mục đích của
chủ thể. Trong mọi thời đại, phương tiện có vai trò quyết định trình độ và
chất lượng hoạt động của con người [54, tr. 17]. Thông qua lao động, con
người tạo ra phương tiện và phương tiện giúp con người lựa chọn cách thức
hoạt động tốt nhất.
Đối tượng lao động: tương tự như tư liệu lao động, đối tượng lao động
cũng là những sản phẩm mà số ít là có sẵn trong tự nhiên, phần lớn là do con
người làm ra từ những hoạt động trước đó hay trong quá khứ. Khi tham gia
trực tiếp vào quá trình hoạt động của con người, đối tượng lao động cũng có
khi là công cụ, nhưng cũng có khi vừa là công cụ, vừa là đối tượng tùy theo
địa vị của nó trong mối quan hệ với chủ thể hoạt động. Với tư cách vừa là
37
công cụ cũng vừa là đối tượng, đối tượng lao động không chỉ là cái đích của
hoạt động mà còn là yếu tố quan trọng làm thay đổi cách thức tổ chức hoạt
động của chủ thể.
Chủ thể: chủ thể của hoạt động là con người, một tồn tại của tự nhiên
và cũng là một bộ phận của giới tự nhiên. Con người là chủ thể của mọi hoạt
động vì con người không ngừng sinh ra chính bản thân mình bằng hoạt động
mà trước hết là hoạt động lao động sản xuất.
Trong cấu trúc hoạt động của triết học Mác - Lênin, quan hệ chủ thể
với đối tượng là quan hệ chủ thể - khách thể, kết quả là chủ thể biến đổi
khách thể và định vị vào trong sản phẩm. Trong hoạt động, một mặt chủ
thể tồn tại ở thể động (biểu hiện qua tính chủ thể của quá trình hoạt động),
mặt khác tồn tại ở thể tĩnh (dạng vật thể, kết tinh trong sản phẩm hoạt
động). Sản phẩm của hoạt động này trở thành công cụ và đối tượng của
hoạt động khác. Như vậy, xét trong hoàn cảnh cụ thể, quan hệ giữa chủ thể
- đối tượng hoạt động là quan hệ chủ thể - chủ thể. Đó là quan hệ quy định
và sinh thành lẫn nhau. Ngoài ra, trong quá trình hoạt động, chủ thể bao giờ
cũng tác động vào đối tượng qua khâu trung gian là công cụ lao động, nên
quan hệ giữa chủ thể - đối tượng trong hoạt động bao giờ cũng là quan hệ
gián tiếp.
Quan hệ chủ thể - công cụ hoạt động là quan hệ giữa mục đích và
phương tiện. Tuy nhiên, công cụ hoạt động phần lớn là sản phẩm của hoạt
động, nên quan hệ chủ thể - công cụ cũng là quan hệ quy định và chuyển hóa
lẫn nhau. Trong đó, phương tiện quy định trình độ và chất lượng hoạt động.
Ngược lại, phương tiện chỉ trở thành phương tiện theo đúng nghĩa của nó khi
nó tham gia vào hoạt động.
Như vậy, cấu trúc chung của mọi hoạt động theo triết học Mác - Lênin
là mối quan hệ quy định, vận động chuyển hóa và sinh thành lẫn nhau (quan
38
hệ tác động qua lại) giữa các yếu tố Chủ thể - Tư liệu lao động - Đối tượng
hoạt động.
b. Nguyên tắc gián tiếp trong tâm lý học L.X. Vưgôtxky
Xuất phát từ cấu trúc chung của mọi hoạt động trong triết học Mac-
LêNin, với vai trò nổi bật của công cụ và tính chất gián tiếp của hoạt động
đến đối tượng thông qua công cụ, L.X. Vưgôtxky đã xây dựng nên nguyên tắc
gián tiếp của hoạt động tâm lý thông qua công cụ với nhận định “trong các
quá trình tâm lý con người, có thể tìm ra phần tử gián tiếp đóng vai trò công
cụ tâm lý đặc thù” [54, tr. 61]. Từ đó, phạm trù “công cụ tâm lý” chiếm vị trí
trung tâm trong hệ thống tâm lý học của L.X. Vưgôtxky.
Theo L.X. Vưgôtxky, công cụ tâm lý là các cấu thành nhân tạo có bản
chất xã hội và hướng vào làm chủ các quá trình của người khác hay bản thân.
Về hình thức, công cụ tâm lý rất đa dạng, có thể là ngôn ngữ, các hình thức
đánh số thứ tự, các thủ thuật ghi nhớ, ký hiệu đại số, tác phẩm nghệ thuật, chữ
viết, sơ đồ, biểu đồ, bản vẽ, mọi quy ước có thể,… Trong đó, với kết luận “ký
hiệu là cái chứa đựng ý nghĩa xã hội”, L.X. Vưgôtxky cho rằng: “việc hình
thành các chức năng tâm lý cấp cao của trẻ là quá trình học cách sử dụng
công cụ (ký hiệu) do xã hội tạo ra và như vậy cũng chính là lĩnh hội các kinh
nghiệm chứa đựng trong các ký hiệu đó” [54, tr. 62].
Cấu trúc chung của mọi hoạt động trong triết học Mác - Lênin và
nguyên tắc gián tiếp trong tâm lý học của L.X. Vưgôtxky là cơ sở khoa học
quan trọng cho việc xác định cấu trúc của rèn luyện KNDH theo tiếp cận linh
hoạt. Theo đó, cấu trúc của RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt có thể được xem
là mối quan hệ tác động qua lại giữa ba thành tố Cán bộ hướng dẫn - PTDH -
Sinh viên diễn ra trong không gian trường THPT, với vai trò chủ thể của cán
bộ hướng dẫn và tính chất biến đổi của PTDH, môi trường học tập và sinh
viên thể hiện qua trình độ và PCHT.
39
1.4.1.2. Các lí thuyết học tập và phong cách học tập
a. Lý thuyết nhận thức linh hoạt
Lý thuyết nhận thức linh hoạt đã được Spiro and Jehng (1990) phát
triển dựa trên lý thuyết học tập nhận thức và các nghiên cứu triết học
của Wittgenstein. Theo các tác giả, nhận thức linh hoạt là khả năng cấu trúc
lại các thành phần của kiến thức đã được người học tìm kiếm từ nhiều nguồn
khác nhau, bằng nhiều cách thức khác nhau một cách hợp lý, phù hợp với các
nhu cầu hiểu biết nhất định hoặc giải quyết một tình huống có vấn đề của
chính bản thân người học [86].
Các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết nhận thức linh hoạt là: liên hệ các
kiến thức cần thiết vào trong nhiệm vụ học tập; nội dung dạy học nên được
dựa trên bối cảnh của kiến thức và tránh đơn giản hóa; dạy học phải dựa trên
vấn đề (sự phá bỏ cấu trúc để xây dựng lại cấu trúc mới của kiến thức); liên
kết giữa các thành phần của kiến thức đã được quy định và giải thích rõ ràng
[76]. Vì vậy, bản chất của lý thuyết nhận thức linh hoạt là lý thuyết kiến tạo
được vận dụng vào quá trình học tập để khắc phục những khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức có tính chất phát triển (kiến thức chuyên sâu).
Ở giai đoạn học tập phát triển, người học cần phải đạt được những hiểu
biết sâu sắc về các nội dung học tập, các vấn đề có liên quan và vận dụng các
nội dung này một cách linh hoạt trong những bối cảnh khác nhau. Đây chính
là giai đoạn học tập mà người học gặp nhiều khó khăn hơn trong quá trình
tiếp thu và chuyển hóa kiến thức thành kinh nghiệm bản thân do tính chất
phức tạp và bất thường của nội dung học tập.
Lý thuyết nhận thức linh hoạt cho thấy, mục đích của các phương pháp
hay kỹ thuật dạy học là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học làm chủ
kiến thức ở các mức độ học tập phức tạp hơn, tránh sự đơn giản trong hướng
dẫn vận dụng hay chuyển hóa kiến thức, đồng thời cho phép quá trình học tập
40
trở nên linh hoạt. Chính vì vậy, lý thuyết này đã được sử dụng trong các thiết
kế dạy học dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và hiệu quả của ứng dụng
này đối với các lĩnh vực kiến thức có cấu trúc khó và phức tạp đã được xác
nhận qua một số công trình nghiên gần đây [76].
Như vậy, lý thuyết nhận thức linh hoạt cho thấy, nhận thức của người
học có tính chất linh hoạt. Tính linh hoạt của nhận thức không chỉ thể hiện
trong cách trình bày hay mô tả tri thức mà còn thể hiện cả trong những hành
động xử lý diễn ra trên những biểu tượng và giá trị tinh thần mà người học
đã có [58].
b. Lý thuyết học tập trải nghiệm theo mô hình của Kolb
Theo Kolb (1984), chu kỳ học tập bao gồm bốn giai đoạn khác nhau.
Trong đó:
Giai đoạn 1. Trải nghiệm cụ thể, là giai đoạn học tập nhờ vào cảm
nhận từ những kinh nghiệm đã có của người học. Ví dụ: học từ những kinh
nghiệm đặc biệt hoặc tham gia vào các nhiệm vụ gắn liến với thực tiễn.
Giai đoạn 2. Phản ánh qua quan sát, là giai đoạn học tập dựa trên sự
xem xét kỹ lưỡng một vấn đề nào đó. Ví dụ: quan sát phản ánh nhằm kích
thích học tập, xem xét vấn đề từ những khía cạnh và hoàn cảnh khác nhau.
Giai đoạn 3. Khái quát trừu tượng, là giai đoạn học tập nhờ vào tư duy,
bao gồm: phân tích những ý tưởng một cách hợp lý, khái quát công việc để
tìm ra ý tưởng hoặc lý thuyết mới.
Giai đoạn 4. Thực hành chủ động, là giai đoạn học tập thông qua thực
hành tích cực để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của bản
thân, bao gồm: kiểm nghiệm các ý tưởng mới thông qua thực hành và ứng
dụng cho những vấn đề khác, giải quyết vấn đề thông qua hành động.
Tùy thuộc vào trình độ và PCHT của từng cá nhân mà tiến trình học tập
của họ có thể được bắt đầu từ Trải nghiệm cụ thể hoặc Phản ảnh qua quan sát
41
và kết thúc ở Thực hành chủ động. Đôi khi, một số cá nhân cũng có thể bắt
đầu từ Khái quát hóa trừu tượng và kết thúc ở Thực hành tích cực.
Như vậy, thông qua lý thuyết học tập trải nghiệm cho thấy, QTDH có
tính chất linh hoạt và nhu cầu về nội dung học tập thay đổi bởi trình độ của
người học.
c. Cơ sở về phong cách học tập
PCHT có tên tiếng Anh là “Learning styles”, theo Bennett (1990), đây
là một mô thức hành vi và là một tiến trình hành động, qua đó cá nhân tiếp
cận các kinh nghiệm giáo dục. Khi hiểu theo nghĩa thái độ, cử chỉ hay động
thái, thì PCHT là một tổng thể bao gồm các hành vi đặc biệt thuộc phạm vi tri
thức, tình cảm và sinh lý được cá nhân vận dụng một cách tương đối ổn định
để cảm nhận, tương tác với môi trường học tập, tức là tiếp thu kinh nghiệm
dưới mọi hình thức [63, tr.126].
Theo mô hình củ hành của Curry (1983), PCHT vừa là một cấu trúc,
vừa là một quá trình, tức là vừa ổn định và vừa cởi mở đón nhận thay đổi. Các
thể thức trong PCHT có thể xếp thành ba lớp hay ba tầng tập hợp các lát như
trong một củ hành. Như vậy, PCHT của một cá nhân có tính chất tương đối ổn
định [63, tr.127].
Theo Myers - Briggs, mỗi người có một cá tính và tính khí riêng, nên
PCHT được xếp loại theo thứ bậc giống như việc phân nhóm tâm lý cá nhân.
Ngoài ra, tiến trình học tập bao gồm hai yếu tố: tri giác (nhận biết thông tin)
và xử lý (nội tại hóa thông tin đó) [63, tr.131]. Trong đó:
- Lĩnh vực tri giác, cá nhân có thể ưu tiên cho: Kinh nghiệm cụ thể
(tham dự các tình huống đặc thù hay những nhiệm vụ cụ thể) hay Khái quát
hóa trừu tượng (chú trọng việc phân tích, suy tư và làm theo kế hoạch).
- Lĩnh vực xử lý thông tin, cá nhân có thể ưu tiên cho: Thực hành tích
cực (ưa chuộng hành động có đủ thông tin, thích rủi ro và thích dấn thân vào
42
các ứng dụng thực tiễn) hay Quan sát phản hồi (ưa chuộng suy nghĩ về thông
tin hơn là thực hiện, thích tìm hiểu, tìm ý nghĩa và xem xét vấn đề dưới nhiều
khía cạnh khác nhau).
Kolb (1984) đã kết hợp lĩnh vực tri giác và xử lý thông tin của Myers -
Briggs để phân nhóm PCHT, như sau: Nhóm 1 là những người thuộc PCHT
“Phân kỳ” (Divergers); Nhóm 2 là những người thuộc PCHT “Đồng hóa”
(Assimilators); Nhóm 3 là những người thuộc PCHT “Hội tụ” (Convergers);
Nhóm 4 là những người thuộc PCHT “Dung hòa” (Accommodators) [80].
Trong đó:
Nhóm 1 (Kinh nghiệm cụ thể + quan sát phản hồi): là nhóm PCHT
mà người học có khuynh hướng thu thập thông tin từ những nhiệm vụ được
phân công cụ thể, sau đó thông qua quan sát và xem xét nhiều khía cạnh để
chuyển hóa thành kinh nghiệm bản thân.
Nhóm 2 (Khái quát hóa trừu tượng + quan sát phản hồi): là nhóm
PCHT mà người học có khuynh hướng thu thập thông tin từ những lý thuyết
được người dạy cung cấp theo kế hoạch, sau đó thông qua quan sát và xem
xét nhiều khía cạnh để chuyển hóa thành kinh nghiệm bản thân.
Nhóm 3 (Khái quát hóa trừu tượng + thực hành tích cực): là nhóm
PCHT mà người học có khuynh hướng thu thập thông tin từ những lý thuyết
được người dạy cung cấp theo kế hoạch, sau đó thông qua thực hành tích cực
để chuyển hóa thành kinh nghiệm riêng của bản thân.
Nhóm 4 (Kinh nghiệm cụ thể + thực hành tích cực): là nhóm PCHT
mà người học có khuynh hướng thu thập thông tin từ những nhiệm vụ được
phân công cụ thể, sau đó thông qua thực hành tích cực để chuyển hóa thành
kinh nghiệm riêng của bản thân.
Dựa trên cơ sở phân chia của Kolb, Honey và Mumfort đã đề xuất ra
bốn nhóm PCHT khác nhau, như sau [63, tr.133]:
43
Người hành động: vận hành ngay tức khắc, thích hành động thực tế,
thích thử thách, không nhận ra các vấn đề tế nhị, phức tạp.
Người phản tỉnh: thích lùi lại và quan sát, thích suy nghĩ và phân tích
vấn đề một cách thận trọng.
Nhà lý thuyết: người duy lý, lô-gic và giỏi phân tích, thích các lý
thuyết, mô hình và trật tự.
Người thực tế: thích ý tưởng mới lạ, suy nghĩ một chiều không quan
tâm lô-gic, phấn khởi khi ý tưởng mới được áp dụng vào thực tế.
Như vậy, PCHT của người học có sự khác nhau bởi cách thức thu thập
và xử lý thông tin. Điều này cho thấy, nhu cầu về cách thức học tập có sự
khác nhau theo từng người học. Do đó, trong dạy học, xác định và phân nhóm
PCHT là cần thiết, giúp người dạy có kế hoạch dạy học phù hợp với nhu cầu
về cách thức học tập của người học. Trong thực tế, PCHT có thể được xác
định thông qua phỏng vấn, trắc nghiệm sở trường học tập kết hợp với quan sát
(kiểm tra) các biểu hiện hành vi trong học tập của người học.
Các lý thuyết học tập và PCHT chính là các cơ sở khoa học quan trọng
để xác định các yếu tố biến đổi và linh hoạt trong việc xây dựng mô hình
TTSP theo tiếp cận linh hoạt trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đồng thời
đây cũng chính là cơ sở lý thuyết cho thấy sự phù hợp của TTSP theo tiếp cận
linh hoạt đối với đặc điểm nhận thức và NCHT của sinh viên. Cụ thể như sau:
- Lý thuyết nhận thức linh hoạt cho thấy, trong học tập, nhận thức của
sinh viên có tính chất linh hoạt, nên dạy học cũng như tổ chức TTSP theo tiếp
cận linh hoạt là cần thiết và phù hợp với đặc điểm nhận thức.
- Lý thuyết học tập trải nghiệm đã thể hiện được tính chất linh hoạt của
QTDH, nhu cầu về nội dung học tập thay đổi theo trình độ của sinh viên. Do
đó, TTSP theo tiếp cận linh hoạt là cần thiết và phù hợp.
- Cơ sở về PCHT cho thấy, sinh viên trong cùng đoàn TTSP có thể có
PCHT khác nhau được thể hiện qua cách thức tiếp thu và xử lý thông tin, nên
44
TTSP theo tiếp cận linh hoạt là cần thiết và phù hợp với nhu cầu về cách thức
học tập của họ.
Ngoài các cơ sở khoa học đã trình bày ở trên, rèn luyện kĩ năng dạy học
theo TCLH còn dựa vào cơ sở khoa học của lí luận dạy học đại học, còn xuất
phát từ xu hướng chung của các chương trình giáo dục hiện đại, hướng trung
tâm của QTGD đến người học, như: chương trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ; chương trình đào tạo phân hóa; chương trình đào tạo theo mô-đun;
chương trình đào tạo từ xa và đào tạo qua mạng.
1.4.2. Nguyên tắc RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt
1). Các hoạt động RLKNDH cần phải cung cấp nhiều cách trình bày,
mô tả nội dung học tập một cách đa dạng. Muốn vậy, không chỉ tài liệu sách
giáo khoa, giáo trình và phương tiện kĩ thuật dạy học, mà cả phương pháp và
kĩ thuật học trên cũng phải được thiết kế và tiến hành theo nhiều logic.
2). Các tài liệu dạy học (Instructional materials) phải tránh khuynh
hướng đơn giản hóa nội dung học tập (không quy gọn, không sớm chốt vấn
đề lại, không thể hiện hết tất cả những yếu tố nội dung…) để tạo ra những cơ
hội hỗ trợ người học kiến tạo tri thức dựa vào hoàn cảnh (context-dependent
knowledge).
3). Quá trình LRKNDH cần có tính chất tình thế, dường như ngẫu
nhiên và nhấn mạnh việc kiến tạo tri thức, không nhằm truyền đạt thông tin.
Để đạt được trình độ học tập kiến tạo, ví như công việc của kiến trúc sư với
kiểu dáng, kết cấu và phong cách riêng trong công trình của mình, thì quá
trình học phải có ít nhiều tính ngẫu nhiên, mềm mại, có tính vấn đề và nhiều
cảm hứng sáng tạo. Tri thức được người học kiến tạo thường có chất lượng
cao, mang đậm dấu ấn cá nhân cả về hình thức lẫn về giá trị.
4). Các nguồn tri thức cần phải liên tục liên kết lẫn nhau ở mức độ cao,
chứ không bị cắt rời nhau trong quá trình học tập. Đó là sự liên thông giữa các
kiểu tài liệu in, tài liệu nghe - nhìn thông thường, tài liệu và phương tiện
45
multimedia… cũng như những liên kết giữa nhiều kĩ thuật dạy học được thực
hiện trong vai trò các kênh thông tin như lời nói, tranh ảnh, bản đồ, câu hỏi và
câu trả lời, ngôn ngữ đàm thoại và thảo luận, ngôn ngữ lập trình và hệ thống
hộp thoại trong phần mềm giáo dục, các cơ sở dữ liệu trong giáo trình e-
learning, và những liên hệ chặt chẽ về thông tin giữa các tình huống dạy học
được tổ chức và thực hiện trong quá trình TTSP.
5). Nguyên tắc đạt mục tiêu, hiệu quả học tập, môi trường học tập linh
hoạt. Mục tiêu RLKNDH là phản ánh mô hình dự kiến về kết quả TTSP, đó
chính là những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp cần hình thành ở sinh viên sau khi
tham gia TTSP. Trong môi trường TTSP có những biến đổi khác nhau về
trường THPT, về địa phương…giảng viên cần tổ chức các phương án rèn
luyện khác nhau sao cho tạo được nhiều cơ hội học tập nhất cho sinh viên, tiết
kiệm mà vẫn đạt mục tiêu TTSP.
1.4.3. Đặc điểm của hoạt động RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt
1.4.3.1. Tính hệ thống RLKNDH được thiết kế tuân thủ qui trình mang tính hệ thống từ khâu
thiết kế, lập kế hoạch đến khâu triển khai các hoạt động. Thông số đầu vào
của quá trình này là mục tiêu, nội dung, sinh viên TTSP và môi trường TTSP.
Thông số đầu ra là mức độ đạt mục tiêu dạy học của sinh viên. Bên trong của
bài học là sự linh hoạt của các hoạt động theo tính chất biến đổi của môi
trường học tập, trình độ và phong cách học tập của sinh viên.
1.4.3.2. Tính mềm dẻo trong tổ chức dạy học và học tập
Cùng một mục tiêu và nội dung bài học đã được xác định trước, giảng
viên có thể lựa chọn và sử dụng các chiến lược dạy học đa dạng dựa trên
những thiết kế dạy học khác nhau và được thực hiện bằng những kĩ thuật,
biện pháp khác nhau sao cho thích ứng với sự thay đổi trong môi trường
thực tế, với sự đa dạng về trình độ nhận thức và phong cách học tập của
người học.
46
1.4.3.3. Tính thích ứng cao của chiến lược dạy học
Chiến lược dạy học dựa trên nhưng biến động về không gian học tập,
PTDH, trình độ và phong cách học tập của sinh viên, tất nhiên phải được thiết
kế đa phương án và xu hướng dự phòng. Kiểu chiến lược đó luôn có tính
thích ứng cao, đồng thời đáp ứng nhiều thay đổi khác nhau về địa bàn, hoàn
cảnh, đặc điểm người học và nội dung, điều kiện học tập thực tế. Tính thực tế
luôn là nguyên tắc nền tảng để dạy học.
1.4.3.4. Tính tương tác trực diện
Tương tác là một trong những nguyên tắc của dạy học hiện đại [22],
trong đó kiểu tương tác trực diện là cơ sở cho rất nhiều chiến lược học tập
hiệu quả như thảo luận, học tập dựa vào dự án, học hợp tác nhóm, nghiên
cứu khoa học, thực hiện các bài tập lớn, nghiên cứu trường hợp và giải quyết
vấn đề. Trong tương tác trực diện thường có những mối quan hệ làm nảy
sinh những tương tác mới sâu sắc hơn, đa dạng hơn, từ đó kích hoạt nhiều ý
tưởng hơn.
1.4.3.5. Tính tỷ lệ thuận với số lượng thành phần cấu trúc
Tính linh hoạt, mềm dẻo của hệ thống nói chung, của QTDH nói riêng
sẽ càng tăng lên nếu cấu trúc càng chia nhỏ thành nhiều thành phần. Nghĩa là
việc RLKNDH cho sinh viên qua TTSP nếu ta phân chia được càng nhiều
thành phần (modul) thì tính linh hoạt càng tăng. Bởi vì càng nhiều thành phần
thì sự biến đổi càng đa dạng do đó trong QTDH nếu người dạy càng chú ý
đến nhiều khía cạnh khác nhau của nó thì sự thay đổi các phương án dạy học
càng đa dạng, linh hoạt.
1.4.4. Bản chất mối quan hệ giữa TTSP với tiếp cận linh hoạt trong quá trình RLKNDH
Dưới góc độ lí luận dạy học thì bản chất QTDH là quá trình tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhận thức - hoạt động học của người học.
47
Do đó, rèn luyện kĩ năng dạy học theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP
cho sinh viên đại học là việc tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động rèn
luyện kĩ năng dạy học của sinh viên có tính mềm dẻo, linh hoạt, có khả năng
cấu trúc lại tùy theo sự thay đổi của các yếu tố người học, phương tiện, hoàn
cảnh, môi trường trong quá trình TTSP.
Nói cách khác RLKNDH theo TCLH trong TTSP chính là dạy sinh
viên học KNDH với các phương án tổ chức đa dạng, phong phú, có khả năng
thay đổi nhanh chóng để thích nghi với những biến động có thể có trong quá
trình TTSP.
1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY
HỌC THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT CHO SINH VIÊN TRONG TTSP
1.5.1. Đặc điểm sinh viên
Người học vốn đóng vai trò là nhân tố trung tâm của quá trình dạy
học. Như vậy, sinh viên là nhân tố trung tâm của hoạt động TTSP. Khi xây
dựng nội dung dạy học hay lựa chọn phương án dạy học, người giáo viên
luôn phải tính đến trình độ nhận thực, đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi người
học. Như vậy, quan điểm linh hoạt trong dạy học cũng đã có từ rất lâu
trong lí luận dạy học mặc dù chưa triệt để, thể hiện ở chỗ người dạy sẽ đa
dạng hóa nội dung, phương pháp dạy học theo trình độ nhận thức và đặc
điểm lứa tuổi của người học. Tuy nhiên, trong luận án này, tiếp cận linh
hoạt trong dạy học còn tính đến đặc điểm cá nhân của sinh viên về phong
cách học tập, quan tâm đến hứng thú, sở thích, nhu cầu học tập của sinh
viên để xây dựng các phương án rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP cho
phù hợp, hiệu quả và tạo ra nhiều cơ hội học tập và phát triển hơn nữa cho
sinh viên. Do đó, việc đo lường và nắm đặc điểm của sinh viên là việc đầu
tiên phải thực hiện khi tiến hành tổ chức rèn luyện kĩ năng dạy học theo
tiếp cận linh hoạt trong TTSP.
48
1.5.2. Nội dung, phương pháp RLKNDH
Nội dung TTSP là hệ thống kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp sinh viên cần
chiếm lĩnh được nhằm hình thành nên nhân cách người thầy giáo. Trong nội dung,
chương trình TTSP có một thành phần quan trọng là hệ thống kĩ năng dạy học.
Thực tập sư phạm được coi là giai đoạn của quá trình giáo dục nghề
nghiệp trong một khoá đào tạo ở trường ĐHSP. Do vậy về mặt nội dung, nó
phải thể hiện được tính toàn diện trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo người
giáo viên THPT.
Nếu nội dung TTSP được chia thành nhiều đơn vị kiến thức, tường
minh, rõ ràng thì việc thay đổi các phương án rèn luyện trở nên dễ dàng và
hiệu quả hơn. Ngược lại nếu nội dung TTSP chung chung, không chỉ rõ được
các đơn vị kiến thức hay là các kĩ năng cụ thể cần rèn luyện trong quá trình
TTSP thì việc hướng dẫn (dạy) cũng như việc rèn luyện (học) ở trường THPT
sẽ bị đóng khung, máy móc và hiệu quả không cao vì sinh viên không định
hình được công việc một cách cụ thể.
Phương pháp RLKNDH ở đây là phương pháp dạy học các kĩ năng.
Việc lựa chọn vận dụng phương pháp, biện pháp RLKNDH ở đây có ảnh
hưởng rất lớn đến tính linh hoạt trong RLKNDH, đòi hỏi sự nhạy bén, sự đo
lường kĩ lưỡng về đặc điểm người học, về môi trường TTSP để có sự lựa
chọn cho phù hợp và cần có nhiều phương án dự phòng cho những biến đổi
có thể có trong cả quá trình rèn luyện.
1.5.3. Môi trường học tập
Môi trường học tập được xem là toàn bộ những yếu tố bên ngoài của
quá trình dạy học. Môi trường học tập trong TTSP là những yếu tố về văn
hóa, nội quy, quy định của nhà trường THPT, các điều kiện về sinh hoạt như
nơi ăn chốn ở, các bạn cùng nhóm chuyên môn, hay cùng nhóm chủ nhiệm,
hay cùng nhóm trọ, các mối quan hệ ngoài dạy học giữa sinh viên với cán bộ
49
trường THPT thực tập, với nhân dân địa phương, với học sinh,… Những yếu
tố này gắn liền với hoạt động TTSP của sinh viên, nó tạo nên những điều
kiện, hoàn cảnh khác nhau của sinh viên khiến sinh viên có thể tham gia được
tích cực hay không, hiệu quả hay không các quá trình rèn luyện kĩ năng dạy
học. Để dàn xếp ổn thỏa các mối quan hệ này, tập trung cho việc học tập đòi
hỏi sinh viên vận dụng nhiều kĩ năng sống và đôi lúc cũng có yếu tố may rủi.
Để tổ chức hoạt động TTSP hiệu quả, việc tính đến các điều kiện sinh hoạt
của sinh viên luôn được chú trọng. Chính vì thế trong nội dung tiền trạm của
TTSP luôn có mục thăm dò về nới ăn chốn ở cho sinh viên.
Môi trường TTSP còn là những yếu tố về không gian và thời gian mở
(ngoài nhà trường THPT TTSP). Điều kiện sinh hoạt của sinh viên gắn với
cuộc sống của nhân dân địa phương, các mối quan hệ xã hội… Tất cả đó làm
nên tính đặc thù mà không có sinh viên nào giống sinh viên nào.
Phong cách quản lý chuyên môn, đào tạo là yếu tố tạo nên môi trường hoạt
động cho sinh viên. Nếu hoạt động quản lý chuyên môn, đào tạo có những tác động
phù hợp sẽ mở ra cho sinh viên nhiều hơn các cơ hội học tập linh hoạt, mềm dẻo.
Ngược lại, công tác quản lí chuyên môn nếu tác động không phù hợp sẽ hạn chế
hay thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến cơ hội cũng như kết quả học tập của sinh viên.
Trong điều kiện TTSP, sinh viên phải đối mặt với nhiều nhân tố biến động như: đối
tượng hoạt động học tập, điều kiện sinh hoạt, nhóm bạn hợp tác, phương tiện học
tập… Nên sinh viên rất cần sự hỗ trợ của các cấp quản lí nhà trường trong việc tạo
một môi trường làm việc hợp tác, với tinh thần trách nhiệm cao, với thái độ tận tâm,
nhiệt huyết, bầu không khí làm việc tương thân tương ái, với các điều kiện làm việc
đáp ứng yêu cầu tối thiểu để học tập.
Hiệu quả của đợt thực tập sư phạm ở nhiều mức độ sẽ chịu sự chi phối
của mối quan hệ qua lại giữa trường sư phạm với cơ sở TTSP cũng như sự
cộng tác giữa nhà khoa học, các nhà nghiên cứu phương pháp và tập thể giáo
viên cơ sở TTSP.
50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mặc dù ở nước ta hiện nay đã có những ứng dụng tính chất linh hoạt
vào các chương trình đào tạo và hình thức học tập. Song, tiếp cận linh hoạt
trong dạy học nói chung và tiếp cận linh hoạt trong RLKNDH trong TTSP nói
riêng vẫn còn là một khái niệm mới. Rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm trong TTSP đã được nghiên cứu đến nhưng chưa nhiều.
Trong các nghiên cứu đó cũng chưa thấy đề xuất đến các phương án khác
nhau trong tổ chức RLKNDH trong TTSP. Hình thức, phương pháp, nhiệm
vụ TTSP áp dụng cho cả đoàn là như nhau. Đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên
cứu về rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận
linh hoạt trong TTSP. Tổng hợp nghiên cứu lí luận của đề tài cho phép xây
dựng khái niệm cơ bản của luận án về Rèn luyện kĩ năng dạy học cho
SVĐHSP theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP.
RLKNDH cho sinh viên ĐHSP theo TCLH trong TTSP là hoạt động
dạy học nhằm hình thành ở sinh viên các kĩ năng dạy học với nhiều phương
án khác nhau theo những biến đổi có thể xẩy ra trong TTSP.
Có nhiều kĩ năng dạy học mà sinh viên cần rèn luyện nhưng trong luận
án này xác định nghiên cứu các kĩ năng dạy học cơ bản trong TTSP là:
Kĩ năng thiết kế bài học
Kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
Kĩ năng viết bảng
Việc rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản trong TTSP chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố biến động. Do đó để nâng cao chất lượng rèn luyện
cần tính đến các yếu tố biến động đó để có các biện pháp tương thích nhằm
tăng cơ hội học tập, cơ hội nâng cao thành tích học tập và giảm khó khăn
cho sinh viên.
51
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TCLH TRONG TTSP
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
2.1.1. Mục đích khảo sát
Thu thập và phân tích số liệu khảo sát về thực trạng rèn luyện kĩ năng
dạy học cho sinh viên đại học sư phạm dưới góc độ của tiếp cận linh hoạt, làm
cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học
cho sinh viên theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP, cũng như xác định tính thực
tiễn của đề tài.
2.1.2. Nội dung khảo sát
Dựa trên cơ sở lý luận của rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
ĐHSP theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP, luận án tập trung khảo sát thực
trạng theo các yếu tố sau:
+ Nhận thức về dạy học theo tiếp cận linh hoạt của giảng viên đại học
và giáo viên THPT.
+ Mức độ nhận thức về kĩ năng dạy học của sinh viên theo tiếp cận linh hoạt
+ Mức độ linh hoạt trong rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
+ Đánh giá về môi trường TTSP theo TCLH
+ Kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học dưới góc độ tiếp cận linh hoạt
2.1.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng được khảo sát là:
+ Sinh viên sư phạm 902 và 147 giảng viên giảng viên tại các trường
đại học: Đại học Sư phạm Hà Nội 1, Đại học Vinh và Đại học Tây nguyên.
+ 37 cán bộ quản lí ở các khoa sư phạm, phòng đào tạo một số trường
đại học và ban chỉ đạo TTSP ở một số trường THPT.
52
+ 35 giáo viên THPT đã tham gia hướng dẫn sinh viên TTSP.
+ Giáo viên trẻ mới tốt nghiêp chưa quá 5 năm đang tham gia giảng
dạy ở các trường THPT
Vài nét về đối tượng khảo sát
Để nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học qua TTSP theo tiếp
cận linh hoạt chúng tôi điều tra trên đối tượng là
- 902 sinh viên sư phạm thuộc các chuyên ngành: Toán học, Vật lý,
Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Sinh học, Thể dục, Quốc
phòng của các trường ĐHSP HN I, Đại học Vinh và Đại học Tây Nguyên.
Trong đó, trường ĐHSP HN I có 289 sinh viên (chiếm 32%), Đại học Vinh
có 316 sinh viên (chiếm 35%), Đại học Tây Nguyên có 297 sinh viên (chiếm
33%). Chúng tôi đã chọn sinh viên thuộc tất cả các chuyên ngành đào tạo sư
phạm vì qua đó chúng tôi sẽ hiểu chính xác và đầy đủ hơn nhận thức, thái độ
của sinh viên các ngành học khác nhau.
Sinh viên được chọn nghiên cứu bao gồm các sinh viên đang theo năm
thứ ba và năm thứ tư thuộc các trường đại học nêu trên, trong đó sinh viên
năm thứ ba có 437 sinh viên chiếm 48,5%; sinh viên năm thứ tư có 465 sinh
viên chiếm 51.5%.
Về độ tuổi: sinh viên có độ tuổi từ 17 đến 23. Hầu hết sinh viên sau khi
tốt nghiệp THPT thi hoặc đăng kí xét tuyển (sinh viên người dân tộc thiểu số,
người Lào,…) ngay vào các trường đại học nên rất ít sinh viên lớn tuổi học tại
các lớp thuộc các trường đại học được chọn người nghiên cứu.
Về thành phần: Sinh viên xuất thân từ thành phần nông dân, trí thức,
tiểu thương, sinh sống ở các vùng nông thôn, thành thị, vùng biển, vùng núi
của các tỉnh
Về giới tính: Tổng số 902 sinh viên được chọn nghiên cứu có 233 sinh
viên nam chiếm 25,8%, 669 sinh viên nữ chiếm 74,2%. Tỷ lệ sinh viên nam
53
và sinh viên nữ phân bố không đồng đều giữa các chuyên ngành khác nhau.
Sinh viên nam chủ yếu tập trung học tập tại các lớp Giáo dục thể chất, Giáo
dục quốc phòng, các chuyên ngành còn lại sinh viên nữ chiếm số đông hơn
hẳn sinh viên nam. Đặc biệt các chuyên ngành thuộc khoa học xã hội mỗi lớp
chỉ có khoảng 2 đến 4 sinh viên nam.
Sinh viên ở cả ba trường này đều học các môn Nghiệp vụ sư phạm với
thời lượng như nhau (4 tín chỉ Tâm lí học, 4 tín chỉ Giáo dục học, 1 tín chỉ
kiến tập sư phạm, 5 chỉ tín Thực tập sư pham, 2 tín chỉ phương pháp
NCKHGD, 4 tín chỉ phương pháp dạy học chuyên ngành = 20 tín chỉ).
- Giảng viên: Đề tài tiến hành điều tra 147 giảng viên dạy các môn nghiệp
vụ sư phạm (Tâm lí học,Giáo dục học, PPGD). Độ tuổi từ 30 đến 50, thời gian
công tác trên 5 năm. Về trình độ 81 giảng viên là thạc sĩ (chiếm 54,8%) và 66
giảng viên là tiến sĩ (chiếm 45,2%) của cả 3 trường đại học nêu trên.
2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: tác giả trực tiếp dạy và dự giờ
một số lớp học các môn nghiệp vụ sư phạm để quan sát hành vi học tập của
sinh viên, PTDH, cách thức tổ chức dạy học của giảng viên, kết hợp phỏng
vấn trực tiếp giảng viên và sinh viên ngay tại các lớp học đó.
Quan sát và phỏng vấn sinh viên và cán bộ hướng dẫn về việc tổ chức
TTSP, về quản lý giờ giấc, về cách đánh giá kết quả TTSP...
Phỏng vấn cán bộ quản lý TTSP về chất lượng rèn luyện các kĩ năng
sư phạm nói chung, chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học nói riêng của sinh
viên ĐHSP.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: tác giả sử dụng các phiếu hỏi ý
kiến được biên soạn theo nội dung đánh giá làm công cụ khảo sát giảng viên
(phụ lục 3) và sinh viên đã tham gia TTSP (phụ lục 1 và 2), khảo sát giáo viên
THPT có tham gia hướng dẫn TTSP (phụ lục 3), khảo sát cán bộ quản lí ở các
54
khoa sư phạm, phòng đào tạo một số trường đại học và ban chỉ đạo TTSP ở
một số trường THPT (Phụ lục 4).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tác giả tổ chức tọa đàm, trao
đổi ý kiến với các chuyên gia, cán bộ quản lý về các vấn đề liên quan đến nội
dung cần khảo sát, từ đó tổng hợp và bổ sung vào kết quả đánh giá thực trạng.
Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học qua TTSP theo tiếp
cận linh hoạt của luận án còn thừa kế các kết quả nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khoa học đi trước. 2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
2.2.1. Nhận thực của giảng viên đại học và giáo viên THPT về tiếp
cận linh hoạt trong dạy học
Nhằm tìm hiểu nhận thực của giảng viên đại học và giáo viên THPT về
tiếp cận linh hoạt trong dạy học chúng tôi phát phiếu điều tra (phụ lục 3) cho
23 giảng viên đại học sư phạm và 35 giáo viên THPT (tổng số 58). Ở câu hỏi
7, “Tổ chức dạy học bằng nhiều phương án khác nhau dựa theo những đặc
điểm người học và điều kiện dạy học có cần thiết hay không”, kết quả thu
được ở bảng sau:
Bảng 2.1. Mức độ cần thiết của linh hoạt phương án dạy học
Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL %
56 96.6 2 3,4 0 0.0
Từ kết quả bảng 2.1 cho thấy tất cả đều chọn rất cần thiết (96.6%) hoặc
ít cần thiết (3,4%) và không có ý kiến nào chọn không cần thiết. Kết quả cho
thấy giáo viên THPT và giảng viên đại học đều đánh giá cao sự cần thiết của
việc linh hoạt các phương án trong dạy học.
Nhằm tìm hiểu nhận thức về lựa chọn, thiết kế các phương án trong dạy
học chúng tôi đưa ra câu hỏi 8 (phụ lục 3). “Theo thầy/cô trong dạy học cần
55
thiết kế các phương án dạy học phù hợp với các điều kiện nào trong các điều
kiện sau, đánh dấu “X” vào những điều kiện mà thầy/cô chọn.” Kết quả thu
được ở bảng 2.2 và bảng 2.3. Bảng 2.2. Các điều kiện linh hoạt phương án dạy học
TT Các điều kiện Số lượng %
1 Trình độ nhận thức của người học 58 100
2 Đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi người học 58 100
3 Sở thích của người học 3 5,2
4 Nhu cầu người học 8 13.8
5 Phong cách học của người học 5 8.6
6 Nội dung dạy học 58 100
7 Phương tiện dạy học 58 100
8 Không gian, thời gian dạy học 6 10.3
9 Khác 0 0
Kết quả bảng 2.2 cho thấy số ý kiến chọn nhiều nhất chiếm 100% số ý
kiến được hỏi là các tiêu chí: Trình độ nhận thức của người học Đặc điểm
tâm, sinh lí lứa tuổi người học, nội dung dạy học, phương tiện dạy học. Tiêu
chí “Sở thích của người học” có 5.2% ý kiến lựa chọn, tiêu chí “Nhu cầu
người học” có 13.8% ý kiến lựa chọn; tiêu chí “Phong cách học của người
học” có 8.6% ý kiến lựa chọn và tiêu chí “Không gian, thời gian dạy học” có
10.3% ý kiến lựa chọn.
Nhu cầu học tập và phong cách học tập của người học ảnh hưởng rât
nhiều đến kết quả dạy học, bởi những nội dung dạy học có thiết thực với
người học , gắn với nhu cầu của họ thì mới tạo nên động lực học tập tích cực.
Ngoài ra nếu như phương án dạy học phù hợp với phong cách người học thì
việc học sẽ trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả cao.
56
Qua trao đổi ý kiến với giáo viên THPT và giảng viên ĐH thì tất cả đều
thống nhất rằng việc dạy học sẽ đạt kết quả cao nếu trong QTDH có tính đến
nhu cầu và phong cách học tập của người học để lựa chọn phương án dạy học.
Giải thích nguyên nhân vì sao đánh giá cao hai yếu tố là NCHT và
PCHT trong dạy học mà lại ít thực hiện trong thực tế thì được biết do những
hạn chế về thời lượng cũng như không gian học tập ở trường ĐH.
Ở câu hỏi 9 (phụ lục 3), về thuật ngữ “tiếp cận linh hoạt trong dạy học”
thầy/cô đã nghe đề cập đến bao giờ chưa thì đến 57 ý kiến (chiếm 98.3%) cho
rằng chưa nghe đề cập đến. Chỉ có 1 giảng viên ở trường đại học là có đọc
qua trên tạp chí.
Như vậy, mặc dù đã có trong nhận thức của người dạy về tiếp cận linh
hoạt trong dạy học nhưng chưa đầy đủ, chưa triệt để. Đánh giá về vai trò của
tiếp cận linh hoạt trong dạy học là đúng đắn. Tuy nhiên khái niệm “tiếp cận
linh hoạt trong dạy học” cũng là khái niệm khá mới còn ít được biết đến.
2.2.2. Về thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy hoc của sinh viên ĐHSP
TTSP cốt lõi chính là rèn luyện các kĩ năng sư phạm, tuy nhiên, các kĩ
năng đó chỉ được rèn luyện tốt khi sinh viên đã có nhận thức đầy đủ, trọn vẹn
về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và những yêu cầu rèn luyện.
Trước hết chúng tôi muốn tìm hiểu xem những hiểu biết của sinh viên
sư phạm về kĩ năng dạy học. Chúng tôi phát phiếu hỏi với 902 sinh viên thuộc
3 trường đại học: Đại học Sư phạm Hà Nôi; Đại học Vinh và Đại học Tây
Nguyên. Chúng tôi đưa ra câu hỏi 1 và 2, phụ lục 1 “Theo bạn kĩ năng dạy
học là gì? Có những kĩ năng dạy học cơ bản nào?”. Câu trả lời xoay quanh ý
cho rằng “kĩ năng dạy học là năng lực, là khả năng thực hiện việc dạy học”.
Về những kĩ năng dạy học cơ bản thì sinh viên liệt kê một cách mơ hồ vài kĩ
năng như: Kĩ năng viết bảng, kĩ năng soạn giáo án, kĩ năng thực hiện bài học
và kĩ năng quản lí lớp học.
57
Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm của các
trường đại học thì ở phần “lí luận dạy học” không hề thấy nhắc đến các kĩ
năng dạy học. Như vậy, những hiểu biết về kĩ năng dạy học của sinh viên chỉ
là do họ cóp nhặt được đâu đó nên không tường minh và đầy đủ.
Ở câu hỏi 3, phụ lục 1 “Việc rèn luyện kĩ năng dạy học đối với bạn có
quan trọng hay không?” thì thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Mức độ quan trọng của rèn luyện kĩ năng dạy học
Rất quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng
SL % SL % SL %
781 86.6 121 13,4 0 0.0
Từ kết quả bảng 2.3 cho thấy tất cả đều chọn rất quan trọng (86.6%)
hoặc ít quan trọng (13,4%) và không có ý kiến nào chọn không quan trọng.
Nhằm đi sâu hơn thực trạng về mức độ tham gia và sự tích cực của sinh
viên vào việc rèn luyện các KNDH cơ bản trong TTSP chúng tôi đưa ra câu
hỏi số 1 (phụ lục 2). Kết quả thu được ở bảng 2.4 và bảng 2.5.
Bảng 2.4. Mức độ tham gia của sinh viên khi rèn luyện
các kĩ năng dạy học
Các kĩ năng
a. Mức độ tham gia
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Rất ít khi
Chưa bao giờ
SL % SL % SL % SL %
đo lường những đặc điểm TSL người học
154 17.0 442 49.0 255 28.3 51 5.7
Thiết kế bài học, học liệu 442 49.1 323 35.8 68 7.5 69 7.6
Thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể
323 35.8 340 37.7 119 13.2 129 13.3
58
Các số liệu trên bảng 2.4 cho thấy sinh viên thường xuyên tham gia
nhất là kĩ năng: Thiết kế bài học, học liệu, với 442 ý kiến cho là “thường
xuyên” chiếm tỉ lệ 49,1%
Những kĩ năng sinh viên chọn “chưa bao giờ” tham gia nhiều nhất là:
Thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học cụ thể với 129 ý kiến chiếm
13,3%. Ngoài ra kĩ năng cũng bị sinh viên coi nhẹ nhận định “rất ít khi” tham
gia là đo lường đặc điểm TSL người học với 255 ý kiến chiếm 28.3% và 442 ý
kiến chọn “thỉnh thoảng” tham gia, chiếm 49%.
Bảng 2.5. Mức độ tích cực của sinh viên khi rèn luyện các kĩ năng dạy học
Các kĩ năng
b. Mức độ tích cực
Rất
tích cực Tích cực
Ít
tích cực
Chưa
tích cực
SL % SL % SL % SL x%
Đo lường những đặc điểm
TSL người học 154 17.0 237 26.4 348 39.6 104 11.3
Thiết kế bài học, học liệu 273 30.3 426 47.2 85 9.4 118 13.1
Thực hiện các biện pháp và
kĩ thuật dạy học cụ thể 255 28.3 340 37.7 119 13.2 119 13.2
Bảng 2.5 cho thấy sinh viên tích cực rèn luyện nhất là kĩ năng: Thiết kế
bài học, học liệu, có 273 ý kiến chiếm 30.3 % chọn “Rất tích cực” và 426 ý
kiến chiếm 47.2 % chọn “tích cực”.
Sinh viên ít tích cực rèn luyện các kĩ năng: Đo lường đặc điểm TSL
người học với 348 ý kiến chiếm 39,6% chọn “ít tích cực” và 104 ý kiến chiếm
11.3% chọn “chưa tích cực”; Thực hiện các biện pháp và kĩ thuật dạy học cụ
thể119 ý kiến chiếm 13,2% chọn “ít tích cực” và 119 ý kiến chiếm 13.2%
chọn “chưa tích cực”.
59
Số sinh viên ít tích cực hoặc chưa tích cực chiếm lượng đáng kể, có
những nội dung đến hơn 50% như: Đo lường đặc điểm TSL người học.
Những nội dung sinh viên có mức độ tham gia “thường xuyên” nhiều thì
thường tính tích cực cũng cao và ngươc lại. Tuy nhiên, tỷ lệ mức độ tham gia
“thường xuyên” cao hơn tỷ lệ mức độ “tích cực”.
Có thể kết luận rằng việc rèn luyện các kĩ năng sư phạm các sinh viên
có tham gia nhưng chưa tích cực, chưa chủ động.
Vậy cái gì ảnh hưởng đến tích tích cực học tập, rèn luyện của sinh viên.
Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đưa ra câu hỏi 4, Phụ lục 2: “Bạn đã hài
lòng với kết quả TTSP của bản thân trong thời gian học tại trường ĐHSP
không? Xin cho biết nguyên nhân?”. Kết quả phản ánh ở bảng 2.6.
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của sinh viên với kết quả RLNVSP
Hài lòng Chưa hài lòng
SL % SL %
463 51.3 439 48.7
Mức độ chưa hài lòng về kết quả TTSP khá cao 48,7%. Về phần câu
trả lời cho ý “xin cho biết nguyên nhân” thì không phải tất cả đều có tham gia
trả lời nhất là những phiếu chọn “Hài lòng”. Các câu trả lời về nguyên nhân
chưa hài lòng xoay quanh những ý kiến sau:
- Chưa nắm vững kiến thức NVSP
- Thiếu quan tâm từ giảng viên
- Chưa có sự giúp đỡ quan tâm của giảng viên và nhà trường.
- Vì còn chưa hoạt động hết khả năng
- Bản thân chưa tích cực, tài liệu chưa đủ
- Chưa được thực hành nhiều
- Hoạt động RLNVSP quá ít, thời lượng kiến tập, thực tập ít
60
- Bản thân chưa tích cực tham gia hoạt động RLNVSP và các hoạt
động chung
- Còn nhiều yếu kém cần phải khắc phục
- Thiếu kinh nghiệm
- Chưa có cơ hội được rèn luyện.
- Chưa hoàn thiện được các kĩ năng cần có để đáp ứng quá trình dạy học
- Thiếu kĩ năng cần thiết, thiếu môi trường thực hành
- Chưa tự tin trước đám đông
- Một số tình huống sư phạm chưa giải quyết một cách thuyết phục
- Bản thân lúng túng trước các tình huống sư phạm
Về những khó khăn trong việc thực hiện các nội dung TTSP ở sinh viên
năm. Chúng tôi đưa ra trưng cầu ý kiến ở câu hỏi 3 (phụ lục 2) Kết quả thu
được ở bảng 2.7.
Bảng 2.7. Mức độ khó khăn khi TTSP
Các nội dung
Mức độ khó SL/%
Rất khó Khó Hơi dễ Rất dễ
% SL % SL % SL % SL
Tìm hiểu thực tiễn nhà trường
THPT và địa phương nơi
trường đóng
10.1 91 71.3 643 18.6 168 0.0 0
Tìm hiểu học sinh 21.3 192 39.1 352 19.8 179 19.8 179
Xây dựng kế hoạch giảng dạy 32.2 290 39.8 359 28.0 253 0.0 0
Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm 0.0 0 61.2 552 29.3 264 9.5 86
Làm quen và tập sử dụng các
phương tiện dạy học thông
thường có liên quan
23.4 211 41.3 373 27.4 247 7.9 71
Làm quen tổ chức một lớp học 0.0 0 29.8 269 32.0 289 38.2 344
61
Các nội dung
Mức độ khó SL/%
Rất khó Khó Hơi dễ Rất dễ
% SL % SL % SL % SL
Dự giờ của các giáo viên phổ
thông 13.7 124 21.0 189 39.8 359 25.5 230
Soạn giáo án 0.0 0 61.2 552 39.8 359 0.0 0
Tổ chức hoạt động lao động
cho học sinh 0.0 0 40.2 363 40.1 362 19.7 177
Tổ chức hoạt động vui chơi,
sinh hoạt tập thể 0.0 0 0.0 0 60.1 542 38.9 360
Tổ chức các hoạt động rèn
luyện thể chất cho học sinh 15.6 141 0.0 0 40.1 362 44.3 399
Công tác Đoàn TNCS HCM 0.0 0 29.5 266 62.3 562 8.2 74
Thăm và tìm hiểu gia đình
học sinh 10.5 95 53.2 480 9,8 88 26.5 239
Giao tiếp với học sinh 0.0 0 0.0 0 41,3 58.7
Trao đổi kinh nghiệm với giáo
viên ở trường kiến tập, thực tập 13.9 125 35.6 321 41.1 371 9.4 85
Giải quyết tình huống sư phạm 0.0 0 83.7 755 16.3 147 0.0 0
Kiếm tra, đánh giá học sinh 11.3 104 18.1 163 61.4 554 9.2 81
Khen thưởng, kỉ luật học sinh 0.0 0 41.0 370 39.0 352 20.0 180
Ghi nhật kí kiến tập, thực tập
đều đặn 0.0 0 21.0 189 14.6 126 62.4 587
Giáo dục học sinh chậm tiến 32.3 291 63.3 571 4.4 40 0.0 0
Thực hiện bài tập tâm lí-giáo
dục 43.8 395 51,2 462 0.0 0 5.0 45
62
Các nội dung
Mức độ khó SL/%
Rất khó Khó Hơi dễ Rất dễ
% SL % SL % SL % SL
Làm đề tài NCKH 31.6 285 52.2 471 0.0 0 16.2 146
Hướng dẫn học sinh tham gia
các hoạt động xã hội 0.0 0 39.9 360 60.1 542 0.0 0
Thực tập giảng dạy 33.7 304 55.0 530 7.5 68 0.0 0
Thực tập chủ nhiệm 22.0 198 34.2 308 41.1 371 2.7 25
Viết thu hoạch 0.0 0 53.3 481 41,3 372 5.4 49
Bảng 2.7 phản ánh sinh viên cảm thấy khó khăn nhiều nhất với các nội
dung: Thực hiện bài tập tâm lí- giáo dục chiếm 43.8%; Thực tập giảng dạy
33.7% và Xây dựng kế hoạch giảng dạy 32.2%
Nhiều ý kiến chọn rất dễ ở các nội dung: Ghi nhất kí kiến tập sư phạm
với 587 ý kiến chiếm 62.4%; Tổ chức hoạt động rèn luyện thể chất cho học
sinh với 399 ý kiến chiếm 44.3%; Làm quen tổ chức một lớp học với 344 ý
kiến chiếm 38.2%; Tổ chức hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể với 360 ý
kiến chiếm 38.9%
Kết luận
- Sinh viên ĐHSP có nhận thức đúng nhưng chưa đầy đủ về tầm quan
trọng của các kĩ năng dạy học đối với hoạt động nghề nghiệp tương lai. Hiểu
biết về kĩ năng dạy học của sinh viên còn nhiều hạn chế cả về khái niệm, phân
loại cũng như các thao tác hành động của kĩ năng dạy học. Hiểu biết về những
cách thức, những phương án phù hợp với những biến đổi của các yếu tố liên
quan khi rèn luyện các kĩ năng dạy học cũng chưa được sinh viên định hình rõ.
- Trong quá trình TTSP, sinh viên chưa biết cân đối thời gian hợp lí cho
từng hoạt động dẫn đến quá coi trọng công tác giáo dục, dành phần lớn thời
63
gian TTSP cho công tác chủ nhiệm lớp, công tác Đoàn thanh niên,… mà bị
giảm thành tích cho hoạt động giảng dạy
- Rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP được sinh viên thực hiện một
cách máy móc theo kiểu bắt chước rồi làm theo. Việc tham gia rèn luyện của
sinh viên chưa tích cực, còn thụ động trong thu thập thông tin, trong việc đề
ra các phương án luyện tập cá nhân trong các điều kiện có thể. Sinh viên còn
chưa thật tích cực tranh thủ mọi điều kiện để thuận lợi, chủ động khắc phục
khó khăn nhằm cải thiện kết quả TTSP của mình.
2.2.3. Về tổ chức rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
Nhằm tìm hiểu về phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức rèn luyện
kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm đại học, chúng tôi phát phiếu điều tra
147 giảng viên dạy các môn nghiệp vụ sư phạm của 3 trường nêu trên.
Tìm hiểu mức độ sử dụng các phương pháp dạy học chúng tôi nêu câu
hỏi 1, ở phiếu hỏi dành cho giảng viên [phụ lục 3] với kết quả thu được bảng
2.8 như sau:
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ở đại học sư phạm
Phương pháp dạy học
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không
SL % SL % SL % SL %
1. Thuyết trình độc thoại 66 45.1 64 43.7 0 0.0 17 11.2
2. Đàm thoại 84 57.2 63 42.8 0 0.0 0 0.0
3. Nêu vấn đề 94 63.7 53 36.3 0 0.0 0 0.0
4. Hướng dẫn sinh viên nghiên
cứu tài liệu 47 31.9 100 68.1 0 0.0 0 0.0
5. Trình bày trực quan 32 21.8 65 44.4 34 23.1 16 10.7
64
Phương pháp dạy học
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không
SL % SL % SL % SL %
6. Thực hành, thí nghiệm 12 8.7 30 20.4 52 35.4 53 35.5
7. Thông báo - thu nhận 13 9.1 64 43.3 53 35.5 17 12.1
8. Làm mẫu - tái tạo 32 21.9 48 32.7 17 11,4 50 34.0
9. Khuyến khích - tham gia 31 21.3 65 44,5 33 22.2 18 12.0
10. Kiến tạo - tìm tòi 49 33.1 48 32.9 35 24.1 15 11.9
11. Tình huống- nghiên cứu 32 22.1 99 67.2 0 0.0 16 10.7
Từ kết quả bảng 2.8 cho thấy, nhóm các phương pháp dạy học dùng lời
vẫn chiếm ưu thế nhất. Thường xuyên nhất là phương pháp nêu vấn đề với 94
ý kiến công nhận, chiếm 63,7%; Phương pháp đàm thoại 84 ý kiến, chiếm
57,2% và phương pháp thuyết trình độc thoại chiếm 45,1%.
Những phương pháp ít được sử dụng nhất là: Phương pháp thực hành,
thí nghiệm có 12 ý kiến lựa chọn “thường xuyên”, chiếm tỷ lệ 8.7%, số ý kiến
chọn “không” sử dụng có 53, chiếm 35,5%; Phương pháp làm mẫu - tái tạo
có 32 ý kiến xác nhận “thường xuyên”, chiếm tỷ lệ 21,9 trong khi đó số ý
kiến chọn “không” sử dụng là 50, chiếm tỉ lệ 34%;
Nhóm các phương pháp dạy học dùng lời vẫn được sử dụng chủ yếu
trong đào tạo đại học sư phạm. Nhóm các phương pháp dạy học thực hành, thí
nghiệm vẫn ít được sử dụng hơn. Với nhận định này chúng tôi có trao đổi
thêm với giảng viên về nguyên nhân của việc ít sử dụng các phương pháp
thực hành thí nghiệm thì được biết. Giảng viên rất muốn nhưng vì những ràng
buộc về cơ sở vật chất, về thời lượng ít mà kiến thức thì nhiều,…
65
Về các biện pháp tổ chức dạy học trong đào tạo nghiệp vụ sư phạm
chúng tôi tìm hiểu bằng câu hỏi 2, phụ lục 3, kết quả được thống kê trong
bảng 2.9.
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng các biện pháp dạy học ở đại học sư phạm.
Biện pháp dạy học
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi Không
SL % SL % SL % SL %
1. Cá nhân hóa 58 39.7 89 60.3 0 0.0 0 0.0
2. Phân hóa 66 44.9 81 55.1 0 0.0 0 0.0
3. Tích hợp 112 76.1 31 21.0 4 2.9 0 0.0
4. Biện pháp khác: 17 12.1 67 45.0 63 42.9 0 0.0
Bảng 2.9 phản ánh biện pháp tích hợp trong tổ chức dạy học được các
giảng viên sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ lệ 76,1% với 112 ý kiến lựa chọn.
Tìm hiểu về hình thức tổ chức dạy học, chúng tôi đưa ra câu hỏi 3, phụ
lục 3, Kết quả thu được thống kê trong bảng 2.10 sau:
Bảng 2.10. Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học ở ĐHSP
Hình thức tổ chức dạy học
Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng Hiếm khi không
SL % SL % SL % SL %
1. Bài - lớp 147 100.0 0 0.0 0 0.0 0 0.0
2. Giúp đỡ riêng 15 10.2 98 66,7 34 23.1 0 0.0
3. Hợp tác nhóm 47 31.9 64 43.7 36 22.4 0 0.0
4. Dạy học dự án 16 11.2 15 10.2 65 43.7 51 34.9
5. Hình thức khác 15 10.2 0 0.0 27 18.3 0 0.0
66
Từ kết quả bảng 2.10 cho thấy hình thức tổ chức dạy học trong đào tạo
nghiệp vụ sư phạm chủ yếu vẫn là hình thức Bài - lớp với 100% ý kiến nhận
định là “thường xuyên” và hình thức dạy học dự án ít được quan tâm khai
thác tổ chức nhất với 10,2 % cho là “thường xuyên” và 34.9% cho là “không”
tổ chức. Về các hình thức khác thì có nhiều người được hỏi không trả lời gì.
Điều tra thêm về sự quan tâm chú ý của giảng viên về các tương tác
trong dạy học, chung tôi đưa ra câu hỏi 4, phụ lục 3, kết quả thu được ở
bảng 2.11.
Bảng 2.11. Mức độ chú ý các tương tác trong dạy học ở đại học sư phạm.
Các tương tác trong DH
Mức độ chú ý
Quan tâm Đôi khi Không quan tâm
SL % SL % SL %
1. Thầy – trò 147 100 0 0.0 0 0.0
2. Trò – trò 33 22.3 114 77.7 0 0.0
3. Thầy - môi trường dạy học 35 24.1 97 66.4 15 9.5
4. Trò - môi trường dạy học 48 32.7 99 67.3 0 0.0
Việc tổ chức RLNVSP ở trường đại học hiện nay đang được các giảng
viên chú ý nhiều nhất kiểu tương tác Thầy - trò.
Nhằm tìm hiểu về việc quản lí sinh viên trong quá trình TTSP, chúng
tôi đã phỏng vấn trực tiếp ban chỉ đạo thì được biết. Hiện nay, nhà trường yêu
cầu sinh viên TTSP phải bám lớp bám trường. Ngày nào sinh viên cũng phải
có mặt tại trường và tham gia mọi hoạt động với lớp chủ nhiệm, với các tổ
chức trong nhà trường. Việc này tuy có giúp sinh viên TTSP hiểu biết nhiều,
sâu về thực tế phổ thông nhưng mặt khác lại hạn chế khả năng hợp tác, khả
năng làm việc theo dự án và những kế hoạch cá nhân của sinh viên.
67
Để tìm hiểu về hoạt động đánh giá của giảng viên trong kiến tập, TTSP
chúng tôi đưa ra câu hỏi 5, phụ lục 3, kết quả thu được thống kê trong bảng 2.12.
Bảng 2.12. Đánh giá kết quả kiến tập, thực tập của sinh viên
SL % Tiêu chí đánh giá
41 27.8 Phụ thuộc vào thái độ học tập của sinh viên 27.8
22 15.0 Chủ yếu đánh giá năng lực hoạt động của sinh viên
56 38.1 Mang tính động viên, khích lệ là chính
28 11.1 Đánh giá đúng theo quy định
Số liệu phản ánh ở bảng 2.12 cho thấy, tỷ lệ nhiều nhất lựa chọn mang
tính động viên, khích lệ là chính. Để biết rõ hơn về cách đánh giá chúng tôi
trực tiếp trao đổi với các giảng viên về lí do tại sao đánh giá lại mang tính
động viên, khích lệ là chính thì được biết: Cả 4 năm đào tạo sư phạm ở trường
đại học, sinh viên chỉ được đi thực tế 10 tuần chia làm 2 lần (2 tuần kiến tập
sư phạm và 8 tuần thực tập sư phạm), các em khó có cơ hội đi thực tế lại, hơn
nữa, điểm thực hành cao thấp ảnh hưởng lớn đến cơ hội tìm kiếm việc làm
sau này của sinh viên nên các giảng viên hướng dẫn chủ trương cho điểm cao
hơn thực lực của sinh viên.
Ngoài ra, khi quan sát hoạt động tổ chức RLKNDH cho SVĐHSP
trong TTSP ở các trường THPT hiện nay cho thấy, các trường THPT đều
tuân theo một quy trình như sau: Toàn đoàn (25 người) nghe một báo cáo về
kinh nghiệm giảng dạy – Nhóm sinh viên (5-7 sinh viên) dự giờ dạy mẫu +
một số giờ dạy khác theo nhu cầu của sinh viên – Nhóm sinh viên họp tổ
chuyên môn rút kinh nghiệm về giờ dạy mẫu – Sinh viên tự soạn giáo án rồi
nộp cho giáo viên - Sinh viên tập giảng trước nhóm và giáo viên hướng dẫn
- Sinh viên giảng dạy trên lớp thực. Quy trình này được áp dụng cho mọi
sinh viên.
68
Như vậy, trong TTSP ở các trường THPT, tất cả các sinh viên chưa
được chú trọng đến các đặc điểm về PCHT, việc rèn luyện các KNDH còn
máy móc về quy trình, bó hẹp về không gian, hạn chế về thời gian và chưa
có quy trình hướng dẫn cụ thể từng KNDH mà đang hướng dẫn một cách
chung chung, đại trà gộp các KNDH lại. Điều này lại một lần nữa khiến
sinh viên không thể biết được dạy học gồm những kĩ năng nào? Vai trò
của mỗi kĩ năng trong năng lực dạy học là gì? Sinh viên sẽ không biết với
năng lực sẵn có của bản thân thì mức độ rèn luyện cho từng KNDH phải
như thế nào?
Kết luận
Giảng viên ĐH và giáo viên THPT tham gia đào tạo nghiệp vụ sư phạm
đã có tổ chức RLKNDH trong TTSP cho sinh viên theo tiếp cận linh hoạt với
việc lựa chọn phương án rèn luyện chủ yếu theo điều kiện phương tiện, cơ sở
vật chất nhưng chưa tính đến những biến đổi về PCHT, NCHT hay môi
trường TTSP, vẫn bị gò bó vào các phương pháp dạy học dùng lời trong hình
thức tổ chức dạy học lớp - bài. Dạy học với biện pháp tích hợp là chủ yếu và
chú trọng quá tương tác thầy - trò. Cách đánh giá kết quả chưa phản ánh rõ
các mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của sinh viên. Đặc biệt
đánh giá trong kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm thì hầu như mang tính
động viên khích lệ là chính. Việc tổ chức RLKNDH trong TTSP cho
SVĐHSP chưa có nhiều phương án đa dạng. Các điều kiện về không gian,
thời gian, cơ sở vật chất…trong TTSP ở nhà trường THPT chưa được tính
toán kết hợp mềm dẻo để tạo nên nhiều cơ hội học tập và nâng cao thành tích
học tập cho sinh viên.
2.2.4. Về môi trường TTSP
Hiện nay, hoạt động TTSP sẽ được tổ chức 8 tuần, trong đó 2 tuần
chuẩn bị và 6 tuần thực tế ở THPT.
69
Thực tế cho thấy, khi xuống trường THPT làm nhiệm vụ TTSP, sinh
viên phải chuyển đến sống và làm việc ở một địa phương xa lạ. Rõ ràng
cuộc sống của họ bị đảo lộn hoàn toàn. Mỗi nhóm từ 3 đến 5 sinh viên
được gửi trọ vào nhà một người dân địa phương (thông thường là phụ
huynh của nhà trường THPT). Ở đây, có một số nhóm được chủ nhà tạo
điều kiện nấu cho ăn cùng, một số nhóm khác phải đặt ăn ngoài quán hoặc
ngoài chợ ở gần đó.
Khi được hỏi “bạn có thấy thoải mái trong sinh hoạt cuộc sống cá nhân
ở nhà người dân địa phương không?” thì 100% đều khẳng định rằng không
thể thoải mái như ở kí túc xá hay như ở nhà trọ học ở trường đại học. Nguyên
nhân là sống chung với nhà chủ thì phải sinh hoạt theo cuộc sống của họ và
những sở thích cá nhân sinh viên không thể tùy tiện thể hiện được. Các đặc
điểm về gia phong nhà chủ hay đặc điểm văn hóa địa phương là cái mà sinh
viên phải học hỏi ngày từ những buổi đầu. Tuy nhiên, sinh viên cũng xác
định cần phải cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ.
Các phương tiện học tập cá nhân như bàn ghế, chỗ nghỉ ngơi, tài liệu
học tập… cũng tương đối sơ sài, chủ yếu là tận dụng những thứ có sẵn tại nhà
chủ hay sinh viên mượn của nhau để dùng.
Để RLKNDH trong TTSP thì sinh viên cần dự nhiều giờ dạy. Khi được
hỏi “Giáo viên phổ thông có thái độ như thế nào khi bạn xin dự thêm giờ dạy”
[Câu 6, phụ lục 2] thì kết quả thu được:
Bảng 2.13. Thái độ của GVPT khi SVTTSP xin dự giờ
Thái độ Ủng hộ Ít ủng hộ Không ủng hộ
Số lượng 64 736 102
% 7.1 81.6 11.3
70
Kết quả thu được từ bảng 2.13 cho thấy có 736 ý kiến cho rằng giáo
viên THPT ít ủng hộ việc sinh viên xin dự giờ của mình chiếm 81.6 % tổng số
ý kiến được hỏi; có 102 ý kiến cho rằng giáo viên THPT không hề ủng hộ
việc sinh viên xin dự giờ dạy, chiếm 11.3% tổng số ý kiến; chỉ có khoảng
7.1% ý kiến được hỏi cho rằng giáo viên THPT có ủng hộ việc sinh viên xin
dự giờ. Có thể thấy đa số giáo viên THPT không muốn cho sinh viên TTSP
dự giờ dạy của mình
Chúng tôi đặt câu hỏi để biết các hành vi để tỏ thái độ không ủng hộ
việc sinh viên xin dự thêm giờ dạy thường là [câu 7, phụ lục 2], kết quả thu
được như sau:
Bảng 2.14. Hành vi của GVPT khi SVTTSP xin dự giờ
Hành vi SL %
Từ chối thẳng thừng 102 11.3
Đòi hỏi có giáo án trước 613 68.0
Yêu cầu phải gặp xin trước vài ngày 741 82.2
Yêu cầu phải có sự đồng ý của tổ trưởng
chuyên môn hoặc hiệu trưởng bằng văn bản 317 32.2
Hành vi phổ biến nhất khi không muốn sinh viên dự giờ là giáo viên
THPT yêu cầu phải xin trước vài ngày chiếm 82.2% ý kiến. Ngoài ra, có các
hành vi khác như: “Từ chối thẳng thừng” có 102 ý kiến chiếm 11.3%; “Đòi
hỏi có giáo án trước” có 613 ý kiến chiếm 68% và “Yêu cầu phải có sự đồng
ý của tổ trưởng chuyên môn hoặc hiệu trưởng bằng văn bản” có 317 ý kiến
chiếm 32.2%.
Cũng cần phải tìm hiểu vì sao giáo viên THPT không muốn sinh viên
dự giờ thì được giáo viên cho biết: Khi có sinh viên dự giờ, giáo viên có cảm
giác không thoải mái. Tâm lí “vạch lá tìm sâu” thì dễ trong khi đó không phải
71
giờ dạy nào cũng là “khuôn vàng thước ngọc”, họ cho rằng sinh viên sẽ bớt
kính nể họ nếu phát hiện được những nhược điểm của giờ dạy.
Tìm hiểu về thời gian bị kiểm soát thì thực tế cho thấy, ban chỉ đạo
TTSP yêu cầu tất cả sinh viên phải có mặt hàng ngày trên trường TTSP, phải
bám sát lớp chủ nhiệm mỗi ngày, mỗi hoạt động … Như vậy, ngày nào sinh
viên cũng phải ở lại trường TTSP suốt các buổi học chính khóa, thêm các hoạt
động ngoài giờ lên lớp như lao động, tập văn nghệ, tổ chức các hoạt động
chào mừng, cộng thêm các hoạt động chung của đoàn TTSP, của nhà trường,
của tổ chuyên môn nữa thì thời gian hoạt động cá nhân hầu như chỉ còn thực
hiện được vào buổi tối. Việc hợp tác nhóm trong công tác chủ nhiệm để giải
phóng thời gian cho nhau ở sinh viên là không thể thực hiện được.
Khi được hỏi vì sao kiểm soát thời gian của sinh viên TTSP nhiều như
vậy thì được ban chỉ đạo các đoàn TTSP cho biết: Khi sinh viên đến môi
trường học tập hoàn toàn mới lạ, sinh viên ít hiểu biết về địa phương, về nhà
trường dẫn đến những rủi ro với sinh viên khá cao nên ban chỉ đạo muốn bó
buộc, kiểm soát thường xuyên để tránh những việc đáng tiếc xẩy ra trong thời
gian TTSP.
Việc sử dụng điện thoại di động ở sinh viên hiện nay là 100%. Điều
này thuận lợi cho hoạt động quản lí từ xa của cán bộ hướng dẫn, thuận lợi cho
sinh viên khi cần tham khảo ý kiến giáo viên THPT khi họ không ở trường,
thuận lợi cho việc trao đổi kinh nghiệm cho nhau khi vướng mắc… Tuy
nhiên, còn một số ít sinh viên khó khăn nên chưa có smartphone, số này theo
điều tra của chúng tôi chiếm 12.5% tổng số. Như vậy, có khoảng 12.5 % sinh
viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin cần thiết qua internet.
Kết luận: Sự hỗ trợ tích cực từ ban giám hiệu các trường THPT TTSP,
từ hội phụ huynh học sinh, từ ban chỉ đạo TTSP đã tạo nên một môi trường
TTSP cho sinh viên có được nhiều yếu tố thuận lợi, giúp sinh viên có thể
hoàn thành các nhiệm vụ TTSP của mình. Bên cạnh đó, sinh viên vẫn còn gặp
72
khó khăn về xin dự giờ thêm để học hỏi rút kinh nghiệm, về thời gian bị quản
lí cứng nhắc, về điều kiện sinh hoạt thiếu thốn,… Cần có biện pháp xây dựng
môi trường mở, thuận lợi, tạo nhiều cơ hội, kích thích tính tích cực chủ động
của sinh viên hơn.
2.2.5. Về kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học
Nhằm đánh giá thực trạng kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học của sinh
viên đại học sư phạm chúng tôi đã tham khảo kết quả điều tra của các đề tài
nghiên cứu trước và điều tra bổ sung bằng phỏng vấn các cán bộ quản lí như
hiệu trưởng, hiệu phó phụ trách chuyên môn và các tổ trưởng tổ chuyên môn
về các đối tượng: sinh viên đang TTSP tại trường và giáo viên mới tốt nghiệp
(< 5 năm) đang công tác tại trường. Kết quả thu được như sau:
2.2.5.1. Kết quả nghiên cứu đã được công nhận
Theo kết quả nghiên cứu của nhánh đề tài “Nghiên cứu thực trạng công
tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông ở Việt Nam” thuộc đề tài khoa học
công nghệ cấp nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp cải cách công tác đào tạo,
bồi dường giáo viên phổ thông” do bà Nguyễn Thị Bình làm chủ nhiệm,
chúng tôi thấy có một số điểm đáng chú ý sau:
Cả nước có 11 trường ĐHSP, 15 khoa sư phạm trong các trường đại
học tham gia đào tạo giáo viên THPT. Kết quả khảo sát thực hiện ở 8 cơ sở
đào tạo giáo viên là ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Hà Nội 2, ĐHSP của đại học Thái
Nguyên, Đại học Đà Nẵng, Đại học Huế; Khoa sư phạm Đại học Tây Bắc,
Đại học Cần Thơ, Cao đẵng sư phạm Sơn La cho thấy:
- Về kết quả đánh giá chất lượng sinh viên sư phạm qua hoạt động
TTSP nhìn chung, sinh viên thực tập có kĩ năng nghề nghiệp ở mức yếu
+ Sinh viên sư phạm có các kĩ năng ở mức tốt nhất là: Tự rèn luyện
phát triển nhân cách nhà giáo; giao tiếp với học sinh; tự trau dồi kiến thức, kĩ
năng chuyên môn; tự trau dồi kĩ năng nghiệp vụ.
73
+ Sinh viên sư phạm có các kĩ năng ở mức kém nhất là: Phối hợp với
CMHS, cộng đồng; giúp đỡ học sinh cá biệt; Giải quyết các tình huống sư
phạm; tìm hiểu đặc điểm, hoàn cảnh và lập kế hoạch giáo dục học sinh.
+ Những mặt đạt: Kiến thức chuyên môn vững; tư cách đạo đức tốt, tác
phong chững chạc.
+ Những mặt chưa đạt về giảng dạy: Soạn giáo án chưa đúng chuẩn,
phân phối thời lượng bài dạy chưa hợp lí; phương pháp dạy học vẫn nặng về
thuyết trình, trình bày bảng chưa khoa học; ngôn ngữ diễn đạt kém, thiếu tự
tin, không linh hoạt trong xử lí các tình huống, không biết đặt câu hỏi trên
lớp, viết bảng chữ xấu, viết chậm…
- Đề tài khảo sát 100% sinh viên sư phạm tốt nghiệp của Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội (tháng 6/2009) cho kết quả về mức độ đạt được của các
kĩ năng ở sinh viên là:
+ Sinh viên sư phạm tốt nghiệp mạnh nhất ở các nhóm kĩ năng: tìm
kiếm và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, nghe ghi và hiểu bài giảng tại lớp,
lập kế hoạch học tập.
+ Sinh viên sư phạm tốt nghiệp yếu nhất ở các nhóm: kĩ năng thuyết
trình, kĩ năng sử dụng vi tinh và phần mềm thông dụng, kĩ năng viết báo cáo
tham luận, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
- Về đánh giá chất lượng sinh viên sư phạm mới tốt nghiệp trong những
năm đầu tác nghiêp ở phổ thông, nhóm nghiên cứu đề tài đã khảo sát đánh giá
xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT mới ra trường (<5 năm) ở
các trường THPT các tỉnh Phú Thọ, Bắc Giang và Hà Nội. Kết quả cho thấy:
+ Giáo viên trẻ đã đáp ứng được những tiêu chí về phẩm chất (tiêu
chuẩn 1) và một số tiêu chí về năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT ngay sau khi ra trường đó là: năng lực thực hiện kế hoạch dạy học và
năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh.
74
+ Giáo viên trẻ còn gặp khó khăn và chỉ đáp ứng được ở mức thấp đối
với các yêu cầu về năng lực tìm hiểu đối tượng giáo dục; thực hiện kế hoạch
giáo dục; phối hợp với gia đình và cộng đồng và năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề.
2.2.5.2. Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lí ở trường THPT
Nhằm cập nhật thực trạng kĩ năng dạy học của sinh viên đại học sư
phạm, chúng tôi tiến hành hỏi 39 cán bộ quản lí ở các trường THPT ở thành
phố Vinh. Chúng tôi đưa ra câu hỏi 1 và 2 [phụ lục 4]. Kết quả thu được ở
bảng 2.15 và 2.16 như sau:
Bảng 2.15. Năng lực dạy học của sinh viên TTSP
Tiêu chí
Mức độ đạt được sinh viên TTSP
Yếu Trung bình Khá Tốt
SL % SL % SL % SL %
Tri thức 0 0.0 0 0.0 13 33.3 26 66.7
Kĩ năng 19 48.9 17 43.6 3 7.5 0 0.0
Thái độ 0 0.0 0 0.0 4 10.3 35 89.7
Bảng 2.16. Năng lực dạy học của giáo viên trẻ
Tiêu chí
Mức độ đạt được của giáo viên trẻ
Yếu Trung bình Khá Tốt
SL % SL % SL % SL %
Tri thức 0 0.0 0 0.0 5 12.8 34 87.2
Kĩ năng 0 0.0 23 59.0 15 38.5 3 7.5
Thái độ 0 0.0 0 0.0 2 5.1 37 94.9
75
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.15 thể hiện các nhận xét đánh giá đều
đánh giá cao tri thức và thái độ nghề nghiệp của sinh viên TTSP và giáo viên
trẻ, không có loại yếu và loại trung bình. Trong khi đó, kĩ năng dạy học vẫn
chưa được đánh giá cao, thậm chí là thấp. 48.9% ý kiến cho rằng kĩ năng dạy
học của sinh viên TTSP là yếu và 43.6% ý kiến cho rằng chỉ đạt khá và không
có ý kiến đánh giá đạt giỏi.
Cũng chiếm nhiều ý kiến đánh giá thấp kĩ năng dạy học của giáo
viên trẻ thể hiện trong thông kê từ bảng 2.16. Cụ thể là 59% ý kiến cho
rằng kĩ năng dạy học đạt loại trung bình và chỉ có 7.5% ý kiến cho rằng đạt
loại tốt.
Ngoài câu hỏi trên, chúng tôi hỏi thêm họ về những ưu điểm, nhược
điểm của sinh viên sư phạm và giáo viên thì đều có sự trả lời theo hướng
+ Ưu điểm: Phẩm chất đạo đức tốt; sẵn sàng nhận việc sau khi tốt
nghiệp; kiến thức môn học sâu, rộng đáp ứng ở mức cao, thậm chí rất cao; kĩ
năng máy tính tốt.
+ Nhược điểm: Kĩ năng thiết kế bài học, kĩ năng tác nghiệp trên lớp, kĩ
năng viết bảng… nói chung các kĩ năng liên quan đến dạy học chưa đáp ứng
yêu cầu dạy học ở THPT.
Như vậy, có thể thấy thực trạng kĩ năng dạy học của sinh viên đại học
sư phạm chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn dạy học ở THPT.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG
Công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ở các trường đại học được kết
hợp giữa việc giảng dạy lý thuyết các khoa học sư phạm như Tâm lí học, Giáo
dục học, phương pháp giảng dạy bộ môn với việc thực hành các bài tập thực
hành Tâm lí học, Giáo dục học, nghiên cứu khoa học, kiến tập sư phạm, thực
tập sư phạm và các hội thi rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Trong đó, gồm chủ
yếu các nội dung sau:
76
- Tìm hiểu các văn bản về giáo dục, chương trình, kế hoạch, thực trạng
giáo dục ở phổ thông thông qua các hoạt động kiến tập sư phạm và thực tập
sư phạm.
- Kiến tập sư phạm với các hoạt động thâm nhập thực tế giáo dục ở
các trường THPT, tham quan cơ sở vật chất kĩ thuật của trường THPT, nghe
các báo cáo về thực trạng giáo dục của địa phương, tìm hiểu những đặc điểm
nhận cách của học sinh THPT, rèn luyện những kĩ năng có tính công cụ như
viết bảng, giao tiếp,… tìm hiểu nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, kế
hoạch dạy học, chương trình dạy học ở trường THPT, dự giờ dạy của giáo
viên THPT.
- Thực tập sư phạm tập trung ở trường THPT trong 8 tuần với các hoạt
động sau:
+ Thực tập dạy học: tìm hiểu và tham gia các hoạt động chuyên môn và
nghiệp vụ ở trường THPT, tập làm các công việc của quá trình dạy học như
nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, lập kế hoạch dạy học, soạn bài dạy,
lên lớp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT,
hướng dẫn học sinh học tâp ở nhà, bồi dưỡng học sinh yếu, kém…
+ Thực tập công tác tổ chức giáo dục: Tập làm công việc của người
giáo viên chủ nhiệm lớp, thực tập công tác phụ trách Đoàn TNCS HCM, liên
hệ tham mưu với gia đình học sinh về việc giáo dục học sinh ở gia đình…
+ Làm bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục: thu thập, xử lý các số liệu
và hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu khoa học.
- Học các môn khoa học sư phạm: Tâm lí học, Giáo dục học, phương
pháp giảng dạy bộ môn và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trong
các giờ học chính khóa trên lớp tại trường đại học.
- Thực hành các bài tập thực hành Tâm lí học, Giáo dục học và bài tập
nghiên cứu khoa học giáo dục qua các giờ thực hành trên lớp tại trường đại
77
học, qua việc tự học tự nghiên cứu của sinh viên và trong thời gian sinh viên
đi kiến tập, thực tập sư pham tập trung ở trường THPT.
- Các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm khác như các hội thi với
các nội dung như: ứng xử sư phạm, giao tiếp sư phạm, viết bảng, làm đồ
dùng dạy học, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch,
đi thực tế…
Từ nghiên cứu nội dung, chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm của
các trường đại học chúng tôi thấy rõ một điều rằng không có môn học nào,
hoặc học phần nào nói đến các kĩ năng sư phạm cụ thể và việc rèn luyện các
kĩ năng đó. Chương trình không thấy có bộ trí thời lượng cho việc thực hành
luyện tập các kĩ năng sư phạm cụ thể. Như vây, nội dung dạy học các môn
nghiệp vụ sư phạmở các trường đại học mang nặng tính hàn lâm, lí thuyết
trừu tượng, không gắn với thực tiễn dạy học và giáo dục phổ thông.
Cũng trong kết luận của nhánh đề tài “Nghiên cứu thực trạng công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông ở Việt Nam” thuộc đề tài khoa học
công nghệ cấp nhà nước “Nghiên cứu các giải pháp cải cách công tác đào tạo,
bồi dường giáo viên phổ thông” do bà Nguyễn Thị Bình làm chủ nhiệm, đã
chỉ ra rằng hoạt động TTSP ở các trường đại học có những ưu điểm và hạn
chế sau
- Ưu điểm
+ Trước đây có đầu vào sư phạm tốt
+ Đào tạo kiến thức chuyên môn chắc
+ Đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lối sống tốt
+ Các trường sư phạm sẵn sàng với ý thức trách nhiệm tham gia các
hoạt động giáo dục các cấp học.
+ Hệ thống sư phạm có truyền thống giao lưu, chia sẻ nguồn lực
+ Một số trường sư phạm có bề dày phát triển nên có những nguồn
lực tốt
78
+ Định hướng nghề nghiệp sớm cho sinh viên trong quá trình đào tạo
+ Các trường sư phạm có đội ngủ giảng viên có trình độ khoa học cơ
bản tương đối mạnh
+ Hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo, đặc biệt về các môn học cơ
bản, đại cương.
- Nhược điểm
+ Tính định hướng đào tạo nghề, đặc biệt là kĩ năng nghề không được
thể hiện tường minh trong mục tiêu đào tạo.
+ Tích hợp đào tạo kiến thức khoa học chuyên ngành và khoa học sư
phạm không được quán triệt trong nhận thức, phương pháp dạy học của giảng
viên, trong cấu trúc nội dung chương trình, giáo trình.
+ Liên kết sư phạm với phổ thông còn hình thức, chưa được thể chế
hóa trách nhiệm trong hoạt động.
+ Nội dung, hình thức, phương pháp đào tạo nghiệp vụ sư phạm còn
hàn lâm, chưa gắn với quá trình hành nghề ở nhà trường phổ thông.
+ Các yếu tố cấu thành quá trình đào tạo còn rời rạc, thiếu nhất quán
trong việc hướng tới hình thành phẩm chất năng lực nghề nghiệp giáo viên.
+ Các môn học nghiệp vụ sư phạm vừa không đáp ứng về thời lượng, vừa
không trực tiếp tác động đúng mức đến hình thành kĩ năng dạy học, giáo dục.
+ Nhận thức và kĩ năng dạy học tích hợp còn chưa đáp ứng được yêu
cầu giáo dục ở phổ thông.
+ Chương trình đào tạo chưa đáp ứng được việc trang bị tri thức rộng
cho giáo viên nên nhiều năng lực của giáo viên với tư cách là nhà giáo dục
trong xã hội hiện đại còn thiếu.
+ Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn hướng tới việc truyền thụ kiến
thức, chưa thực hiện được giáo viên là người gợi mở, hướng dẫn học sinh
chiếm lĩnh tri thức.
79
Một nguyên nhân nữa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng đào tạo giáo
viên đó là bản thân sinh viên vẫn chưa tích cực, năng động linh hoạt trong học
tập và rèn luyện. Nắm bắt thông tin chậm và thụ động chờ đợi ở giảng viên
hoặc cán sự lớp.
Kinh phí bồi dưỡng hướng dẫn TTSP thấp cũng làm ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động TTSP ở phổ thông. Hầu hết các trường phổ thông không
muốn nhận hướng dẫn TTSP, có nhiều trường giáo viên không hợp tác và sẵn
sàng từ chối hoặc gây khó khăn cho sinh viên khi họ xin dự giờ hoặc học hỏi
kinh nghiệm. Các báo cáo kinh nghiệm nhiều nơi vẫn sơ sài, cẩu thả. Giáo
viên hướng dẫn đôi khi đặt ra những yêu cầu quá cao, không phù hợp với hoạt
động TTSP đối với sinh viên thực tập. Những tồn tại này làm giảm đi rất
nhiều chất lượng học tập của sinh viên.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nghiên cứu thực trạng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ở các
trường đại học dưới góc độ tiếp cận linh hoạt thì cho thấy có mấy điểm đáng
chú ý sau:
- Nhận thức của giảng viên đại học và giáo viên THPT là đều nhất trí
đánh giá cao việc tổ chức dạy học bằng nhiều phương án khác nhau, tiếp cận
linh hoạt trong dạy học đã có trong tư tưởng cũng như trong hoạt động của họ
nhưng chưa thật triệt để và đầy đủ do đó việc vận dụng còn chưa hiệu quả.
Đặc biệt, khái niệm về nhận thức linh hoạt trong dạy học là một khái niệm
khá mới mẻ và còn ít người biết đến nó.
- Nhận thức của sinh viên về kĩ năng sư phạm nói chung và kĩ năng dạy
học nói riêng có đúng đắn nhưng chưa đầy đủ. Sinh viên chưa nắm vững quy
trình RLKNDH nên việc vận dụng vào thực tế TTSP ở trường THPT chưa
80
linh hoạt, chưa biết lựa chọn, sắp xếp kế hoạch rèn luyện cá nhân để thích ứng
với điều kiện mới.
- Quá trình rèn luyện kĩ năng dạy học của nhà trường còn mang nặng tri
thức hàn lâm, lí thuyết trừu tượng mà chưa gắn kết với thực tiễn dạy học.
Giảng viên đào tạo nghiệp vụ sư phạm ở các trường đại học tổ chức dạy học
chưa linh hoạt, vẫn bị gò bó vào các phương pháp dạy học dùng lời trong hình
thức tổ chức dạy học lớp - bài. Dạy học với biện pháp tích hợp là chủ yếu và
chú trọng quá tương tác Thầy - trò. Cách đánh giá kết quả chưa phản ánh rõ
các mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt được của sinh viên. Đặc biệt
đánh giá trong kiến tập sư phạm và thực tập sư phạm thì hầu như mang tính
động viên khích lệ là chính.
- Việc tổ chức RLKNDH trong TTSP cho SVĐHSP chưa có nhiều
phương án đa dạng. Các điều kiện về không gian, thời gian, cơ sở vật
chất…trong TTSP ở nhà trường THPT chưa được tính toán kết hợp mềm dẻo
để tạo nên nhiều cơ hội học tập và nâng cao thành tích học tập cho sinh viên.
- Việc quản lí sinh viên trong quá trình TTSP còn máy móc, cán bộ
hướng dẫn đánh giá cao việc sinh viên chuyên cần xuất hiện ở trường THPT
trong thời gian TTSP hơn là chất lượng thực hiện các hoạt động. Vì vậy,
khoảng thời gian để sinh viên lập kế hoạch cá nhân không nhiều, điều này hạn
chế rất lớn tính tích cực, chủ động của sinh viên khi lựa chọn các phương án
rèn luyện các kĩ năng sư phạm cho bản thân trong TTSP đồng thời việc đánh
giá kết quả TTSP cũng kém chính xác.
- Môi trường rèn luyện các kĩ năng sư phạm nói chung chưa đáp ứng
yêu cầu. Điều kiện sinh hoạt, cơ sở vật chất cho thực hành rèn luyện các kĩ
năng dạy học thiếu thốn, lạc hậu.
Cần có những nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng rèn luyện các kĩ
năng sư phạm nói chung và đặc biệt là kĩ năng dạy học cho sinh viên.
81
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THEO TIẾP CẬN LINH HOẠT TRONG TTSP
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
3.1.1. Nguyên tắc linh hoạt về môi trường hoạt động
Như đã trình bày về môi trường TTSP ở chương 1. Môi trường trong
TTSP của sinh viên bao gồm cả hoạt động sinh hoạt cuộc sống hàng ngày và
hoạt động học tập. Chất lượng RLKNDH của sinh viên trong TTSP chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi môi trường. Do đó, biện pháp RLKNDH theo tiếp cận linh
hoạt cần tính đến những biến đổi về môi trường TTSP của tất cả các sinh viên
Biện pháp RLKNDH theo TCLH trong TTSP chỉ ra rằng mọi sinh viên
đều có thể hoạt động có hiệu quả trong các môi trường, điều kiện sinh hoạt
khác nhau.
3.1.2. Nguyên tắc linh hoạt về nội dung hoạt động
Nội dung RLKNDH cần được thiết kế lại thành các modul độc lập để
có thể lựa chọn các phương án cung cấp nội dung khác nhau theo những biến
đổi có thể có trong quá trình TTSP. Ngoài ra, tỷ lệ giữa lí thuyết với thực
hành trong nội dung cũng cần có những phương án biến đổi tùy theo phong
cách học tập, nhu cầu học tập của sinh viên, có những phương án tùy theo các
biến đổi có thể có với điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học ở trường
THPT TTSP. Nội dung hoạt động càng linh hoạt thì tính cá biệt hóa trong dạy
học càng cao, tạo điều kiện cho sinh viên có thể chủ động nâng cao thành tích
học tập.
3.1.3. Nguyên tắc linh hoạt về hình thức hoạt động
Mỗi hoạt động lại góp phần hình thành những kĩ năng nhất định cho
con người. Trong hoạt động học cần tổ chức đa dạng các hình thức để làm
phong phú tâm hồn người học. Tuy nhiên, mỗi sinh viên lại có những lợi thế
82
nhất định trong một số hoạt động học tập. Nếu biện pháp RLKNDH trong
TTSP cho sinh viên với các phương án đa dạng khác nhau trên cơ sở có tính
đến yếu tố lợi thế của sinh viên với mỗi hoạt động thì chất lượng RLKNDH
của sinh viên sẽ được nâng cao.
Các biện pháp RLKNDH trong TTSP cần đề ra nhiều phương án cho
hoạt động như: hợp tác nhóm, cá nhân hay dự án nhỏ…
3.1.4. Nguyên tắc linh hoạt về địa bàn và điều kiện hoạt động
Biện pháp RLKNDH theo TCLH trong TTSP giúp sinh viên có thể học
được mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện nếu có yêu cầu hay nhu cầu.
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học qua TTSP cho sinh viên theo
tiếp cận linh hoạt phải phù hợp với thực tiễn TTSP về điều kiện, hoàn cảnh,
cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy học…của sinh viên, của trường
THPT, của trường đại học.
Các biện pháp này phải phù hợp với điều kiện học tập và khả năng tiếp
nhận của sinh viên. Nếu các biện pháp đã đề xuất không phù hợp thì sinh viên
không tham gia TTSP được và như vậy các biện pháp trở nên không còn ý nghĩa.
Các biện pháp phải phù hợp với điều kiện dạy học ở trường THPT và
trường đại học. Chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chí, nhiều cơ hội học
tập mở ra với sinh viên cũng đồng thời đi đôi với những thách thức đòi hỏi
khả năng tích cực, chủ động lựa chọn cho mình cách học phù hợp nhất với
những cơ hội. 3.2. CÁC BIỆN PHÁP
3.2.1. Biện pháp 1. Thiết kế nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học
trong TTSP phù hợp với tiếp cận linh hoạt
3.2.1.1. Mục tiêu Nhằm tạo nên sự cơ động trong việc cung cấp nội dung rèn luyện cho
sinh viên qua TTSP. Việc lựa chọn nội dung rèn luyện được đa phương án
dựa theo những biến động về PCHT của sinh viên, năng lực nhận thức, kinh
83
nghiệm vốn có của sinh viên về kĩ năng dạy học, phương tiện dạy học, môi
trường TTSP,…
3.2.1.2. Nội dung Thiết kế nội dung rèn luyện 3 kĩ năng dạy học cơ bản nhất mà luận án
đã xác định ở phần cơ sở lý luận, đó là:
+ Kĩ năng thiết kế bài học
+ Kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
+ Kĩ năng viết bảng
3.2.1.3. Cách thực hiện
Nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học cần được thiết kế theo dạng modul.
Mỗi kĩ năng là một chuyên đề độc lập để khi tiến hành rèn luyện, giảng viên
hay sinh viên không nhất thiết phải rèn luyện theo thứ tự hết kĩ năng này sang
kĩ năng khác mà có thể chọn ngẫu nhiên một trong số các kĩ năng đó để rèn
luyện nếu điều kiện rèn luyện phù hợp, thuận lợi. Các nhóm sinh viên khác
nhau có thể chọn rèn luyện các kĩ năng khác nhau mà không nhất thiết là cả
đoàn cùng rèn luyện chung một kĩ năng. Tốc độ rèn luyện kĩ năng dạy học của
nhóm nào nhanh hơn có thể rèn luyện xong kĩ năng này rồi thì chuyển ngay
sang rèn luyện kĩ năng khác mà không cần đợi các nhóm khác cùng chuyển.
Trong mỗi chuyên đề rèn luyện kĩ năng dạy học cần có phần lí thuyết
và thực hành để nếu sinh viên chưa có kinh nghiệm lí luận thì phải nghiên cứu
lí luận trước rồi mới thực hành nhưng nếu đã có kinh nghiệm lí luận rồi thì bỏ
qua giai đoạn nghiên cứu lí luận để bắt tay vào thực hành ngay.
Ví dụ minh họa 3.1: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
Phần 1: Lí thuyết
1. Khái niệm: Thiết kế bài học là việc lập kế hoạch để thực hiện bài học
mà giáo án là bản ghi lại kết quả thiết kế.
2. Các bước tiến hành thiết kế bài học
84
Bước 1: Đo lường các đặc điểm nhận thức, năng lực, tâm sinh lý của
người học: Thông qua giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, ban giám
hiệu nhà trường, qua nghiên cứu hồ sơ học sinh, qua trò chuyện với các em học
sinh về bạn bè của các em, qua trò chuyện với phụ huynh học sinh, giáo sinh
cần tìm hiểu xem mình sẽ dạy học sinh lớp mấy? Là học sinh nông thôn hay
thành thị? Học lực, hạnh kiểm các em như thế nào? Dư luận tập thể lớp ra sao?
Học sinh cá biệt về cái gì? Các nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của các em, đặc
điểm học tập của các em có gì đáng chú ý?… để từ đó lựa chọn cách thức
tương tác phù hợp với các em học sinh trong giờ học mà mình sẽ tổ chức.
Bước 2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học. Mục tiêu là cái tổng
quát, là kết quả dự kiến của bài học, nó được cụ thể hóa bởi các nhiệm vụ dạy
học. Mỗi nhiệm vụ dạy học lại có một mục tiêu cụ thể khác. Giáo sinh cần
căn cứ vào chương trình giáo dục của môn học hoặc căn cứ vào chuẩn học
vấn đã quy định trong chương trình và sách giáo khoa chính thức để xác định
mục tiêu, nhiệm vụ. Mục tiêu học tập của bài học được xác định trên cơ sở
các quy tắc sau:
+ Bảo đảm tính toàn vẹn của bài học hoặc chủ đề học tập, trên cơ sở
khái niệm mà bài học hoặc chủ đề đó phản ánh
+ Mục tiêu bài học phải bao quát đủ 3 tiêu chí
1/ Nhận thức: Nhận biết sự vật, sự kiện; Hiểu sự vật, sự kiện đó; Áp
dụng sự nhận biết, sự hiểu đó vào các tình huống học tập tương tự trên cơ sở
trí nhớ, nhớ lại và làm theo mẫu; Thực hiện các hành động trí tuệ logic như
phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, suy luận, phánđoán, đánh giá.
2/ Năng lực hoạt động thực tiễn: Là những kĩ năng xã hội hay kĩ năng
sống; Kĩ năng di chuyển tri thức và phương thức hành động trong các tình
huống thực tế đa dạng; Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề từ những sự
kiện thực tế.
85
3/ Tình cảm và khả năng biểu cảm: Kỹ năng cảm thụ và phán xét giá trị
như thừa nhận, chấp nhận, phản đối hay phê phán; Kĩ năng biểu đạt thái độ và
giá trị như rung cảm, đồng cảm, xúc cảm, bất bình hay hài lòng; Kĩ năng hiểu
tình cảm, tâm tư con người và các vấn đề đời sống tình cảm; Kĩ năng ứng xử
tình cảm và văn hóa thẩm mĩ phù hợp với nội dung học tập.
+ Các yếu tố trong mục tiêu được miêu tả dưới hình thức những hành vi
quan sát được. Những hành vi đó là biểu hiện của hành động, của tri thức, của
kĩ năng, của thái độ và tình cảm, của khả năng vận động thể chất và của các
vận động tâm lí cá nhân
+ Mục tiêu có chức năng chỉ đạo cho cả quá trình thiết kế bài học. Nó
được phát biểu với tư cách những kết quả mà học sinh cần đạt được nên trong
giáo án hay có các cụm từ: “Học sinh cần nắm được”, “Sau khi học bài này
học sinh sẽ hiểu…”, “Bài này giúp học sinh nắm vững…” hay là “Học sinh có
thể tìm ra…”
Bước 3: Xây dựng nội dung học tập của bài học. Nó cần tuân thủ các
quy tắc
+ Xác định rõ thực chất của quá trình, sự vật hay sự kiện từ những khía
cạnh có thể có của chúng như: hình thức, cấu trúc, logic, chức năng, thực thể,
đặc điểm, dấu hiệu, hành vi, động lực, xu thế… Ví dụ: phép cộng trong phạm
vi 100; Tính chất của hình bình hành, phản ứng ô xi hóa khử… Trong sách
giáo khoa và giáo án từ lâu đã thể hiện rõ quy tắc này qua cách đặt tên bài, tên
chương và các mục của bài học.
+ Tổ chức có hệ thống những thành phần khái niệm trong toàn thể
mạng khái niệm chứa nó. Các khái niệm dù trình bày và mô tả theo con
đường quy nạp hay diễn dịch vẫn phải động chạm đến mạng khái niệm.
Không thể lĩnh hội được các định nghĩa khái niệm nếu không lĩnh hội nó
trong tổng thể những định nghĩa gần gũi thuộc mạng khái niệm.
86
+ Dự kiến cấu trúc và tính chất của các hoạt động mà người học phải
thực hiện. Cách mô tả nội dung học tập cần gợi ra được cấu trúc, cơ cấu, tính
chất và cường độ của các hoạt động, mặc dù không nhất thiết phải ấn định các
hoạt động một cách cứng nhắc.
+ Quy chuyển các nội dung trừu tượng thành sự mô tả hành động hoặc
kĩ năng hành vi, hoặc đối tượng cảm tính. Để làm được điều này phải có kĩ
năng sử dụng các mô hình, biểu tượng, sơ đồ v.v… và biết lựa chọn kiểu loại,
số lượng những công cụ như thế để mô tả càng cụ thể càng tốt.
Bước 4: Thiết kế hoạt động của người học: là hoạt động trọng tâm và
quyết định chất lượng của thiết kế bài học. Từ hoạt động của người học mới
dự kiến cách thức hoạt động của người dạy, tức là lựa chọn phương pháp
luận dạy học và thiết kế phương pháp dạy học cụ thể. Hoạt động của người
học gồm:
- Các hoạt động tìm tòi-phát hiện
- Các hoạt động xử lí, biến đổi và phát triển sự kiện, vấn đề
- Các hoạt động ứng dụng- củng cố
- Các hoạt động đánh giá và điều chỉnh
Hoạt động
Nội dung
Các hoạt
động tìm tòi
- phát hiện
Hoạt động
biến đổi, xử
lí, phát triển
Hoạt động
áp dụng,
củng cố
Hoạt động
đánh giá,
điều chỉnh
Nội dung 1 Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động 3
Hoạt động 4
Hoạt động 5
Hoạt động 6
Hoạt động 7
Hoạt động 8
Nội dung 2 Hoạt động 9 Hoạt động
10
Hoạt động
11
Hoạt động
12
Nội dung 3 v.v… v.v… v.v… v.v…
87
Bước 5. Thiết kế các hoạt động của người dạy
Các dạng hoạt động của người học
Hoạt động của người dạy
Phương tiện, kĩ thuật, học liệu, thời lượng
Dạng 1 (Hoạt động 1, Hoạt động 2…)
Hoạt động 1 Tư liệu mạng,
phim - 10’
Dạng 2 (Hoạt động 3, Hoạt động 4…)
Hoạt động 2 Thảo luận,
công não - 15’
Dạng 3 (Hoạt động 5, Hoạt động 6…)
Hoạt động 3 Thí nghiệm,
quan sát - 15’
Dạng 4 (Hoạt động 7…)
Hoạt động 4 Tests - 10’
Bước 6: Thiết kế các phương tiện dạy học và học liệu, theo 3 tiêu chí
cơ bản sau:
- Có những yếu tố mới, phong phú hơn tình trạng thông thường.
Ngoài những phương tiện thông thường như bảng, sách, thước, bút, vở
v.v…, thì thiết kế bài học là hoạch định những phương tiện và học liệu
đặc thù của bài đó.
- Xác định cụ thể về chức năng được quy định thành 3 nhóm: hỗ trợ
giáo viên như là cung cấp tư liệu tham khảo, hướng dẫn giảng dạy, trợ giúp
lao động thể chất, hỗ trợ giao tiếp và tương tác thầy trò, tạo lập môi trường và
điều kiện sư phạm v.v…; Hỗ trợ học sinh như là hỗ trợ tìm kiếm và khai thác
thông tin, công cụ tiến hành hoạt động (nhận thức, giao tiếp, quản lí), hỗ trợ
tương tác với giáo viên và với nhau, trợ giúp lao động thể chất, hướng dẫn
học tập v.v…; Hỗ trợ đồng thời cả giáo viên và học sinh.
- Xác định rõ ràng về bản chất vật lí như là vật liệu gì, kích thước, cấu
tạo, số lượng, khối lượng, màu sắc, hình dạng… và những đặc điểm kĩ thuật
khác, về bản chất sinh học và tâm lí, những đặc điểm liên quan đến thị giác,
88
thính giác, có cảm giác nói chung, đến sức khỏe, thể hình và vận động, đến
các quá trình trí tuệ, xúc cảm và tính tích cực cá nhân, về bản chất xã hội,
những đặc điểm thẩm mĩ, văn hóa, đạo đức, chính trị v.v…
Bước 7: Thiết kế tổng kết và hướng dẫn học tập
- Tổng kết là những ý chủ chốt, những liên hệ cốt yếu, những sự kiện
cơ bản, những nguyên tắc và quan điểm nền tảng, những khái niệm hoặc giá
trị có tính chất công cụ cần được nhắc đến dưới hình thức cô đọng, rút gọn,
đặc biệt là những sơ đồ, mô hình, công thức hoặc các tài liệu trực quan.
- Hướng dẫn học tập gồm giao bài tập hoặc nhiệm vụ về nhà, gợi ý đọc
thêm, luyện tập bổ sung, khuyến khích tìm kiếm tư liệu và chỉ dẫn thư mục bổ
ích, nêu lên những giả thuyết hoặc luận điểm có tính vấn đề để động viên
người học suy nghĩ tiếp tục trong quá trình học tập sau bài học. Những gợi ý
nói chung nên liên hệ với bài học sau, hoặc có ý nghĩa hỗ trợ ghi nhớ, kích
thích tư duy phê phán, khuyên khích tư duy độc lập, tạo cảm xúc và bồi
dưỡng tình cảm, nâng cao nhu cầu nhận thức của người học.
Bước 8: Thiết kế môi trường học tập. Bản chất là tổ chức tất cả những
yếu tố đã thiết kế ở các bước trên thành hệ thống các tình huống vật chất mà
người dạy và người học trực tiếp tác động đến và qua đó tác động với nhau.
Các kiểu môi trường phải bao quát mục tiêu, nội dung, hoạt động, phương
tiện và nguồn lực đã thiết kế, và nó đòi hỏi những kĩ năng quản lý, giao tiếp
cụ thể của giáo viên. Có các kiểu môi trường sau:
- Giờ lên lớp với cách làm việc theo nhóm, tổ, cả lớp
- Dã ngoại - là tất cả những môi trường bên ngoài lớp học. Nó đòi hỏi
thiết kế đặc biệt về thời gian và vận động trong học tập
- Trò chơi - là môi trường mang tính chất tự do và khoáng đạt hơn rất
nhiều giờ lên lớp. Yếu tố cần chú ý ở đây là thiết kế phương tiện, đồ chơi,
kịch bản hoạt động và kĩ năng điều hành.
- Thực tiễn - là môi trường công việc thực sự như: lao động vệ sinh,
89
bảo vệ môi trường sống, giữ gìn và điểu khiển các phương tiện giao thông giúp đỡ người khuyết tật v.v…
Nếu thiết kế những yếu tố và tình huống cấu thành môi trường học tập tạo ra được hoặc kết nối được những liên hệ nhất định với kinh nghiệm cá
nhân của người học thì đó mới là thiết kế thành công. Phần 2: Thực hành: Soạn giáo án một bài học ở THPT. Gồm: Xem giáo án mẫu
Xác định quy trình soạn giáo án Soạn giáo án dạng dạng tổng quát (mô hình). Soạn giáo án cụ thể một bài dạy
Ví dụ minh họa 3.2: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
Phần 1: Lí thuyết Khái niệm: Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét,
điều tra, hoặc thử nghiệm dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương
tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Một quá trình nghiên cứu khoa học cơ bản sẽ trải qua các giai đoạn sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề nghiên cứu - Tiêu chí chọn đề tài:
- Nghiên cứu cái gì? - Mối quan tâm của ai? - Tính hữu ích? Tính cấp bách? Tính khả thi? (tham khảo ý kiến chuyên gia)
Chủ đề có mới mẻ không? (Không có khái niệm hoàn toàn mới. Phải có những đóng góp mới hay đặt lại những vấn đề hoặc đưa ra các giả thuyết mới).
Bạn có thích đề tài đó không? (đây là động lực giúp bạn vượt qua
90
những lúc khó khăn nhất). Có đủ thời gian để hoàn thành không? (Đề tài có quá rộng và vượt quá
tầm của một nghiên cứu khoa học sinh viên không?). Có các công cụ cần thiết không? (ở đây là có đủ nguồn lực cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu hay không. Ví dụ: laptop, phần mềm thống kê - biết cách sử dụng và phân tích…).
Ở giai đoạn này, sau khi xác định được đề tài, mục tiêu của cuộc nghiên
cứu, sinh viên cần làm ngay công việc xác định đối tượng nghiên cứu, thời gian, không gian và khách thể nghiên cứu.
Bước 2: Xây dựng đề cương nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu sẽ bao gồm các nội dụng chính như sau: 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu - các mô hình, nguồn số liệu dự kiến 4. Lịch trình thực hiện 5. Ý nghĩa Trong giai đoạn này, điều quan trọng nhất là thiết kế, lập kế hoạch, lên
quy trình, tiến độ thực hiện, bao gồm: những danh mục tài liệu cần tham khảo, các thông tin, dữ liệu cần thu thập, phân bổ thời gian, công việc cụ thể cho từng thành viên trong nhóm.
Hai bước đầu tiên sẽ quyết định việc bạn có tiếp tục và hoàn thành cuộc nghiên cứu hay không. Bởi lẽ, khi bạn có thể xác định đúng đề tài, các phạm vi nghiên cứu và một kế hoạch kỹ lưỡng thì chắc chắn 90% bạn sẽ đi
hết con đường. Bước 3: Thu thập, xử lý thông tin đầu vào, xây dựng bảng câu hỏi, mô hình. Bước 4: Phân tích số liệu và giải thích làm sáng tỏ các vấn đề nảy sinh
từ kết quả tổng hợp các số liệu nghiên cứu. Bước 5: Viết báo cáo. Đề xuất kiến nghị, ý kiến cá nhân Phần 2: Thực hành: Thực hiện một bài tâp nghiên cứu tìm hiểu HS và
91
hoạt động học của HS trường THPT. - Xem văn bản nghiên cứu khoa học mẫu
- Xác định quy trình nghiên cứu
- Xây dựng đề cương nghiên cứu (mô hình)
- Tiến hành nghiên cứu
- Viết kết quả nghiên cứu thành một văn bản khoa học.
Ví dụ minh họa 3.3: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng viết bảng
Phần 1: Lí thuyết
A.Chức năng sư phạm của bảng lớp 1/ Bảng là phương tiện dạy học đáp ứng kênh nhận thông tin nhìn.
+ Lời nói và bảng lớp là những phương tiện gắn chặt với nhau đã mấy
trăm năm, và tổ hợp này có thể được xem là phương tiện nghe-nhìn cổ điển
nhất trong dạy học. Trình bày bảng có ưu điểm là cho thông tin bằng kênh
nhìn, rất trực quan và biểu cảm nếu như thông tin được cấu trúc và thể hiện
tốt. Thông tin trên bảng có độ tin cậy cao hơn thông tin ở lời nói và có tác
dụng định hướng sự quan sát của học sinh nhiều hơn so với lời nói.
+ Cho đến nay, những cố gắng cải thiện chức năng sư phạm của bảng
lớp chưa cho kết luận chắc chắn. Bảng gỗ viết phấn kiểu truyền thống vẫn
được ưa chuộng nhất, tiện dụng nhất, nhưng có vấn đề về vật liệu của phấn và
màu sắc của bảng. Phấn không bụi và bảng gỗ màu xanh là giải pháp đang
được thừa nhận rộng rãi. Chữ và hình đủ rõ, gây cảm giác dịu mát và thông
thoáng, cho phép dùng được nhiều màu phấn khác nhau để tăng các kênh màu
của tài liệu, chứ không chỉ viết được phấn màu sáng như bảng đen.
+ Tuy đã xuất hiện những vật liệu và loại bảng mới như xi măng, nhựa, gỗ
ép và các vật liệu polymer, bảng từ tính, màn chiếu quang học thay bảng, nhưng
bảng gỗ truyền thống vẫn tỏ ra ưu việt hơn cả do tính năng đa dạng của nó.
2/ Bảng là loại tài liệu học tập công cộng trong đó thông tin học tập
không ở dạng cho sẵn và luôn mới mẻ, luôn biến đổi.
92
+ Đây là tính năng rất quý của bảng vì khi sử dụng bảng để thông báo,
giải thích… giáo viên buộc phải xử lý thông tin theo cấu trúc và phương thức
nhất định, không thể tuỳ tiện hay thiếu tính tổ chức như khi dùng lời nói.
+ Thông tin trên bảng không được bày sẵn trước học sinh, mà nó xuất
hiện một cách có chủ định theo tiến trình giảng dạy và học tập. Hơn nữa, nó
không hoàn toàn lặp lại tài liệu in nên có thể xem nó như thông tin đã được xử
lý hoặc được biến đổi, mang những đặc điểm mới, có sức thu hút sự chú ý của
học sinh.
3/ Tài liệu trên bảng thường ngắn gọn, khúc chiết, chặt chẽ hơn tài liệu
trong sách và lời nói.
+Tài liệu bảng hầu như không có thông tin nhiễu bởi vì giáo viên chỉ
viết bảng những nội dung cốt yếu, cô đọng, đã được chọn lọc từ tài liệu in
hoặc từ ý kiến học sinh.
+Tính khúc triết của tài liệu bảng tạo thuận lợi để học sinh ghi nhớ
nhanh và chắc chắn, dễ theo dõi bài, dễ ghi chép, ít nhầm lẫn các ký tự, con số
và thuật ngữ, có tác dụng hướng dẫn kỹ năng ghi chép và trình bày văn bản.
4/ Bảng đóng vai trò một diễn đàn giúp học sinh trao đổi và chia sẻ ý kiến.
+ Mọi học sinh đều được sử dụng phương tiện này bình đẳng như nhau,
cả về mặt công dụng lẫn thời điểm và không gian sử dụng.
+ Diễn đàn này thường xuyên thu hút học sinh chú ý vào bài học và
định hướng hoạt động của học sinh ở quy mô lớp.
B. Những quy tắc viết bảng lớp 1/ Viết cỡ chữ đủ lớn và đủ đậm nét để mọi học sinh đều thấy rõ. Nếu
nét chữ quá rối và không đều trên bảng thì tốt nhất nên dùng chữ viết in để nét
được rõ ràng.
2/ Cần viết bảng từ trái sang phải, để lề và chia cột thích hợp với mục
đích sử dụng cụ thể tương ứng với dung lượng tài liệu cần trình bày hay giải
thích trên bảng, với tính chất của nội dung.
93
3/ Nên đứng né sang bên trong khi đang viết, đang mô tả và giải thích những thông tin hoặc hình vẽ trên bảng, đồng thời tránh đứng úp hẳn mặt vào bảng và vừa viết vừa cố gắng theo dõi lớp, càng nhiều càng tốt.
4/ Chọn tư thế và vị trí đứng hợp lý để ít che khuất tầm nhìn của học
sinh nhất, thường người ta đứng nghiêng và hơi né mình khi ở bên bảng.
5/ Không nói trong lúc quay mặt vào bảng để viết. 6/ Có thể chia bảng thành hai bảng nhỏ hơn để sử dụng với những
mục đích khác nhau, tăng hiệu suất sử dụng của nó. 7/ Lựa chọn cách bố cục tài liệu bảng và cách dùng chữ, số, ký hiệu. 8/ Không viết hay vẽ dày đặc, chi chít trên bảng và trình bày cả những
thông tin vụn vặt. 9/ Có những từ, cụm từ hay thuật ngữ, địa danh… có thể viết tắt,
nhưng phải tuân thủ đúng quy định hay chuẩn, nếu không nhớ rõ phải dùng từ
điển hay văn bản để tra cứu. 10/ Tận dụng phấn màu, thước kẻ và các vật liệu khác như giấy, vải…
dán lên bảng để tăng hiệu quả minh họa, để tập trung chú ý của học sinh khi mô tả, giải thích phần tài liệu nào đó.
11/ Không lảng tránh hay tỏ ý bực bội khi học sinh phát hiện những điều viết hay vẽ sai trên bảng. Chỉ cần cám ơn, tán thành và sửa lại.
12/ Đối với học sinh nhỏ và học sinh yếu kém, cần viết bảng chân phương, câu đầy đủ, các hình vẽ thẳng nét, không gạch xóa nhằng nhịt, quá nhiều đường nét, đó là làm mẫu cho các em và cách nhắc nhở các em thường xuyên.
13/ Bố trí các phần bảng để sử dụng với những mục đích chuyên biệt: chỗ ghi bài mới, chỗ tạm vẽ hình giải thích, chỗ liệt kê tư liệu hay sự kiện minh họa, chỗ ghi bài tập về nhà…
14/ Xóa bảng ngay sau khi dùng, xóa những phần viết hay vẽ nào
không dùng đến nữa trong giờ học, giữ bảng sạch sẽ. 15/ Không để quá nhiều thì giờ trình bày bảng hay mải mê viết bảng,
vẽ hình quá lâu, làm sai lạc bầu khí hậu học tập trên lớp.
94
C. Các kiểu trình bày, mô tả, giải thích thông tin trên bảng
Ví dụ Kiểu Tác dụng
Kiểu đồ họa + Để trình bày thông tin 3 chiều
thành 2 chiều.
+ Hỗ trợ tưởng tượng không gian
+ Mô tả những quá trình động.
Kiểu biểu đồ
+ Cho thấy sự diễn biến của phát
triển và tiến trình của sự vật.
+ Tổng kết thông tin phức tạp.
Kiểu chương trình hóa
Có Không + Mô tả những quy trình, thủ tục
chi tiết hóa, các bước.
+ Giải thích sự phân hóa, cách thức
Có Không Có Không tách ra các quyết định thành các
những bộ phận nhỏ hơn.
c k c k c k c k
Kiểu lược đồ
Các loại động vật + Phác họa khái niệm, sự vật phức
tạp hay tư tưởng nào đấy.
+ Minh họa những khái niệm bằng
Gia súc Hoang dại các thành tố, items cụ thể.
+ Giải thích cấu tạo hay tổ chức
của sự vật, thiết bị, phạm trù.
+ Phân loại, hệ thống hóa bài,
Gà Chó Bò Mèo Chó sói Hổ ôn tập tài liệu.
95
+ Minh họa cấu tạo, cấu trúc, tư
Kiểu phân tích tưởng, khái niệm.
hay tổng hợp + Mô tả động thái, tiến trình mở
rộng, phát triển sự vật.
+ Giải thích quá trình thay đổi,
Hoạt Kinh Giá liên hệ nhân quả, phụ thuộc.
động nghiệm trị
Kiểu chiến lược
2000 2010 2020 + Giải thích tiến độ, mục tiêu bộ
phận và mục tiêu cuối cùng.
+ Phác họa đường lối, chiến lược,
tư tưởng, giải pháp nào đấy.
Phổ cập Phổ cập Phổ cập + Mô tả cấu trúc thứ bậc, giai đoạn
tiểu học TH cơ sở TH phổ thông của quá trình nhất định.
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa + Giải thích các liên hệ biện chứng
các quan hệ giữa những thành tố
Bắt đầu Đẩy mạnh Cơ bản hoàn thành hay giai đoạn khác nhau.
Hậu quả + Dịch bệnh. + Tóm tắt, tổng hợp số liệu, dữ liệu
của sự ô + Nóng lên Kiểu thông + Phân tích các nhân tố thành phần
nhiễm + Bão lụt tin hay liệt + Nhấn mạnh nội dung, yếu tố, hay
môi trường + Hỏa hoạn kê, sưu tập khoản mục trong tài liệu.
Còn có rất nhiều cách trình bày số liệu, dữ liệu và thông tin khác trên
bảng, bằng đồ thị, biểu đồ, các hình vẽ logic hoặc nghệ thuật tuỳ theo tính
chất của tài liệu và thông tin học tập. Với các số liệu nên dùng bảng có những
bố cục và ma trận.
96
Phần 2: Thực hành:
- Dự giờ dạy học ở trường THPT, quan sát hoạt động viết bảng của
giáo viên.
- Đưa ra những nhận định về hình thức, nội dung trình bày bảng
- Thực hành luyện viết bảng.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để biện pháp 1 được khả thi và hiệu quả, đòi hỏi sự hợp tác và ủng hộ
tích cực của nhà trường THPT thực tập trong việc tạo điều kiện cho sinh viên
dự giờ, sắp xếp bố trí phòng chức năng cho sinh viên luyện tập, sẵn sàng giải
đáp, tháo gỡ những khó khăn cho sinh viên trong thời gian TTSP tại trường.
Sinh viên TTSP càng tích cực chủ động thì thành tích rèn luyện càng cao
3.2.2. Biện pháp 2. Đa dạng hóa phương pháp, con đường rèn luyện
kĩ năng dạy học cho sinh viên
3.2.2.1. Mục tiêu
Nhằm tạo ra nhiều nhất các cơ hội học tập và phát triển cho sinh viên
trong quá trình TTSP. Đa dạng hóa phương pháp, con đường rèn luyện kĩ
năng còn giúp sinh viên tích cực hơn và thành tích học tập cao hơn
3.2.2.2. Cách thực hiện
1). Linh hoạt phương án rèn luyện theo nội dung
Nội dung rèn luyện các kĩ năng cần tổ chức bằng nhiều phương án giúp
sinh viên một mặt có nhiều cơ hội học tập thuận lợi hơn, mặt khác sinh viên
cũng nhận thấy rõ có nhiều con đường để thực hiện những nhiệm vụ học tập.
Dựa vào nội dung các kĩ năng dạy học giảng viên có thể lựa chọn các phương
án sau:
Phương án 1. Rèn luyện theo dạng thực hiện các bài tập nghiên cứu
khoa học. Phương án này thực hiện khi sinh viên thực tập các kĩ năng thuộc
nhóm những kĩ năng nghiên cứu người học và việc học.
97
Phương án 2. Rèn luyện theo dạng thực hiện các dự án nhỏ. Phương án
này thực hiện khi sinh viên thực tập các kĩ năng thuộc nhóm những kĩ năng
lãnh đạo và quản lí người học và việc học.
Phương án 3. Rèn luyện theo dạng thực hiện các bài tập thiết kế.
Phương án này thực hiện khi sinh viên thực tập các kĩ năng thuộc nhóm
những kĩ năng thiết kế dạy học và giáo dục.
Phương án 4. Rèn luyện theo dạng thực hiện các hoạt động giáo dục.
Phương án này thực hiện khi sinh viên thực tập các kĩ năng thuộc nhóm
những kĩ năng tác nghiệp.
Ví dụ 3.4: Chuyên đề rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học rèn luyện theo
dạng thực hiện các bài tập thiết kế, chuyên đề rèn luyện kĩ năng nghiên cứu
rèn luyện theo dạng thực hiện các bài tập nghiên cứu, chuyên đề rèn luyện kĩ
năng viết bảng rèn luyện theo dạng thực hiện các hoạt động giáo dục
2). Linh hoạt phương án rèn luyện theo phương tiện dạy học
Dựa vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phổ thông mà đoàn
giáo sinh đến thực tập cũng như tình hình PTDH của nhà trường, giảng viên
hướng dẫn dự báo trước những thay đổi có thể xẩy ra làm cơ sở để xác định
trước các phương án làm mẫu và luyện tập tương ứng.
a. Linh hoạt phương án làm mẫu
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất sẵn có hiện tại của mỗi nhà trường
THPT, giáo viên có thể xác định các phương án làm mẫu sau:
Phương án 1. Làm mẫu toàn đoàn, giảng viên hướng dẫn thao tác mẫu
quy trình thực tập cho toàn đoàn quan sát. Phương án này tiến hành được khi
nhà trường THPT có phòng học với sức chứa lớn, đảm bảo chứa đủ cả đoàn
TTSP và vật làm mẫu, mà vật làm mẫu ở đây rất nhiều khả năng là một lớp
học sinh THPT, dễ quan sát hoặc giảng viên sử dụng công nghệ thông tin để
minh họa các thao tác mẫu
98
Phương án 2. Làm mẫu theo nhóm chuyên môn, giảng viên hướng dẫn
thực hiện thao tác mẫu quy trình thực tập cho từng nhóm sinh viên. Phương
án này được lựa chọn khi trường THPT không có phòng học sức chứa lớn,
giúp sinh viên rèn luyện các kĩ năng dạy học gắn liền với đặc thù môn học
b. Linh hoạt phương án luyện tập
Trong hoạt động tiền trạm, giảng viên đã tìm hiểu và dự báo trước tình
hình cơ sở vật chất, PTDH của nhà trường THPT để từ đó giảng viên lựa chọn
để xác định trước các phương án luyện tập sau:
Phương án 1. Luyện tập theo thứ tự. Phương án này phù hợp cho tất cả
các nội dung thực tập với điều kiện mỗi bài thực tập có số lượng PTDH hỗ trợ
phù hợp với số lượng sinh viên trong đoàn cùng tham gia. Cả đoàn được
giảng viên tổ chức rèn luyện thứ tự cùng một nội dung giống nhau tại cùng
một thời điểm diễn ra hoạt động rèn luyện.
Phương án 2.Luyện tập ngẫu nhiên, là việc sinh viên rèn luyện các kĩ
năng dạy học không theo thứ tự, các nhóm khác nhau có thể rèn luyện các kĩ
năng khác nhau trong cùng một thời điểm thực tập. Sau khi cá nhân hoặc
nhóm sinh viên rèn luyện xong kĩ năng này thì họ ngẫu nhiên chuyển sang rèn
luyện kĩ năng khác. Phương án này được lựa chọn khi quá trình thực tập mang
tính đặc thù của từng chuyên ngành hoặc điều kiện cơ sở vật chất, PTDH
không đáp ứng được với số lượng sinh viên TTSP.
3). Linh hoạt phương án rèn luyện theo trình độ của sinh viên.
Tiến trình rèn luyện của sinh viên được thực hiện qua các giai đoạn
- Bước 1: Lĩnh hội lí luận về kĩ năng cần thực tập để hình thành kinh
nghiệm đầu tiên.
- Bước 2: Quan sát sản phẩm, liên hệ với kinh nghiệm vừa được hình
thành để hình dung quy trình thực tập
- Bước 3: Quan sát thao tác mẫu.
99
- Bước 4: Thực hành luyện tập theo mẫu trên mô hình giả định để củng
cố quy trình rèn luyện
- Bước 5: Thực hành luyện tập trên đối tượng thực, trong các điều kiện
khác nhau để củng cố vững chắc và phát triển vận dụng linh hoạt, từ đó hình
thành kinh nghiệm mới.
Mặc dù tiến trình rèn luyện được tiến hành theo 5 bước nhưng khi đi
TTSP là sinh viên đã được học lí luận dạy học cho nên không phải tất cả sinh
viên đều cần trải qua thứ tự cả 5 bước rèn luyện mà có thể bỏ qua một số
bước không cần thiết nếu trong kinh nghiệm của họ đã qua những bước đó.
Tùy thuộc vào kết quả phân nhóm trình độ của sinh viên, giảng viên có thể
lựa chọn các phương án thực hiện tiến độ tương ứng như sau:
Phương án 1. Đối với sinh viên chưa nắm vững lí thuyết, chưa liên hệ
được với thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế thì tiến trình học tập
của họ được thực hiện theo trình tự sau: Bắt đầu ở bước 1 - bước 2 - bước 3 -
bước 4 và kết thúc ở bước 5.
Phương án 2. Đối với sinh viên đã nắm vững lý thuyết nhưng chưa có
kinh nghiệm thực tiễn dạy học thì tiến trình học tập của họ có thể được thực
hiện bắt đầu từ bước 2 hoặc bước 3 - bước 4 và kết thúc ở bước 5
Phương án 3. Đối với sinh viên đã nắm kiến thức lí luận, có liên hệ
được nhiều với thực tiễn dạy học thì trình tự dạy học có thể bắt đầu từ bước 3
hoặc bước 4 và kết thúc ở bước 5, thậm chí có thể chỉ diễn ra ở bước 5
4). Linh hoạt phương án rèn luyện theo phong cách học tập của
sinh viên.
Trong quá trình học tập, sinh viên có thể lĩnh hội kiến thức bằng nhiều
con đường khác nhau. Nhưng để chuyển hóa kiến thức đó thành kinh nghiệm
bản thân thì bắt buộc họ phải rèn luyện tích cực. Do đó, các PADH phù hợp
được lựa chọn theo PCHT thuộc nhóm 3 (Khái quát hóa trừu tượng + thực
100
hành tích cực) và nhóm 4 (Kinh nghiệm cụ thể + thực hành tích cực) trong
cách phân loại của Kolb (1984).
Phương án 1. Sinh viên có PCHT thuộc nhóm 3
(1) Giảng viên trình bày các kiến thức lý thuyết của bài thực hành,
minh họa ứng dụng liên quan đến nội dung học tập; sinh viên tiếp thu theo kế
hoạch của giảng viên để hình thành kinh nghiệm ban đầu.
(2) Giảng viên sử dụng hình ảnh, vật thật (giáo án, kế hoạch dạy học,
đề tài…) đã được chuẩn bị sẵn để minh họa cho sản phẩm hoặc kết quả thực
hành mà sinh viên sẽ làm; sinh viên quan sát theo hướng dẫn của giảng viên
và liên tưởng đến kinh nghiệm vừa được hình thành để nắm vững quy trình
thực hành.
(3) Giảng viên làm mẫu và phân tích quy trình thực hành; sinh viên
quan sát và làm theo các thao tác mẫu để củng cố quy trình thực hành, từ đó
hình thành kỹ năng ban đầu.
(4) Giảng viên tổ chức cho sinh viên luyện tập theo quy trình; sinh viên
luyện tập theo kế hoạch của giảng viên và quy trình thực hành để củng cố vững
chắc kiến thức và phát triển kỹ năng, từ đó hình thành kinh nghiệm mới.
Phương án 2. Sinh viên có PCHT thuộc nhóm 4
(1) Giảng viên đặt ra nhiệm vụ thực hành cụ thể; dựa trên kinh nghiệm
đã có của bản thân, sinh viên tự tìm kiếm các kiến thức lý thuyết của bài thực
hành để hình thành kinh nghiệm ban đầu về nội dung thực hành.
(2) Từ hình ảnh, vật thật hay mô hình dùng để minh họa sản phẩm
hoặc kết quả thực hành; sinh viên chủ động quan sát và liên tưởng đến kinh
nghiệm vừa được hình thành, từ đó chủ động xây dựng quy trình thực hành
dựa trên kinh nghiệm đó.
(3) Sinh viên chủ động yêu cầu giảng viên kiểm tra quy trình và làm
mẫu một số thao tác khó hay quan trọng trong quy trình, từ đó củng cố quy
trình và hình thành kỹ năng ban đầu
101
(4) Sinh viên chủ động luyện tập tích cực theo nhiệm vụ được giao
dưới sự kiểm soát của giảng viên để củng cố vững chắc kiến thức và phát
triển kỹ năng, từ đó hình thành kinh nghiệm mới.
Tùy theo kết quả thực tế về phân nhóm PCHT của sinh viên trong đoàn
TTSP, giảng viên lựa chọn PADH phù hợp. Đối với sinh viên có PCHT thuộc
nhóm 3 thì tiến trình học tập theo phương án 1. Ngược lại, sinh viên có PCHT
thuộc nhóm 4 thì tiến trình học tập theo phương án 2.
5). Linh hoạt phương án kiểm tra, đánh giá
Việc đánh giá kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học của sinh viên cần
thông qua nhiều kênh như giảng viên đánh giá, sinh viên tự đánh giá hoặc
sinh viên đánh giá lẫn nhau. Trong kiểm tra, đánh giá cũng cần linh hoạt các
phương án:
Phương án 1: Đánh giá theo nhóm nếu là sản phẩm của cả nhóm, có
bình chọn cá nhân có đóng góp nổi bật để cộng thêm điểm.
Phương án 2: Đánh giá theo sản phẩm của cá nhân.
Tùy theo điều kiện rèn luyện ở trường TTSP mà có thể chọn đánh giá:
Phương án 1: Đánh giá kĩ năng qua sản phẩm rèn luyện kĩ năng nếu
quá trình rèn luyện đó kéo dài và việc thực hiện các thao tác diễn ra trong
nhiều không gian khác nhau.
Ví dụ 3.5: Đánh giá kĩ năng nghiên cứu tìm hiểu trường THPT thì cần
đánh giá qua sản phẩm là văn bản ghi lại công trình nghiên cứu, hay đánh giá kĩ
năng thiết kế bài học thì cần đánh giá thông qua giáo án dạy học của sinh viên.
Phương án 2: Đánh giá kĩ năng qua quan sát sinh viên thực hành kĩ năng
đó nếu việc thực hiện kĩ năng không mất nhiều thời gian và trong một không
gian tương đối hẹp như trong phòng học, trong khuôn viên nhà trường THPT.
Ví dụ 3.6: Đánh giá kĩ năng viết bảng hay kĩ năng giao tiếp với học sinh
trên lớp thì cần thông qua việc quan sát hoạt động thực tiễn của sinh viên.
102
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhằm đảm bảo tính khách quan, sự công bằng và kích thích tính tích
cực độc lập, sáng tạo của sinh viên trong quá trình rèn luyện kĩ năng dạy học
ở trường THPT thì việc đánh giá cần công khai cách đánh giá, các tiêu chí
đánh giá, thang điểm và xếp loại trong đánh giá. Trong các tiêu chí đánh giá
cần bổ sung các điểm khen thưởng cho những cá nhân, hoặc nhóm có những
thành tích cao, có thái độ xây dựng tập thể lành mạnh. Việc công khai các tiêu
chí và thang điểm trong đánh giá giúp sinh viên có thể tự đánh giá được hoạt
động của mình để có những định hướng, điều khiển, điều chỉnh kịp thời và có
cơ sở để phấn đấu đạt thành tích cao nhất trong khả năng và điều kiện cá nhân
sinh viên.
Ví dụ 3.7: Sau khi định hạn thời gian thu sản phẩm để đánh giá, có thể
đưa ra chính sách ai nộp bài sớm, chất lượng bài đạt loại khá trở lên thì được
cộng thêm điểm, ngược lại nếu ai nộp bài chậm mỗi ngày sẽ bị trừ một điểm.
Nếu nộp bài sớm mà chất lượng thực của bài chỉ đạt trung bình trở xuống thì
không có điểm thưởng vì đây là những bài cẩu thả, thiếu sự đầu tư, công sức.
3.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng môi trường TTSP linh hoạt
3.2.3.1. Mục tiêu
Nhằm hỗ trợ sinh viên TTSP có chất lượng cũng như thực hiện có hiệu
quả trong rèn luyện kĩ năng dạy học qua hoạt động TTSP, sinh viên có thể
linh hoạt chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch nhóm. Cần xây dựng
một môi trường học tập linh hoạt tại chính các trường THPT thực hành. Môi
trường đây có thể hiểu là những yếu tố về không gian, thời gian TTSP. Để tạo
nên tính mở, tính tự do của môi trường TTSP, cần chỉ ra phần “cứng” - phần
tối thiểu mà sinh viên cần đạt, chỉ ra phần “mềm” là phần mà sinh viên có thể
lập kế hoạch vận dụng sáng tạo nó theo cách riêng của bản thân, theo điều
kiện riêng…
103
Không gian TTSP đối với mỗi sinh viên không chỉ là trong nhà trường
THPT thực hành mà bao gồm cả điều kiện sinh hoạt cá nhân như nơi ăn,
chốn ở, địa phương sở tại mà nhà trường THPT đóng trên đó gắn với hoạt
động sống của học sinh, của giáo viên, các cán bộ nhà trường và cả nhân dân
địa phương.
Thời gian TTSP là toàn bộ quãng thời gian 8 tuần gắn với sinh hoạt của
sinh viên trong đó.
3.2.3.2. Nội dung
1). Thiết kế lịch trình TTSP
2). Cung cấp đầy đủ các tài liệu, mẫu, biểu về các sản phẩm và yêu cầu
về sản phẩm; các nội quy, quy định của nhà trường, của hoạt động TTSP.
3.2.3.3. Cách thực hiện
1). Thiết kế lịch trình TTSP
Nhằm hỗ trợ sinh viên TTSP có chất lượng cũng như thực hiện có hiệu
quả tiếp cận linh hoạt trong rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên qua hoạt
động TTSP. Cần xây dựng một môi trường học tập linh hoạt tại chính các
trường THPT thực hành. Cụ thể xây dựng một kế hoạch hay lịch trình của
toàn đoàn cụ thể, rõ ràng để sinh viên có thể linh hoạt chủ động xây dựng kế
hoạch cá nhân, kế hoạch nhóm dựa trên kế hoạch toàn đoàn. Việc đưa ra một
lịch trình ngay từ đầu là để xác định “phần cứng” của chương trình TTSP. Kế
hoạch này cần thống nhất với nhà trường THPT để nhà trường cũng có kế
hoạch chuẩn bị chu đáo cho sinh viên.
Trên cơ sở thực tế hướng dẫn thực hành sư phạm nhiều năm chúng tôi
đã rút kinh nghiệm và xây dựng được một lịch trình khá hợp lý như sau:
Đầu tuần 1: Ra mắt trường THPT
Cuối tuần 4: Sơ kết toàn đoàn, báo cáo tiến độ và rút kinh nghiệm
Cuối tuần 8: Tổng kết toàn đoàn
104
Các ngày trong tuần
15 phút đầu giờ, sinh hoạt lớp cuối tuần, hoạt động ngoài giờ lên lớp:
sinh viên tham gia với lớp chủ nhiệm
Tiết 1: Sinh hoạt đoàn: phổ biến chủ trương đường lối hoạt động của
đoàn, góp ý, bàn bạc, trao đổi những ý kiến nhằm điểu chỉnh hoạt động
đoàn TTSP cho phù hợp với tình hình hiện trạng của trường THPT, trao
đổi kinh nghiệm giáo dục, dạy học giữa các nhóm với nhau, giữa các cá
nhân với nhau.
Tiết 2: Sinh viên được chọn dự giờ ở 1 lớp bất kỳ trong trường đang
thực tập. Điều này đồng nghĩa với việc tất cả các giáo viên phổ thông có tiết 2
ở tất cả các ngày trong thời gian sinh viên TTSP đều cần chuẩn bị sẵn sàng
đón tiếp sinh viên vào dự giờ nếu được các em chọn. Tránh trường hợp sinh
viên phải bị động, mất thời gian, công sức đi xin giáo viên để được dự giờ mà
đôi khi vẫn bị từ chối vì nhiều lí do không đáng có. Để thực hiện có hiệu quả
việc này, ngay từ khâu tiền trạm, giảng viên cần thống nhất với ban chỉ đạo
TTSP tại trường THPT và có thông báo chính thức đến giáo viên toàn trường.
Làm được điều này giúp sinh viên có thể linh hoạt lựa chọn môn học mình
muốn dự, lớp học mình muốn tìm hiểu, giáo viên mình muốn học hỏi và chủ
động về mặt thời gian cho công việc.
Như vậy, tiết 3,4,5 + buổi chiều + buổi tối là thời gian dành cho hoạt
động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ.
Những thời lượng dành cho hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhỏ
chính là lúc sinh viên hoặc nhóm sinh viên có thể chủ động linh hoạt tự thiết
kế các hoạt động TTSP phù hợp với điều kiện cá nhân của họ, Và họ cũng học
được cách linh hoạt các phương án cá nhân thay đổi tuy theo những biến động
liên quan trong môi trường cá nhân đó.
2). Cung cấp đầy đủ các tài liệu, mẫu, biểu về các sản phẩm (Phụ lục).
105
Các sản phẩm sinh viên phải có trong TTSP gồm: Kế hoạch chủ nhiệm
lớp, giáo án, bài tập nghiên cứu tìm hiểu trường THPT, nhật kí thực tập, kế
hoạch dạy học, phiếu đánh giá giờ dạy.
Ngoài việc cung cấp các mẫu sản phẩm thì cần nêu yêu cầu của sư
phạm, chỉ ra các mức độ của sản phẩm và tiêu chí đánh giá các sản phẩm đó.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt biện pháp này cần có sự đồng thuận, nhất trí cao với
ban giám hiệu. Đề nghị và thống nhất với nhà trường THPT là vào tiết 2 của
tất cả các ngày học trong tuần, sinh viên được dự giờ mà không phải xin phép
từ trước. Về phía giáo viên của trường THPT có tiết 2 trong thời gian TTSP
luôn sẵn sàng đón sinh viên vào dự giờ học tập, tìm hiểu.
Các mẫu sản phẩm cần có sự thống nhất với giáo viên hướng dẫn ở
trường TTSP trước khi cung cấp cho sinh viên để tránh cho sinh viên sự bối
rối khi không biết là nên theo mẫu của trường Đại học hay của trường THPT.
Lưu ý là vẫn tôn trọng mẫu của trường phổ thông.
3.2.4. Biện pháp 4. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ sinh viên
rèn luyện kĩ năng dạy học trước và trong TTSP
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology - ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật
hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị,
xã hội khác. Trong giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các môn học
tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lựơng giáo dục
tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. ICT đã ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục
và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp DH (PPDH), đang tạo ra
những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng
này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
106
Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau
Như vậy, nếu ứng dụng hiệu quả CNTT vào TTSP thì môi trường
TTSP của sinh viên không chỉ gói gọn trong nhà trường THPT nữa mà nó mở
rộng ra là mọi lúc, mọi nơi và mọi người đều có thể tham gia.
3.2.4.1. Mục tiêu
Nhằm cung cấp thông tin một cách nhanh nhất đến sinh viên trong mọi
không gian, thời gian về những biến động, những thay đổi trong quá trình
TTSP, những cách tháo gỡ khó khăn, chia sẻ những kinh nghiệm hoạt động
hiệu quả giúp sinh viên điều chỉnh kế hoạch kịp thời, hạn chế những sai sót,
bế tắc làm giảm chất lượng học tập của sinh viên.
3.2.4.2. Nội dung
1). Giao diện trực tuyến: sinh viên - giảng viên, sinh viên -sinh viên,
sinh viên - học sinh, sinh viên - giáo viên THPT.
2). Xây dựng môi trường thực tập sư phạm ảo
3). Xây dựng phòng multimedia
3.2.4.3. Cách thực hiện
1). Ở trường THPT thực tập việc thiết lập các giao diện trực tuyến
giữa sinh viên - giảng viên, sinh viên -sinh viên hay sinh viên - học sinh
và môi trường TTSP ảo có thể thực hiện khá dễ dàng nhờ các phần mềm
ứng dụng như facebook, email hoặc zalo. Ở các phần mềm này có các
chức năng cài đặt giới hạn đối tượng tham gia, hoặc không giới hạn. Ta có
thể công khai hoặc không công khai các thông tin trao đổi ra ngoài nhóm
tùy theo tình hình, tính chất công việc bằng các tiện ích của các phần
mềm ứng dụng này. Thông tin trao đổi trên các phần mềm ứng dụng này
107
cũng vô cùng phong phú, nó có thể là một cuộc trò chuyện, hỏi đáp, có
thể là những hình ảnh, những video clip hay có thể là một bài viết có ích
cho hoạt động nhóm hoặc cá nhân. Đặc biệt những phần mềm ứng dụng
này rất dễ sử dụng trên điện thoại di đông, ipad hoặc máy tính xách tay,
do đó phương tiện, công cụ để sử dụng tốt các giao diện trực tuyến này
không khó để đáp ứng.
Việc trao đổi thông tin trực tuyến kiểu này sẽ được sinh viên thực hiện
nghiêm túc, tích cực nếu có chính sách thưởng điểm cho những ý kiến đóng
góp, xây dựng hữu ích cho cộng đồng, nhóm.
2) Xây dựng phòng Multimedia với các thiết bị nghe, nhìn hiện đại
phục vụ sinh viên trong các hoạt động như luyện âm, tập trình bày bảng, tập
sử dụng các phần mềm dạy học, các thủ thuât, kĩ thuật dạy học.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Khi lựa chọn sinh viên để thành lập nhóm (nhóm cùng lớp chủ nhiệm,
nhóm cùng tổ chuyên môn hay nhóm cùng ở trọ trong một nhà dân) cần sắp
xếp cho tối thiểu có một sinh viên có điện thoại di động thông minh
(smartphone) vào nhóm để sinh viên có thể chia sẻ thông tin một cách thuận
tiện nhất trong mọi điều kiện về không gian và thời gian.
Ví dụ 3.8: Khi TTSP ở trường THPT, sinh viên được giáo viên THPT
hướng dẫn soạn giáo án, nhưng mẫu giáo án của trường THPT không giống
với giáo án mẫu ở trường đại học. Sinh viên có thể đưa vấn đề này lên diễn
đàn trực tuyến xin trợ giúp. Nếu trong chế độ “people”, sinh viên đó có thể
nhận được sự tư vấn của rất nhiều đối tượng, có thể là bạn học, bạn cùng
đoàn/nhóm TTSP, giảng viên trường đại học, của sinh viên khóa trước đã
từng đi TTSP tại trường THPT này… Tuy nhiên có những thắc mắc mang
tính bảo mật thì sinh viên có thể giới hạn đối tượng trao đổi thông tin bằng
các tiện ích cài đặt từ tài khoản cá nhân mình.
108
3.2.5. Ví dụ minh họa 3.9
Vận dụng các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học qua TTSP theo tiếp
cận linh hoạt vào rèn luyện kĩ năng viết bảng cho sinh viên được tiến hành
như sau:
Biện pháp 1. Chúng tôi thiết kế chuyên đề kĩ năng viết bảng như ví dụ
minh họa 3.3.
Biện pháp 2: Lựa chọn linh hoạt các phương án rèn luyện kĩ năng
viết bảng
+ Linh hoạt phương án rèn luyện theo nội dung
Căn cứ vào nội dung rèn luyện các kĩ năng viết bảng, có thể thực hiện
trong không gian của một phòng học với những phương tiện đơn giản nên ta
chọn phương án 2, rèn luyện theo dạng thực hiện hoạt động viết bảng
3.2.5.1. Linh hoạt phương án rèn luyện theo phương tiện dạy học
Dựa vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường phổ thông mà đoàn
sinh viên đến thực tập cũng như tình hình PTDH của nhà trường, giảng viên
hướng dẫn dự báo trước những thay đổi có thể xẩy ra làm cơ sở để xác định
trước các phương án làm mẫu và luyện tập tương ứng.
a. Linh hoạt phương án làm mẫu
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất sẵn có hiện tại của mỗi nhà trường
THPT, giáo viên có thể xác định các phương án làm mẫu sau:
Phương án 1. Làm mẫu toàn đoàn, giảng viên hướng dẫn thao tác mẫu
quy trình viết bảng cho toàn đoàn quan sát. Phương án này tiến hành được khi
nhà trường THPT có phòng học với sức chứa lớn, đảm bảo chứa đủ cả đoàn
TTSP và vật làm mẫu, dễ quan sát hoặc giảng viên sử dụng công nghệ thông
tin để minh họa các thao tác mẫu
Phương án 2. Làm mẫu theo nhóm chuyên môn, giảng viên hướng dẫn
thực hiện thao tác mẫu quy trình thực tập cho từng nhóm sinh viên. Phương
109
án này được lựa chọn khi trường THPT không có phòng học sức chứa lớn,
giúp sinh viên rèn luyện các kĩ năng viết bảng gắn liền với đặc thù môn học.
b. Linh hoạt phương án luyện tập
Trong hoạt động tiền trạm, giảng viên đã tìm hiểu và dự báo trước tình
hình cơ sở vật chất, PTDH của nhà trường THPT để từ đó giảng viên lựa chọn
để xác định trước các phương án luyện tập sau:
Phương án 1. Luyện tập theo thứ tự các bước. Phương án này phù hợp
cho tất cả các nội dung thực tập với điều kiện mỗi bài thực tập có số lượng
PTDH hỗ trợ phù hợp với số lượng sinh viên trong đoàn cùng tham gia. Cả
đoàn được giảng viên tổ chức rèn luyện thứ tự cùng một nội dung giống nhau
tại cùng một thời điểm diễn ra hoạt động rèn luyện.
Phương án 2. Luyện tập ngẫu nhiên, là việc cả đoàn sinh viên rèn
luyện kĩ năng viết bảng không theo thứ tự các bước, các nhóm khác nhau có
thể rèn luyện các bước khác nhau trong cùng một thời điểm thực tập. Sau khi
cá nhân hoặc nhóm sinh viên rèn luyện xong bước này thì họ liền chuyển sang
rèn luyện bước tiếp theo. Phương án này được lựa chọn khi quá trình thực tập
mang tính đặc thù của từng chuyên ngành hoặc điều kiện cơ sở vật chất,
PTDH không đáp ứng được với số lượng sinh viên TTSP.
3.2.5.2. Linh hoạt phương án rèn luyện theo trình độ của sinh viên.
Tiến trình rèn luyện của sinh viên được thực hiện qua các giai đoạn
- Bước 1: Lĩnh hội lí luận về kĩ năng viết bảng để hình thành kinh
nghiệm đầu tiên.
- Bước 2: Quan sát bảng mẫu, liên hệ với kinh nghiệm vừa được hình
thành để hình dung quy trình thực tập
- Bước 3: Quan sát thao tác mẫu.
- Bước 4: Thực hành luyện tập theo mẫu trên mô hình giả định để củng
cố quy trình rèn luyện. Sinh viên tưởng tượng về một tình huống bài học giả
110
định để tiến hành luyện tập, hoặc giảng viên đưa ra các tình huống để sinh
viên luyện tập. Ví dụ: để mô tả mối quan hệ phụ thuộc các thành tố với nhau
ta nên chọn cách trình bày nào?
- Bước 5: Thực hành luyện tập trên đối tượng thực, trong các điều kiện
khác nhau để củng cố vững chắc và phát triển vận dụng linh hoạt, từ đó hình
thành kinh nghiệm mới. Sinh viên được giao lựa chọn một bài học và thực
hiện trình bày bài học đó lên bảng
Mặc dù tiến trình rèn luyện được tiến hành theo 5 bước nhưng khi đi
TTSP là sinh viên đã được học các học phần về nghiệp vụ sư phạm rồi, thậm
chí có sinh viên đã từng đi dạy thêm, làm gia sư… cho nên không phải tất cả
sinh viên đều cần trải qua thứ tự cả 5 bước rèn luyện mà có thể bỏ qua một số
bước không cần thiết nếu trong kinh nghiệm của họ đã qua những bước đó.
Tùy thuộc vào kết quả phân nhóm trình độ của sinh viên, giảng viên có thể
lựa chọn các phương án thực hiện tiến độ tương ứng như sau:
Phương án 1. Đối với sinh viên chưa nắm vững lí thuyết, chưa liên hệ
được với thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế thì tiến trình học tập
của họ được thực hiện theo trình tự sau: Bắt đầu ở bước 1 - bước 2 - bước 3 -
bước 4 và kết thúc ở bước 5.
Phương án 2. Đối với sinh viên đã nắm vững lý thuyết nhưng chưa có
kinh nghiệm thực hành viết bảng thì tiến trình học tập của họ có thể được thực
hiện bắt đầu từ bước 2 hoặc bước 3 - bước 4 và kết thúc ở bước 5
Phương án 3. Đối với sinh viên đã nắm kiến thức lí luận, có ít kinh
nghiệm viết bảng thì trình tự rèn luyện có thể bắt đầu từ bước 3 hoặc bước 4
và kết thúc ở bước 5, thậm chí có thể chỉ diễn ra ở bước 5
3.2.5.3. Linh hoạt phương án rèn luyện theo phong cách học tập của sinh viên
Trong quá trình học tập, sinh viên có thể lĩnh hội kiến thức bằng nhiều
con đường khác nhau. Nhưng để chuyển hóa kiến thức đó thành kinh nghiệm
111
bản thân thì bắt buộc họ phải rèn luyện tích cực. Do đó, các PADH phù hợp
được lựa chọn theo PCHT thuộc nhóm 3 (Khái quát hóa trừu tượng + thực
hành tích cực) và nhóm 4 (Kinh nghiệm cụ thể + thực hành tích cực) trong
cách phân loại của Kolb (1984).
Phương án 1. Sinh viên có PCHT thuộc nhóm 3
(1) Giảng viên trình bày các kiến thức lý thuyết về kĩ năng viết bảng,
minh họa ứng dụng liên quan đến nội dung học tập; sinh viên tiếp thu theo kế
hoạch của giảng viên để hình thành kinh nghiệm ban đầu.
(2) Giảng viên sử dụng hình ảnh đã được chuẩn bị sẵn về các cách trình
bày bảng cho sinh viên xem, để minh họa cho sản phẩm hoặc kết quả thực hành
viết bảng mà sinh viên sẽ làm; sinh viên quan sát theo hướng dẫn của giảng
viên và liên tưởng đến kinh nghiệm vừa được hình thành để nắm vững quy
trình thực hành vận dụng vào đặc thù môn học mà mình sẽ đảm nhiệm.
(3) Giảng viên làm mẫu và phân tích quy trình thực hành viết bảng;
sinh viên quan sát và làm theo các thao tác mẫu trên giấy để củng cố quy trình
thực hành, từ đó hình thành kỹ năng ban đầu.
(4) Giảng viên tổ chức cho sinh viên luyện tập theo quy trình trên
bảng, phấn thật; sinh viên luyện tập theo kế hoạch của giảng viên và quy trình
thực hành để củng cố vững chắc kiến thức và phát triển kỹ năng viết bảng, từ
đó hình thành kinh nghiệm mới.
Phương án 2. Sinh viên có PCHT thuộc nhóm 4
(1) Giảng viên đặt ra nhiệm vụ thực hành cụ thể; Trình bày các quy tắc
trình bày bảng trong dạy học. Dựa trên kinh nghiệm đã có của bản thân, sinh
viên tự tìm kiếm các kiến thức lý thuyết của bài thực hành để hình thành kinh
nghiệm ban đầu về nội dung thực hành.
(2) Từ hình ảnh dùng để minh họa sản phẩm trình bày bảng hoặc kết
quả thực hành; sinh viên chủ động quan sát và liên tưởng đến kinh nghiệm
112
vừa được hình thành, từ đó chủ động xây dựng quy trình thực hành kĩ năng
viết bảng dựa trên kinh nghiệm đó.
(3) Sinh viên chủ động yêu cầu giảng viên kiểm tra quy trình và làm
mẫu một số thao tác khó hay quan trọng trong quy trình, ví dụ làm sao để viết
bảng không bị ngoằn ngoèo không thẳng hàng…, từ đó củng cố quy trình và
hình thành kỹ năng ban đầu
(4) Sinh viên chủ động luyện tập tích cực theo nhiệm vụ được giao
dưới sự kiểm soát của giảng viên để củng cố vững chắc kiến thức và phát
triển kỹ năng, từ đó hình thành kinh nghiệm mới.
Tùy theo kết quả thực tế về phân nhóm PCHT của sinh viên trong đoàn
TTSP, giảng viên lựa chọn PADH phù hợp. Đối với sinh viên có PCHT thuộc
nhóm 3 thì tiến trình học tập theo phương án 1. Ngược lại, sinh viên có PCHT
thuộc nhóm 4 thì tiến trình học tập theo phương án 2.
3.2.5.4. Linh hoạt phương án kiểm tra, đánh giá
Việc đánh giá kết quả rèn luyện kĩ năng viết bảng của sinh viên cần
thông qua nhiều kênh như giảng viên đánh giá, sinh viên tự đánh giá hoặc
sinh viên đánh giá lẫn nhau. Trong kiểm tra, đánh giá cũng cần linh hoạt các
phương án:
Phương án 1. Đánh giá theo nhóm nếu là sản phẩm của cả nhóm, có
bình chọn cá nhân có đóng góp nổi bật để cộng thêm điểm
Phương án 2. Đánh giá theo sản phẩm của cá nhân
1. Tiêu chí đánh giá:
Việc đánh giá kĩ năng trình bày bảng là đánh giá quá trình thực hành
nên cần căn cứ vào các tiêu chí đánh giá kĩ năng sau:
113
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
1. Tính đầy đủ của nội dung và cấu trúc của kĩ năng
1. Số lượng những thao tác cần thiết tối thiểu
2. Số lượng những thao tác thừa song không ảnh hưởng đến nội dung cần thiết của kĩ năng.
3. Tính tối giản của việc tổ chức những thao tác này trong hành động.
2. Tính hợp lí về logic của kĩ năng
4. Trình tự sắp xếp việc thực hiện các thao tác có hợp lí tối đa không hoặc có phù hợp cao với nhiệm vụ cụ thể lúc đó không.
5. Tính hợp lí của việc phân chia thời gian và nhịp độ thực hiện từng thao tác và thực hiện cả hành động.
3. Mức độ thành thạo của kĩ năng
6. Tần số những thao tác hay hành vi sai, hoặc không đúng chuẩn kĩ năng đã định.
7. Tỉ lệ lặp lại (thừa) của các thao tác, cử chỉ, hành vi thực hiện đúng.
8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu.
4. Mức độ linh hoạt của kĩ năng
9. Tính chất phân kì của tổ chức các thao tác, tức là cùng số lượng thao tác nhưng có thể biến đổi trình tự và nội dung theo nhiều phương án.
10. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao tác trong kĩ năng khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở)
11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng thao tác và của cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động.
114
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
5. Hiệu quả của kĩ năng
12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do kĩ năng mang lại, kèm theo định mức về thời gian thực hiện.
13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực.
14. Tác dụng của kĩ năng trong sự phát triển cá nhân.
15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục tiêu hành động.
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1
và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
2. Tự đánh giá của sinh viên
Căn cứ tiêu chí trên, sinh viên có thể tự đánh giá theo các mức độ đạt
được trong quá trình luyện tập để tự điều chỉnh cho thích hợp với các điều
kiện cá nhân sinh viên.
3. Đánh giá của giảng viên
- Đánh giá tỷ lệ phần trăm sinh viên đạt mục tiêu dạy học.
- Xem xét phản hồi của sinh viên để đánh giá mức độ phù hợp của các
PADH đã chọn.
- Rút kinh nghiệm về các PADH đã sử dụng và điều chỉnh phù hợp cho
các nội dung thực hành tiếp theo.
115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong cấu trúc của TTSP theo tiếp cận linh hoạt, Giảng viên - PTDH -
Sinh viên - môi trường TTSP có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau dưới
sự chi phối của tiếp cận linh hoạt. Trong đó, PTDH, môi trường TTSP, trình
độ và PCHT của sinh viên có vai trò hỗ trợ và định hướng việc lựa chọn
PADH. Do đó, khi các yếu tố này thay đổi thì việc lựa chọn và sử dụng linh
hoạt PADH là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả TTSP.
Dựa vào đặc điểm nhận thức của người học có tính chất linh hoạt, mô hình RLKNDH theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP được xây dựng trên cơ sở
xác định các yếu tố biến đổi là PTDH, môi trường TTSP, trình độ và PCHT
của sinh viên; yếu tố linh hoạt là PADH của giảng viên được thể hiện ở cả
khâu thiết kế, khâu triển khai và khâu kiểm tra đánh giá
Biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên trong TTSP theo
tiếp cận linh hoạt cho thấy
+ Kế hoạch sử dụng PTDH có thể thay đổi bởi số lượng, tính năng sử
dụng, điều kiện sử dụng thay đổi và hư hỏng bất ngờ xảy ra. + Sinh viên TTSP cùng đoàn có sự khác nhau về trình độ nhưng không
cách biệt lớn và PCHT đa số thuộc nhóm 3 và nhóm 4 theo cách chia của
Kolb. Sinh viên cùng đoàn TTSP cũng có sự khác nhau về môi trường TTSP.
+ Linh hoạt phương án rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên khi có
thay đổi hoặc khác nhau của PTDH, môi trường TTSP, trình độ và PCHT sinh
viên là cần thiết
+ Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên qua TTSP theo tiếp cận linh hoạt có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nên cần áp dụng
đồng bộ mới nâng cao chất lượng, hiệu quả.
+ Sự thống nhất đồng thuận cao giữa trường THPT TTSP với trường
đại học là điều kiện vô cùng quan trọng có tính chất tiên quyết để áp dụng
hiệu quả các biện pháp đã đề xuất.
116
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. THĂM DÒ TÍNH HIỆU QUẢ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP
4.1.1. Nội dung thăm dò - Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp rèn luyện kĩ
năng dạy học cho sinh viên theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP và khả năng áp
dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế bằng cách lấy ý kiến của các
chuyên gia.
4.1.2. Phương pháp thăm dò
Tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài được chuyên gia đánh giá và góp ý
thông qua bản tóm tắt nội dung thực nghiệm được gửi kèm với phiếu xin ý kiến
chuyên gia [phụ lục 5]. Căn cứ vào các kết quả đánh giá và nhận xét được thu
thập từ các chuyên gia, đề tài đã được bổ sung và điều chỉnh để hoàn thiện hơn
trước khi được sử dụng vào việc đánh giá bằng thực nghiêm sư phạm.
Đối tượng lấy ý kiến là 26 chuyên gia có trình độ tiến sĩ trở lên, bao
gồm các nhà quản lí giáo dục, chuyên gia sư phạm và các giảng viên giàu
kinh nghiệm giảng dạy các môn nghiệp vụ sư phạm tại Viện KHGD, trường
ĐHSPHN I và trường ĐH Vinh (Phụ lục 5).
4.1.3. Kết quả thăm dò
Sau khi tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn và trao đổi thăm
dò ý kiến các chuyên gia về lĩnh vực Giáo dục học. Chúng tôi nhận thấy kết
quả phản ánh là: Hầu hết các chuyên gia đều đồng ý với các đề xuất của đề tài
về 3 biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên đại học qua TTSP
theo tiếp cận linh hoạt cũng như tính khả thi và tính hiệu quả khi áp dụng đề
tài vào thực tế đào tạo giáo viên nói chung, thực tế rèn luyện kĩ năng dạy học
cho sinh viên sư phạm nói riêng. Cụ thể như sau:
117
Bảng 4.1. Tính khả thi
Biện pháp
Rất khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
SL % SL % SL %
1. Thiết kế nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP cho phù hợp với lý thuyết nhận thức linh hoạt.
50 100.0 0 0.0 0 0.0
2. Lựa chọn linh hoạt các phương án rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
43 86.0 7 14.0 0 0.0
3. Xây dựng môi trường học tập linh hoạt
40 80.0 10 20.0 0 0.0
4. Ứng dụng CNTT trong rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
45 90.0 5 10.0 0 0.0
Dựa vào bảng thống kê ý kiến chuyên gia về tính khả thi của 4 biện
pháp RLKNDH cho sinh viên ĐHSP theo TCLH trong TTSP cho thấy:
Không có ý kiến nào đánh giá 4 biện pháp đã đề xuất là không khả thi. Biện
pháp 1 có 100% ý kiến cho rằng nó rất khả thi, có thể tiến hành tốt trong điều
kiện TTSP. Biện pháp 2 có 43 ý kiến cho rằng rất khả thi chiếm 86% tổng số
ý kiến và 7 ý kiến cho rằng ít hiệu quả chiếm 14% tổng số ý kiến; Biện pháp 3
có 40 ý kiến cho rằng rất khả thi chiếm 80% tổng số ý kiến và 10 ý kiến cho
rằng ít khả thi chiếm 20% tổng số ý kiến; Biện pháp 4 có 45 ý kiến cho rằng
rất khả thi chiếm 90% tổng số ý kiến và 5 ý kiến cho rằng ít khả thi chiếm
10% tổng số ý kiến.
118
Bảng 4.2. Tính hiệu quả
Biện pháp
Rất hiệu quả
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
SL % SL % SL %
1. Thiết kế lại nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP cho phù hợp với lý thuyết nhận thức linh hoạt.
50 100.0 0 0.0 0 0.0
2. Lựa chọn linh hoạt các phương án rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
43 86.0 7 14.0 0 0.0
3. Xây dựng môi trường học tập
linh hoạt 45 90.0 5 10.0 0 0.0
4. Ứng dụng CNTT trong rèn luyện
kĩ năng dạy học cho sinh viên 45 90.0 5 10.0 0 0.0
Dựa vào bảng thống kê ý kiến chuyên gia về tính hiệu quả của 4
biện pháp RLKNDH cho sinh viên ĐHSP theo TCLH trong TTSP theo tiếp
cận linh hoạt cho thấy: Không có ý kiến nào đánh giá 4 biện pháp đã đề
xuất là không hiệu quả. Biện pháp 1 có 100% ý kiến cho rằng nó rất hiệu
quả, có thể tiến hành với kết quả tốt trong điều kiện TTSP; Biện pháp 2
có 43 ý kiến cho rằng rất hiệu quả chiếm 86% ý kiến và 7 ý kiến cho
rằng ít hiệu quả chiếm 14% tổng số ý kiến; Biện pháp 3 có 45 ý kiến cho
rằng rất hiệu quả chiếm 90% tổng số ý kiến và 5 ý kiến cho rằng ít hiệu
quả chiếm 10 % tổng số ý kiến; Biện pháp 4 có 45 ý kiến cho rằng rất
khả thi chiếm 90% tổng số ý kiến và 5 ý kiến cho rằng ít khả thi chiếm
10% tổng số ý kiến.
119
Nhận xét:
Kết quả thăm dò theo phương pháp chuyên gia cho thấy, không có ý
kiến chuyên gia nào được hỏi cho rằng 4 biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy
học cho sinh viên qua TTSP theo tiếp cận linh hoạt mà luận án đã đề xuất
không khả thi và không hiệu quả. Mặt khác, có trên 80% ý kiến chuyên
gia được hỏi về vấn đề này đồng ý rằng rất hiệu quả và rất khả thi trong
điều kiện TTSP. Do đó, dựa vào ý kiến của các chuyên gia cho thấy, kết
quả nghiên cứu của luận án có thể vận dụng được vào thực tiễn RLKNDH
cho sinh viên ĐHSP góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
giáo viên.
4.2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.2.1. Mục đích thực nghiệm
Hiện thực hóa các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm theo quan điểm tiếp cận linh hoạt trong TTSP đã đề xuất ở
chương 2 để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các đề xuất này, từ đó
khẳng định được giả thuyết đã nêu trong phần mở đầu của luận án.
4.2.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được chúng tôi tiến hành là 4 biện pháp rèn
luyện 3 kĩ năng dạy học cơ bản gồm:
- Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
- Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
- Rèn luyện kĩ năng viết bảng
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong năm học 2014 -2015,
Chúng tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là 2 đoàn sinh viên đang TTSP tại
Nghệ An và Hà Tĩnh và cũng chọn 2 đoàn sinh viên khác đang TTSP tại Nghệ
An và Hà Tĩnh làm nhóm đối chứng. Cụ thể:
120
Bảng 4.3. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
TT Địa bàn Nhóm TN Nhóm ĐC
Tên đoàn Sĩ số Tên đoàn Sĩ số
1 Nghệ An THPT Cửa Lò 1 25 THPT Nghi Lộc 25
2 Hà Tĩnh THPT Phan Đình Phùng 23 THPT Nguyễn Du 25
Tất cả các sinh viên tham gia TTSP đều là sinh viên năm thứ 4, đã học
qua tất cả các môn nghiệp vụ sư phạm và đủ điều kiện đi TTSP. Về địa bàn
thì ở tỉnh Nghệ An có một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh cũng một nhóm thực nghiệm và một nhóm đối chứng. Như
vậy, nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có thể xem là tương đương về
trình độ và tương đồng về môi trường TTSP.
- Đánh giá mức độ đạt mục tiêu học tập của sinh viên khi rèn luyện kĩ
năng dạy học qua TTSP theo tiếp cận linh hoạt.
4.2.3. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản cho sinh viên đại
học sư phạm qua TTSP theo tiếp cận linh hoạt được tiến hành trên đối tượng
là: Đoàn sinh viên TTSP tại trường THPT Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) và đoàn
sinh viên TTSP tại trường THPT Phan Đình Phùng (tỉnh Hà Tĩnh).
Vài nét về đối tượng thực nghiệm
Đoàn sinh viên TTSP tại trường THPT Cửa Lò (tỉnh Nghệ An) gồm có
25 sinh viên. Số sinh viên nam là 5, số sinh viên nữ là 20. Đoàn gồm sinh
viên các khoa: Giáo dục Quốc phòng - An ninh, sư phạm Địa lí, sư phạm Ngữ
văn, sư phạm Sinh học, sư phạm Thể dục thể thao, sư phạm Tiếng Anh và sư
phạm Toán học.
121
Đoàn sinh viên TTSP tại trường Phan Đình Phùng (tỉnh Hà Tĩnh) gồm
có 23 sinh viên. Số sinh viên nam là 8, số sinh viên nữ là 15. Đoàn gồm sinh
viên các khoa: sư phạm Lịch sử, sư phạm Vật lí, sư phạm Ngữ văn, sư phạm
Sinh học, sư phạm Thể dục thể thao và sư phạm Tiếng Anh.
Tất cả các sinh viên đều đã học xong các môn nghiệp vụ sư phạm ở
trường dạy học và đủ điều kiện đi TTSP.
4.2.4. Cách thực hiện và công cụ đánh giá
Biện pháp 1: Thiết kế modul RLKNDH trong TTSP Modul 1: Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
Modul 2: Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
Modul 3: Rèn luyện kĩ năng trình bày bảng
Biện pháp 2: Linh hoạt các phương án RLKNDH Đánh giá các yếu tố có thể thay đổi trong quá trình TTSP và lựa chọn
các phương án rèn luyện.
* Linh hoạt phương án theo nội dung Căn cứ vào đặc điểm nội dung rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản
trong TTSP, chúng tôi đưa ra 3 phương án rèn luyện cho 3 kĩ năng như sau:
Phương án 1: Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu dưới dạng thực hiện các
bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục theo nhóm chủ nhiệm. Các sinh viên
được phân công cùng lớp chủ nhiệm sẽ hợp tác cùng làm một đề tài nghiên
cứu khoa học giáo dục.
Phương án 3: Rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học theo dạng thực hiện
các bài tập thiết kế cá nhân.
Phương án 4: Rèn luyện kĩ năng trình bày bảng theo dạng thực hiện các
hoạt động tác nghiệp của kĩ năng.
* Linh hoạt phương án theo phương tiện dạy học. Về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ việc học lí thuyết thì các trường
THPT đều có phòng dành riêng cho đoàn giáo sinh hoạt động. Việc cung cấp
122
lí thuyết có thể tiến hành cho toàn đoàn được ở các trường THPT. Tuy nhiên
việc thực hành rèn luyện thì cần lựa chọn các phương án sau:
Phương án 1: Làm mẫu toàn đoàn khi cho sinh viên xem các giáo án
mẫu và bài tập nghiên cứu khoa học mẫu, từ đó cán bộ hướng dẫn nêu quy
trình thực hiện các sản phẩm đó.
Phương án 2: Làm mẫu toàn đoàn kết hợp làm mẫu theo nhóm đối với
thực hành rèn luyện kĩ năng viết bảng. Với đoàn TTSP khoảng 25 sinh viên
thì việc làm mẫu các cách trình bày bảng cho cả đoàn trong một phòng học là
khả thi và hiệu quả. Tuy nhiên, không phải môn học nào cũng có các cách
trình bày như nhau mà nó còn mang tính đặc thù riêng. Do đó, chúng tôi đề
nghị sinh viên kết hợp với quan sát mẫu qua hoạt động dự giờ trong tất cả các
tiết 2 (như thiết kế biện pháp 3).
* Linh hoạt phương án theo trình độ sinh viên.
Thăm dò trình độ nhận thức của sinh viên về kĩ năng dạy học đã phản
ánh rõ ở thực trạng trong chương 2 là sinh viên có nhận thức đúng về tầm
quan trọng của kĩ năng dạy học đối với hoạt động nghề nghiệp nhưng hiểu
biết về các kĩ năng dạy học cũng như cách thực hiện chúng thì sinh viên hầu
như chưa có vì ở trường đại học chưa có học phần giảng dạy cụ thể về vấn đề
này mặc dù một số sinh viên đã tham gia dạy gia sư nhưng khi tiến hành dạy
gia sư họ chỉ thực hiện theo cảm nhận của cá nhân và kết quả thì vô cùng. Do
đó, quy trình RLKNDH cho sinh viên trong TTSP chúng tôi chọn phương án
1 trong 3 phương án đã trình bày ở chương 3:
* Linh hoạt phương án theo nhu cầu sinh viên.
Về nhu cầu học tập: chúng tôi đã thăm dò xem sinh viên muốn cung
cấp tri thức theo hình thức nào thì kết quả thăm dò cho thấy
123
Bảng 4.4. Nhu cầu học tập Modul 1
TT Hình thức Số lượng %
1 Tham gia tập huấn 8 16.7
2 Tự đọc tài liệu 9 18.8
3 Cả hai hinh thức trên 31 64.5
Bảng 4.5. Nhu cầu học tập Modul 2
TT Hình thức Số lượng %
1 Tham gia tập huấn 0 0
2 Tự đọc tài liệu 48 100
3 Cả hai hinh thức trên 0 0
Bảng 4.6. Nhu cầu học tập Modul 3
TT Hình thức Số lượng %
1 Tham gia tập huấn 0 0
2 Tự đọc tài liệu 48 100
3 Cả hai hinh thức trên 0 0
Từ kết quả thăm dò về nhu cầu học tập chúng tôi chọn 2 phương án
cung cấp lí thuyết cho sinh viên nhóm thức nghiệm như sau:
Phương án 1: Cung cấp lí thuyết bằng tập huấn đối với Modul 1.
Phương án 2: Cung cấp lí thuyết bằng việc cung cấp tài liệu cho sinh
viên tự đọc đối với Modul 2 và Modul 3.
Về thực hành RLKNDH trong TTSP chúng tôi thăm dò PCHT của sinh
viên nhóm thực nghiệm cho thấy:
124
* Biện pháp 2 + biện pháp 3: Linh hoạt phương án theo môi trường TTSP Mỗi trường THPT đều có một đặc thù riêng về nhịp sinh hoạt, thời
khóa biểu, về điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa… Điều kiện môi trường
hoàn cảnh này lại tác động một cách không giống nhau đến mỗi sinh viên
TTSP do đó lịch trình TTSP và yêu cầu nhiệm vụ rèn luyện là cơ sở để sinh
viên chọn phương án rèn luyện cho mình. Khi chúng tôi đưa lịch trình TTSP
vào áp dụng thì cho thấy những sinh viên giỏi, năng động thì biết tận dụng
thời gian cá nhân để lập kế hoạch rèn luyện các kĩ năng một cách khoa học và
thành tích rèn luyện liên tục nâng cao. Sự phận hóa giữa sinh viên khá giỏi và
trung bình rất rõ rệt trong giai đoạn đầu. Sang giai đoạn sau, nhờ giao diện
trực tuyến giữa sinh viên với sinh viên đã khiến cho việc trao đổi kinh nghiệm
giữa các sinh viên được thực hiện một cách nhanh chóng ngay tại không gian,
thời gian TTSP nên thành tích học tập, rèn luyện của cả đoàn cũng không
ngừng được nâng cao. Do đó việc thực hành rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ
bản trong TTSP chúng tôi chọn phương án 2: Luyện tập ngẫu nhiên.
* Linh hoạt phương án theo phong cách học tập của sinh viên Chúng tôi đã phát phiếu khảo sát (phụ lục 9), kết hợp với sử dụng các
câu hỏi liên quan đến tính cách và sở trường của từng cá nhân trong học tập,
quan sát các biểu hiện hành vi để xác định phong cách học tập của sinh viên.
Kết quả thu được thống kê ở bảng sau: Bảng 4.7. Phong cách học tập của sinh viên TTSP
TT PCHT Đặc điểm SL %
1 Nhóm 1 Kinh nghiệm cụ thể + quan sát phản hồi 0 0
2 Nhóm 2 Lý thuyết trừu tượng + quan sát phản hồi 0 0
3 Nhóm 3 Lý thuyết trừu tượng + thực hành tích cực 13 27.1
4 Nhóm 4 Kinh nghiệm cụ thể + thực hành tích cực 35 72.9
125
Kết quả khảo sát phong cách học tập của sinh viên trong TTSP ở bảng
4.7 cho thấy: Không có sinh viên nào thuộc nhóm 1 và 2. Điều này hoàn
toàn phù hợp với thực tiễn TTSP là thực hành trải nghiệm thực tế nên không
thể chỉ dừng lại ở quan sát phản hồi mà phải là thực hành tích cực. Có 13
sinh viên thuộc nhóm 3 chiếm 27.1% tổng số và 35 sinh viên thuộc nhóm 4
chiếm 72.9% tổng số do đó chúng tôi chọn 2 phương án là 3 và 4 khi rèn
luyện các kĩ năng dạy học cơ bản trong TTSP. Việc vận dụng phương án 4
nhiều hơn vì số lượng sinh viên thuộc PCHT nhóm 4 đông hơn nhóm 3. Do
đó chúng tôi chọn.
Phương án 3: Đối với rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học.
Phương án 4: Đối với rèn luyện kĩ năng nghiên cứu và kĩ năng trình
bày bảng.
Biện pháp 3: Thiết kế lịch trình TTSP
Căn cứ lịch trình TTSP đã được thiết kế, cán bộ hướng dẫn dễ dàng
chọn được thời gian làm việc với sinh viên TTSP mà không ảnh hưởng đến kế
hoạch của đoàn, của nhà trường THPT. Hơn nữa, trong 8 tuần TTSP thì có 2
tuần đầu là thời gian chuẩn bị của sinh viên trước khi đến trường THPT. Đây
là lúc thích hợp để giảng viên có thể tập huấn các chuyên đề RLKNDH cơ
bản trong TTSP đã thiết kế.
Biện pháp 4: Ứng dụng CNTT vào TTSP
Trong điều kiện hiện nay, nhà trường THPT cũng như nhà trường ĐHSP
chưa đủ điều kiện để đầu tư một hệ thống máy móc hiện đại cho hoạt động
TTSP. Tuy nhiên, qua điều tra thực tế chúng tôi thấy rằng có hơn 87 % sinh
viên đang sử dụng smartphone và thường xuyên online với các trang mạng xã
hội trên đó. Vì vậy, trong quá trình TTSP dù sinh viên đi đến trường THPT nào
để TTSP đều có thể nhanh chóng cập nhật thông tin trên toàn thế giới với
những điều kiện có sắn của mình và có thể hỗ trợ cho nhóm, đoàn rất hiệu quả.
126
Trong đợt TTSP thực nghiệm, chúng tôi xây dựng 1 trang xã hội với
các nội dung TTSP được đưa vào và có các nhóm chuyên trách. Có diễn đàn
trực tuyến về hoạt động TTSP. Nhờ đó, những kinh nghiệm được trao đổi,
phổ biến; những thông báo điều chỉnh được kịp thời và sinh viên gần như có
thể nắm bắt thông tin ở bất kì không gian, thời gian nào và các em đã nhanh
chóng thích nghi được với những biến động có thể có trong quá trình học tập
và sinh hoạt tại trường THPT.
Để tạo điều kiện tối ưu cho tất cả các sinh viên có thể ứng dụng CNTT
vào hoạt động TTSP, chúng tôi đã xếp 1 sinh viên không có smartphone vào
cùng nhóm trọ với 2 đến 4 sinh viên khác để khi rời trường sinh viên không
có smartphone vẫn có thể nhờ vào các sinh viên ở cùng 1 nhà trọ với nhau.
Mỗi đoàn có khoảng 3 đến 4 nhóm trọ là có 1 sinh viên không có smartphone.
1). Tổ chức rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
Đối với nhóm thực nghiệm
+ Chúng tôi tiến hành xây dựng chuyên đề rèn luyện kĩ năng thiết kế
bài học như trong ví dụ 3.1.
+ Chúng tôi chọn cung cấp tri thức lí thuyết bằng một buổi tập huấn ở
tại trường THPT TTSP cho sinh viên. Sau đó giao nhiệm vụ rèn luyện cho
sinh viên tự thực hiện là thiết kế một bài học trong chương trình THPT thuộc
chuyên ngành được đào tạo. Đánh giá kết quả thông qua chấm sản phẩm là
giáo án.
+ Về công cụ đánh giá: được công bố cho sinh viên và việc đánh giá
kết quả thiết kế bài dạy của sinh viên được theo tiêu chí sau:
127
Bảng 4.8. Tiêu chí đánh giá thiết kế bài học
Tiêu chí Thiết kế tốt Thiết kế không tốt 1. Chuyển nội dung học tập thành các hoạt động của người học
Chuyển phù hợp hơn và cần tối thiểu số lượng hoạt động
Chuyển ít phù hợp hơn và có sự thừa hoạt động, lãng phí thời gian
2. Cơ hội trải nghiệm các dạng hoạt động của học sinh (ứng với bài học)
Tạo cơ hội trải nghiệm đủ các dạng hoạt động: tìm tòi, xử lí, biến đổi, áp dụng, đánh giá, điều chỉnh v.v…
Chưa tạo cơ hội đầy đủ, thiếu một hoặc vài dạng hoạt động cần thiết phải trải qua
3. Tính mục đích của các hoạt động
Các hoạt động tập trung vào mục tiêu học tập cơ bản, cốt lõi
Các hoạt động thiếu tập trung, tản mạn, trùng lặp hoặc vô ích
4. Sự tương thích giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Có sự tương thích cao, người dạy chỉ cần hoạt động ít nhất
Có sự tương thích thấp, người dạy phải làm việc nhiều
5. Phương tiện dạy học tối ưu
Ít phương tiện nhất, ít sử dụng phương tiện lặp lại và thừa
Nhiều và lạm dụng phương tiện quá mức
6. Mô tả kết quả học tập cụ thể
Chỉ rõ kết quả học tập một cách cụ thể sau một chuỗi hoạt động
Không rõ kết quả học tập cần phải đạt được một cách cụ thể
7. Phương pháp luận hay triết lí dạy học
Thể hiện rõ ý tưởng (theo lí thuyết, mô hình kỹ thuật nào?)
Không có hoặc không rõ ý tưởng, kể những việc phải làm trên lớp
8. Thời gian hợp lí Thời lượng khớp với dung lượng hoạt động
Chưa khớp với dung lượng hoạt động
9. Tính cơ động của thiết kế
Thiết kế dễ điều chỉnh ngay trên lớp học nhờ phương án dự phòng
Thiết kế cứng và máy móc không cho phép điều chỉnh
10. Tính hiệu quả (bắt buộc đo sau bài học)
Đem lài kết quả học tập tốt trên thực tế, đúng mục tiêu bài học
Ít hoặc không mang lại kết quả học tập tốt đúng như mong đợi
128
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 1 điểm và tiêu chí
bị đánh giá không tốt 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Mỗi sinh viên soạn một giáo án nên việc đánh giá kết quả rèn luyện kĩ
năng thiết kế bài học cũng là đánh giá theo từng cá nhân.
Đối với nhóm đối chứng: Chúng tôi để các em tiến hành các hoạt động
TTSP sau đó cuối đợt chúng tôi sẽ thu và chấm lại các giáo án sinh viên soạn
trong thời gian TTSP cũng theo tiêu chí đánh giá thang điểm và xếp loại như trên.
2). Rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học Đối với nhóm thực nghiệm + Chúng tôi tiến hành xây dựng chuyên đề rèn luyện kĩ năng nghiên
cứu người học và việc học như trong ví dụ 3.2.
+ Chúng tôi chọn cung cấp tri thức lí thuyết bằng phương án cung cấp
tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu và hướng dẫn qua diễn đàn trực tuyến
bằng hoạt động giải đáp thắc mắc. Sau đó giao nhiệm vụ rèn luyện kĩ năng
nghiên cứu cho sinh viên thực hiện là thực hiện một đề tài nghiên cứu tìm
hiểu học sinh và hoạt động học của học sinh trong trừơng THPT đang TTSP.
Đánh giá kết quả thông qua chấm sản phẩm là bài tập nghiên cứu khoa học
giáo dục.
+ Về công cụ đánh giá: được công bố cho sinh viên và việc đánh giá
kết quả rèn luyện kĩ năng nghiên cứu của sinh viên được theo tiêu chí sau:
129
Bảng 4.9. Tiêu chí đánh giá bài tập nghiên cứu người học và việc học
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
1. Hình thức Đúng chuẩn về bố cục trang bìa; đầy đủ các phần; kích cỡ, kiểu loại phông chữ; kích thước các lề; thứ tự đề mục;…
2. Tên đề tài Thể hiện được mâu thuẫn cần giải quyết
3. Hiệu quả khoa học
Có phát hiện mới, thiết thực, cập nhât, phù hợp với thực tế trường THPT TTSP
4. Khả thi Khả năng triển khai, ứng dụng
được trong điều kiện dạy học ở
THPT
5. Tốc độ
thực hiện
nhanh hoặc đúng thời hạn hay
chậm
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1
và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Đối với nhóm đối chứng: Chúng tôi để các em tiến hành các hoạt động
TTSP bình thường không có tác động gì, sau đó cuối đợt chúng tôi sẽ thu và
chấm lại các bài tập nghiên cứu khoa học giáo dục của sinh viên thực hiện trong
thời gian TTSP cũng theo tiêu chí đánh giá thang điểm và xếp loại như trên.
130
3). Rèn luyện kĩ năng viết bảng
Đối với nhóm thực nghiệm
+ Chúng tôi tiến hành xây dựng chuyên đề rèn luyện kĩ năng viết bảng
như trong ví dụ 3.3.
+ Chúng tôi chọn cung cấp tri thức lí thuyết bằng một buổi tập huấn ở
tại trường THPT TTSP cho sinh viên. Sau đó cùng sinh viên luyện tập trong
một phòng học tại trường THPT theo nhóm chuyên môn. Đánh giá kết quả
thông qua quan sát sinh viên thực hiện hoạt động trình bày bảng một bài học
cụ thể gắn với bài lên lớp trên đối tượng thực là học sinh THPT của sinh viên.
+ Về công cụ đánh giá: được công bố cho sinh viên và việc đánh giá
kết quả trình bày bảng của sinh viên được theo tiêu chí sau:
Bảng 4.10. Tiêu chí đánh giá thực hành kĩ năng viết bảng
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
1. Tính đầy đủ của nội dung và cấu trúc của kĩ năng
1. Số lượng những thao tác cần thiết tối thiểu
2. Số lượng những thao tác thừa song không ảnh hưởng đến nội dung cần thiết của kĩ năng.
3. Tính tối giản của việc tổ chức những thao tác này trong hành động.
2. Tính hợp lí về logic của kĩ năng
4. Trình tự sắp xếp việc thực hiện các thao tác có hợp lí tối đa không hoặc có phù hợp cao với nhiệm vụ cụ thể lúc đó không.
5. Tính hợp lí của việc phân chia thời gian và nhịp độ thực hiện từng thao tác và thực hiện cả hành động.
131
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
3. Mức độ thành thạo của kĩ năng
6. Tần số những thao tác hay hành vi sai, hoặc không đúng chuẩn kĩ năng đã định.
7. Tỉ lệ lặp lại (thừa) của các thao tác, cử chỉ, hành vi thực hiện đúng.
8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu.
4. Mức độ linh hoạt của kĩ năng
9. Tính chất phân kì của tổ chức các thao tác, tức là cùng số lượng thao tác nhưng có thể biến đổi trình tự và nội dung theo nhiều phương án.
10. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao tác trong kĩ năng khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở)
11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng thao tác và của cả hành động xét từ đầu đến khi kết thúc hành động.
5. Hiệu quả của kĩ năng
12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do kĩ năng mang lại, kèm theo định mức về thời gian thực hiện.
13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực.
14. Tác dụng của kĩ năng trong sự phát triển cá nhân.
15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục tiêu hành động.
132
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1
và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Đối với nhóm đối chứng: Chúng tôi để các em tiến hành các hoạt động
TTSP bình thường không có tác động gì, sau đó cuối đợt chúng tôi sẽ dự giờ
dạy và chấm hoạt động trình bày bảng của sinh viên thực hiện trong thời gian
TTSP cũng theo tiêu chí đánh giá thang điểm và xếp loại như trên.
4.2.5. Kết quả đánh giá theo phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhóm thực nghiệm 1 (TN1) là đoàn sinh viên thực tập tại trường THPT
Cửa Lò 1 (Nghệ An).
Nhóm thực nghiệm (TN2) là đoàn sinh viên thực tập tại trường THPT
Phan Đình Phùng (Hà Tĩnh).
Nhóm đối chứng 1 (ĐC1) là đoàn sinh viên thực tập tại trường THPT
Nghi Lộc 1 (Nghệ An).
Nhóm đối chứng 2 (ĐC2) là đoàn sinh viên thực tập tại trường THPT
Nguyễn Du (Hà Tĩnh).
Bảng 4.11. Kết quả rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
Nhóm Sĩ số Điểm
10 9 8 7 6 5 4 3
TN1 25 1 2 8 8 2 1 3 0
ĐC1 25 0 0 0 1 6 8 5 5
TN2 23 1 1 9 7 2 1 2 0
ĐC2 25 0 0 1 2 5 8 5 4
133
Bảng 4.12. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
Nhóm Sĩ số Giỏi Khá Đạt Không đạt
SL % SL % SL % SL % TN1 25 3 12.0 16 64.0 3 12.0 3 12.0 ĐC1 25 0 0.0 1 4.0 14 56.0 10 40.0 TN2 23 2 8.7 16 69.7 3 13.1 2 8.5 ĐC2 25 0 0.0 3 12.0 13 52.0 9 36.0
Bảng 4.13. Kết quả rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
Nhóm Sĩ số Điểm
10 9 8 7 6 5 4 3 TN1 25 1 2 9 7 2 1 3 0 ĐC1 25 0 0 0 3 5 8 4 5 TN2 23 1 1 7 6 3 1 2 0 ĐC2 25 0 0 1 4 3 6 5 6
Bảng 4.14. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
Nhóm Sĩ số Giỏi Khá Đạt Không đạt
SL % SL % SL % SL % TN1 25 3 12.0 16 64.0 3 12.0 3 12.0 ĐC1 25 0 0.0 3 12.0 13 52.0 9 36.0 TN2 23 2 8.7 13 56.5 4 17.4 4 17.4 ĐC2 25 0 0.0 5 20.0 9 36.0 11 44.0
Bảng 4.15. Kết quả rèn luyện kĩ năng viết bảng
Nhóm Sĩ số Điểm
10 9 8 7 6 5 4 3 TN1 25 2 2 9 6 2 1 4 0 ĐC1 25 0 0 2 3 4 5 5 6 TN2 23 2 2 10 6 2 0 1 0 ĐC2 25 0 0 1 4 5 6 5 4
134
Bảng 4.16. Kết quả xếp loại rèn luyện kĩ năng viết bảng
Nhóm Sĩ số Giỏi Khá Đạt Không đạt
SL % SL % SL % SL %
TN1 25 4 16.0 14 56.0 3 12.0 4 16.0
ĐC1 25 0 0.0 5 20.0 9 36.0 11 44.0
TN2 23 3 13.1 15 65.2 2 8.6 3 13.1
ĐC2 25 0 0.0 5 20.0 11 44.0 9 36.0
4.2.5.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm Đánh giá mức độ đạt mục tiêu dạy học của sinh viên các nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng dựa vào điểm số tích lũy và được tính trung bình
phần trăm so với thang điểm tối đa (thang điểm 10) theo công thức:
푋% = .
[∑ 퐹푖푥푖푛푖=1 ].100 =
[∑ 퐹푖푥푖푛
푖=1 ].10 Trong đó:
X%: Điểm số tích lũy theo trung bình phần trăm
xi: điểm số tích lũy thứ i
Fi: tần suất xuất hiện điểm số xi
N: sĩ số lớp
Kết quả tính điểm số trung bình phần trăm của các nhóm trắc nghiệm
và đối chứng được minh họa ở bảng sau:
Bảng 4.17. Điểm trung bình phần trăm của nhóm thực nghiệm
(tính theo %)
Kn1 Kn2 Kn3 1 2 1 2 1 2
NhómTN 70.8 71.7 71.2 64.3 74.0 76.5
135
Bảng 4.18. Điểm trung bình phần trăm của nhóm đối chứng
(tính theo %)
Kn1 Kn2 Kn3
1 2 1 2 1 2
Nhóm ĐC 47.2 49.6 48.8 48.8 49.6 51.2
Trong đó:
- Kn1: Điểm rèn luyện kĩ năng thiết kế bài học
- Kn2: Điểm rèn luyện kĩ năng nghiên cứu người học và việc học
- Kn3: Điểm rèn luyện kĩ năng viết bảng
Từ kết quả tính điểm trung bình phần trăm như trên, mức độ đạt mục
tiêu dạy học của các nhóm thực nghiệm và đối chứng được thể hiện trên đồ thị
Hình 4.1. Đồ thị so sánh mức độ đạt mục tiêu dạy học
Nhìn trên đồ thị cho thấy, điểm số trung bình phần trăm theo thang
điểm 10 của các nhóm thực nghiệm đều cao hơn hẳn các nhóm đối chứng
tương ứng trong tất cả các kĩ năng dạy học được đưa vào thực nghiệm. Kết
quả cho thấy, mức độ đạt mục tiêu dạy học của sinh viên nhóm thực nghiệm
cao hơn nhóm đối chứng.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1Kn1 2Kn1 1Kn2 2Kn2 1Kn3 2Kn3
Thực nghiệm
Đối chứng
136
4.2.5.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
Bằng cách vận dụng phương pháp thống kê để xử lí và đánh giá định
lượng kết quả rèn luyện của sinh viên các nhóm đối chứng và thực nghiệm
tích lũy được như sau:
- Lập bảng phân phối Fi, bảng tần suất fi và bảng tần suất hội tụ tiến fa
- Tính toán các tham số đặc trưng thống kê, bao gồm
+ Giá trị trung bình cộng về điểm:
푥̅ = [∑ 퐹푖푥푖푛
푖=1 ]
+ Phương sai:
푆 = ∑ 퐹푖 (푥푖푛
푖=1 - 푥̅)
+ Phương sai hiệu chỉnh:
휎 = 푆2
+ Độ lệch chuẩn:
휎 = √휎
+ Hệ số biến thiên:
V% = ̅
.100
Trong đó:
xi: Điểm số tích lũy thứ i
Fi: Tần số xuất hiện điểm số xi
N: Tổng mẫu kiểm tra
- Vẽ đồ thị tần suất và tần suất hội tụ.
- Kiểm nghiệm sự khác nhau giữa các điểm số trung bình sử dụng giá
trị thống kê t
- Kiểm nghiệm sự khác nhau giữa các phương sai hiệu chỉnh sử dụng
giá trị thống kê F
137
a. Lập bảng và tính trung bình cộng về điểm số
- Bảng phân phối Fi được lập như sau:
Bảng 4.19. Số sinh viên đạt điểm xi cả 3 nội dung
Nhóm N Xi
3 4 5 6 7 8 9 10
TN 144 0 10 6 12 40 53 14 9
ĐC 150 29 28 40 30 15 8 0 0
Giá trị trung bình công về điểm số của nhóm thực nghiệm (푥 ) và
nhóm đối chứng (푥Đ ) được tính theo công thức như sau:
푥 = 1/144 (3.0 + 4.10 + 5.6 + 6.12 + 7.40 + 8.53 + 9.14 + 10.9) = 7.09
푥Đ = 1/150 (3.29 + 4.28 + 5.40 + 6.30 + 7.15 + 8.8 + 9.0 + 10.0) = 4.98
- Bảng tần suất fi được lập như sau:
Bảng 4.20. Số % sinh viên đạt điểm xi
Nhóm N Xi
3 4 5 6 7 8 9 10
TN 144 0.00 6.94 4.17 8.33 27.78 36.81 9.72 6.25
ĐC 150 19.33 18.67 26.67 20.00 10.00 5.33 0.00 0.00
- Bảng tần suất hội tụ fa được lập như sau:
Bảng 4.21. Số % sinh viên đạt điểm xi trở lên
Nhóm N Xi
3 4 5 6 7 8 9 10
TN 144 100 100 93.06 88.89 80.56 52.78 15.97 6.25
ĐC 150 100 80.67 62.00 35.33 15.33 5.33 0.00 0.00
138
b. Phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên
(1) Nhóm thực nghiệm
Bảng 4.22. Cơ sở tính toán phương sai nhóm thực nghiệm
xi Fi xi - 푥 (xi-푥 )ퟐ Fi (xi-푥 )ퟐ
3 0 - 4.09 16.73 0
4 10 -3,09 9.55 95.50
5 6 -2.09 4.37 26.21
6 12 -1.09 1.19 14.26
7 40 -0.09 0.0081 0.32
8 53 0.09 0.0081 0.43
9 14 1,09 1.19 16.66
10 9 2.09 4.37 39.33
Tổng 37.60 192.71
+ Phương sai được tính theo công thức
푆 = ∑ ( ) = . = 1.34
+ Phương sai hiệu chỉnh được tính theo công thức
휎 = 푆 = 1.34 = 1.35
+ Độ lệch chuẩn được tính theo công thức
휎 = 휎 = √1.35 = 1.16
+ Hệ số biến thiên được tính theo công thức
푉 % = 100 = ..
100 = 16.36
139
(2) Nhóm đối chứng Bảng 4.23. Cơ sở tính toán phương sai nhóm đối chứng
xi Fi xi - 풙Đ푪 (xi-푥Đ )ퟐ Fi (xi-푥Đ )ퟐ
3 29 -1.98 3.92 113.68
4 28 -0.98 0.96 26.88
5 40 0.98 0.96 38.4
6 30 1.98 3,92 117.6
7 15 2.98 8.88 133.2
8 8 3.98 15.84 126.72
9 0 4.98 24,80 0
10 0 5.98 35,76 0
Tổng 95.04 556.48
+ Phương sai được tính theo công thức
푆Đ = ∑ ( Đ )
Đ = . = 3.71
+ Phương sai hiệu chỉnh được tính theo công thức
휎Đ = Đ
Đ푆Đ = 3.71 = 3.73
+ Độ lệch chuẩn được tính theo công thức
휎Đ = 휎Đ = √3.73 = 1.93
+ Hệ số biến thiên được tính theo công thức
푉Đ % = Đ
Đ 100 = .
. 100 = 38.76
c. Kiểm nghiệm sự khác nhau giữa 푥Đ và 푥 sử dụng giá trị thống kê t
Giả thuyết G1: 흁푻푵 - 흁Đ푪 = 0 (sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình
cộng của hai lớp là không có ý nghĩa)
140
Giả thuyết G2: 흁푻푵 - 흁Đ푪 ≠ 0 (điểm trung bình cộng của hai lớp là
khác biệt một cách có ý nghĩa + Chọn ý nghĩa (cấp chính xác) α = 0.05
+ Mức độ tự do: df = (푵푻푵-1) + (푵Đ푪-1) = (144-1)+ (150-1)=292
Tra bảng phân bố Student Fisher với df = 292 và α= 0.05, có giá trị
풕휶 = 1.96
+ Tổng bình phương sai số nhóm thực nghiệm
푆푆 = ∑ (푥푖 − 푥 ) = 37.60
+ Tổng bình phương sai số nhóm đối chứng
푆푆Đ = ∑ (푥푖 − 푥Đ ) = 95.04
+ Sự biến thiên chung của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
푆 = Đ = . . = 0.454
+ Sai số khi lấy mẫu giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
푆푋 - 푋Đ = −Đ
= . − . = 0.0061
+ Giá trị t tính toán
t = ( Đ ) ( Đ ) Đ
= ( . . ).
= 345.9
Vì t= 345.9>풕휶=1.96, nên giả thuyết G1 không còn phù hợp và ta chọn
giả thuyết G2, và như vậy, điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm khác
biệt rất lớn so với nhóm đối chứng, nghĩa là sự khác nhau giữa 휎Đ và 휎 là
có ý nghĩa.
d. Kiểm nghiệm sự khác nhau giữa 휎Đ và 휎 sử dụng giá trị F
+ Chọn mức ý nghĩa α = 0.05
Tra bảng phân phối F-Snedecor với α= 0.05, 푑푓 = (푁 -1) = (144-1)
=143 và 푑푓 = (푁Đ - 1) = (150-1) = 149, có giá trị 푓 = 1
+ Giá trị F tính toán:
F= Đ
= ..
= 0.36
141
Vì F= 0.36 < 1, nên chứng tỏ điểm số các nhóm thực nghiệm và đối
chứng phân bố ổn định quanh giá trị trung bình.
Từ kết quả F = 0.36 <퐹 = 1 cho thấy, sự khác nhau giữa 휎Đ và 휎
là chấp nhận được.
e. Đồ thị tần suất
Hình 4.2. Số sinh viên đạt được điểm xi
f. Đồ thị tần suất hội tụ tiến
Đồ thị tần suất hội tụ
Hình 4.3. Tần suất số sinh viên đạt được điểm xi trở lên
0
10
20
30
40
50
60
3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
Đối chứng
0
20
40
60
80
100
120
3 4 5 6 7 8 9 10
Thực nghiệm
Đối chứng
142
Nhận xét:
Kết quả đánh giá định lượng bằng phương pháp thống kê đã cho phép
ta kết luận như sau:
- Điểm trung bình cộng của nhóm thực nghiệm (풙푻푵 = 7.09) cao hơn so
với nhóm đối chứng (풙Đ푪 = 4.89).
- Độ lệch chuẩn của nhóm thực nghiệm (흈푻푵 = 1.16) thấp hơn so với
nhóm đối chứng (흈Đ푪 = 1.93), cho thấy các điểm số của nhóm thực nghiệm
phân bố gần điểm trung bình cộng hơn nhóm đối chứng.
- Hệ số biến thiên nhóm thực nghiệm (푽푻푵% = 16.36) nhỏ hơn lớp đối
chứng (푽Đ푪% = 38.76), cho thấy sự phân tán kiến thức quanh điểm trung bình
cộng của nhóm thực nghiệm nhỏ hơn nhóm đối chứng.
- Đồ thị tần suất hình 4.2 cho thấy, tỷ lệ sinh viên đạt điểm khá, giỏi
của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng.
- Đồ thị tần suất hội tụ hình 4.3 cho thấy, đường cong hội tụ tiến của
lớp thực nghiệm luôn nằm trên lớp đối chứng.
Như vậy, kết quả rèn luyện kĩ năng dạy học theo tiếp cận linh hoạt
trong TTSP của sinh viên các nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn so với nhóm
đối chứng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Quá trình thực nghiệm cho thấy với nội dung rèn luyện kĩ năng dạy
học trong thực tập sư phạm khi xác định có 3 thành phần (3 kĩ năng) thì mối
thành phần được rèn luyện theo một phương án khác nhau
+) Khác nhau về cách cung cấp tri thức lí thuyết
+) Khác nhau về cách xây dựng nhiệm vụ cho sinh viên
+) Khác nhau về sản phẩm
143
+) Khác nhau về cách đánh giá.
- Việc vận thiết kế nội dung rèn luyện theo dạng chuyên đề (modul) phù
hợp với điều kiện, môi trường TTSP ở trường THPT, nên việc thiết kế nội dung
rèn luyện này khả thi và thực hiện có hiệu quả trong điều kiện TTSP.
- Việc lựa chọn linh hoạt phương án cung cấp nội dung rèn luyện theo
PCHT của sinh viên giúp giảng viên có PADH phù hợp với sở trường và nhu
cầu về cách thức học tập của sinh viên, nên phát huy được tính chủ động, tích
cực và tăng hứng thú của sinh viên trong nhận thức cũng như trong rèn luyện
kỹ năng, qua đó nâng cao được chất lượng kết quả rèn luyện.
- Việc lựa chọn linh hoạt tiến trình rèn luyện theo trình độ của sinh
viên giúp giảng viên cung cấp nội dung rèn luyện phù hợp với nhu cầu về nội
dung học tập của sinh viên, qua đó đảm bảo tính vừa sức, tăng thời gian luyện
tập thực hành cho sinh viên và có thể bồi dưỡng được các sinh viên cá biệt.
Do đó, khắc phục được tình trạng trình độ của sinh viên trong nhóm không
đều nhau và nâng cao được mức độ đạt mục tiêu dạy học cho toàn đoàn.
- Việc lựa chọn linh hoạt phương pháp làm mẫu giúp giảng viên sử
dụng phương pháp làm mẫu phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
THPT thực hành về cơ sở vật chất, PTDH, trình độ và PCHT của sinh viên,
qua đó giúp sinh viên quan sát tốt các thao tác mẫu của giảng viên theo quy
trình thực hành và từ đó gia tăng mức độ chính xác trong luyện tập thực hành.
- Việc lựa chọn và sử dụng linh hoạt phương án luyện tập theo điều kiện
thực tế của môi trường rèn luyện trường THPT thực hành giúp gia tăng hiệu
quả sử dụng PTDH, tăng thời gian thực hành cho sinh viên và giảm sự nhàm
chán trong luyện tập. Do đó, nâng cao được kết quả rèn luyện của sinh viên.
- Việc thiết kế lịch trình TTSP và cung cấp các mẫu biểu về sản phẩm
TTSP giúp sinh viên chủ động hoạch định kế hoạch cá nhân, kế hoạch phấn
đấu đạt thành tích cao nhất trong điều kiện và khả năng cho phép.
144
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong TTSP với các giao diện trực
tuyến mang lại không gian hoạt động mở hơn cho sinh viên, làm tăng tính
linh hoạt về môi trường TTSP. Xây dựng môi trường TTSP ảo, trực tuyến
online tỏ ra hiệu quả trong việc cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ sinh viên
nhằm giúp sinh viên điều khiển, điều chỉnh hoạt động kịp thời với những biến
động của môi trường thực tế.
Như vậy, biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên ĐHSP
theo tiếp cận linh hoạt trong TTSP đã góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo giáo viên THPT như giả thuyết khoa học của luận án đã
được đề ra.
145
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận án nghiên cứu đề tài “Rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm qua thực tập sư phạm theo tiếp cận linh hoạt” đã dựa trên
thuật ngữ “linh hoạt” để nghiên cứu và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các
phương án dạy học tương thích với những yếu tố biến đổi trong môi trường
rèn luyện như: các đặc điểm sinh viên, phương tiện rèn luyện, môi trường
TTSP, tính chất nội dung rèn luyện. Luận án đã thu được những kết quả đáng
chú ý sau:
- Xây dựng được các khái niệm về tiếp cận linh hoạt, tiếp cận linh hoạt
trong TTSP cho sinh viên. Các khái niệm này đã làm định hướng nghiên cứu
xuyên suốt cả quá trình thực hiện
- Luận án chỉ ra rằng dưới góc độ tiếp cận linh hoạt thì thực trạng
RLKNDH cho SVĐHSP nói chung, trong TTSP nói riêng chưa đáp ứng yêu
cầu đào tạo. Quá trình RLKNDH đó còn chưa tính toán vận dụng hết những
tiềm năng để chất lượng đào tạo giáo viên được nâng cao.
- Đề xuất được 4 biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên qua
thực tập sư phạm được thực nghiệm chứng minh là có tính khả thi và hiệu
quả. Bốn biện pháp đó là: (1) Biện pháp 1. Thiết kế nội dung rèn luyện kĩ
năng dạy học trong TTSP theo tiếp cận linh hoạt; (2) Biện pháp 2. Đa dạng
hóa nội dung, phương pháp, con đường rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh
viên: Đa dạng phương án rèn luyện theo nội dung, đa dạng phương án rèn
luyện theo phương tiện dạy học, đa dạng phương án rèn luyện theo trình độ
của sinh viên, đa dạng phương án rèn luyện theo phong cách học tập của sinh
viên, đa dạng phương án rèn luyện theo môi trường TTSP và đa dạng phương
án kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện. (3) Biện pháp 3. Xây dựng môi
146
trường học tập linh hoạt như: thiết kế lịch trình TTSP, cung cấp đầy đủ các tài
liệu, mẫu, biểu về các sản phẩm. (4) Biện pháp 4. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên như thiết kế các giao diện
trực tuyến: sinh viên - giảng viên, sinh viên -sinh viên, sinh viên - học sinh;
Xây dựng môi trường thực tập sư phạm ảo; Xây dựng phòng multimedia.
Linh hoạt phương án rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên trong
thực tập sư phạm vừa tạo nhiều cơ hội học tập cho sinh viên vừa đồng thời
rèn luyện cho sinh viên tư duy nhận thức linh hoạt để từ đó có tính chủ động
trong hoạt động học tập của mình.
Như vậy, bước đầu kết quả của luận án đã khẳng định được giả thuyết
của đề tài và có thể sử dụng những kết quả nghiên cứu này làm cơ sở lí luận
dạy học ở trường đại học sư phạm nước ta trong thời kỳ này.
2. NHỮNG KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có chính sách, chế tài, định hướng cho các trường đại học có đào
tạo ngành sư phạm theo khung chương trình chú trọng hơn vào các môn đào
tạo nghề sư phạm, tăng thời lượng, tăng thực hành và đặc biệt phải có các học
phần rèn luyện thực hành các kĩ năng sư phạm cụ thể ngay từ khi còn trên ghế
nhà trường đại học.
Cần có một chính sách đủ mạnh để thu hút người giỏi vào học nghề sư
phạm. Cần có quy định về trách nhiệm bồi dường phát triển nghề nghiệp của
trường THPT trong hoạt động hướng dẫn TTSP, đưa hoạt động hướng dẫn
KTSP là một thang đo trong đánh giá chất lượng giáo viên THPT.
Cần khuyến khích tiếp tục nghiên cứu, triển khai, ứng dụng tiếp cận
linh hoạt ở dạy học tất cả các môn học khác; cho tất cả các hoạt động nghiệp
vụ sư phạm trong trường ĐHSP để nâng cao chất lượng rèn luyện tay nghề
cho sinh viên và hoàn thiện các kĩ năng nghề nghiệp cần thiết trước khi các
em hành nghề.
147
2.2. Đối với các trường đại học sư phạm
Cần có giáo trình dạy sinh viên ĐHSP các kĩ năng nghề nghiệp cụ thể.
Có kế hoạch TTSP sớm để sinh viên chủ động chuẩn bị cẩn thận hơn. Đầu tư
hiện đại hóa phương tiện dạy học. Tạo điều kiện để giảng viên có thể đa
dạng hóa các hình thức, biện pháp dạy học không chỉ ở RLKNDH trong
TTSP mà trong tất cả các hoạt động dạy học, giáo dục ở trường đại học.
Việc đánh giá cần lấy hiệu quả là sự tiến bộ của sinh viên, khả năng đáp ứng
yêu cầu xã hội làm thước đo chất lượng đào tạo. Linh hoạt các phương án
kiểm tra, đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục. Coi trọng đánh giá kĩ
năng thực hành nghề nghiệp, đánh giá chất lượng sản phẩm. Giảm bớt kiểu
kiểm tra, đánh giá về năng lực ghi nhớ, tái hiện thay vì phải kiểm tra năng
lực thực hành.
2.3. Đối với các trường THPT
Tiếp cận linh hoạt trong dạy học chẳng những áp dụng được trong giáo
dục đại học và ngay cả với các trường phổ thông. Nhà trường THPT cần có
những quan điểm mở trong hướng dẫn TTSP nói riêng và trong tổ chức các
hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường nói chung.
Cần có thái độ tích cực và hợp tác trong hoạt động hướng dẫn TTSP.
Có thái độ trọng thị với sinh viên TTSP, giúp đỡ sinh viên nhiều hơn nữa
để họ không những làm tốt nhiệm vụ học tập của mình mà hình thành ở họ
những xúc cảm nghề nghiệp cao đẹp, để quá trình học tập và phấn đấu của
họ có động lực, có tình yêu với nghề dạy học. Ban giám hiệu nhà trường
cần đưa hoạt động hướng dẫn KTSP, TTSP vào tiêu chí đánh giá chất
lượng giáo viên hàng năm để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho tất cả giáo
viên THPT.
148
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Nhân (2014), “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm theo tiếp cận nhận
thức linh hoạt”, Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt (5), trang 120.
2. Nguyễn Thị Nhân (2014), “Đặc điểm và cấu trúc của việc rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm ở đại học theo tiếp cận nhận thức linh hoạt”, Tạp chí Giáo chức Việt
Nam, số 92, tháng 12, trang 31.
3. Nguyễn Thị Nhân (2015), “Một số vấn đề lí luận về rèn luyện kĩ năng dạy học
cho sinh viên sư phạm theo tiếp cận linh hoạt qua thực tập sư phạm”, Tạp chí
Giáo dục, tháng 5/2015.
149
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Như An (1993), Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn
Giáo dục học và quy trình rèn luyện hệ thống kĩ năng đó cho sinh viên
khoa Tâm lí- giáo dục học, Luận án tiến sĩ, Hà Nội.
2. Apdulinna O.A. (1978), Nội dung và cấu trúc thực hành sư phạm trong
các trường đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay. NXBGD HN
3. Apdulinna O.A., (1963) Bàn về kĩ năng sư phạm. NXBGD, Hà Nội
4. Babanxki Iu.K (1981), Tích cực hoá quá trình dạy học, Cục Đào tạo và
bồi dưỡng, Bộ Giáo dục Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 -
2020, Quyết định số 711/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội,
ngày 13 tháng 6 năm 2012.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình triết học (dùng cho học viên
cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành triết học), NXB
Lý luận chính trị, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Bảo - Trần Kiểm (2008), Lí luận dạy học ở trường trung
học cơ sở, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Đinh Quang Báo (2012), Thực trạng công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo
viên phổ thông ở Việt nam, Đề tài KHCN cấp Nhà nước, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Bình (2012), Nghiên cứu các giải pháp cải cách công tác
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông, Đề tài KHCN cấp Nhà nước,
Hà Nội.
10. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và
QTDH, NXB Giáo dục, Hà Nội.
11. Cô-va-li-ôp M.Ia (1976), Tâm lý học xã hội. NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Đình Chỉnh (1997), Thực tập sư phạm, NXBGD Hà Nội.
150
13. Phan Văn Chín (2008), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện
nghiệp vụ cho sinh viên trường ĐHSPHN, kỉ yếu hội thảo quốc gia, đại
học Vinh, tháng 10/2008.
14. V.A. Cruchetxki (1981), Những cơ sở của tâm lý học sư phạm, NXB
Giá dục, Thế Long dịch.
15. Cục Đào tạo - bồi dưỡng giáo viên (1982), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên chi sinh viên các trường sư phạm, Hà Nội.
16. Cudơminna N.V. (1961), Hình thành các năng lực sư phạm, NXB ĐH
Tổng hợp Lê nin grat.
17. Đỗ Mạnh Cường (2008), Thiết kế dạy học theo hướng tích cực và tương
tác trong môi trường lớp học có sự hỗ trợ của máy tính, Luận án tiến sĩ
giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Dũng (1995), Hình thành kĩ năng sư phạm cho cho giáo
sinh sư phạm, Hà Nội.
19. Nguyễn Hữu Dũng (1996), Định hướng đổi mới phương pháp đào tạo
giáo viên, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, mã số B94 - 37 - 46,
Hà Nội.
20. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
21. Võ Xuân Đàn (2006), “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ sự hòa nhập với
giáo dục thế giới của đại học việt nam những thập niên đầu thế kỷ 21”,
Kỷ yếu Hội thảo VUN, tr. 197 - 200.
22. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại trong hoạt động dạy học, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Minh Đường (1993), Mô đun kỹ năng hành nghề: phương
pháp tiếp cận, hướng dẫn biên soạn và áp dụng, NXB Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
151
24. Gô-nô-bô-lin Ph.N (1969), Những phẩm chất tâm lí của người giáo viên,
Ninh Giang, Nguyễn Thế Hùng dịch, NXB GD HN.
25. Nguyễn Thị Phương Hà (2008), Lý thuyết điều khiển hiện đại, NXB ĐH
Quốc Gia Tp. HCM.
26. Phạm Minh Hạc (2002). Tuyển tập tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (2008), Tâm lý học nghiên cứu con người trong thời
đại mới. NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Lê Văn Hảo (2006), ‘Tổ chức đào tạo đại học theo học chế tín chỉ: kinh
nghiệm của Malaysia và so sánh với việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo VUN,
tr. 30 - 37.
29. Tô Thúy Hạnh, 2011, một số đặc điểm tâm lí cơ bản của sinh viên, Viện
Tâm lí học, www.tamly.com.vn/home
30. Lê Huy Hoàng (2005), Thí nghiệm, thực hành ảo - ứng dụng trong dạy
học kỹ thuật công nghiệp lớp 12 THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
31. Đặng Vũ Hoạt (1992), Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên, Hà Nội.
32. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (2003), Lý luận dạy học đại học, NXB Đại
học Sư phạm, Hà Nội.
33. Bùi Văn Hồng (2003), Dạy học thực hành kĩ thuật theo tiếp cận linh
hoạt tại trường ĐHSP Kỹ thuật, Hà Nội.
34. Bùi Văn Hồng, Đặng Văn Thành, Phạm Thị Nga (2010), Giáo trình
thực hành Máy điện, NXB Đại học Quốc gia Tp. HCM.
35. Lê Văn Hồng (Chủ biên) (2007), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB ĐHQG HN.
37. Đặng Thanh Hưng ( 2005), "Thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học
tập", Tạp chí Giáo dục, 7/2005, HN.
152
38. Đặng Thành Hưng (chủ biên) (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học,
NXB Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
39. Đặng Thành Hưng (2010), Lí luận phương pháp và kĩ năng dạy học,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
40. Đặng Thành Hưng (2009), Cơ sở tâm lí học giáo dục, Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
41. Lê Hương (2008), Một số nét tâm lí đặc trưng của lứa tuổi thanh niên,
www.chungta.com/nd/con-nguoi-
/net_am_li_dac_trung_cua_lua_tuoi_thanh_nien/
42. Nguyễn Thị Thúy Hường (2007), Thái độ đối với việc RLNVSP của sinh
viên CĐSP, luận án TS Tâm lí học, Hà Nội.
43. I.Ia Lecne (1997), Dạy học nêu vấn đề, NXB GD, Hà Nội.
44. X.I. Ki-xê-gôp (1977), Hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sư phạm trong
điều kiện giáo dục đại học, NXB GD Hà Nội.
45. Nguyễn Văn Khôi (2011), Phát triển chương trình giáo dục, NXB
Đại Học Sư Phạm, Hà Nội.
46. Phan Long (2006), Sử dụng đa phương tiện theo quan điểm hệ thống
trong dạy học vẽ kỹ thuật - chế tạo cơ khí ở trường THPT, Luận án tiến
sĩ giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
47. Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho
sinh viên Cao đẳng sư pham. luận án tiến sĩ, Hà Nội.
48. Phan Quốc Lâm (2007), Xây dựng nội dung, quy trình hình thành kĩ
năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp cho sinh viên ngàng Giáo dục
tiểu học qua hoạt động RLNVSP thường xuyên, Đề tài KHCN cấp Bộ,
Vinh (Nghệ An).
49. Phan Quốc Lâm (2008), Những vấn đề hiện nay của hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ cho sinh viên sư phạm trường đại học Vinh, kỉ yếu hội thảo
quốc gia tháng 10/2008, Vinh (Nghệ An).
153
50. N.Đ Lê vi tốp (1997), Tâm lí học trẻ em và tâm lí học sư phạm,
NXBGD, Hà Nội.
51. Đậu Xuân Lương, 2008, ‘‘Thực trạng và giải pháp rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm cho sinh viên sư phạm’’, Vinh 2008, Kỉ yếu.
52. Trần Tuấn Năm (1996), Xây dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng
dạy cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm, luận án
tiến sĩ, Hà Nội.
53. Lục Thị Nga (2007), Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm của giáo viên trường THCS trong giai đoạn hiện nay, LATS Giáo
dục học, Hà Nội.
54. Phan Trọng Ngọ - Dương Diệu Hoa - Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lý
học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
55. Hoàng Xuân Nghiêm, 2008, Công tác rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
sinh viên trường CĐSP-vai trò và giải pháp, Vinh, Kỉ yếu hội thảo.
56. Đào Thị Oanh (2008), Tâm lý học lao động, NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
57. Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên) (2007), Giáo trình giáo dục học tập 1,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
58. Bùi Văn Quân (2005), ‘‘Thiết kế nội dung học tập theo lí thuyết nhận thức
linh hoạt’’, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 1 (10/2005), trang 29 - 33.
59. Bùi Văn Quân 2005, ‘‘Những nguyên tắc dạy học theo lý thuyết nhận
thức linh hoạt’’, tạp chí phát triển giáo dục, số 7-tháng 7/2005, Hà Nội
60. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2012), Bộ luật
lao động (sửa đổi), Luật số: 10/2012/QH13, Hà Nội, ngày 18 tháng 6
năm 2012.
61. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2009), Luật giáo
dục sửa đổi, Số: 44/2009/QH12, Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2009.
154
62. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2012), Luật
giáo dục đại học, Luật số: 08/2012/QH13, Hà Nội, ngày 18 tháng 6
năm 2012.
63. Đào Qúy - Văn Thủy (2006), Tâm lí-Giáo dục học, NXB Thống kê,
Hà Nội
64. Vũ Trọng Rỹ (2012), Xu thế phát triển giáo dục thế giới thế kỷ XXI, Tài
liệu dành cho NCS ngành GDH, Viện KHGDVN, Hà Nội
65. Phạm Trung Thanh (2003), Thực tập sư phạm, NXB Đại học Sư phạm.
66. Trần Quốc Thành (1992), Kĩ năng tổ chức trò chơi cho đội trưởng
TNTP HCM, Luận án PTS Khoa học sư phạm-tâm lí. ĐHSP Hà Nội
67. Đặng Văn Thành (2009), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường
lao động ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
68. Đào Quý, Văn Thủy (2006), Tâm lý giáo dục học, NXB Thống kê, Hà Nội.
69. Lê Thị Quỳnh Trang (2009), ‘‘Một số kỹ năng thiết kế bài dạy theo lý
thuyết nhận thức linh hoạt’’, Tạp chí Khoa học - Công nghệ, số 51 (3),
trang 113 - 118.
70. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. HCM (2005), Đề cương học phần
Thực tập máy điện, Tp. Hồ Chí Minh.
71. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,
NXB Giáo dục, Hà Nội
72. Hà Dương Tường, Vài nét về hệ thống tín chỉ đại học châu Âu, Đại học
Công nghệ Compiègne, Pháp.
73. Nguyễn Quang Uẩn (1987), Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên cho sinh viên, NXB ĐHSP HN.
74. Phạm Quốc Vượng (2008), Giáo dục học, NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội.
75. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục, Tài liệu dành cho NCS, Viện KHGDVN, Hà Nội
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
76. Ana Amélia Carvalho and António Moreira (2005), Criss- crossing
Cognitive Flexibility Theory based research in Portugal: an overview,
Interactive Educational Multimedia, Number 11 (October 2005), pp. 1-26.
77. By Linda Daly (2008), Also in Jobs & Careers,
http: //www.independent.ie/
78. J.B. Bigs and R. Tellfer (1987), The process of learning
79. K. Barry and L. King (1993). Beginning teaching
80. DNP (2002), Learning Styles: Kolb's Theory of Experiential
Learning, Trinity College, Dublin 2002, http: //www.scss.tcd.ie/
81. Good, S., Willis, R. A., Wolf, J. R. &Harris, A. L. (2007),
Enhancing IS education with flexible teaching and learning, Journal of
Information Systems, Vol. 18 (3), pp. 297 - 302.
82. John Bottomley and Jocelyn Calvert (2005), Evaluation of the Impact of
Flexible Teaching And Learning on Academic Staff at the University of
Tasmania, Final Report.
83. Michael Bulmer (1999), Flexible Learning in a Large Service Subject:
A Multimodal Approach, The Challenge of Diversity, pp52 - 57.
84. Natalie Brown (2006), Planning for Flexible Approaches in Tertiary
Courses, Australian Association for Research in Education.
85. OECD (1999), School Science Laboratories: Today's Trends and
Guidelines, PEB Exchange, Programme on Educational Building,
1999/3, OECD Publishing, pp 11 - 13.
86. Rand J. Spiro (2007), Cognitive Flexibility, Constructivism, and
Hypertext, http: //phoenix.sce.fct.unl.pt/simposio/Rand_Spiro.htm
87. Rudolf Tippelt and Antonio Amorós M.A (2003), New forms of teaching
- learning for in - company training, InWEnt - Capacity Building
International, Germany.
156
88. Simon Shurville, Thomas (Barry) O'Grady, Peter Mayall (2008),
Educational and institutional flexibility of Australian educational software,
Campus-Wide Information Systems, Vol. 25 Iss: 2, pp.74 - 84.
89. The Southern African Development Community (2000), General
Education Modules: Classroom Organisation and Management, The
Commonwealth of Learning.
90. The Southern African Development Community (2000), General
Education Modules: Concepts of Learning, The Commonwealth
of Learning.
91. The University Of Queensland (2002), Academic guiderlines for flexible
learning at the university of queensland, www.uq.edu.au/
92. The McGraw-Hill Companies (2004), Electrical equipment handbook,
www.digitalengineeringlibrary.com.
WEBSITE
93. http://www.businessdictionary.com/definition/behavioral-approach.html.
94. http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn.
95. http://dictionary.reference.com/browse/flexible.
96. http://www.gurteen.com/gurteen/gurteen.nsf/id/flexible-working.
97. http://www.learnersdictionary.com/.
98. http://www.merriam-webster.com/dictionary/flexible.
99. http://www.mel.nist.govmsidlibrarydocflexms.
100. http://vdict.com/.
101. http://www.uky.edu/~dsianita/611/fms.html.
102. http://www.independent.ie/lifestyle/jobs-careers/a-flexible-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Cho sv sư phạm lần 1)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, xin bạn cho biết ý kiến của mình trong những vấn đề sau. Đánh dấu “X” vào câu trả lời bạn cho là đúng Câu 1: Theo bạn kĩ năng dạy học là gì? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 2: Có những kĩ năng dạy học cơ bản nào? ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Câu 3: Việc rèn luyện kĩ năng dạy học đối với bạn có quan trọng không
Rất quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng Câu 4: Bạn đã được rèn luyện các kĩ năng dạy học trong những hoạt động nào?
Học môn Giáo dục học Học môn phương pháp giảng dạy chuyên ngành Thi nghiệp vụ sư phạm Tập giảng ở trường ĐH Qua KTSP Qua TTSP
Câu 5: Thời lượng rèn luyện kĩ năng dạy học đáp ứng mức độ nào nhu cầu của bạn
Đủ Ít Không đủ
Câu 6: Xin bạn hãy góp ý cho biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên. ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bạn là SV khoa: ......................................
Xin chân thành cảm ơn bạn!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Cho sv sư phạm lần 2)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, xin bạn cho biết ý kiến của mình trong những vấn đề sau. Đánh dấu “X” vào câu trả lời bạn cho là đúng
Câu 1: Ban đã tham gia rèn luyện các kĩ năng dạy học sau ở mức độ nào?
Các kĩ năng
a. Mức độ tham gia
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Rất
ít khi
Chưa
bao giờ
SL % SL % SL % SL %
đo lường những đặc điểm TSL
người học
Thiết kế giáo trình, học liệu,
bài học
Thực hiện các biện pháp và kĩ
thuật dạy học cụ thể
Câu 2: Bạn có tích cực tham gia rèn luyện các kĩ năng dạy học không?
Các kĩ năng
b. Mức độ tích cực
Rất
tích cực Tích cực Ít tích cực
Chưa
tích cực
SL % SL % SL % SL %
đo lường những đặc điểm TSL
người học
Thiết kế giáo trình, học liệu,
bài học
Thực hiện các biện pháp và kĩ
thuật dạy học cụ thể
Câu 3: Khi tham gia TTSP bạn thấy nội dung nào khó khăn đối với bạn và mức độ khó như thế nào?
Các nội dung Mức độ khó SL/%
Rất khó khó hơi dễ rất dễ Tìm hiểu thực tiễn nhà trường THPT và địa phương nơi trường đóng
Tìm hiểu HS Xây dựng kế hoạch giảng dạy Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm Làm quen và tập sử dụng các phương tiện dạy học thông thường có liên quan
Làm quen tổ chức một lớp học Dự giờ của các giáo viên phổ thông Soạn giáo án Tổ chức hoạt động lao động cho học sinh Tổ chức hoạt động vui chơi, sinh hoạt tập thể Tổ chức các hoạt động rèn luyện thể chất cho HS Công tác Đoàn TNCS HCM Thăm và tìm hiểu gia đình HS Giao tiếp với HS Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên ở trường kiến tập, thực tập
Giải quyết tình huống sư phạm Kiếm tra, đánh giá HS Khen thưởng, kỉ luật HS Ghi nhật kí kiến tập, thực tập đều đặn Giáo dục học sinh chậm tiến Thực hiện bài tập tâm lí-giáo dục Làm đề tài NCKH Hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động xã hội Thực tập giảng dạy Thực tập chủ nhiệm Viết thu hoạch
Câu 4: Bạn đã thực sự hài lòng với kết quả rèn kĩ năng dạy học qua TTSP chưa?
Hài lòng
Chưa hài lòng
Câu 5: Thời lượng TTSP đáp ứng mức độ nào nhu cầu của bạn
Đủ
Ít
Không đủ
Câu 6: Giáo viên phổ thông có thái độ như thế nào khi bạn xin dự thêm giờ dạy để học tập
Thái độ Rất ủng hộ Ít ủng hộ Không ủng hộ Số lượng
%
Câu 7: Để tỏ thái độ không ủng hộ việc bạn xin dự giờ thêm, giáo viên THPT thường thể hiện hành vi nào?
Câu 8:Xin bạn hãy góp ý cho biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Bạn là SV khoa: .....................................
Xin chân thành cảm ơn bạn!
Hành vi SL % Từ chối thẳng thừng
Đòi hỏi có giáo án trước
Yêu cầu phải gặp xin trước vài ngày
Yêu cầu phải có sự đồng ý của tổ trưởng chuyên môn hoặc hiệu trưởng bằng văn bản
Phụ lục 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Cho giảng viên đại học sư phạm và giáo viên THPT)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình trong những vấn đề sau. Đánh dấu “X” vào câu trả lời thầy (cô) cho là đúng
Câu 1: Thầy cô hãy cho biết mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của mình
Phương pháp dạy học Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không
1. Thuyết trình độc thoại
2. Đàm thoại
3. Nêu vấn đề
4. Hướng dẫn sinh viên nghiên cứu tài liệu
5. Trình bày trực quan
6. Thực hành, thí nghiệm
7. Thông báo-thu nhận
8. Làm mẫu- tái tạo
9. Khuyến khích- tham gia
Câu 2: Thầy (cô) cho biết mức độ sử dụng các biện pháp dạy học của mình
Biện pháp dạy học Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi Không
1. Cá nhân hóa
2. Phân hóa
3. Tích hợp
4. Bp khác:
Câu 3: Thầy (cô) cho biết mức độ sử dụng các hình thức tổ chức dạy học của
mình
Hình thức tổ chức dạy học Mức độ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi không
1. Bài - lớp 2. Giúp đỡ riêng 3. Hợp tác nhóm 4. Dạy học dự án 5. Hình thức khác
Câu 4: Trong dạy học thầy (cô) thường quan tâm đến tương tác nào?
Các tương tác trong SH Mức độ chú ý
Quan tâm
Đôi khi Không quan tâm
1. Thầy- trò 2. Trò- trò 3. Thầy- môi trường dạy học 4. Trò- môi trường dạy học
Câu 5: Thầy (cô) thường đánh giá kết quả kiến tập, thực tập của sinh viên
Tiêu chí đánh giá Phụ thuộc vào thái độ học tập của sinh viên 27.8 Chủ yếu đánh giá năng lực hoạt động của sinh viên Mang tính động viên, khích lệ là chính Đánh giá đúng theo quy định
Câu 6: Kỹ năng dạy học của sinh viên tốt nghiệp thầy (cô) đánh giá đạt mức nào?
Tốt Khá Trung bình Yếu
Câu 7: Tổ chức dạy học bằng nhiều phương án khác nhau dựa theo những đặc
điểm người học và điều kiện dạy học có cần thiết hay không
Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết
Câu 8. Theo thầy/cô trong dạy học cần thiết kế các phương án dạy học phù hợp
với các điều kiện nào trong các điều kiện sau, đánh dấu “X” vào những điều kiện
mà thầy/cô chọn
TT Các điều kiện
1 Trình độ nhận thức của người học
2 Đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi người học
3 Sở thích của người học
4 Nhu cầu người học
5 Phong cách học của người học
6 Nội dung dạy học
7 Phương tiện dạy học
8 Không gian, thời gian dạy học
9 Khác
Câu 9: Về thuật ngữ “tiếp cận linh hoạt trong dạy học” thầy/cô đã nghe đề cập
đến bao giờ chưa?
Rồi Chưa
Xin thầy (cô) cho biết tuổi đời: .................. Tuổi nghề.........................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô)!
Phụ lục 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Cho cán bộ quản lí)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, xin thầy (cô) cho biết ý kiến của mình trong những vấn đề sau. Đánh dấu “X” vào câu trả lời thầy (cô) cho là đúng Câu 1: Kỹ năng dạy học của sinh viên tốt nghiệp thầy (cô) đánh giá đạt mức nào?
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu Câu 2: Trong công tác dạy học sinh viên đạt mức nào ở các tiêu chí
Tiêu chi Mức độ
Giỏi Khá Trung bình Yếu
Tri thức
Kĩ năng
Thái độ Câu 3: Xin Thầy (cô) hãy góp ý cho biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng rèn kĩ năng dạy học cho sinh viên ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xin thầy (cô) cho biết tuổi đời: .................. Tuổi nghề.........................
Xin chân thành cảm ơn quý thầy (cô)!
Phụ lục 5
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Cho các chuyên gia)
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên, xin thầy (cô) cho biết ý kiến
của mình về tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp sau. Đánh dấu “X” vào
câu trả lời thầy (cô) cho là đúng
Tóm tắt nội dung biện pháp
Tiếp cận linh hoạt trong TTSP nhằm rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên
đại học sư phạm là khả năng cấu trúc lại một cách linh hoạt, mềm dẻo bài hướng
dẫn rèn luyện kĩ năng dạy học, sẵn sàng và dễ dàng đáp ứng với những biến đổi của
các nhân tố trong quá trình TTSP như: đặc điểm sinh viên, môi trường và hoàn cảnh
ở trường TTSP để đảm bảo thực hiện có chất lượng các nhiệm vụ đã đề ra.
Biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học cho sinh viên sư phạm qua thực tập sư
phạm theo tiếp cận linh hoạt là
Biện pháp 1. Thiết kế lại nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học trong TTSP cho
phù hợp với tiếp cận linh hoạt.
Thay vì rèn luyện một cách chung chung các nội dung như từ trước đến nay,
việc rèn luyện các kĩ năng dạy học trong TTSP cần đi vào rèn luyện các kĩ năng cụ
thể. Để làm được điều này cần xây dựng các chuyên đề rèn luyện và thiết kế các
phương án rèn luyện các chuyên đề đó.Sau khi xácđịnh sẽ rèn luyện kĩ năng dạy
học nào cho sinh viên thì giảng viên tiến hành thiết kế nội dung lý thuyết. Việc
thiết kế nội dung rèn luyện kĩ năng dạy học qua TTSP phải là một chuyên đề
mang tính chất chuyên sâu về kĩ thuật thực hiện các thao tác của kĩ năng. Nội
dung chuyên đề sẽ có cácý chính sau:
- Khái niệm về kĩ năng dạy học (sắp rèn luyện)
- Hệ thống các thao tác tối thiểu
- Logic tiến hành các thao tác
- Các quá trình điều chỉnh hành động
- Nhịp độ và thời gian thực hiện.
Biện pháp 2. Lựa chọn linh hoạt các phương án rèn luyện kĩ năng dạy học cho
sinh viên
- Linh hoạt phương án rèn luyện theo nội dung
- Linh hoạt phương án rèn luyện theo phương tiện dạy học
- Linh hoạt phương án rèn luyện theo trình độ của sinh viên.
-Linh hoạt phương án rèn luyện theo phong cách học tập của sinh viên.
- Linh hoạt phương án kiểm tra, đánh giá
Biện pháp 3. Xây dựng môi trường học tập linh hoạt
- Thiết kế lịch trình TTSP
- Thiết kế diễn đàn trực truyến online
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu, mẫu, biểu về các sản phẩm.
Biện pháp
Tính khả thi Tính hiệu quả
Khả thi ít khả
thi
Không
khả thi
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu
quả
1. Thiết kế lại nội dung rèn
luyện kĩ năng dạy học trong
TTSP cho phù hợp với tiếp cận
linh hoạt.
2. Lựa chọn linh hoạt các
phương án rèn luyện kĩ năng
dạy học cho sinh viên
3.Xây dựng môi trường học tập
linh hoạt
Xin Thầy cô cho biết tuổi đời.............. Học hàm, học vị: .........................
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô)!
Phụ lục 6
PHIẾU CHẤM SẢN PHẨM GIAO ÁN
Sinh viên: Khoa:
Người đánh giá: Trường TTSP:
Tiêu chí Thiết kế tốt Thiết kế không tốt
1. Chuyển nội dung học
tập thành các hoạt động
của người học
Chuyển phù hợp hơn và
cần tối thiểu số lượng
hoạt động
Chuyển ít phù hợp hơn
và có sự thừa hoạt động,
lãng phí thời gian
2. Cơ hội trải nghiệm các
dạng hoạt động của học
sinh (ứng với bài học)
Tạo cơ hội trải nghiệm
đủ các dạng hoạt động:
tìm tòi, xử lí, biến đổi, áp
dụng, đánh giá, điều
chỉnh v.v…
Chưa tạo cơ hội đầy đủ,
thiếu một hoặc vài dạng
hoạt động cần thiết phải
trải qua
3. Tính mục đích của các
hoạt động
Các hoạt động tập trung
vào mục tiêu học tập cơ
bản, cốt lõi
Các hoạt động thiếu tập
trung, tản mạn, trùng lặp
hoặc vô ích
4. Sự tương thích giữa
hoạt động dạy và hoạt
động học
Có sự tương thích cao,
người dạy chỉ cần hoạt
động ít nhất
Có sự tương thích thấp,
người dạy phải làm việc
nhiều
5. Phương tiện dạy học
tối ưu
Ít phương tiện nhất, ít sử
dụng phương tiện lặp lại
và thừa
Nhiều và lạm dụng
phương tiện quá mức
6. Mô tả kết quả học tập
cụ thể
Chỉ rõ kết quả học tập
một cách cụ thể sau một
chuỗi hoạt động
Không rõ kết quả học tập
cần phải đạt được một
cách cụ thể
Tiêu chí Thiết kế tốt Thiết kế không tốt
7. Phương pháp luận hay
triết lí dạy học
Thể hiện rõ ý tưởng (theo
lí thuyết, mô hình kỹ
thuật nào?)
Không có hoặc không rõ
ý tưởng, kể những việc
phải làm trên lớp
8. Thời gian hợp lí Thời lượng khớp với
dung lượng hoạt động
Chưa khớp với dung
lượng hoạt động
9. Tính cơ động của thiết
kế
Thiết kế dễ điều chỉnh
ngay trên lớp học nhờ
phương án dự phòng
Thiết kế cứng và máy
móc không cho phép điều
chỉnh
10. Tính hiệu quả (bắt
buộc đo sau bài học)
Đem lài kết quả học tập
tốt trên thực tế, đúng mục
tiêu bài học
Ít hoặc không mang lại
kết quả học tập tốt đúng
như mong đợi
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1 và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Kết quả:……. Điểm. Xếp loại:…….
………..ngày……tháng 4 năm 2015
Phụ lục 7
PHIẾU CHẤM SẢN PHẨM BÀI TẬP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Sinh viên: Khoa:
Người đánh giá: Trường TTSP:
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
1. Hình thức Đúng chuẩn về bố cục trang bìa; đầy đủ
các phần; kích cỡ, kiểu loại phông chữ;
kích thước các lề; thứ tự đề mục;…
2. Tên đề tài Thể hiện được mâu thuẫn cần giải quyết
3. Hiệu quả
khoa học
Có phát hiện mới, thiết thực, cập nhât, phù
hợp với thực tế trường THPT TTSP
4. Khả thi Khả năng triển khai, ứng dụng được trong
điều kiện dạy học ở THPT
5. Tốc độ
thực hiện
nhanh hoặc đúng thời hạn hay chậm
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1 và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Kết quả:……. Điểm. Xếp loại:…….
………..ngày……tháng 4 năm 2015
Phụ lục 8
PHIẾU CHẤM KĨ NĂNG TRÌNH BÀY BẢNG
Sinh viên: Khoa:
Người đánh giá: Trường TTSP:
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
1. Tính đầy đủ
của nội dung
và cấu trúc
của kĩ năng
1. Số lượng những thao tác cần thiết tối
thiểu
2. Số lượng những thao tác thừa song
không ảnh hưởng đến nội dung cần thiết
của kĩ năng.
3. Tính tối giản của việc tổ chức những
thao tác này trong hành động.
2. Tính hợp lí
về logic của kĩ
năng
4. Trình tự sắp xếp việc thực hiện các
thao tác có hợp lí tối đa không hoặc có
phù hợp cao với nhiệm vụ cụ thể lúc đó
không.
5. Tính hợp lí của việc phân chia thời
gian và nhịp độ thực hiện từng thao tác và
thực hiện cả hành động.
3. Mức độ
thành thạo của
kĩ năng
6. Tần số những thao tác hay hành vi sai,
hoặc không đúng chuẩn kĩ năng đã định.
7. Tỉ lệ lặp lại (thừa) của các thao tác, cử
chỉ, hành vi thực hiện đúng.
8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác
đúng mẫu.
Tiêu chí Yêu cầu Tốt Khá Kém
4. Mức độ linh
hoạt của kĩ
năng
9. Tính chất phân kì của tổ chức các thao
tác, tức là cùng số lượng thao tác nhưng
có thể biến đổi trình tự và nội dung theo
nhiều phương án.
10. Tính chất thay thế được hay biến đổi
của một số thao tác trong kĩ năng khi
chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở)
11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng
thao tác và của cả hành động xét từ đầu
đến khi kết thúc hành động.
5. Hiệu quả
của kĩ năng
12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm
do kĩ năng mang lại, kèm theo định mức
về thời gian thực hiện.
13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực.
14. Tác dụng của kĩ năng trong sự phát
triển cá nhân.
15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt
được và mục tiêu hành động.
Thang điểm: 10. Mỗi tiêu chí được đánh giá tốt cho 2 điểm, khá cho 1 và tiêu chí bị đánh giá kém cho 0 điểm
Xếp loại: từ 0 đến 4 điểm = loại yếu
từ 5 đến 6 điểm = loại trung bình
từ 7 đến 8 điểm = loại khá
từ 9 đến 10 điểm = loại giỏi
Kết quả:……. Điểm. Xếp loại:…….
………..ngày……tháng 4 năm 2015