cach phan biet cac loai nhua

64
Cách phân biệt các loại nhựa Hướng dẫn một số phương pháp đơn giản để xác định loại nhựa của sản phẩm. Để phân biệt loại nhựa khi ta không biết rõ sản phẩm được làm từ loại nhựa gì, chúng ta có thể dùng các phương pháp đơn giản sau: - Phân biệt dựa trên màu sắc tự nhiên, độ trong suốt của mẫu. - Dùng phương pháp cân thủy tĩnh để so sánh khối lượng riêng - Lựa chọn dung dịch để hòa tan một chất mà không hòa tan chất kia -Dùng nhiễu xạ Rơntghen để so sánh (PA có peak tinh thể, còn PS là vật liệu vô định hình) -So sánh tính chất nhiệt (nhiệt độ thủy tinh hóa của PA và PS là 50 và 100 oC) -So sánh dựa trên đặc điểm cơ tính... Đối với PA và PS tương đối dễ nhầm lẫn, ta có thể phân biệt như sau: - Nếu có thể đốt được thì PA lúc cháy thấy sủi bọt, khi rời nguồn lửa (VD: bật lửa) sẽ tự tắt, PS thì cháy tiếp - PS trong suốt và giòn, PA dai và chịu mài mòn tốt, hệ số ma sát với thép nhỏ. Dùng dũa dũa thử, chúng ta có thể nhận biết được. Với những kiến trên, bạn có thể nhận biết được những sản phẩm nhựa dùng hàng ngày đi từ gốc nhựa nào. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, có thể làm một thí nghiệm đơn giản là đốt. Nhựa PE, HDPE, PP đều thuộc một họ có cấu tạo hoá học gần như nhau, nếu có khối lượng phân tử thấp thì tương tự như parafin (sáp). Do vậy, nếu châm bật lửa đốt, không có mùi khét thì đấy là PE, HDPE hay PP. Nhựa PET, ABS cháy với ngọn lửa có khói đen và có mùi khét. Còn nhựa PVC không cháy thành ngọn lửa. đặc tính các loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm Công nghệ sản xuất bao bì ĐẶC TÍNH CÁC LOẠI NHỰA DÙNG LÀM BAO BÌ THỰC PHẨM Nguyên liệu sản xuất nhựa là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, đươc tách trong quá trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn hydrocarbon cũng vô cùng phong phú, giá thành thấp. Do đó công nghệ chế tạo bao bì nhựa đã phát triển đa dạng, phong phú về chủng lọai, đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm Loại bao bì này có đặc diểm thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm

Upload: dothanhtrung2011

Post on 06-Mar-2015

4.596 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Cách phân biệt các loại nhựaHướng dẫn một số phương pháp đơn giản để xác định loại nhựa của sản phẩm.

Để phân biệt loại nhựa khi ta không biết rõ sản phẩm được làm từ loại nhựa gì, chúng ta có thể dùng các phương pháp đơn giản sau:

- Phân biệt dựa trên màu sắc tự nhiên, độ trong suốt của mẫu.- Dùng phương pháp cân thủy tĩnh để so sánh khối lượng riêng- Lựa chọn dung dịch để hòa tan một chất mà không hòa tan chất kia-Dùng nhiễu xạ Rơntghen để so sánh (PA có peak tinh thể, còn PS là vật liệu vô định hình)-So sánh tính chất nhiệt (nhiệt độ thủy tinh hóa của PA và PS là 50 và 100 oC)-So sánh dựa trên đặc điểm cơ tính...

Đối với PA và PS tương đối dễ nhầm lẫn, ta có thể phân biệt như sau:- Nếu có thể đốt được thì PA lúc cháy thấy sủi bọt, khi rời nguồn lửa (VD: bật lửa) sẽ tự tắt, PS thì cháy tiếp- PS trong suốt và giòn, PA dai và chịu mài mòn tốt, hệ số ma sát với thép nhỏ. Dùng dũa dũa thử, chúng ta có thể nhận biết được.

Với những kiến trên, bạn có thể nhận biết được những sản phẩm nhựa dùng hàng ngày đi từ gốc nhựa nào. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, có thể làm một thí nghiệm đơn giản là đốt. Nhựa PE, HDPE, PP đều thuộc một họ có cấu tạo hoá học gần như nhau, nếu có khối lượng phân tử thấp thì tương tự như parafin (sáp). Do vậy, nếu châm bật lửa đốt, không có mùi khét thì đấy là PE, HDPE hay PP. Nhựa PET, ABS cháy với ngọn lửa có khói đen và có mùi khét. Còn nhựa PVC không cháy thành ngọn lửa.

đặc tính các loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm

Công nghệ sản xuất bao bìĐẶC TÍNH CÁC LOẠI NHỰA DÙNG LÀM BAO BÌ THỰC PHẨM Nguyên liệu sản xuất nhựa là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, đươc tách trong quá trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn hydrocarbon cũng vô cùng phong phú, giá thành thấp. Do đó công nghệ chế tạo bao bì nhựa đã phát triển đa dạng, phong phú về chủng lọai, đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm Loại bao bì này có đặc diểm thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao trong môi trường chứa thực phẩm, có loại bao bì trong suốt có thể nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong, có thể chịu được nhiệt độ cao trên 100o C hoặc nhiệt độ lạnh thấp hơn 0o C. Các loại bao bì nhựa có thể phun mực trên bề mặt để ký hiệu sản phẩm dễ dàng. Ngoài ra, tính chất nổi bật hơn cả là bao bì nhựa nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất thuận tiện trong phân phối, chuyên chở.Loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo, khi nhiệt độ được hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính ban đầu.

Hiện nay trên thị trường đang sử dụng các lọai bao bì nhựa phổ biến như : PE, PP, PVC, PC, PET.

* PE(Polyethylene):

Đặc tính:

- Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.- Chóng thắm hước và hơi nước tốt.- Chống thấm khí O2, CO2, N2 và dầu mỡ đều kém.- Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230o C) trong thời gian ngắn.- Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy như Alcool, Acêton, H2O2…- Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, do đó PE cũng có thể hấp thu giữ mùi trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu bởi thực phẩm được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.

Công dụng:- Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác nhau.- Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây mùi.

* PP(Polypropylen):

Đặc tính :- Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.- Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.- Chịu được nhiệt độ cao hơn 100o C. tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC) - cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.- Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.

Công dụng:- Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.- Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.- PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thắm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

* PVC(Polyvinylchloride):

- Sản phẩm PVC trước đây (1920 trở đi) được sử dụng với số lượng rất lớn, nhưng ngày nay đả bị PE vượt qua. Hiện nay, PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng…- Trong PVC có chất vinylchoride, thường được gọi là VCM có khả năng gây ung thư (phát hiện 1970)

Đặc tính:Bao bì PVC có những khuyết điểm như sau :- Tỉ trong : 1,4g/cm2 cao hơn PE và PP nên phải tốn một lương lớn PVC để có được một

diện tích màng cùng độ dày so với PE và PP.- Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại PE, PP.- Có tính dòn,không mềm dẻo như PE hoặc PP. để chế tạo PVC mềm dẻo dùng làm bao bì thì phải dùng thêm chất phụ gia.- Loại PVC đã đươc dẻo hóa bởi phụ gia sẽ bị biến tính cứng dòn sau một khoảng thời gian.- Mặc dù đã khống chế được dư lượng VCM thấp hơn 1ppm là mưc an toàn cho phép, nhưng ở Châu Âu, PVC vẫn không được dùng làm bao bì thực phẩm dù giá thành rẻ hơn bao bì nhựa khác.

Công dụng:- Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả tươi….- Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các lọai sản phẩm thuộc các ngành khác.

* PC(Polycarbonat):

Đặc tính:- Tính chống thấm khí, hơi cao hon các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP, PET.- Trong suốt, tính bền cơ và độ cứng vững rất cao, khả năng chống mài mòn và không bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm.- Chịu nhiệt cao (trên 100oC ).

Công dụng:- Với khả năng chịu được nhiệt độ cao nên PC được dùng làm bình, chai, nắp chứa thực phẩm cần tiệt trùng.- Màng PC có tính chống thấm khí, hơi kém, giá thành PC cao gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng.

* PET(Polyethylene terephthalate):

PET là một loại bao bì thực phẩm quan trọng có chể tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ do bởi các tính chất :

- Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.- Trơ với môi trường thực phẩm.- Trong suốt.- Chống thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác.- Khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm lạnh ở – 90oC,cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC

Công dụng:Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết,

nước giải khát có gas….

II. CHẤT LƯỢNG BAO BÌ THỰC PHẨM:

Bao bì nhựa đựng thực phẩm nói chung không được tái sử dụng, vì nếu chế tạo bằng vật liệu tái sinh thì có thể bị nhiểm độc, do việc sử dụng các lọai phụ gia tạo sự mềm dẻo, ổn định nhiệt độ chảy mềm của nhựa để dễ dàng chế tạo.

Bao bì được sản xuất từ loại nhựa tinh khiết thì luôn luôn được ghi tên loại nhựa ở dưới đáy bao bì (theo quy định Quốc tế trong lãnh vực nhựa) với ký hiệu như sau :

Những loại bao bì tái chế thì không được ghi gì cả để phân biệt lọai thu hồi tái chế và loại tinh khiết.

Hiện nay, theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6096 :2004 của Nước uống đóng chai quy định chai nhựa PET, PC tinh khiết là loại chai chuyên dùng để đóng gói bao bì thực phẩm

http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image030.jpgPET- Polyethylene Terephthalate được dùng trong chai nhựa đựng nước, giấy gói thức ăn, quần áo và thảm. http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image033.jpgHDPE- Polyethylene tỷ trọng cao được dùng sản xuất những chai đựng sữa, ống dẫn nước và đường ống dẫn khi tự nhiên.http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image036.jpgPVC- Polyvinyl Chloride được dùng phổ biến trong các sợi cáp điện, bịch đựng máu. Nó cũng được dùng trong đồ chơi.http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image038.jpgLDPE- Polyethylene tỷ trọng thấp được dùng chế tạo ra phim.LLDPE- Polyethylene thẳng tỷ trọng thấp được dùng để tạo màng.http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image043.jpgPP- Polypropylenehttp://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image045.jpgPS-Polystyrene sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như Tv, máy nghe nhạc,…http://www.lyxuanlan.com/images/stories/tieu_su/image047.jpgCác loại khác- Các loại nhựa khác không đề cập đến bên trên.

Trong sinh hoạt hàng ngày, loại nhựa thường gặp nhất là PE (polyethylene). Ở tất cả các chợ lớn, nhỏ, siêu thị hay chợ ven đường... hàng hóa giao cho khách hàng đều đựng bằng túi PE. Thường gặp nhất là PE (polyethylene). Ở tất cả các chợ lớn, nhỏ, siêu thị hay chợ ven đường... hàng hóa giao cho khách hàng đều đựng bằng túi PE mà vẫn bị gọi nhầm túi nilon (nilon là một loại polyamid có cấu tạo hóa học và tính chất hoàn toàn khác). Một loại nhựa khác gần với PE là PP (polypropylene). Do PP có tính chất cơ học cao hơn PE nên được kéo sợi và dệt thành các loại bao bì đựng gạo, đường, ngô, đậu nành, lạc... Tùy theo yêu cầu, phía trong bao bì còn một lớp màng chống ẩm. Sợi PP còn dệt thành

bạt để che mưa, nắng rất phổ biến cả ở thành thị và nông thôn. Các loại xô, chậu, rổ rá cũng thường làm bằng nhựa PP - được xem là loại plastic tốt nhất.Nhựa PE tỷ trọng cao, được gọi tắt là HDPE (high density polyethylene) hay PVC (polyvinyl chloride) loại chuyên dùng cho thực phẩm để sản xuất những chai đựng sữa, nước ngọt và một số thực phẩm lỏng khác. Tuy nhiên, việc sản xuất ra HDPE cũng sử dụng tới các hóa chất độc như hexane và benzne. Một loại hộp đựng hình trụ có nắp hay cốc uống nước thon đáy để xếp thành chồng nhiều chiếc cho gọn khi vận chuyển và sắp xếp trước khi sử dụng cũng làm từ nhựa PE hay HDPE. Trên nắp hộp có đề dòng chữ nổi cho biết an toàn khi cho vào lò vi sóng.Nhựa PET sản xuất những chai đựng nước tinh khiết với các thương hiệu La Vie, Aquafina, Vital,... có dung tích 0,3; 0,5 và 1 lít thường thấy trên bàn tiếp khách của cơ quan, bàn ăn của nhà hàng, gia đình, mang theo đi công tác hay du lịch.. Loại nhựa này có nhiều ưu điểm như trong suốt, có độ bền cơ học tốt nên hầu như không bị nứt, vỡ khi vận chuyển. Những loại chai lớn hơn có dung tích 5 lít, 20 lít cũng làm bằng loại nhựa này. Một lượng lớn chai PET có dung tích khác nhau còn được sử dụng để đựng dầu thực vật (đậu nành, mè, lạc,...) với các thương hiệu Tường An, Neptune... Tuy nhiên, những loại nhựa này có thể rò rỉ vào trong nước kim loại antimôn và ôxít chì rất độc hại nhất là khi đựng nước nóng hay để trong môi trường có nhiệt độ cao. Các nhà khoa học cũng khuyến cáo không nên sử dụng lại những chai nhựa làm bằng PET vì khó làm sạch và có thể chứa nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.Nhựa ABS (acrylonitrilbutadien- styren) sản xuất bình đun nước siêu tốc, vỏ quạt máy, vỏ máy hút bụi ... Loại chất dẻo này chịu được nước sôi không bị biến dạng, có tính chất cơ học tốt, đặc biệt có độ bền va đập cao. Chính vì vậy khi hút bụi trên sàn nhà có diện tích rộng, có thể lấy chân hất mạnh cho chạy sang vị trí khác và nếu có va vào chân bàn, ghế cũng không sao.Tất cả những loại chất dẻo nêu trên như PE, HDPE, PVC, PET, ABS đều thuộc họ nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic materials), nghĩa là khi tăng nhiệt độ thì mềm ra rồi chảy nhớt và khi làm nguội lại trở về trạng thái rắn ban đầu. Vì tất cả chúng sử dụng cho những mục đích thông thường nên còn gọi là nhựa nhiệt dẻo thông dụng (commodity thermoplastics).Một loại sản phẩm đã có mặt ở Việt Nam do Trung Quốc sản xuất là bình pha trà cá nhân hình trụ có nắp vặn chặt và bên trong có bầu lọc để chặn các lá chè khi rót hay uống trực tiếp. Bình này làm bằng nhựa PC (polycacbonat) màu trong suốt, có độ bền cơ học rất cao và chịu nhiệt tốt hơn nhựa PET nên có thể đổ nước sôi trực tiếp khi pha trà mà không làm bình biến dạng. Do có độ bền cơ học và chịu nhiệt cao nên nhựa PC được xếp vào loại nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật (engineering thermoplastics). Nilon cũng thuộc loại nhựa này. PC chứa nhiều chất độc chloride, gây rò rỉ dioxin, loại chất cực độc gây ung thư.Nhiều loại bát, đĩa có các họa tiết rất đẹp mắt trên nền trắng đục và cầm trên tay có cảm giác không phải là nhựa nhưng thực ra những sản phẩm này làm từ tổ hợp nhựa melamin-fomandehyt có thêm chất độn và phụ gia, thường gọi tắt là nhựa melamin. Đây là loại nhựa nhiệt rắn (thermoset plastics), nghĩa là khi gia nhiệt đến một nhiệt độ nhất định bị rắn lại và có nâng nhiệt độ lên nữa cũng không nóng chảy.Với những kiến thức trên, bạn có thể nhận biết được những sản phẩm nhựa dùng hàng ngày đi từ gốc nhựa nào. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn, có thể làm một thí nghiệm đơn giản là đốt.Nhựa PE, HDPE, PP đều thuộc một họ có cấu tạo hóa học gần như nhau, nếu có khối lượng phân tử thấp thì tương tự như parafin (sáp). Do vậy, nếu châm bật lửa đốt, không

có mùi khét thì đấy là PE, HDPE hay PP. Nhựa PET, ABS cháy với ngọn lửa có khói đen và có mùi khét. Nhựa PVC không cháy thành ngọn lửa.Hầu hết, những chất dẻo dùng làm bao bì chứa thực phẩm lỏng với các thương hiệu nổi tiếng đều an toàn vì các nhà sản xuất phải tuân thủ các quy định pháp lí về chất lượng bao bì nhựa. Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại nhất là sử dụng tùy tiện những bao bì cũ. Thật không an toàn khi dùng những thùng nhựa đã đựng sơn nước để muối dưa, cà. Một số hóa chất độc hại có trong sơn đã thấm vào nhựa sẽ khuyếch tán ra môi trường nước - axit của dưa, cà và có tác hại đến sức khỏe của người tiêu dùng. Nói chung, tuyệt đối không được dùng các thùng nhựa đã đựng hóa chất để đựng nước ăn hay các loại thực phẩm lỏng. Cần lưu ý, khi cần đựng dầu ăn, nước mắm, dầu thực vật, rượu thuốc, nên dùng chai PET (mới hay đã đựng nước tinh khiết) vì loại chai này có độ an toàn cao về vệ sinh thực phẩm

Làm thế nào để nhận biết các loại nhựa khác nhau?

Many items made out of plastic have a code or letters on to tell you what type of plastic they are.  The most commonly recycled plastics are those used for bottles. They are PET (polyethylene terephthalate) and HDPE (High Density Polyethylene). The table below shows different types of plastic and what can be made from that type of plastic when it has been recycled. Nhiều mặt hàng làm từ nhựa có một mã số hoặc ký tự trên để cho bạn biết họ loại nhựa gì đang có.. nhất Các sản phẩm nhựa tái chế thường là những người sử dụng cho chai Họ là PET (polyethylene terephthalate) và HDPE (High Density Polyethylene). Bảng dưới đây cho thấy các loại nhựa và những gì có thể được làm từ loại nhựa khi nó đã được tái chế.

Plastic Identity Code Nhựa Mã Identity

Name of plastic Tên của nhựa

Description Mô tả

Some uses for virgin plastic Một số sử dụng cho nhựa virgin

Some uses for plastic made from recycled waste plastic Một số sử dụng cho nhựa được làm từ nhựa tái chế chất thải

polyethylene terephthalate polyethylene terephthalate PET PET

Clear tough plastic, may be used as a fibre. Clear nhựa cứng rắn, có thể được sử dụng như một

Soft drink and mineral water bottles, filling for sleeping bags and pillows, textile fibres. Đồ uống và chai nước khoáng, làm cho túi

Soft drink bottles, (multi-layer) detergent bottles, clear film for packaging, carpet fibres, and fleecy jackets. Soft chai uống, (nhiều lớp) chất tẩy rửa

chất xơ. ngủ và gối, sợi dệt. chai, rõ ràng phim cho bao bì, sợi thảm, và áo jacket lươ ng gạt.

high density polyethylene polyethylene mật độ cao

HDPE HDPE

Very common plastic, usually white or coloured. Rất phổ biến nhựa, thường là màu trắng hoặc màu.

Crinkly shopping bags, freezer bags, milk and cream bottles, bottles for shampoo and cleaners, milk crates. Crinkly mua sắm túi xách, túi tủ đông, sữa và kem chai, chai dầu gội và chất tẩy rửa cho, thùng sữa.

Compost bins, detergent bottles, crates, mobile rubbish bins, agricultural pipes, pallets, kerbside recycling boxes. Phân hữu thùng, chai chất tẩy rửa, thùng, thùng rác di động, ống dẫn nông nghiệp, pallets, kerbside hộp tái chế.

unplasticised unplasticised polyvinyl chloride polyvinyl clorua UPVC Lưới chống côn trùng

Hard rigid plastic, may be clear. Hard nhựa cứng, có thể được rõ ràng.

Clear cordial and juice bottles, blister packs, plumbing pipes and fittings. Clear thân ái và chai nước trái cây, vỉ có bao gói và phụ kiện đường ống hệ thống ống nước.

Detergent bottles, tiles, plumbing pipe fittings. Chất tẩy rửa chai lọ, gạch, ống nước phụ kiện đường ống.

plasticised polyvinyl chloride PPVC plasticised polyvinyl clorua PPVC

Flexible, clear, elastic plastic. Linh hoạt, rõ ràng, đàn hồi nhựa.

Garden hose, shoe soles, blood bags and tubing. Vườn vòi, đế giầy, túi máu và ống.

Hose inner core, industrial flooring. Ống bên trong lõi, sàn công nghiệp.

low density polyethylene polyethylene mật độ thấp

LDPE LDPE

Soft, flexible plastic. Mềm, dẻo nhựa.

Lids of ice cream containers, bin bags, rubbish bins, black plastic sheet. Nắp của hộp đựng kem, túi rác, thùng rác, tấm nhựa màu đen.

Film for builders, industry, packaging and plant nurseries, bags. Phim cho các nhà xây dựng, công nghiệp, bao bì và vườn ươm cây, túi xách.

polypropylene polypropylene

PP PP

Hard, but flexible plastic - many uses. Cứng, nhưng nhiều người sử dụng linh hoạt nhựa -.

Ice cream containers, potato crisp bags, drinking straws, hinged lunch boxes. Ice cream container, khoai tây túi rõ nét, ống hút uống, khớp nối các hộp ăn trưa.

Compost bins, kerbside recycling boxes, wormeries. Phân hữu thùng, hộp kerbside tái chế, wormeries.

polystyrene polystyrene

PS PS

expanded polystyrene mở rộng polystyrene

Rigid, brittle plastic. Cứng, giòn nhựa. May be clear, glassy. Có thể được rõ ràng, thủy tinh.

Foamed,

Yogurt containers, plastic cutlery, imitation crystal "glassware". Yogurt container, nhựa dao kéo, giả tinh thể "thủy tinh".

Clothes pegs, coat hangers, office accessories, spools, rulers, video/CD boxes. Quần áo chốt, móc áo, phụ kiện văn phòng, cuộn, nhà cai trị, video / hộp CD.

EPS EPS lightweight, energy absorbing, thermal insulation. Vừa được tạo bọt, nhẹ, năng lượng hấp thụ, cách nhiệt.

Hot drink cups, takeaway food containers, meat trays, packaging. Hot uống ly, hộp đựng thức ăn takeaway, khay thịt, đóng gói.

Includes all other plastics, including acrylic and nylon.  These cannot be recycled Bao gồm tất cả các chất dẻo khác, bao gồm acrylic và nylon. Này không thể được tái chế

All Health Articles Tất cả các bài viết Y tế Detoxification Cai nghiện Health Documentation Tài liệu Y tế Health News Tin tức Y tế Healthy Body Cơ thể khỏe mạnh Healthy Eating Ăn uống lành mạnh Healthy Lifestyle Phong cách sống lành mạnh

How To Recognize Plastic Types & Avoid BPA Làm thế nào để nhận biết các loại nhựa & Tránh BPA

Posted on 21st May 2010 Được đăng vào ngày 21 tháng 5 năm 2010 Categorized Under: All Health Articles , BPA Theo phân loại: Tất cả các điều Y tế , BPA Share   Chia  

0diggsdigg

Plastic types. Nhựa các loại.

Learning about the different plastic types can be beneficial towards your healh as many plastic products contain a chemical compound known as BPA, or bisphenal a. Học tập về các loại nhựa khác nhau có thể có lợi đối với healh của bạn như nhiều sản phẩm nhựa có chứa một hợp chất hóa học gọi là BPA, hoặc bisphenal a. This chemical acts as a phyto estrogen, mimicing the body's own estrogen. hóa chất này hoạt động như một estrogen phyto, mimicing estrogen của cơ thể. High levels of estrogen in the blood can cause breast cancer in women and a variety of health issues within men. cấp cao của estrogen trong máu có thể gây ung thư vú ở phụ nữ và một loạt các vấn đề sức khỏe trong người.

Different plastic types contain BPA while others are deemed safe, this is why it's important to look for the little recycle sign on plastic products. các loại nhựa khác nhau có chứa BPA trong khi những người khác được coi là an toàn, đây là lý do tại sao điều quan trọng là tìm tái chế rất ít dấu hiệu về các sản phẩm nhựa. Inside the little sign, you'll see a number indicating the type of plastic it is. Bên trong rất ít dấu hiệu, bạn sẽ thấy một số chỉ loại nhựa nó được. Different types of plastic types will represent whether or not the plastic is recyclable, contains BPA, and is safe for every day use. các loại khác nhau của các loại nhựa sẽ đại diện có hoặc không có nhựa tái chế, chứa BPA, và là an toàn cho sử dụng hàng ngày.

Plastic Type Loại nhựa 1 PETE (Polyethylene Terephthalate) 1 PETE (Polyethylene terephthalate)

Uses Sử dụng

Large soft drink bottles, water bottles, cooking oil bottles, peanut butter bottles, mouthwash bottles, salad dressing bottles. Chai nước giải khát lớn, chai nước, chai dầu ăn, bơ đậu phộng chai, chai nước súc miệng, salad dressing chai.

Recyclable Tái chế Yes. Vâng.

Notes Ghi chú

PETE is known to leach the chemicals antimony trioxide, pthalate, and di. PETE được biết là các triôxít antimon rò rỉ các hoá chất, pthalate, và di. Exposure to these chemicals for a long period of time can cause respiratory and skin problems. Tiếp xúc với các hóa chất này cho một thời gian dài có thể gây ra các vấn đề hô hấp và da. Pthalate's also known to mimic the hormone estrogen and cause cancer. Pthalate cũng được biết là bắt chước các hormone estrogen và ung thư gây ra. In 1999, pthalate was banned from the use in plastic toys for children under three years of age. Năm 1999, pthalate bị cấm sử dụng trong đồ chơi bằng nhựa cho trẻ em dưới ba tuổi. Avoid this plastic type. Tránh các loại nhựa.

Plastic Type Loại nhựa 2 HDPE (High-Density Polyethylene) 2 HDPE (High-Density Polyethylene)

Uses Sử dụng

Detergent bottles, milk containers, bleach bottles, shampoo bottles, garbage bags, yogurt containers, margarine tubs. Chất tẩy rửa chai, hộp sữa, chai thuốc tẩy, chai dầu gội đầu, túi rác, thùng chứa sữa chua, bơ thực vật bồn.

Recyclable Tái chế Yes. Vâng.

Notes Ghi chú This plastic type is known to be safe, and is widely accepted at recycling centers. Đây là loại nhựa được biết

đến là an toàn, và được chấp nhận rộng rãi tại các trung tâm tái chế. This is usually the preferred plastic to use. Điều này thường là nhựa ưa thích để sử dụng.

Plastic Type Loại nhựa 3 PVC (Polyvinyl Chloride) 3 PVC (Polyvinyl Chloride)

Uses Sử dụng

Plastic pipes, floor tiles, shower curtains, plastic furniture, microwavable dinners, toys, hard bottles. ống nhựa, gạch lát sàn nhà, tắm rèm cửa, bàn ghế nhựa, ăn tối microwavable, đồ chơi, chai cứng.

Recyclable Tái chế Not usually. Không thường.

Notes Ghi chú

PVC is the least recommended plastic type. PVC là loại nhựa ít nhất đề nghị. PVC is known as a health hazard, and is assocciated with a variety of health issues such as asthma, allergies, cancer, liver problems, and bone deformations. PVC được biết đến như là một mối nguy hiểm sức khỏe, và là assocciated với một loạt các vấn đề sức khỏe như bệnh suyễn, dị ứng, ung thư, vấn đề về gan, và biến dạng xương. PVC also contains a compound that acts as a endocrine disrupter mimicing the hormone estrogen. PVC cũng chứa một hợp chất có tác dụng như một disrupter nội tiết estrogen mimicing các hormone. Avoid this plastic type. Tránh các loại nhựa.

Plastic Type Loại nhựa 4 LDPE (Low-Density Polyethylene) 4 LDPE (Low-Density Polyethylene)

Uses Sử dụng

Produce bags, trash can liners, food storage containers, bread bags, plastic wraps, squeezable bottles. Sản xuất túi xách, thùng rác có thể lót, thực phẩm container lưu trữ, túi bánh mì, nhựa kết thúc tốt đẹp, co thể e p được chai.

Recyclable Tái chế Not usually. Không thường.

Notes Ghi chú LDPE is considered another safe plastic to use. LDPE được xem là một nhựa an toàn để sử dụng.

Plastic Type Loại nhựa 5 PP (Polypropylene) 5 PP (Polypropylene)

Uses Sử dụng Bottle caps, yogurt containers, ketchup bottles, drinking straws, opaque containers. Chai mũ, thùng chứa sữa chua, chai ketchup, ống hút uống, thùng chứa đục.

Recyclable Tái chế Not usually. Không thường.

Notes Ghi chú PP is another safe plastic to use. PP là một nhựa an toàn để sử dụng.

Plastic Type Loại nhựa 6 PS (Polystyrene) 6 PS (Polystyrene)

Uses Sử dụng Styrofoam cups, egg cartons, plastic tableware, meat trays, take away containers. Styrofoam ly, hộp đựng trứng, bộ đồ ăn bằng nhựa, khay thịt, lấy đi container.

Recyclable Tái chế Yes. Vâng.

Notes Ghi chú

PS is known to leach a chemical known as styrene which is another endocrine disrupter. PS được biết là một hóa chất rò rỉ các styrene được biết đến như là một disrupter nội tiết. This plastic type can cause development and reproductive issues. Đây là loại nhựa có thể gây ra các vấn đề phát triển và sinh sản. This chemical can also be found in smog, cigarette smoke, and other gassy materials. hóa chất này cũng có thể được tìm thấy trong sương mù khói thuốc lá,, và vật liệu giô ng như hơi khác. The chemical is leached faster when it's heated. hóa học là leached nhanh hơn khi nó bị nung nóng. Avoid this plastic type. Tránh các loại nhựa.

Plastic Type Loại nhựa 7. 7. OTHER KHÁC

Uses Sử dụng Tupperware, Nalgene bottles, gallon water containers. Tupperware, Nalgene chai, thùng chứa nước gallon.

Recyclable Tái chế No. Không.

Notes Ghi chú This plastic type is called the 'OTHER' category because it contains all the plastic types that the other categories don't contain. Loại nhựa này được gọi là 'KHÁC' thể loại bởi vì nó có tất cả các loại nhựa mà các loại khác không chứa. Among the plastics allowed in this category, a dangerous one known as polycarbonate can reside. Trong số các sản phẩm nhựa được cho phép trong thể loại này, một nguy hiểm được biết đến như một trong polycarbonate có thể cư trú. However, some safer plastics can be used within this type. Tuy nhiên, một số chất dẻo an toàn hơn có thể được sử dụng trong vòng loại này. While this plastic type is generally safer than 1, 3, and 6, it's not recommended for every day use unless you know what type of plastic the company uses. Trong khi các loại nhựa thường là an toàn hơn 1, 3, và 6, nó không được khuyến khích sử dụng hàng

ngày trừ khi bạn biết công ty loại nhựa sử dụng những gì.

The safest plastics would be type 2, 4, and 5. Các sản phẩm nhựa an toàn nhất sẽ là loại 2, 4, và 5. The plastics to avoid would be 1, 3, 6, and 7. Các sản phẩm nhựa để tránh sẽ được 1, 3, 6, và 7. Of course, avoiding all plastic products is recommended. Tất nhiên, tránh các sản phẩm nhựa được khuyến khích. Try to use glass containers instead of Tuppaware. Hãy thử sử dụng hộp đựng kính thay vì Tuppaware. However, if you must use plastic containers try to follow some of these tips: Avoid heating plastic containers, keep plastic toys and containers away from babies and children, and try to use the recommended plastic types. Tuy nhiên, nếu bạn phải sử dụng hộp nhựa cố gắng làm theo một số lời khuyên: Tránh làm nóng hộp nhựa, đồ chơi bằng nhựa và giữ container đi từ trẻ sơ sinh và trẻ em, và cố gắng sử dụng các loại nhựa các đề nghị.

Quy trình tái chế nhựa

Pre-Preparation Dự bị Chuẩn bị

Enabling plastics to be collected for recycling is as important a part of the process as the physical recycling itself. Bật nhựa phải thu để tái chế cũng quan trọng một phần của quá trình tái chế vật lý như là chính nó. On their own the plastics are often too light to be viable to collect for recycling, certainly over long distances as the cost would be prohibitive. Về việc riêng của họ nhựa thường quá nhẹ để được hữu hiệu để thu thập để tái chế, chắc chắn trên một khoảng cách dài như chi phí sẽ được cấm.

Baling – Compressing materials in a horizontal or vertical press to produce a bale held together by twine or wire. Baling - vật liệu nén trong một hoặc dọc ngang báo chí để sản xuất một kiện được tổ chức với nhau bằng sợi xe hoặc dây. Particularly useful for products like plastic film where if left uncompressed, takes up large volumes of space (mainly fresh air). Đặc biệt hữu ích cho các sản phẩm như phim nhựa mà nếu không nén lại, chiếm số lượng lớn không gian (chủ yếu là không khí trong lành). The compression rate achieved can be as much as 10:1 enabling you to transport 10 times as much plastic in the same space compared to if it was left un-baled. Tỷ lệ nén có thể đạt được càng nhiều càng 10:01 cho phép bạn vận chuyển 10 lần nhựa nhiều trong cùng một không gian so với khi nó được trái bỏ baled.

Compacting – Similar to baling, a compactor compresses materials into a smaller space than they would otherwise take up. Nén - Tương tự như baling, Đầm một vật liệu nén vào một không gian nhỏ hơn so với họ nếu không sẽ mất. In plastics recycling compactors are usually used for Expanded Polystyrene (EPS) where the material is compressed and heated, compacting the EPS into a briquette. Trong nhựa tái chế máy đầm thường được sử dụng để mở rộng Polystyrene (EPS) trong đó vật liệu được nén và nung nóng, đầm các EPS vào một miê ng than luyện. The heating helps to encourage the material to bind to itself to form the briquette and stop the material from expanding again afterwards. sưởi

ấm giúp khuyến khích vật chất để ràng buộc chính nó để tạo thành miê ng than luyện và ngừng các vật liệu từ mở rộng một lần nữa sau đó.

Preparation Chuẩn bị

As in many areas of business and in life, preparation is the key to successful plastic recycling and producing a quality plastic raw material that can be used for manufacturing new plastic products. Vì trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và trong cuộc sống, chuẩn bị là chìa khóa để thành công nhựa tái chế và sản xuất một loại vật liệu nhựa nguyên chất lượng có thể được dùng để sản xuất sản phẩm nhựa mới.

Prior to any mechanical recycling process taking place we need to ensure that different plastic types are not mixed, metal parts, paper labels and excess dirt and dust are removed from the plastic scrap. Trước khi làm bất kỳ quá trình tái chế cơ khí diễn ra chúng ta cần phải đảm bảo rằng các loại nhựa khác nhau không phải là hỗn hợp, các bộ phận kim loại, nhãn giấy và các chất bẩn và bụi vượt được ra khỏi phế liệu nhựa. The following preparation processes may be required:- Các quy trình chuẩn bị sau đây có thể được yêu cầu: -

Sorting - Identifying components of differing polymer types to allow them to be processed separately and thus ensure the highest quality plastic raw material feedstocks using a variety of manual, mechanical, optical, density and chemical reaction techniques. Phân loại - Xác định các thành phần của các loại polymer khác nhau để cho phép họ được xử lý một cách riêng biệt và do đó đảm bảo chất lượng cao nhất nhựa nguyên liệu nguyên liệu bằng cách sử dụng một loạt các hướng dẫn sử dụng, cơ khí, quang học, mật độ và kỹ thuật phản ứng hóa học.

Sawing – Some plastic components (like long lengths of extruded pipe) are just to large to fit into even the largest granulation and shredding equipment and so has to be cut down to more manageable sizes. Cưa - Một số thành phần nhựa (như độ dài dài của ống ép đùn) là chỉ để lớn để phù hợp với ngay cả lớn nhất và trang thiết bị tạo hạt shredding và như vậy phải được cắt giảm xuống hơn kích thước có thể quản lý.

Stripping – Plastic is often only one component part of a product sent for recycling. Tước - Nhựa thường chỉ có một thành phần phần của một sản phẩm được gửi để tái chế. Things like computers, televisions, wheeled bins, refridgerators etc. are often complicated assemblies which can include metal parts, different polymer types, plastic or paper labels, foam etc. These items all need to be stripped off and segregated prior to mechanical recycling. Những thứ như máy tính, vô tuyến, cụm bánh xe thùng, vv refridgerators thường phức tạp, có thể bao gồm các bộ phận kim loại, loại polymer khác nhau, nhựa hoặc nhãn giấy, vv bọt Các mục này tất cả cần phải được lột ra và tách biệt trước khi tái chế cơ khí.

Washing / Drying - Some waste plastics sent for recycling from post consumer or post industrial applications may have been sat around gathering dust for a long time or may contain residual contaminaton from its original life (ie. fizzy drink residues in a drinks

bottle). Giặt / sấy khô - Một số nhựa để tái chế chất thải được gửi từ người tiêu dùng post lên hoặc ứng dụng công nghiệp có thể đã được ngồi quanh thu thập bụi trong một thời gian dài hoặc có thể chứa contaminaton còn sót lại từ cuộc sống ban đầu của nó (ví dụ: uống có ga dư lượng trong một chai nước uống). This contamination can reduce the quality of the resultant plastic recyclate and therefore should be removed by washing and drying. Ô nhiễm này có thể làm giảm chất lượng của các recyclate nhựa kết quả và do đó cần được loại bỏ bằng cách rửa và sấy khô.

Size Reduction Kích thước giảm

The final recycling process for most plastics is a heat based process where they plastic recyclate is melted down and either reformed into new product or compounded with additives and colourants and pelletised into a high quality raw material that can then be used to manufacture new products. Quá trình tái chế cuối cùng cho hầu hết các chất dẻo nhiệt là một quá trình dựa trên nơi họ recyclate là nhựa nóng chảy xuống và một trong hai cải cách vào sản phẩm mới hoặc pha lẫn với các chất phụ gia và colourants và pelletised thành một chất lượng cao nguyên liệu rằng đó có thể được sử dụng để sản xuất sản phẩm mới. Before these heat processes can be used it is usual to have to reduce the plastic waste down in size. Trước khi các quá trình nhiệt có thể sử dụng nó là bình thường để có để giảm thiểu chất thải nhựa xuống trong kích thước. This is generally done by one or both of the following processes:- Này thường được tạo bởi một hoặc cả hai quy trình sau: -

Shredding - Shredding is a quick and efficient way of reducing large unwieldy plastic components into a manageable size. Shredding - shredding là một cách nhanh chóng và hiệu quả của việc giảm khó sử dụng thành phần nhựa lớn thành một kích thước có thể quản lý. The process involves a spinning rotor which rips the plastic apart. Quá trình này liên quan đến một cánh quạt quay mà xẻ nhựa ngoài. The resulting output is an irregular shaped, roughly cut - approx. Các đầu ra kết quả là một bất thường hình, khoảng cắt - approx. 60mm (can be smaller) - product that is generally still too large to use into a heat based compounding or thermoforming process. 60mm (có thể nhỏ hơn) - sản phẩm nói chung vẫn còn quá lớn để sử dụng vào một nhiệt dựa trên lãi kép hoặc thermoforming quá trình.

It is usual therefore to combine shredding and granulation to provide the best quality feedstocks in the shortest possible time. Nó là bình thường do đó để kết hợp shredding và tạo hạt để cung cấp nguyên liệu chất lượng tốt nhất trong thời gian ngắn nhất.

Granulation – This process is similar to shredding, whereby spinning blades cut the plastic components into irregular shaped pieces usually 10-12mm in diameter (known as 'reground' or 'regrind'). Tạo hạt - quá trình này tương tự như shredding, theo đó quay lưỡi dao cắt các thành phần nhựa thành hình miếng không đều thường 10-12mm, đường kính (được gọi là 'reground' hoặc 'regrind').

Unlike shredding however, the use of grids in the grinding process allow us the plastic recycler to control the resulting size of the reground, which can then be used as a raw

material for subsequent heat based processes. Không giống như shredding Tuy nhiên, việc sử dụng lưới điện trong quá trình mài cho phép chúng ta tái chế nhựa để kiểm soát kích thước kết quả của reground, mà sau đó có thể được sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình tiếp theo dựa trên nhiệt.

Blending Trộn

Blending is the process of creating a large batch of a homogenous mix of product from multiple smaller batches of the same plastic type. Trộn là quá trình tạo ra một lô lớn của một hỗn hợp đồng nhất của sản phẩm từ nhiều lô nhỏ hơn của cùng một loại nhựa. The “blend” may also include the addition of process additives and property enhancing additives (although in modern plastic recycling these enhancing additives are generally dosed in during the heat based processes along with colourants). Các "pha trộn" cũng có thể bao gồm việc bổ sung các chất phụ gia quá trình và tài sản nâng cao chất phụ gia (mặc dù trong nhựa tái chế các chất phụ gia hiện đại nói chung là tăng cường dosed tại trong các quy trình dựa trên nhiệt cùng với colourants).

The most common type of blender is a fountain blender where plastic raw material is fed into the bottom of the blender, where a vertical rotating screw continually moves it to the top of the blender where it then fountains or sprays the regrind from the top of the screw. Loại phổ biến nhất của máy xay là một máy xay đài phun nước, nơi nguyên liệu nhựa được đưa vào dưới cùng của máy xay, nơi một luân phiên liên tục di chuyển dọc trục vít nó vào phía trên cùng của máy xay, nơi nó sau đó đài phun nước hoặc thuốc xịt các regrind từ đầu ốc vít. Foils on the inside of the blender (similar to those inside a concrete mixer) then help to disperse and mix the material. Lá ở bên trong của máy xay (tương tự như bên trong một máy trộn bê tông), sau đó giúp đỡ để giải tán và trộn vật liệu. This process continues until a uniform mix of product is achieved. Quá trình này tiếp tục cho đến khi hỗn hợp đồng nhất của sản phẩm là đạt được.

The blending process is often used at various stages of the plastic recycling process to maximise the quality of the resulting raw material. Quy trình pha trộn thường được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình tái chế nhựa để tối đa hóa chất lượng của các nguyên liệu kết quả.

Although the main purpose for doing so is to assure product quality, each stage has its own specific benefit. Mặc dù mục đích chính để làm như vậy là để đảm bảo chất lượng sản phẩm, từng giai đoạn cụ thể có lợi ích riêng của nó. The three stages of blending are as follows:- Ba giai đoạn của việc trộn như sau: -

Pre-Blending – plastic regrind is often transported in 1 tonne bags known as FIBC's. Pre-Trộn - regrind nhựa thường được vận chuyển trong 1 túi tấn được gọi là FIBC của. If you look at these bags you can often see the plastic regrind through the bags and it looks like one of those gifts you buy from the beach with multiple layers of different coloured sand. Nếu bạn nhìn vào túi các bạn thường có thể nhìn thấy regrind túi nhựa thông qua và có vẻ như một trong những món quà bạn mua từ bãi biển với nhiều lớp cát màu khác nhau.

The plastic recycler has to be sure that each of the layers in a bag is of the same material type before mixing with other bags of plastics and potentially contaminating large quantities of valuable raw material. Việc tái chế nhựa đã có để đảm bảo rằng mỗi của các lớp trong túi xách là của cùng một loại vật liệu trước khi trộn với túi khác bằng plastic và có khả năng lây nhiễm một lượng lớn nguyên liệu có giá trị.

By blending material from a single source which are supposed to be the same plastic type they can get a representative sample of product to check for contamination and to obtain the physical properties for that batch of feedstock. Bằng chất liệu pha trộn từ một nguồn duy nhất mà có nghĩa vụ phải được cùng loại nhựa họ có thể có được một mẫu đại diện của sản phẩm để kiểm tra ô nhiễm và để có được những tính chất vật lý cho rằng lô nguyên liệu.

Blending – allows the plastic recycler to create a formula for a required specification from a selection of plastics of the same type but possibly with different characteristics or from different sources. Trộn - cho phép tái chế nhựa để tạo ra một công thức cho một đặc điểm kỹ thuật cần thiết từ một lựa chọn các sản phẩm nhựa cùng loại nhưng có thể với các đặc tính khác nhau hoặc từ các nguồn khác nhau.

Again the purpose of blending is to create a homogenous batch of plastic which will produce a consistent quality recycled plastic compound. Một lần nữa mục đích của việc trộn là tạo ra một loạt đồng nhất của nhựa đó sẽ sản xuất một chất lượng phù hợp chất nhựa tái chế. Without this uniformity the characteristics of the resulting plastic compound may vary as it goes through the batch which will cause processing problems for the moulder, increasing production cycyles, increasing scrap rates and potentially reducing product quality. Nếu không có tính đồng nhất này các đặc tính của hợp chất nhựa kết quả có thể khác nhau khi nó đi qua hàng loạt sẽ gây ra vấn đề chế biến sụp đổ, tăng cycyles sản xuất, tỷ lệ phế liệu ngày càng tăng và có khả năng làm giảm chất lượng sản phẩm.

Post blending – no matter how much attention the recycler gives to ensuring the consistency of their finished compound it is still possible that minor fluctuations throughout the compounding process will cause variations in the physical properties or colour of the resulting product. Post trộn - không có vấn đề tái chế bao nhiêu sự chú ý ban cho để bảo đảm sự thống nhất của các hợp chất đã hoàn thành của họ vẫn còn có thể có biến động nhỏ trong suốt quá trình kép sẽ gây ra các biến thể trong các tính chất vật lý hoặc màu sắc của sản phẩm kết quả.

Post-blending is a post production process where the finished compound can be mixed to obtain a more consistent final product. Post-trộn là một quá trình sản xuất bài mà hợp chất hoàn thành có thể được pha trộn để có được một sản phẩm cuối cùng nhất quán hơn.

Compounding Tổng Hợp

Each stage of the plastic recycling process is designed to improve the quality of the resulting recycled plastic raw material and to thus increase its value and to improve the quality of the resulting new product. Mỗi giai đoạn của quá trình tái chế nhựa được thiết

kế để cải thiện chất lượng của các vật chất liệu nhựa tái chế và do đó làm tăng giá trị của nó và để nâng cao chất lượng của sản phẩm mới kết quả.

It is possible to use regrind from the granulation process directly into a heat based process such as injection moulding or sheet extrusion and produce a new moulded product but use of regrind in this way generally has numerous processing and quality downsides and so is generally only used in lower grade applications. Có thể sử dụng regrind từ quá trình tạo hạt trực tiếp vào quá trình dựa trên nhiệt như đúc tiêm hoặc đùn tấm và sản xuất một sản phẩm mới đúc nhưng sử dụng regrind theo cách này nói chung đã chế biến nhiều và nhược điểm chất lượng và do đó thường chỉ được sử dụng trong cấp thấp hơn các ứng dụng.

The compounding process is a heat based recycling process where plastics and additives are metered into a hopper at one end of a barrel. Quá trình nhiệt kép là một quá trình mà dựa tái chế nhựa và chất phụ gia là một đồng hồ đo vào phễu ở một đầu của một thùng. The material is transported along the length of the barrel via an Archimedes screw and is melted by applying heat via external heater bands as well as the friction (shear heat) generated by the action of the screw(s) within the barrel of the compounding extruder. Vật liệu này được vận chuyển dọc theo chiều dài của nòng súng qua một ốc vít Archimedes và được nấu chảy bằng cách áp dụng thông qua các ban nhạc nhiệt nóng bên ngoài cũng như sự ma sát (cắt nhiệt) được tạo ra bởi các hành động của trục vít (s) trong thùng của máy đùn kép .

As the plastic travels along the barrel, specially designed sections of the screw knead, mix and compound the plastic and special openings (vents) allow any volatiles (noxious gases) and moisture to be removed. Theo các bộ phận nhựa đi dọc theo thùng, thiết kế đặc biệt của ốc vít nhào, trộn và hợp chất nhựa và các lỗ đặc biệt (lỗ thông hơi) cho phép bất kỳ chất dễ bay hơi (khí độc hại) và độ ẩm để được gỡ bỏ. Additives and fillers can be added via additional side-feeders. Phụ gia và chất độn có thể được thêm qua bên thêm-feeders.

At the end of the barrel, the melted plastic flows through a wire screen that filters out any residual dirt, grit or other contaminants, and is then forced through a die plate. Vào cuối nòng súng, chảy nhựa nóng chảy thông qua một màn hình dây rằng các bộ lọc ra bất cứ chất bẩn còn sót lại, grit hoặc chất gây ô nhiễm khác, và sau đó buộc phải thông qua một tấm chết.

Other Melt Reclamation Processes Các quy trình quản lý nguồn nước tan

Some plastic products are difficult to recycle by following the grind, blend and melt routine on different pieces of equipment. Một số sản phẩm nhựa rất khó tái chế bằng cách làm theo xay, trộn và tan chảy thường xuyên trên phần khác nhau của thiết bị. Products such as plastic film, plastic bags, FIBC's, corrugated plastic board (Corex), plastic based fabric etc. are too light to be processed in the usual way. Các sản phẩm như phim nhựa,

túi nhựa, FIBC của, Ban tôn nhựa (Corex), vv vải nhựa dựa trên quá nhẹ để được xử lý theo cách thông thường.

A melt reclamation plant linked to a shredder at the front end enable such materials to be recycled and like a standard compounding process additives, fillers and colours can be introduced to the polymer pellet produced and offer material to agreed repeatable specifications. Một nhà máy khai hoang tan liên kết với một shredder ở cuối phía trước cho phép vật liệu được tái chế và như một chất phụ gia quá trình kép tiêu chuẩn, chất độn và màu sắc có thể được giới thiệu với các miếng polymer sản xuất và cung cấp vật liệu để đồng ý thông số kỹ thuật lặp lại.

Green Ant - Facilitating Plastic Recycling Green Ant - Tạo điều kiện tái chế nhựa

As a facilitator of plastic recycling, Green Ant have access to all of these plastic recycling services via their network of plastic recycling associates . Là người hỗ trợ tái chế nhựa, Green Ant có thể truy cập tất cả các dịch vụ tái chế nhựa thông qua mạng lưới của họ liên kết tái chế nhựa .

Phát triển thử nghiệm một hệ thống phân loại tự động cho tái chế nhựa DA Wahab, A. Hussain, E. Scavino, MM Mustafa and H. Basri DA Wahab, A. Hussain, E. Scavino, MM Mustafa và H. Basri Faculty of Engineering, Universiti Kebangsaan Malaysia, 43600 UKM Bangi, Selangor DE, Malaysia Khoa Kỹ thuật, Trường Đại học Kebangsaan Malaysia, 43.600 Bangi UKM, DE Selangor, Malaysia Abstract: Automated sorting for plastic recyclables has been seen as the way forward in the plastic Tóm tắt: tự động phân loại để tái chế nhựa đã được xem là cách chuyển tiếp trong các nhựa

recycling industry. ngành công nghiệp tái chế. Automated sorting provides significant improvements in terms of efficiency and Tự động phân loại cung cấp cải tiến đáng kể về hiệu quả và consistency in the sorting process. nhất quán trong quá trình phân loại. In the case of macro sorting, which is the most common type of Trong trường hợp phân loại vĩ mô, đó là loại phổ biến nhất automated sorting, efficiency is determined by the mechanical details of the material handling system phân loại tự động, hiệu quả được xác định bởi các chi tiết cơ học của vật liệu xử lý hệ thống as well as the detection system. cũng như hệ thống phát hiện. This paper provides a review on the state of-the-art technologies that Bài báo này cung cấp một đánh giá cho nhà nước của-nghệ thuật-công nghệ have been deployed by some of the recycling facilities abroad. đã được triển khai bởi một số các cơ sở tái chế ở nước ngoài. The design and development of a cost Thiết kế và phát triển của chi phí effective prototype automated system for sorting plastic recyclables is proposed and discussed. hiệu quả hệ thống mẫu tự động phân loại nhựa tái chế được đề xuất và thảo luận. Key words: Automated sorting, image processing, material handling, plastic recyclables, recycling Từ khóa: tự động phân loại, xử lý ảnh, xử lý vật liệu, tái chế nhựa, tái chế INTRODUCTION GIỚI THIỆU Plastic materials are generally light, able to contain vật liệu nhựa nói chung là nhẹ, có thể chứa most consumable and household liquids and as such, hầu hết các hộ gia đình tiêu thụ và các chất lỏng và như vậy, are one of the highly utilized materials for domestic là một trong những sử dụng vật liệu cao cho trong nước packaging. đóng gói. Plastic packaging can be made of different bao bì nhựa có thể được làm bằng khác nhau types of resins and the most common are PET, HDPE, các loại nhựa tổng hợp và phổ biến nhất là PET, HDPE, LDPE, PVC, PP and PS as listed in Table 1. LDPE, PVC, PP và PS được liệt kê trong Bảng 1. They are Họ là những among the type of plastic materials that have numerous trong số các loại vật liệu nhựa có rất nhiều recycled applications. tái chế các ứng dụng. There are two methods for Có hai phương pháp cho sorting recyclables; either through manual sorting or phân loại tái chế; hoặc thông qua phân loại thủ công hoặc using automated systems. sử dụng hệ thống tự động. For plastic materials, sorting Đối với vật liệu nhựa, phân loại is normally based on the resin categories. là bình thường dựa trên các loại nhựa. This is Đây là important due to the fact that for plastic materials to be quan trọng do thực tế rằng đối với vật liệu nhựa được

recycled into useable resins, a pure stream of resin must tái chế thành các loại nhựa sử dụng được, một dòng suối tinh khiết của nhựa phải be obtained. thu được. Inefficient sorting that leads to a Phân loại không hiệu quả dẫn đến một combination of different types of resins for example, sự kết hợp của các loại nhựa ví dụ, PVC and PET can result in the release of hydrochloric PVC và PET có thể dẫn đến việc phát hành clohiđric gases khí [1] [1] . . Manual sorting relies on plant personnel who Hướng dẫn phân loại dựa vào nhân vật người visually identify and pick plastic bottles as they travel trực quan xác định và lựa chọn chai nhựa khi họ đi du lịch along the conveyor belt dọc theo băng chuyền [2] [2] . . These bottles are then sorted Những chai này sau đó được sắp xếp into the respective containers. vào các thùng chứa tương ứng. Manual sorting may not Hướng dẫn phân loại có thể không be a suitable option for recycling facilities of high là một lựa chọn thích hợp cho các cơ sở tái chế cao throughput. thông qua. It has also been noted that the high turnover Nó cũng đã được ghi nhận rằng kim ngạch cao among sorting line workers had caused difficulties in giữa các công nhân đường dây phân loại đã gây ra khó khăn trong achieving consistency in the plastic separation đạt được nhất quán trong việc tách nhựa process quá trình [3] [3] . . Automated sorting systems employ a detection hệ thống phân loại tự động sử dụng một phát hiện system or a combination of detection systems to hệ thống hoặc sự kết hợp của hệ thống phát hiện để identify the different types of plastic recyclable. xác định các loại nhựa tái chế. These Những detection systems utilize state-of-the art technologies to hệ thống phát hiện sử dụng nhà nước-of-the-nghệ thuật đến công nghệ automatically sort plastics either by resin type, shape, tự động phân loại chất dẻo hoặc bằng loại nhựa, hình dạng, color or both. màu sắc hoặc cả hai. Automated sorting for plastic material Tự động phân loại vật liệu nhựa can be either whole bottle sorting (macro-sorting) or có thể là phân loại toàn bộ chai (vĩ mô phân loại) hoặc flake sorting (micro-sorting). flake phân loại (phân loại vi sinh). Flake sorting systems sort Flake hệ thống phân loại sắp xếp

plastic in granulated form and are able to handle large nhựa ở dạng cát và có khả năng xử lý lớn volume of the material khối lượng của vật liệu [2] [2] . . Table 1: Plastic bottle recycle code system and material Bảng 1: Chai nhựa tái chế hệ thống mã và chất liệu Code Mã số system hệ thống Material Chất liệu Code Mã số System Hệ thống Material Chất liệu 1-PETE 1-PETE Polyethylene Polyethylene Terephthalate Terephthalate 5-PP 5-PP Poly- Poly- propylene propylene 2-HDPE 2-HDPE High Density Mật độ cao Polyethylene Polyethylene 6-PS 6-PS Poly-styrene Poly-styrene 3-V or PVC 3-V hoặc PVC Vinyl/ Vinyl / Poly-vinyl Poly-vinyl Chloride Chloride 7-Other 7-Other 4-LDPE Low 4-LDPE thấp Density Mật độ Polyethylene Polyethylene State-of-the-art technologies in automated sorting: Nhà nước-of-nghệ thuật-công nghệ trong phân loại tự động: Whilst flake-sorting system or microsorting is gaining Trong khi flake-phân loại hệ thống hoặc microsorting là được acceptance in the recycling industry, whole bottle chấp nhận trong ngành công nghiệp tái chế, cả chai sorting or macrosorting is still the most prevalent form phân loại hay macrosorting vẫn là hình thức phổ biến nhất of automated sorting. sắp xếp tự động. During macrosorting, a detection Trong macrosorting, một phát hiện system will detect the plastic recyclables based on its Hệ thống sẽ phát hiện các nhựa tái chế của nó dựa trên resin type or colour or even its physical characteristics. loại hoặc nhựa màu hay thậm chí đặc tính vật lý của nó.

Upon analysis, these plastic bottles will be removed Sau khi phân tích, các chai nhựa sẽ được gỡ bỏ from the conveyor belt into their respective storage bin, từ băng tải vào thùng lưu trữ của mình, using ejectors such as high-pressure air jets ejectors sử dụng như máy bay phản lực áp suất không khí cao [4] [4] . . Optical Quang học Sorting systems, Near Infrared Systems and X-Ray Phân loại các hệ thống, hệ thống hồng ngoại gần và X-Ray technologies are some of the common technologies công nghệ là một số các công nghệ phổ biến used in automated sorting systems. được sử dụng trong các hệ thống phân loại tự động. Optical Sorting Systems use visible light to Phân loại các hệ thống quang học sử dụng ánh sáng nhìn thấy để separate HDPE plastic bottles by color. riêng chai nhựa HDPE theo màu sắc. Optical systems Hệ thống quang học use black and white cameras for single colour sử dụng và máy ảnh trắng đen cho màu sắc separation, for example, detecting coloured bottles in a tách, ví dụ, phát hiện trong một chai màu stream of non-pigmented, natural HDPE bottles. dòng không nhuộm màu, HDPE chai tự nhiên. Optical sorting systems that provide multiple color Quang phân loại hệ thống cung cấp nhiều màu sắc separations use a colour camera. ly thân sử dụng một máy ảnh màu sắc. Commercially Thương mại available systems can now sort a wide variety of hệ thống có sẵn bây giờ có thể sắp xếp nhiều loại colours including very faint translucent colored bottles. màu sắc bao gồm rất mờ nhạt màu chai mờ.

Page 2 Trang 2Am. Am. J. Appl. J. Appl. Sci., 3 (7): 1924-1928, 2006 Khoa học., 3 (7): 1924-1928, 2006 1925 1925 Near Infrared (NIR) Systems is a portion of the light Gần hồng ngoại (NIR) Hệ thống là một phần của ánh sáng spectrum that is invisible to the human eye. phổ đó là vô hình với mắt người. When Khi plastic bottles are exposed to NIR signals, each plastic chai nhựa được tiếp xúc với các tín hiệu NIR, mỗi nhựa resin absorbs specific wavelengths and transmits others nhựa hấp thụ các bước sóng cụ thể và truyền những người khác that constitute unique characteristic responses, which tạo thành đặc tính phản ứng duy nhất, are then detected by sensors. sau đó được phát hiện bởi các cảm biến. NIR can be designed to NIR có thể được thiết kế để differentiate between a wide range of plastic resin phân biệt giữa một loạt các hạt nhựa

types. các loại. The advantage of using NIR is that surface Lợi thế của việc sử dụng NIR là bề mặt contaminants such as labels do not affect the efficiency chất gây ô nhiễm như nhãn không ảnh hưởng đến hiệu quả of the sorting process. của quá trình phân loại. However, it is important to note Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý that NIR detection systems cannot detect bottles that are NIR rằng hệ thống phát hiện không thể phát hiện được chai blocked by another packaging. bị chặn bởi bao bì khác. It is therefore critical for Do đó quan trọng cho bottles to be presented to the detector one at a time to chai phải được trình bày với một trong những phát hiện tại một thời gian để maximize accuracy and therefore quality. tối đa hóa tính chính xác, do đó chất lượng. X-rays are X-quang là used for identifying PVC plastics as it detects the được sử dụng để xác định nhựa PVC vì nó phát hiện presence of the chlorine atom found in PVC bottles sự hiện diện của nguyên tử chlorine được tìm thấy trong chai nhựa PVC from its unique peak in the X-ray spectrum. từ đỉnh điểm độc đáo của nó trong phổ tia X. The use of Việc sử dụng X-Ray technology however, would require registration X-Ray công nghệ tuy nhiên, sẽ yêu cầu đăng ký and compliance to the relevant OSHA regulations và tuân thủ các quy định có liên quan OSHA [2] [2] . . The development of systems to automatically sort Sự phát triển của hệ thống để tự động sắp xếp post consumer plastic has started since 1989 and two nhựa tiêu dùng đã bắt đầu đăng bài từ năm 1989 và hai years later the first commercial system that separates năm sau, hệ thống thương mại đầu tiên phân cách PVC from PET using X-Ray technology, was PVC từ PET sử dụng công nghệ X-Ray, được introduced giới thiệu [5] [5] . . Since then, research and development Kể từ đó, nghiên cứu và phát triển efforts in this area has escalated rapidly, more so with những nỗ lực trong lĩnh vực này đã leo thang nhanh chóng, nhiều hơn như vậy với the increasing awareness on engineering life cycle nhận thức ngày càng tăng về chu kỳ sống kỹ thuật issues các vấn đề such như vậy as như design thiết kế for cho

recycling, tái chế, reuse, tái sử dụng, remanufacture etc. tái sản xuất, vv The current automated systems provide efficient Các hệ thống tự động hiện tại cung cấp hiệu quả sorting for plastic materials. phân loại đối với nguyên liệu nhựa. However, it requires high Tuy nhiên, nó đòi hỏi cao investment đầu tư in trong the các specific riêng technologies công nghệ and và machineries. máy móc. The use of these technologies are however Việc sử dụng các công nghệ này là tuy nhiên inappropriate for low to medium recycling volume for không phù hợp với khối lượng thấp đến trung bình cho tái chế example in countries such as Malaysia. Ví dụ ở các nước như Malaysia. In view of that, Trong quan điểm đó, a study has been conducted to determine the viability of một nghiên cứu đã được tiến hành để xác định tính khả thi của imaging technology for automated sorting. hình ảnh công nghệ cho phân loại tự động. For Đối với purposes of this initial study, plastic recyclables of mục đích của nghiên cứu này ban đầu, tái chế nhựa PET/PETE, HDPE and PVC resin type were identified PET / PETE, HDPE và các loại nhựa PVC đã được xác định and classified into two main classes of plastic và được phân loại thành hai nhóm chính của nhựa recyclables: PET and non PET with the HDPE and tái chế: PET và PET không HDPE và với PVC belong to the non PET class. PVC thuộc về lớp PET không. The PET bottles are Các chai PET được mainly designed for edible liquid such as mineral water chủ yếu là ăn được thiết kế cho chất lỏng như nước khoáng and drinking juice while the non PET bottles are và uống nước trái cây trong khi các chai PET không được commonly used for chemical based liquid such as thường được sử dụng cho hóa học dựa trên chất lỏng như household detergent, pesticide etc. hộ gia đình chất tẩy rửa, thuốc trừ sâu, vv System description: The intelligent sorting system Hệ thống mô tả: Hệ thống phân loại thông minh comprised the material handling system and the bao gồm hệ thống xử lý chất liệu và detection system. Hệ thống phát hiện. In a sorting process for either whole Trong một quá trình sắp xếp cho cả hai

bottle or flake sorting, proper feeding and preparation chai hoặc phân loại flake, cho ăn đúng và chuẩn bị of the feed stream is critical to the optimal separation của dòng nguồn cấp dữ liệu là rất quan trọng cho việc tách tối ưu efficiency of the recyclables and at least equally hiệu quả của việc tái chế và ít nhất bằng nhau important as the quality of the detection system used quan trọng là chất lượng của hệ thống phát hiện sử dụng [5] [5] . . The main components of the material handling system Các thành phần chính của vật liệu xử lý hệ thống are the hopper, conveyor belt, the ejector and the là phễu, băng tải, ma y phun và các collecting bins for the different types of recyclables thu thập các thùng cho các loại tái chế while the detection system is made up of the machine trong khi hệ thống phát hiện được tạo ra của máy tính vision system. tầm nhìn hệ thống. Figure 1 illustrates the main components Hình 1 minh họa các thành phần chính of the automated sorting system. của hệ thống phân loại tự động. Fig. Hình. 1: A diagrammatic illustration of the automated 1: Một minh họa giản đô của tự động sorting system hệ thống phân loại For the purpose of the prototype system, Với mục đích của hệ thống nguyên mẫu, recyclables shall be dropped onto the hopper and tái chế sẽ được bỏ vào phễu và allowed to fall in a horizontal position and single-filed được xếp vào một vị trí nằm ngang và nộp đơn as they move along the conveyor belt. khi chúng di chuyển dọc theo băng chuyền. This requirement Yêu cầu này is similar to an automated system that uses NIR as the tương tự như một hệ thống tự động sử dụng NIR là detector, whereby recyclables shall be presented to the phát hiện, theo đó tái chế sẽ được trình lên detector one at a time to maximize accuracy and phát hiện cùng một lúc để tối đa hóa tính chính xác, therefore quality. do đó chất lượng. The prototype system shall be able to Hệ thống nguyên mẫu thì có thể handle, detect and sort plastic recyclables of various xử lý, phát hiện và phân loại tái chế nhựa của nhiều sizes from as small as a Vitagen® bottle (150 ml ) to a kích thước từ nhỏ như một ® chai Vitagen (150 ml) vào một recyclable as large as a domestic cooking oil plastic tái chế to lớn như dầu nấu ăn bằng nhựa trong nước container (1500 ml ). For the purpose of the prototype, container (1.500 ml). Với mục đích của nguyên mẫu,

the category of plastic materials that can be separated is các chủng loại vật liệu nhựa có thể được tách ra là limited to PET and non-PET materials only. giới hạn PET và PET không chỉ vật liệu. The material handling system comprised the Các vật liệu bao gồm các hệ thống xử lý hopper and the conveyor system. phễu và băng tải hệ thống. The design of each Thiết kế của mỗi system component underwent the design methodology hệ thống thành phần trải qua các phương pháp thiết kế process namely identification of design requirements, cụ thể là quá trình xác định các yêu cầu thiết kế, generation of design concepts and evaluation of the thế hệ của các khái niệm thiết kế và thẩm định của concepts in view of selecting the final design concept. khái niệm về xem lựa chọn các khái niệm thiết kế cuối cùng. In defining the requirements for the hopper and the Trong việc xác định các yêu cầu đối với các phễu và conveyor system, constraints such as the length of the hệ thống băng tải, hạn chế như độ dài của conveyor belt, capabilities of the detector and cost were Băng tải, khả năng của các máy dò và chi phí được taken into consideration. được xem xét. The design requirements for the material handling Việc thiết kế các yêu cầu cho việc xử lý vật liệu system were specified as follows: hệ thống được quy định như sau: i. i. Capable of holding a small batch of plastic Có khả năng nắm giữ một lô nhỏ bằng nhựa recyclables of various shapes and sizes, from as tái chế của các hình dạng và kích cỡ khác nhau, từ khi small as a Vitagen® bottle to a 1.5 l cooking oil nhỏ như là một ® chai Vitagen đến 1,5 l dầu ăn container; container; ii. ii. Capable of controlling the movement and flow rate Có khả năng kiểm soát việc vận chuyển và tốc độ dòng chảy of the plastic recyclables in the hopper. của tái chế nhựa trong phễu này. The flow Các dòng chảy shall be smooth in order to avoid congestion at the được mịn để tránh ùn tắc tại exit of the hopper. xuất cảnh của phễu này. iii. iii. Capable of dropping plastic recyclables one at a Có khả năng tái chế nhựa rơi một lúc một time on to the conveyor belt so as to prevent thời gian để các băng tải để tránh overlapping of the recyclables as they move along chồng chéo của tái chế khi chúng di chuyển cùng the conveyor belt. các băng tải. This is to facilitate detection and Điều này là để tạo điều kiện phát hiện và separation of the different types of plastic tách các loại nhựa recyclables. tái chế.

Development of the system structure for the Phát triển của cấu trúc hệ thống cho các machine vision module: During the initial stage, the máy tầm nhìn module: Trong giai đoạn ban đầu, viability of machine vision for detecting plastic material tính khả thi của thị giác máy để phát hiện nguyên liệu nhựa

Page 3 Page 3Am. Am. J. Appl. J. Appl. Sci., 3 (7): 1924-1928, 2006 Khoa học., 3 (7): 1924-1928, 2006 1926 1926 Recognized Image Hình ảnh được công nhận FEATURE ĐẶC ĐIỂM EXTRACTOR Ca i kẹp PRE- PRE- PROCESSOR Xử lý CLASSIFIER Phân loại Digitized Image Hình ảnh số hóa was studied. được nghiên cứu. Initially, sorting was based on the material Ban đầu, phân loại dựa trên vật liệu used for the plastic bottles. sử dụng cho các chai nhựa. By limiting the types of Bằng cách hạn chế loại plastics to be sorted to PET/PETE and non-PET chất dẻo để được sắp xếp để PET / PETE và PET không materials, the focus of the study would only be on 2- vật liệu, trọng tâm của nghiên cứu sẽ chỉ được trên 2 - categorical pattern recognition task. phân minh mô hình công nhận nhiệm vụ. The outcome of Kết quả của this research can be integrated as an embedded nghiên cứu này có thể được tích hợp như là một nhúng framework to develop the automated system using khuôn khổ để phát triển các hệ thống tự động bằng cách sử dụng machine vision. máy tầm nhìn. Figure 2 shows the overall system Hình 2 cho thấy các hệ thống tổng thể design structure, which consists of three main thiết kế cấu trúc, trong đó bao gồm ba chính components namely, the pre-processing, feature các thành phần cụ thể là, các tiền xử lý, tính năng extraction and classification. khai thác và phân loại. For the development of Đối với sự phát triển của the automated sorting system, image-processing hệ thống tự động phân loại, xử lý hình ảnh techniques were used. kỹ thuật đã được sử dụng. It involved the feature extraction Nó liên quan đến khai thác tính năng and image recognition modules ie the sorting of plastic và hình ảnh nhận dạng mô-đun nghĩa là việc phân loại nhựa

bottles/packages was based on images. chai / gói được dựa trên hình ảnh. The images Các hình ảnh were preprocessed and several features such as the đã preprocessed và một số tính năng như histogram, area, perimeter, centroid, hue etc. were biểu đồ, diện tích, chu vi, centroid, màu sắc vv đã được extracted beforehand. trích trước. Fig. Hình. 2: The overall system structure 2: Hệ thống tổng thể cấu trúc The Pre-processing component performs the Các thành phần chế biến thực hiện Dự bị following operations: thresholding, morphological hoạt động sau đây: thresholding, hình thái operation, grid to acquire uniform image and edge , Lưới hoạt động để thu được hình ảnh thống nhất và cạnh detection via boundary tracing algorithm. phát hiện thông qua ranh giới truy tìm thuật toán. Thresholding Thresholding is a non-linear operation that converts a gray-scale là một hoạt động phi tuyến tính có thể chuyển đổi một màu xám quy mô image into a binary image where the two levels are hình thành một hình ảnh nhị phân, nơi hai cấp độ là assigned to pixels that are below or above the specified giao cho điểm ảnh được dưới đây hoặc ở trên các quy định threshold value. giá trị ngưỡng. Morphological operation applies a structuring Hình thái hoạt động áp dụng một cơ cấu element to an input image, creating an output image of yếu tố để một hình ảnh đầu vào, tạo ra một hình ảnh đầu ra của the same size. cùng một kích cỡ. The most basic morphological operations Các hình thái hoạt động cơ bản nhất are dilation and erosion. đang giãn nở và xói mòn. Edge detection refers to the Edge phát hiện dùng để chỉ process of identifying and locating sharp discontinuities quá trình xác định và định vị không liên tục sắc nét in an image. trong một hình ảnh. The preprocessed images are further analyzed to Các hình ảnh preprocessed được phân tích rõ hơn để extract important features to represent the images in a trích xuất các tính năng quan trọng để đại diện hình ảnh trong một compact and reduced form. nhỏ gọn và giảm hình thức. In this work, feature Trong tác phẩm này, tính năng extractions were based on the shape and color context nhổ được dựa trên hình dáng và màu sắc bối cảnh of the plastic bottles. của chai nhựa. Fig. Hình. 3: An example of the design concept (front view) 3: Một ví dụ về khái niệm thiết kế (xem trước) for the hopper cho hopper Fig. Hình. 4: A rendered image of the final design concept 4: Một hình ảnh kết xuất của khái niệm thiết kế cuối cùng

There Có are được three ba main chính approaches phương pháp tiếp cận to đến shape hình dạng representation: 1) boundary or contour-based 2) region đại diện: 1) hoặc dựa trên ranh giới 2) khu vực bao quanh or area based and 3) skeleton based hoặc khu vực và dựa trên 3) dựa trên bộ xương [6] [6] . . The identified Việc xác định feature vectors are histogram of the images, histogram vectơ tính năng được biểu đồ của hình ảnh, biểu đồ of FCC, Fourier descriptor and centroidal method. của FCC, Fourier và phương pháp mô tả centroidal. Thus Do đó far, the boundary-based approach was implemented đến nay, các phương pháp tiếp cận dựa trên ranh giới đã được triển khai using Freeman Chain Code (FCC) algorithm, which sử dụng Freeman Chain Mã (FCC) thuật toán, mà was introduced by Herbert Freeman in 1961. đã được giới thiệu bởi Herbert Freeman năm 1961. Design and development work Thiết kế và phát triển công việc Design of the hopper: Challenges in designing the Thiết kế của phễu là: Những thách thức trong thiết kế hopper lies in the requirement for handling recyclables phễu nằm trong yêu cầu để xử lý tái chế of different shapes and sizes whilst ensuring a hình dạng và kích cỡ khác nhau trong khi đảm bảo singulated flow on the conveyor belt. singulated dòng chảy trên băng chuyền. Several design concepts were generated and Một số khái niệm thiết kế được tạo ra và evaluated based on the design requirements. đánh giá dựa trên các yêu cầu thiết kế. Figure 3 Hình 3 shows an example of the design concept generated for cho thấy một ví dụ về khái niệm thiết kế tạo ra cho the hopper. các phễu. The hopper was designed with two plates phễu này được thiết kế với hai tấm attached to the wall. gắn liền với tường. These plates were placed at Các tấm này được đặt tại different heights and on opposite sides of the wall. chiều cao khác nhau và trên các cạnh đối diện của bức tường. The Các function of the plates is to reduce the flowrate of the chức năng của các tấm là giảm flowrate của recyclables. tái chế. At the bottom of the hopper is a rotating Ở dưới cùng của phễu là một luân phiên

blade that gently rotates for the same purpose. blade mà nhẹ nhàng quay cho cùng một mục đích. Based on Dựa trên this concept, several other design options were khái niệm này, một số tùy chọn thiết kế khác đã được generated and proposed including the use of two tạo ra và đề xuất bao gồm việc sử dụng hai rotating blades; one at the upper part and another at the quay lưỡi; một ở phần trên và một ở

Page 4 Trang 4Am. Am. J. Appl. J. Appl. Sci., 3 (7): 1924-1928, 2006 Khoa học., 3 (7): 1924-1928, 2006 1927 1927 Sensor 2 Bộ cảm biến 2 Non- Không PET PET PET PET Flow of recyclables Lưu lượng tái chế Compressed Nén air không khí lower part of the hopper. thấp hơn một phần của các phễu. The upper rotating blade Việc luân phiên trên lưỡi rotates at a slower speed compared to the lower rotating quay ở tốc độ chậm hơn so với quay thấp blade in order to control the flowrate of the recyclables. lưỡi để điều khiển các flowrate của tái chế. All the proposed concepts were evaluated and a final Tất cả các khái niệm được đề xuất đã được đánh giá và một trận chung kết concept was selected as shown in Fig. khái niệm đã được lựa chọn như hình. 4. 4. The final Trận chung kết concept incorporates a special purpose tray consisting khái niệm kết hợp một khay mục đích đặc biệt gồm of different apertures sizes based on the size categories kích thước của khẩu độ khác nhau dựa trên các loại kích thước of the recyclables. của tái chế. The tray which acts as a flow control Khay mà hành vi như một điều khiển dòng chảy mechanism is placed at a declining position at the exit cơ chế được đặt tại một vị trí tại thoát khỏi suy giảm of the hopper. của phễu. Fig. Hình. 5: An example of the ejector using compressed 5: Một ví dụ về ma y phun bằng cách sử dụng nén air (top view) không khí (mới nhất xem) For the purpose of the prototype, the length of the Với mục đích của nguyên mẫu, độ dài của conveyor was limited to 1.5 m . Băng chuyền được giới hạn trong 1,5 m. An ejector that separates An ma y phun phân cách

the non-PET from the PET material shall be placed at các PET không từ vật liệu PET sẽ được đặt tại the end of the conveyor belt. sự kết thúc của băng tải. Several ejecting Một số ejecting mechanisms were proposed including the use of a các cơ chế đã được đề xuất bao gồm việc sử dụng một movable plate that flaps down 45 di chuyển tấm rằng cánh tà xuống 45 o o or 90 hoặc 90 o o from its từ của nó horizontal position depending on the type of materials vị trí nằm ngang tùy thuộc vào loại vật liệu for the respective bins. cho thùng tương ứng. Other options include the use of tùy chọn khác bao gồm việc sử dụng a pressurised air jet (Fig. 5) and a double acting một máy bay phản lực không khí áp suất cao (Hình 5) và một đôi diễn xuất pneumatic cylinder. xi lanh khí nén. Upon detection by the vision Khi phát hiện bởi tầm nhìn system, these ejectors will eject non-PET from the hệ thống, các ejectors sẽ đẩy phi PET từ material flow, into their respective collecting bins. dòng chảy vật chất, thu thập của họ vào thùng tương ứng. Each design concept was evaluated based on the Mỗi khái niệm thiết kế được đánh giá dựa trên specified requirements. quy định các yêu cầu. The use of pressurized air jets Việc sử dụng máy bay phản lực không khí áp suất cao was felt to be inappropriate for use in the prototype đã cảm thấy là không phù hợp để sử dụng trong nguyên mẫu system due to difficulties in controlling the amount and hệ thống do khó khăn trong việc kiểm soát số lượng và direction of the air from the orifice. hướng của không khí từ các lô chai. The pressure of the Áp lực của air jet required to blow off a sample of higher density máy bay phản lực không khí cần thiết để thổi tắt một mẫu của mật độ cao hơn for example, a shampoo bottle made of High Density ví dụ, một chai dầu gội đầu làm bằng mật độ cao Polyethylene (HDPE) material would certainly differ Polyethylene (HDPE) vật chất chắc chắn sẽ khác nhau from a much lighter recyclable for example, a Vitagen® từ một cái bật lửa có thể tái chế nhiều ví dụ, một ® Vitagen bottle. chai. For the prototype system, pneumatic cylinder Đối với hệ thống nguyên mẫu, xi lanh khí nén was selected as the ejector. được chọn làm ma y phun này. The main requirement for the machine vision Yêu cầu chính cho các máy tầm nhìn system is the capability to identify plastic bottles hệ thống có khả năng để xác định các chai nhựa

arriving at random times in random positions and đến vào những thời điểm ngẫu nhiên ở các vị trí ngẫu nhiên và orientations on a moving conveyor belt. định hướng trên một băng chuyền chuyển động. Moreover, the Hơn nữa, speed in the image acquisition and treatment as well as tốc độ trong việc mua lại hình ảnh và điều trị cũng như in pattern recognition plays a fundamental role trong nhận dạng mẫu đóng một vai trò cơ bản for cho industrial applications in view of the amount of waste công nghiệp ứng dụng trong xem của lượng chất thải to be processed. để được xử lý. When considering the economics of a machine Khi xem xét kinh tế của một máy tính vision system for the identification and sorting of tầm nhìn hệ thống cho việc xác định và phân loại (a) (A) (b) (B) (c) (C) Fig. Hình. 6: Non PET and PET sample for (a) original (b) 6: Non PET và PET cho mẫu (một) bản gốc (b) binarized and (c) feature binarized và (c) tính năng plastic bottles, the most cost effective choice was for a chai nhựa, chi phí hiệu quả nhất cho sự lựa chọn được một cheap commercially available computer camera for thương mại sẵn có máy tính giá rẻ cho máy ảnh image acquisition. hình ảnh mua lại. A customize software was developed Một tùy chỉnh phần mềm được phát triển using standard image processing techniques; feature sử dụng các kỹ thuật xử lý hình ảnh tiêu chuẩn; tính năng extraction and classification were performed by khai thác và phân loại được thực hiện bởi analysis of shape as well as artificial intelligence phân tích hình dạng cũng như trí tuệ nhân tạo techniques. kỹ thuật. The camera, a commercially available color web- Các máy ảnh, một thương mại sẵn có màu web- cam, was placed vertically over a stretch of the cam, được đặt theo chiều dọc trên một đoạn của conveyor belt in order to encompass its whole width. Băng tải để bao gồm toàn bộ chiều rộng của nó. The repetition rate of the camera alone was limited by Tỷ lệ lưu ban của máy ảnh được giới hạn bởi một mình the amount of light on the object plane and was lượng ánh sáng trên máy bay đối tượng và được typically 1/20s in laboratory conditions. thường 1/20s trong điều kiện phòng thí nghiệm. At present, the Hiện nay,

camera is capable of taking a new image every 1/5s, ie camera có khả năng tham gia một hình ảnh mới mỗi 1/5s, tức là after analysis of the previously acquired image. sau khi phân tích hình ảnh thu được trước đó. The Các identification of objects in an image was performed by xác định các đối tượng trong một hình ảnh được thực hiện bởi calculating the gradient of each color plane. tính gradient của mỗi chiếc máy bay màu. An edge Một cạnh point was selected if the sum of the three gradients was điểm đã được lựa chọn nếu tổng của ba gradients được over a pre-selected threshold. hơn một lựa chọn trước ngưỡng. Both, the raw image and Cả hai, hình ảnh nguyên the binary image obtained using the edge detection was hình ảnh nhị phân thu được bằng cách sử dụng đã được phát hiện cạnh treated with standard noise reduction filters. điều trị bằng các bộ lọc giảm tiếng ồn tiêu chuẩn. The extraction of features was based on the shape Việc khai thác các tính năng dựa trên hình dạng of the binarized image. của hình ảnh binarized. This technique is fast and Kỹ thuật này được nhanh chóng và reliable and allows the identification of multiple objects đáng tin cậy và cho phép việc xác định các đối tượng nhiều in a single image; however it requires a database trong một hình ảnh duy nhất, tuy nhiên nó đòi hỏi một cơ sở dữ liệu containing all the features of known bottles and it is not chứa tất cả các tính năng của chai được biết đến và nó không phải là capable of identifying a new specimen when it appears có khả năng xác định một mẫu mới khi nó xuất hiện on the conveyor belt. trên băng chuyền. Nevertheless, even in an industrial Tuy nhiên, ngay cả trong công nghiệp application, all unidentified objects can be easily ứng dụng, tất cả các đối tượng không xác định có thể dễ dàng separated for insertion in the database and then tách ra để chèn vào cơ sở dữ liệu và sau đó recirculated for processing. recirculated để chế biến. The database on features of known bottles was Cơ sở dữ liệu về các tính năng của chai được biết đến là built for testing purposes. xây dựng cho mục đích thử nghiệm. It consists of a set of 35 Nó bao gồm một tập hợp của 35 different plastic bottles and contains a set of features for chai nhựa khác nhau và chứa một tập hợp các tính năng cho every bottle including the type of plastic. mỗi chai bao gồm cả các loại nhựa. The extracted Các chiết xuất features include the length and width along the tính năng bao gồm chiều dài và chiều rộng dọc theo principal axes, the area, the aspect ratio, and the các trục chính, khu vực, tỉ lệ, và

perimeter evaluated in polar coordinates out of the area đánh giá trong chu vi tọa độ cực ra khỏi khu vực centroid of the binarized image over 90 predefined centroid của hình ảnh binarized trên 90 được xác định trước angles. góc. The color properties of the original image were Các tính chất màu sắc của các hình ảnh ban đầu được not taken into account at this stage because of the không được xét đến ở giai đoạn này vì extreme influence of the lighting conditions. cực ảnh hưởng của điều kiện ánh sáng. Several techniques have been tested for the pattern Một số kỹ thuật đã được thử nghiệm cho mô hình matching and the identification of the plastic bottles in phù hợp và xác các sự chai nhựa trong

Page 5 Trang 5Am. Am. J. Appl. J. Appl. Sci., 3 (7): 1924-1928, 2006 Khoa học., 3 (7): 1924-1928, 2006 1928 1928 an image. một hình ảnh. The Euclidean distance between a subset of Khoảng cách Euclide giữa một tập hợp con của stored and measured features proved to be very reliable lưu trữ và đo các tính năng được minh chứng rất đáng tin cậy even in cases of bottles with similar shape. ngay cả trong trường hợp chai với hình dạng tương tự. Several Một số artificial neural network models were considered mô hình mạng thần kinh nhân tạo được coi là [7,8] [7,8] and the Self Organized Maps (SOM, or Kohonen maps) và tự tổ chức Maps (SOM, hoặc Kohonen bản đồ) was used in this implementation in which it learns the được sử dụng trong việc thực hiện này, trong đó nó học các geometrical dimensions in pixels of the image. hình học kích thước bằng pixel của hình ảnh. Moreover, a group of neural networks were trained to Hơn nữa, một nhóm các mạng nơ-ron đã được đào tạo để identify the objects with the perimeter in polar xác định các đối tượng với chu vi ở vùng cực coordinates as input. tọa độ như đầu vào. The output of each pattern Sản lượng của mỗi mẫu recognition technique was a "factor of merit" whose kỹ thuật công nhận là một yếu tố "bằng khen" có value indicated the likelihood of positive identification. giá trị chỉ ra khả năng nhận dạng tích cực. The final choice could be simply the highest value of all Sự lựa chọn cuối cùng có thể được chỉ đơn giản là giá trị cao nhất của tất cả factors of merit or a combination. yếu tố bằng khen hoặc sự kết hợp. As the aim of this prototype was a selective Theo mục đích của thử nghiệm này là một chọn lọc

repartition of PET and non PET objects, all the bottles phân vùng lại của PET và PET các đối tượng không, tất cả các chai which were not positively identified as PET would mà đã không tích cực xác định là PET sẽ trigger an extraction routine which activated the kích hoạt thường xuyên khai thác mà kích hoạt pneumatic cylinder. xi lanh khí nén. RESULTS AND DISCUSSION KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN This prototype system was tested for speed and Hệ thống này đã được thử nghiệm cho mẫu thử nghiệm tốc độ và accuracy. độ chính xác. The requirement for rapid industrial Các yêu cầu nhanh chóng công nghiệp processes has led to the deployment of shape analysis các quy trình đã dẫn đến việc triển khai các hình dạng phân tích method for the identification of meaningful objects. Phương pháp xác định các đối tượng có ý nghĩa. In Trong this study, a non-compiled software has been developed nghiên cứu này, một phần mềm không được biên dịch đã được phát triển on a standard PC. trên một máy tính tiêu chuẩn. In this configuration, it is possible to Trong cấu hình này, nó có thể perform the whole procedure from image acquisition to thực hiện các thủ tục mua lại toàn bộ từ hình ảnh đến classification in150ms regardless of the number of phân loại in150ms bất kể số lượng objects in the image. các đối tượng trong hình ảnh. The system alone would be Hệ thống sẽ được một mình capable of processing a minimum of 400,000 bottles in khả năng xử lý tối thiểu là 400.000 chai tại a day based on a 24-hour operating scheme while một ngày dựa trên một giờ điều hành đề án 24, trong khi requiring very little human intervention, if any. đòi hỏi phải có rất ít sự can thiệp của con người, nếu bất kỳ. The sorting accuracy was evaluated for each Độ chính xác phân loại được đánh giá cho mỗi pattern recognition technique, under normal laboratory mô hình công nhận kỹ thuật, theo phòng thí nghiệm bình thường lighting. ánh sáng. Every bottle of the database was dropped on Mỗi chai của cơ sở dữ liệu đã được thả xuống the conveyor belt dozens of times under varying các băng tải hàng chục lần dưới khác nhau lighting condition. điều kiện ánh sáng. When considering the accuracy of Khi xem xét tính chính xác của the final classification for each kind of bottle, all phân loại cuối cùng cho từng loại chai, tất cả techniques kỹ thuật provided cung cấp around xung quanh

95% 95% of của correct chính xác identifications, with smaller values around 80% in cases yếu tố, với giá trị nhỏ hơn khoảng 80% trong các trường hợp of poor lighting conditions. các điều kiện ánh sáng kém. In such cases, failure in the Trong trường hợp như vậy, thất bại trong procedure would generally be due to the lack of edge thủ tục nói chung sẽ là do sự thiếu cạnh identification rather than during the pattern recognition xác hơn là trong nhận dạng mẫu phase. giai đoạn. At this stage, mistakes in identification were Ở giai đoạn này, những sai lầm trong nhận dạng được mostly due to confusion on very similar 0.5 l water chủ yếu là do sự nhầm lẫn trên tương tự 0,5 l nước rất bottles, posing similar challenges to a sorting operator. chai, đặt ra những thách thức tương tự như một nhà điều hành phân loại. When considering the final classification in terms of the Khi xem xét phân loại cuối cùng trong điều khoản của material type, accuracy reaches almost 100%. loại vật liệu, độ chính xác đạt gần như 100%. However, Tuy nhiên, under poor lighting condition some mismatch may trong điều kiện ánh sáng yếu một số có thể không phù hợp occur. xảy ra. CONCLUSION KẾT LUẬN Existing automated sorting systems that deploy Hiện tại hệ thống phân loại tự động triển khai state-of-the-art technology such as Near Infra-Red, nhà nước-of-the-nghệ thuật-công nghệ như Near Infra-Red, Infra Red and X-ray require high investments and are Infra đỏ và X-quang đòi hỏi đầu tư cao và được justifiable for recycling facilities of high throughput. chính đáng cho các cơ sở tái chế của thông lượng cao. In Trong Malaysia, despite the growing awareness on recycling, Malaysia, mặc dù nhận thức ngày càng tăng về tái chế, the activity is still at its infancy. hoạt động vẫn còn ở giai đoạn trứng nước. The recycling volume Khối lượng tái chế at the local Plastic Recycling Facilities (PRF) can be tại địa phương nhựa tái chế thiết bị (PRF) có thể được categorized as low to medium, hence the need for a loại là thấp đến trung bình, vì vậy cần phải cho một cheaper yet efficient technology. rẻ hơn nhưng hiệu quả công nghệ. This paper has Bài báo này có described the development of a prototype automated mô tả sự phát triển của một mẫu thử nghiệm tự động sorting system comprising the material handling system hệ thống phân loại bao gồm các tài liệu hệ thống xử lý

and the material detection system using image và hệ thống phát hiện vật liệu bằng cách sử dụng hình ảnh processing. chế biến. With the use of machine intelligence, a Với việc sử dụng máy tình báo, một hazard-free gây nguy hiểm-Việt mechanism for sorting plastic materials cơ chế phân loại vật liệu nhựa was developed. được phát triển. With Với further improvement in its tiếp tục cải tiến trong của nó capability and efficiency, the proposed system would năng lực và hiệu quả, hệ thống sẽ đề xuất be capable of providing a much có khả năng cung cấp một nhiều cleaner and sạch hơn và more cost effective method for plastic recycling. nhiều phương pháp hiệu quả chi phí để tái chế nhựa. Further studies will be conducted in view of nghiên cứu sâu hơn sẽ được tiến hành xem improving both the speed and the accuracy of the cải thiện cả tốc độ và tính chính xác của system. hệ thống. Speed can be increased by building a stand- Tốc độ có thể tăng lên bằng cách xây dựng một stand- alone electronic module in order to avoid the sharing of một mình module điện tử để tránh việc chia sẻ resources of a normal PC, hence a reduction in costs nguồn lực của một máy tính bình thường, do đó giảm chi phí and material. và vật chất. Accuracy can be improved by controlling Độ chính xác có thể được cải thiện bằng cách kiểm soát the lighting of the objects and setting up a hood in order ánh sáng của các đối tượng và thiết lập một mui xe theo thứ tự to avoid varying light from the surrounding areas. để tránh ánh sáng khác nhau từ các khu vực xung quanh. In Trong such controlled conditions, new refined routines could như kiểm soát điều kiện, thói quen có thể tinh chế mới involve the use of color and brightness as a further tool liên quan đến việc sử dụng màu sắc và độ sáng như một công cụ tiếp for pattern recognition. cho mô hình công nhận. A refinement of the routines, Một sàng lọc của các thói quen, involving artificial intelligence techniques also in the liên quan đến trí tuệ nhân tạo kỹ thuật cũng có trong edge detection could be useful for high-speed conveyor cạnh phát hiện có thể có ích cho băng tải tốc độ cao belts which would tend to blur the acquired images. vành đai mà sẽ có xu hướng làm mờ hình ảnh thu được. ACKNOWLEDGEMENTS Lời cảm ơn The authors would like to thank UKM for Các tác giả xin cảm ơn UKM cho sponsoring this work under Fundamental Project tài trợ cho công tác này theo dự án cơ bản KK012/2004. KK012/2004. REFERENCES TÀI LIỆU LIÊN

1. 1. Bruno, EA, Automated Sorting of Plastics for Bruno, EA, tự động sắp xếp của Nhựa cho Recycling. Tái chế. http://www.p2pays.org. http://www.p2pays.org. 2. 2. Clean Washington Center, Automated Sorting Washington sạch Trung tâm, tự động phân loại Systems for Bottles and Regrind in Sorting HDPE Hệ thống cho Bottles và Regrind trong Phân loại HDPE Bottles From Other Plastic and Non-Plastic Từ chai nhựa khác và nhựa không Containers: Containers: Introduction Giới thiệu and và Overview. Tổng quan. http://www.cwc.org/hdpe/hdpe4.htm pp: 9-18. http://www.cwc.org/hdpe/hdpe4.htm pp: 9-18. 3. 3. Dinger, P., 1997. Dinger, P., 1997. Automated sorting for mixed Tự động phân loại cho hỗn hợp plastics, Citing Internet sources URL nhựa, Trích dẫn các nguồn Internet URL 4. 4. http://www.cepis.ops.oms.org/muwww/full. http://www.cepis.ops.oms.org/muwww/full. 10 10 May 2004 Tháng năm năm 2004 5. 5. Phillips, M., 2001. Phillips, M., 2001. Sorting it all out , Citing Phân loại tất cả ra, Trích dẫn Internet Internet sources, nguồn, URL URL http://www.recyclingtoday.com. http://www.recyclingtoday.com. 29 Jan. 2004. Ngày 29 tháng một năm 2004. 6. 6. Kenny, GR, MG Roe and Hottenstein. Kenny, GR, MG Roe và Hottenstein. Automated Plastic Bottle Sorting Systems. Chai nhựa tự động Hệ thống phân loại. 7. 7. Economic and Technical Experience and New Kinh tế và Kinh nghiệm và kỹ thuật mới Resin Resin Identification, Xác định, R'99. R'99. http://www.magsep.com/PprR99.htm, pp: 1-10. http://www.magsep.com/PprR99.htm, trang: 10-10. 8. 8. Gonzalez, RC and RE Woods, 2002. Gonzalez, RC và Woods RE, 2002. Digital Kỹ thuật số Image processing. Xử lý hình ảnh. Upper Saddle River. Upper Saddle River. Prentice Ngươ i chưa thạo nghê Hall. Hall. Định danh nhựa 1 Năm, 8 Tháng trước đây   Việc định danh vật liệu quan trọng, bởi vì khi sản xuất sản phẩm nào thì câu hỏi đầu tiên là sản phẩm ấy được chế tạo từ vật liệu gì?

Việc định danh nhựa đôi khi phải kết hợp nhiều phương pháp. Các phương pháp dùng để định danh nhựa kể đến là:

1. Dựa vào ngoại quan.

Phương pháp dựa vào ngoại quan có thể phụ thuộc kinh nghiệm của người định danh. Mỗi loại nhựa có những đặc trưng riêng mà giác quan của con người có thể cảm nhận được. Ví dụ như khi cầm mẫu nhựa polyolefin sẽ có cảm giác mềm dẻo hơn so với khi cầm mẫu nhựa là nhựa kỹ thuật như polyamide, nếu cho rơi một mẫu nhựa thì nhựa polystyrene có âm thanh trong hơn…

2. Dựa vào dung môi hòa tan

Các loại nhựa khác nhau sẽ hòa tan được trong các dung môi khác nhau. Phương pháp này hữu hiệu trong việc xác định loại nhựa. Ví dụ như mẫu nhựa được dự đoán là PVC thì nhất định sẽ tan được trong các dung môi tetrahydrofuran, cyclohexanone, methyl ethyl ketone, dimethyl formamide, và không tan được trong các dung môi methanol, acetone, heptane.

3. Dựa vào tỷ trọng

Các loại nhựa có tỷ trọng khác nhau, dựa vào tỷ trọng ta sẽ phân biệt được sơ bộ là loại nhựa nào. Ví dụ như:Tỷ trọng (g/cm3) 0.85-0.92: polypropylene; 0.89-0.93: High-pressure (low-density)

polyethylene 0.91-0.92 olybutene-1 0.91-0.93 olyisobutylene…Tuy nhiên, nếu nhựa độn CaCO3 thì tỷ trọng nặng hơn, do đó không thể dựa vào tỷ trọng để phân biệt được, hoặc nếu trộn hai hay nhiều loại nhựa thì cũng không dùng phương pháp tỷ trọng được.

4. Dựa vào phương pháp thử ngọn lửa

Đốt mẫu nhựa bằng ngọn lửa có thể xác định được sơ bộ là loại nhựa gì căn cứ vào:- Khả năng bắt cháy - Khói- Mùi- Quan sát ngọn lửa có cháy sáng hay không, màu sắc của ngọn lửa.Thử ngọn lửa là phương pháp thử quan trọng trong các phân tích sơ bộ để nhận biết nhựa. Nếu người định danh có kinh nghiệm, chỉ dựa vào phương pháp thử ngọn lửa là họ có thể đoán được loại nhựa gì với độ chính xác rất cao.Ví dụ khi đốt nhựa PVC: nhựa PVC rất khó khăn để bắt cháy, có ngọn lửa màu xanh, mùi acid hydrochloric.

5. Dựa vào phân tích hồng ngoại IR

Phổ hấp thụ hồng ngoại chính là phổ dao động quay vì khi hấp thụ bức xạ hồng ngoại thì cả chuyển động dao động và chuyển động quay đều bị kích thích. Theo quan niệm dao

động nhóm, những nhóm nguyên tử giống nhau trong các phân tử có cấu tạo khác nhau sẽ có những dao động định vị thể hiện ở những khoảng tần số giống nhau. Những tần số ứng với các dao động nhóm rất có ích trong việc nhận ra các nhóm nguyên tử trong phân tử vì vậy được gọi là tần số đặc trưng nhóm. Phân tích IR dùng để nhận biết các nhóm chức của nhựa, từ đó có thể biết được là loại nhựa nào.Ví dụ : nhóm O-H : tần số dao động hóa trị 3650-3200 cm-1, N-H: 3500-2900 cm-1, C-H: 3300-2700cm-1

6. Dựa vào nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ chuyển thủy tinh

Mỗi một loại nhựa đều có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ chuyển thủy tinh riêng, dựa vào đặc trưng này ta có thể biết được là loại nhựa nào. Phương pháp phổ biến là khảo sát DSC để có những nhiệt độ đặc trưng này.Ví dụ nhiệt độ nóng chảy của PA6: 220-230oC; PET: 250-285oC

7. Dựa vào quy trình

Các loại nhựa khác nhau sẽ có các quy trình thử riêng để nhận biết loại nhựa đó. Ví dụ dưới đây là quy trình để nhận biết nhựa polystyrene.Khi polystyrene được gia nhiệt trong một ống thử nghiệm thì mono styrene tạo thành được nhận biết dễ dàng bởi mùi đặc trưng.Polystyrene (nhựa PS) và hầu hết copolymer chứa styrene có thể được định danh bởi đặt một mẫu nhỏ trong một ống thử, thêm vào 4 giọt acid nitric, và acid sẽ bay hơi trong khi polymer bị phân hủy. Phần polymer bị phân hủy này sau đó được gia nhiệt trên một ngọn lửa nhỏ trong xấp xỉ 1 phút. Nút chặt đầu ống thử nghiệm bởi một mẫu giấy lọc. Chuẩn bị mẫu giấy bằng cách thấm ướt dung dịch đậm đặc 2,6-dibromoquinone – 4-chlorimide trong ether và sau đó để khô trong không khí. Làm ẩm với vài giọt ammonia loãng, giấy sẽ chuyển màu xanh nếu mẫu thử nghiệm có chứa polystyrene. Nếu mẫu vẫn còn chứa một ít acid nitric tự do, thử nghiệm này sẽ bị tác động và giấy sẽ trở nên nâu, màu nâu che giấu màu xanh (nên nhìn thấy màu nâu). Phương pháp định danh này cũng hữu ích cho styrene – butadien copolymer như là ABS (acrylonitril – butadien-styrene copolymer). Sự hiện diện của acrylonitril có thể được xác định bởi phép thử cho nitrogen.

8. Kết luận

Ngoài các phương pháp định danh nhựa kể trên còn có nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, về cơ bản, các phương pháp trên đã giúp ích rất nhiều để xác định được một mẫu nhựa là nhựa gì

Tái chế Close-Up

Sort Plastic Scrap Fast By Resin, Color & Additives Phân loại nhựa phế liệu nhanh theo nhựa, màu & Phụ gia

By Mikell Knights Bởi Hiệp sĩ Mikell

Recyclers of mixed plastics waste can detect materials containing flame retardants, heavy-metal additives, and fillers--or they can sort bottles at high rates by color or by polymer--thanks to new technologies unveiled at the second annual Identiplast Conference held recently in Brussels, Belgium. Tái chế chất thải nhựa hỗn hợp có thể phát hiện vật liệu có chứa chất chống cháy, kim loại nặng, phụ gia, và chất độn - hoặc họ có thể sắp xếp chai với tốc độ cao theo màu sắc hoặc bằng polymer - nhờ vào công nghệ mới công bố tại Hội nghị hàng năm lần thứ hai Identiplast tổ chức mới đây tại Brussels, Bỉ. The three-day conference was organized by the Association of Plastics Manufacturers in Europe, the American Plastics Council, (Washington, DC), the European Plastics Converters, and the Japanese Plastic Waste Management Institute. Hội nghị ba ngày được tổ chức bởi Hiệp hội các nhà sản xuất nhựa ở châu Âu, Hội đồng Nhựa Mỹ, (Washington, DC), các Plastics Converters châu Âu, và Nhật Bản Nhựa Viện Quản lý chất thải.

Sort by resin or color Phân loại bởi nhựa hoặc màu sắc The trouble with around 90% of today's equipment for sorting and separating colored bottles from clear is that it identifies only one contaminant color and potentially lets all others slip through, says Edward Sommer Jr., executive vp and technical director at National Recovery Technologies (NRT) Inc. in Nashville, Tenn. To remove this limitation, NRT has upgraded its MultiSort color-sorting technology to "see" the full visible color spectrum. Vấn đề với khoảng 90% các thiết bị ngày nay để sắp xếp và tách chai màu từ rõ ràng là nó chỉ có một màu xác định chất gây ô nhiễm và có khả năng cho phép tất cả những người khác phiếu thông qua, nói rằng Edward Sommer Jr, điều hành và giám đốc kỹ thuật vp tại quốc gia Recovery Technologies (NRT ) Inc tại Nashville, Tennessee Để loại bỏ hạn chế này, NRT đã nâng cấp công nghệ MultiSort màu phân loại của mình để "nhìn" đầy đủ màu sắc quang phổ nhìn thấy được. The new MultiSort ES comes pre-programmed with a basic library of eight colors. Các MultiSort ES mới đến lập trình trước với một thư viện cơ bản của tám màu sắc. An operator programs the system to search for one or several or all eight colors in a waste stream. Một nhà điều hành các chương trình hệ thống để tìm kiếm một hoặc một số hoặc tất cả tám màu sắc trong một dòng chất thải. MultiSort ES can sort 5000 lb/hr of material on a 1-meter-wide

Print This Article Điều này In

Learn More Tìm hiểu thêm

Get More Information in Nhận thêm thông tin tại PT Online's Materials Zone PT online Khu Vật liệu

conveyor that operates at 8-10 ft/sec. MultiSort ES có thể sắp xếp 5.000 £ / giờ của các tài liệu trên một băng tải 1 mét rộng hoạt động ở 80-10 ft / sec. A color video camera scans the entire width of the conveyor and transmits data to a controller, which can interpret 10-20 objects/second based on observing just 0.5 sq in. of bottle surface. Một camera video màu quét toàn bộ chiều rộng của băng tải và truyền dữ liệu đến một bộ điều khiển, có thể giải thích 10-20 đối tượng / giây dựa trên quan sát chỉ cần 0,5 sq nhập của bề mặt chai. An array of air jets receives a signal from the controller to divert a colored bottle from the clear stream. Một loạt các máy bay phản lực không khí nhận được một tín hiệu từ điều khiển để chuyển hướng một chai màu từ dòng rõ ràng.

A new automated near-infrared scanning system sorts bottles by polymer type at rates up to 8800 lb/hr. A tự động mới cận hồng ngoại quét hệ thống các loại chai theo loại polymer ở mức giá lên tới 8.800 £ / giờ. Developed by TiTech Autosort of Oslo, Norway, the system analyzes bottles traveling on a conveyor at up to 8.2 ft/sec. Phát triển bởi TiTech Autosort của Oslo, Na Uy, hệ thống phân tích chai đi trên băng tải một lúc lên đến 8,2 ft / sec. Good bottles drop off the end of the conveyor onto a second conveyor, while reject bottles are blown upwards by an air jet. Good chai thả ra khỏi cuối của băng tải lên một băng tải thứ hai, trong khi từ chối chai được thổi lên bởi một máy bay phản lực không khí. The unit can detect up to 12 different polymers. Các đơn vị có thể phát hiện lên đến 12 polyme khác nhau.

Recyclers who handle ground flake rather than whole bottles can now sort flake by polymer as it flows down a chute at rates up to 5000 lb/hr. Tái chế những người xử lý flake mặt đất chứ không phải là toàn bộ chai bây giờ có thể sắp xếp flake bởi polymer như nó chảy xuống một cái rãnh ở mức giá lên tới 5.000 £ / giờ. The new Flake Sorter from NRT uses proprietary infrared sensing technology and high-speed spectral analysis to identify PVC, PET, HDPE, PP, PS, and acrylonitrile resins. Các Flake mới Sorter từ NRT sử dụng công nghệ cảm biến hồng ngoại sở hữu độc quyền và tốc độ cao phân tích quang phổ để xác định PVC, PET, HDPE, PP, PS và nhựa acrylonitrile. It shows a 95-98% removal rate of contaminant flakes (using air valves), with a good-product loss of less than 0.5%. Nó cho thấy một tỷ lệ loại bỏ 95-98% mảnh chất gây ô nhiễm (sử dụng van khí), với một sự mất mát sản phẩm tốt, ít hơn 0,5%. NRT sells the flake sorter in modules, each capable of sorting 1250 lb/hr. NRT bán sorter flake trong mô-đun, mỗi khả năng phân loại 1.250 £ / giờ. The first unit is operating in the US, NRT reports. Các đơn vị đầu tiên được điều hành ở Mỹ, NRT báo cáo.

Spot undesirable additives Spot phụ không mong muốn New models of polymer detection devices are doing more than just sensing the base resin. New mô hình của các thiết bị phát hiện polymer đang làm nhiều hơn là chỉ cảm nhận các gốc nhựa. Materials containing flame retardants, heavy-metal additives, or fillers can be identified with a new hand-held instrument from AGR MbH of Essen, Germany. Vật liệu có chứa chất chống cháy, các chất phụ gia kim loại nặng, hay chất độn có thể được xác định với một dụng cụ cầm tay mới từ AGR mbH của Essen, Đức. The new SlideSpec-S2 model can identify 22 different polymers, as well as the presence of certain additives, in 0.5 to 1 sec. Các SlideSpec-S2 mô hình mới có thể xác định 22 polyme khác nhau, cũng như sự hiện diện của các chất phụ gia nhất định, trong 0,5-1

giây. A laser-like "spark" thermally vaporizes a small spot on the part surface. Một laser giống như "tia lửa" nhiệt bốc hơi một điểm nhỏ trên bề mặt một phần. The material components in the spark plasma are atomized and activated to emit radiation. Các thành phần vật chất trong tia plasma được atomized và kích hoạt để phát ra bức xạ. The atomic emission spectra are then analyzed to reveal common polymer types (including styrenics) and flame retardants containing halogens, phosphorus, magnesium hydroxide, or alumina trihydrate. Các quang phổ phát xạ nguyên tử này sau đó được phân tích để cho thấy loại polymer thông thường (bao gồm cả styrenics) và chất chống cháy có chứa halogen, phốt pho, magiê hydroxide, hoặc trihydrat alumina.

The unit also detects heavy metals in pigments or stabilizers (such as cadmium, lead, and zinc) and fillers such as calcium carbonate or talc. đơn vị này cũng phát hiện kim loại nặng trong các chất màu hay chất ổn định (như cadmium, chì, và kẽm) và chất độn như canxi cacbonat hoặc talc. Detection is not inhibited by the presence of paint or surface contaminants. Phát hiện không bị ức chế bởi sự hiện diện của sơn hoặc các chất ô nhiễm bề mặt.

The system has a spark pistol that contains the inspection head, which is attached by a 3-meter cord to the computer, whose screen displays the major and minor components of the sample. Hệ thống này có một tia lửa khẩu súng lục có chứa các đầu thanh tra, được kèm theo một sợi dây 3 mét vào máy tính, có màn hình hiển thị các thành phần chính và phụ của mẫu. The unit fits in a portable carrying case and runs on a DOS platform using normal 220-v current. Các đơn vị phù hợp trong một trường hợp mang xách tay và chạy trên một nền tảng hệ điều hành DOS bằng cách sử dụng bình thường 220-v hiện hành.

Scrap parts containing flame retardants can be kept out of the recycling stream with new sensing capability in the P/ID 22 FT-NIR spectrometer from Bruker Optics, Billerica, Mass. The instrument was first developed for the automotive industry, but its new abilities extend its use to the electronics field. phần phế liệu có chứa chất chống cháy có thể được giữ trong dòng tái chế với khả năng cảm biến mới trong P / ID 22 FT-NIR phổ kế từ Bruker Optics, Billerica, Mass Các nhạc cụ lần đầu tiên được phát triển cho ngành công nghiệp ô tô, nhưng khả năng mới của nó mở rộng việc sử dụng nó vào lĩnh vực điện tử. A simple upgrade to the materials library adds the flame-retardant identification capability. Một đơn giản để nâng cấp thư viện các tài liệu bổ sung thêm khả năng nhận dạng ngọn lửa, khả năng kháng cháy. The device must touch the part and takes 3 sec to scan an object. Các thiết bị phải chạm vào một phần và mất 3 giây để quét một đối tượng. The expandable library contains up to 36 materials. Thư viện mở rộng chứa lên đến 36 tài liệu.

Identification updates Xác định cập nhật The KID 1700 NIR identification unit from WMM-Sensorik of Pfinztal, Germany, has been improved with a larger material library, greater spectral range, and faster response. Các đơn vị KID 1700 NIR xác định từ WMM-Sensorik của Pfinztal, Đức, đã được cải thiện với một thư viện vật liệu lớn hơn, lớn hơn phạm vi quang phổ, và phản ứng nhanh hơn. The unit uses a diode array spectrometer to analyze a part. đơn vị sử dụng một phổ kế mảng diode để phân tích một phần. Up to 10 of the 13 material models in the library

can be selected at one time. Lên đến 10 của 13 mô hình vật liệu trong thư viện có thể được chọn cùng một lúc. The unit renders a reading in 1.5 sec when 10 materials are studied and takes about 100 millisec when one material from the library is selected. Các đơn vị ám đọc trong 1,5 giây khi 10 nguyên vật liệu được nghiên cứu và mất khoảng 100 millisec khi một tài liệu từ thư viện được chọn.

The system also uses a wider spectral range (950-1700 nm) to gather more information on the polymer for improved identification accuracy. Hệ thống này cũng sử dụng một phạm vi rộng hơn quang phổ (950-1700 nm) để thu thập thêm thông tin về các polymer cho độ chính xác nhận dạng được cải thiện. The sensing head, designed by Zeiss of Yenol, Germany, can measure moving granules to PE film 50 microns thick and does not require a smooth product surface. Người đứng đầu cảm biến, được thiết kế bởi Zeiss của Yenol, Đức, có thể đo chuyển động hạt để PE phim dày 50 micron và không cần một bề mặt sản phẩm trơn tru.

WMM also showed a simpler plastics-identification device, the DAG-1, which recognizes only five resin types. WMM cũng cho thấy một thiết bị nhận dạng chất dẻo-đơn giản, các Dag-1, công nhận chỉ có các loại nhựa năm. It uses a light source, spectrometer, and PC to read 10-15 opaque or transparent pieces/second. Nó sử dụng một nguồn ánh sáng, quang phổ, và PC để đọc 10-15 đục, miếng minh bạch / giây.

For a quite different approach to plastics identification, try rubbing parts with the Tribopen from Peter Walker Systems of Bergheim, Germany. Đối với một cách tiếp cận hoàn toàn khác nhau để xác định chất dẻo, hãy thử xát các bộ phận với Tribopen từ Peter Walker Systems của Bergheim, Đức. The pen has a piston-type sensor head that generates an electrostatic charge when rubbed on the part. bút này có một đầu cảm biến kiểu piston mà tạo ra một điện tích tĩnh điện khi chà xát vào phần. Each material generates a different charge. Mỗi tài liệu tạo ra một khoản phí khác nhau. LEDs on the back end of the pen light to indicate the polymer. Đèn LED ở phần cuối của ánh sáng trở lại bút để chỉ ra polymer.

The Tribopen can be designed to distinguish up to four materials using a multi-head pen. Các Tribopen có thể được thiết kế để phân biệt lên đến bốn vật liệu bằng cách sử dụng một bút đa đầu. However, it cannot distinguish between closely related members of the same resin family, such as LDPE from HDPE. Tuy nhiên, nó không thể phân biệt giữa các thành viên liên quan chặt chẽ của gia đình cùng nhựa, như LDPE từ HDPE. Special pens are offered to identify materials in cables, separate PET from celluloid films, or sort vehicle bumpers. bút đặc biệt được cung cấp để xác định nguyên vật liệu trong các loại cáp, PET riêng biệt từ bộ phim nhựa, hoặc cản xe sắp xếp.

Peter Walker Systems also developed a new mobile infrared inspection system that can be taken from plant to plant. Peter Walker Hệ thống mới cũng phát triển một hệ thống kiểm tra điện thoại di động hồng ngoại có thể được lấy từ cây trồng cho cây trồng. The new Portasort PolyAna 420 fits on a desk and is composed of an optical cell system with a spectrometer, PC, and software. Các Portasort mới Polyana 420 phù hợp trên bàn làm việc và bao gồm một hệ thống tế bào quang với một phổ kế, PC, và phần mềm. A user-

definable database of 40 different resins, blends, and fillers can be expanded using an IR-spectrum database of more than 2000 polymers. Một cơ sở dữ liệu người dùng theo kiểu của 40 loại nhựa khác nhau, pha trộn, và chất độn có thể mở rộng bằng cách sử dụng một cơ sở dữ liệu IR-quang phổ của hơn 2.000 polyme.

Operation requires a 10-mm-diam. Hoạt động đòi hỏi một 10-mm-Diam. flat surface of a part to be placed against the spectrometer's viewing port. phẳng bề mặt của phần một để được đặt chống lại cổng xem của phổ kế.