báo cáo tt nhận thức.hà văn hưng k53

40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT KHOA DẦU KHÍ BỘ MÔN LỌC HÓA DẦU BÁO CÁO THỰC TẬP NHẬN THỨC Giáo viên hướng dẫn :Thầy giáo:Đoàn Văn Huấn : Thầy giáo:Phạm Quảng Nam Sinh viên thực hiện : Hà Văn Hưng Ngày Sinh : 05/06/1989 Lớp :K53-Lọc Hóa Dầu Thanh Hóa LỜI MỞ ĐẦU Phần thực tập nhận thức là một chương trình thực tế giúp chúng em có thể tiếp cận với những ứng dụng thực tế của

Upload: haiqs

Post on 13-Aug-2015

41 views

Category:

Documents


7 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

KHOA DẦU KHÍ

BỘ MÔN LỌC HÓA DẦU

BÁO CÁOTHỰC TẬP NHẬN THỨC

Giáo viên hướng dẫn :Thầy giáo:Đoàn Văn Huấn

: Thầy giáo:Phạm Quảng Nam

Sinh viên thực hiện : Hà Văn Hưng

Ngày Sinh : 05/06/1989

Lớp :K53-Lọc Hóa Dầu Thanh Hóa

LỜI MỞ ĐẦU

Phần thực tập nhận thức là một chương trình thực tế giúp chúng em có thể tiếp

cận với những ứng dụng thực tế của các kiến thức đã được học tập, nghiên cứu. Đồng

thời phần thực tập này giúp chúng em hiểu thêm về nguyên lý hoạt động của một nhà

máy, phân xưởng công nghiệp trong thực tế, các dây chuyền sản xuất, các thiết bị máy

móc và các công nghệ ứng dụng để tạo ra những sản phẩm nhất định có giá trị ứng dụng

trong cuộc sống.

Page 2: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Nội dung báo cáo gồm có:

Chương trình tham quan thực tế tại Viện hóa công nghiệp Việt Nam.

Chương trình tham quan thực tế tại công ty xăng dầu B12

Do thời gian thực tập và nghiên cứu tại các nhà máy và viện nghiên cứu còn hạn

hẹp nên phần báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng

góp của các thầy cô để bản báo cáo hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

I. Khái quát về viện hóa học công nghiệp Việt Nam

Lịch sử phát triển

Năm 1955 tiền thân là Phòng thí nghiệm thuộc Sở Mỏ Đông Dương.

Năm 1957 thành Viện nghiên cứu Công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp và được đổi

tên thành Viện Hóa học.

Theo quyết định số 75CP/TTg ngày 30/4/1964 của Thủ Tướng Chính phủ, Viện

Hóa học hợp nhất với phòng Hóa học thuộc UBKHNN thành Viện nghiên cứu hóa

học thuộc Bộ Công nghiệp nặng.

Năm 1969 đổi tên thành Viện Hóa học Công nghiệp.

II.Lĩnh vực hoạt động

- Nghiên cứu xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm, tiêu chuẩn ngành Hóa chất;- Thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ, dịch vụ khoa học - công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;- Tư vấn cho các đơn vị kinh tế trong ngoài ngành về khoa học kỹ thuật và đầu tư cho khoa học kỹ thuật; tham gia lập và thẩm định các dự án, phương án khoa học kỹ thuật; soạn thảo và chuyển giao công nghệ;- Phân tích, giám định các loại tài nguyên, khoáng sản, hóa chất, nguyên liệu, thành phẩm; cung cấp các dịch vụ, tư vấn, giám sát, đánh giá tác động môi trường và công nghệ xử lý môi trường;- Thực hiện liên kết, hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đâu tư trực tiếp và dịch vụ khoa học - công nghệ với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;

Page 3: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

- Các lĩnh vực hoạt động khoa học - công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ và ngành nghề khác phù hợp với điều kiện năng lực của Viện, nhu cầu thị trường và được pháp luật cho phép.Các sản phẩm chủ yếu :

+ Formalin + Biodiesel + Sorbitol

+ Chất chống kết khối cho phân bón VHCKK-200

+ Dầu phanh VH 3-2

+ Thuốc tuyển VH-2000

+ Sơn

PHÂN XƯỞNG FORMALIN Giới thiệu chung về formandehyt.

1.1.Tính chất vật lý.

Ở điều kiện thường formandehyt là chất khí không màu, có mùi rất hăng, làm cay

mắt, cay mắt. Fomandehyt thường ở dạng hòa tan trong nước với tên gọi thông dụng là

formalin, formol. (DD formaldehyt trong nước nồng độ 30-55%)

Formalin thường chứa một lượng metanol dư từ quá trình sản xuất khoảng 1% và

một lượng rất nhỏ axit formic khoảng 0.005%.

Bảo quản và sử dụng: formalin thường được bảo quản và vận chuyển trong phy,

xitec. Nó chỉ bị phân hủy ở 300oC..

Các ứng dụng của formaldehyt.

Ứng dụng lớn nhất và quan trọng nhất của formaldehyt là làm nguyên liệu để sản

xuất các chất kết dính (resin).

Sản xuất keo Ure-formaldehyt (UF) để chế biến gỗ, sản xuất ra các loại ván ép, ván

sàn, keo dán gỗ đồ nội thất…

Page 4: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Sản xuất nhựa Phenol formaldehyt (PF) để sản xuất các chất kết dính, chất tạo

màng cao cấp, sơn phủ

Nguyên liệu tổng hợp hữu cơ: Formaldehyt được dùng làm nguyên liệu để tổng hợp

các chất hữu cơ, dùng trong sản xuất dược phẩm, hóa chất bảo vệ thực vật, hóa mỹ phẩm,

thuốc nổ.. (1,4 butadiol, metylen diphenyl di-isocyanat, hexa metylen tetramin,

pentaerythitol, polyaxetat resin…)

Sử dụng Ure- formaldehyt làm chất chống kết khối trong sản xuất phân bón urea,

NPK là một phương pháp rất đơn giản rẻ tiền nhưng lại rất hiệu quả.

Quá trình sản xuất Formaldehyt.

Cơ sở lý thuyết quá trình.

Formaldehyt là sản phẩm của phản ứng oxy hóa, dehydro hóa metanol (CH3OH).

Phản ứng oxy hóa:

CH3OH +1/2 O2 = CH2O + H2O + Q

Phản ứng Dehydro hóa:

CH3OH = CH2O + H2 + Q

Ngoài ra còn một số phản ứng phụ khác.

Xúc tác.

Là yếu tố quan trọng nhất làm tăng tốc độ và hiệu suất của quá trình sản xuất

formaldehyt, tùy theo công nghệ sản xuất có loại xúc tác tương ứng.

Loại xúc tác oxit của sắt và molipden được dùng cho công nghệ FORMOX.

Loại xúc tác bạc dùng cho công nghệ BASF ( CHLB Đức)

Mỗi công nghệ đều có ưu nhược điểm đặc trưng.

Page 5: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Công nghệ sản xuất formaldehyt dùng xúc tác bạc.

Xúc tác sử dụng là bạc kim loại là dạng hạt hoặc lưới. Trong điều kiện áp suất khí quyển,

ở nhiệt độ 600-700oC xảy ra các phản ứng oxy hóa – dehydro hoa metanol tạo ra

fomaldehyt.

Xúc tác bạc tinh thể lớn dạng hạt (0.5-3mm) bề dày lớp xúc tác vài chục milimet

đặt trên lưới tháp không gỉ được phủ bằng lưới bạc hoặc đồng, hiệu suất chuyển hóa trên

85%. Tuổi thọ xúc tác tùy điều kiện vận hành khoảng 3-6 tháng.

Giới thiệu dây chuyền sản xuất Formalin.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ:

Sơ đồ dây chuyền sản xuất Formalnin

Mô tả quá trình công nghệ:

Một cách tổng quát, dây chuyển được chia thành 3 cụm công nghệ:

Chuẩn bị hỗn hợp khí.

Phản ứng oxy hóa.

Page 6: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Hấp thụ - tách sản phẩm.

Đầu tiên, lượng metanol và không khí được trộn với tỷ lệ nhất định có bổ sung một

phần hơi nước được gia nhiệt để chế tạo ra hỗn hợp khí metanol – không khí – hơi nước.

Tiếp theo hỗn hợp khí đưa qua thiết bị quá nhiệt bằng hơi nước để tăng nhiệt độ hỗn hợp

khí trước khi đưa vào thiết bị phản ứng. Tại tháp phản ứng, khí qua lớp xúc tác xảy ra

phản ứng oxy hóa, Dehydro hóa metanol ở nhiệt độ khoảng 650oC tạo thành formaldehyt

với mức độ chuyển hóa cao.

Sản phẩm khí sau khi phản ứng gồm formaldehyt, metanol dư, không khí… ngay

lập tức được đưa qua thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm phía dưới tháp phản ứng để

giảm nhiệt độ hỗn hợp khí xuống khoảng 160oC để ngăn ngừa sự phân hủy của

formaldehyt và các phản ứng phụ xảy ra.

Sản phẩm cuối là kết quả của 2 mẻ có nồng độ formandehyt khác nhau, nó còn tùy

thuộc vào khách đặt hàng nhưng nồng độ của sản phẩm cũng chỉ dao động trong khoảng

37-37.5%. Sản phẩm sau khi qua tháp hấp thụ được đưa tới bình chứa 35 m3, sau khi

được pha trộn để có nồng độ thích hợp nó mới được chuyển sang bể chứa có dung tích

200m3, tại đây sản phẩm sẽ được bơm vào thùng nhựa nhỏ để dễ vận chuyển.

Xúc tác cho quá trình:

Ag có độ tinh khiết 99.99%.

Dải thành một lớp bạc cao 3 cm, dưới dùng lớp thô nhất độ mịn

tăng dần, trên cùng là mịn nhất cần nén các lớp sao cho thật kín, bằng phẳng

đồng đều không có rạn nứt.

Sau 2-3 tháng xúc tác bị thiêu kết dẫn đến làm tăng trở lực, giảm hoạt tính xúc tác

lúc đó ta cần tháo xúc tác cũ, nạp xúc tác mới và. Xúc tác cũ đã bị thiêu kết được đưa vào

thiết bị điện phân tái sinh.

Mô tả các thông số kỹ thuật

Quá trình công nghệ: Oxy hóa metanol trong không khí trên xúc tác bạc.

Page 7: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Sản phẩm: Dung dịch formaldehyt 37-40% (formlin)

Nguyên liệu:Metanol lỏng loại A ( nồng độ >98%)

Công suất: 10.000 tấn /năm AF 37%, tương đương 30 tấn/ngày ( 330 ngày làm việc

trong năm).

Tiêu hao nguyên liệu và phụ trợ cho 1 tấn formalin 37%.

(tính cho nhà máy công suất 30 tấn/ngày)

Danh mục Đơn vị tính Chỉ tiêu tiêu hao

Metanol (loại A, >98%) Kg 446

Điện năng KWh 25

Nước làm lạnh (tuần hoàn) m3 3

Nước mền T 1.1

Xúc tác bạc G 0.1-0.2

MÔ TẢ CÔNG NGHỆ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH.

Tháp bốc hơi: làm bằng thép không gỉ SS304, kích thước Ø

1600x5000mm. Phần trao đổi nhiệt kiểu ống chùm có bề mặt truyền nhiệt

65m2.

Chức năng chính: dùng nhiệt để bốc hơi metanol thành dạng hơi ở nhiệt độ khoảng

43oC.

Page 8: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Tháp bốc hơi.

Thiết bị quá nhiệt: hình trụ, kích thước Ø 400 x 2850mm, làm bằng

thép không gỉ SS304. Phần vỏ ngoài bằng thép cacbon. Phần trao đổi nhiệt

dạng ống chùm, bề mặt truyền nhiệt 21m2. Chức năng chính dùng nhiệt của

hơi nước để gia nhiệt hỗn hợp khí (metanol, không khí, hơi nước) đến nhiệt

độ 132-135oC trước khi vào thiết bị phản ứng.

Thiết bị lọc ngăn lửa: làm bằng thép không gỉ SS304, kích thước Ø

1600x2000mm. Chức năng chính dùng để lọc hỗn hợp khí trước khi đi vào

tháp oxy hóa để bảo vệ xúc tác bạc và tăng hiệu suất phản ứng.

Tháp oxy hóa: phần bên ngoài tiếp xúc với hơi nước gia nhiệt hỗn

hợp khí làm bằng thép cacbon, các ống trao đổi nhiệt và phần bên trong tiếp

xúc với hỗn hợp khí và formaldehyt làm từ thép không gỉ SS321. Đường

kính Ø 1100 x 7150mm, diện tích trao đổi nhiệt 75

Page 9: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Thiết bị xử lý khí thải: là một lò đốt có kích thước Ø

1200x1200x18000mmm, có phần hệ thống trao đổi nhiệt kiểu ống chùm tiếp

xúc với lửa làm bằng thép chịu nhiệt 20, phần còn lại làm bằng thép cacbon

Các thiết bị phụ trợ:

Quạt gió: để vận chuyển hỗn hợp khí vào tháp phản ứng. Quạt có bộ điều chỉnh

tốc độ điều khiển bằng hệ thống điện để điều chỉnh lưu lượng quạt gió thổi khí

vào tháp. Áp lực lớn nhất của quạt có thể đạt tới 7kg/cm2.

Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng tấm: gồm ba thiết bị có diện tích bề mặt trao đổi

nhiệt toàn bộ là 160m2 để làm nguội formaldehyt đến nhiệt độ 60oC, làm tăng

hiệu suất hấp thụ của formaldehyt trong tháp hấp thụ 1,2 và 3.

Các bơm: gồm bơm nhiên liệu, bơm sản phẩm và bơm nước trong đó bơm sản

phẩm làm từ thép không gỉ để chống ăn mòn. Các bơm đều có động cơ phòng

nổ để đảm bảo an toàn cho dây chuyền sản xuất.

Mô hình sản xuất thử nghiệm Biodiesel của Việt Nam – Hàn Quốc

Khái niệm về Biodiesel

Biodiesel là loại nhiên liệu có những tính chất tương đương với dầu diesel tự nhiên

nhưng không được sản xuất từ dầu mỏ mà là từ dầu thực vật hay mỡ động vật. Biodiesel

nói riêng hay nhiên liệu sinh học nói chung đều là loại năng lượng tái tạo được và về

phương diện hóa học thì biodiesel là metylester (hay ethylester) của những axit béo trong

dầu hay mỡ khi được ester hóa bởi các ankol như methanol hoặc ethanol.

Công nghệ chuyển hóa biodiesel

Dầu thực vật có thể sử dụng thẳng làm nhiên liệu diesel cho động cơ diezel với điều

kiện phải cải tiến động cơ thích hợp vì laoij dầu này có một số đặc tính bất lợi đối với

động cơ bình thường (độ nhớt cao, không ổn định về nhiệt, có chứa nước và chỉ số cetan

thấp).

Bước đầu tiên trong quá trình sản xuất biodiesel là trộn methanol với chất xúc tác,

thường là NaOH (hoặc KOH) để tạo ra natri (hoặc kali) metoxit. Lượng methanol cần dư

Page 10: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

để bảo đảm chuyển hóa hoàn toàn triglyxerit dầu thực vật thành ester, bởi vì các phản

ứng đầu tiên xảy ra với axit béo tự do trong dầu sẽ xà phòng hóa. Hỗn hợp xúc

tác/methanol được rót vào bình phản ứng kín để tránh bay hơi methanol. Sau đó dầu thực

vật được bổ sung. Khuấy đều hỗn hợp, để yên 1 – 8 giờ. Nồng độ của axit béo tự do và

nước phải được xử lý hợp lý, bởi vì nếu nồng độ này quá cao sẽ gây khó khăn trong quá

trình xà phòng hóa và khó tách glyxeril phụ phẩm.

Sau khi dầu thực vật được ester hóa, hỗn hợp trung hòa bằng axit. Methanol được thu

hồi và tái sử dụng. Trong hỗn hợp còn lại hai sản phẩm chính là biodiesel và glyxeril, nên

hình thành hai lớp trong bình phản ứng.

Một số phản ứng chính xảy ra trong quá trình sản xuất biodiesel:

PHÂN XƯỞNG OXY HÓA PARAFIN SẢN XUẤT THUỐC TUYỂN QUẶNG.

Chất hoạt động bề mặt.

Khái niệm.

Tuyển quặng là quá trình làm giàu quặng.

Khi khai thác thì hàm lượng quặng chỉ khoảng 12% muốn sử dụng được thì hàm

lượng này phải được nâng lên 32% do vậy phải làm giàu.

Có nhiều phương pháp tuyển.

Tuyển bằng trọng lực.

Page 11: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Tuyển bằng điện.

Tuyển bằng từ, điện.

Tuyển nổi là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.

Thuốc tuyển nổi trên nguyên tắc làm quặng bám vào bóng khí và có khối lượng

riêng nhỏ hơn với tốc độ khuấy trộn phù hợp thì quặng nổi lên trên, trên bề mặt có cánh

gạt, gạt liên tục ra ngoài.

Cần khoảng 350kg thuốc tuyển cho 1 tấn quặng.

Công nghệ oxy hóa paraffin lỏng.

Tháp oxy hóa paraffin lỏng được nạp vào tháp và tiến hành sục khí từ dưới lên tạo

các bóng khí.

Lúc đầu nâng nhiệt lên 1500C, ở nhiệt độ này xảy ra phản ứng oxy hóa paraffin, sau

đó ngừng cấp khí mà cấp nhiệt để hạ nhiệt phản ứng xuống tránh các phản ứng phụ, phản

ứng dây truyền làm giảm hiệu xuất oxy hóa, khối hỗn hợp đi lên trên và qua bộ phận

xyclon tách hạt, tách dầu nhẹ và tiếp tục được đưa qua bộ phận làm lạnh ống chùm tại bộ

phận này nước được ngựng tụ lại và đưa vào thùng chứa, khí phản ứng đi qua bình chứa

xút.

Thuốc tuyển quặng.

Tuyển nổi là quá trình công nghệ tuyển dựa trên sự khác nhau về năng lượng bề

mặt riêng (tính dính ướt bề mặt), khả năng bám dính lên bề mặt phân chia các pha như

nước- không khí hoặc nước – dầu của các loại khoáng vật để phân chia chúng thành các

sản phẩm nổi và không nổi.

Chất tập hợp (thuốc tập hợp).

Đó là những chất hoạt động bề mặt tác dụng một các chọn lọc lựa lên bề mặt các

hạt khoáng vật chất nhất định và làm cho bề mặt đó có tính kỵ nước. Thuốc tập hợp có

tác dụng tập trung trên bề mặt phân chia pha khoáng vật – nước do đó làm kỵ nước bề

Page 12: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

mặt hạt khoáng vật và đảm bảo khả năng bám dính cần thiết của nó vào bóng khí và cùng

nổi

Chất điều chỉnh.

Chất điều chỉnh độ PH: Vôi khô CaO, Natri cacbonat Na2CO3, Natri hidroxit

NaOH, Axit H2SO4, HCL.

Chất điều chỉnh dạng Cationic: Ba2+, Ca2+, Pb2+, Zn2+, Ag+, Cu2+,

Chất điều chỉnh dạng Anionic: SiO32+, PO4

3-, CN -, CO32-, S 2-,

Chất điều chỉnh hữu cơ: dextrin, tinh bột, CMC.

Sơ đồ thiết bị oxy hóa paraffin trong phòng thí nghiệm.

Các thí nghiệm oxy hóa được thực hiện trên hệ thống thiết bị oxy hóa thủy tinh cỡ

100 – 150g/mẻ.

Máy nén khí.

Lưu lượng kế.

Tháp sủi bọt.

Bộ phận gia nhiệt.

Bộ phận ngưng tụ.

Page 13: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Sơ đồ thiết bị oxy hóa paraffin

Tháp oxy hóa làm việc theo nguyên tắc sủi bọt, tháp có đường kính 20mm, chiều

cao 800mm, để ngưng tụ các hợp chất dễ bay hơi và nước phản ứng. Phía trên tháp nối

với sinh hàn hồi lưu và bộ phận tách nước. Các hợp chất dễ bay hơi được ngưng tụ và

quay lại tháp phản ứng, nước do thiết bị phản ứng sinh ra được tách ra ngoài qua bộ phận

tách nước.

Nhiệt độ phản ứng được điều khiển tự động bằng role nhiệt độ chính xác ± 10C,

không khí đưa vào nhờ máy nén khí, làm sạch khỏi tạp chất cơ học, qua lưu lượng kế và

bộ phận đun nóng không khí và sục vào phía dưới của tháp oxy hóa, paraffin lỏng được

trộn với xúc tác ở nhiệt độ 1000C – 1300C rồi đưa vào phía trên của tháp phản ứng, các

mẫu phân tích và sản phẩm được lấy ra qua van dưới đáy tháp.

S ơ đồ quy tr ình công nghệ x ưởng sản xuất thuốc tuyển.

Page 14: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Trong công nghiệp chế tạo thuốc tuyển, khâu quyết định chất lượng sản phẩm và

hiệu suất của toàn bộ dây chuyền sản xuất DO là công đoạn oxy hóa paraffin. Phản ứng

oxy hóa paraffin xảy ra ở nhiệt độ 140ôC -150oC là phản ứng tỏa nhiệt. Trên thế giới,

thiết bị oxy hóa paraffin được thiết kế hoạt động theo phương pháp liên tục, có ưu điểm

là năng suất thiết bị cao, ít tốn năng lượng.

Xúc tác cho quá trình: trong phân xưởng này chủ yếu dùng xúc tác đồng thể. Xúc

tác của mẻ trước có thể dùng cho mẻ sau mà không cần thêm xúc tác.

Thiết bị chính:

+ Thiết bị oxy hóa: gồm một thiết bị chính, ban đầu nạp paraffin lỏng vào tháp. Sục

khí vào tháp dạng sủi bọt, qua lớp lỏng paraffin từ dưới lên tạo các bóng khí. Vì phản ứng

tỏa nhiệt, lên ban đầu ra cần mổi nhiệt cho phản ứng bằng hơi nước quá nhiệt lấy từ bộ

phận lò hơi sản xuất hơi quá nhiệt. Khi nhiệt độ phản ứng đạt tới 150oC.

+ Bộ phận trung hòa: là thiết bị dạng thùng có cánh khuấy, dùng xút khoảng 20%

trung hòa các axit béo ở 95oC trong 4-6h. Sau khi trung hòa nó sẽ chuyển sang bộ phận

tách lắng. Bộ phận lắng tách gồm bốn thùng làm việc độc lập nhau.

Page 15: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

PHẦN II:

CHƯƠNG TRÌNH THAM QUAN THỰC TẾ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12

Giới thiệu chung :

Công ty xăng dầu B12 trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, tiền thân là ban chuẩn bị sản xuất công trình thuỷ lợi B12. Ban chuẩn bị sản xuất được thành lập theo quyết định số 296/VT_QĐ ngày 7/4/1970. Đến tháng 6 năm 1973 đã hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, góp phần quan trọng cùng ban kiến thiết công trình thuỷ lợi B12 nghiệm thu, tiếp nhận toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật thuộc tuyến ống B12 và xây dựng mô hình tổ chức quản lý để chuẩn bị cho sự ra đời của Công ty xăng dầu B12. Ngày 27/6/1973, Công ty xăng dầu B12 được thành lập theo quyết định số 351/VT_QĐ của Bộ vật tư (cũ) và chính thức đi vào hoạt đọng từ ngày 01/7/1973. Khi mới thành lập Công ty chỉ có 04 cán bộ đại học, 85 đảng viên.

Lịch sử hình thành và phát triển

Page 16: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Công ty xăng dầu B12 có tiền thân là Công ty tiếp nhận xăng dầu Quảng Ninh; Các công trình xăng dầu gồm cảng tiếp nhận, kho bể chứa và tuyến đường ống xăng dầu đầu tiên do Liên xô cũ giúp ta xây dựng; Hệ thống công trình được thiết kế thi công từ năm 1969, đến tháng 6/1973 hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng với mục tiêu nhiệm vụ cung ứng đảm bảo nguồn cho chiến trường miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Ngày 01/7/1973 là ngày truyền thống, ngày thành lập Công ty Xăng dầu B12. Ngành nghề: Kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu và khí hoá lỏng; Cung ứng vật tư, kinh doanh, khai thác cảng dầu; Kinh doanh kho; Vận tải xăng dầu; Vật tư thiết bị phục vụ ngành xăng dầu và các ngành khác; Cung ứng tàu biển và các dịch vụ phục vụ ngành xăng dầu; Kinh doanh dịch vụ, lai dắt tàu biển, dịch vụ cởi buộc dây; Kinh doanh dịch vụ vệ sinh, súc rửa tầu biển, xà lan chở dầu và các loại bồn bể chứa xăng dầu; Xử lý ô nhiễm xăng dầu, xử lý dầu tràn; Dịch vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển…

Là đơn vị đầu mối của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ở miền Bắc, Công ty Xăng dầu B12 quản lý khai thác các công trình gồm: Cảng dầu tiếp nhận được loại tầu đến 40.000 DWT; 05 kho xăng dầu với sức chứa 337.200 m3, được nối liên hoàn với gần 600km đường ống xăng dầu, đi qua 6 tỉnh thành phố Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hà Nội; có 118 cửa hàng xăng dầu.

Tại Cảng đầu mối, đến nay mỗi năm tiếp nhận hơn 4 triệu m3 xăng dầu các loại, bơm chuyển bằng đường ống cho tổng kho Đức Giang - Hà Nội, tổng kho Thượng Lý - Hải Phòng và kho xăng dầu K135 - Phủ Lý Hà Nam;

Công ty thực hiện nhiệm vụ chính: Đảm bảo nguồn xăng dầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia cho hầu hết các tỉnh, thành phố vùng duyên hải, đồng bằng trung du và miền núi phía Bắc; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu, đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương và Hưng Yên; Dự trữ xăng dầu Quốc gia theo kế hoạch.

40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Xăng dầu B12 luôn hoàn thành sứ mệnh của mình, tổ chức tiếp nhận, tồn chứa, bơm chuyển, trực tiếp xuất bán và tạo nguồn cung ứng kịp thời cho các đơn vị trong Ngành, giữ vai trò chủ đạo của một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng thiết yếu, đảm bảo cơ bản các nhu cầu về xăng dầu cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh năng lượng quốc gia, dự trữ Quốc gia ở hầu hết các tỉnh miền Bắc.

Page 17: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Với sự phát triển không ngừng và đạt được nhiều thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty, Đơn vị và các Tổ chức đoàn thể được Đảng và Nhà nước cung các cấp ghi nhận và tặng thưởng

Các giải thưởng lớn của Đảng và Nhà nước tặng thưởng

Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (1994-2004).

Huân chương Lao động Hạng nhất, Hạng nhì, Hạng ba.

Giải vàng chất lượng Việt Nam.

Giải thưởng VIFOTEC.

Giải thưởng Doanh nghiệp Hội nhập và Phát triển.

Là một trong 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam...

Các đơn vị thành viên Công ty được tặng thưởng

01 Huân chương độc lập hạng ba.

02 Huân chương lao động hạng nhất.

05 Huân chương lao động hạng nhì.

08 Huân chương lao động hạng ba...

Công đoàn Công ty được tặng thưởng

Huân chương lao động hạng ba;

Page 18: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Bằng khen Thủ tướng Chính phủ;

Cờ thi đua xuất sắc của Tổng liên đoàn Lao động việt Nam...

Đoàn thanh niên được tặng thưởng

TW Đoàn tặng Cờ thi đua xuất sắc nhất khối Đoàn cơ sởgiai đoàn 2006-2010.

Bằng khen của UBND Thành phố Hạ Long.

Đơn vị dẫn đầu phong trào Đoàn và TTN TPhố...

Sơ đồ tổ chức và trụ sở nhiệm vụ Đơn vị

Trụ sở và chức năng nhiệm vụ các Đơn vị thành viên

1. Cảng dầu B12:

Địa chỉ: Khu I Bãi Cháy - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.

Cảng dầu B12 có tiền thân là Kho Cảng B12, đến 1995 đổi thành Cảng dầu B12 là đơn vị hạch toán báo sổ đến 2005 được thành lập lại theo Quyết định số 043/XD-QĐ-HĐQT ngày 01/02/2005 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam), chuyển hạch toán phụ thuộc.

Cảng dầu B12 có nhiệm vụ: Là cảng đầu mối tổ chức tiếp nhận, tồn chứa, bảo quản, bơm chuyển, xuất, nhập xăng dầu, là đơn vị đầu tiên của toàn bộ hệ thống các đơn vị thành viên Công ty tạo thành các cung đoạn liên hoàn đảm bảo nguồn cho các đơn vị

Page 19: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

tuyến sau của Công ty; tổ chức kinh doanh dịch vụ Cảng biển và một số dịch vụ khác phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty; vận tải, bán buôn, bán lẻ xăng dầu bằng đường thuỷ theo nhiệm vụ Công ty giao.

2. Xí nghiệp kho vận xăng dầu K130:

Địa chỉ: Phường Hà Khẩu - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.

Thực hiện mục tiêu cấu trúc lại Công ty theo hướng chuyên môn hóa chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thành viên. Xí nghiệp kho vận xăng dầu K130 được thành lập từ tháng 12/2008 trên cơ sở tách ra từ Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh. Quản lý Kho K130. bến xuất xăng dầu đường bộ và hệ thống đường ống xăng dầu từ Bãi Cháy đến Đông Triều. Xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu nhận xăng dầu qua Cảng dầu B12, bảo quản, bơm chuyển bằng đường ống đảm bảo nguồn cho các đơn vị tuyến sau; xuất qua bến xuất đảm bảo nguồn cho Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh đáp ứng nhu cầu về xăng dầu cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Quảng Ninh và các vùng lân cận.

3. Xí nghiệp xăng dầu K131:

Địa chỉ: Xã Kỳ Sơn - huyện Thủy Nguyên - TP Hải Phòng.

Tiền thân là Kho K131, đến tháng 12/1995 đổi tên thành Xí nghiệp xăng dầu K131, nhằm đáp ứng phù hợp với việc chuyển đổi cơ chế từ tập trung quan niêu bao cấp sang cơ chế thị trường. Xí nghiệp có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, bơm chuyển bằng đường ống đảm bảo nguồn cho các đơn vị tuyến sau; xuất bán xăng dầu qua bến xuất và 7 cửa hàng xăng dầu đảm bảo nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng và các vùng lân cận.

4. Xí nghiệp kho vận xăng dầu K132:

Địa chỉ: Đường Nguyễn Lương Bằng - TP Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Tương tự như Xí nghiệp kho vận xăng dầu K130. Xí nghiệp kho vận xăng dầu K132 được tách thành lập từ Chi nhánh xăng dầu Hải Dương từ 26/6/2009; trực tiếp quản lý kho K132, Kho A318, bến xuất Kim Chi và tuyến đường ống xăng dầu trên địa bàn Hải Dương, Bắc Ninh và huyện Gia Lâm Hà Nội. Có nhiệm vụ chủ yếu tiếp nhận và bơm chuyển xăng dầu bằng đường ống đảm bảo nguồn cho Tổng kho Đức Giang Hà Nội; Kho K135 Phủ Lý Hà Nam từ đây các đơn vị trong Ngành đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội bảo đảm an ninh quốc phòng các tỉnh duyên hải, trung du và miền núi phía bắc; xuất qua bến xuất đảm bảo nguồn cho Chi nhánh xăng dầu Hải Dương, Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên, Công ty xăng dầu Thái Bình đáp ứng nhu cầu về xăng dầu cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình và các vùng lâ cận.

5. Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh:

Địa chỉ: Phường Hà Khẩu - TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.

Khi tách chức năng, nhiệm vụ của Kho, bến xuất Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh; thành lập Xí nghiệp kho vận xăng dầu K130, cấu trúc lại các đơn vị theo hướng chuyên môn hóa chức năng nhiệm vụ các đơn vị.

Kể từ tháng 01/2009 Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh quản lý các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; nhiệm vụ chủ yếu tập trung vào trực tiếp xuất bán kinh doanh các loại xăng dầu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và các vùng lân cận.

Page 20: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

6. Chi nhánh xăng dầu Hải Dương:

Địa chỉ: Đường Nguyễn Lương Bằng - TP Hải Dương - tỉnh Hải Dương.

Khi tách chức năng, nhiệm vụ của Kho, bến xuất Chi nhánh xăng dầu Hải Dương; thành lập Xí nghiệp kho vận xăng dầu K132, cấu trúc lại các đơn vị theo hướng chuyên môn hóa chức năng nhiệm vụ các đơn vị.

Kể từ tháng 7/2009 Chi nhánh xăng dầu Hải Dương quản lý các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hải Dương; nhiệm vụ chủ yếu tập trung vào trực tiếp xuất bán kinh doanh các loại xăng dầu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương và các vùng lân cận.

7. Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên:

Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Linh - TP Hưng Yên - tỉnh Hưng Yên.Được tách từ Chi nhánh xăng dầu Hải Hưng, thành lập Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên từ tháng 01/1997 (cùng với việc tách tái lập tỉnh Hưng Yên). Chi nhánh xăng dầu Hưng Yên quản lý các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và tuyến đường ống xăng dầu trên địa bàn Hưng Yên qua Sông Hồng và trên địa bàn huyện Phú Xuyên-Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh tập trung vào trực tiếp xuất bán kinh doanh các loại xăng dầu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Hưng Yên và các vùng lân cận.

Mạng l ướ i hoạt động

Sau nhiều năm phát triển, đến nay Công ty có hệ thống cơ sở vật chấtphục vụ kinh doanh xăng dầu hoạt động ở nhiều tỉnh, thành phố.

03 cầu cảng cứng, tiếp nhận tầu 40.000 DWT 5.000DWT, 500 DWT.

Page 21: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

05 Kho bể chứa xăng dầu với tổng sức chứa là 327.000 m3

02 Bến xuất thủy và 06 bến xuất đường bộ

Page 22: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Gần 600 km đường ống dẫn xăng dầu đi qua địa bàn của 6 tỉnh, thành phố

(Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội).Các trang thiết bị vận tải xăng dầu ao gồm: xà là và các bến xuất124 cửa hàng xăng dầu khu vực miền Bắc

Hệ thống mạng l ưới cửa hàng hoạt động tại tỉnh Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu trên biển BC02 Khu vực biển- Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu trên biển VS405 Khu vực biển- Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 51 - Cẩm Đông P Cẩm Đông - Cẩm Phả - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 9 – Ninh Dương Ninh Dương – Móng Cái – Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 02 - Cẩm Thạch P Cẩm Thạch - Cẩm Phả - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 03 - Cẩm Thịnh P Cẩm Thịnh - Cẩm Phả - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 04 - Cửa Ông Phường Cửa Ông - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 10 - Hà Phong Hà Phong - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 11 - Kênh Đồng Giếng Đáy - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 12 - Hà Khẩu Hà Khẩu - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 13 - Việt Hưng Việt Hưng - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 14 - Quảng Yên Quảng Yên - Yên Hưng - Quảng Ninh

Page 23: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Cửa hàng xăng dầu số 15 - Hà An Quảng Yên - Yên Hưng _ Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 16 - Trưng Vương Trưng Vương - Uông Bí - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 17 - Cầu Sến Yên Thanh - Uông Bí - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 18 - Mạo Khê Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 19 - Đông Triều Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 25 - Đông Mai Xã Đông Mai – H.Yên Hưng - QNinh

Cửa hàng xăng dầu số 32 - Thống Nhất Xã Thống Nhất - H.oành Bồ - QNinh

Cửa hàng xăng dầu số 48 - Cao Xanh Cao Xanh - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 50 - Hà Trung Hà Trung - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 52 - Cao Thắng Cao Thắng - Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 58 - Hà Khẩu Hà Khẩu - TP Hạ Long - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 59 - Minh Thành Minh Thành - Yên Hưng - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 60 - Vàng Danh Vàng Danh - Uông Bí - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 61 - Quang Trung Quang Trung - Uông Bí - Q.Ninh

CH xăng dầu số 67 - NT Đông Triều Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 69 - Hồng Thái Hồng Thái - Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 70 - Yên Thọ Yên Thọ - Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 86 - Thống Nhất Thống Nhất - Hoành Bồ - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 103 - Quảng La Quảng La - Hoành Bồ - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 108 - Hồng Hà Hồng Hà - TP Hạ Long - Quảng Ninh

CH xăng dầu số 18 - Mạo Khê điểm 2 Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 05 - Tiên Yên Tiên Yên - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 06 - Quảng Hà Quảng Hà - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 08 - Hải Đông Hải Đông - TP Móng Cái - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 29 - Quảng Thành Quảng Thành - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 53 - Hải Yên Hải Yên - TP Móng Cái - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 54 - Hải Hòa Hải Hòa - TP Móng Cái - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 07 - Hải Tân Hải Tân - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 81 - Yên Than Yên Than - Tiên Yên - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 96 - Ninh Dương Ninh Dương - TP Móng Cái - Q.Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 106 - Tân Bình Xã Tân Bình - Đầm Hà - Quảng Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 110 - Hải Tiến Hải Tiến - Móng Cái - Quảng Ninh

Page 24: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Cửa hàng xăng dầu số 116 - Tiên Lãng Xã Tiên Lãng - H.Tiên Yên - Q.Ninh

Cửa hàng xăng dầu số 100 - Cộng Hòa Cộng Hòa - Yên Hưng - Quảng Ninh

Hệ thống mạng l ưới cửa hàng hoạt động tại Hải Ph òng

CHXD Số 23-Lại Xuân Lại xuân - TN - HP

CHXD Số 24-Núi Đèo Núi Đèo - TN - HP

CHXD Số 26-Minh Đức Minh Đức - Thuỷ nguyên -HP

CHXD Số 71-Lưu Kiếm Lưu Kiếm, Thuỷ Nguyên, HP

CHXD Số 72-Thủy Sơn Thuỷ sơn - Thuỷ nguyên - HP

CHXD Số 92-Tràng Kênh Tràng Kênh - Minh đức - HP

CHXD Số 109-Quảng Thanh Quảng Thanh - Thuỷ Nguyên - HP

Hệ thống mạng l ưới cửa hàng hoạt động tại tỉnh Hải Dương

CHXD số 20 Minh Tân Kinh Môn - Hải Dương

Cửa hàng xăng dầu số 21 Cộng Hoà Chí Linh - Hải Dương

CHXD số 22 Hiệp An Kinh Môn - Hải Dương

CHXD số 27 Phú Thái Phú Thái - Kim Thành - Hải Dương

CHXD số 28 Ba Hàng Ba hàng - Hải Dương

CHXD số 30 Trung tâm TP Hải Dương - Hải Dương

CHXD số 31 Thành phố TP Hải Dương - Hải Dương

CHXD số 34 Quán Gỏi Quán Gỏi - Hải Dương

CHXD số 36 Gia Lộc Gia Lộc - Hải Dương

CHXD số 39 Ninh Giang Ninh Giang Hải Dương

CHXD số 42 Neo Thanh Miện - Hải Dương

CHXD số 45 Tứ Kỳ Tứ Kỳ - Hải Dương

CHXD số 46 Thanh Hà Thanh Hà Hải Dương

CHXD số 47 Lai Cách Lai Cách Hải Dương

CHXD số 55 Nam Sách Nam Sách - Hải Duong

CHXD số 56 Cẩm Phúc Cẩm Phúc Hải Dương

CHXD số 57 Hải Tân Hải Tân Hải Dương

CHXD số 62 Bình Hàn Bình Hàn - Hải Dương

CHXD số 63 Tráng Liệt Tráng Liệt Hải Dương

CHXD số 64 Nhân Quyền Bình Giang - Hải Dương

Page 25: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Cửa hàng xăng dầu số 65 Sao Đỏ Chí Linh - Hải Dương

CHXD Số 66 Tân Dân Chí Linh - Hải Dương

CHXD số 73 Lương Điền Lương Điền Hải Dương

CHXD Fo Số 84 Ngọc Sơn Ngọc Sơn Hải Dương

CHXD số 89 Văn An Văn An - Chí Linh - Hải Dương

CH Gas số 91 Chí Linh Chí Linh - Hải Dương

CH Gas Chí Linh Chí Linh - Hải Dương

CH Gas-DMN Trung Tâm Km4 Nguyễn Lương Bằng-Hải Dương

CHXD số 101 Cẩm Giàng Cẩm Giàng Hải Dương

CHXD số 102 Thanh Bính Thanh Bính Thanh Hà HDương

CHXD số 105 Kim Anh Kim Anh Phú Thái Hải Dương

CHXD số 107 Đồng Tâm Đồng Tâm-NG- Hải Dương

CHXD số 111 Long Xuyên Long Xuyên -Kinh Môn- Hải Dương

CHXD số 112 Phú Thứ Phú Thứ - Kinh Môn- Hải Dương

CHXD Số 113 Ngo Quyen Ngô Quyền - Tân Bình - Hải Dương

Hệ thống mạng l ưới cửa hàng hoạt độngtại tỉnh Hưng yên

Cửa hàng xăng dầu số 33 Trần Cao TT Từa - Phù Cừ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 37 Minh Châu Minh Châu - Yên Mỹ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 38 - Kim ĐộngTT Lương Bằng - Kim Động - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 40 Hiệp Cường Hiệp Cường - Kim Động - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 41 Phố Giác TT Vương - Tiên Lữ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 43 Mỹ Văn Giai Phạm - Yên Mỹ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 44 Châu GiangTT Khoái Châu - Khoái Châu - Hưng Yên

Cửa hàng Kinh doanh tổng hợp số I319 Nguyễn Văn Linh- TP HYên – Hyên

Cửa hàng kinh doanh tổng hợp số 2 TT Ân Thi - Ân Thi - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 74 An Tảo Phương An Tảo - An toàn - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 75 An Vũ P. Lê Lợi - TP Hưng Yên - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 76 Minh KhaiP. Minh Khai - TP Hưng Yên - Hưng Yên

Page 26: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Cửa hàng xăng dầu số 77 Phố Hiến P.An Tảo - TP.Hưng Yên - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 78 Việt Hoà Việt Hòa - Khoái Châu - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 79 Yên Mỹ TT.Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 80 Mỹ Hào Bắc Dị Sử - Mỹ Hào - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 82 Bình Trì TT.Ân Thi - Ân Thi - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 83 Tống Phan Tống Phan - Phù Cừ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 85 Từ Ô Đa Lộc - Ân Thi - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 87 Vĩnh Khúc Vĩnh Khúc - Văn Giang - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 88 Yên Nhân TT.Bần - Mỹ Hào - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 90 Phú Mỹ Phú Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 91 Tân Dân Tân Dân - Khoái Châu - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 93 Dị Sử Dị Sử - Mỹ Hào - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 94 Trưng Trắc Trưng Trắc - Văn Lâm - Hưng Yên

CH xăng dầu số 95 Như Quỳnh Nam TT.Như Quỳnh - Văn Lâm - Hwnng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 97 Yên Lệnh Lam Sơn - TP.Hưng Yên - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 98 Hoàng Ngân Thiện Phiến - Tiên Lữ - Hưng Yên

Cửa hàng xăng dầu số 99 Quán Cháo A TT.Ân Thi - Ân Thi - Hưng Yên

Bên cạnh việc xuất nhập xăng dầu thì vấn đề nước thải chưa dầu cung được B12 quan tâm .

Công ty đã cho xây dựng một hệ thống sử lý nước thai rất quy mô

Page 27: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

S ơ đồ mặt bằng nguyên l ý sử lý n ước thải sản xuất bằng phương pháp sinh học

Bể chứa nước thải G1 :V = 300 m3

Bể chứa nước thải bê tông G3 : V = 12 m3

Bể thu nước thải G4 : V = 8 m3

Bể thu dầu G2 : V = 10 m3

Thiết bị tách dầu cơ học : VH-B12

Ngăn xử lý kị khí KK1, KK2 : V = 112m3

Ngăn xử lý hiếu khí HK1 , HK2 : V = 112 m3

Page 28: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

Ngăn xử lý sinh học A1, A2, A3 : V = 300 m3

Máy nén khí lưu lượng : Q = 40-50m3/h

Máy bơm nước pha loãng lưu lượng

ống dẫn nươc thải đi chim

ống dẫn nước thải dầu

Nươc thải từ các khu bể tập chung vào bể G3

Page 29: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53

KẾT LUẬN

Qua lần đi thực tập lần này chúng em đã thu được nhiều kiến thức bổ ích thực tế và cũng cố rất nhiều trong sách vở. Nhận thức được nghành nghề mình đang học, môi trường làm việc, và công việc cụ thể... Để rèn luyện các kỹ năng cần thiết để sau này thích ứng với công việc. Đặc biệt được tiếp xúc với các thiết bị tiên tiến nhất trong nghành ,biết được qui mô của các nhà máy cũng như xu hướng phát triển của nhà máy và chế độ tuyển dụng việc làm để nhận thức đúng đắn sự phát triển của lĩnh vực Lọc Hóa dầu ở nước ta. Em rất mong bộ môn và nhà trường tạo điều kiện hơn nữa để sinh viên chúng em có nhiều lần thực tập bổ sung kiến thức thực tế hơn nữa. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.s Đoàn Văn Huấn đã hướng dẫn cho chúng em tận tình trong đợt thực tập vừa qua.

Page 30: Báo Cáo TT Nhận Thức.Hà Văn Hưng k53