ap suat tham thau

31
TRƯỜNG: ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP GVHD: TS.VÕ VĂN TOÀN LỚP:ĐHS-SINH 08B

Upload: handsome90999

Post on 02-Aug-2015

228 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: AP Suat Tham Thau

TRƯỜNG: ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

GVHD: TS.VÕ VĂN TOÀN

LỚP:ĐHS-SINH 08B

Page 2: AP Suat Tham Thau
Page 3: AP Suat Tham Thau

DANH SÁCH THÀNH VIÊN:

1.LÊ THỊ BÍCH DÂN

2.ĐỖ NGUYỄN NGỌC HUYỀN

3.LÊ THỊ THÚY HUỲNH

4.BÙI THANH QUỐC KHANH

5.NGUYỄN THỊ LIỄU

6.DƯƠNG THỊ CẨM TÚ

Page 4: AP Suat Tham Thau

Thẩm thấu là quá trình vận chuyển dung môi qua một màng ngăn cách 2 dung dịch có thành phần khác nhau khi không chịu tác động của các lực ngoài như là lực điện từ, lực pittông. Động lực của quá trình thẩm thấu là áp suất thẩm thấu.

Động lực của quá trình thẩm thấu là sự chênh lệch của áp suất thẩm thấu. Dung môi sẻ di chuyển từ môi trường có áp suất thẩm thấu thấp sang môi trường có áp suất thẩm thấu cao.

I. KHÁI NIỆM ÁP SUẤT THẨM THẤU

Page 5: AP Suat Tham Thau
Page 6: AP Suat Tham Thau

Áp suất thẩm thấu sinh ra do sự có mặt các chất hòa tan trong dung dịch và có thể xác định áp suất thẩm thấu bằng phương trình của Clayperon – Mendeleep như sau:

p=(m/μVm)RT

Page 7: AP Suat Tham Thau

Áp suất thẩm thấu là một trong những động lực vận chuyển chất qua màng một cách thụ động.

II. Ứng dụng

Màng tế bào để cho nước qua màng: vào hoặc ra và luôn luôn giữ thế cân bằng đối với môi trường. Nghĩa là màng giữ cho tế bào có áp suất thẩm thấu cố định. Tính chất thẩm thấu đó của màng gọi là tính thấm (osmos).

Page 8: AP Suat Tham Thau

Đứng về quan điểm sinh học, Do sự chênh lệch áp suất thẩm thấu trong và ngoài màng, gây ra các hiện tượng ưu trương, nhược trương, đẳng trương. a) Dung dịch đẳng trương (isotonic): có áp suất thẩm thấu bằng áp suất thẩm thấu của tế bào.Ví dụ: nếu ta cho tế bào thực vật vào dung dịch đẳng trương thì tế bào chất không thay đổi.b)  Dung  dịch  nhược  trương  (hypotonic):  có  áp  suất  thẩm  thấu  thấp  hơn  áp  suất thẩm thấu của tế bào.Ví dụ: nếu cho tế bào thực vật vào dung dịch này thì nước sẽ đi vào tế bào, tế bào trương lên.c) Dung dịch ưu trương (hypertonic): có áp suất thẩm thấu cao hơn áp suất thẩm thấu của tế bào.

Page 9: AP Suat Tham Thau

Ví dụ: nếu cho tế bào thực vật vào dung dịch này thì nước từ tế bào đi ra và làm cho tế bào teo lại, tế bào chất tách khỏi màng cellulose.Như vậy áp suất thẩm thấu đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của tế bào. 

Page 10: AP Suat Tham Thau

Qua đây cho ta thấy rõ ý nghĩa của sinh vật thích nghi với môi trường. Các sinh vật sống trong nước ngọt có sự khác biệt rất lớn giữa nồng độ của môi trường bên trong và bên ngoài tế bào. Vì vậy, chúng phải hạn chế sự xâm nhập của nước vào bên trong tế bào, bằng cách có hằng số thẩm thấu rất nhỏ. Nếu không, chúng phải tiêu phí năng lượng dùng để tống nước ra khỏi tế bào, hoặc thể tích tế bào phải thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổí áp suất thẩm thấu của môi trường. Ví dụ như trứng cầu gai hoạt động giống như một thẩm thấu kế, nghĩa là thể tích trứng cầu gai thay đổi tùy theo sự thay đổi của áp suất thẩm thấu của môi trường.

Page 11: AP Suat Tham Thau

Nhờ hiện tượng thẩm thấu rễ cây có thể hút nước vào. Nước từ đất vào lông hút rồi vào mạch gỗ của rễ theo cơ chế thẩm thấu, tức là từ nơi có áp suất thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao.

A. THỰC VẬT

Page 12: AP Suat Tham Thau

• Cây hấp thụ nước qua hệ thống rễ nhờ sự chênh lệch áp suất thẩm thấu (tăng dần từ đất đến mạch gỗ).Nước bị đẩy từ rễ lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ thể hiện qua hiện tượng ứ giọt.

Page 13: AP Suat Tham Thau
Page 14: AP Suat Tham Thau

• Cây lấy được nước và chất khoáng từ đất khi nồng độ muối tan trong đất nhỏ hơn nồng độ dịch bào của rễ, tức áp suất thẩm thấu và sức hút nước của rễ cây phải lớn hơn áp suất thẩm thấu và sức hút nước của đất. Nếu độ mặn của đất tăng cao đến mức sức hút nước của đất vượt quá sức hút nước của rễ thì chẳng những cây không lấy được nước trong đất mà còn mất nước vào đất.

• Việc tăng áp suất thẩm thấu trong đất mặn quá mức là nguyên nhân quan trọng nhất gây hại cho cây trồng trên đất mặn.

Page 15: AP Suat Tham Thau

• Sự điều chỉnh thẩm thấu

Do áp suất thẩm thấu của cây thấp hơn của đất nên cây không hút được nước. Các thực vật chịu mặn có khả năng tự điều chỉnh thẩm thấu để làm tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào vượt quá áp suất thẩm thấu của đất. Tốc độ và thời gian điều chỉnh thẩm thấu phụ thuộc vào loài thực vật.

Page 16: AP Suat Tham Thau

Người ta đo được tốc độ điều chỉnh thẩm thấu trung bình là 1atm/ngày. Tốc độ này chỉ theo kịp các biến đổi xảy ra trong đất mặn. Tuỳ thuộc vào thực vật mà có cách điều chỉnh thẩm thấu khác nhau.

Page 17: AP Suat Tham Thau

Một số thực vật có khả năng tổng hợp và tích luỹ một số chất hữu cơ đơn giản, có phân tử lượng thấp để tăng áp suất thẩm thấu. Các chất tích luỹ chủ yếu là các axit hữu cơ, axit amin, đường. Khi gặp môi trường mặn, trong cây lập tức tổng hợp các chất hữu cơ nhóm này để tự điều chỉnh áp suất thẩm thấu của chính mình. Ngoài ra, các hợp chất prolin, betain, putressin cũng được hình thành khi bị mặn.

Page 18: AP Suat Tham Thau

Cá nước ngọt hấp thu hầu hết lượng nước mà chúng cần qua da nhờ cơ chế thẩm thấu bằng cách đái nhạt . Do vậy trong cơ thể cá trở nên ưu trương nên hấp thụ chủ động các chất muối khoáng thiết yếu từ môi trường xung quanh để bù lại lượng muối mất qua nước tiểu và khuyếch tán qua mang cá.

B. ĐỘNG VẬT

1. CÁ NƯỚC NGỌT

Page 19: AP Suat Tham Thau

Hầu hết cá nước mặn (cá đuối, cá mập, cá mút đá- Hagfish có cơ chế điều hoà thẩm thấu khác) thực chất hấp thu nước khi chúng hô hấp, vì nước muối hút nước liên tục ra khỏi cơ thể cá ngược lại với quá trình hô hấp, do cơ thể cá nhược trương hơn so với môi trường xung quanh nên chúng phải lấy vào một lượng nước rất lớn và bài tiết chủ động các ion muối khác nhau (môi trường có độ thẩm thấu thấp).

2. CÁ NƯỚC MẶN

Page 20: AP Suat Tham Thau
Page 21: AP Suat Tham Thau

c. Lưỡng cư nước ngọt

Xét về phương diện điều hòa ASTT, sự điều hòa của lưỡng cư tương đối giống cá xương. Hầu hết các lưỡng cư sống ở nước ngọt và da của lưỡng cư trưởng thành là cơ quan điều hòa ASTT chính. Khi chúng sống dưới nước, có dòng nước thẩm thấu đi vào cơ thể. Nước này sau đó được loại ra ở nước tiểu.

Page 22: AP Suat Tham Thau

Tuy nhiên có sự mất mát các chất hòa tan (solutes) ở cả nước tiểu và da. Để cân bằng sự mất mát này, lưỡng cư tích cực lấy muối từ môi trường có nồng độ muối rất loãng.

Page 23: AP Suat Tham Thau

d. Lưỡng cư sống ở nước mặn

Thông thường thì các loài lưỡng cư không tồn tại được trong môi trường nước mặn trong vài giờ, tuy nhiên có ngoại lệ. Ngoại lệ này ở một loài ếch sống ở vùng Đông Nam Á là Rana cancrovora, một loài ếch ăn cua (crab-eating frog), có kích thước nhỏ, bề ngoài giống ếch, sống ở các đầm lầy nước lợ vùng ven biển. Chúng có thể bơi và kiếm thức ăn trong nước hoàn toàn chứa nước mặn.

Page 24: AP Suat Tham Thau

Da của ếch thấm nước, do đó cách đơn giản hơn để ngăn chặn mất nước chính là duy trì một nồng độ thẩm thấu như với môi trường. Để ngăn chặn mất nước bằng cách tăng nồng độ muối bên trong cơ thể

Page 25: AP Suat Tham Thau

3. ĐỐI VỚI CON NGƯỜI

Máu từ động mạch qua bơm để máu có áp lực cao , qua "quả lọc" hay "bộ lọc". Thay vì nước bên ngoài thẩm thấu vào bộ loc thì các chất thải bị "vắt" ra bên ngoài, khuếch tán vào dịch lọc vì bên trong là máu có áp lực cao.

Lợi dụng cơ chế áp suất thẩm thấu ngược chạy thận nhân tạo cho bệnh nhân

Page 26: AP Suat Tham Thau
Page 27: AP Suat Tham Thau

Hiện tượng ưu trương, nhược trương, đẳng trương ở hồng cầu do sự chênh lệch môi trường bên trong và bên ngoài tế bào

Tế bào hồng cầu chứa hệ thống thẩm thấu nên đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển

Page 28: AP Suat Tham Thau

- Nếu ASTT của hồng cầu và huyết tương là bằng nhau, thì hồng cầu vẫn giữ nguyên được các hình dạng và kích thước của nó. - Nếu cho hồng cầu vào dung dịch muối NaCl có ASTT lớn hơn ASTT của hồng cầu, thì hồng cầu sẽ bị teo lại. Dung dịch muối NaCl được gọi là dung dịch ưu trương.

Page 29: AP Suat Tham Thau

- Nếu bỏ hồng cầu vào dung dịch nhược trương có ASTT nhỏ hơn ASTT của hồng cầu, nước sẽ đi vào hồng cầu, hồng cầu sẽ được căng phồng dần lên và nếu căng phồng lên quá mức thì sẽ bị vỡ ra - ASTT máu của con người và động vật có vú nói chung là gần tương đương với ASTT dung dịch muối NaCl có nồng độ 0,9% và được gọi là dung dịch nước muối sinh lý, đó là dung dịch đẳng trương. Trong thực nghiệm sinh lý, người ta dùng các dung dịch sinh lý có áp suất thẩm thấu bằng áp suất thẩm thấu của máu động vật, ví dụ như dung dịch ringe.

Page 30: AP Suat Tham Thau

THẨM THẤU NGƯỢC

Thẩm thấu ngược người ta dùng một áp lực đủ để đẩy ngược nước từ nơi có hàm lượng muối/ khoáng cao “thấm” qua một loại màng đặc biệt để đến nơi không có hoặc có ít muối/ khoáng hơn.

Page 31: AP Suat Tham Thau