t hực hiện ts.bs trẦn kiÊm hẢo bs nguyỄn mẬu thẠch
Post on 08-Feb-2016
59 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Thực hiệnTS.BS TRẦN KIÊM HẢO
BS NGUYỄN MẬU THẠCH
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NATRI VÀ ADH MÁU Ở TRẺ VIÊM PHỔI TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5
TUỔI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHUƠNG PHÁP
KẾT QUẢ
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
NỘI DUNG
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và cũng là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Bệnh thường xuất hiện và diễn tiến nhanh, kèm theo đó là những biến chứng nguy hiểm, đe doạ tử vong.
Tăng tiết hormon chống bài niệu (ADH) không thích hợp và sự biến đổi nồng độ Natri máu là một trong những biến đổi thường gặp trong viêm phổi, đặc biệt là viêm phổi nặng.
Nhằm tìm hiểu những sự biến đổi này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Natri và ADH máu ở trẻ viêm phổi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện Trung Ương Huế” nhằm mục tiêu:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Mô tả sự biến đổi nồng độ Natri, ADH máu ở trẻ viêm phổi từ 2 tháng đến 5 tuổi.
2. Xác định mối liên quan của nồng độ Natri và ADH máu3. Xác định nồng độ ADH trong đánh giá mức độ nặng của viêm phổi.
Đối tượng là những bệnh nhi được chẩn đoán
viêm phổi điều trị tại khoa Nhi, BVTW Huế
Thời gian từ tháng 7/2012 đến tháng 7/2013
Tuổi từ 2 tháng đến 5 tuổi
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Dựa vào tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế Giới 2013
Xquang có hình ảnh viêm phổi
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Viêm phổi: Bệnh nhi vào viện vì ho hoặc khó thở kèm
biểu hiện:
Tần số thở tăng:
2 – <12 tháng : ≥ 50 lần/phút.
12 tháng – <60 tháng : ≥ 40 lần/phút.
Viêm phổi nặng: Bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi và có kèm theo một trong các biểu hiện sau: Dấu gắng sức:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Rút lõm lồng ngực Rút lõm hõm ức Phập phồng cánh mũi
Không uống được - bỏ bú Nôn tất cả mọi thứ Co giật Ngủ li bì khó đánh thức hoặc hôn mê Tím trung tâm.
Dấu hiệu nguy hiểm toàn thân:
2. Tiêu chuẩn loại trừ Trẻ đã được truyền tĩnh mạch các dung dịch có chứa
Natri hay một số thuốc trước khi vào khoa Nhi:
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đái tháo đường Tiêu chảy Viêm màng não...
Furocemid Thuốc an thần Corticoid...
Trẻ bị mắc các bệnh lý kèm theo như:
Cần chẩn đoán loại trừ một số bệnh khác như: hen phế quản, viêm tiểu phế quản....
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện.
Có 75 bệnh nhi được chọn theo tiêu chuẩn chọn và
tiêu chuẩn loại trừ. Trong đó có 34 bệnh nhi viêm
phổi và 41 bệnh viêm phổi nặng
3. Thu thập các biến số nghiên cứu3.1. Thu thập các biến số chung Ngày vào viện Họ tên Tuổi Giới tính: nam, nữ Địa dư: thành thị, nông thôn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Thu thập các biến số lâm sàng và cận lâm sàng
3.2.1. Thu thập các biến số lâm sàng của viêm phổi
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Lý do vào viện Hỏi bệnh sử
Quá trình khởi phát và diễn tiến bệnh Các bệnh lý đã mắc trước đây
Điều trị kháng sinh trước khi nhập viện
Dấu hiệu nguy hiểm toàn thân
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hôn mê Co giật Li bì hoặc khó đánh thức Nôn tất cả mọi thứ Không uống được hay không bú được Tím trung tâm
Ghi nhận một số dấu hiệu sinh tồn như: mạch, nhiệt độ, nhịp thở
Triệu chứng hô hấp
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ho Tần số thở Thở không đều Cơn ngừng thở ngắt quảng Tìm dấu rút lõm lồng ngực Khò khè Phập phồng cánh mũi Thở rên Tím trung tâm
Các triệu chứng tại phổi:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ran ẩm, ran nổ Ran phế quản: ngáy, rít Đông đặc phổi Tràn dịch màng phổi Tràn khí màng phổi
3.2.2. Thu thập các biến số cận lâm sàng Đặc điểm của Xquang phổi:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các xét nghiệm máu:
Thâm nhiễm loan toả hoặc khu trú, tràn dịch màng phổi.
Thâm nhiễm kẽ, viêm phổi không điển hình.
Ion Natri Nồng độ ADH máu
Các tiêu chuẩn đánh giá chỉ số Natri và ADH máu Natri máu:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bình thường:1 – 13,3 pg/mL. Giảm: <1 pg/mL. Tăng: >13,3 pg/mL.
Bình thường từ 135 – 145 mEq/L. Tăng khi nồng độ Natri máu 150 mEq/L. Giảm: Giảm nhẹ: 131 – <135 mEq/L.
Giảm nặng: ≤130 mEq/L. Hormone chống bài niệu:
Tìm mối liên quan
Viêm phổi theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại mức độ nặng của TCYTTG 2013
Viêm phổi Viêm phổi nặng
Natri ADH Natri ADH
Sơ đồ tiến cứu
4. Phương pháp xử lý số liệu Tất cả số liệu của từng bệnh nhi được thu thập trên phiếu
điều tra thống nhất Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS
18.0; Medcalc 11.1 và Microsoft Exel 2007 Tính giá trị trung bình ( ) và độ lệch chuẩn (SD) của Natri
và ADH ở từng mức độ viêm phổi Kiểm định mối liên quan giữa sự biến đổi của Natri và
ADH máu với triệu chứng lâm sàng của viêm phổi bằng
test χ2, hệ số tương quan r
X
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đánh giá mức độ tương quan thông qua hệ số r
Hệ số tương quan Mức độ tương quan
│r│> 0,66 Tương quan rất chặt
0,33 ≤│r│≤ 0,66 Tương quan chặt
│r│≤ 0,33 Tương quan không chặt
0 < r < + 1 Tương quan thuận chiều giữa các biến số
- 1 < r <0 Tương quan ngược chiều giữa các biến số
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với r là: r(X,Y) = - Lập phương trình hồi qui tuyến tính:
y = a + bxVới: a là hằng số
b là hệ sốy là biến phụ thuộcx là biến số độc lập
yx SSYXXY
..
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vẽ biểu đồ đường cong ROC và tính diện tích dưới đường cong AUC của nồng độ trong đánh giá mức độ nặng của viêm phổi
Nếu:
Các thông số trên được tính thông qua phần mềm Medcalc 11.1
AUC Khả năng tiên lượng
0,90 - 1 Rất tốt (A)
0,8 – 0,9 Tốt (B)
0,7 – 0,8 Khá tốt (C)
0,6 – 0,7 Ít (D)
0,5 – 0,6 Không giá trị (F)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứuBảng 3.1: Phân bố bệnh theo giới
Bảng 3.2: Phân bố bệnh theo địa dư
Kết quả trên cũng giống với các nghiên cứu trước đó như: Đào Minh Tuấn (2011), Nguyễn Thu Hương (2008).
Địa dư n Tỷ lệ %
Thành phố 33 44
Nông thôn 42 56
KẾT QUẢ
Bảng 3.3: Phân bố viêm phổi theo mức độ nặng và nhóm tuổi
Kết quả này cũng trùng với các nghiên cứu Đào Minh Tuấn (2011).
Mức độ nặng
Nhóm tuổi
Viêm phổi Viêm phổi nặng p
n % n %< 0,05
2 – < 12 tháng 14 41,2 30 73,212 – < 60 tháng 20 58,8 11 26,8
Tổng 34 100 41 100
KẾT QUẢ
2. Kết quả nồng độ Natri và ADH máuBảng 3.4: Kết quả nồng độ Natri máu
Theo Nguyễn Thu Hương (2008), Đào Minh Tuấn (2011) tỷ lệ hạ nhẹ Natri máu chiếm tỷ lệ cao, hạ Natri ≤ 130 mEq/L chỉ gặp ở nhóm viêm phổi nặng và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
KẾT QUẢ
Nồng độ Natri Viêm phổi n= 34
Viêm phổi nặngn = 41
χ2, p
n % n %
Giảm nặng 0 0 7 17,16,463>0,05Giảm nhẹ 14 41,2 15 36,6
Bình thường 20 58,8 19 46,3Nồng độ Natri máu tb (mEq/L)
136,2 ± 4,16 133,75 ± 4,62 <0,05
Bảng 3.5: Kết quả nồng độ ADH máu
Phù hợp với nghiên cứu của Sakellaropoulou A. và cs (2009), Rivers R.P. và cs (1981). Theo các tác giả thì tăng tiết ADH là do giảm thể tích ở nhĩ trái và thiếu oxy máu sẽ gây kích thích lên bộ phận nhận cảm ở dưới đồi làm tăng tiết ADH.
Nồng độ ADH
Viêm phổi n= 34
Viêm phổi nặngn = 41
OR χ2, p
n % n %
Bình thường 11 32,4 5 12,23,44
4,5<0,05
Tăng 23 67,6 36 87,8Nồng độ ADH máu tb (pg/mL)
22,93 ± 13,9 31,54 ± 16,39 <0,05
KẾT QUẢ
Biểu đồ 3.1: Mối liên quan giữa nồng độ Natri và ADH máu
Bảng 3.6: Liên quan giữa nồng độ ADH máu và nồng độ Natri máu trung bình
Theo các tác giả hạ Natri là một phần của tiết bất thường ADH, gây tăng thể tích máu và hạn chế bài tiết nước tiểu kết hợp với tăng bài tiết hormone lợi niệu nhĩ.
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90100
110
120
130
140
150
160
f(x) = − 0.105468795448903 x + 137.767829901756R² = 0.134500363160587
ADH máu (pg/mL)
Nat
ri m
áu (m
Eq/
L)
ADH (pg/mL) Nồng độ Natri máu trung bình pBình thường 137,26 ± 4,54
< 0,05Tăng 134,21 ± 4,37
KẾT QUẢ
Bảng 3.7:Diện tích dưới đường cong AUC của nồng độ ADH ở bệnh nhi viêm phổi
Bảng 3.8: Độ nhạy, độ đặc hiệu theo vùng tiêu chuẩn phân tách giữa hai nhóm viêm phổi của nồng độ ADH
KẾT QUẢ
AUC 95% CI p
0,67 0,552 – 0,775 < 0,01
Tiêu chuẩn
Độ nhạy 95%CI Độ đặc hiệu
95% CI LR+ LR-
>=4,01 100,00 91,4 – 100,
0
0,00 0,0 – 10,3 1,00 >=4,01
>20,04 70,73 54,5 – 83,9 50,00 32,4 – 67,
6
1,41 0,59
>30,17 * 56,10 39,7 – 71,5 73,53 55,6 – 87,
1
2,12 0,60
>50,58 9,76 2,7 – 23,1 94,12 80,3 – 99,
3
1,66 0,96
Biểu đồ 3.2: Đánh giá mức độ nặng viêm phổi của nồng độ ADH Điểm cắt nồng độ ADH >30,17 cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong đánh giá mức độ nặng của viêm phổi.
Theo Sakellaropoulou A. (2009), Van Steensel-Moll H.A. (1990), Rivers R.P. (1981), Dhawan A. (1992): đều khẳng định rằng tăng tiết nồng độ ADH có liên quan đến mức độ nặng viêm phổi
AUC = 0,67 p < 0,01 J = 30,17 Se = 56,1% Sp = 73,5%
ADH1
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
Độ đặc hiệu
Độ
nhạy
KẾT QUẢ
1. Kết quả nồng độ Natri và ADH máu- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của nồng độ Natri máu trung bình theo mức độ nặng của viêm phổi (p <0,05).- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của nồng độ ADH máu trung bình theo mức độ nặng của viêm phổi (p <0,05).
2. Liên quan giữa nồng độ Natri và ADH máu - Nồng độ ADH máu tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ Natri máu (r = - 0,368 và p <0,05).
3. Xác định giá trị ADH trong đánh giá mức độ nặng viêm phổi Dựa vào nồng độ ADH có thể tiên lượng yếu mức
độ nặng của viêm phổi, với AUC = 0,67; J=30,17 (95%CI; độ nhạy = 56,1%; độ đặc hiệu = 73,5%; p <0,01).
KẾT LUẬN
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ
ĐẠI BIỂU
top related