phần iii. phương án điều chỉnh quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
Post on 28-Jan-2017
224 Views
Preview:
TRANSCRIPT
1
2.2.2. Ngành chăn nuôi
* Mục tiêu phát triển
Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung an toàn sinh học, đạt tốc
độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của tỉnh (giá cố định năm 1994) đạt
2,5-3%/năm giai đoạn 2011-2015 và 5-5,5%/năm giai đoạn 2016-2020. Nâng tỷ trọng
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo
giá hiện hành) đạt 15-16% năm 2015 và đạt 19-20% năm 2020.
Ưu tiên phát triển đàn heo và đàn gà theo hướng chăn nuôi công nghiệp, khuyến
kích chuyển đàn vịt nuôi theo phương thức chạy đồng sang phương thức nuôi an toàn
sinh học, phát triển đàn trâu, bò, dê ở quy mô hộ gia trại và trang trại tập trung.
Phấn đấu đưa tỷ lệ đàn heo nuôi tập trung trang trại so với tổng đàn tăng từ
3,2% năm 2010, lên 15% năm 2015 và 60% năm 2020; đàn gia cầm tăng từ 7% năm
2010, lên 20% năm 2015 và lên 70% năm 2020; đàn trâu, bò nuôi ở quy mô gia trại đạt
10% năm 2015 và 30% năm 2020; đàn vịt nuôi chạy đồng có kiểm soát đạt 70% năm
2015 và 100% năm 2020.
Đến năm 2015 có 45% cơ sở chăn nuôi heo, 35% cơ sở chăn nuôi gà tập trung
và đến năm 2020 có 75% cơ sở chăn nuôi heo, 70% cơ sở chăn nuôi gà tập trung trang
trại di dời ra khỏi KDC và vùng cấm nuôi đến các vùng quy hoạch phát triển chăn nuôi
tập trung hoặc chuyển sang ngành nghề khác, số hộ chăn nuôi tập trung còn lại ổn định
tại chỗ và cải thiện điều kiện nuôi đạt tiêu chuẩn chăn nuôi an toàn sinh học.
Đến năm 2015 có 50% số cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nằm phân tán trong
khu dân cư được di dời đến cụm giết mổ tập trung quy hoạch hoặc chuyển đổi sang
ngành nghề khác, số hộ còn lại tự nâng cấp, cải tạo để đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ
sinh an toàn thực phẩm hiện hành và đến năm 2020, toàn tỉnh chỉ còn 9 cụm giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung. Nâng tỷ trọng thịt được giết mổ tập trung so với tổng sản
lượng thịt đến năm 2015 đạt 90% và đến năm 2020 đạt 100%.
b) Quy hoạch phát triển chăn nuôi
Dự kiến đến năm 2015: Quy mô đàn trâu đạt 2.000 con (tăng 138 con), đàn bò
đạt 2.500 con (giảm 60 con), đàn heo 140 ngàn con (tăng 10,5 ngàn con), đàn gà 1.200
ngàn con (tăng 335 ngàn con), đàn thủy cầm 2.900 ngàn con (tăng 321 ngàn con); Sản
lượng thịt các loại đạt 36.874 tấn và sản lượng trứng gia cầm đạt 148 triệu quả.
Dự kiến đến năm 2020: Quy mô đàn trâu ổn định 2.000 con, đàn bò 2.500 con,
đàn heo 200 ngàn con (tăng 60 ngàn con), đàn gà 1.500 ngàn con (tăng 300 ngàn con),
đàn thủy cầm 3.800 ngàn con (tăng 900 ngàn con); Sản lượng thịt các loại đạt 47.518
tấn (tăng 10.644 tấn) và sản lượng trứng gia cầm đạt 190 triệu quả (tăng 42 triệu quả).
Bảng 01: Quy mô đàn và sản phẩm các vật nuôi chính đến năm 2020
TT Cây trồng Đơn vị Hiện trạng
QH đã đƣợc
duyệt
Điều chỉnh quy
hoạch
Điều chỉnh/QH
đƣợc duyệt
2010 2012 2015 2020 2015 2020 2015 2020
I Số lƣợng đàn
1 Đàn trâu Con 1.862 1.890 2.000 3.000 2.000 2.000 -1.000
2 Đàn bò Con 2.560 1.492 3.300 3.800 2.500 2.500 -800 -1.300
3 Đàn lợn Con 129.551 115.459 230.000 400.000 140.000 200.000 -90.000 -200.000
2
4 Đàn gia cầm 1000 con 3.573 3.917 5.000 7.000 4.300 5.500 -700 -1.500
Đàn gà 1000 con 865 1.075 1.500 2.400 1.200 1.500 -300 -900
Đàn vịt 1000 con 2.579 2.721 3.350 4.400 2.900 3.800 -450 -600
Gia cầm khác 1000 con 129 121 150 200 200 200 50
5 Dê Con 1.466 287 2.500 2.500 1.000 1.000 -1.500 -1.500
II Sản phẩm
1 Sản lƣợng thịt các loại
1.1 Thịt trâu Tấn 87 88 94 154 94 103 -51
1.2 Thịt bò Tấn 153 241 191 263 150 175 -41 -88
1.3 Thịt lợn Tấn 21.929 24.136 36.897 66.168 25.200 33.100 -11.697 -33.068
1.4 Thịt gia cầm Tấn 8.159 10.946 10.800 15.120 11.400 14.100 600 -1.020
1.5 Thịt dê Tấn 40 47 79 109 30 40 -49 -69
2 Trứng gia cầm 1000 quả 99.155 109.941 172.267 241.173 148.000 190.000 -24.267 -51.173
*Các giải pháp thực hiện chủ yếu
(i) Nâng cao chất lượng giống gia súc, gia cầm: Trước mắt, tập trung đầu tư
heo đực giống tốt, chọn lọc con nái chất lượng cao đối với các hộ nuôi tự túc giống;
nâng cao tỷ lệ thụ tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí thụ tinh đối với hộ ứng dụng thụ
tinh nhân tạo. Nghiên cứu chọn lọc, nhân giống đàn gà tàu vàng có năng suất, chất
lượng cao. Về lâu dài, cần khuyến khích hình thành các trang trại chuyên sản xuất
giống trên địa bàn tỉnh để có thể chủ động cung cấp các giống tốt, chất lượng cao cho
các cơ sở chăn nuôi. Thực hiện việc khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định giống để
cấp chứng chỉ và công bố công khai chất lượng của các cơ sở sản xuất giống, phấn đấu
đến năm 2020 đạt trên 95% đàn heo được lai quy ước 2-3 máu (đạt tỷ lệ nạc 56-60%).
Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương thông qua phương pháp thụ tinh
nhân tạo hoặc phối giống trực tiếp với bò đực giống nhập nội, phân đấu đến năm 2020
đạt trên 80% đàn bò được sind hoặc zebu hóa. Phát triển các dòng, giống gà hướng
trứng, hướng thịt như: gà ri, gà tàu vàng, lương phượng, sácco, ai cập, BT2 và các
dòng gà lai có năng suất thịt trứng cao thích hợp với thả vườn. Đưa các dòng vịt siêu
thịt mới có năng suất cao là T5 (dòng trống) và T6 (dòng mái) vào sản xuất. Từng
bước phát triển mô hình nuôi vịt Super M và vịt CV 2000 theo phương thức nuôi khô.
(ii) Phát triển mô hình chăn nuôi tập trung ứng dụng quy trình nuôi tiên tiến:
Khuyến khích, hỗ trợ các hộ, cơ sở chăn nuôi tập trung di dời ra ngoài khu dân cư;
từng bước hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong khu
vực dân cư nông thôn nhằm bảo đảm phát triển chăn nuôi đạt hiệu quả cao và bền
vững, chủ động kiểm soát và khống chế được dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực
phẩm và bảo vệ môi trường. Ngoài các chính sách chung đang thực hiện như hiện nay,
cần nghiên cứu ban hành chính sách về hỗ trợ ổn định cuộc sống khi hộ chăn nuôi
ngưng sản xuất để chuyển đổi ngành nghề; hỗ trợ lãi vay ngân hàng đối với các hộ đầu
tư mở rộng hoặc đầu tư mới; hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi ngành nghề cho người lao
động làm việc tại các cơ sở chăn nuôi; hỗ trợ chi phí di dời chuồng trại và xây dựng cơ
sở mới theo quy hoạch.
(iii) Phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi, kiểm dịch và kiểm soát giết mổ:
Tăng cường công tác giám sát tình hình chăn nuôi, dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm,
kịp thời phát hiện và xử lý ổ dịch nếu dịch bệnh xảy ra; làm tốt công tác kiểm dịch
động vật và sản phẩm động vật tại các đầu mối giao thông giáp ranh với các tỉnh xung
quanh; kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ gia súc gia cầm tại các lò giết mổ; tiếp tục triển
3
khai các dự án về phòng chống dịch cúm gia cầm do tổ FAO, ABT thực hiện trên địa
bàn tỉnh.
(iv) Quản lý an toàn thực phẩm: Cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc , gia
cầm tập trung phải có cam kết thực hiện tốt các quy định về vê sinh thú y, vệ sinh an
toàn thực phẩm va phòng chông dịch bênh , không sử dụng các chất kích thích và các
chế phẩm bị cấm sử dụng trong chăn nuôi ; kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm và chi câp giây phep cho cac cơ sở chăn nuôi tập trung có đ ủ các điều kiện vệ
sinh thú y va cơ sở giết mổ đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm và
môi trường.
(v) Xử lý chất thải và quản lý môi trường trong chăn nuôi: Vị trí xây dựng các
trại chăn nuôi phải đảm bảo theo các quy định hiện hành và có tường rào ngăn cách
trang trại với bên ngoài với chiều cao từ 02 m trở lên. Các cơ sở chăn nuôi phải có cam
kết tự xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định
của cơ quan chức năng về môi trường, không được xả chất thải, nước thải chưa qua xử
lý vào môi trường. Vận động các hộ chăn nuôi tập trung áp dụng công nghệ chăn nuôi
hiện đại (chuồng kín, điều khiển nhiệt độ tự động....). Thử nghiệm và nhân rộng các
mô hình xử lý chất thải tiên tiến như xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp biogas
kết hợp phát điện, xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học, sử dụng các chế phẩm sinh
học bổ sung trong thức ăn chăn nuôi.
c) Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung
Không bố trí vùng phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung tại các khu vực đô thị và
phát triển đô thị, bố trí ở các xã thuộc khu vực nông thôn; đồng thời hình thành các
vùng khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung trong các vùng phát triển cơ sở
chăn nuôi tập trung nhằm tạo điều kiện thu hút các chủ trang trại, chủ doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung ở quy mô lớn.
Toàn tỉnh co 1.210 ha tự nhiên thỏa mãn các tiêu chí quy định về vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung, phù hợp với các quy hoạch được cấp thẩm quyền
phê duyệt, phân bố ở 3 huyện:
- Huyện Phụng Hiệp, có 2 khu vực khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập
trung: Khu vực 1 thuộc ấp Bào Môn và ấp Hòa Phụng C xã Hòa An, diện tích khoảng
270 ha; Khu vực 2 thuộc ấp 6 và ấp 7 xã Hòa An, diện tích khoảng 250 ha.
- Huyện Vị Thủy, có 1 khu vực khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập
trung: thuộc xã Vĩnh Trung với diện tích khoảng 150 ha.
- Huyện Long Mỹ, có 3 khu vực khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập
trung, trong đó có 2 khu vực thuộc vùng nông nghiệp công nghệ cao: Khu vực 1 thuộc
xã Xà Phiên với diện tích khoảng 200 ha; Khu vực 2: khu phát triển chăn nuôi thủy
cầm kết hợp nuôi trồng thủy sản trong vùng nông nghiệp công nghệ cao thuộc xã
Lương Nghĩa; Khu vực 3: khu đầu tư phát triển chăn nuôi hướng ngoại trong vùng
nông nghiệp công nghệ cao thuộc xã Lương Nghĩa.
Các giải pháp chủ yếu
4
- Không cấp phép thành lập cơ sở chăn nuôi tập trung trong các vùng cấm nuôi
và hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi tập trung trong các vùng cấm nuôi di dời đến vùng được
phép phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung.
- Nghiêm cấm xây dựng nhà ở, công trình công cộng trong phạm vi khoảng
cách an toàn xung quanh các cơ sở chăn nuôi tập trung đã được cấp phép.
- Khuyến khích và có chính sách hỗ trợ cho chủ trang trại được chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thuê đất lâu dài (20 năm trở lên) để đầu tư xây dựng cơ sở phát triển
chăn nuôi trong các vùng được phép phát triển chăn nuôi.
- Nhà nước sẽ hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng (đường giao thông, điện trung thế)
đến ranh các vùng khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung.
- Tỉ lệ sử dụng đất cho xây dựng chuồng trại, kho tàng, cơ sở chế biến thức ăn
và sản phẩm chăn nuôi cũng như các công trình xây dựng cơ bản khác không quá 25%
diện tích đất của cơ sở chăn nuôi tập trung; diện tích còn lại (75%) khuyến khích
chuyển qua trồng cây lâu năm.
d) Quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh
nằm ngoài các khu đô thị và các khu dân cư nông thôn tập trung, đảm bảo phát triển ổn
định.
Đến năm 2020, di dời hoặc chuyển đổi nghề toàn bộ 49 cơ sở hiện có, bố trí
mới 10 cụm, trong mỗi cụm bố trí 1 cơ sở giết mổ gia súc và 1 cơ sở giết mổ gia cầm
tập trung. Địa bàn phụ trách của các cụm như sau:
1) Cụm cơ sở giết mổ tập trung thành phố Vị Thanh, phụ trách các xã : Vị Tân,
Hỏa Lựu, Tân Tiến va cac phường 1, 3, 4, 5, 7 của thành Phố Vị Thanh , xã Vị Đông
của huyện Vị Thủy , với công suất giết mổ 100-120 con gia súc /ngày va 1.000-1.500
con gia cầm/ngày.
2) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía tây huyện Long Mỹ, phụ trách các xã Vĩnh
Viễn, Lương Tâm, Lương Nghĩa, Vĩnh Viễn A, Xà Phiên của huyện Long Mỹ ; xã Hỏa
Tiến của thành phố Vị Thanh ; xã Vĩnh Thuận Tây của huyện Vị Thủy , vơi công suất
giêt mô 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
3) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía đông huyện Long Mỹ , phụ trách các xã :
Thuận Hòa, Long Phú, Tân Phú, Thuận Hưng , Vĩnh Thuận Đông , Long Trị, Long Trị
A, Long Bình và thị trấn Long Mỹ , thị trấn Trà Lồng cua huyện Long Mỹ , vơi công
suất giêt mổ 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
4) Cụm cơ sở giết mổ tập trung huyện Vị Thủy , phụ trách các xã : Vị Thanh, Vị
Bình, Vĩnh Trung, Vĩnh Tường, Vị Trung, Vị Thắng, Vị Thủy và thị trấn Nàng Mau ,
công suất giêt mô 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
5) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía tây huyện Châu Thành A , phụ trách các xã:
Trường Long Tây, Trường Long A, Tân Hòa, Nhơn Nghĩa A, thị trấn Bảy Ngàn , Một
Ngàn, vơi công suất giêt mô 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia
cầm/ngày.
5
6) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía đông huyện Châu Thành A , phụ trách các
xã: Thạnh Xuân, Tân Phú Thạnh và thị trấn Rạch Gòi, Cái Tắc của huyện Châu Thành
A; xã Thạnh Hòa, Long Thạnh, Tân Long của huyện Phụng Hiệp; xã Đông Thạnh
huyện Châu Thành , vơi công suất giêt mô 120-150 con gia súc /ngày va 1.500-2.000
con gia cầm/ngày.
7) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phiá bắc huyện Phụng Hiệp , phụ trách các xã :
Tân Bình, Bình Thành, Phụng Hiệp, Hòa Mỹ, Hòa An và thị trấn Kinh Cùng, vơi công
suât 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
8) Cụm cơ sở giết mổ tập trung phía nam huyện Phụng Hiệp , phụ trách các xã :
Tân Phước Hưng, Hiệp Hưng, Phương Phú, Phương Bình và thị trấn Cây Dương, thị
trấn Búng Tàu, công suât 100-120 con gia súc/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
9) Cụm giết mổ thị xã Ngã Bảy , phụ trách các phường Lái Hiếu , Hiệp Thành,
Ngã Bảy và các xã Hiệp Lợi , Đại Thành, Tân Thành, vơi công suât cơ sơ giêt mô heo
120-180 con gia súc/ngày và 1000-1.500 con gia cầm/ngày.
10) Cụm Giết mổ huyện Châu Thành , phụ trách các xã : Phú Hữu A, Phú Hữu,
Đông Phước, Đông Phước A, Phú An, Đông Phú và TT. Ngã Sáu huyện Châu Thành,
công suất cơ sơ giêt mô heo 100-120 con/ngày va 1.000-1.500 con gia cầm/ngày.
Giải pháp chủ yếu
- Trước mắt, soát xét lại các điểm giết mổ hiện có, nếu thấy cơ sở nào không có
khả năng hoặc không đủ điều kiện nâng cấp, cải tạo để đảm bảo các tiêu chuẩn tối
thiểu theo quy định, thì không cấp phép và không cho tồn tại. Lâu dài, quy hoạch các
cơ sở giết mổ tập trung không nằm trong khu dân cư, phải có chuồng nuôi nhốt gia súc
giết mổ, sàn giết mổ, móc treo sau giết mổ, công trình xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn và
cam kết không giết mổ, buôn bán vật nuôi bị bệnh dịch, không thu mua vật nuôi trong
vùng dịch và nơi đang bị cấm mua bán.
- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để chủ cơ sở sang nhượng mặt bằng tổ chức
sản xuất kinh doanh giêt mô.
- Chủ cơ sở tự đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh giết mổ
theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và không gây ô
nhiễm môi trường.
- Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hoạt động kinh doanh theo 2 hình
thức là doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Với hình thức doanh nghiệp, diện tích bố trí cơ
sở giết mổ tập trung phải đủ lớn cho nhu cầu mở rộng lâu dài, đầu tư dây truyền thiết
bị và công nghệ giết mổ tiên tiến, trang bị xe chuyên dùng vận chuyển sản phẩm giết
mổ đến nơi tiêu thụ.
2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
2.3.1. Quan điểm phát triển lâm nghiệp
- Phát triển lâm nghiệp một cách toàn diện coi trọng ba khâu: trồng, bảo vệ
rừng-đa dạng sinh học và sử dụng tổng hợp . Bảo vệ , chăm sóc tốt diện tích rừng và
cây lâm nghiêp hiện có; nhanh chóng phủ xanh diện tích đất QHLN còn trống;
- Đẩy mạnh trồng cây lâm nghiệp phân tán, bao gồm trong vườn nhà, trên bờ
kênh mương, bờ bao, đê bao và đường giao thông, công trình công cộng, chú trọng
6
trồng và bảo vệ cây lâm nghiệp ven sông, rạch nhăm đam bao chức năng phong hô ,
phòng chống xói lở, tạo lập cân bằng sinh thái, nâng cao khả năng tích tụ carbon, giảm
phát thải khí nhà kính, thích ứng với điều kiện BĐKH-NBD;
- Phát triển lâm nghiệp phải gắn với chủ trương xã hội hóa việc bảo vệ phát
triển rừng; giải quyết hài hòa các mối liên hệ giữa phát triển và bảo vệ sinh thái, môi
trường; giữa lợi ích kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội của người dân sống trong
và liền kề với các khu rừng; Thực hiện việc di dời, tái định cư những hộ gia đình sống
tại phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ra bên ngoài để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng và
phòng chống cháy rừng;
- Phát triển lâm nghiệp phải lấy rừng, giữ rừng; lấy rừng phát triển rừng, lấy
rừng cải thiện đời sống người dân và gắn với các chương trình ổn định dân cư theo
mục tiêu phát triển của tỉnh;
- Đa dạng mô hình canh tác nông - lâm - ngư kết hợp trong đât trồng rừng sản
xuất, kêt hơp tốt giữa trồng , bảo vệ rừng vơi đầu tư thâm canh , nâng cao năng suất cây
trồng - vật nuôi, nhăm tạo việc làm , gia tăng thu nhâp va từng bước cải thiện đời sống
ngươi trông, quản lý, chăm soc va bao vê rưng;
- Bảo tồn về đa dạng sinh học hiện có của khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc
Hoàng (về sinh cảnh rừng, đa dạng về thực vật, động vật và thủy sinh vật), nhằm bảo
tồn những đặc trưng của hệ sinh thái đất ngập nước của tỉnh;
- Nâng cao chất lượng rừng thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để cải
thiện cấu trúc, năng suất, sản lượng và tăng tỷ lệ che phủ của cây rừng.
2.3.2. Quy hoạch đất lâm nghiệp
Diện tích đất quy hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2011-2020 được phê
duyệt tại Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 là 5.672 ha, trong đó:
- Diện tích quy hoạch ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 4.468 ha, đây là diện
tích đất lâm nghiệp do các BQL rừng, tổ chức, cơ quan nhà nước quản lý.
- Diện tích quy hoạch không ổn định cho sản xuất lâm nghiệp là 1.204 ha, đây
là diện tích rừng trồng phân tán của các hộ gia đình.
Chi tiết quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đến năm 2020 như sau:
Bảng 02: Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đến năm 2020
TT Loại đất, loại rừng
Hiện
trạng
2010
Quy
hoạch
2020
Phân theo đơn vị (ha) So sánh
2020/10 Vị
Thanh
Vị
Thủy
Long
Mỹ
Phụng
Hiệp
TỔNG DT ĐẤT LÂM NGHIỆP 5.835 5.672 222 145 674 4.631 -163
a Đất có rừng 3.264 3.314 185 82 572 2.475 50
- Rừng trồng 3.264 3.314 185 82 572 2.475 50
b Đất chưa có rừng 211 5 5 -206
c Đất sản xuất NN (trong LN) 1.101 1.482 34 24 93 1.332 381
d Đất khác 1.258 870 3 40 9 818 -388
I ĐẤT LN TRONG QUY HOẠCH 4.631 4.468 143 145 134 4.046 -163
a Đất có rừng 2.060 2.110 106 82 32 1.890 50
- Rừng trồng 2.060 2.110 106 82 32 1.890 50
b Đất chưa có rừng 211 5 5 -206
c Đất sản xuất NN (trong LN) 1.101 1.482 34 24 93 1.332 381
d Đất khác 1.258 870 3 40 9 818 -388
7
TT Loại đất, loại rừng
Hiện
trạng
2010
Quy
hoạch
2020
Phân theo đơn vị (ha) So sánh
2020/10 Vị
Thanh
Vị
Thủy
Long
Mỹ
Phụng
Hiệp
1 Đất rừng đặc dụng 2.774 2.611 2.611 -163
a Đất có rừng 1.409 1.472 1.472 63
- Rừng trồng 1.409 1.472 1.472 63
b Đất chưa có rừng 78 5 5 -73
c Đất sản xuất NN (trong LN) 603 481 481 -122
d Đất khác 684 653 653 -31
2 Đất rừng phòng hộ
3 Đất rừng sản xuất 1.857 1.857 143 145 134 1.435 0
a Đất có rừng 651 638 106 82 32 418 -13
- Rừng trồng 651 638 106 82 32 418 -13
b Đất chưa có rừng 133 -133
c Đất sản xuất NN (trong LN) 499 1.001 34 24 93 851 503
d Đất khác 574 217 3 40 9 165 -357
II ĐẤT LN NGOÀI QUY HOẠCH 1.204 1.204 79 540 585
1 Đất rừng sản xuất 1.204 1.204 79 540 585
a Đất có rừng 1.204 1.204 79 540 585
- Rừng trồng 1.204 1.204 79 540 585
Nguồn: Quyết định số 2575/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Hậu Giang về Quy
hoạch phát triển ngành lâm nghiệp đến năm 2020.
2.3.3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
- Phát triển rừng:
+Trồng rừng: diện tích trồng rừng là 1.428 ha, trong đó trồng rừng mới là 155
ha, trồng lại rừng sau khai thác 1.273 ha.
+ Trồng cây phân tán: 3,822 triệu cây.
- Sử dụng rừng:
+ Khai thác rừng trồng: Đối tượng: rừng trồng sản xuất của các đơn vị chủ
rừng, của các hộ gia đình trong tỉnh. Diện tích khai thác rừng trồng là 1.316 ha. Sản
lượng dự kiến là 65.775 m3, giai đoạn 2011 - 2015 là 30.775 m3, giai đoạn 2016 -
2020 là 35.000 m3.
+ Chặt bài thải (tỉa thưa) rừng trồng:
Đối tượng: rừng trồng tại các Phân khu Phục hồi sinh thái, Phân khu hành chính
dịch vụ của khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, rừng sản xuất của Trung tâm
Nông nghiệp Mùa Xuân.
Diện tích 1.097 ha (khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng 720 ha, Trung
tâm Nông nghiệp Mùa Xuân 377 ha).
+ Chặt, trồng thay thế các loài cây có nguồn gốc ngoại lai bằng các loài cây bản
địa, địa phương tại các bờ bao của khu Bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.
+ Quy hoạch, phát triển du lịch sinh thái, du lịch dưới tán rừng trên địa bàn đất
lâm nghiệp toàn tỉnh.
Bảng 03: Chỉ tiêu sản xuất ngành lâm nghiệp đến năm 2020
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Thời kỳ 2011-2020 Bình quân/năm
Tổng số Giai đoạn Cả thời
kỳ
Giai đoạn
2011- 2016- 2011- 2016-
8
2015 2020 2015 2020
I Trồng, chăm sóc rừng
1 Trồng rừng tập trung Ha 1.428 722 706 143 144 141
2 Chăm sóc rừng Ha 1.379 476 903 138 95 181
3 Khoanh nuôi, tu bổ rừng Ha 6.473 3.159 3.314 647 632 663
4 Trồng cây phân tán (*) Ha 1.911 1.036 875 191 207 175
II Sản lƣợng khai thác
1 Gỗ tròn khai thác m3 65.775 30.775 35.000 6.578 6.155 7.000
2 Củi khai thác Ster 990.000 475.000 515.000 99.000 95.000 103.000
3 Tre các loại 1000 cây 6.750 3.250 3.500 675 650 700
4 Trúc các loại 1000 cây 13.750 6.250 7.500 1.375 1.250 1.500
5 Lá dừa nước 1000 tàu 147.500 72.500 75.000 14.750 14.500 15.000
(*) 1 ha = 1.500 cây
2.3.4. Giải pháp chủ yếu
* Giải pháp trồng, chăm soc, quản ly, bảo vệ và khai thác rừng
- Trông rưng: Trồng các cây trồng lâm nghiêp phù hợp với điều kiện lập địa và
mục đích cua tưng loai rưng theo đúng qui trình kỹ thuật ; hoàn thiện quy trình và nhân
rộng mô hình trồng rừng theo phương thức nông - lâm - ngư kết hợp.
- Quản lý, bảo vệ rừng: Tăng cường phòng chống cháy rừng trong mùa khô, đặc
biệt là rừng tràm; lập hồ sơ theo dõi từng tiểu khu rừng và giao cho kiểm lâm viên
quản lý; tuyên truyền giáo dục trong quần chúng nhân dân, phối hợp với chính quyền
địa phương để làm tốt công tác bảo vệ rừng; có chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối
với những người vi phạm quy chế quản lý va bảo vệ rừng.
- Khai thác rừng trồng: Khai thác đúng tuổi để bảo đảm sản lượng và chất lượng
gỗ, trồng lại rừng sau khi khai thác ; cây trồng phân tán không nên khai thác hết môt
lần, khai thác tới đâu cung trồng lai ngay tới đó .
* Giải pháp khoa học và công nghệ
- Tập trung nghiên cứu tuyển chọn cac giống cây lâm nghiệp phu hơp vơi đăc
điêm sinh thai cua tưng vung va tiêu vung , đăc biêt la cac giông có năng suất cao ,
phẩm chất tốt và đa tác dụng , thích ứng với điều kiện BĐKH -NBD; đầu tư các dự án
vườn giống lâm nghiệp để tạo điều kiện cung cấp giống tốt cho trồng rừng.
- Tăng cương can bô ky thuât lâm nghiêp cho hê thông khuyến nông ở câp
huyện va câp xã để hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân trồng cây xanh và trồng rừng.
- Thiết kế các đai rừng phòng hộ chắn gió , chăn song, cản lũ phu hơp vơi tưng
loại kênh mương, bờ bao, đường giao thông và hương dân ngươi dân thực hiện.
* Giải pháp về chính sách
- Thực hiện quy hoạch rừng sản xuất đến đơn vị hành chính cấp xã va tiến hành
giao đất đến hộ gia đình và cá nhân.
- Tiêp tuc đây manh công tác giao đất , giao rừng cho cac tô chưc , cá nhân và hộ
gia đinh, nhât la công đông ấp xa.
- Tăng cường đầu từ ngân sách cho công tác bảo vệ và phát triển rừng , nghiên
cứu tuyển chọn giống va kỹ thuật trồng rừng , đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở vùng
qui hoạch trồng rừng và hỗ trợ tiền vốn cây giống, khuyến lâm và huấn luyện đào tạo.
9
2.4. Quy hoạch thủy sản
2.4.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển
a) Quan điểm phát triển
Khai thác và sử dụng hiệu quả tiềm năng diện tích đất, mặt nước và các nguồn
lực của tỉnh để phát triển ngành thuỷ sản ổn định và bền vững, phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và quy hoạch ngành thuỷ sản Việt Nam.
Lấy hiệu quả làm mục tiêu, tăng trưởng làm động lực, khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tham gia vào sản xuất kinh doanh, giải quyết nhiều việc làm, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động địa phương.
Phát triển thuỷ sản của tỉnh phải đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng,
gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến tiêu thụ, khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn
lợi, tiếp tục mở mang thị trường tiêu thụ cả xuất khẩu và nội địa.
Phát triển thuỷ sản của tỉnh phải dựa trên cơ sở áp dụng công nghệ hiện đại,
nhằm tăng năng suất, chất lượng và thân thiện với môi trường. Ưu tiên nuôi những đối
tượng có giá trị xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
b) Định hƣớng phát triển
- Phát triển nuôi trồng thủy sản theo 3 loại hình nuôi: nuôi chuyên, nuôi kết hợp
lúa – thủy sản và nuôi lồng, vèo.
- Xác định cá tra là đối tượng nuôi chủ lực; nuôi với hình thức thâm canh, tập
trung ven các sông lớn và sông nhánh của các huyện Châu Thành, thị xã Ngã Bảy và
huyện Phụng Hiệp.
- Nuôi theo hình thức thâm canh, bán thâm canh với các đối tượng cá thát lát, cá
trê, cá lóc, cá bống tượng, một số loài cá đồng khác; nuôi hình thức quảng canh, quảng
canh cải tiến (ao, mương, vườn); nuôi thủy đặc sản,...
- Nuôi kết hợp các loại cá trắng trong ruộng lúa, tôm càng xanh – lúa, nuôi
lồng, vèo phát triển trên các sông, kênh lớn (Cái Tư, sông Hậu…).
- Phát triển sản xuất giống thủy sản nước ngọt để chủ động cung cấp cho nhu
cầu nuôi trong tỉnh.
- Chuyển dần nuôi sử dụng thức ăn tự tạo sang sử dụng thức ăn công nghiệp.
Đối với nuôi hình thức thâm canh, bán thâm canh khuyến cáo sử dụng thức ăn công
nghiệp đảm bảo chất lượng.
- Chuyển đổi dần những đối tượng có hiệu quả sản xuất thấp, thị trường tiêu thụ
khó khăn sang nuôi những giống loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế cao hơn.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở theo cụm, dứt điểm sau đó mở rộng khu vực
khác, ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi trước.
- Tổ chức sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các hội nghề
nghiệp để chia sẻ thông tin và huy động được sự tham gia của cộng đồng.
c) Về chế biến và tiêu thụ thuỷ sản
10
- Nâng cấp các cơ sở hiện có, từng bước gia tăng công suất chế biến cân đối với
khả năng đáp ứng của nguồn nguyên liệu.
- Chuyển đổi cơ cấu mặt hàng từ thô sang tinh, nâng cao chất lượng và vệ sinh
thực phẩm thuỷ sản chế biến, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của các thị trường.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại một cách chủ động, chú trọng vào
xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực như cá tra,
thát lát. Xây dựng thương hiệu cho cá "thát lát Hậu Giang".
- Tăng cường công tác quản lý, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất nguyên
liệu với chế biến, tiêu thụ nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.2. Mục tiêu phát triển
Phát huy cao lợi thế về nuôi trồng thủy sản nước ngọt, tạo động lực tăng trưởng
và thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất khu vực nông, lâm, thủy sản và kinh tế nông
thôn. Phấn đấu đưa tổng sản lượng thuỷ sản đến năm 2015 ước đạt 98.436 tấn, trong
đó NTTS là 95.437 tấn (chiếm 96%) và đến năm 2020 tổng sản lượng ước đạt 206.457
tấn, trong đó NTTS là 203.458 tấn (chiếm 98%). Tốc độ tăng trưởng bình quân sản
lượng giai đoạn 2011-2010 là 15,83%/năm.
2.4.3. Bố trí sản xuất ngành thủy sản
a) Nuôi trồng thủy sản
Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh đến năm 2015 ước đạt 7.610 ha và đến
năm 2020 ước đạt 11.000 ha, tăng 4.553 ha so với năm 2010. Trong đó: Nuôi cá: đến
năm 2015 là 7.590 ha chiếm 99,7% tổng diện tích, nuôi tôm là 20 ha, chiếm 0,3%; đến
năm 2020, lần lượt là 10.950 ha chiếm 99,5%, 50 ha chiếm 0,5%.
Diện tích nuôi chuyên đến năm 2015 là 3.500 ha và đến năm 2020 là 5.000 ha.
Trong đó, diện tích mặt nước nuôi cá tra đến năm năm 2015 là 260 ha (diện tích đất
khoảng 500 ha) và đến năm 2020 tăng lên là 520 ha tăng 270 ha so với năm 2010.
Bảng 04: Quy hoạch phát triển ngành thủy sản đến năm 2020
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Hiện trạng Phƣơng án đã đƣợc
phê duyệt (*)
Phƣơng án điều
chỉnh
PA điều
chỉnh/QH đã
đƣợc phê duyệt
2010 2012 2015 2020 2015 2020 2015 2020
I Diện tích nuôi ha 6.447 6.597 16.000 20.000 7.610 11.000 -8.391 -9.000
1 Nuôi cá ha 6.419 6.588 15.760 19.640 7.590 10.950 -8.171 -8.690
1.1 Nuôi chuyên ha 3.117 2.553 9.360 11.990 3.500 5.000 -5.860 -6.990
a Diện tích đất nuôi cá tra ha 502 343 1.010 1.320 500 1.000 -750 -800
T.đó: DT mặt nước nuôi ha 251 172 500 650 260 520 -750 -800
b Cá khác Ha 2.615 2.210 8.350 10.670 3.000 4.000 -5.350 -6.670
1.2 Nuôi kết hợp ha 3.302 4.035 6.400 7.650 4.090 5.950 -2.311 -1.700
2 Nuôi tôm kết hợp ha 29 10 240 360 20 50 -220 -310
II Nuôi bè, lồng chiếc 6.590 6.419 2.600 2.900 7.000 7.500 4.400 4.600
III Sản lƣợng thủy sản Tấn 47.478 66.029 165.397 228.700 98.437 206.457 -66.960 -22.243
1 Sản lƣợng nuôi Tấn 44.430 63.067 162.517 225.290 95.437 203.458 -67.080 -21.833
1.1 Cá nuôi Tấn 43.482 61.952 162.325 225.002 94.226 201.930 -68.099 -23.072
1.1.1 Cá tra Tấn 29.321 37.715 117.330 161.200 61.100 145.600 -56.230 -15.600
1.1.2 Cá khác Tấn 4.242 14.270 38.295 56.022 22.680 40.320 -15.615 -15.702
1.1.3 Nuôi kết hợp Tấn 1.981 3.938 3.840 4.590 2.045 4.760 -1.795 170
1.1.4 Nuôi bè, lồng Tấn 7.938 6.029 2.860 3.190 8.401 11.250 5.541 8.060
1.2 Nuôi tôm kết hợp Tấn 15 3 192 288 11 28 -181 -261
11
1.3 Thủy sản khác Tấn 933 1.112 1.200 1.500 1.200 1.500
2 Sản lƣợng khai thác Tấn 3.048 2.962 2.880 3.410 3.000 3.000 120 -410
2.1 Cá Tấn 2.440 2.363 2.298 2.722 2.405 2.405 107 -317
2.2 Tôm Tấn 10 4 5 6 8 8 3 2
2.3 Thủy sản khác Tấn 598 595 576 682 587 587 11 -95
Diện tích nuôi kết hợp (lúa - cá, lúa - tôm) đến năm 2010 là 3.330 ha, tăng lên
4.110 ha năm 2015 và đến năm 2020 diện tích là 6.000 ha. Trong đó, diện tích nuôi kết
hợp lúa - cá lần lượt là 3.302 ha, 4.090 ha, 5.950 ha. Nuôi cá lồng, vèo đến năm 2010
là 6.590 chiếc tăng lên 7.000 chiếc năm 2015 và đến năm 2020 là 7.500 chiếc.
Sản lượng NTTS năm 2010 là 44.430 tấn, tăng lên 95.437 tấn năm 2015 và đến
năm 2020 là 203.458 tấn. Trong đó, sản lượng nuôi chuyên chiếm 85% sản lượng
NTTS của tỉnh. Sản lượng cá tra tăng từ 29.321 tấn năm 2010 lên 61.100 tấn năm 2015
và đến năm 2020 là 145.600 tấn.
Giải pháp thực hiện:
- Quy hoạch chi tiết các vùng nuôi tập trung, gồm: vùng nuôi cá tra phục vụ
xuất khẩu, vùng nuôi kết hợp: lúa-cá, lúa-tôm,...Kiểm soát diện tích và địa bàn mở
rộng diện tích nuôi chuyên cho phù hợp với lộ trình mở rộng thị trường tiêu thụ và địa
bàn bố trí.
- Ưu tiên cho đầu tư hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung, đặc biệt là các vùng nuôi cá thâm canh và bán thâm canh, vùng
nuôi cá tra tập trung; hướng tới có hệ thống cấp nước và tiêu nước riêng biệt để hạn
chế tình trạng lây lan dịch bệnh và ô nhiễm môi trường nước.
- Điều chỉnh mùa vụ nuôi phù hợp với điều kiện của từng địa phương và từng
đối tượng nuôi để chủ động nguồn nước, có thời gian xử lý ao nuôi, hạn chế dịch bệnh
và ô nhiễm nguồn nước.
- Tổ chức tốt hệ thống sản xuất và cung cấp giống thủy sản sạch bệnh cho nông
dân, đặc biệt là các thủy sản nuôi thâm canh và bán thâm canh.
- Hoàn thiện quy trình nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh, quảng
canh cải tiến và nuôi kết hợp.
- Đầu tư thêm nhà máy chế biến gắn với các vùng nguyên liệu và tổ chức tốt
khâu thu mua thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
b) Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Kết hợp hài hòa giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nước ngọt trên địa
bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất và xử lý nghiêm các hoạt động khai thác có tính
chất hủy diệt như sử dụng xung điện, chất nổ, chất độc. Duy trì sản lượng khai thác
thủy sản đến năm 2020 khoảng 3.000 tấn.
IV. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao là xu thế tất yếu trong phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, phát triển thành công nông nghiệp
công nghệ cao đã thổi luồng sinh khí mới vào phát triển nông nghiệp của thế giới. Do
đó, tỉnh Hậu Giang đã tiến hành quy hoạch khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
12
Hậu Giang tại huyện Long Mỹ, quy mô 5.200 ha. Đây sẽ là động lực cho nông nghiệp
Hậu Giang phát triển trong tương lai.
Khu vực Trung tâm là 415 ha (được phân thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1: 273 ha
và giai đoạn 2 mở rộng thêm 142 ha).
Khu vực sản xuất NNUDCNC, có diện tích tự nhiên giai đoạn I (đến năm 2020)
là 4.927 ha và giai đoạn II (đến 2025) là 4.785 ha, giảm do mở rộng phân khu trung
tâm giai đoạn II. Trong đó đất SXNN tương ứng hai giai đoạn là 3.070 ha và 2.924 ha.
Nhiệm vụ của khu NNUDCNC:
Tiến hành các thực nghiệm, trình diễn, chuyển giao, sản xuất chế biến nông
thủy sản (lúa cao sản chất lượng cao, lúa đặc sản, cá, thịt và trứng vịt, trái cây, măng,
một số loại thủy đặc sản và động vật hoang dã, sản xuất cây giống, con giống vật nuôi,
con giống thủy đặc sản nuôi, nấm trên cơ sở UDCNC và kết hợp công nghệ truyền
thống với CNC. Phù hợp với trình độ KH-CN tại từng thời điểm thích hợp.
Dịch vụ: Cung cấp “đầu vào” (giống, công nghệ, chế phẩm sinh học,…), môi
giới “đầu ra” cho nông thủy sản hàng hóa thông qua hội chợ, triển lãm, tổ chức giới
thiệu sản phẩm, tư vấn tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Liên kết, hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ (viện, trường, trung tâm
nghiên cứu khoa học - công nghệ), các nhà khoa học trong và ngoài nước trong việc
nghiên cứu thực nghiệm, đào tạo nhân lực và hợp đồng chuyển giao công nghệ mới
cho các cơ sở sản xuất chế biến nông lâm sản UDCNC.
Thu hút đầu tư: Xây dựng các quy chế, cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trên cơ
sở vận dụng sáng tạo cơ chế chính sách của nhà nước ban hành vào thực tế khu NN
UDCNC nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước có công nghệ mới, độc đáo
đến trình diễn, chuyển giao hoặc đầu tư sản xuất - chế biến tại các Phân khu hướng
ngoại thuộc khu NNUDCNC.
Tổ chức tham quan, du lịch tri thức du lịch nghỉ dưỡng - tham quan, hội thảo,
hội chợ - triển lãm, quảng bá mô hình ứng dụng CNC, giới thiệu các giống cây trồng
vật nuôi, giống thủy sản, thủy đặc sản, chế phẩm sinh học và thiết bị công nghệ. Tổ
chức các khóa tham quan học tập về NN ứng dụng CNC
Hỗ trợ khu vực sản xuất NNUDCNC trong khu và các địa phương có nhu cầu.
- Cây trồng chính:
+ Lúa cao sản chất lượng cao, lúa đặc sản sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP;
+ Cây ăn quả: cây có múi không hạt, chuối đạt tiêu chuẩn VietGAP;
+ Cây CN lâu năm: dừa giống mới năng suất cao;
+ Cây lâu năm khác: tre lấy măng.
+ Có thể ứng dụng trồng các loại cây biến đổi gene.
- Vật nuôi chính: Thủy cầm, chủ yếu là vịt (siêu thịt, chuyên trứng) nuôi khép
kín đảm bảo an toàn sinh học và vệ sinh thú y.
- Thủy sản và thủy đặc sản - động vật hoang dã:
13
+ Một số loại cá, nhất là cá da trơn nuôi bằng phương thức công nghiệp và chế
biến thành sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn chất lượng VietGAP, GlobalGAP,…
+ Một số loại thủy đặc sản và động vật hoang dã.
- Nấm: Chủ yếu là nấm rơm, nấm mỡ.
Song song việc Khu NNUDCNC đi vào vận hành, đặt hàng với các nhà khoa
học, các nhà quản lý, các doanh nghiệp công nghệ cao trong và ngoài nước khai thác
tổng hợp hệ thống Viên Lang bãi bồi thuộc khu vực sông Cái Lớn, sông Nước Đục,
sông Nước Trong,...Trước mắt, tạo công ăn, việc làm cho nông dân còn gặp rất nhiều
khó khăn đang sinh sống khu vực này, về lâu dài phát huy tổng hợp lợi thế tự nhiên và
là mô hình thích ứng với BĐKH - Nước biển dâng trong tương lai.
V. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG VẬT NUÔI
1. Mục tiêu
a, Giai đoạn 2013-2015
- Quy hoạch hệ thống cung cấp giống theo hướng đáp ứng nhu cầu cho phát
triển sản xuất 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh; củng cố các cơ sở hiện có đạt chuẩn và có
chính sách khuyến khích mở mới thêm đảm bảo 60-70% cơ sở theo quy hoạch.
- Có từ 2-3 giống mới sản xuất theo qui trình ứng dụng công nghệ cao.
- Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận, giống mới, sạch bệnh: lúa ≥ 60%; mía (tỷ lệ sử
dụng giống mới) ≥ 70%; cây ăn quả (sử dụng giống chất lượng, sạch bệnh) ≥ 50%; gia
súc ≥ 40%; gia cầm ≥ 40%; giống thủy sản ≥ 70%
b, Giai đoạn 2016-2020
- Hoàn chỉnh hệ thống cung cấp giống cho 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Mỗi sản phẩm chủ lực đều có giống mới sản xuất theo qui trình ứng dụng
công nghệ cao.
- Tỷ lệ sử dụng giống xác nhận, giống mới, giống sạch bệnh: lúa ≥ 70%; mía ≥
80%; cây ăn quả ≥ 70%; gia súc ≥ 60%; gia cầm ≥ 60%; thủy sản ≥ 80%.
2. Nhiệm vụ
2.1. Lĩnh vực trồng trọt
1) Cây lúa
Để đảm bảo cho diện tích gieo trồng lúa hàng năm khoảng 200.000 ha, với tỉ lệ
sử dụng lúa giống từ cấp xác nhận hoặc tương đương vào năm 2015 từ 60% trở lên, và
năm 2020 từ 70% trở lên, nhu cầu giống là 20.000 tấn/năm, tương đương diện tích
gieo trồng lúa giống cấp xác nhận 4.000 ha/năm (năng suất 5 tấn/ha), khoảng 1.400
ha/vụ. Do đó, giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020, cần:
- Đầu tư, mở mới thêm diện tích canh tác lúa giống xác nhận 400 ha/vụ, đồng
thời củng cố, nâng chất diện tích sản xuất lúa giống xác nhận hiện có 1.000 ha, để ổn
định tổng diện tích gieo trồng lúa giống xác nhận toàn tỉnh là 4.000 ha/năm.
- Phối hợp với Viện Lúa ĐBSCL và Trường Đại học Cần Thơ phát triển mới
diện tích sản xuất lúa giống nguyên chủng là 100 ha để cung cấp khoảng 400 tấn lúa
14
giống nguyên chủng cho diện tích sản xuất lúa giống xác nhận.
- Tăng cường công tác chọn, tạo, khảo nghiệm giống lúa mới phù hợp với điều
kiện sản xuất từng vùng trong tỉnh và nhu cầu thị trường.
2) Cây mía
Nhu cầu hom mía hàng năm khoảng 100.000 tấn (đảm bảo cho diện tích gieo
trồng khoảng 10 – 12 ngàn ha), do đó cần có 100 ha để sản xuất mía giống cung ứng
cho hệ thống nhân giống mía trong dân.
Trước mắt trong giai đoạn 2013-2015, thành lập trung tâm nghiên cứu, sản xuất
giống mía với diện tích 20 ha ở Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân do Viện Mía
Đường đầu tư. Đến năm 2020 sẽ tiếp tục nâng chất và mở mới thêm diện tích sản xuất
mía giống hiện có và cùng với các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu đầu tư đạt 100
ha chuyên sản xuất mía giống.
3) Cây ăn quả
Để đảm bảo cung ứng giống từ 70% trở lên theo tiêu chuẩn qui định cho diện
tích: 10.000 – 12.000 ha cây có múi, 2.000 - 3.000 ha khóm và khoảng 10.000 ha cây
ăn trái khác, cần có lượng giống cây ăn trái khoảng 6 triệu giống cây có múi, 90 triệu
hom giống khóm, 4 triệu giống cây ăn trái khác.
Với qui mô hiện nay bình quân sản xuất giống cây có múi, cây ăn trái khác là
50.000 cây/cơ sở/năm, cần có đến 200 cơ sở, và theo chu kỳ sản xuất cây ăn trái 4-5
năm trồng mới lại, cần có khoảng 40-50 cơ sở sản xuất giống cây có múi và cây ăn trái
khác; đối với cây khóm cần xây dựng hệ thống nhân giống khóm khoảng 30 ha để sản
xuất hom giống khóm cung ứng cho hệ thống nhân giống khóm trong dân.
2.2. Lĩnh vực chăn nuôi
a) Đàn heo
Với qui mô đàn 200.000 con/năm, để đáp ứng được 90% sử dụng giống tiến bộ
kỹ thuật, cần cung ứng khoảng 400.000 con giống/năm. Với năng lực hiện tại của 2 cơ
sở (Trung tâm giống nông nghiệp và Trại thực nghiệm của trường Đại học Cần Thơ)
bình quân sản xuất, cung ứng heo giống khoảng 1.500 con/năm, khả năng cung ứng
heo con giống từ các cơ sở sản xuất giống tập trung chỉ đáp ứng được khoảng 1%.
Do đó cần thiết phải thực hiện công tác xã hội hóa bằng việc khuyến khích, hỗ
trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thành lập 5-10 trang trại chăn nuôi tập
trung, sản xuất heo con giống và phát triển hệ thống nhân giống trong dân để tự sản
xuất con giống; tăng cường mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo ở các địa phương;
đào tạo, nâng cao trình độ và chuyển giao các qui trình sản xuất con giống cho đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, hộ chăn nuôi nhằm chủ động được lượng con giống cho sản xuất.
b) Đàn trâu, bò: do qui mô nhỏ, chủ yếu lựa chọn giống tốt và tăng cường thụ
tinh nhân tạo.
c) Đàn gia cầm
Với qui mô đàn 4 – 5 triệu con/năm, để đáp ứng được từ 60% trở lên sử dụng
giống tiến bộ kỹ thuật, cần cung ứng khoảng 10 triệu con giống/năm. Với năng lực
hiện tại của 12 cơ sở ấp trứng, bình quân cung ứng khoảng 15% lượng con giống/năm,
15
còn lại phải được cung cấp từ các tỉnh lân cận.
Do đó cần thiết phải thực hiện công tác xã hội hóa bằng việc khuyến khích, hỗ
trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư thành lập các trang trại chăn nuôi tập trung
và phát triển hệ thống nhân giống trong dân để tự sản xuất con giống; tăng cường đào
tạo, nâng cao trình độ và chuyển giao các qui trình sản xuất con giống cho đội ngũ cán
bộ kỹ thuật, hộ chăn nuôi nhằm chủ động được lượng con giống cho sản xuât.
Trong sản xuất giống gia súc, gia cầm cần xúc tiến việc mở rộng, nâng cấp trại
giống gia súc, gia cầm tại trung tâm Giống nông nghiệp tỉnh, liên kết với Trại chăn
nuôi thực nghiệm (Trường Đại học Cần Thơ) và xúc tiến liên kết thành lập trại sản
xuất giống gia súc, gia cầm do Viện Chăn Nuôi đầu tư khoảng 100 ha.
2.3. Lĩnh vực thủy sản
Với diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 8.000 – 11.000 ha/năm, để đạt từ 80%
trở lên giống trong nuôi trồng thủy sản là giống sạch bệnh, có chất lượng cao, nhu cầu
con giống thủy sản các loại cần đáp ứng khoảng 800 triệu con giống. Hiện trạng với 54
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản cung cấp khoảng 500 triệu con giống các
loại (60% nhu cầu).
Nhiệm vụ cần thực hiện là tiếp tục củng cố, hỗ trợ nâng chất hoạt động của các
cơ sở giống hiện có để phát huy hết năng lực sản xuất giống, đáp ứng qui trình, tiêu
chuẩn sản xuất giống theo qui định; tiếp tục đầu tư mở rộng và bổ sung trang thiết bị
chuyên ngành để phát huy hết năng lực sản xuất giống của Trung tâm Giống nông
nghiệp tỉnh; thực hiện công tác xã hội hóa bằng việc khuyến khích, hỗ trợ các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư thành lập các trang trại nuôi và sản xuất con giống tập
trung, đồng thời phát triển hệ thống nhân giống trong dân để tự sản xuất con giống;
tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ và chuyển giao các qui trình sản xuất con giống
cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, hộ nuôi trồng thủy sản nhằm chủ động được lượng con
giống cho sản xuất.
VI. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HOÁ, CHẾ BIẾN, TIÊU
THỤ SẢN PHẨM
1. Phát triển cơ giới hoá
Thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông
sản, thủy sản. Hậu Giang đã và đang đầu tư đồng bộ từ các khâu từ làm đất, thu hoạch,
sau thu hoạch nhằm giảm thất thoát, nâng cao chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh
sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân. Thúc đẩy sản xuất qui mô lớn, tập trung
và sản xuất hàng hóa theo hướng công nghiệp hiện đại, đáp ứng nhu cầu về tiêu chuẩn
xuất khẩu.
- Đến năm 2015 khâu làm đất được cơ giới hoá 100%, có 70% diện tích canh
tác lúa được thu hoạch bằng máy, đến năm 2020 đạt trên 80% diện tích.
- Đến năm 2015 có 70% sản lượng lúa hè thu, thu đông qua sấy và 2020 đạt
trên 85%.
- Đầu tư thêm các máy móc, thiết bị hỗ trợ phục vụ cho sản xuất như: máy gặt
đập liên hợp, lò sấy, máy tách hạt, máy làm đất, máy phun thuốc, máy bơm nước.
16
Với mục tiêu như trên, kế hoạch cần đầu tư thêm:
+ Máy gặt đập liên hợp: 100 chiếc (thành phố Vị Thanh 5 chiếc, thị xã Ngã Bảy
5 chiếc, huyện Phụng Hiệp 20 chiếc, Châu Thành A 15 chiếc, Châu Thành 5 chiếc, Vị
Thủy 20 chiếc và Long Mỹ 30 chiếc);
+ Lò sấy (8 - 10 tấn/mẻ): 200 lò sấy (thành phố Vị Thanh 10 lò sấy, thị xã Ngã
Bảy 10 lò sấy, huyện Phụng Hiệp 50 lò sấy, Châu Thành A 25 lò sấy, Châu Thành 5 lò
sấy, Vị Thủy 40 lò sấy và Long Mỹ 60 lò sấy);
+ Máy tách hạt: 100 chiếc (thành phố Vị Thanh 5 chiếc, thị xã Ngã Bảy 5 chiếc,
huyện Phụng Hiệp 20 chiếc, Châu Thành A 15 chiếc, Châu Thành 5 chiếc, Vị Thủy 20
chiếc và Long Mỹ 30 chiếc);
+ Máy làm đất: 100 chiếc (thành phố Vị Thanh 5 chiếc, thị xã Ngã Bảy 5 chiếc,
huyện Phụng Hiệp 20 chiếc, Châu Thành A 15 chiếc, Châu thành 5 chiếc, Vị Thủy 20
chiếc và Long Mỹ 30 chiếc);
+ Máy phun thuốc bảo vệc thực vật: 2.000 chiếc (thành phố Vị Thanh 100
chiếc, thị xã Ngã Bảy 100 chiếc, huyện Phụng Hiệp 500 chiếc, Châu Thành A 250
chiếc, Châu Thành 50 chiếc, Vị Thủy 400 chiếc và Long Mỹ 600 chiếc);
+ Máy bơm nước: 1.000 chiếc (thành phố Vị Thanh 50 chiếc, thị xã Ngã Bảy 50
chiếc, huyện Phụng Hiệp 250 chiếc, Châu Thành A 125 chiếc, Châu Thành 25 chiếc,
Vị Thủy 200 chiếc và Long Mỹ 300 chiếc).
2. Định hƣớng phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Chế biến gạo: Hiện tại công suất chế biến gạo của Hậu Giang đạt khoảng 945
ngàn tấn/năm (4 nhà máy lớn, trên 300 cơ sở nhỏ), chiếm 86,7% sản lượng lúa năm
2010 và các kho tạm trữ lúa gạo khoảng 60 ngàn tấn. Dự kiến đến năm 2020 tỉnh sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư thêm các dây truyền công nghệ để đạt công suất
chế biến từ 1 - 1,2 triệu tấn/năm, đầu tư thêm 8 kho tạm trữ lúa gạo với công suất thiết
kế khoảng 380 ngàn tấn (Lương thực Hậu Giang, Đại Phát, Nông thủy sản Tây Nam,
Phương Trang, BVTV An Giang, XNK Đồng Xanh, Công kỹ nghệ thực phẩm Nữ
Hoàng, Nông nghiệp Gia Khiêm) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo.
- Chế biến thuỷ sản: Kêu gọi đầu tư các nhà máy chế biến thuỷ sản tại khu công
nghiệp Sông Hậu, đổi mới dây truyền công nghệ sản xuất, nâng công suất chế biến
thuỷ sản đông lạnh đến năm 2020 đạt khoảng 150 ngàn tấn.
- Chế biến đường: nâng công suất của 3 nhà máy chế biến đường hiện nay đạt
9.500 tấn/ngày (Vị Thanh 3.500 tấn/ngày, Phụng Hiệp 3.500 tấn/ngày, Long Mỹ Phát
2.500 tấn/ngày). Đồng thời, tỉnh phải ổn định vùng nguyên liệu cho các nhà máy hoạt
động, khuyến khích nông dân trồng mía giống mới có năng suất, trữ đường cao và ký
kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các nhà máy, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán
gây thiệt hại cho cả 2 bên.
- Chế biến trái cây: Hậu Giang bên cạnh sản xuất lúa, tỉnh có diện tích cây ăn
trái khá lớn, với sản lượng hàng năm khoảng 160.000 tấn, trong đó cây khóm trên
20.000 tấn, cam, quít, bưởi khoảng 85.000 tấn (riêng cam sành 60.000 tấn). Tuy nhiên,
khâu tiêu thụ còn gặp khó khăn do chưa có doanh nghiệp đầu tư trong chế biến và tiêu
thụ lâu dài. Xuất phát từ thực tế khó khăn trên, UBND tỉnh Hậu Giang đang đề xuất
Tổng công ty rau - quả, nông sản đầu tư nhà máy chế biến tại Hậu Giang để giảm áp
17
lực về tiêu thụ cho dân và khuyến khích nông dân đầu tư mở rộng sản xuất. Địa điểm
dự kiến bố trí tại Ngã Bảy hoặc Châu Thành.
Ngoài ra, nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và thực hiện quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ
việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản và thực hiện Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Hậu Giang phấn đấu đến năm 2020:
- 80% các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp theo tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia/quy định của các quốc gia nhập khẩu,
trong đó: 100% các sản phẩm, hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy
thực hiện việc chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Phấn đấu mỗi năm đều có doanh
nghiệp tham gia và đạt giải thưởng chất lượng quốc gia;
- Tối thiểu 80% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực
triển khai các dự án năng suất chất lượng, trong đó: tối thiểu 50% doanh nghiệp có dự
án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ; áp dụng các hệ thống quản
lý; công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tiên tiến;
- 90% sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh đều được đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp;
- 90% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực có nhân lực
được đào tạo về công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại;
- Góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP)
vào tăng trưởng GDP của tỉnh lên ít nhất 35%.
VII. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Mục tiêu phát triển
1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn Hậu Giang có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
hiện đại, gắn kết với quy hoạch phát triển đô thị; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa lớn có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; ngành nghề và dịch vụ nông thôn phát
triển, tạo sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu lao động; xã hội nông thôn dân chủ, văn
minh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ xanh, sạch, đẹp;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm (2011-2015) khu vực I đạt bình quân 3,5-
4,0%/năm, phấn đấu đạt 4,0-4,5%/năm.
- Giá trị sản xuất khu vực I tăng bình quân 5-5,5%/năm, cơ cấu giá trị sản xuất
khu vực I: nông nghiệp 86,2%, lâm nghiệp 0,6% và thủy sản 13,1%. Trong lĩnh vực
nông nghiệp: ngành trồng trọt chiếm 80,67%, ngành chăn nuôi chiếm 15,75% và dịch
vụ nông nghiệp chiếm 3,59%; doanh thu bình quân đạt 120 - 130 triệu đồng/ha, lợi
18
nhuận đạt trên 30%; thu nhập bình quân/người nông thôn 18 – 20 triệu
đồng/người/năm, gấp 1,5 lần so với năm 2010.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản đạt từ 350 –
400 triệu/USD/năm trở lên và thực hiện tạm trữ 150-200 ngàn tấn gạo nhằm đảm bảo
an ninh lương thực.
2. Định hƣớng phát triển ngành nghề nông thôn
2.1. Mục tiêu phát triển
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
- Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn nhằm tạo sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên
liệu sẵn có tại địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói giảm nghèo
và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhằm tạo bước đột phá trong
phát triển ngành nghề nông thôn. Ưu tiên giữ gìn và phát triển các làng nghề truyền
thống, làng nghề gắn với phát triển du lịch và các sản phẩm ngành nghề có thị trường
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đồng thời phát triển thêm các ngành nghề và làng
nghề mới phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn
tỉnh đạt từ 5-5,5%/năm.
- Đến năm 2015, bảo tồn và khôi phục từ 2-3 làng nghề, xây dựng và phát triển
mới từ 3-4 làng nghề truyền thống ở nông thôn trên cơ sở đầu tư phát triển từ các các
ngành nghề hiện có. Phấn đấu thu nhập bình quân đạt 30 triệu đồng/lao động/năm.
- 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải; 50% các cơ sở
sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% các cơ sở chế biến nông, lâm,
thủy sản đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hàng năm hỗ trợ phát triển từ 10 mô hình phát triển ngành nghề nông thôn; hỗ
trợ thiết bị, máy móc, nhà xưởng,...; Đào tạo và giải quyết việc làm cho 800 lao động,
tăng thu nhập, nâng cao đời sống tinh thần người dân nông thôn, góp phần khôi phục,
duy trì và phát triển ngành nghề nông thôn.
2.2. Định hƣớng phát triển
2.2.1 Ngành nghề nông thôn
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 1.404 cơ sở ngành nghề nông thôn với
11.918 lao động, chiếm khoảng 4,3% lao động nông thôn; và đến năm 2020, toàn tỉnh
có khoảng 1.438 cơ sở ngành nghề nông thôn với 12.162 lao động, chiếm khoảng
4,5% lao động nông thôn.
19
Bảng 05: Dự kiến phát triển các nhóm ngành nghề nông thôn đến 2020
STT Tên ngành nghề
năm 2010 năm 2015 năm 2020
Số cơ
sở
Lao động
(người)
Số cơ
sở
Lao động
(người)
Số cơ
sở
Lao động
(người)
TỔNG CỘNG 1.333 11.346 1.404 11.918 1.438 12.162
1 Chế biến và bảo quản rau quả 8 386 9 406 10 415
2 Chế biến thủy sản 10 6.299 11 6.614 12 6.747
3 Xay xát lúa, gạo 101 524 107 551 110 563
4 Chế biến lâm sản 34 518 36 544 37 555
5 Chế biến mía đường 12 941 13 989 14 1.009
6 Dệt chiếu 31 40 33 42 34 43
7 Đóng ghe xuồng 14 150 15 158 16 162
8 Làm than củi 412 1.030 433 1.082 442 1.104
9 Sân phơi 33 193 35 203 36 208
10 Chằm nón, vót đủa, bó chổi 140 189 147 199 150 203
11 Đan đát 538 1.076 565 1.130 577 1.153
*Nguồn: Chi cục phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang
Dự kiến đến năm 2015, đầu tư hỗ trợ phát triển 72 cơ sở ngành nghề nông thôn,
trong đó nhóm ngành nghề đan lát 28 cơ sở; nhóm ngành nghề chế biến 12 cơ sở;
nhóm ngành nghề cơ khí 12 cơ sở; nhóm ngành nghề mộc 8 cơ sở và 12 cơ sở ngành
nghề khác. Với tổng kinh phí ước khoảng 51.520 triệu đồng.
2.2.2 Làng nghề nông thôn
Phấn đấu đến năm 2015, khôi phục 3 làng nghề hiện có với tổng kinh phí ước
khoảng 2.700 triệu đồng và phát triển thêm 2 làng nghề mới: làng nghề đan lát tại ấp
10, xã Vị Thắng với khoảng 130 hộ tham gia, 265 lao động; Làng nghề đan lát tại Ngã
Bảy với khoảng 60 hộ tham gia, 120 lao động; kinh phí ước khoảng 1.800 triệu đồng;
Đến năm 2020 phát triển thêm 2 làng nghề mới: Làng nghề bó chổi tại xã Thạnh Hòa
với khoảng 50 hộ tham gia, 145 lao động; Làng nghề đóng ghe xuồng tại Ngã Bảy với
khoảng 20 hộ tham gia, 165 lao động; kinh phí ước khoảng 1.800 triệu đồng.
2.2.3 Giải pháp thực hiện
- Hoàn thành quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với các cơ sở ngành nghề nằm
ngoài các cụm tiểu thủ công nghiệp của các huyện, thị; chính sách hỗ trợ di dời các
ngành nghề ra khỏi khu dân cư theo Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài Chính.
- Nghiên cứu và chuyển giao kịp thời tiến bộ kỹ thuật phù hợp với điều kiện
thực tế của từng ngành nghề, từng địa phương và trình độ của người sản xuất; chú
trọng đưa các dây chuyền công nghệ và thiết bị tiên tiến với quy mô nhỏ và vừa nhằm
tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở ngành nghề cải tiến, đổi
mới dây chuyền công nghệ và trang thiết bị sản xuất, nhất là các cơ sở ngành nghề gây
ô nhiễm môi trường; khuyến khích phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi
trường, sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có.
- Hỗ trợ chi phí xúc tiến thương mại, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, kinh phí
thuê gian hàng, chi phí vận chuyển và một số chi phí khác có liên quan khi tham gia
hội chợ, triển lãm.
20
- Hỗ trợ tập huấn nâng cao tay nghề cho lao động đang làm việc trong các cơ sở
ngành nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tạo điều kiện để các cơ sở ngành nghề tiếp cận được các nguồn vốn vay với
mức vay, thời gian vay và lãi xuất vay phù hợp với yêu cầu sản xuất.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế đối với cơ sở ngành nghề nông thôn
mới thành lập còn khó khăn cũng như các cơ sở ngành nghề nông thôn mới di dời hoặc
đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất, nhất là các cơ sở sử dụng nhiều lao động và
nguyên liệu tại địa phương.
- Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động hệ thống quản lý nhà nước về phát
triển ngành nghề nông thôn, tăng kinh phí và tăng cường cán bộ khuyến công cơ sở.
3. Định hƣớng phát triển kinh tế tập thể
3.1. Mục tiêu phát triển
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể phải theo quy định của Luật
hợp tác xã và pháp luật về hợp tác xã. Thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể đạt tốc độ
tăng trưởng cao hơn mức bình quân chung của tỉnh, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn
trong cơ cấu GDP, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của xã viên và cộng đồng dân cư ở địa phương. Củng cố
phát triển các loại hình hợp tác từ thấp đến cao, nhằm hỗ trợ kinh tế hộ phát triển. Đến
năm 2015 kinh tế hợp tác và hợp tác xã trong các xã nông thôn mới đều làm ăn có hiệu
quả, đạt từ khá trở lên, là những điểm để nhân rộng ra toàn tỉnh.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- Phát triển mạnh và đa dạng các loại hình tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành
nghề. Số lượng tổ hợp tác tăng bình quân khoảng 4%/năm, số lượng thành viên tổ hợp
tác tăng khoảng 5%/năm; tất cả tổ hợp tác có tổ chức chặt chẽ, hoạt động ổn định, có
hợp đồng hợp tác đăng ký với cấp xã và đảm bảo đúng Nghị định số 151/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Hỗ
trợ, khuyến khích tổ hợp tác có đủ điều kiện đăng ký thành lập hợp tác xã;
- Số lượng hợp tác xã tăng bình quân khoảng 10%/năm, số lượng xã viên hợp
tác xã tăng khoảng 7%/năm. Tùy nhu cầu khách quan của từng địa phương mà phát
triển mới hợp tác xã theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi và đúng Luật
hợp tác xã. Chú trọng chất lượng, đảm bảo tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không gò
ép, nhưng phải đúng pháp luật và tôn trọng sự quản lý của Nhà nước; khuyến khích
hợp tác xã mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh và thành lập liên hiệp hợp tác xã.
Đến năm 2015 số hợp tác xã hoạt động hiệu quả thuộc loại khá, giỏi chiếm 70% trở
lên; Không còn hợp tác xã tồn tại hình thức, không hoạt động; cơ bản không còn hợp
tác xã yếu kém; thu hút trên 90% hợp tác xã tham gia thành viên của Liên minh Hợp
tác xã tỉnh;
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế tập thể tăng
bình quân hàng năm khoảng 10%;
21
- Thu nhập bình quân của người lao động và xã viên trong các hợp tác xã đến
năm 2015 đảm bảo cao hơn so với thu nhập bình quân chung của tỉnh;
- Tỷ lệ cán bộ chủ chốt hợp tác xã đã qua đào tạo khoảng 50%, trong đó có 30%
đạt trình độ cao đẳng, đại học và trung cấp; 100% cán bộ chủ chốt hợp tác xã được bồi
dưỡng bổ sung các kiến thức về hợp tác xã và các chính sách pháp luật có liên quan
kinh tế tập thể.
3.2. Định hƣớng phát triển
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã dịch vụ phục vụ sản
xuất nông nghiệp theo hướng hạ giá thành và nâng cao chất lượng, năng suất của các
dịch vụ hợp tác xã cung cấp cho xã viên; chú ý mở rộng loại hình tín dụng nội bộ, dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phục vụ đời sống mà xã viên và cộng đồng có nhu cầu;
tăng cường ứng dụng tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất; từng bước đưa các
sản phẩm trong nông nghiệp đạt chuẩn xuất khẩu, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường;
- Tiếp tục nâng chất lượng hoạt động và phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã
theo mô hình kinh doanh đa ngành, vừa làm dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế của xã
viên, vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động tín dụng,
thương mại và dịch vụ đời sống xã viên mà nhu cầu chung của xã viên đặt ra;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các hợp tác xã mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, liên kết, hợp nhất, sáp nhập thành các hợp tác xã có quy mô lớn hơn theo
hướng mở rộng các dịch vụ phục vụ đa dạng trong nông nghiệp: chuyển giao khoa học
công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, thú y; cung ứng vật tư, phân
bón, thức ăn, sản xuất và cung ứng giống vật nuôi, cây trồng; tiêu thụ sản phẩm; chế
biến nông sản; cung ứng dịch vụ thủy lợi, thủy nông.
3.3 Giải pháp thực hiện
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán
bộ, đảng viên về kinh tế tập thể
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể: Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tổ chức và hoạt động của hợp tác xã, kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ hợp tác xã hoạt
động đúng luật và có hiệu quả; Mạnh dạn sử dụng các hình thức giải thể, phá sản để
xử lý các hợp tác xã yếu kém kéo dài, hoạt động không hiệu quả, gây ảnh hưởng xấu
đến tâm lý xã hội đối với hợp tác xã.
- Thành lập các tổ chức kinh tế tập thể: Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ khuyến
khích thành lập các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Vận động các tổ hợp tác có đủ
điều kiện thành lập hợp tác xã.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể: Thực hiện
nghiêm túc Quyết định 272/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đối với tổ chức
bộ máy quản lý kinh tế tập thể ở các địa phương cần phân công cán bộ phụ trách mảng
kinh tế tập thể để theo dõi, hướng dẫn thực hiện chính sách nghiệp vụ đối với kinh tế
tập thể.; Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền theo Nghị định
số 177/2004/NĐ-CP của Chính phủ. Hàng tháng, quý, năm phải kiểm tra, đánh giá báo
cáo về tình hình kinh tế tập thể, đề ra nhiệm vụ và hướng chỉ đạo củng cố, phát triển
22
kinh tế tập thể.
- Triển khai và tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể: Tổ chức triển khai đến xã, phường, thị trấn các Nghị định 177/2004/NĐ-CP; Nghị
định 87/2005/NĐ-CP, Nghị định 88/2005/NĐ-CP; các Thông tư hướng dẫn thực hiện
nghị định; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương, chính sách đối với
kinh tế tập thể. Các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước từ tỉnh đến xã, phường, thị
trấn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ hợp tác, hợp tác xã hưởng được những chính
sách ưu đãi của nhà nước.
4. Định hƣớng phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
4.1 Định hƣớng quy hoạch xây dựng thủy lợi
Căn cứ Quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030: theo đó mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển thủy lợi phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh được xác định như sau:
4.1.1 Mục tiêu
Kết hợp chặt chẽ với việc sử dụng, khai thác và quản lý tổng hợp nguồn tài
nguyên nước. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu, gồm cải
tạo nâng cấp các công trình hiện có, xây dựng các công trình mới theo phân cấp quản
lý và đầu tư để:
- Chủ động tưới, tiêu, kiểm soát lũ cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong
tỉnh. Kết hợp chặt chẽ đầu tư công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp với việc phát
triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Chủ động kiểm soát mặn xâm nhập, bảo đảm an toàn về cấp nước cho các
ngành sử dụng nước.
- Bố trí hệ thống thủy lợi phù hợp với chủ trương phát triển cánh đồng mẫu lớn,
kết hợp phát triển thuỷ lợi với phát triển giao thông thuỷ bộ, phân bố dân cư và cải tạo
môi trường sinh thái.
- Xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ cho mục tiêu chương trình Xây dựng
nông thôn mới của tỉnh Hậu Giang đến năm 2020.
4.1.2 Nhiệm vụ
Từ mục tiêu phát triển thủy lợi đã đặt ra các nhiệm vụ cần giải quyết trong giai
đoạn đến năm 2020 như sau:
- Nạo vét, nâng cấp các công trình kênh tưới, tiêu, thoát lũ theo chu kỳ, kết hợp
nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao làm nền đường giao thông, dân cư.
- Hoàn chỉnh hệ thống công trình kiểm soát lũ, kết hợp nuôi trồng thuỷ sản và
phát triển vườn cây ăn trái, màu và cây CN.
- Kiểm soát mặn xâm nhập.
- Sửa chữa, xây dựng mới các cống tưới, tiêu.
- Phát triển mạng lưới trạm bơm điện phục vụ tưới tiêu theo mô hình và cơ chế
quản lý thích hợp với địa phương.
23
- Hoàn chỉnh hệ thống kênh mương nội đồng.
4.1.3 Phƣơng hƣớng quy hoạch xây dựng thủy lợi
Thủy lợi Hậu Giang hiện nay có 2 vấn đề chính cần được giải quyết là kiểm
soát lũ và ngăn mặn.
- Ngăn mặn: Mặn xâp nhập vào Hậu Giang theo 2 hướng: từ biển Tây theo hệ
thống sông Cái Lớn và từ biển Đông theo Sông Hậu. Hiện nay, cống Cái Lớn - Cái Bé
đã thiết kế và đang triển khai các công đoạn tiếp theo để xây dựng. Vì vậy, vấn đề mặn
xâm nhập từ phía biển Tây sẽ được kiểm soát bằng công trình trên sông Cái Lớn - Cái
Bé, còn phương án đầu tư chủ yếu là việc xây dựng các cống kiểm soát mặn xâm nhập
từ phía biển Đông và sông Hậu.
- Kiểm soát lũ: Kiểm soát lũ cho Hậu Giang được phân theo 2 vùng chính là
vùng Bắc kênh Xà No và Nam Kênh Xà No. Phương án đầu tư xây dựng sẽ xác định
khác nhau theo từng vùng. (i)Vùng phía Bắc kênh Xà No do đã có hệ thống cống dọc
tuyến Ô Môn - Xà No nên đối với vùng này chỉ cần hoàn thiện hệ thống cống đầu mối
và các công trình nội đồng: kênh, bờ bao, trạm bơm,…(i)Vùng phía Nam kênh Xà No:
Kiểm soát lũ bằng các ô bao theo các kênh cấp I, cấp II, quy mô ô bao khoảng 200-
300ha; Xây dựng các cống đầu các kênh cấp II để chủ động điều tiết nước tưới tiêu;
Nạo vét hệ thống kênh trục, cấp I, cấp II đủ đảm bảo nhu cầu tưới tiêu. Sử dụng đập,
đắp bờ bao kết hợp giao thông nông thôn; Xây dựng hệ thống trạm bơm điện phục vụ
tưới tiêu.
Nội dung cụ thể nhƣ sau:
- Nạo vét mở rộng các kênh trục, kênh cấp I, cấp II, cấp III với tổng chiều dài
khoảng 3.615 km, trong đó kênh trục, cấp I khoảng 630 km, kênh cấp II khoảng 1.310
km, kênh cấp III khoảng 1.675 km. Đầu tư nạo vét hệ thống kênh ngang để tiêu thoát
nước cho vùng Hòa An – Phụng Hiệp.
- Củng cố tu bổ và đắp mới đê bao, bờ bao dọc kênh trục, cấp I, cấp II với tổng
chiều dài khoảng 4.135 km, trong đó kênh trục, cấp I khoảng 630 km, kênh cấp II
khoảng 3.505 km.
- Đầu tư xây dựng 1.998 cống, cao trình đáy từ -1,5 đến -3m.
- Đầu tư xây dựng khoảng 31,6km kè bảo vệ để giảm thiểu khả năng xói lở bờ,
trong đó: Châu Thành khoảng 10,55km, Ngã Bảy khoảng 15,35km, Phụng Hiệp
khoảng 2,7km, Long Mỹ khoảng 3km.
- Đầu tư xây dựng 28 trạm bơm điện và 3.955 máy bơm kết hợp tưới, tiêu được
bố trí tại các đầu kênh cấp II.
- Đầu tư xây dựng 17.735 cống nội đồng.
- Đầu tư hệ thống kinh ngang từ Xà No đến Quản lộ Phụng Hiệp gắn kết giao
thông phá thế nước, thay đổi điều kiện môi trường sinh thái thuộc vùng trũng giáp ranh
3 huyện: Phụng Hiệp, Vị Thủy, Long Mỹ, giúp dân khu vực này có điều kiện sản xuất
tốt hơn.
4.1.4. Các giải pháp thực hiện
24
- Giải pháp tưới, tiêu và kiểm soát lũ: Nạo vét hệ thống kênh, củng cố hệ thống
đê, bờ bao, xây dựng hệ thống cống bọng các cấp và thực hiện quy trình vận hành hợp
lý; đầu tư hệ thống trạm bơm điện để chủ động tưới, tiêu cho lúa; hoàn thiện hệ thống
đê bao, bờ bao ô sản xuất cây ăn trái theo hệ thống rạch tự nhiên, tại mỗi cửa lấy nước
của từng gia đình có lắp bộng đóng mở hai chiều, lượng nước ngập không có khả năng
tiêu tự chảy sẽ được giải quyết bằng bơm; đối với nuôi ao tập trung, khu vực nuôi phải
có hệ thống kênh cấp và kênh tiêu nước riêng biệt; hệ thống ao nuôi được bố trí theo
kiểu liên hoàn, gồm: ao lấy nước vào xử lý trước khi cấp vào ao nuôi chính, ao nuôi
chính và ao chứa nước thay ra để xử lý trước khi thải ra nguồn, giải pháp tiêu nước là
sử dụng máy bơm; đối với nuôi cá trên ruộng, giải pháp tiêu tự chảy kết hợp với bơm.
- Phòng chống ô nhiễm nguồn nước: Tăng cường công tác truyền thông giáo
dục tới mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt cần đưa vấn đề bảo vệ môi trường vào chương
trình giáo dục các cấp; đảm bảo người sử dụng nguồn nước phải chịu chi phí xả thải;
tất cả các nguồn thải phải được kiểm soát, thông qua chế độ cấp phép, kiểm tra, giám
sát thường xuyên; đối với các khu đô thị mới, cần quy hoạch hệ thống cấp, xả nước
riêng biệt, nước xả trước khi đổ ra sông rạch phải được xử lý; đối với các khu dân cư
hiện hữu, cải tạo và xây mới hệ thống tiêu thoát nước thải và nước mưa; thực hiện tốt
chương trình quản lý tổng hợp chất thải rắn, nhất là các loại đặc biệt độc hại như chất
thải, rác thải từ các cơ sở y tế, chất thải có kim loại nặng của các cơ sở sản xuất công
nghiệp; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư để giảm bớt ô nhiễm nguồn
nước và đất do sử dụng không hợp lý các loại hoá chất và thức ăn; tăng cường kiểm
soát tàu thuyền, giảm thiểu khả năng ô nhiễm dầu.
- Phòng chống bồi lắng kênh rạch: Tăng tỷ lệ thảm phủ ở phía thượng lưu thông
qua các chương trình của Ủy hội Mekong Quốc tế; tăng cường tần suất nạo vét (ít nhất
5 năm một lần); ngoài ra các giải pháp như trồng cây, cỏ ven bờ kênh để giảm thiểu
khả năng xói lở bờ.
4.2 Giao thông nông thôn
4.2.1 Mục tiêu
Xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông nông thôn, chất lượng đảm bảo thuận
tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản là tiền đề hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn; góp phần giảm khoảng cách chênh
lệch về kinh tế cũng như trình độ dân trí giữa nông thôn và thành thị.
4.2.2 Phƣơng hƣớng và giải pháp
- Nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện và các tuyến đê bao kết hợp với
giao thông nông thôn và bố trí dân cư có khả năng vượt lũ và nước biển dâng.
- Ứng dụng các vật liệu cứng hóa mặt đường nông thôn, đối với các tuyến
không ngập nên sử dụng mặt đường láng nhựa, đối với các tuyến nằm trong vùng ngập
lũ nên sử dụng mặt đường đá dăm kẹp vữa xi măng và bê tông xi măng hoặc có thể sản
xuất từng tấm lắp ghép hàng loạt.
- Sử dụng các giải pháp gia cố mái taluy nền đường, nhất là giải pháp trồng cây
giữ mái taluy và chống xói lở.
25
- Ứng dụng các loại cầu nông thôn thi công nhanh, giá thành hạ để xóa dần “cầu
khỉ” như: cầu dây văng, cầu bằng vật liệu dẻo đặc biệt; dùng phụ gia thi công nền mặt
đường để tận dụng vật liệu địa phương nhằm giảm giá thành xây dựng.
- Sử dụng vải địa kỹ thuật - bấc thấm xử lý nền đất yếu làm tăng nhanh quá
trình cố kết, rút ngắn thời gian thi công sớm đưa công trình vào khai thác.
4.3. Điện
4.3.1. Mục tiêu
Với khả năng nguồn điện rất thuận lợi cuả tỉnh Hậu Giang, mục tiêu là đáp ứng
đầy đủ điện năng cho phát triển với tốc độ; điện sử dụng rộng rãi trong công tác thuỷ
lợi, khâu thu hoạch và sau thu hoạch, phát huy sức dân để xây dựng mở rộng mạng
lưới điện, tăng và đảm bảo phụ tải, giảm tổn thất công suất, điện năng và tổn thất điện
áp trên lưới. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 98% số hộ dân nông thôn sử dụng điện
thường xuyên, an toàn từ các nguồn; nâng cao khả năng cung cấp điện cho sản xuất
nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
4.3.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp
- Hoàn thiện mạng lưới điện trung thế và hạ thế ở khu vực nông thôn , trong đó
ưu tiên cho các cụm và tuyến dân cư tập trung , các vùng nuôi thủy sản thâm canh ,
vùng sản xuất rau và cây ăn quả an toàn , vùng phát triển chăn nuôi tập trung, các tuyến
phục vụ các trạm bơm điện vừa và nhỏ theo quy hoạch.
- Mở rộng đối tượng sản xuất được hỗ trợ giá điện cho khu vực nông nghiệp và
nông thôn. Hỗ trợ các hộ khó khăn đầu tư hệ thống điện từ trạm hạ thế đến đồng hồ
điện thông qua chính sách tín dụng hoặc đầu tư ứng trước của ngành điện.
- Nhân rộng mô hình giao cho HTX và tổ, nhóm dân cư quản lý sử dụng điện.
4.4. Định hƣớng quy hoạch bố trí ổn định dân cƣ nông thôn
4.4.1. Quan điểm
- Khu vực thường xuyên bị thiên tai phải được ưu tiên di dời trước, việc sắp xếp
bố trí ổn định dân cư phải phù hợp với quy hoạh tổng thể phát triển kinh tế xã hội và
quy hoạch phát triển sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, hình thành các điểm dân cư
mới khang trang, văn minh tiến bộ và phù hợp với truyền thống văn hóa của các dân
tộc hiện cư trú trên địa bàn
- Việc sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở khu vực thường xuyên bị thiên tai phải
theo hướng ổn định, bền vững, củng cố an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
4.4.2. Mục tiêu
- Quy hoạch bố trí dân cư theo hướng phù hợp với quy hoạch xây dựng nông
thôn mới và các quy hoạch có liên quan của tỉnh; khuyến khích bố trí dân cư theo hình
thức xen ghép là chủ yếu.
- Trong giai đoạn 2011-2020 sẽ tổ chức thực hiện chương trình bố trí dân cư
theo Quy hoạch bố trí dân cư nông thôn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 đã được UBND
tỉnh phê duyệt tại quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 24/2/2009 và quyết định
1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về việc phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng
26
thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng, giai
đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Cụ thể như sau:
+ Thực hiện bố trí, sắp xếp ổn định cuộc sống cho 7.975 hộ với 32.600 khẩu,
bao gồm các đối tượng sau: Hộ nằm trong khu vực sạt lở và có nguyên cơ sạt lở bờ
sông; Hộ nằm trong khu vực rừng đặc dụng; Hộ sống trên ghe xuồng không có nhà ở
và đất sản xuất và hộ nằm trong các khu vực có điều kiện sinh hoạt và sản xuất khó
khăn chưa khắc phục được, chủ yếu là những hộ nghèo, hộ ở sâu trong nội đồng, bị
ảnh hưởng ngập úng.
+ Vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư 478.088 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn 2011-
2015 là 414.816 triệu đồng; Giai đoạn 2016-2020 là 63.272 triệu đồng.
4.4.3. Giải pháp thực hiện
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân trong các vùng dự án tự
nguyện tham gia thực hiện chủ trương và phương án quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thống nhất trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện giữa các ngành, các cấp
tránh sự đầu tư dàn trải, chồng chéo; đồng thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách
còn đang bất cập để nâng cao hiệu quả của chương trình; tăng cường giám sát, kiểm
tra về tiến độ thực hiện và chất lượng xây dựng các công trình.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư để sớm hoàn thành các cụm tuyến dân cư đang triển
khai; đồng thời lập và triển khai các dự án đầu tư cụm tuyến dân cư mới; hỗ trợ hộ tái
định cư về việc làm để nâng cao thu nhập và ổn định lâu dài cuộc sống.
4.5. Định hƣớng quy hoạch cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn
4.5.1. Mục tiêu: Theo quyết định 1532/QĐ-UBND ngày 23/9/2011 về việc phê
duyệt Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Hậu Giang
đến năm 2020:
- Đến năm 2015: 70% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch (đạt các quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành), với định mức bình quân 60 lít/người-ngày, trong đó có
trên 45% dân số được sử dụng nước máy;
- Đến năm 2020: hầu hết dân số nông thôn được sử dụng nước sạch (đạt các
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành), với định mức bình quân 80 lít/người-ngày, trong
đó có trên 70% được sử dụng nước máy;
4.5.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, truyền thông và huy
động sự tham gia của cộng đồng.
- Thu hút các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình cấp nước và vệ
sinh nông thôn, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực cấp nước và vệ
sinh nông thôn; trong đó chú trọng đào tạo cho nhân viên quản lý và công nhân vận
hành, sửa chữa, bảo dưỡng công trình cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn.
27
- Ứng dụng các công nghệ mới về cấp nước và vệ sinh nông thôn vào xây
dựng thí điểm và triển khai nhân rộng mô hình.
- Về hình thức đầu tư: Xây mới các hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn có
công nghệ xử lý nước hiện đại đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia; Mở rộng, nâng cấp và nối
mạng cấp nước cho các xã thuộc khu vực đã có công trình cấp nước được xây dựng
trong giai đoạn trước; Loại bỏ loại hình giếng khoan đường kính nhỏ trong việc cấp
nước để bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm. Dự kiến giai đoạn 2011 – 2020 sẽ đầu tư
60 trạm cấp nước tập trung (quy mô trung bình 10 – 50 m3/giờ), nâng cấp mở rộng, cải
tạo đường ống 104 trạm, đầu tư bộ lọc nước, lu chứa nước 2.296 cái.
- Về công nghệ xử lý nước sạch: Tất cả các công trình cấp nước tập trung phải
có hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn; Đảm bảo các công trình cấp nước phải được
kiểm tra chất lượng nước theo đúng quy định của nhà nước.
4.6. Định hƣớng quy hoạch vệ sinh môi trƣờng nông thôn
4.6.1. Mục tiêu
- Đến năm 2015: có 50% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh; 75% số hộ có chuồng
trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải. Tất cả các trường học, bệnh viện
trạm xá, chợ và công trình công cộng khác ở nông thôn có nước tương đối sạch và
giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ, phần lớn cư dân thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
- Đến năm 2020: có 75% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh; hầu hết số hộ có
chuồng trại chăn nuôi hợp quy cách, xử lý được chất thải. Mỗi người dân tự giác giữ
gìn vệ sinh môi trường tích cực tham gia chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn
nước.
4.6.2. Phƣơng hƣớng và giải pháp thực hiện
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: Đối với khu vực thị trấn, thị tứ, khu vực đông dân cư có
điều kiện phát triển kinh tế bố trí sử dụng các loại nhà tiêu tự hoại là chủ yếu; Đối với
khu vực nông thôn nên sử dụng các loại nhà tiêu thấm dội nước là chủ yếu.
- Công trình vệ sinh cho trường học, trạm y tế, UBND xã: Tùy theo điều kiện
cụ thể của từng địa phương có thể kết hợp với công trình cấp nước tập trung trên địa
bàn hoặc đầu tư xây dựng mới, nhưng đảm bảo phải theo đúng thiết kế mẫu đã được
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế ban hành.
- Công trình chuồng trại hợp vệ sinh: Cần hướng tới đầu tư xây dựng mô hình
chăn nuôi tập trung, tách ra khỏi vùng dân cư để khi giết mổ không gây ô nhiễm và
đặc biệt hạn chế được dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân; Cần
kết hợp xây dựng nhà tiêu với chuồng trại chăn nuôi; Đối với các hộ gia đình có điều
kiện về kinh phí nên sử dụng chuồng trại có hầm Biogas.
5. Định hƣớng xây dựng nông thôn mới
5.1. Mục tiêu tổng quát
Xã nông thôn mới phải thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội hiện đại, có hình thức sản xuất phù hợp gắn phát triển nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn; điểm dân cư nông thôn
28
được xây dựng theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, văn minh, giàu bản sắc dân
tộc; trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức
mạnh của hệ thống chính trị ở xã, ấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.
5.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015: có 20% số xã (11/54 xã) đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (gọi
tắt xã nhóm I); có 30% số xã (16/54 xã) đạt 13/19 tiêu chí (xã nhóm II); có 35% số xã
(19/54 xã) đạt 10/19 tiêu chí (xã nhóm III); có 15% số xã (8/54 xã) đạt 8/19 tiêu chí
(xã nhóm IV).
- Đến năm 2020: có 50% số xã (27/54 xã) đạt 19/19 tiêu chí và có 50% số xã
(27/54 xã) đạt 10-13/19 tiêu chí.
Bảng 06: Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới đến 2020 của tỉnh Hậu Giang
Số
TT
Tên tiêu
chí Nội dung tiêu chí
Đơn vị
tính
Hiện trạng Kế hoạch
2011 2012 2015 2020
1 Quy hoạch Quy hoạch và thực hiện quy hoạch % số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
2 Giao
thông
2.1 Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa
hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
% số xã 9,26 14,81 38,89 77,78
2.2 Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng
hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
% số xã 9,26 22,22 38,89 83,33
2.3 Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy
lội vào mùa mưa lũ % số xã 38,89 44,44 64,81 100,00
2.4 Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được
cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện % số xã 1,85 5,56 31,48 77,78
3 Thủy lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu
sản xuất và dân sinh % số xã 75,93 77,78 85,19 94,44
3.2 Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được
kiên cố hóa 24,07 38,89 51,85 85,19
4 Điện
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
của ngành điện % số xã 55,56 75,93 85,19 90,74
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn % số hộ 31,48 55,56 66,67 92,59
5 Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, tiểu học,
THCS, có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia % số xã 7,41 22,22 40,74 81,48
6 CSVCVH
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
của Bộ VH-TT-DL % số xã 0,00 1,85 31,48 75,93
6.2 Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao
thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL % số xã 0,00 0,00 31,48 75,93
6.3 Xây dựng điểm học tập cộng đồng và thông
tin khoa học công nghệ % số xã 22,22 22,22 48,15 92,59
7 Chợ NT Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định % số xã 9,26 27,78 40,74 75,93
8 Bưu điện 8.1 Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông % số xã 48,15 61,11 74,07 100,00
8.2 Có internet đến thôn % số xã 9,26 38,89 48,15 85,19
9 Nhà ở dân
cư
9.1 Tỉ lệ xã có nhà tạm, dột nát % số xã 18,52 27,78 57,41 92,59
9.2 Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ XD % số xã 14,81 27,78 48,15 88,89
10 Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn (đến 2015 là 29 triệu đồng, năm 2020 là 49
triệu đồng).
% số xã 11,11 9,26 35,19 81,48
29
Số
TT
Tên tiêu
chí Nội dung tiêu chí
Đơn vị
tính
Hiện trạng Kế hoạch
2011 2012 2015 2020
11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo % số xã 5,56 18,52 50,00 83,33
12
TL LĐ có
việc làm
thường
xuyên
Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi
lao động (≥ 90%) % số xã > 95 > 95 > 95 > 95
13 TCSX 13.1 Tỷ lệ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả % số xã 48,15 77,78 85,19 88,89
13.2 Tỷ lệ tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả % số xã 44,44 77,78 88,89 88,89
14 Giáo dục
14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở % số xã 85,19 88,89 92,59 98,15
14.2 Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 % số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
14.3 Tỷ lệ trẻ vào mẫu giáo % số xã 85,19 85,19 85,19 85,19
14.4 Tỷ lệ trẻ vào nhà trẻ % số xã 61,11 64,81 66,67 74,07
14.5 Tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS được tiếp tục
học THPT (PT, bổ túc, học nghề) % số xã 38,89 50,00 61,11 85,19
15 Y tế
15.1 Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế (≥
70%) % số xã 88,89 90,74 94,44 98,15
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia % số xã 58,95 61,11 75,93 100,00
15.3 Trạm y tế có bác sĩ khãm chữa bệnh % số xã 77,78 72,22 77,78 88,89
15.4 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khu vực nông
thôn % số xã 61,11 66,67 68,52 68,52
15.5 Tỷ lệ suy dinh dưỡng đối với trẻ em dưới
5 tuổi % số xã 68,52 68,52 68,52 68,52
16 Văn hóa
16.1 Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-
TT-DL
% số xã 94,44 94,44 100,00 100,00
16.2 Tổng số gia đình văn hóa trong ấp (%) % số xã 94,44 94,44 100,00 100,00
17 Môi
trường
17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia % số xã 7,41 18,52 44,44 81,48
17.2 Xã có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước
thải phù hợp với quy hoạch % số xã 44,44 50,00 64,81 72,22
17.3 Tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt
chuẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn đối với khu vực
sinh hoạt của con người
% số xã 25,93 25,93 38,89 42,59
17.4 Tỷ lệ hộ dân có chuồng trại gia súc, gia
cầm, chất thải phát sinh được xử lý đạt tiêu
chuẩn theo quy định
% số xã 16,67 18,52 33,33 42,59
17.5 Các cơ sở SX - KD đạt tiêu chuẩn về môi
trường % số xã 24,07 25,93 51,85 88,89
17.6 Không có các hoạt động gây suy giảm môi
trường và có các hoạt động phát riển môi
trường xanh, sạch, đẹp
% số xã 83,33 77,78 90,74 100,00
17.7 Nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch % số xã 11,11 11,11 25,93 40,74
17.8 Chất thải, nước thải được thu gom và xử
lý theo qui định % số xã 44,44 51,85 74,07 88,89
18 CTXT
18.1 Cán bộ xã đạt chuẩn % số xã 0,00 0,00 38,89 81,48
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị
cơ sở theo quy định % số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
18.3 Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "
trong sạch, vững manh" % số xã 100,00 98,15 100,00 100,00
30
Số
TT
Tên tiêu
chí Nội dung tiêu chí
Đơn vị
tính
Hiện trạng Kế hoạch
2011 2012 2015 2020
18.4 Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều
đạt danh hiệu tiên tiến trở lên % số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
18.5 Xây dựng đội ngũ nồng cốt (các đoàn thể)
trong các phong trào thực hiện các nhiệm vụ
chính trị đảng
% số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
18.6 Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở % số xã 100,00 100,00 100,00 100,00
19 ANTTXH An ninh, trật tự xã hội được giữ vững % số xã 66,67 88,89 92,59 100,00
5.3. Kế hoạch thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
- Tiêu chí 01 (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch): 100% số xã đã hoàn tất tiêu
chí này trong năm 2011.
- Tiêu chí 02 (Giao thông): 100% đường trục xã, liên xã đạt của Bộ GTVT;
50% đường trục ấp được cứng hóa đạt chuẩn; 100% đường ngõ, xóm sạch và không
lầy lội trong mùa mưa (30% cứng hóa); 50% đường trục chính nội đồng được cứng
hóa xe cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II đạt 100% tiêu chí này; xã nhóm III, nhóm
IV đạt 100% tiêu chí 03 loại đường (2.1, 2.2, 2.3) và 50% loại đường tiêu chí 2.4.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí này; xã nhóm IV
đạt tiêu chí 2.1, 2.2, 2.3 và 50% tiêu chí 2.4.
- Tiêu chí 03 (Thủy lợi): Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và
dân sinh, có đầy đủ các cấp kênh phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ dân
sinh; 45% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa, có đê bao khép kín, có công
trình cống bọng, có trạm bơm điện hoạch dầu.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II đạt tiêu chí 3.1, 3.2; xã nhóm III đạt tiêu
chí 3.1 và 50% tiêu chí 3.2; xã nhóm IV đạt tiêu chí 3.1.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí này; xã nhóm IV
đạt đạt tiêu chí 3.1 và 50% tiêu chí 3.2.
- Tiêu chí 04 (Điện): Hệ thống điện đáp ứng yêu cầu kỹ thuật ngành điện, 98%
hộ sử dụng điện an toàn. Đến năm 2015: 100% các xã đạt tiêu chí này.
- Tiêu chí 05 (Trường học): Tỷ lệ trường học các cấp: Mần nom, Mẫu giáo,
Tiểu học, Trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc gia.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II đạt tiêu chí này; xã nhóm III đạt 50% tiêu
chí này; xã nhóm IV đạt 30% tiêu chí này.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí này; xã nhóm IV
đạt 50% tiêu chí này.
- Tiêu chí 06 (Cơ sở vật chất văn hóa): Nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn
của Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch. Riêng tiêu chí 6.2 xuất phát từ thực tiễn từng địa
phương hướng dẫn xây dựng một cách linh hoạt, sáng tạo.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I và 50% xã nhóm II đạt chuẩn; xã nhóm II còn lại
đạt 50% tiêu chí; xã nhóm III đạt 30-40% tiêu chí; xã nhóm IV đạt 20-30% tiêu chí.
31
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II đạt tiêu chí, xã nhóm III đạt 70% tiêu chí;
xã nhóm IV đạt 50% tiêu chí.
- Tiêu chí 07 (Chợ nông thôn): chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định.
Đến năm 2015: 100% các xã đạt tiêu chí này.
- Tiêu chí 08 (Bưu điện): có điểm phục vụ Bưu chính Viễn thông, có internet
đến ấp. Đến năm 2015: 100% các xã đạt tiêu chí này.
- Tiêu chí 09 (Nhà ở dân cư): 100% xã đạt tiêu chí 9.1 không còn nhà tạm, dột
nát.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I đạt tiêu chí 9.2; xã nhóm II đạt 50-60 tiêu chí 9.2;
xã nhóm III đạt 40-50% tiêu chí 9.2; xã nhóm IV đạt 30-40% tiêu chí 9.2.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II và 50% xã nhóm III đạt tiêu chí 9.2; 50%
xã nhóm III còn lại đạt 60-70% tiêu chí 9.2; xã nhóm IV đạt 50% tiêu chí 9.2.
- Tiêu chí 10 (Thu nhập): đến năm 2019 đạt 29 triệu đồng/người, 2020 đạt 49
triệu đồng/người.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I đạt tiêu chí; xã nhóm II đạt 50-60% tiêu chí; xã
nhóm III đạt 40-50 tiêu chí; xã nhóm IV đạt 30-40% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, II đạt tiêu chí; xã nhóm III đạt 70-80% tiêu chí; xã
nhóm IV đạt 50-60% tiêu chí.
- Tiêu chí 11 (Hộ nghèo): còn dưới 7%.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II đạt tiêu chí; xã nhóm III đạt 50-60% tiêu
chí; xã nhóm IV đạt 30-40% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí, 50% xã nhóm IV
đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 12 (tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên): Tỷ lệ người làm việc
trên dân số trong độ tuổi lao động (≥ 90%).
+ Đến năm 2015: xã nhóm I đạt tiêu chí; xã nhóm II đạt 50-60% tiêu chí; xã
nhóm III đạt 40-50% tiêu chí; xã nhóm IV đạt 30-40% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II đạt tiệu chí; xã nhóm III đạt 80-90% tiêu
chí; xã nhóm IV đạt 40-50% tiêu chí.
- Tiêu chí 13 (Hình thức tổ chức sản xuất): có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả.
+ Đến năm 2015 : xã nhóm I, nhóm II và 50% số xã nhóm III đạt tiêu chí ; xã
nhóm IV đạt 40-50% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí; xã nhóm IV đạt 70-
80% tiêu chí.
- Tiêu chí 14 (Giáo dục): phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 80% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tỷ lệ lao động qua
đào tạo >20%.
32
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II đạt chuẩn; xã nhóm III đạt 70-80% tiêu
chí; xã nhóm IV đạt 50-60% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt chuẩn; xã nhóm IV đạt 80-
90% tiêu chí.
- Tiêu chí 15 (Y tế): tỷ lệ người dân có tham gia bảo hiểm y tế (≥ 70%); y tế đạt
chuẩn quốc gia.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí; xã nhóm IV đạt 60-
70% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III, nhóm IV đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 16 (Văn hóa): xã có 70% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo
quy định của Bộ Văn hóa- Thể thao và Du lịch. Đến năm 2015: 100% số xã đạt tiệu
chí.
- Tiêu chí 17 (Môi trường): 75% tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh
theo quy chuẩn quốc gia; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt cuẩn về môi trường;
không có các hoạt động suy giảm môi trường và có hoạt động phát triển môi trường
xanh sạch đẹp; nghĩa trang nghĩa địa được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước
thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I và 50% xã nhóm II đạt tiêu chí; xã nhóm III đạt
50-60% tiêu chí; xã nhóm IV đạt 40-50% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, nhóm II, nhóm III đạt tiêu chí; xã nhóm IV đạt 70-
80% tiêu chí.
- Tiêu chí 18 (Hệ thống tổ chức chính trị): cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ
chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu
chuẩn „trong sạch, vững mạnh‟; các đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên
tiến trở lên.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, II, II đạt tiêu chí; xã nhóm IV đạt 70-80% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, II, III, IV đạt tiêu chí.
- Tiêu chí 19 (An ninh trật tự xã hội) được giữ vững.
+ Đến năm 2015: xã nhóm I, II, II đạt tiêu chí ; nhóm IV đạt 70-80% tiêu chí.
+ Đến năm 2020: xã nhóm I, II, III, IV đạt tiêu chí.
5.4 Giải pháp thực hiện
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, nâng cao vai trò
của Mặt trận tổ quốc và đoàn thể.
- Tăng cường công tác truyền thông và phát huy quyền làm chủ của người dân:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới đế vận động người dân
tham gia Chương trình; thông tin về các mục tiêu cần đạt được về xây dựng nông thôn
mới; mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới. Tổng kinh phí, nội dung hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức quốc tế và các
33
nguồn vốn khác.
- Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chương trình: Tập huấn
cho cán bộ và người dân về yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hoá
- hiện đại hoá. Đảm bảo cho việc lập kế hoạch phát triển (trên cơ sở Đồ án quy hoạch
và Đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt) và tổ chức thực hiện các nội
dung chương trình đạt hiệu quả
- Các giải pháp huy động vốn: Huy động các nguồn lực sẵn có trong nhân dân
tùy theo khả năng để tự nguyện đóng góp sức người, sức của; phát huy tính sáng tạo và
sự tham gia đóng góp của nhân dân nhưng phải đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc
công khai, dân chủ trong suốt quá trình thực hiện; Thỏa thuận với các ngân hàng
thương mại về việc cho vai vốn đầu tư phát triển sản xuất, cải tạo và xây mới nhà ở.
VIII. SƠ BỘ ƢỚC TÍNH HIỆU QUẢ PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Hiệu quả kinh tế
- Giá trị tăng thêm (VA) khu vực I đến năm 2015 đạt 2.309 tỷ đồng (giá 1994),
tăng bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 3,75%/năm, đến năm 2020 đạt 2.905 tỷ
đồng, tăng bình quân 4,7%/năm.
- GTSX nông - lâm nghiệp - thủy sản (giá 1994) tăng từ 3.588 tỷ đồng năm
2010 lên 4.585 tỷ đồng năm 2015 (tốc độ tăng bình quân 5,03%/năm) và lên 6.042 tỷ
đồng năm 2020 (5,67%/năm).
Bảng 07: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của phƣơng án quy hoạch
Số
TT Hạng mục
Đơn vị
tính
Hiện trạng Quy hoạch Tăng bình quân
(%/năm)
2010 2012 2015 2020 2011-
2015
2016-
2020
I GIÁ TRỊ TĂNG THÊM (VA)
1 Giá so sánh 1994 Tỷ đồng 1.921 2.104 2.308 2.905 3,75 4,70
- Nông nghiệp Tỷ đồng 1.692 1.692 1.894 2.147 2,29 2,54
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 11 11 13 16 3,08 4,65
- Thủy sản Tỷ đồng 217 401 401 741 13,02 13,07
2 Giá so sánh 2010 Tỷ đồng 4.001 4.362 4.776 5.988 3,60 4,63
- Nông nghiệp Tỷ đồng 3.575 3.781 4.097 4.639 2,76 2,52
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 24 25 30 37 4,65 4,52
- Thủy sản Tỷ đồng 403 556 650 1.312 10,04 15,08
3 Giá hiện hành Tỷ đồng 4.001 5.505 6.172 9.581
- Nông nghiệp Tỷ đồng 3.575 4.961 5.149 7.077
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 24 31 33 50
- Thủy sản Tỷ đồng 403 513 990 2.454
II GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
1 Giá so sánh 1994 Tỷ đồng 3.588 3.922 4.585 6.042 5,03 5,67
- Nông nghiệp Tỷ đồng 3.166 3.352 3.774 4.469 3,57 3,44
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 21 21 25 32 3,64 5,06
- Thủy sản Tỷ đồng 401 549 786 1.541 14,42 14,40
2 Giá so sánh 2010 Tỷ đồng 9.471 11.425 12.016 15.370 4,88 5,05
- Nông nghiệp Tỷ đồng 8.564 9.899 10.294 11.896 3,75 2,94
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 89 64 98 111 2,07 2,56
- Thủy sản Tỷ đồng 818 1.462 1.624 3.363 14,72 15,67
34
3 Giá hiện hành Tỷ đồng 9.471 12.876 17.058 25.777
- Nông nghiệp Tỷ đồng 8.564 11.463 14.711 20.221
- Lâm nghiệp Tỷ đồng 89 90 108 139
- Thủy sản Tỷ đồng 818 1.322 2.239 5.417
III CƠ CẤU
1 VA KVI % 100,00 100,00 100,00 100,00
- Nông nghiệp % 89,35 90,12 83,42 73,87 -1,36 -2,40
- Lâm nghiệp % 0,59 0,56 0,54 0,52 -1,66 -0,76
- Thủy sản % 10,06 9,31 16,04 25,61 9,77 9,82
2 GTSX KVI % 100,0 100,0 100,0 100,0
- Nông nghiệp % 90,43 89,03 86,24 78,45 -0,94 -1,88
- Lâm nghiệp % 0,93 0,70 0,63 0,54 -7,50 -3,16
- Thủy sản % 8,63 10,27 13,13 21,02 8,74 9,87
IV Giá trị sản lƣợng/ha
1 Ngành NN (giá 1994) Tr.đồng 26,8 29,2 35,5 47,9 5,83 6,19
2 Ngành NN (giá HH) Tr.đồng 70,6 96,0 132,1 204,5 13,35 9,14
3 Trồng trọt (giá HH) Tr.đồng 52,2 71,6 91,9 121,1 11,98 5,67
4 Thủy sản (giá HH) Tr.đồng 115,2 188,5 284,5 484,5 19,81 11,23
V MỘT SỐ CHỈ TIÊU BQ
1 Nhu cầu sử dụng lao động 103 người 286,1 285,7 242,0 232,0 -3,29 -0,84
2 GTSX/lao động (giá HH) Tr.đồng 33,11 45,07 70,49 111,10 16,32 9,53
3 VA KVI/lao động (giá HH) Tr.đồng 14,0 19,3 25,5 41,3 12,77 10,12
- Cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản chuyển dịch đáng kể theo hướng:
+ Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 90,43% năm 2010 còn 86,24% năm 2015 và
78,45% năm 2020.
+ Tỷ trọng lâm nghiệp giảm từ 0,93% năm 2010 còn 0,63% năm 2015 và
khoảng 0,54% năm 2020.
+ Tỷ trọng thủy sản tăng từ 8,63% năm 2010 lên 13,13% năm 2015 và 21,02%
năm 2020.
- Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng:
+ Tỷ trọng trồng trọt giảm từ 81,74% năm 2010 còn 80,67% năm 2015 và
75,45% năm 2020.
+ Tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 15,19% năm 2010 lên 15,75% năm 2015 và
19,74% năm 2020.
+ Tỷ trọng dịch vụ nông nghiệp tăng từ 3,06% năm 2010 lên 3,59% năm 2015
và 4,81% năm 2020.
- Giá trị sản xuất bình quân 1 ha đất nông nghiệp theo giá cố định 1994 tăng từ
26,8 triệu đồng năm 2010 lên 35,5 triệu đồng năm 2015 và 47,9 triệu đồng năm 2020;
theo giá thực tế tăng từ 70,6 triệu đồng năm 2010 lên 132,1 triệu đồng năm 2015 và
204,5 triệu đồng năm 2020.
- Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng từ 52,2 triệu đồng/ha năm 2010 (giá thực
tế) lên 91,9 triệu đồng năm 2015 và 121,1 triệu năm 2020.
- Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (gồm cả nuôi chuyên và nuôi kết hợp) tăng từ
115,2 triệu đồng/ha năm 2010 (giá thực tế) lên 284,5 triệu năm 2015 và 484,5 triệu
năm 2020.
35
2. Hiệu quả xã hội
- Giảm số lao động sử dụng trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản từ 286
ngàn người năm 2010 còn 242 ngàn người năm 2015 (giảm khoảng 44 ngàn người) và
còn 232 ngàn người năm 2020 (giảm khoảng 10 ngàn người).
- Tạo thêm việc làm ổn định cả năm cho lực lượng lao động thông qua tăng số
ngày công làm việc trong năm từ 210 ngày năm 2010 lên 240 ngày công năm 2020.
- Giá trị sản xuất bình quân/lao động (giá hiện hành) tăng từ 33,11 triệu đồng
năm 2010 lên 70,49 triệu đồng năm 2015 và 111,1 triệu đồng năm 2020.
- Giá trị tăng thêm (VA) bình quân/lao động (giá hiện hành) tăng từ 14 triệu
đồng năm 2010 lên 25,5 triệu đồng năm 2015 và 41,3 triệu đồng năm 2020.
3. Tác động môi trƣờng
- Tỷ lệ đa dạng hóa trên đất lúa (từ chuyên lúa sang lúa - màu, lúa - NTTS) tăng
từ 10,48% năm 2010 lên 15,84% năm 2015 và 20,73% năm 2020.
- Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 đạt 3,49%, tỷ lệ che phủ đất nông nghiệp
bằng đất trồng cây lâu năm tăng từ 24,87% năm 2010 lên 25,09% năm 2015 và
24,79% năm 2020.
- Hệ số vòng quay trên đất cây hàng năm tăng từ 2,4 lần năm 2010 lên 2,54 lần
năm 2015 và 2,56 lần năm 2020.
- Ngoài ra, việc tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật về canh tác, IPM, tưới tiêu
hợp lý, 1 phải 5 giảm… cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lâu bền tài
nguyên thiên nhiên, làm đẹp cảnh quan và cải tạo môi trường nông thôn.
Bảng 08: So sánh phƣơng án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch năm 2020
Hạng mục Đơn vị
tính
Hiện trạng
Quy hoạch đã phê duyệt
(QĐ số 1963/QĐ-
UBND)
PA điều chỉnh QH
2010 2012 2010 2015 2020 2015 2020
I. GTSX (Giá 1994) Tỉ đồng 3.588 3.922 4.363 6.030 8.284 4.465 5.681
1. Nông nghiệp Tỉ đồng 3.166 3.352 3.786 4.830 6.026 3.731 4.376
2. Lâm nghiệp Tỉ đồng 21 21 62 73 84 25 32
3. Thủy sản Tỉ đồng 401 549 515 1.127 2.174 709 1.273
II. CƠ CẤU GTSX (HH)
1. Nông - lâm - thủy sản 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Nông nghiệp % 90,43 89,03 83,8 77,5 70,2 86,2 78,4
- Lâm nghiệp % 0,93 0,70 2,1 1,7 1,4 0,6 0,5
- Thủy sản % 8,63 10,27 14,1 20,8 28,4 13,1 21,0
2. Nông nghiệp % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Trồng trọt % 81,7 83,8 71,8 66,3 60,2 80,67 75,45
- Chăn nuôi % 15,2 14,0 17,9 22,6 27,1 15,75 19,74
- Dịch vụ % 3,1 2,2 10,3 11,1 12,7 3,59 4,81
III. SẢN PHẨM CHỦ LỰC
1. Lúa 1000 tấn 1.090 1.180 1.097 986 869 1.230 1.277
2. Mía 1000 tấn 1.079 1.199 1.425 1.425 1.425 1.260 1.150
3. Trái cây 1000 tấn 170 203 249 356 378 227 315
4. Rau đậu 1000 tấn 129 155 180 280 308 169 225
5. Thịt các loại 1000 tấn 39 35 45 78 123 37 48
6. Thủy sản các loại 1000 tấn 47 66 55 82 106 98 206
36
IV. NHU CẦU LAO ĐỘNG
1. Số lượng lao động 1000 ng 286,1 285,7 292,3 275,4 258,3 242,0 232,0
V. CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ
1. GTSXBQ/1 ha canh tác
- Giá SS 1994 Tr. Đồng 26,8 29,2 35,0 50,0 70,0 35,5 47,9
- Giá hiện hành Tr. Đồng 70,6 96,0 51,0 75,0 110,0 132,1 204,5
2. GTSX BQ/1 lao động (giá HH) Tr. Đồng 33,1 45,1 36,0 58,0 92,0 70,5 111,1
3. Hệ số gieo trồng cây hàng năm Lần 2,4 2,47 2,6 2,6 2,6 2,53 2,56
top related