mỤc lỤcptvu/mis/nhom11_r.pdfnhân sự hiện tại: o lập trình viên và quản lý cơ...
Post on 23-May-2020
6 Views
Preview:
TRANSCRIPT
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 1
- MỤC LỤC -
I. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT ....................................................................... 2
1.Giới thiệu ...................................................................................................................................... 2
2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................................... 2
II. KHÓ KHĂN TRƯỚC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN .................................... 3
1. Đối với bệnh nhân ..................................................................................................................... 3
2. Đối với nhân viên y tế ............................................................................................................... 3
3. Đối với lãnh đạo bệnh viện ..................................................................................................... 4
4. Đối với các cấp quản lý y tế .................................................................................................... 4
III. MỤC TIÊU ĐỀ RA KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ......................................... 4
IV. HỆ THỐNG THÔNG TIN HIỆN TẠI ................................................................................. 4
1. Con người .................................................................................................................................... 4
2. Phần cứng ................................................................................................................................... 5
3. Phần mềm .................................................................................................................................... 5
3.1. Phần mềm hệ thống ............................................................................................................. 5
3.2. Phần mềm ứng dụng ........................................................................................................ 6
3.2.1. Phân hệ “Quản lý khám chữa bệnh” ....................................................................... 6
3.2.2. Phân hệ “Quản lý kho dược” .................................................................................. 12
3.2.3. Phân hệ “Tài chính chính kế toán” ........................................................................ 12
3.2.4. Phân hệ “Báo cáo – Thống kê” .............................................................................. 13
4. Dữ liệu ........................................................................................................................................ 13
5. Mạng máy tính .......................................................................................................................... 13
V. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN HIỆN TẠI ............................................................. 14
VI. ĐỀ XUẤT ....................................................................................................................... 14
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 2
I. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
1.Giới thiệu
- Bệnh viện Thống Nhất - Bộ Y tế là một Bệnh viện lớn trong khu vực. Với
nhiệm vụ chính là khám chữa bệnh cho cán bộ trung cao cấp của Đảng, Nhà
nước, lực lượng vũ trang, nhân dân các tỉnh phía Nam và khu vực lân cận.
Đồng thời làm nhiệm vụ bảo vệ sức khỏe Trung ương. Tiền thân của Bệnh
viện Thống Nhất là Bệnh viện K71 Quân Giải phóng Miền Nam.
- Bệnh viện được thành lập vào ngày 1/11/1975 với tên gọi “Quân Y Viện Thống
Nhất” do Bộ Quốc Phòng quản lý, đến năm 1987 được chuyển sang Bộ Y Tế
quản lý và được đổi tên thành “Bệnh viện Thống Nhất”
Bệnh viện Thống Nhất trước năm 1975 và hiện tại
2. Cơ cấu tổ chức
- Bao gồm gồm 34 khoa Lâm sàng và Cận Lâm Sàng với hơn 600 giường bệnh
được xây dựng theo mô hình Bệnh viện - Khách sạn.
- Nguồn nhân lực:
o Tổng số: 1056 nhân viên
o Biên chế: 796 nhân viên
o Hợp đồng: 260 nhân viên
o Đội ngũ y bác sĩ trình độ sau đại học chiếm trên 60%, không chỉ được
đào tạo trong nước mà còn được cử đi học tại nhiều nước trên thế giới.
- Thế mạnh chuyên môn:
o Y học dự phòng
o Lão khoa
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 3
- Sơ đồ tổ chức:
II. KHÓ KHĂN TRƯỚC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Đối với bệnh nhân
- Tình trạng quá tải bệnh viện là vấn đề thời sự,có đến3-4 bệnh nhân nằm
chung một giường bệnh, rủi ro trong điều trị xảy ra do trình độ tay nghề bác
sĩ yếu kém.
- Các đơn thuốc viết tay, khó đọc của bác sĩ là một nguồn rủi ro to lớn cho
bệnh nhân.
- Hồ sơ bệnh nhân thường do bệnh viện giữ lại gây khó cho việc khám lại ở
nơi khác.
2. Đối với nhân viên y tế
- Với tình trạng quá tải, bác sĩ không có đủ thời gian để nghiên cứu kỹ lưỡng
từng ca bệnh để phục vụ tốt nhất.
- Tham gia công tác ngoài giờ để tăng thu nhập dẫn đến tình trạng các bác
sĩ có ít thời gian nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn.
- Dữ liệu bệnh án mặc dù được lưu trữ tại kho hồ sơ nhưng ít khi được khai
thác, bên cạnh đó, dữ liệu không được chuẩn hóa nên hồ sơ lưu trữ có rất
ít thông tin có giá trị.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 4
3. Đối với lãnh đạo bệnh viện
Số liệu do cấp dưới báo cáo lên thường không đồng bộ, không khớp nhau.
Tình trạng không kiểm soát được hoạt động tài chính, hoạt động dược...
dẫn đến thất thoát tài sản công.
Tài chính bệnh viện luôn luôn bị thâm hụt, cần phải được ngân sách bổ
sung thường xuyên.
4. Đối với các cấp quản lý y tế
Số liệu được cung cấp từ các bệnh viện thường không chính xác, chậm
trễ.
Tình hình dịch bệnh không được kiểm soát ngay lập tức.
Thông tin tổng quát về y tế không đầy đủ.
Từ đó không thể ra các quyết định điều hành kịp thời và hợp lý
III. MỤC TIÊU ĐỀ RA KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
Nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, tạo được niềm tin đối với bệnh
nhân khi thông tin sức khỏe được lưu trữ một cách có hệ thống và chính
xác, tăng hiệu quả trong việc chẩn đoán và điều trị của bác sĩ.
Giảm thiểu tối đa sự phức tạp về mặt hành chánh trong bệnh viện, đảm
bào nhanh chóng, chính xác ở từng khâu trong quy trình quản lý.
Giúp Ban Giám đốc bệnh viện luôn nắm được thông tin chính xác về họat
động của bệnh viện qua hệ thống các báo cáo từ tổng quát cho đến chi
tiết. Hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc quản lý, ban hành chính sách, quyết
định linh hoạt, đúng đắn trong việc điều tiết phòng khám, giường bệnh, các
thiết bị chẩn đoán cận lâm sàng cũng như vị trí làm việc của toàn thể nhân
viên trong toàn bệnh viện.
IV. HỆ THỐNG THÔNG TIN HIỆN TẠI
1. Con người
Phòng CNTT có chức năng quản lý và triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của bệnh viện.
Cụ thể:
o Xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trong hoạt động của đơn vị, trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt
o Tổ chức thiết kế, lắp đặt các thiết bị công nghệ thông tin cho các tổ
chức thuộc đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 5
o Hướng dẫn đào tạo nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin
vào các hoạt động của đơn vị cho cán bộ, viên chức của đơn vị
o Quản lý, duy trì hoạt động ổn định, có hiệu quả của hệ thống mạng, hệ
thống thư điện tử, bảo đảm việc kết nối thông tin giữa các khoa, phòng
và với cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị sự nghiệp liên quan
o Xây dựng cơ sở dữ liệu của đơn vị
o Tổ chức triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo mật cho hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu của đơn vị.
o Biên chế của phòng dự kiến 8 -15 người.Trong đó cán bộ, viên chức có
trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin chiếm 60% tổng số
cán bộ, viên chức của phòng
Nhân sự hiện tại:
o Lập trình viên và quản lý cơ sở dữ liệu: 5 người
o Quản lý hệ thống mạng và thiết bị: 3 người
o Chiếm tỷ lệ rất thấp trên tổng số nhân viên của bệnh viện.
2. Phần cứng
Hệ thống máy tính: 250 máy
Hệ thống máy chủ: 5 máy chủ
o Máy chủ Hospital Information System: quản lý hồ sơ bệnh nhân, toa
thuốc (nội trú, BHYT), kho Dược…
o Máy chủ Domain Controller: quản lý và kiểm soát chứng thực người
dùng
o Máy chủ Firewall: bảo mật hệ thống server, internet
o Máy chủ ứng dụng cho phòng Kế toán
o Máy chủ ứng dụng cho phòng Xét nghiệm: quản lý dữ liệu xét nghiệm
3. Phần mềm
3.1. Phần mềm hệ thống
Máy chủ Domain Controller sử dụng hệ điều hành Windows 2008
Các máy chủ khác sử dụng hệ điều hành Windows 2003
Các máy trạm đa số sử dụng Windows XP, một số khác sử dụng Windows
7
Cơ sở dữ liệu sử dụng Microsoft SQL Server 2008
Web server sử dụng IIS 7 và phát triển trên ngôn ngữ ASP.NET
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 6
3.2. Phần mềm ứng dụng
Sơ đồ các phân hệ chính trong hệ thống thông tin bệnh viện
3.2.1. Phân hệ “Quản lý khám chữa bệnh”
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 7
Quản lý bệnh nhân ngoại trú
Đối với bệnh nhân cấp cứu
Qui trình cấp cứu bệnh nhân
(1): Bệnh nhân được đưa đến phòng cấp cứu, làm thủ tục nhập viện.
(2): Bệnh nhân (người thân) cung cấp thẻ BHYT-> được đưa đến
phòng khám
(3): Bệnh nhân không thẻ BHYT -> được đưa đến phòng khám
(4):Bệnh nhân (người thân) cầm phiếu chỉ định đến quầy thu tiền viện
phí để đóng dấu kiểm tra và nộp tiền nếu có.
(5): Bệnh nhân (người thân) trở về phòng khám để gặp bác sĩ.
(6): Bệnh nhân (người thân) đến kho dược lĩnh thuốc -> ra về.
(7): Bệnh nhân nhập viện theo yêu cầu của bác sĩ.
(8): Bệnh nhân (người thân) đóng thêm tiền nhập viện.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 8
Đối với bệnh nhân có BHYT
(1): Bệnh nhân đến bấm máy lấy số đăng ký nộp vào quầy để nhân viên
y tế nhập máy đăng ký phòng khám bệnh theo chuyên khoa.
(2): Bệnh nhân nhận lại sổ khám bệnh -> đến phòng khám theo số thứ
tự nộp sổ và chờ gọi tên vào khám bệnh.
(3): Bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm hoặc chụp xquang hoặc siêu âm,
điện tim.
(4): Bệnh nhân cầm phiếu chỉ định đến quầy thu tiền viện phí để đóng
dấu kiểm tra và nộp tiền nếu có.
(5): Khi có kết quả xét nghiệm hoặc chụp x-quang hoặc siêu âm, điện
tim bệnh nhân trở về phòng khám để gặp bác sĩ.
(6): Bệnh nhân cầm toa thuốc đến quầy thu tiền viện phí để đóng dấu
kiểm tra và nộp tiền nếu có.
(7): Bệnh nhân đến kho dược lĩnh thuốc ->ra về.
(8): Bác sĩ đề nghị bệnh nhân nhập viện.
(9): Bệnh nhân cầm hồ sơ nhập viện đến quầy thu tiền viện phí nộp tiền
tạm ứng nhập viện.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 9
Cụ thể:
Nhập thông tin cá nhân (nếu khám lần đầu), phân loại BHYT, kiểm tra
thời hạn sử dụng của thẻ BHYT,...
Chuyển thông tin của bệnh nhân vào từng phòng khám phù hợp với
những triệu chứng mà bệnh nhân cung cấp.
Thống kê số lượt khám bệnh theo từng loại BHYT vào cuối ngày.
Danh sách bệnh nhân chờ khám được chuyển vào từ phân hệ Tiếp
nhận bệnh nhân (bệnh nhân đăng ký khám phòng khám nào thì tên
bệnh nhân sẽ vào danh sách chờ của phòng khám đó).
Thông tin về tiền sử bệnh nhân, các lần khám trước, …
Chức năng khám, triệu chứng.
Liệt kê danh mục thuốc được hưởng BHYT.
Chức năng kê toa thuốc, kiểm tra trùng thuốc.
Chức năng hủy khám.
…
Đối với bệnh nhận không có BHYT (khám Dịch vụ theo yêu cầu):
(1): Bệnh nhân đến yêu cầu khám bệnh được đón tiếp và nhân viên y tế
hướng dẫn điền vào phiếu yêu cầu khám bệnh. Nhân viên y tế tiếp
nhận phiếu yêu cầu-> phát số thứ tự và sổ khám bệnh. Bệnh nhân cầm
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 10
sổ khám bệnh đến quầy thu viện phí -> nộp tiền.
(2): Bệnh nhân đến phòng khám theo số thứ tự nộp sổ và chờ gọi tên
vào khám bệnh.
(3): Bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm hoặc chụp xquang hoặc siêu âm,
điện tim.
(4): Bệnh nhân cầm phiếu chỉ định đến quầy thu viện phí nộp tiền ->
đến phòng làm xét nghiệm hoặc chụp xquang hoặc siêu âm, điện tim.
(5): Khi có kết quả xét nghiệm hoặc chụp xquang hoặc siêu âm, điện
tim bệnh nhân trở về phòng khám để gặp bác sĩ.
(6): Bệnh nhân nhận toa thuốc -> ra về.
(7): Bác sĩ đề nghị bệnh nhân nhập viện.
(8): Bệnh nhân cầm hồ sơ nhập viện đến quầy thu viện phí nộp tiền tạm
ứng nhập viện.
Cụ thể:
Tiếp nhận bệnh nhân khám dịch vụ (có thu phí)
Nhập thông tin cá nhân (nếu khám lần đầu)
Chuyển thông tin của bệnh nhân và từng phòng khám phù hợp với
những triệu chứng mà bệnh nhân cung cấp.
Thống kê số lượt khám dịch vụ vào cuối ngày.
Danh sách bệnh nhân chờ khám được chuyển vào từ phân hệ Tiếp
nhận bệnh nhân (bệnh nhân đăng ký khám phòng khám nào thì tên
bệnh nhân sẽ vào danh sách chờ của phòng khám đó).
Thông tin về tiền sử bệnh nhân, các lần khám trước, …
Chức năng khám, triệu chứng.
Liệt kê danh mục thuốc.
Chức năng kê toa thuốc, kiểm tra trùng thuốc.
Chức năng hủy khám.
…
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 11
Quản lý bệnh nhân nội trú (bao gồm cả bệnh nhân có BHYT và không cóBHYT):
Chức năng quản lý xuất nhập viện: mô phỏng lại tờ bìa bệnh án. Các
thông tin về nhập viện, xuất viện, chuyển khoa, kết quả điều trị... được
lưu vào dữ liệu để xuất thành các báo cáo theo từng tiêu chí.
Chức năng ghi bệnh án và y lệnh: bác sĩ ghi bệnh án nhập viện và bệnh
án hàng ngày vào phần mềm, tương đương với tờ ruột bệnh án.
Chức năng quản lý dịch vụ: mỗi bệnh nhân nhập viện đều có hưởng
các dịch vụ y tế.
Chức năng quản lý dược nội trú: đây là hệ thống phức tạp. Các thuốc
được kê đơn sẽ được tổng hợp và chuyển đến kho dược nội trú; nhận
thuốc từ kho dược nội trú về phân phối lại cho bệnh nhân.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 12
3.2.2. Phân hệ “Quản lý kho dược”
- Kho chẵn:
o Thu mua thuốc, vật tư y tế và hóa chất từ nhà cung cấp.
o Phân phối thuốc, vật tư y tế và hóa chất cho kho lẻ.
- Kho lẻ:
o Kho dược ngoại trú:
Quản lý nhận thuốc từ kho chẵn.
Quản lý phát thuốc cho bệnh nhân có hưởng BHYT
Thống kê số lượng thuốc xuất và tồn theo ngày, tháng, quý,
năm…
o Khoa nội trú:
Quản lý nhận thuốc từ kho chẵn.
Quản lý phân phối thuốc cho các khoa nội trú.
Thống kê, báo cáo…
o Kho vât tư y tế và hóa chất:
Quản lý nhận vật tư y tế, hóa chất từ kho chẵn.
Phân phối cho các khoa nội trú.
Thống kê, báo cáo…
3.2.3. Phân hệ “Tài chính chính kế toán”
- Hỗ trợ cho Ban Giám Đốc quản lý chi tiêu trong nội bộ.
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương, chế độ chính sách,
vật tư tài sản, hành chính sự nghiệp chính xác kịp thời.
- Định kỳ thực hiện báo cáo quyết toán, tổng kết tài sản, kiểm kê tài sản.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 13
- Lưu trữ các chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng quy định.
3.2.4. Phân hệ “Báo cáo – Thống kê”
- Lập các báo cáo theo ngày/tháng/năm
- Thống kê số lượng bệnh nhân nhập viện, xuất viện, tử vong, bệnh nặng
4. Dữ liệu
- Dữ liệu dùng để lưu trữ thông tin về bệnh nhân, hồ sơ bệnh án…
- Kích thước cơ sở dữ liệu hiện tại khoảng 45GB (tăng trung bình khoảng 3 GB
/năm)
- Thực hiện backup dữ liệu hàng tuần và lưu trữ trên máy chủ cơ sở dữ liệu.
- Không có thiết lập cơ chế phân quyền bảo mật cơ sở dữ liệu.
5. Mạng máy tính
- Mạng nội bộ giúp các máy trạm sử dụng dịch vụ trên các server của bệnh
viện, không cung cấp truy xuất dữ liệu từ bên ngoài.
- Bao gồm mạng sử dụng cáp đồng (hoạt động ở tốc độ 100 Mbps) và mạng
không dây.
- Thiết bị mạng chủ yếu là các hãng nổi tiếng như Cisco, Linksys
- Không có liên kết với các hệ thống HIS khác ở bên ngoài.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 14
V. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG THÔNG TIN HIỆN TẠI
- Thiết bị công nghệ thông tin đã dùng lâu năm (khoảng 7-8 năm), hiện nay
chưa được nâng cấp đồng bộ cho các thiết bị mạng.
o Hay rớt mạng
o Ứng dụng chạy chậm.
- Hiện trạng người dùng cuối đa số là lớn tuổi nên gặp nhiều khó khăn khi tiếp
cận những kiến thức mới, khó thay đổi tư duy.
- Chưa có chính sách lưu trữ dữ liệu backup hợp lý, chưa có kiểm tra các dữ
liệu backup có sử dụng được hay không.
- Chưa có hệ thống dự phòng cho các máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ
liệu
VI. ĐỀ XUẤT
- Phần mềm ứng dụng cho doanh nghiệp: Hiện nay chưa sử dụng ERP trong
quản lý bệnh viện, tuy nhiên bệnh viện cũng đã triển khai một số phần mềm
phục vụ cho việc quản lý như Phần mềm tài chính-kế toán, Phần mềm quản lý
xét nghiệm.Các phần mềm còn lại là do bộ phận IT của bệnh viện phát triển
như: website bệnh viện, phầm mềm quản lý nhân sự, quản lý vật tư, trang
thiết bị…
- Đề xuất xây dựng hạ tầng:
o Nâng cấp hạ tầng mạng và đường truyền
o Để đảm bảo hoạt động liên của hệ thống ứng dụng và máy chủ CSDL,
cần xây dựng hệ thống có khả năng sẵn sàng cao, đáp ứng hoạt động
24/7 cho các hoạt động của bệnh viện.
o Đối với khả năng sẵn sàng cao của các hệ thống ứng dụng, có thể sử
dụng giải pháp clustering của Microsoft hoặc các giải pháp clustering
khác (nếu sử dụng OS khác Windows như Linux...), đảm bảo khi một
máy chủ chính có sự cố, máy chủ dự phòng sẽ hoạt động thay cho máy
chủ chính.
o Đối với máy chủ CSDL, xây dựng hệ thống dự phòng có thể sử dụng
các giải pháp: Replicate dữ liệu, Data Mirroring … Khi có giao dịch thực
hiện trên máy chủ CSDL chính, dữ liệu sẽ được cập nhật sang CSDL
dự phòng. Khi CSDL chính gặp sự cố, CSDL dự phòng sẽ hoạt động
thay CSDL chính.
HỆ THỐNG THÔNG TIN TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nhóm 11 Trang 15
o Cần có hệ thống lưu trữ bên ngoài hay một máy chủ backup, để đảm
bảo việc sao lưu dữ liệu không đặt trên máy chủ CSDL đang hoạt động
(nhằm tránh rủi ro khi máy chủ CSDL có sự cố). Cần có chính sách
kiểm tra dữ liệu backup định kỳ.
o Để đảm bảo an toàn bảo mật hệ thống, cần xây dựng các chính sách
bảo mật cho người dùng từ hệ điều hành cho đến CSDL, các hoạt động
truy xuất các dữ liệu dùng chung
o Đối với việc ứng dụng hoạt động chậm, cần thực hiện các công việc
như sau:
Kiểm tra khả năng đáp ứng của máy chủ ứng dụng
Kiểm tra tốc độ đường truyền
Kiểm tra khả năng đáp ứng của máy chủ CSDL
Thực hiện theo dõi và tối ưu hóa hoạt động CSDL định kỳ.
(Thông thường, CSDL sau một thời gian sử dụng, sẽ gặp tình
trạng truy xuất chậm, vấn đề này thường phát sinh do các vấn
đề sau: dữ liệu lưu trữ bị fragment, index không còn tác dụng sử
dụng do các hoạt động delete/update liên tục..)
top related