kẾ toÁn tiỀn lƯƠng vÀ cÁc khoẢn trÍch theo lƯƠng tẠi cÔng ty tnhh hoÀng lỘc
Post on 27-Jan-2017
872 Views
Preview:
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
-------o0o------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC,
TỈNH BÌNH PHƯỚCSinh viên: Dương Thị Hiền
Chuyên ngành: Kế toán
Khóa học: 2011-2015
Bù Đăng – 8/ 2015
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một công việc bắt buộc đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Nó giúp sinh viên có thể tiếp cận được với thực tế, vận dụng kiến thức lý
thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá, giải quyết những bất cập
của cơ sở thực tập. Đối với sinh viên chuyên ngành kế toán, thời gian thực tập là thời
gian cho sinh viên tiếp cận thực tế công tác hạch toán tại cơ sở. Qua đó sinh viên có
thể biết được tại các doanh nghiệp họ đã vận dụng chế độ như thế nào, tổ chức chứng
từ, sổ sách, báo cáo ra sao đồng thời thấy được những quy định phù hợp cũng như
những quy định còn bất cập của chế độ, chuẩn mực. Bất kỳ một sinh viên nào cũng
mong muốn được thực tập tại cơ sở có bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, các nghiệp vụ đa dạng, phong phú để có thể kiểm nghiệm lí thuyết
được nhiều hơn và học được từ thực tế cũng nhiều hơn.
Em xin chân thành cảm quý Thây Cô Trường Đại học Tây Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực
hiện bài báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thây
giáo TS Nguyễn Thanh Trúc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo.
Ngày ..tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Hiền
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH1 BHXH Bảo hiểm xã hội2 BHYT Bảo hiểm y tế3 KPCĐ Kinh phí công đoàn4 CNV Công nhân viên5 QĐ Quyết định6 BTC Bộ tài chính7 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp8 XĐKQKD Xác định kết quả kinh doanh9 GTGT Giá trị gia tăng10 BP Bộ phận11 CNTT Công nhân trực tiếp sản xuất12 SXSP Sản xuất sản phẩm13 CTY Công ty14 LĐ Lao động15 TSCĐ Tài sản cố định
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG..................................................................................33
Bảng 2.2: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG.................................................................35
Bảng 2.3: BẢNG CHẤM CÔNG..................................................................................37
Bảng 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG.................................................................38
Bảng 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG..................................................................................39
Bảng 2.6: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG.................................................................40
Bảng 2.7: BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH..................................................44
Bảng 2.8: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY........................45
Bảng 2.9: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY........................47
iii
Bảng 2.10: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.........................................................................................................................48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.........................................................................................................................12
Hình 1.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG.............................................14
Hình 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY........................................................17
Hình 2.2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY.................................................20
Hình 2.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN...................................................................22
Hình 2.4 HÌNH THỨC GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG.................................................25
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................iiDANH MỤC HÌNH.......................................................................................................iiiMỤC LỤC......................................................................................................................ivPHẦN THỨ NHẤT........................................................................................................1MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................12. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................13. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2Kết cấu của bài tiểu luận..............................................................................................2
PHẦN THỨ HAI............................................................................................................2
v
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG...........................................................................................................................2
2.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương........................................22.1.1. Tiền lương.....................................................................................................2
2.1.2. Phân loại tiền lương.......................................................................................2
2.1.3. Quỹ tiền lương...............................................................................................3
2.2. Nguyên tắc và yêu câu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao động..........32.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập thể.............4
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.................................................................5
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm................................................................6
2.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích BH, KPCĐ. 82.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội......................................................................................8
2.4.2. Quỹ Bảo hiểm y tế..........................................................................................8
1.4.3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp..............................................................................9
2.4.4. Kinh phí công đoàn........................................................................................9
2.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng.............................................102.6. Phương pháp hạch toán.......................................................................................10
2.6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương........................................................................10
2.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.........................11
2.7. Các hình thức kế toán.........................................................................................13PHẦN THỨ BA............................................................................................................15THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI VỀ CÔNG TY VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC..........................15
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc..........153.1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty..........15
3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp........................................................17
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................18
3.3.4. Tổ chức công tác kế toán..............................................................................21
3.3.5. Khái quát tình hình lao động........................................................................25
3.3.6. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh......................................................26
3.3.7. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn.........................................................28
3.3.8. Những thuận lợi và hạn chế..........................................................................29
3.4. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................303.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
vi
PHẦN THỨ TƯ............................................................................................................31KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................................................................31
4.1. Thực trạng kế toán thức tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.314.1.2. Các chứng từ và sổ sách cân sử dụng...........................................................34
4.2. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..............654.2.1. Ưu điểm........................................................................................................65
4.2. Nhược điểm.....................................................................................................67
4.3 Giải pháp góp phân hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..................................................................................................................684.3.1. Sự cân thiết phải hoàn thiện.............................................................................68
4.3.1.1. Sự cân thiết của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................................................................................................68
4.3.1.2. Phương hướng hoàn thiện..........................................................................68
4.3.2. Đề xuất các giải pháp.......................................................................................694.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán........................................................................69
4.3.2.2 Về việc luân chuyển chứng từ....................................................................69
4.3.2.3. Về các khoản trích theo lương...................................................................69
PHẦN THỨ NĂM........................................................................................................70KẾT LUẬN...................................................................................................................70TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................72
vii
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU1.1 Lý do chọn đề tài
Tiền lương được coi là một trong những chính sách hàng đâu của kinh tế xã
hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Nó liên quan trực tiếp đến chi phí
sản xuất, giá thành sản phẩm, cuộc sống của người lao động và là một thước đo
của một quốc gia. Đặc biệt với tình hình hiện nay, khi mà nền kinh tế phát triển
đây tiềm ẩn, vật giá leo thang không ngừng, chỉ có tiền lương dường như vẫn đang
chuyển động tại chỗ và ngày càng không đáp ứng được nhu câu sinh hoạt của
người lao động, thì vấn đề tiền lương ngày càng được quan tâm.
Đứng ở góc độ kế toán doanh nghiệp, tiền lương là khoản chi phí khá
lớn, cấu thành nên giá thành sản phẩm, là đòn b ẩy quan trọng thúc đẩy người lao
động tích cực cống hiến. Việc chi trả lương hợp lý cho người lao động sẽ tiết kiệm
được chi phí lao động sống, góp phân hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu
cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, củng cố tinh thân cho
người lao động, kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều kiện
phát triển sản xuất của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong
cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một vấn đề cấp hiết, vì vậy cùng với sự đổi
mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi h ỏi tiền lương cũng không ng ừng đổi mới, hoàn
thiện sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh
nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, đứng ở góc độ kế toán trong doanh nghiệp là
phải tổ chức tốt việc tính và hạch toán tiền lương hợp lý, chính xác giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả lương và trợ cấp bảo
hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng
của người lao động và thực hiện đây đủ nghĩa v ụ của họ đối với Nhà nước. Chính
vì vậy mà việc tính và hạch toán tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn
đề hết sức quan trọng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
1
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc. Từ đó, tìm ra
những điểm khác biệt giữa lý thuyết và thực tế trong quá trình hạch toán kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu khung lý thuyết chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc.
Phản ánh thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc.
Đưa ra nhận xét chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Không gian
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc
Thời gian
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. Khái niệm, phân loại lao động- tiền lương, quỹ lương
2.1.1. Tiền lương
Tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá. Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao
động sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động
2.1.2. Phân loại tiền lương
Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm
2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
2
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…
2.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương.
2.2. Nguyên tắc và yêu cầu tính lương, chi trả tiền lương cho người lao
động
- Xuất phát từ tâm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng, cũng như toàn bộ nền kinh tế nói
chung, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cân thực hiện tốt yêu câu quản
lý tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Theo dõi chặt chẽ số lượng lao động trong doanh nghiệp, thời gian làm việc,
trình độ của người lao động. Từ đó, lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với mỗi
người, phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có thể phát huy hết khả năng của
mình để phục vụ cho công ty.
- Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương sao cho
tiết kiệm, có hiệu quả, đúng chính sách của Nhà nước thực hiện các chế độ thống kê về
lao động tiền lương một cách chính xác, trung thực, kịp thời.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc nâng lương cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp sao cho công bằng, công khai, đúng chính sách.
- Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của doanh nghiệp đối với người lao động. Mặt khác, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa
vụ, quyền lợi của người lao động đối với tổ chức công doàn.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền
lợi của người lao động mà còn liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để phục vụ sự quản lý tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở doanh nghiệp cân thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
3
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đây đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương,
tiền thưởng và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời, đây
đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản tiền lương cho người lao động.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình
chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình
hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đây đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đâu
về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác
có hiệu quả, tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những
hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ sử dụng
chỉ tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương, phân tích
tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT. Đề xuất biện
pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa
những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ an toàn lao động, tiền
lương và các khoản trích theo lương.
2.3. Các hình thức trả lương, các phương pháp chia lương sản phẩm tập
thể
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số lượng và
chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động,
thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao động nhằm tạo ra nhiều của cải
vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thân cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương
cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực tế có
nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo đối
tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cức giúp cho quản 4
lý điều hành được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán
nói riêng đỡ phức tạp tiền lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương
phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp
bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ
phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội
họp, học tập, lễ tết…
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền lương
được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền
lương một cách khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ quản
lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuân – ngày – giờ làm
việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu câu và trình độ quản lý thời giam làm
việc của doanh nghiệp.
+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với từng
bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược điểm là
không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong những ngày
học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của
người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người
nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động.
+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu
chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm). Ưu điểm:
5
tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn tiền lương và kết
quả dlj và theo dõi phức tạp.
Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền lương
thời gian có thưởng.
+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác định căn
cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương này
được tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của người lao
động, chất lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời gian
có thưởng=
Tiền lương thời gian
giản đơn+ Tiền thưởng
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì tiền
lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đây đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động.Vì chưa tính đến một cách đây đủ chất lượng lao động. Do đó chưa phát huy
được hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát huy được
khả năng sẵn có của người lao động.
2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả
lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm
đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này
được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng
với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà
chưa + Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm
chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
6
Tiền lương được lĩnh
trong tháng=
Số lượng( khối lượng )
công việc hoàn thànhX
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định mức
thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp khu vực
thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp. Vì nó có
ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản phẩm
làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được người lao động quan
tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng
công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi
ích chung của tập thể của đơn vị.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng=
Tiền lương được lĩnh của
bộ phận trực tiếp X
Tỷ lệ lương
gián tiếp
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các
bộ phận sản xuất như công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy
móc, nhân công vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích
người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao
động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá được chính xác kết
quả của người lao động gián tiếp.
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ
khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến
khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương
7
thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như
thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không
bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào
lương mag họ được hưởng.
+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ tiến
theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động tăng
năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của doanh
nghiệp.
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công việc
hoặc khối lượng sản phẩm cân hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao động có thể
tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước số
tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian được giao.
Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian hoàn thành mà doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
2.4. Các phương pháp tính số thực tế phải trả, phải nộp và chế độ trích
BH, KPCĐ
2.4.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là
26% tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó 18%
là do đơn vị sử dụng lao động trả, phân này được hạch toán vào chi phí của doanh
nghiệp: 8% do người lao động đóng góp, phân này được trừ vào thu nhập hàng tháng
của người lao động.
8
2.4.2. Quỹ Bảo hiểm y tế
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí
cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp
khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là
4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập
của người lao động.
1.4.3. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
2.4.4. Kinh phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản
và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả
công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.
* Tiền lương nghỉ phép trích trước.
Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công nhân trong
thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đâu đủ, như trong thời gian đi làm. Tuy
nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn đễn những khó khăn trong
Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính toán chi phí tiền lương cũng như giá
thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến động của chi phí tiền lương khi công nhân sản
xuất nghỉ phép đối với công nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và
số ngày nghỉ quy định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời
gian nghỉ phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
9
Số trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
pháp của công nhân sản
xuất trong tháng
=
Số tiền lương
chỉnh phải trả
trong tháng
X
Tỷ lệ trích trước theo
kế hoạch tiền lương
nghỉ pháp của công
nhân sản xuất
Tỷ lệ trích trước theo kế
hoạch tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản
xuất
=
Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX
theo kế hoạch trong năm
Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo kế
hoạch trong năm
2.5. Phân bổ chi phí tiền lương vào đối tượng sử dụng
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ các đối
tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
2.6. Phương pháp hạch toán
2.6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số
giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng
chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày
vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm công do người
phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình để chếm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các
chứng từ. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
10
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán
kiểm tra đối chiều quy ra công để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca, phiếu làm
thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội … là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp
BHXH cho người lao động.
2.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
11
Hình 2.1: SƠ ĐỒ HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
12
TK 333, 141,138
TK 334 TK 622, 627, 641, 642
TK 335TK 338
TK 111,112, 152..
TK 431
TK 338
TK 111,112
TK 333, 141,138
Các khoản phải khấu trừ
vào lương
Tính tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương nghỉ phép phải
trả
Trích trước TL nghỉ phép
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc loại
Khấu trừ vào thu nhập của người lao động (8,5%)
Thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH BHXH phải trả theo phân
cấp
Trích BHXH, BHYT, BHTN KPCĐ (22%)
BHXH được cấp bùNộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên
2.7. Các hình thức kế toán
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
- Chứng Từ Ghi Sổ
- Nhật Ký Chứng Từ
- Kế toán trên máy vi tính
+ Nhật Ký Chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ
nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cân thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất
cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật Ký Chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tại Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại
Hoàng Lộc hình thức kế toán được áp dụng là: nhật ký chung.
13
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Hình 2.2 HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
14
Nhật ký đặc biệt
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
PHẦN THỨ BA
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
3.1 Tổng quan về Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng
Lộc
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, việc khuyến khích hình thành, mở rộng
quy mô của doanh nghiệp là một việc làm cân thiết nhằm tạo công ăn, việc làm cho
người lao động và khai thác tiềm năng của địa phương.
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc được thành lập và
chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày 06/01/2014.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI
HOÀNG LỘC
Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH MTV TM HOÀNG LỘC
Trụ sở của công ty đóng trên địa bàn: Số 61, Hai Bà Trưng, Khu Đức Lập, Thị
trấn Đức Phong, Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phước.
Địa chỉ trụ sở chính: Số 61, Hai Bà Trưng, Khu Đức Lập, Thị trấn Đức Phong,
Huyện Bù Đăng, Tỉnh Bình Phước.
Điện thoại: 0977.693.344 Điện thoại bàn: 0651.3974.199
Hình thức sở hữu: Tư nhân Fax: 0651.3974.409
Mã số thuế: 3801067121
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc là công ty TNHH một
thành viên, hạch toán độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ
theo Luật định. Đây là loại hình doanh nghiệp lớn với vốn điều lệ trên
9.000.000.000 đồng.
Phạm vi hoạt động của công ty: Chủ yếu ở các huyện và các tỉnh lân cận
Ngành nghề kinh doanh:Thu mua tiêu, hạt điều, cà phê, bắp, hạt bo bo, các loại
đậu, mì lát khô, mì tươi, mua bán hạt cau tươi, hạt cau khô, lâm thủy sản, vận
chuyển hàng hóa, bán vật liệu xây dựng, gia công hạt điều và xuất nhập khẩu.
15
Công ty chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về xây dựng trụ sở,
bảo vệ môi trường và điều kiện kinh doanh với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Trước khi thành lập Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc,
gia đình ông Tâm đã có nhiều năm làm đại lý thu mua nông sản (cà phê, mì lát, hạt
điều…) cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, sau đó thấy hạt điều là mặt hàng
chủ lực của địa phương với sản lượng cao, chất lượng tốt nên chuyển sang kinh
doanh mua bán mặt hàng này.
Những năm gân đây, đại lý thu mua của gia đình ông Nguyễn Lương Tâm đã
thu hút được lượng hàng hóa rất lớn. Vụ điều năm 2011 đại lý của ông thu mua
được hơn 70% sản lượng điều thô trong huyện, tạo được uy tín đối với khách hàng
cũng như bà con nông dân trong huyện. Trong quá trình mua bán, biết được rằng
nhu câu về nhân diều trên thị trường là rất lớn, với câu hỏi: “Tại sao mình không tổ
chức chế biến ngay tại vùng nguyên liệu quê mình vốn có” Và chủ doanh nghiệp
quyết định vừa tiếp tục thu mua nông sản cho công ty theo hợp đồng, vừa mạnh dạn
vay vốn ngân hàng xây dựng nhà máy. Với sự nỗ lực không mệt, đâu năm 2014 nhà
máy chế biến nhân điều xuất khẩu ra đời, với số tiền đâu tư gân 7 tỷ đồng. Lúc này
công ty vừa thu mua, vừa chế biến hạt điều tại chỗ. Tuy nhiên, do chưa có kinh
nghiệm trong công nghệ xử lý tách hạt điều, vỏ lụa không giòn nên khó bóc, năng
suất lao động lại thấp, dẫn đến lương công nhân ít, nên 150 lao động đã bỏ việc, nhà
máy phải hoạt động câm chừng. Thấy được điểm yếu của nhà máy trong dây
chuyền công nghệ, bà Tuyến đã mạnh dạn vay 1.5 tỷ đồng để đâu tư mua thiết bị
mới, chuyển đổi xử lý hạt điều từ phương pháp chao dâu sang phương pháp hấp.
Đồng thời tuyển lại công nhân, liên kết đào tạo theo kiểu vừa làm vừa học cho công
nhân và cán bộ quản lý. Từ đó hoạt động kinh doanh mới đi vào ổn định và tăng
năng suất lao động.
Hiện nay công ty TNHH Hoàng Lộc đang mở rộng quy mô sản xuất, tạo công
ăn việc làm, tăng thu nhập nhằm cải thiện đời sống cho công nhân. Là doanh nghiệp
có doanh số cao nhất huyện Bù Đăng, đạt trên 90 tỷ đồng/năm và lượng vốn tích lũy
đã tăng lên đáng kể. Hệ thống kho tàng bến bãi và các phương tiện vận tải khá đây
đủ. Doanh nghiệp có một mạng lưới thu gom nguyên liệu cho doanh nghiệp cũng
như rất nhiều các cơ sở thu mua nhỏ lẻ cung cấp cả trong và ngoài tỉnh.
* Chức năng
16
Chức năng chủ yếu của công ty là thu mua nông sản
Chế biến hạt điều xuất khẩu
Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
* Nhiệm vụ
Quản lý, điều hành, khai thác mọi tiềm năng về vốn, lao động, phương tiện và
kỹ thuật của công ty để tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Chăm lo đời sống vật chất tinh thân cho nhân viên, thực hiện đúng hợp đồng lao
động.
Mọi hoạt động của công ty phải tuân thủ theo luật doanh nghiệp và quy định
pháp luật khác có liên quan. Công ty phải xây dựng dự án đâu tư - kế hoạch, sản
xuất kinh doanh hàng năm, phương hướng sản xuất dài hạn với đâu tư thiết bị và kỹ
thuật tiên tiến. Công ty đã thúc đẩy và mở rộng quy mô phát triển của ngành sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng lượng cung lớn cho thị trường, đồng
thời giải quyết tình trạng thất nghiệp, tạo việc làm cho người lao động trong huyện.
Mặc dù phải đương đâu với sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, công ty
vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và thực hiện đây đủ nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nước. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thiết lập mối quan hệ trong dân cư, cộng
đồng như phát động nhiều phong trào từ thiện, phúc lợi xã hội (như xây dựng nhà
tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ,
gia đình khò khăn và quỹ vì người nghèo, tham gia các phong trào giao lưu văn hóa
do huyện tổ chức như hội diễn văn nghệ để phục vụ đồng bào…)
* Quyền hạn
Được ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ chức kinh tế có liên quan đến hoạt
động của công ty
Được mở tài khoản tại ngân hàng
Được quản lý, sử dụng lao động vật tư, tiền vốn và phương tiện vận tải kinh
doanh
Được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành, trong khuôn khổ giấy
phép của Sở Kế hoạch - Đâu tư tỉnh Bình Phước
Được quyền tăng giảm vốn điều lệ để phù hợp với nhu câu sản xuất kinh doanh.
17
Được tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo đúng
quy định pháp luật của nhà nước.
* Quy mô
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc là một trong những
công ty hàng đâu của huyện với trang thiết bị hiện đại, cán bộ kỹ thuật, công nhân
được đào tạo lành nghề.
3.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH TM 1 thành
viên Thương mại Hoàng Lộc có các phòg bann sau: Phòng Giám đốc, Phó
Giám đốc, Phòng Tổng hợp, Phòng Kế toán tài chính, Phòng Kỹ thuật, Phòng
Bảo hộ lao động và các phân xưởng.
Sau đây là sơ đồ bộ máy của công ty:
Hình 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong Công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, phòng ban
18
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kế hoạch
Tổ xePhân xưởng sản xuất
Tổ mua hàng
Quan hệ trực tuyến
Giám đốc
- Là người đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên;
- Chịu trách nhiệm quản lý nhân viên, toàn bộ tài sản, vật tư, vốn của công ty;
- Tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để bảo tồn và phát triển
nguồn vốn kinh doanh.
Phó giám đốc
- Giúp giám đốc chỉ đạo xây dựng các phương pháp tổ chức sản xuất kinh
doanh;
- Thay thế giám đốc giải quyết các công việc khi được giám đốc ủy quyền;
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành phân xưởng.
Phòng kế toán
- Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính,
hạch toán kế toán, tính giá thành, định giá bán, giúp tăng tích lũy trong sản xuất
kinh doanh;
- Tổ chức hoạch toán vật tư thông qua việc kiểm tra chế độ xuất nhập và sử
dụng vật tư;
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng kế hoạch tài chính.
Phòng kế hoạch
- Lên kế hoạch mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ... và nhận đơn đặt hàng
của khách hàng sau đó lên kế hoạch tổ chức sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng giúp giám đốc tổ chức kinh doanh xuất nhập
theo đúng nguyên tắc chế độ và đảm bảo kinh doanh hàng năm đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất, tìm nguồn hàng mới đáp ứng nhu câu khách hàng;
- Đề xuất các biện pháp tốt nhất để cải tiến các nguồn hàng sản xuất trong nước,
ký kết thực hiện các hợp đồng cung cấp các thiết bị văn phòng…Quản lý khai thác
có hiệu quả bộ phận bán hàng nhằm đem lại doanh thu cao;
- Chỉ đạo và lập kế hoạch kinh doanh nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và quảng
bá thương hiệu.
Tổ mua hàng
- Nhập mẫu lựa hàng tại phòng kinh doanh để đối chiếu lại nội dung của đơn đặt
hàng. Sau đó mới cho kế toán ghi nhập hàng.
19
Phân xưởng
- Quản lý nguyên vật liệu, trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác sản
xuất;
- Thực hiện công tác sản xuất sản phẩm đảm bảo năng suất và chất lượng, thực
hiện tốt các đơn hành nhằm tạo uy tín trên thương trường và đem lại hiệu quả kinh
tế cao;
- Lập kế hoạch và theo dõi các công đoạn sản xuất.
Tổ xe
- Chuyên chở hàng đi tiêu thụ hoặc giao cho phía khách hàng; vận chuyển vật tư
hàng hoá, phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.
* Dây chuyền công nghệ sản xuất
Nguyên liệu: Hạt điều
Thành phẩm: Nhân điều
Công ty ứng dụng các thiết bị chế biến hạt điều
- Lò chao hạt điều
- Máy sấy hạt điều
- Máy cắt tách vỏ
- Máy bóc tách vỏ lụa hạt điều
- Máy rang nhân điều
- Máy sàng phân loại hạt điều
- Máy sàng phân loại nhân điều
- Thiết bị đo độ ẩm hạt và nhân điều
- Máy đóng bao và phân loại nhân điều
Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH TM 1 thành viên
Thương mại Hoàng Lộc được thể hiện qua các công đoạn:
20
Hạt điều thô
ngâm tẩy
phâm loại hạt điều
ly tâmchao dâu
Đóng góicắt tách vỏ
sấy Bóc vỏ lụa
rang nhân sàng phân loại
nhân
HÌNH 2.2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH TM 1 thành viên
Thương mại Hoàng Lộc được thể hiện qua các công đoạn sau:
* Dây chuyền công nghệ sản xuất
Nguyên liệu: Hạt điều
Thành phẩm: Nhân điều
Công ty ứng dụng các thiết bị chế biến hạt điều
- Lò chao hạt điều
- Máy sấy hạt điều
- Máy cắt tách vỏ
- Máy bóc tách vỏ lụa hạt điều
- Máy rang nhân điều
- Máy sàng phân loại hạt điều
- Máy sàng phân loại nhân điều
- Thiết bị đo độ ẩm hạt và nhân điều
- Máy đóng bao và phân loại nhân điều
- Hoàng Lộc là công ty đâu tiên thay thế phương pháp chao dâu bằng công
nghệ hấp trước khi bóc tách vỏ hạt điều. Đây cũng là công ty duy nhất trên địa bàn
tỉnh hiện nay đâu tư hệ thống máy móc hiện đại theo công nghệ mới, với công
suất mỗi ngày tương đương 150 lao động làm việc liên tục, tỷ lệ phế phẩm thấp
và không gây ô nhiễm môi trường.
3.3.4. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Để phù hợp với quy mô của công ty, Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương
mại Hoàng Lộc đã xây dựng bộ máy kế toán như sau:
21
Kế toán VT
TSCĐ
Kế toán NVL
Kế toán TP tiêu
thụ
Kế toán TT công
nợ
Kế toán thu - chi
Kế toán
lương
Thủ quỹ
KẾ TOÁN
Hình 2.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung nên mô
hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại
Hoàng Lộc cũng được tập trung theo một cấp. Toàn bộ công tác kế toán của xí
nghiệp (ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán..) đều
tập trung tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập trung: thu thập
chứng từ, nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển chứng từ cho các
nhân viên kinh tế ở các phân xưởng gửi về phòng kế toán của xí nghiệp tiến hành
toàn bộ công việc kế toán theo quy định của nhà nước ban hành.
Đứng đâu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách nhiệm phối
hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống nhất về số liệu
kế toán. Mỗi phân hành kế toán được giao cho kế toán phụ trách, kế toán trưởng
theo dõi tình hình tài chính chung, tham mưu cho giám đốc về tài chính, giúp việc
cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động
kinh tế để khai thác tối đa mọi khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng
đồng vốn và cải tiến phương pháp kinh doanh, định kỳ tổ chức thực hiện theo chế
độ kế toán
* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào sổ quỹ
ghi báo nợ- có ghi vào nhật ký thu chi. Hàng quý lập kế hoạch tiền mặt gửi cho
ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc, uỷ
nhiệm chi cuối tháng vào nhật ký thu chi
- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ
quỹ thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt
+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ
22
Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ lao động
nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu ngày một lân xuống
phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho cho từng phân xưởng để tính
ra lượng vật liệu cân dùng cho từng đơn đặt hàng
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn, lên bảng
phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận kế toán giá thành
+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất
Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng chấm
công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê khối lượng công
việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính lương và lập bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán tài
sản cố định
Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp toàn bộ
cho phí của xí nghiệp lên chứng từ ghi sổ.
+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)
Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. Hàng tháng lên
báo cáo nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên báo cáo kết quả
kinh doanh
+ Bộ phận kế toán tổng hợp
Vào sổ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản sau đó lập bảng cân
đối kế toán, lên bảng tổng kết tài sản
Hình thức kế toán tại đơn vị
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
● Chế độ kế toán áp dụng
Theo quy định tại QĐ 15/2006/QĐ- BTCngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính
● Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01-DN
23
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 –DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN
Các phương pháp kế toán chủ yếu mà doanh nghiệp sử dụng
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nên
công ty đã chọn phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và sử dụng TK 133 để tính thuế đâu vào, TK 331 để tính thuế đâu ra.
- Niên độ kế toán: Bắt đâu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ (việt nam đồng)
- Phương pháp tính VAT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo phương pháp khê khai thường xuyên.
- Phương pháp ghi nhận giá trị TSCĐ: Ghi nhận theo nguyên giá
- Phương pháp ghi nhận giá trị hàng hoá: Ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao: theo phương pháp đường thẳng
- Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ
Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ
+ Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách kế toán dùng để ghi chép, hệ thống
hóa và tổng hợp các số liệu chứng từ kế toán theo một trình tự và ghi chép nhất
định. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ.
24
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu.
Hình 2.4 HÌNH THỨC GHI SỔ NHẬT KÝ CHUNG
3.3.5. Khái quát tình hình lao động
Tổng số lao động của công ty:
- Tổ chức quản lý: 02 người
- Phòng kinh doanh: 02 người
- Phòng kế toán: 03 người
- Phòng kế hoạch: 02 người
- Tổ mua hàng: 03 người
- Phân xưởng sản xuất: 20 người
25
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
- Tổ xe: 04 người
- Bảo vệ: 02 người
Trong số 38 nhân viên của công ty có 02 người đạt trình độ Đại học, 02 người
Cao đẳng, 02 người trình độ trung cấp, 05 người sơ cấp, còn lại là lao động phổ
thông.
3.3.6. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2: Báo Cáo Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh (2011-2013)
Chỉ tiêuNăm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 % 2013/2012 %(ngàn đ) (ngàn đ) (ngàn đ)1. Doanh thu bán hàng
3,058,741 3,645,698 3,907,461 586,957 19.19 261,763 7.18
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
38,565 46,585 32,906 8,020 20.80 (13,679) (29.36)
3 Doanh thu thuần 3,020,176 3,599,113 3,874,555 578,937 19.17 275,442 7.654. Giá vốn hàng bán 2,105,654 2,243,972 2,676,908 138,318 6.57 432,936 19.295. Lợi nhuận gộp 914,522 1,355,141 1,197,647 440,619 48.18 (157,494) (11.62)6. Doanh thu HĐTC 52,569 75,265 82,728 22,696 43.17 7,463 9.927. Chi phí tài chính 21,254 32,654 35,076 11,400 53.64 2,422 7.42Trong đó : Chi phí lãi vay - - - - - - -8. Chi phí bán hàng 322,659 448,525 350,985 125,866 39.01 (97,540) (21.75)9. Chi phí quản lý DN 180,265 255,736 269,905 75,471 41.87 14,169 5.5410.Lợi nhuận thuần từ HĐKD 442,913 693,491 624,409 250,578 56.57 (69,082) (9.96)11. Thu nhập khác - - - - - - -12. Chi phí khác - - - - - - -13. Lợi nhuận khác - - - - - - -14. Tổng lợi nhuận trước thuế 442,913 693,491 624,409 250,578 56.57 (69,082) (9.96)15. Thuế TNDN hiện hành 110,728 173,373 156,102 62,645 56.57 (17,271) (9.96)16. Thuế TNDN hoản lại - - - - - - -17. Lợi nhuận sau thuế 332,185 520,118 468,307 187,934 56.57 (51,812) (9.96)18. Lãi cổ phiếu(*) - - - - - - -
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
26
Công ty hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và
biết sử dụng nguồn vốn đó thật linh hoạt nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho
công ty. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
Qua bảng số liệu bên trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng liên tục từ
3,058 triệu đồng năm 2011 lên 3,645 triệu đồng năm 2012, tức tăng 568,9 triệu
đồng về giá trị, về tốc độ tăng 19,19%. Sang năm 2013, tổng doanh thu tăng 261,7
triệu đồng về giá trị, vượt hơn năm 2012 là 7,18% về tốc độ. Từ năm 2011 đến năm
2013, tổng doanh thu đều tăng là do trong những năm qua, công ty vẫn giữ uy tín về
chất lượng của mình trên thương trường.
Tuy doanh thu tăng rất cao nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có
chiều hướng tăng theo. Năm 2012, giá vốn hàng bán là 2,243 triệu đồng tăng 6,57%
về tốc độ và 138 triệu đồng về giá trị so với năm 2011, đến năm 2013 giá vốn hàng
bán tiếp tục tăng cao hơn và tăng 19,29% so với cùng kỳ năm 2012.
Cùng với sự gia tăng của giá vốn hàng bán thì chi phí hoạt động (hay chi phi
bán hàng và quản lý DN ) của công ty qua ba năm cũng có chuyển biến tăng, năm
2011 là 502 triệu đồng, năm 2012 và năm 2013 lân lượt là 704,2 triệu đồng và 620,9
triệu đồng. Tuy nhiên, sự gia tăng này chủ yếu là do hàng hóa của công ty được tiêu
thụ mạnh nên đòi hỏi chi phí hoạt động cũng phải tăng theo.
Còn lợi nhuận gộp của công ty cũng biến động qua ba năm. Cụ thể năm 2011
là 914,5 triệu đồng đến năm 2012 tăng lên là 1,355triệu đồng tương ứng tăng 48,18
% và bắt đâu giảm xuống vào năm 2013 còn 1,197 triệu đồng tương đương giảm
11,62%. Có thể thấy Doanh thu tăng đều qua ba năm còn lợi nhuận gộp tăng 2012
và giảm 2013. Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 chỉ đạt 624,4 triệu
đồng trong khi năm 2012 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 624,4 triệu đồng,
điều này có nghĩa là công ty đã mất đi một phân lợi nhuận đáng kể, tức là đã giảm
69,1 triệu đồng và giảm 9,96 % về tốc độ so với năm 2012.
Tổng doanh thu tăng, kéo theo tổng số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước
cũng biến động theo từng năm, tạo nguồn cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Năm 2011 tổng số thuế phải nộp Nhà nước là 110,7 triệu đồng, năm 2012 tăng lên
173,3 triệu đồng đó là về giá trị, về tốc độ tăng 56,57% so với năm 2011. Sang năm
2013 do tổng lợi nhuận trước thuế giảm 69,1 triệu đồng về giá trị, về tốc độ giảm
27
9,69%. Cho nên tổng số thuế phải nộp cũng đã giảm đi một lượng tương đương là
17,2 triệu đồng về giá trị, về tốc độ giảm 9,69%.
Tóm lại, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua đều
đạt kết quả tương đối khá tốt. Tuy nhiên, công ty cân có những biện pháp tích cực
hơn để tăng doanh thu. Trong tương lai, công ty cân cố gắng hơn nữa để giữ vững
kết quả đạt được, phát huy tích cực những thế mạnh của mình để có thể đứng vững
trên thị trường và phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu câu của khách hàng.
3.3.7. Khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Giá trị
Tỷ trọn
gGiá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọn
g +(-)
%
+(-)
% (trđ) (%) (trđ) (%) (trđ) (%)
I. Nợ phải trả 1,690 58.76 1,525 55.36 1,808 59.76 (165) (9.78) 283 18.57 II.
Nguồn VCSH 1,186 41.24 1,230 44.64 1,317 43.54 43 3.68 87 7,13TỔNG
NV 2,877 100 2,755 100 3,026 100 (121) (4.23) 270 9.83
Qua bảng số liệu trên ta thấy song song với sự biến động của tổng tài sản thì
tổng nguồn vốn cũng biến động liên tục qua các năm. Năm 2012 thì tổng nguồn vốn
của công ty đã giảm đi 121 triệu đồng, về tốc độ giảm 4,23% so với năm 2011.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho tổng nguồn vốn giảm đa phân là do khoản nợ phải
trả giảm 165 triệu đồng. Mà khoản nợ phải trả năm 2012 giảm một phân là do công
ty sử dụng lợi nhuận có được để trả bớt nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Đến năm 2013 thì
tổng nguồn vốn của công ty tăng 270 triệu đồng về tốc độ tăng 9,83% so với năm
2012.
Về tỷ trọng các khoản mục trong tổng nguồn vốn cũng luôn biến động. Năm 2011
thì tỷ trọng khoản phải trả trong tổng nguồn vốn là 58.76% đến năm 2012 thì tỷ
trọng này chiếm 55,36%. Điều này cho thấy khoản phải trả của công ty tuy có giảm
đi nhưng giảm không nhiều, chứng tỏ công ty vẫn giữ một mức nợ có thể kiểm soát
được. Đến năm 2013 nợ phải trả tăng lên 59,76% so với năm 2012. Còn về nguồn
28
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 41.24% năm 2011 và 44,64% năm 2012 trong tổng
nguồn vốn. Sang năm 2013 đạt 43,54% chỉ tiêu này giảm nhẹ so với năm 2012.
Điều này cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của công ty đang giảm và
mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ là ca
3.3.8. Những thuận lợi và hạn chế
Thuận lợi
Bù Đăng là một trong hai địa bàn mà chất lượng hạt điều nguyên liệu được đánh
giá rất cao. Toàn huyện hiện có 8100 ha điều, trong đó 7.386 ha cho thu hoạch với
sản lượng ước tính khoảng 8.508 tấn, đây là lợi thế về nguồn nguyên liệu (theo các
doanh nghiệp chế biến thì Bù Đăng và Phước Long là hai nơi mà hạt điều có tỷ lệ
nhân cao nhất, vì vậy giá hạt điều thô ở hai nơi này bao giờ cũng cao hơn những nơi
khác từ 500 đến 1.000đ/kg).
Thị trường nhân điều trên thế giới ngày càng mở rộng, cung không đủ câu nên
giá cả rất ổn định và luôn có xu hướng tăng lên. Trước đây, Việt Nam là một trong
5 nước xuất khẩu điều thô cao nhất thế giới, nhưng kể từ năm 1997 đến nay, mặc dù
sản lượng hạt điều trong nước ngày càng tăng nhưng các doanh nghiệp vẫn phải
nhập hạt điều thô để chế biến xuất khẩu. Công nghệ chế biến hạt điều hiện nay vẫn
sử dụng lao động thủ công là chính; Việt Nam là nước nông nghiệp, thời gian làm
việc không liên tục, giá nhân công rẻ nên rất có ưu thế trong ngành chế biến nhân
điều. Bù Đăng lại là một huyện nông nghiệp miền núi, có nhiều khó khăn trong việc
giải quyết việc làm nên có thể lấy chính khó khăn này làm lợi thế trong kinh doanh,
vừa giải quyết việc làm cho người lao động, vừa có lợi cho công ty.
Bù Đăng có quỹ đất tương đối dồi dào, giá rẻ nên việc chọn địa điểm xây dựng
nhà máy tương đối thuận lợi và chi phí mặt bằng không cao. Người dân Bù Đăng
cân cù, có ý thức trách nhiệm và tinh thân làm việc nên công ty sẽ không mấy khó
khăn trong việc tuyển chọn lao động.
Đảng, nhà nước mà cụ thể là chính quyền địa phương có nhiều chính sách ưu
đãi đối với nhà đâu tư. Những doanh nghiệp tạo được nhiều việc làm cho người lao
động đang được khuyến khích và có chính sách hỗ trợ nên việc đâu tư của công ty
sẽ hết sức thuận lợi.
Qua một thời gian khá dài kinh doanh buôn bán hạt điều thô, công ty TNHH
Hoàng Lộc dễ dàng tìm cho mình một đối tác tin cậy trong kinh doanh để đảm bảo
29
được đâu ra cho sản phẩm. Ngoài ra, Hiệp hội cây điều Việt Nam luôn sẵn sàng
giúp đỡ các doanh nghiệp chế biến về kỹ thuật, đào tạo nhân lực, tư vấn công nghệ
và các trợ giúp cân thiết khác khi có yêu câu. Đây sẽ là chỗ dựa vững chắc và tin
cậy cho doanh nhiệp trong quá trình kinh doanh sau này.
Mặt khác các sản phẩm được chế biến từ hạt điều là những món ăn nhẹ, ngon và
mang lại giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với mọi lứa tuổi. Những ngày lễ, tết, hạt
điều đã trở thành món đãi khách của nhiều gia đình. Cũng vì thế mà những ngày cận
tết, hạt điều trên thị trường hút hàng, mặc dù giá hạt điều chế biến khá cao so với
những loại thức ăn nhẹ khác như đậu phộng, hạt dưa…
Với thế mạnh sẵn có và điều kiện khách quan thuận lợi như trên, việc đâu tư sản
xuất kinh doanh của công ty Hoàng Lộc là cân thiết và có tính khả thi cao.
Khó khăn
Công ty thành lập cũng mới đây nên không tránh khỏi những khó khăn với sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp, công ty khác về mặt chất lượng, mẫu mã…..
Lao động chủ yếu là người dân địa phương nên đến mùa vụ như: thu hoạch cà
phê, điều, khoai mì… là lượng công nhân lại giảm sút. Đồng thời do các ngành
nghề khác cạnh tranh nên rất khó trong việc thu hút và đào tạo lao động mới, gây
ảnh hưởng đến việc sản xuất.
3.4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc ngày 05/01/2015 đến
29/03/2015
3.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Tìm hiểu, tham khảo các văn bản (quy định về hình thức kế toán, quy định
về tiền lương…) và các tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ…) tại phòng tài
chính kế toán của Công ty.
Phương pháp phân tích số liệu
Thu thập các số liệu tại công ty 11/2014
Thu thập số liệu tại phòng kế toán của công ty, sau đó chọn lọc, so sánh, đối
chiếu, phân tích và tổng hợp để lấy số liệu.
30
PHẦN THỨ TƯ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng kế toán thức tiền lương và các khoản trích theo lương
của công ty
4.1.1. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chứng từ , tài khoản và sổ kế toán sử dụng của công ty
+ Bảng chấm công+ Bảng thanh toán tiền lương.+ Bảng thanh toán tiền thưởng+ Hợp đồng giao khoán + Phiếu xác nhận SP hoặc công việc.+ Bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH.
* Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 334 “Phải trả người lao động”
+ TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”
* Sổ kế toán sử dụng
+ Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338
Hạch toán tiền lương lao động khối phân xưởng
Như trên đã nói, đối với khối công nhân sản xuất trực tiếp và lao động quản lý phân
xưởng, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Thời gian làm việc một ca
là 8 tiếng cho một công hưởng lương sản phẩm. Ngày lễ, ngày nghỉ, ngày phép được
tính lương theo thời gian.
Tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối phân xưởng được tính như sau:
TQLpx = ∑ (SLij * ĐGij)
Trong đó: TQLpx là tổng quỹ lương khối phân xưởng
SLij là số lượng sản phẩm công đoạn i của quy trình sản xuất mã quẩn áo.
ĐGij là đơn giá bình quân hoàn thành một sản phẩm j công đoạn i.
31
Hiện nay, do hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp nên công ty đã xây dựng
được một hệ thống đơn giá tiền lương tương đối đây đủ và thực tế đối với từng công
đoạn sản xuất. Đơn giá tiền lương sản phẩm do phòng tổ chức tính toán dựa vào năng
suất lao động thực tế, sản lượng sản phẩm hoàn thành, thời gian để sản xuất một lượt
sản phẩm hoàn thành nhập kho, tính chất công việc và bậc thợ của công nhân. Đơn
giá này được tính cụ thể cho từng công đoạn sản xuất.
Tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
Đối với nhân viên quản lý phân xưởng, tiền lương được tính như sau:
Tiền lương nhân viên quản lý PX = đơn giá luơng quản lý X số lượng sản phẩm
Hàng ngày, nhân viên thống kê của từng phân xưởng sẽ tiến hành theo dõi số
sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng chi tiết
sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn các tổ đội sẽ tiến hành xác nhận kết quả lao động
của từng công nhân vào bảng chấm công Phiếu xác nhận số lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành báo cáo giải trình lương sản phẩm, rồi gửi lên phòng tính lương ở
phòng tổ chức. Bộ phận tính lương ở phòng tổ chức sẽ căn cứ vào số lượng chi tiết
hoàn thành ở từng công đoạn của từng mã giày, cũng như thời gian để sản xuất một
lượt sản phẩm hoàn thành, năng suất lao động thực tế, sau đó quy đổi khối lượng
công việc hoàn thành theo cấp bậc công nhân để tính đơn giá tiền lương sản phẩm, và
tổng hợp kết quả vào bảng tổng hợp đơn giá tiền lương cho các mã giày
Đối với bộ phận lao động quản lý và phục vụ, công ty trả lương theo hình thức lương
thời gian. Đây là hình thức trả lương dựa trên thời gian làm việc thực tế và đóng góp
của người lao động đối với công ty.
Hàng ngày dựa vào thời gian làm việc thực tế của người lao động người được
phụ trách thực hiện việc chấm công theo thời gian cho người đó vào “bảng chấm
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i
X Số lượng sản phẩm hoàn thành ở công đoạn i
Đơn giá tiền lương ở công đoạn i = Bậc thợ công nhân X Thời gian hoàn thành
công đoạn sản xuất i
=
32
Tiền lương của 1CN lao động ỏ công đoạn sản xuất i
công” Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công, và tiền lương trên hợp đồng lao động
của từng người kế toán tiến hành tính lương thời gian cho người đó.
Công tính lương thời của lao động khối quản lý và phục vụ cũng được tính tương tự
như công thời gian của công nhân sản xuất. Theo quy định của công ty, thời gian làm
việc một tháng là 26 ngày. Tiền lương thời gian một tháng của một lao động được
tính như sau:
Với bộ phận nhân viên bán hàng tính lương dựa trên hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu qua bán đứt và hệ thống đại lý,
còn nhân viên bán hàng phân lớn tập trung tại các của hàng giới thiệu sản phẩm trực
thuộc của công ty. Việc tính lương cho nhân viên bán hàng được thực hiện như sau:
Mỗi nhân viên hàng tháng sẽ có mức lương cứng là 2.200.000 đ, và phân lương
được hưởng theo số lượng sản phẩm tiêu thụ và tổng lương hưởng theo 0.2% doanh
thu bán hàng của mỗi cửa hàng.
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Các
khoản này hàng tháng được kế toán trích theo chế độ hiện hành: Các khoản trích
theo lương góp phân trợ giúp người lao động tăng thêm thu nhập hoặc hỗ trợ khó
khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.
- BHXH được trích 26% tổng số lương đăng ký đóng BHXH. Trong đó 18%
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng, còn 8% do trừ vào tiền
lương của người lao động.
- BHYT: hàng tháng công ty trích 4,5% tổng quỹ lương, trong đó 3% được
tính vào chi phí, còn 1,5% được giảm trừ từ tiền lương của người lao động.
- KPCĐ trích 2% trên tổng số lương phải trả và toàn bộ số tiền này được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- BHTN: BHTN là một biện pháp hỗ trợ người lao động trong thị trường
lao động. Bên cạnh việc hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo ổn định cuộc sống cho
26
Lương tháng
= Lương ngày XyXXy
Số ngày làm việc thực tế
=
Tiền lương thời gian theo hợp đồng lao động
Lương ngày
33
người lao động trong thời gian mất việc thì mục đích chính của BHTN là thông qua
các hoạt động đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, sớm đưa những lao động
thất nghiệp tìm được một việc làm mới thích hợp và ổn định.
Quỹ BHTN được hình thành từ 2% tiền lương, tiền công của người lao
động.Trong đó
Người lao động chịu 1%
Người sử dụng lao động chịu 1%
Hiện tại Công ty TNHH Bảo Lâm trong năm 2014 vẫn chưa tiến hành trích lập
và hạch toán BHTN.
Tất cả các công việc này được thực hiện đồng thời với việc tính lương cho các
bộ phận khác nhau trong công ty. Sau khi cộng tiền lương, các khoản phụ cấp, và
trừ đi các khoản giảm trừ, kế toán tính ra tiền lương thực lĩnh của cho từng lao động
và thể hiện kết quả trên “bảng thanh toán tiền lương” tập hợp theo từng bộ phậnSau
đó tập hợp vào “sổ đối chiếu và tổng hợp TK 334” rồi lập “bảng phân bổ tiền lương
và BHXH trong tháng cho toàn công ty, chi tiết cho từng phân xưởng. Đồng thời
chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi và tập hợp trên “Bảng tổng hợp tiền lương
theo mã sản phẩm”
Phân BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào lương của người lao động là một khoản giảm
trừ khi tính lương.
4.1.2. Các chứng từ và sổ sách cần sử dụng
a. Các chứng từ cần sử dụng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng Thanh toán lương toàn công ty.
- Bảng Phân bổ tiền lương.
- Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH.
b. Các sổ sách cần sử dụng
- Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
- Sổ Nhật ký chung.
34
- Sổ Cái TK 334, TK 338.
4.1.3. Quy trình ghi chép
Hình 2.6. QUY TRÌNH GHI SỔ THEO NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Cuối tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng chấm công của bộ phận chấm
công, lập Bảng thanh toán lương cho Bộ phận Quản lý, bộ phận Bán hàng và bộ
phận Phân xưởng. Từ Bảng thanh toán lương của các bộ phận, kế toán lập Bảng
thanh toán lương toàn công ty. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty
cùng với Bảng thanh toán lương các phân xưởng, kế toán lập Bảng phân bổ tiền
lương để phân bổ tiền lương vào các chi phí. Từ Bảng phân bổ tiền lương cùng các
chừng từ liên quan, kế toán lập Sổ nhật ký chung cùng với Sổ chi tiết TK 334, TK
Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bộ phận quản lý
Bảng thanh toán lương PX
Bảng thanh toán lương công ty
Bảng phân bổ tiền lương
Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 338, TK 334
Sổ cái TK 334, TK 335, TK 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáotài chính
BTTL BP Bán hàng
35
338. Căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản, kế toán lập Sổ cái TK 334, TK 338. Từ Sổ cái
Tk 334, 338 cùng với Sổ cái các TK khác để lập Bảng cân đối số phát sinh trong
tháng của công ty. Cuối cùng, kế toán lập Báo cáo tài chính căn cứ vào Sổ cái TK
334, TK 338, cùng với một số Sổ cái TK khác và Bảng cân đối số phát sinh.
4.1.4. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty.
Hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đâu khác
nhau. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều
bao gồm các nội dung cân thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,
thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng
công việc hoàn thành v.v..
Tại Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc, chứng từ dùng
để hạch toán lao động, làm cơ sở tính lương cho người lao động là Bảng chấm công
(mẫu số 01 – LĐTL).
* Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ
hưởng BHXH, ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho
từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Cơ sở và phương pháp lập:
Bảng chấm công được mở theo từng bộ phận, treo công khai do nhân viên
trong phòng Tổ chức và nhân viên kinh tế phân xưởng căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận, phân xưởng để chấm công cho từng người, có thể chấm theo ngày
công, giờ công,…
Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm
công chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,... về bộ phận kế
toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội.
Cụ thể :
Do số lượng cán bộ CNV trong các phòng ban của Công ty TNHH TM 1 thành
viên Thương mại Hoàng Lộc tương đối ít nên toàn bộ phận quản lý sẽ có chung một
bản chấm công như sau :
36
37
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc Mẫu số 01a- LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTCSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)Bảng 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận kế toán THÁNG 11 NĂM 2014
Ngày trong tháng Quy ra công
TT HỌ VÀ TÊN Chức danh 1 2 3 .. … .. 28 29 30
Số công hưởng lương
sản phẩm
Hưởng lương
thời gian
Nghỉ phép
Nghỉ lễ
Hưởng BHXH
Nghỉ học, họp
A B 1 2 31 32 33 34 35 361 Phan Kim Phụng TP + + + ... + + + 26 2 Hà Hữu Tài NV + + + + + + 26 3 Hồ Kim Liễu NV + + + + + P 25 1 4 Viên Thị Tuyết Hằng NV + + + + + + 25 1 5 Hà Huy Cường NV + + + + ô + 25 1 6 Phan Văn Lâm NV + + + + + + 26
Cộng 6 6 6 6 5 5 153,0 3 Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
38
- Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.
- Cột 1 đến cột 31: Ghi các ngày làm việc trong tháng (Từ ngày 01 đến ngày cuối
cùng của tháng). Cụ thể Phan Kim Phụng: 26 công.
- Cột 32: Số ngày hưởng lương sản phẩm trong tháng.
- Cột 33: Số ngày hưởng lương thời gian trong tháng. Cụ thể Ông Phụng: 26
công.
- Cột 34: Số ngày hưởng lương nghỉ phép trong tháng.
- Cột 35: Số ngày hưởng lương nghỉ lễ trong tháng.
- Cột 36: Số ngày nghỉ hưởng BHXH trong tháng. Cụ thể Ông Phụng: 0 công.
- Cột 37: Số ngày hưởng lương học, họp trong tháng. Cụ thể Ông Phụng: 0 công.
Bảng thanh toán lương dùng để tính lương và các khoản cho người lao động;
kiểm tra việc thanh toán lương cho người lao động và thống kê về lao động tiền lương.
Căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận,
phân xưởng.
Bảng thanh toán lương được lập theo tháng. Mỗi bộ phận lập một bảng và mỗi
người được ghi một dòng.
Cụ thể: Căn cứ bảng chấm công bộ kế toán lập bảng thanh toán lương của bộ phận
Quản lý tháng 11/2014 như sau:
39
Mẫu số 02-LĐTLCông ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng,
T. Bình Phước Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
BỘ PHẬN KẾ TOÁNTHÁNG 11 NĂM 2014
TT Họ và tên Chức VỤ Hệ số lương
Ngày công Lương thực tế
Phụ cấp ăn trưa
Phụ cấp trách nhiệm Tổng
Các khoản khấu trừ lương Cộng Còn lĩnhBHXH BHYT BHTN
-8% (1.5%) -1%
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 Phan Kim Phụng KTT 3,88 26 7.954.000 650.000 1.000.000 9.604.000 636.320 119.310 79.540 630000 8.974.000
2 Hà Hữu Tài PP 3,66 26 7.503.000 650.000 8.153.000 600.240 112.545 75.030 420000 7.733.000
3 Hồ Kim Liễu NV 3,36 25 6.888.000 600.000 7.488.000 551.040 103.320 68.880 420000 7.068.000
4 Viên Thị Tuyết Hằng NV 2,67 25 5.473.500 600.000 6.073.500 437.880 82.103 54.735 420000 5.653.500
5 Hà Huy Cường NV 2,67 25 5.473.500 600.000 6.073.500 437.880 82.103 54.735 420000 5.653.500
6 Phan Văn Lâm NV 2,34 26 4.797.000 650.000 5.397.000 383.760 71.955 47.970 420000 4.977.000
Cộng 153 38.089.000 3.700.000 1.000.000 42.789.000 3.047.120 571.335 380.890 2.730.000 40.059.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Trưởng bộ phận(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
40
- Phương pháp ghi: Dùng trích lương và các khoản cho người lao động, kiểm tra
việc thanh toán lương cho người lao động, thống kê về lao động tiền lương.
- Căn cứ lập: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu giao
khoán khối lượng công việc, xác định làm đêm thêm giờ, ca…
- Phương pháp: Lập theo tháng, Mỗi tổ/bộ phận lập 1 bảng, mỗi người được ghi 1
dòng.
+ Cột A và B, C: Ghi Họ tên và chức vụ của người lao động được hưởng lương.
Cụ thể Phan Kim Phụng chức vụ kế toán trưởng .
+ Cột 1: Ghi hệ số lương. Cụ thể Kim Phụng: 3,88.
+ Cột 2: Ngày công làm việc trong tháng
Cụ thể Kim Phụng: 26 công
+ Cột 3: Lương thực tế
Cụ thể Kim Phụng: 7.954.000đ.
+ Cột 4: Phụ cấp ăn trưa
Cụ thể Kim Phụng: 650.000đ
+ Cột 5: Phụ cấp trách nhiệm
Cụ thể Kim Phụng: 1.000.000đ
+ Cột 6: Tổng tiền chưa trừ các khoản giảm trừ
Cụ thể Kim Phụng: 9.604.000= 7.954.000đ+650.000đ +1.000.000đ.
+ Cột 7,8,9 : Trừ vào lương nộp BHXH, BHYT, BHTN.
Mức trích = Lương thực tế x Tỷ lệ trích
Mức trích BHXH = 7.954.000đ x 8% = 636.320đ
Mức trích BHYT = 7.954.000đ x 1,5% = 119.310đ
Mức trích BHTN = 7.954.000đ x 1% = 79.540đ
+ Cột 10: Tổng các khoản khấu trừ lương bằng tổng các cột 12, 13, 14, 15.
BH khấu trừ lương của Kim Phụng = 636.320đ + 119.310đ + 79.540đ = 630.000đ
+ Cột 17: Thực lĩnh
Số thực lĩnh = Tổng thu nhập – Các khoản khấu trừ lương
9.604.000đ-630.000đ = 8.974.000đ
Tương tự như vậy, tính lương cho người khác.
41
Tương tự, ta có Bảng chấm công và Bảng thanh toán lương của Bộ phận bán hàng tháng 11/2014
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số 01a- LDTL (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Bộ phận Bán hàng
Tháng 11 năm 2014
STT Họ và TênChức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 … 29 30
Số công hưởng lương
sản phẩm
Hưởng
lương
thời gian
Nghỉ
phép
Nghỉ lễ
Hưởng
BHXH
Nghỉ
học, họp
A B C 1 2 3 29 30 32 33 34 35 36 37
1Nguyễn Thị Phượng NV BH + + + + + 26
2 Đinh Thị Linh NV BH + + + + + 26
3 Lại Thị Nhung NV BH + + + + + 26
4 Dương Thị Huế LX + + + + + 26
5 Thừa Thị Lan LX + + + + + 26
.. … .. .. .. .. .. .. .. ..
Cộng 7 7 7 7 7 78
Ngày 30 Tháng 11 năm 2014
Ghi chú Hội nghị,họp: h Nghỉ phép: P
Lương thời gian: +Ốm, điều dưỡng: ô
42
Từ Bảng chấm công của Bộ phận bán hàng, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận Bán hàng tháng 11/2014Mẫu số 02-LĐTL
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN BÁN HÀNG THÁNG 11 NĂM 2014
Stt Họ và tên HSL
Ngày công Phụ cấp Lương HS Tổng số
Các khoản phải nộp Được lĩnh
BHXH BHYT BHTN
Cộng Số tiền
Ký nhận8% 1,5% 1%
Ăn Xăng ĐT Công viêc
A B 12
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 C
1Nguyễn Thị Phượng 3,88
26300.000 250.000 200.000 1.000.000 7.954.000 9.704.000 636.320 119.310 79.540 835.170 8.868.830
2 Đinh Thị Linh 3,626
300.000 250.000 7.380.000 7.930.000 590.400 110.700 73.800 774.900 7.155.100
3 Lại Thị Nhung 3,226
300.000 250.000 6.560.000 7.110.000 524.800 98.400 65.600 688.800 6.421.200
4 Dương Thị Huế 326
300.000 250.000 6.150.000 6.700.000 492.000 92.250 61.500 645.750 6.054.250
5 Thừa Thị Lan 326
300.000 250.000 6.150.000 6.700.000 492.000 92.250 61.500 645.750 6.054.250
… ,,, ,,, … .. .. …. .. .. … .. ..
Cộng 2.400.000 2.000.000 200.000 1.000.000 51.824.000 57.424.000 4.145.920 777.360 518.240 5.441.520 51.982.480
Người lập biểu Kế toán trưởng Trưởng bộ phận(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
43
* Bảng chấm công bộ phận sản xuất dùng để theo dõi thời gian lao động của công nhân viên, làm căn cứ để trả lương và các
khoản trích theo lương cho người lao động và làm căn cứ để quản lý lao động tại các phân xưởng.
* Thanh toán BHXH
Việc trích và sử dụng BH và KPCĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh
nghiệp. Thủ tục thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động, Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc hiện nay
như sau:
Cơ sở để tính toán:
- Giấy chứng nhận hưởng BHXH của bệnh viện hoặc cơ sở y tế.
- Giấy ra viện (nếu phải nằm viện).
- Giấy chứng sinh (nếu là sinh đẻ).
Hàng tháng kế toán tiền lương phải tính và lập bảng thanh toán chế độ BHXH cho cán bộ CNV của công ty mức hưởng
BHXH được tính theo mức lương cơ bản gửi lên cơ quan BHXH duyệt và phải trả trực tiếp cho từng công nhân viên.
Cụ thể Mẫu giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH của nhân viên như sau:
44
Bệnh viện Đa Khoa Hà
Giang
Số KB/BA
Mẫu số: C65-HD
(Ban hành theo QĐ số
51/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007
của Bộ Trưởng BTC)
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BHXH
Số: 30
Họ và tên: Hà Huy Cường Ngày sinh: 31/12/1984
Đơn vị công tác: Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc
Lý do nghỉ việc: Đau đâu
Số ngày cho nghỉ: 01 (một)
Ngày 11 Tháng 11 năm 2014
Ngày 11 Tháng 11 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ Y BÁC SĨ KCB
Sô ngáy thực nghỉ 01 ngày (Đã ký và đóng dấu )
(Đã ký và đóng dấu)
45
Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
====o0o====
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
(Nghỉ ốm)
Họ và tên: Hà Huy Cường Ngày sinh: 31/12/1984
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên phòng kế toán
Đơn vị công tác : Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc
Số ngày được nghỉ : 01
Trợ cấp : 230.770đ
Viết bằng chữ : Hai trăm ba mười nghìn, bảy trăm bảy mươi đồng.
Ngày 30 Tháng 11 năm 2014
Kế toán Thủ trưởng
46
Người lĩnh tiền BCH công đoàn
Cuối tháng, kế toán tổng hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH tại phòng kế toán, và lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp
BHXH để thanh toán BHXH cho người
lao động.
47
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình PhướcPhòng Tổ chức
BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BHXH
Số 11(Chế độ, nghỉ ốm đau, thai sản)
ĐVT: đồngTT HỌ VÀ TÊN BỘ PHẬN TIỀN MẶT KÝ NHẬNA B C 1 D1 Hà Huy Cường Phòng kê toán 230.770 2 Hồ Kim Liễu Phòng Kế Toán 346.153 3 Tô Văn Đà PX1 173.076
… … …. Tổng 1.150.000
Bằng chữ Một triệu một trăm năm mươi nghìn đồng chẵn.Ngày 30 Tháng 11 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc* Bảng thanh toán lương toàn công ty: Dùng để theo dõi tiền lương và các khoản phải
trả cho CNV và làm căn cứ để lập Bảng phân bổ tiền lương và thống kê.
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương các phòng ban và Phân xưởng để ghi.
Mỗi bộ phận, phân xưởng được ghi một dòng căn cứ vào dòng cộng để ghi.
Cụ thể, Bảng thanh toán lương toàn công ty như sau:
48
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương phân xưởng và công ty, cùng các chứng từ có liên quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền công để phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả và trích BH, KPCĐ cho đối tượng sử dụng.
Mẫu số 11 - LĐTL(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)Tổ 5- P.Nguyễn Trãi- TP. Hà Giang
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TYTHÁNG 11 NĂM 2014
TT Bộ phận
Tiền lương và thu nhập nhận được Các khoản phải nộp
Cộng Thực Lĩnh
LươngLương
học, họp
Phụ cấp Phụ cấp
Tổng cộng
BHXH BHYT BHTN
thực tế khác ăn trưa -8% -1,50% -1%A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101 Quản lý 156.700.000 3.076.923 6.300.000 12.850.000 178.926.923 7.920.000 1.485.000 1.567.000 11.889.077 208.107.077 Kế toán 38.089.000 1.000.000 3.700.000 42.789.000 3.047.120 571.335 380.890 3.999.345 38.789.655
2 Bán hàng 51.824.000 3.200.000 2.400.000 57.424.000 4.145.920 777.360 518.240 5.441.520 51.982.480
3 Quản lý PX 40.038.000 615000 100.000 2.400.000 43.153.000 3.203.040 600.570 400.380 4.203.990 38.949.010
4 Sản xuất 201.000.462 1.000.385 2.000.000 26.025.000 230.025.847 16.080.036,96 3.015.006,93 2.010.004,62 14.490.000 240.688.846
PX1 29.500.000 4.500.000 34.000.000 2.360.000 442.500 295.000 3.097.500 30.902.500
… … .. .. … … … … .. ….
Tổng cộng 449.562.462 4.692.308 11.600.000 43.675.000 509.529.770 35.964.997 6.743.437 4.495.625 47.204.059 463.825.711Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) #REF!
49
Tác dụng: Dùng trích lương và các khoản cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán
lương cho người lao động, thống kê về lao động tiền lương.
Căn cứ lập: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu giao khoán
khối lượng công việc, xác định làm đêm thêm giờ, ca…
Phương pháp: Lập theo tháng, Mỗi tổ/bộ phận lập 1 bảng, mỗi người được ghi 1
dòng.
+ Cột A và B: TT và Bộ phận. Cụ thể: Bộ phận Quản lý, Bộ phận Bán hàng, Bộ
phận sản xuất chi tiết theo PX.
+ Cột 1: Lương thực tế. Căn cứ vào dòng Tổng, cột Lương thực tế bên Bảng
Thanh toán lương từng bộ phận, phân xưởng.
Cụ thể: Bộ phận Quản lý: 156.700.000đ
+ Cột 2: Lương học, họp. Căn cứ vào dòng Tổng, cột Số tiền học, họp trong Bảng
thanh toán lương của từng bộ phận, phân xưởng.
Cụ thể: Bộ phận Quản lý: 3.076.923
Các cột khác ghi tương tự.
+ Cột 3: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
+ Cột 4: Phụ cấp ăn trưa.
+ Cột 5: Tổng cộng. Cụ thể là: 178.926.923đ
+ Cột 6, 7, 8, 9: Các khoản phải nộp và Cộng các khoản phải nộp.
Cụ thể cột 9 tổng cộng các khoản phải nộp là: 11.889.077đ
+ Cột 10: Thực lĩnh. Cụ thể bộ phận quản lý là: 208.107.077đ
* Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo: Dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp),
BHXH, BHYT, KPCĐ, phải trích nộp trong tháng cho đối tượng sử dụng lao động
( ghi Có TK 334, Tk 335, TK 338).
50
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty và Bảng thanh toán lương Phân
xưởng để ghi. Lập theo tháng chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (hoặc từng
đối tượng tính giá thành).
Cụ thể, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty tháng
11/2014 như sau:
51
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc Mẫu số 11 - LĐTLSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGTháng 11 năm 2014
Số 11
TT Bộ phận
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả nộp khác
LươngCác khoản
khácCộng
BHXH BHYT BHTN Có TK 334A B 1 2 3 4 5 61 Quản lý 156.700.000 22.226.923 178.926.923 28.206.000 4.701.000 1.567.0002 Bán hàng 51.824.000 4.700.000 56.524.000 9.328.320 1.554.720 518.2403 Quản lý PX 40.038.000 7.100.000 47.138.000 7.206.840 1.201.140 400.3804 Sản xuất 201.000.462 29.025.385 230.025.847 36.180.083 6.030.014 2.010.0055 TK 334- Phải trả CNV 35.964.997 6.743.437 4.495.625 Tổng cộng 449.562.462 59.967.308 509.529.770 116.886.240 20.230.311 8.991.249
Ngày 30 tháng 11 năm 2014Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
52
Phương pháp ghi:
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn công ty và Bảng thanh toán lương Phân
xưởng để ghi. Lập theo tháng chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (hoặc từng
đối tượng tính giá thành).
* Phân ghi có TK 334
- Cột 1: Lương. Gồm Lương thực tế, Lương học, họp và Phụ cấp chức vụ lãnh
đạo.
+ Dòng bán hàng và quản lý phân xưởng: Căn cứ vào Bảng thanh toán lương toàn
công ty, cột 1, 2, 3
Cụ thể: bán hàng ; 51.824.000đ
- Cột 2: Các khoản khác, gồm Phụ cấp ăn trưa.
Cụ thể: Bán hàng: 4.700.000đ.
- Cột 3: Cộng có TK 334. Bằng tổng cột 1 và cột 2 bảng này.
Bán hàng 56.524.000= 51.824.000đ+4.700.000đ.
* Phân ghi Có TK 338:
- Cột 4,5,6,7: BHXH (18%), BHYT (3%), BHTN (1%) và KPCĐ (2%).
Cụ thể: Bán hàng: 51.824.000*18%=9.328.320đ
Cột khác tính tương tự.
+ Dòng TK 334: Căn cứ vào số khấu trừ vào lương trong bảng thanh toán lương
để ghi một dòng vào cột phù hợp.
Cụ thể Cột 4, dòng TK 334: 35.964.997đ.
- Cột 8: Cộng có TK 338, bằng tổng của các cột 4, 5, 6, 7 của bảng này.
* Cột 9: Tổng cộng, bằng tổng của cột 3 và cột 8 của bảng này.
Cụ thể: tổng cộng bộ phận bán hàng: 68.961.760đ.
53
* Sổ chi tiết TK 334 Phải trả người lao động, phải trả công nhân viên chức: Dùng
để ghi chép phản ánh tiền lương của người lao động, công nhân viên.
Căn cứ vào Bản phân bổ lương và các chứng từ phát sinh về tiền lương.
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 334Tháng 01 năm 2014
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh số dư
SHNgày tháng
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1. Số dư đầu tháng
2. Số phát sinh trong tháng
BPB11 30/11
Tiền lương phải trả
nhân viên trực tiếp sản
xuất
622 230.025.847
BPB11 30/11
Tiền lương phải trả
nhân viên quản lý phân
xưởng
627 43.153.000
BPB11 30/11Tiền lương phải trả bộ
phận Quản lý642 178.926.923
BPB11 30/11Tiền lương phải trả
nhân viên bán hàng641 57.424.000
BPB11 30/11Các khoản khấu trừ
lương338
47.204.059
PC201 30/11Thanh toán lương
CNV111 462.325.711
Cộng phát sinh 509.529.770 509.529.770
Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2014
54
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
Diễn giải:
- Cột 1: Ngày tháng số hiệu chứng từ ghi sổ.
- Cột 2: Tài khoản đối ứng với TK 334.
Cụ thể: Nợ TK 622
Có TK 334
- Cột 3:
+ Các khoản BH, KPCĐ khấu trừ lương. Lấy số liệu cột 8, dòng TK 334 trong
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi.
Cụ thể: Dòng các khoản khấu trừ lương: 47.204.059đ.
+ Thanh toán lương cho CNV. Lấy số liệu cột 11, dòng Tổng cộng trong Bảng thanh toán lương toàn công ty. Cụ thể: 462.325.711đ.
- Cột 4: Tiền lương phải trả người lao động. Lấy số liệu cột 3, dòng Tổng cộng
trong Bảng phân bổ tiền lương và các hoản trích theo lương.
Cụ thể: TK 622: 230.025.847đ
* Sổ chi tiết TK 338.2, TK 338.3, TK 338.4, TK 338.9: Dùng để phản ánh, ghi
chép các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi.
55
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 338.2Tháng 11 năm 2014
Đối tượng: Kinh phí công đoàn ĐVT: đồngNgày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
HS NT Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1.Dư đầu tháng
2.Số phát sinh
30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
6224.020.009
30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho bộ phận
gián tiếp sản xuất
627800.760
30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
6423.134.000
30/11 BPB11 30/11 - Trích KPCĐ cho nhân viên
Bán hàng
6411.036.480
30/11 PC202 30/11 - Chi KPCĐ sử dụng trong
tháng
111 5.080.000
Cộng phát sinh 5.080.000 8.991.249
56
Số dư cuối tháng 3.911.249
Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 338.3Tháng 11 năm 2014
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội ĐVT: đồngNgày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
HS NT Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1.Dư đầu tháng
2.Số phát sinh
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
62236.180.083
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ phận
gián tiếp sản xuất
6277.206.840
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ phận
Quản lý doanh nghiệp
64228.206.000
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHXH cho bộ phận
Bán hàng
6419.328.320
57
30/11 BPB11 30/11 -BHXH khấu trừ lương 33435.964.997
30/11 BTT
TC11
30/11 -Trợ cấp BHXH cho CNV 111 1.150.000
30/11 PC203 30/11 -Nộp BHXH cho cơ quan
Bảo hiểm
111 66.040.000
Cộng phát sinh 67.190.000 116.886.240
Số dư cuối tháng 49.696.240
Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 338.4Tháng 11 năm 2014
Đối tượng: Bảo hiểm y tế ĐVT: đồngNgày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
HS NT Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6
1.Dư đầu tháng
2.Số phát sinh
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho bộ phận
trực tiếp sản xuất
622
6.030.014
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho bộ phận 627 1.201.140
58
gián tiếp sản xuất
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
642
4.701.000
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHYT cho nhân viên
Bán hàng
6411.554.720
30/11 BPB11 30/11 - BHYT khấu trừ lương 334 6.743.437
30/11 PC204 30/11 -Nộp BHYT cho cơ quan
Bảo hiểm
111 11.430.000
Cộng phát sinh 11.430.000 20.230.311
Số dư cuối tháng 8.800.311
Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số S03b-DN(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT TK 338.9Tháng 11 năm 2014
Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp ĐVT: đồngNgày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh Số dư
HS NT Nợ Có Nợ Có
1.Dư đầu tháng 980.000
2.Số phát sinh
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho bộ phận 622 2.010.005
59
trực tiếp sản xuất
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho bộ phận
gián tiếp sản xuất
627
400.380
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho nhân viên
Quản lý doanh nghiệp
642
1.567.000
30/11 BPB11 30/11 - Trích BHTN cho nhân viên
Bán hàng
641518.240
30/11 BPB11 30/11 -BHTN khấu trừ lương 3344.495.625
30/11 PC205 30/11 -Nộp BHTN cho cơ quan
Bảo hiểm
111 8.991.249
Cộng phát sinh 8.991.249 8.991.249
Số dư cuối tháng
Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng LộcSố 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước
Mẫu số: S03a-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2014 Trang số: 300ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi Chứng từ Diễn giải
Đã ghi
STT dòn
g
TK Đối ứng Số phát sinh
60
sổ
sổ cái
Số hiệu
Ngàytháng Nợ Có
A B C D E G H 1 2Sổ trang trước chuyển sang
… … … … … … … … …
30/11 BPB11 30/11Tính lương bộ phận trực tiếp sản xuất 460 622 230.128.846
30/11 BPB11 30/11Tính lương bộ phận gián tiếp sản xuất 461 627 43.153.000
30/11l BPB11 30/11Tính lương bộ phận bán hàng 462 641
57.424.000
30/11l BPB11 30/11 Tính lương bộ phận QLDN 463 642 178.926.923
30/11 BPB11 30/11Tính lương tháng 11 cho công ty x 464 334 509.529.770
30/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận SX 465 622 48.240.11130/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận QLPX 466 627 9.609.12030/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận BH 467 641 12.437.76030/11 BPB11 30/11 Trích BH bộ phận QLDN 468 642 37.608.00030/11 BPB11 30/11 Trích BH lương CN 469 334 47.204.05930/11 BPB11 30/11 Tính KPCĐ x 471 338.2 8.991.249
30/11 BPB11 30/11 Tính BHXH x 472 338.3 116.886.240
30/11 BPB11 30/11 Tính BHYT x 473 338.4 20.230.311
30/11 BPB11 30/11 Tính BHTN x 474 338.9 8.991.249
… ….
30/11BTT TC 30/11
Trợ cấp BHXH cho nhân viên x 477 338.3 1.150.000
30/11BTT TC 30/11
Trợ cấp BHXH cho nhân viên 478 111 1.150.000
30/11 PC201 30/11Thanh toán lương tháng 11
cho CNV x 479 334 475.260.923
30/11 PC201 30/11Thanh toán lương tháng 11
cho CNV 480 111 475.260.923
Cộng chuyển sang trang 57.452.690.012 57.452.690.012Ngày 30 tháng 11 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)#REF!
* Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian và làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái tổng hợp. Căn cứ vào
chứng từ gốc để ghi.
Phương pháp lập: Mở theo năm và ghi theo trang.
61
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể cả nghiệp vụ kết chuyển và điều
chỉnh. Mỗi nghiệp vụ được ghi một lân theo nguyên tắc TK ghi Nợ trước, ghi Có sau.
- Cuối trang sổ cộng lũy kế để chuyển sang trang sau.
+ Cột A, B, C: Ghi ngày tháng ghi sổ, Số hiệu chứng từ và ngày tháng chứng từ.
+ Cột D: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
+ Cột E: Đánh dấu ghi vào sổ cái.
+ Cột G: Đánh STT dòng theo trang.
+ Cột H: Lấy ở định khoản trên chứng từ.
* Sổ cái TK 334: Là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản đối ứng.
Căn cứ vào Nhật ký chung, chi tiết cho từng tài khoản. Cuối tháng cộng phát sinh
tính số dư và số lũy kế đâu quý làm căn cứ lập bảng số phát sinh và báo cáo tài chính.
62
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTài khoản: 334 - Phải trả người lao động
Từ ngày: 01/11/2014 đến ngày: 31/11/2014ĐVT: Đồng
Chứng từ Diễn giảiNhật ký chung
Tk đ.ứng Số phát sinh
NgàySố hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ Có Số dư tháng 11 - Số phát sinh trong tháng 11 30/11 PC147 30/11 Thanh toán lương toàn công tyT11/2014 300 479 1111 462.325.711 30/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận bán hàng 300 460 641 57.424.00030/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận QLDN 300 461 642 178.926.92330/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận QLPX 300 462 627 43.153.00030/11 BPB 30/11 Tính lương bộ phận SX 300 463 622 230.025.84730/11 BTTL 30/11 BH, KPCĐ khấu trừ lương tháng 11 300 469 338 47.204.059
Tổng phát sinh 509.529.770 509.529.770Số dư cuối kỳ
Ngày 30 tháng 11 năm 2015Người ghi sổ Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
63
Phương pháp ghi Sổ cái TK 334,338
Mục đích: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh n ghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc
một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Căn cứ và phương pháp ghi:
+ Cột A: Ghi ngày tháng ghi sổ
Cụ thể ngày 30/11/2014
+ Cột B,C: Ghi số hiệu và ngày tháng ghi trên chứng từ
Cụ thể số hiệu và ngày tháng ghi trên chứng từ là: PC 147 ngày 30/11/2014
+ Cột D: Tóm tắt ND nghiệp vụ phát sinh
Cụ thể là: thanh toán lương tháng 11/2014
+ Cột E: Ghi số hiệu của các TK đối ứng
Cụ thể là Nợ TK 334/ Có TK 111
+ Cột 1,2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của TK theo từng NV phát
sinh.
Cụ thể phát sinh bên nợ là: 462.325.711đ
Các dòng khác ghi tương tự.
Cuối tháng cộng tổng phát sinh trong tháng. Và số dư.
64
Mẫu số S03b- DNCông ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại Hoàng Lộc (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số 61, Hai Bà Trưng, K.Đức Lập,TT. Đức Phong, H.Bù Đăng, T. Bình Phước Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢNTài khoản: 338 - Phải trả, phải nộp khác
Từ ngày: 01/11/2014 đến ngày: 30/11/2014
ĐVT: Đồng
Chứng từDiễn giải
Nhật ký chung Tk đ.ứng Số phát sinh
NgàySố hiệu ngày tháng
trang số
số tt dòng
Nợ Có
30/11 BTTL 30/11 Tính KPCĐ tháng 11 toàn công ty 300 471 641,622, 627 642,334 8.991.249
30/11 BTTL 30/11 Tính BHXH tháng 11 toàn công ty 300 472 641,622, 627 642,334 116.886.240
30/11 BTTL 30/11 Tính BHYT tháng 11 toàn công ty 300 473 641,622, 627 642,334 20.230.311
30/11 BTTL 30/11 Tính BHTN tháng 11 toàn công ty 300 474 641,622, 627 642,334 8.991.24930/11 BTTL 30/11 BHXH trả thay lương 300 477 1.150.000
Tổng phát sinh: 1.150.000 155.099.049,39
Số dư có cuối kỳ: 153.949.049,39Ngày 30 tháng 11 năm 2015
Người ghi sổ Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
65
4.2. Đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhìn chung, vì công ty thành lập được khá lâu nên công ty đã tích lũy được một
số kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như công tác tổ chức kế toán.
Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động. Công ty có phân công cán bộ quản lý riêng việc đảm bảo
quyền lợi cho người lao động BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, tính toán và trả công cho người lao động một
cách thoả đáng, góp phân nâng cao năng lực sản xuất, tiết kiệm hao phí lao động. Từ
đó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4.2.1. Ưu điểm
Bố trí lao động: Ban lãnh đạo của công ty phân công nhiệm vụ phù hợp với
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên. Bố trí số lượng nhân viên trong một phòng ban
và tại các phân xưởng tương đối phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc biệt, tại các phân xưởng, do đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp chủ yếu là sử
dụng máy móc thay cho người lao động cùng với việc đội ngũ công nhân viên có tay
nghề cao nên số lượng công nhân tại các phân xưởng được bố trí sắp xếp hợp lý, tránh
tình trạng người làm người chơi. Tại phân xưởng 2, công việc chủ yếu sử dụng máy
móc để say ép, đúc khuôn và thổi định hình nên số lượng công nhân được bố trí ít hơn
phân xưởng 1 phân xưởng 3. Tại các phân xưởng, số lượng công nhân viên nhiều hơn
các phòng ban, ban lãnh đạo đã phân công mỗi phân xưởng có một Quản Đốc để giám
sát tình hình làm việc cũng như các hoạt động tại phân xưởng mình để kịp thời báo cáo
chính xác tình hình phân xưởng cho Ban Giám Đốc. Tại phòng kế toán, việc phân công
giữa các phân hành kế toán cũng phù hợp với trình độ của kế toán viên, đảm bảo duy
trì mối liên hệ chặt chẽ giữa các phân hành.
66
Hình thức trả lương của Công ty thể hiện khả năng phân tích, đánh giá ứng dụng
lý thuyết vào thực tiễn kế toán tiền lương của công ty một cách khoa học và hợp lý.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả bộ phận văn phòng và bộ
phận sản xuất. Quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chu trình khép
kín, liên hoàn và sau mỗi giai đoạn không xác định được sản phẩm hoàn thành.Hình
thức này phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
phân nào đó giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả Quỹ lương của công ty. Công ty luôn
chi trả lương đúng thời hạn cho công nhân viên.
Hiện tại công ty áp dụng khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo cho các chức danh
Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Trưởng phòng và Quản Đốc. Điều này giúp nâng cao tinh
thân trách nhiệm cho người đang nắm giữu vị trí đó. Đồng thời tạo động lực thúc đẩy
tinh thân phấn đấu làm việc của nhân viên muốn thăng chức. Số tiền cho phụ cấp Ăn ca
và Phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũng hợp lý với quy định của Nhà nước và phù hợp với
người lao động.
Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cũng được công ty quan tâm một cách
thích đáng, vì Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đây đủ và đúng thời hạn mỗi
tháng 1 lân. Cán bộ công nhân viên trong công ty tham gia BHXH đây đủ. Điều này
thể hiện công tác quản lý và tinh thân trách nhiệm cao của Công ty đối với quyền lợi
của người lao động.
Việc tổ chức công tác kế toán của công ty được áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký
Chung phù hợp với quy mô sản xuất của công ty, dễ dàng phân công lao động kế toán
do quy mô sản xuất vừa vả nhỏ của công ty. Thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và
sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Dễ dàng kiểm tra tiền hành đối chiếu ở mọi
67
thời điểm trên Sổ Nhật Ký Chung. Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có
đây đủ chữ ký, đảm bảo độ chính xác, không tẩy xóa và lưu trữ cẩn thận. Việc mở các
sổ chi tiết tính lương cũng phù hợp với số lượng công nhân viên của công ty.
Việc phân bổ lương vào chi phí hoàn toàn hợp lý. Lương của bộ phận giám sát
phân xưởng cho vào TK 627, bộ phận trực tiếp sản xuất cho vào TK 622 để tính giá
thành sản phẩm. Như vậy giúp doanh nghiệp tính đúng giá thành sản phẩm.
Về công tác tổ chức bộ máy kết toán của công ty theo hình thức tập trung. Mọi
công việc hạch toán kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty tạo điều kiện quản
lý chặt chẽ thường xuyên các số liệu. Dưới phân xưởng sản xuất có Nhân viên thủ kho
và Nhân viên kinh tế phân xưởng đảm nhiệm vụ, giám sát chặt chẽ việc nhập xuất tồn
và tình hình đi làm, nghỉ ốm của người lao động. Do việc quản lý và theo dõi tình hình
lao động bộ phận văn phòng khác với bộ phận sản xuất. Điều này giúp công ty theo dõi
và nắm được chi tiết và cụ thể tình hình lao động tại các phân xưởng.
Nhìn chung, kế toán tiền lươnng đã vận dụng tốt lý luận vào thực tiễn công việc
của công ty, đảm bảo được quyền lợi cho người lao động.
4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm, công ty cũng không tránh khỏi những nhược điểm chưa
khắc phục được như sau:
- Hình thức trả lương của công ty chỉ thực hiện trả lương một lân vào cuối tháng.
Như vậy cuộc sống của công nhân viên không được đảm bảo ổn định. Do những năm
gân đây hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt.
68
- Chưa có chế độ thưởng phạt hợp lý cho người lao động. Đặc biệt đối với bộ
phận sản xuất. Như vậy sẽ không tạo được nguồn động viên, khích lệ tinh thân làm
việc cho người lao động.
- Việc hạch toán tắt tiền lương hưởng trợ cấp BHXH qua TK 338.3 sẽ phản ánh
thiếu mức thu nhập của người lao động, khó kiểm soát.
- Đối với Phụ cấp ăn ca, kế toán làm sai quy định của công ty. Phụ cấp ăn ca
thuộc Quỹ lương của công ty, nhưng kế toán cho vào các khoản khác không thuộc quỹ
lương. Do kế toán chưa có kinh nghiệm và chưa nắm vững nghiệp vụ.
4.3 Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
4.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
4.3.1.1. Sự cần thiết của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương
hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của Doanh nghiệp. Còn đối với người lao
động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy lực sáng tạo, sự nhiệt
tình trong công việc của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Vì vậy với tình hình làm việc hiện tại công ty hiện nay Ban Giám Đốc của công ty
phải đưa ra những việc làm cụ thể để thúc đẩy, tạo ra một cú vặn mình cho công ty.
69
Do đó, ở mỗi doanh nghiệp, tùy theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy
mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý.
Luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen
thưởng, khuyến khích lương để sao cho quyền lợi của người lao động luôn được đảm
bảo và đặt lên hàng đâu, góp phân nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến
khích được người lao động tong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
Trước hết để có thể hoàn thiện được công tác kế toán tiền lương trong Công ty thì
cân phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Phải dựa trên nguyên tắc chuẩn mực kế toán.
- Phải đảm bảo tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành.
- Phải xuất phát từ yêu câu quản lý.
- Phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, có tính khả thi.
4.3.1.2. Phương hướng hoàn thiện
Để quản lý một cách có hiệu quả tiền lương thì Công ty có thể phân tích tình hình
sử dụng quỹ lương và phân tích khoản mục chi phí nhân trong giá thành sản phẩm.
Công tác hạch toán kế toán tiền lương theo hướng đảm bảo tính công bằng cho
người lao động bằng việc tính chính xác, đây đủ, kịp thời.
Nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán, hạch toán công việc trên máy vi tính để
đảm bảo tính chính xác.
4.3.2. Đề xuất các giải pháp
4.3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán
- Công ty có thể tổ chức cho các kế toán viên tham gia các khóa học để bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ
- Việc phân công công việc có thể điều chỉnh lại để giảm bớt gánh nặng cho kế
toán, tránh một người ôm đồn quá nhiều công việc.
4.3.2.2 Về việc luân chuyển chứng từ
- Để tránh tình trạng mất mát chứng từ trong qúa trình luân chuyển chứng từ giữa
các phòng ban thì cân phải có biên bản giao nhận chính xác.
70
- Việc luân chuyển chứng từ, từ kho hay các phòng ban sang phòng tài vụ để xử
lý còn chậm trễ gây nhiều khó khăn và ảnh hưởng tới việc xác định giá vốn hàng bán,
công việc bị dồn ứ sang tháng sau, làm ảnh hưởng không tốt cho công tác kế toán, làm
nhân viên kế toán phải vất vả trong công việc. Vì vậy công ty cân có những biện pháp
quy định về ngày luân chuyển chứng từ nhất định trong tháng để việc tập hợp chứng từ
được thực hiện một cách đây đủ, nhanh chóng, kịp thời.
4.3.2.3. Về các khoản trích theo lương
Công ty cân phải trích các khoản trích theo lương theo đúng quy định của Nhà
nước để đảm bảo quyền lợi và chế độ được hưởng của công nhân viên, đồng thời cân
đối các khoản chi phí cho hợp lý. Công ty cân có thêm lương thưởng cho bộ phận bán
hàng mỗi khi doanh thu bán hàng đạt cao hơn mức quy định để khuyến khích người lao
động hăng hái, nhiệt tình hơn trong công việc.
PHẦN THỨ NĂM
KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là
trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phân của Việt Nam, thì tiền lương - lao
động luôn tồn tại song song và có mối quan hệ rất chặt chẽ, khăng khít với nhau,
mối quan hệ tương hỗ, qua lại. Do đó, hạch toán chính xác, đây đủ tiền lương và các
khoản trích theo lương là tiền đề, là cơ sở để xác định chi phí, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty, xác định thu nhập và phúc lợi mà người lao động
được hưởng, đồng thời tạo điều kiện để thu nhập của công nhân viên ngày càng ổn
định và tăng thêm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM 1 thành viên Thương mại
Hoàng Lộc, em thấy kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty đã thực
71
hiện khá đây đủ và chính xác các cơ chế chính sách của Nhà nước, cũng như đáp ứng
được một cách tương đối thực tế tình hình nền kinh tế hiện nay. Việc hạch toán, quản
lý, tương đối rõ ràng, chặt chẽ do đó đảm bảo cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình
lương, thu nhập của người lao động và chi phí của công ty.
Báo cáo thực tập này được em trình bày bằng những kiến thức của mình đã
được học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Những phân
tích, đề xuất trên đây với góc nhìn của một sinh viên thực tập tại công ty mà hoạt
động kinh doanh mang tính chất đặc thù, giữa kiến thức được học với thực tiễn còn có
một khoảng cách, do vậy, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót và chưa
trọn vẹn, em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp và giúp đỡ sửa chữa của các thây
các cô để bài viết của em thêm hoàn thiện.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Thây giáo Th.S
Nguyễn Thanh Trúc cùng các cô chú, các anh chị Công ty TNHH TM 1 thành viên
Thương mại Hoàng Lộc đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, đã
tận tình hướng dẫn để em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bộ Tài chính (2011), “Chế độ kế toán doanh nghiệp, Quyển 2: Báo cáo tài
chính, chứng từ và sổ kế toán, hệ thống sơ đồ kế toán”, NXB Thời Đại.
2. Bộ Tài chính (2011), “Chế độ kế toán doanh nghiệp,Quyển 1: Hế thống tài
khoản kế toán”, NXB Thời Đại.
3. Phan Đức Dũng (2009), “Kế toán tài chính”, NXB Thống kê.
4. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
kĩ thuật
5. Huỳnh Lợi (2012), “Kế toán quản trị”, NXB Phương Đông
6. Võ Văn Nhị (2010), “Kế toán tài chính”, NXB Thống kê.
72
Ý kiến của người hướng dẫn
Nhận xét
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
73
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
…………., ngày … tháng … năm …. NGƯỜI HƯỚNG DẪN ( Ký, ghi rõ họ tên)
74
top related