hướng dẫn vận hành Đo ĐẾm diỄn biẾn rỪng
Post on 22-May-2022
2 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Tháng Ba, 2018
(Phiên bản 3.1)
TDDBTNR
i
Lời nói đầu
Tài liệu Cẩm nang Hướng dẫn này nhằm trang bị thêm kiến thức cho người trực
tiếp hướng dẫn người dùng máy tính bảng ở cấp cơ sở trong đo đếm và báo cáo
diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, đồng thời cung cấp các kỹ năng, kiến
thức cần thiết để đọc số liệu, đánh giá kết quả thực hành của các học viên.
Các tiểu giáo viên đã được đào tạo tại các khóa đào tạo tiểu giáo viên về đo đếm
và báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp sử dụng máy tính bảng
là đối tượng chính của tài liệu Cẩm nang Hướng dẫn này. Tuy nhiên, đối với việc
đọc số liệu thực hành của các học viên, các tiểu giáo viên bắt buộc phải có tài
khoản người dùng của Phần mềm TDDBTNR của Tổng cục Lâm nghiệp.
Tài liệu Cẩm nang Hướng dẫn này được chia thành bốn phần chính, gồm (I) Chuẩn
bị trước khi tổ chức tập huấn nâng cao năng lực; (II) Hướng dẫn cho các học viên
về cách thức vận hành, sử dụng máy tính bảng trong đo đếm và báo cáo diễn biến
tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp; (III) Phần việc của tiểu giáo viên về đọc số liệu
báo cáo, phân tích và đánh giá kết quả thực hành của học viên và (IV) Bổ túc và
hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn nâng cao năng lực.
Để hiểu được tổng quát về Hệ thống TDDBTNR, người đọc cần tham khảo Sổ tay
vận hành Hệ thống TDDBTNR và, để biết thêm các chi tiết trong từng hợp phần
của Hệ thống TDDBTNR, người đọc cần tham khảo các Hướng dẫn thực hiện, Cẩm
nang thao tác, tài liệu tập huấn khác.
ii
Sử dụng tài liệu Cẩm nang Hướng dẫn này như thế nào?
Cẩm nang Hướng dẫn ứng dụng máy tính bảng trong đo đếm và báo cáo số liệu diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp (phiên bản 3.1) được xây dựng trên phiên bản 3.1 của Ứng dụng di động chạy trên máy tính bảng và Phần mềm cập nhật diễn biến rừng của Tổng cục Lâm nghiệp (dưới đây gọi tắt là Phần mềm FRMS) cùng các công cụ, trình cắm cần thiết để đọc số liệu, phân tích số liệu thực hành của các học viên. Các tiểu giáo viên cần phải tham khảo và trở nên thành thục với các nội dung trong Cẩm nang này để có thể hướng dẫn cho những người khác cũng như thực hiện các phần việc của tiểu giáo viên về theo dõi, đánh giá kết quả thực hành nhằm thực hiện tốt việc tập huấn nâng cao năng lực.
Những nội dung được đóng khung trong các phần “Lưu ý quan trọng” trong cả Cẩm nang Thao tác và Cẩm nang Hướng dẫn nhằm nhắc nhở Người hướng dẫn cần phải đặc biệt lưu ý, và cần phải nhớ các nội dung này trong quá trình thao tác, vận hành máy tính bảng và trong quá trình hướng dẫn.
Những nội dung được đóng khung trong các phần “Dành cho Người hướng dẫn” là những nội dung được cung cấp thêm cho Người hướng dẫn để họ hỗ trợ các học viên trong việc giải thích thêm về hệ thống, các chức năng của phần mềm, hoặc chỉnh sửa các thao tác sai thường gặp của các học viên.
Các hình ảnh được sử dụng trong Cẩm nang Hướng dẫn này là các hình ảnh được sao chép từ màn hình máy tính bảng khi vận hành Ứng dụng di động phiên bản 3.1 trên thiết bị máy tính bảng của các hãng ASUS và Lenovo, có độ lớn màn hình 7 inches. Ngoài ra, một số hình ảnh khác được sao chép từ màn hình máy tính cá nhân chạy Phần mềm FRMS phiên bản 2.0.1 trên hệ điều hành Windows 8.1 (64bit). Nếu sử dụng các thiết bị của các hãng khác hoặc với độ lớn màn hình khác, cũng như phiên bản khác của Phần mềm FRMS hoặc cùng phiên bản nhưng trên hệ điều hành máy tính khác, người hướng dẫn có thể thấy một số khác biệt nào đó về nút chức năng hoặc biểu tượng. Vui lòng tham vấn thêm với giảng viên chính hoặc với CCKL để nhận được sự hỗ trợ khi cần thiết. Xin lưu ý là tài liệu này không hướng dẫn việc sử dụng phần mềm QGIS thông thường.
Khi đọc tài liệu này, cách tốt nhất để nắm vững các nội dung là vừa đọc vừa thao tác. Trước khi đặt câu hỏi với giảng viên, Người hướng dẫn cần tham khảo trước tài liệu này. Phần Mục lục sẽ là nơi để người dùng bắt đầu tìm kiếm các nội dung cần thiết.
Chúc thành công!
iii
Mục lục
Phần I - CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI TỔ CHỨC TẬP HUẤN ................................. 1
1. Lượt tập huấn thứ nhất ............................................................................. 1 1.1. Tự ôn luyện các kỹ năng kỹ thuật vận hành máy tính bảng ................ 1 1.2. Tự ôn luyện kỹ năng hướng dẫn .......................................................... 2 1.3. Chuẩn bị bài giảng và các trang thiết bị cần thiết ................................ 3 1.4. Chọn địa điểm thực hành ngoài thực địa ............................................. 5 1.5. Liên hệ với đơn vị tổ chức.................................................................... 5
2. Các lượt tập huấn tiếp theo ...................................................................... 6 2.1. Đánh giá và tổng hợp kết quả thực hành lượt tập huấn trước ............ 6 2.2. Chỉnh sửa bài giảng phù hợp với kết quả đánh giá ............................. 6 2.3. Rà soát lại các máy tính bảng và phần mềm, số liệu .......................... 6 2.4. Chọn địa điểm thực hành ngoài thực địa ............................................. 7 2.5. Liên hệ với đơn vị tổ chức.................................................................... 7
Phần II - HƯỚNG DẪN CÁC HỌC VIÊN .......................................................... 8
1. Phần I - Cơ chế vận hành Hệ thống TDDBTNR ....................................... 8
2. Phần II - Tổng quan về ứng dụng máy tính bảng ..................................... 8
3. Phần III - Kiểm tra phần cứng, phần mềm và bản đồ nền ........................ 9
4. Phần IV - Đo đếm và báo cáo số liệu diễn biến tài nguyên rừng ............. 9
5. Phần V - Bảo quản thiết bị, nâng cấp phần mềm ................................... 10
Phần III - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH ..................... 10
1. Chuẩn bị phần mềm và các công cụ cần thiết ........................................ 11 1.1. Cài đặt các trình cắm, công cụ cần thiết ............................................ 11 1.2. Thiết lập Hệ tọa độ địa phương. ........................................................ 17
2. Đọc và phân tích kết quả thực hành ....................................................... 22 2.1. Nạp số liệu từ máy chủ cơ sở dữ liệu ................................................ 22 2.2. Nạp dữ liệu theo hình thức ngoại tuyến ............................................. 25 2.3. Đọc ảnh thực địa ................................................................................ 26 2.4. Xuất báo cáo thực địa để đọc toàn nội dung báo cáo ....................... 28 2.5. Phân tích kết quả thực hành .............................................................. 31
3. Đánh giá kết quả thực hành .................................................................... 33 3.1. Thang điểm đánh giá ......................................................................... 33 3.2. Tiêu chí đánh giá ................................................................................ 34 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá ................................................................ 36
Phần IV - BỔ TÚC VÀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT SAU TẬP HUẤN ....................... 38
1. Bổ túc kiến thức khi có thay đổi nâng cấp hệ thống ............................... 38
iv
2. Tập huấn bổ sung khi có thay đổi nâng cấp hệ thống ............................ 38
3. Hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn nâng cao năng lực.................................... 39
Phần V - CÁC NỘI DUNG KHÁC .................................................................... 39
v
Danh mục hình ảnh
Hình 1: Hướng dẫn mở phần cài đặt trình cắm trong QGIS ................................................ 12
Hình 2: Tìm kiếm trình cắm QuickMapServices ................................................................... 12
Hình 3: Cách thức cài đặt trình cắm QuickMapServices ...................................................... 13
Hình 4: Thực đơn cấu hình dịch vụ QuickMapServices ....................................................... 13
Hình 5: Giao diện cài đặt dịch vụ của QuickMapServices .................................................... 14
Hình 6. Cách mở dịch vụ ảnh vệ tinh Google Satellite trong QuickMapServices ................ 14
Hình 7: Đường dẫn và thư mục exifread trong QGIS của Phần mềm FRMS ...................... 15
Hình 8. Đường dẫn và thư mục FRMS_Mobile trong Phần mềm FRMS ............................. 16
Hình 9. Cách thức cài đặt trình cắm ngoại tuyến trong QGIS .............................................. 16
Hình 10. Vị trí và hình dạng bộ công cụ đọc số liệu máy tính bảng trên QGIS .................... 17
Hình 11. Cách thức mở cửa sổ dòng lệnh Python trong QGIS ............................................ 17
Hình 12. Cách thức mở trình biên tập Python trong QGIS ................................................... 18
Hình 13. Cách thức mở tập tin python trong QGIS .............................................................. 18
Hình 14. Tên và vị trí tập tin “change_crs.py” ....................................................................... 19
Hình 15. Vị trí và tên gọi nút “Chạy tập lệnh” ....................................................................... 19
Hình 16. Hoàn tất chạy một tập lệnh python không bị báo lỗi. ............................................. 20
Hình 17. Danh mục Hệ tọa độ địa phương chuẩn hóa toàn quốc ........................................ 20
Hình 18. Cách thức thay đổi các cài đặt mặc định trong QGIS ............................................ 21
Hình 19. Thay đổi chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ ..................................................... 21
Hình 20. Giao diện khởi động Phần mềm FRMS ................................................................. 22
Hình 21. Vị trí và hình dạng nút kết nối với máy chủ cơ sở dữ liệu ..................................... 23
Hình 22. Giao diện đăng nhập vào máy chủ cơ sở dữ liệu .................................................. 23
Hình 23. Vị trí và hình dạng nút Nạp dữ liệu từ máy chủ ..................................................... 24
Hình 24. Giao diện chọn kiểu dữ liệu để nạp ....................................................................... 24
Hình 25. Giao diện khung làm việc QGIS sau khi nạp dữ liệu máy tính bảng ..................... 25
Hình 26. Vị trí và hình dạng nút chức năng Đọc dữ liệu ngoại tuyến ................................... 25
vi
Hình 27. Minh họa một báo cáo ngoại tuyến ........................................................................ 26
Hình 28. Minh họa cách chọn một đối tượng trong QGIS .................................................... 26
Hình 29. Thao tác xem ảnh thực địa của một đối tượng khảo sát ....................................... 27
Hình 30. Giao diện làm việc QGIS khi hiển thị ảnh thực địa ................................................ 27
Hình 31. Cách thức xuất báo cáo khảo sát thực địa ............................................................ 28
Hình 32: Giao diện thông báo xuất báo cáo khảo sát thực địa thành công. ........................ 28
Hình 33: Thông báo thao tác sai khi chưa chọn đối tượng cần báo cáo ............................. 29
Hình 34: Thông báo thao tác sai khi chưa đổi Hệ tọa độ trước khi xuất báo cáo ................ 29
Hình 35. Minh họa một báo cáo khảo sát tiêu biểu .............................................................. 30
vii
Giải thích các từ viết tắt, các từ tiếng Anh
Từ viết tắt/tiếng Anh Giải thích
3D Chế độ không gian ba chiều
3D Fix Đã thu được tín hiệu (GPS) để hiển thị theo 3 chiều
Accuracy Sai số (GPS)
AGPS Dữ liệu GPS có dùng mạng viễn thông và/hoặc WiFi
Android Tên gọi của hệ điều hành trong các máy tính bảng
ASUS Tên của một hãng sản xuất thiết bị công nghệ
Beta Phiên bản thử nghiệm
BQL Ban Quản lý
BQLR Ban Quản lý rừng
Camera Tên của ứng dụng chụp ảnh không gán được hướng la bàn
CCKL Chi cục Kiểm lâm
CKL Cục Kiểm lâm
Clear AGPS Xóa dữ liệu GPS cũ
CSDL Cơ sở dữ liệu (trong hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp)
DBTNR Diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
ĐĐ&BCDBR Đo đếm và báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
Direction Hướng (góc phương vị)
Feets Đơn vị đo chiều dài (1 feet = 0,3048 mét)
FRMS Tên tiếng Anh của Hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
FRMS Mobile Tên của ứng dụng đo đếm và báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp được cài đặt trên các thiết bị di động chạy hệ điều hành Android
Geotagging Gán dữ liệu địa lý
GFD Tên của Đơn vị thi công phần mềm ứng dụng FRMS Mobile
GLONASS Hệ thống định vị toàn cầu dân dụng của Nga
GPS Hệ thống định vị toàn cầu dân dụng của Mỹ
GPS Test Tên của một ứng dụng máy tính bảng dùng để xem dữ liệu tọa độ
In Use Thu được tín hiệu (số vệ tinh GPS)
viii
Từ viết tắt/tiếng Anh Giải thích
In View Quan sát được (số vệ tinh GPS)
Inches Đơn vị đo chiều dài (1 inch = 2,54 cm).
Internet Hệ thống thông tin toàn cầu gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau
JICA Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
LLVT Lực lượng vũ trang
Location settings Các thiết lập về định vị (trong Open Camera)
Magnetic North Cực bắc của trái đất tính theo la bàn
MBTiles Một định dạng bản đồ dành cho máy tính bảng
Meters Đơn vị đo chiều dài (mét)
No Fix Chưa thu được tín hiệu (GPS) để hiển thị theo 3 chiều
Open Camera Tên của ứng dụng chụp ảnh có gán được hướng la bàn
Photo and Video settings
Các thiết lập về chụp ảnh và quay phim (trong Open Camera)
Photo settings Các thiết lập về chụp ảnh (trong Open Camera)
Require location data
Yêu cầu phải có dữ liệu tọa độ thì mới chụp được ảnh (trong Open Camera)
SNRM Viết tắt tên tiếng Anh của Dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững
Sở NNPTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Status Tình trạng (tín hiệu GPS)
Store compass direction
Gán dữ liệu hướng la bàn vào ảnh chụp (trong Open Camera)
Store location data Gán dữ liệu tọa độ vào ảnh chụp (trong Open Camera)
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TDDBTNR (Hệ thống) theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp (của Tổng cục lâm nghiệp)
True North Cực bắc của trái đất tính theo trục
TTTR Tổ tuần tra rừng (ở cấp thôn, bản)
Update AGPS Cập nhật dữ liệu GPS mới
ZenPad Tên một dòng sản phẩm máy tính bảng của hãng ASUS
1
Phần I - CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI TỔ CHỨC TẬP HUẤN
Cũng như bất kỳ hoạt động tập huấn, nâng cao năng lực nào khác, quá trình chuẩn
bị tốt trước khi tiến hành tổ chức tập huấn nâng cao năng lực luôn là yếu tố then
chốt quyết định đến sự thành công của người hướng dẫn.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người hướng dẫn cần phải thực hiện thật
tốt công việc chuẩn bị trước khi tiến hành tổ chức tập huấn nâng cao năng lực vận
hành ứng dụng máy tính bảng trong đo đếm và báo cáo diễn biến tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp. Người hướng dẫn chỉ hướng dẫn và giảng giải cho người khác
khi đã thực sự thông thạo với toàn bộ các kỹ năng kỹ thuật vận hành máy tính bảng
(với tư cách là một người dùng máy tính bảng) và thành thạo các kỹ năng hướng
dẫn, kỹ năng đọc số liệu và đánh giá kết quả thực hành (với tư cách là một người
hướng dẫn).
Phần chuẩn bị được hướng dẫn chi tiết theo từng lượt tập huấn như dưới đây.
1. Lượt tập huấn thứ nhất
Ở lượt tập huấn thứ nhất này, hầu hết các học viên đều là những người lần đầu
làm quen với ứng dụng khảo sát (FRMS Mobile) và các ứng dụng đi kèm, cũng
như về Hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp mới được
ban hành. Cá biệt, có một số học viên còn là lần đầu làm quen với thiết bị máy tính
bảng hoặc điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android, do đó hầu hết các
học viên còn rất bỡ ngỡ và họ sẽ có rất nhiều câu hỏi dành cho người hướng dẫn.
Nếu không chuẩn bị thật tốt trước lượt tập huấn thứ nhất này, người hướng dẫn
rất dễ rơi vào tình trạng thiếu kiến thức cũng như hiểu biết để trả lời và hướng dẫn
cho các học viên, từ đó dẫn đến bị mất tinh thần, ấp úng, hoặc không hướng dẫn
được cho các học viên. Do đó, người hướng dẫn cần thực hiện tốt năm (5) điểm
dưới đây.
1.1. Tự ôn luyện các kỹ năng kỹ thuật vận hành máy tính bảng
Tài liệu “Cẩm nang Thao tác ứng dụng trên máy tính bảng” được biên soạn dành
cho người khảo sát (các học viên của người hướng dẫn), trong đó đã nêu lên các
hướng dẫn rất chi tiết về cách thức vận hành, các thao tác và cách thức sử dụng
máy tính bảng trong đo đếm và báo cáo diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
ngoài thực địa.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ một Cẩm nang thao tác, tài liệu này không thể đề cập
đến tất cả các thao tác sai của người dùng, cũng như những vấn đề kỹ thuật khác
của Hệ thống, của phần mềm ứng dụng, v.v… mà những kiến thức, kỹ năng này
chỉ được giảng dạy ở các lớp tập huấn tiểu giáo viên.
2
Do đó, trước hết người hướng dẫn cần phải ôn luyện, thực hành theo toàn bộ các
bước đã hướng dẫn trong Cẩm nang thao tác để trở nên thành thục ở mức độ cao
nhất có thể.
Bên cạnh đó, sau khi đã trở nên thành thục với các bước trong Cẩm nang thao tác,
người hướng dẫn cần thực hiện theo cách thao tác của một người hoàn toàn mới
tiếp cận đến hệ thống và ứng dụng này, để cố gắng phát sinh ra những thao tác
sai, những lỗi số liệu có thể có, từ đó hiểu được các cách khắc phục sự cố, nhằm
mục đích có thể trả lời, gỡ lỗi cho học viên ngay khi được hỏi.
1.2. Tự ôn luyện kỹ năng hướng dẫn
Quá trình tập huấn nâng cao năng lực ở từng đơn vị có thể khác nhau, tùy thuộc
vào văn hóa địa phương cũng như cách thức truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm
của từng người. Tuy nhiên, nếu người hướng dẫn không rèn luyện kỹ năng hướng
dẫn phù hợp với văn hóa địa phương và cách thức truyền đạt, người hướng dẫn
sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát học viên cũng như kiểm soát chất lượng kiến
thức mà người hướng dẫn đang truyền đạt.
Phần lớn các học viên, cả người chưa biết lẫn người đã biết, đều có xu hướng là
hỏi người ngồi bên cạnh, hoặc quay lên quay xuống để hỏi những người gần đó,
về những nội dung mà họ không theo kịp. Những người đã biết thì dường như họ
hãnh diện khi có cơ hội hướng dẫn lại cho người khác. Từ đó, lớp học sẽ trở nên
lộn xộn, mất trật tự, và người hướng dẫn sẽ không thể giảng tiếp các nội dung,
kiến thức khác. Hoặc ít nhất, kiến thức thu được của các học viên sẽ không đồng
đều, có người làm được có người không làm được.
Song song với việc chuẩn bị tốt các kỹ năng và kiến thức như đã trình bày trong
mục “1.1 Tự ôn luyện các kỹ năng kỹ thuật vận hành máy tính bảng”, người hướng
dẫn cần ôn luyện kỹ năng hướng dẫn người khác, tập trung vào một số điểm dưới
đây.
Vào lớp với tư cách và tinh thần của một giáo viên;
Nói to, rõ ràng, dùng ngôn ngữ phổ thông;
Không chỉ hướng dẫn về kỹ thuật vận hành ứng dụng, hãy hướng dẫn cho học
viên cả các kỹ năng khác như sử dụng và bảo quản thiết bị, thói quen kiểm
tra, chuẩn bị và sử dụng thiết bị;
Hướng dẫn chậm rãi, theo dõi các học viên thao tác;
Dành cho người hướng dẫn:
Hãy tự ôn luyện, thao tác các phần mềm, ứng dụng trên máy tính bảng
theo cách của một người lần đầu tiên làm quen với thiết bị máy tính bảng kèm
theo với tài liệu Cẩm nang thao tác. Nếu gặp lỗi không giải quyết được, hãy liên
hệ với giảng viên chính ở lớp tập huấn tiểu giáo viên.
3
Yêu cầu các học viên tập trung nghe giảng, tắt chuông điện thoại di động và
không làm việc riêng;
Hướng dẫn xong một thao tác thì đề nghị cả lớp cùng làm. Kiểm tra kết quả
cả lớp thao tác xong thì mới hướng dẫn đến thao tác tiếp theo;
Học viên nào chưa hiểu, chưa thao tác kịp thì hỏi người hướng dẫn, không
hỏi học viên khác;
Giải đáp thắc mắc theo nội dung, không giải đáp thắc mắc theo từng người.
Kiểm soát thời gian học tập một cách nghiêm túc, không cắt bớt hoặc kéo dài
thời gian;
Nếu số lượng học viên quá nhiều, hãy đề nghị đơn vị tổ chức sắp xếp lại cho
phù hợp. Mỗi người hướng dẫn chỉ đủ khả năng truyền đạt kiến thức cho
không quá 15 học viên;
Khi hướng dẫn thực hành ngoài thực địa, hãy đi cùng học viên nhưng không
thao tác giúp học viên. Nếu được hỏi thì hãy trả lời cách gỡ lỗi để học viên
thao tác, chứ không cầm máy thao tác giúp học viên.
1.3. Chuẩn bị bài giảng và các trang thiết bị cần thiết
Ngoài việc chuẩn bị các kiến thức kỹ thuật và kỹ năng giảng dạy, người hướng dẫn
cũng cần phải chuẩn bị tốt bài giảng và các trang thiết bị cần thiết, bao gồm các nội
dung sau.
1.3.1. Chuẩn bị bài giảng
Giảng viên chính đã biên soạn và cung cấp một bài giảng mẫu theo một quy trình
thống nhất, người hướng dẫn có thể chỉnh sửa lại bài giảng mẫu này cho phù hợp
với cách thức giảng dạy và truyền đạt kiến thức của mình, có thể bổ sung thêm một
số hình ảnh, thao tác minh họa để các học viên dễ hiểu. Tuy nhiên, người hướng
dẫn không nên cắt bớt nội dung đã được giảng viên chính biên soạn và cung cấp.
Trước khi tổ chức tập huấn nâng cao năng lực, người hướng dẫn có thể dành thời
gian để đọc lại, hoặc có thể tự rèn luyện cách trình bày bài giảng, nhằm phân bố
thời gian hướng dẫn theo bài giảng cho phù hợp.
1.3.2. Chuẩn bị máy tính bảng và phần mềm, ứng dụng cần thiết
Song song với việc chuẩn bị bài giảng, người hướng dẫn cũng cần phải chuẩn bị
và kiểm tra lại các máy tính bảng dùng cho các học viên sử dụng trong thời gian
tập huấn. Cách tốt nhất để có thể thực hiện tốt việc chuẩn bị này là người hướng
dẫn nên lập một danh mục các hạng mục cần kiểm tra, và kiểm tra từng máy tính
bảng một, đánh dấu vào danh mục các hạng mục kiểm tra này.
Danh mục các hạng mục cần kiểm tra có thể bao gồm như ví dụ sau:
4
Bảng 1. Mẫu danh mục kiểm tra máy tính bảng trước tập huấn lần thứ nhất
Danh mục kiểm tra máy tính bảng trước tập huấn lần thứ nhất
TT Hạng mục kiểm tra Máy 1 Máy 2 Máy 3
1. Phần cứng hoạt động bình thường
2. Đã sạc đầy pin cho máy tính bảng
3. Ứng dụng GPS Test đã được cài đặt và cấu hình đúng các tham số
4. Ứng dụng Open Camera đã được cài đặt và cấu hình đúng các tham số
5. Ứng dụng FRMS Mobile đã được cài đặt và đã đăng ký đúng tên người dùng
6. Bản đồ số liệu nền đã được lưu trong máy tính bảng
7. Tài liệu “Cẩm nang thao tác” dạng sách điện tử đã được lưu trong máy tính bảng
8. Ứng dụng đọc sách điện tử đã được cài đặt và cấu hình đúng
9. Không có các phần mềm, ứng dụng tốn nhiều dung lượng và bộ nhớ của máy
5
Khi có một hoặc một số hạng mục không qua được bước kiểm tra trên, người
hướng dẫn có thể yêu cầu giảng viên hoặc đơn vị tổ chức hỗ trợ thêm. Các máy
tính bảng đáp ứng được các yêu cầu để sử dụng trong tập huấn phải là các máy
tính bảng đáp ứng được tối thiểu 8 hạng mục trong danh mục kiểm tra như trên.
Sau khi kiểm tra, người hướng dẫn có thể sử dụng một trong các máy tính bảng đó
để thử thu thập số liệu diễn biến rừng giả định để kiểm tra lại lần nữa các chức
năng của các phần mềm, ứng dụng. Đảm bảo rằng các thiết bị máy tính bảng và
các phần mềm, ứng dụng cần thiết không bị lỗi trước khi tổ chức tập huấn.
1.3.3. Chuẩn bị máy tính cá nhân và Phần mềm FRMS cùng các công cụ
Một trong những nhiệm vụ của người hướng dẫn là đọc số liệu báo cáo từ máy tính
bảng để đánh giá kết quả thực hành của các học viên, và để có thể thực hiện nhiệm
vụ này, người hướng dẫn cần phải được trang bị kiến thức và các công cụ phần
mềm dùng để đọc số liệu. Ngoài ra, người hướng dẫn cũng phải được cung cấp
một tài khoản người dùng trên cơ sở dữ liệu máy chủ để có thể đọc được số liệu
thực hành của các học viên.
Trước khi tổ chức tập huấn, người hướng dẫn cần phải đảm bảo máy tính cá nhân
của mình hoạt động tốt, Phần mềm FRMS được cài đặt trên máy tính cá nhân đó
đang hoạt động tốt, có đầy đủ các trình cắm, công cụ cần thiết để có thể đọc được
số liệu từ máy chủ cơ sở dữ liệu và theo hình thức báo cáo ngoại tuyến. Chi tiết
hướng dẫn cách cài đặt, cấu hình các trình cắm, công cụ cần thiết được hướng
dẫn trong Phần III dưới đây.
1.4. Chọn địa điểm thực hành ngoài thực địa
Sau khi đã chuẩn bị xong các nội dung trên, người hướng dẫn cần phải xác định
trước địa điểm để thực hành ngoài thực địa, thông thường được bố trí vào ngày
thứ hai của mỗi lượt tập huấn. Việc chọn địa điểm thực hành có thể được thực hiện
ngay trên máy tính bảng hoặc có thể được thực hiện trên QGIS với số liệu hiện
trạng rừng mới nhất của địa bàn tập huấn.
1.5. Liên hệ với đơn vị tổ chức
Ngoài công tác chuẩn bị cho việc hướng dẫn của chính mình, người hướng dẫn
cũng cần phải liên hệ với đơn vị hoặc người có trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn
để xác định cụ thể về thời gian, địa điểm tập huấn, địa điểm thực hành ngoài thực
địa cũng như phương tiện di chuyển cho các học viên từ lớp học đến địa điểm thực
hành ngoài thực địa.
Bên cạnh đó, người hướng dẫn cũng cần phải làm rõ với đơn vị hoặc người có
trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn về việc được phép tiếp cận đến địa điểm thực
6
hành đã chọn, tránh trường hợp cả lớp di chuyển đến điểm thực hành đã chọn
nhưng không được phép tiếp cận, sau đó lại phải tìm địa điểm thực hành khác hoặc
quay về mà không thực hành được. Trường hợp các học viên và người hướng dẫn
không được phép tiếp cận điểm đã chọn, thì người hướng dẫn phải phối hợp với
đơn vị hoặc người có trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn để chọn địa điểm thực hành
khác.
2. Các lượt tập huấn tiếp theo
Với các lượt tập huấn tiếp theo, công tác chuẩn bị có thể sẽ khác hơn chút ít so với
việc chuẩn bị cho lượt tập huấn thứ nhất. Dưới đây là một số gợi ý cho công tác
chuẩn bị cho các lượt tập huấn tiếp theo, nhằm đạt được chất lượng cao nhất trong
tập huấn nâng cao năng lực.
2.1. Đánh giá và tổng hợp kết quả thực hành lượt tập huấn trước
Ít nhất một tuần trước ngày đầu tiên của lượt tập huấn sau, người hướng dẫn phải
thực hiện việc đánh giá kết quả thực hành của lượt tập huấn trước (chi tiết của
hoạt động đánh giá kết quả thực hành được hướng dẫn cụ thể ở Phần III).
Kết quả đánh giá của người hướng dẫn sau đó cần được tổng hợp lại thành một
biểu (được hướng dẫn chi tiết ở Phần III) và được chuyển đến đơn vị hoặc người
có trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn để thống nhất chương trình tập huấn lượt tiếp
theo.
2.2. Chỉnh sửa bài giảng phù hợp với kết quả đánh giá
Căn cứ vào kết quả đánh giá đã được tổng hợp, với sự thống nhất của đơn vị hoặc
người có trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn, người hướng dẫn cần chỉnh sửa lại bài
giảng cho phù hợp. Những nội dung nào được đánh giá là còn yếu và/hoặc trung
bình ở lượt tập huấn trước cho phần lớn các học viên thì cần được điều chỉnh nhiều
thời gian hướng dẫn hơn và ngược lại, những nội dung nào được đánh giá là khá
và tốt ở lượt tập huấn trước thì cần rút bớt thời gian để dành cho các nội dung còn
yếu. Tuy nhiên, người hướng dẫn không lên kế hoạch cắt bớt thời gian tập huấn
của mỗi lượt.
2.3. Rà soát lại các máy tính bảng và phần mềm, số liệu
Người hướng dẫn cần rà soát lại và kiểm tra lại sự sẵn sàng của các máy tính bảng
đã được sử dụng bởi các học viên. Trường hợp có các lỗi phát sinh hoặc do các
học viên cài đặt thêm các phần mềm, ứng dụng không phục vụ việc học tập và thực
hành, người hướng dẫn có thể xóa đi để đảm bảo các máy tính bảng hoạt động tốt
trong lượt tập huấn.
7
Ngoài ra, cũng giống như lượt tập huấn đầu tiên, người hướng dẫn cũng cần phải
đánh giá kết quả thực hành của các học viên, do đó người hướng dẫn cũng cần
phải kiểm tra lại máy tính cá nhân của mình cùng các phần mềm, ứng dụng cần
thiết. Người hướng dẫn có thể phải trực tiếp thao tác việc đọc số liệu trước các học
viên ở lượt tập huấn tiếp theo này, do đó cần phải chuẩn bị tốt máy tính cá nhân
của mình cùng các phần mềm, ứng dụng cần thiết như đã chuẩn bị cho lượt tập
huấn đầu tiên.
2.4. Chọn địa điểm thực hành ngoài thực địa
Cũng giống như lượt thực hành trước, người hướng dẫn cần phải chọn trước địa
điểm thực hành ngoài thực địa, phù hợp với mức độ kiến thức đã tiếp thu được của
các học viên. Địa điểm thực hành lượt sau phải khác với địa điểm thực hành lượt
trước, và có thể nâng mức độ khó khăn lên cao hơn (ví dụ như, địa hình khó hơn,
diễn biến rừng phức tạp hơn,…).
2.5. Liên hệ với đơn vị tổ chức
Cũng giống như lượt tập huấn trước, người hướng dẫn cần phải liên hệ với đơn
vị hoặc người có trách nhiệm tổ chức lớp tập huấn để thống nhất về chương trình
tập huấn, địa điểm thực hành ngoài thực địa, khả năng được phép tiếp cận đến
điểm thực hành đã chọn, và các thu xếp khác về hậu cần như phương tiện di
chuyển từ địa điểm tập huấn đến địa điểm thực hành ngoài thực địa.
Dành cho người hướng dẫn:
Việc chuẩn bị chu đáo tất cả các điểm trên trước mỗi lượt tập huấn sẽ
mang lại sự tự tin và tính chuyên nghiệp rất nhiều cho người hướng dẫn. Ngược
lại, nếu chuẩn bị không tốt, người hướng dẫn có thể không hoàn thành tốt được
nhiệm vụ của mình.
8
Phần II - HƯỚNG DẪN CÁC HỌC VIÊN
Phần này trình bày các nội dung phục vụ việc hướng dẫn tại lớp học và thực hành
ngoài thực địa trong thời gian tập huấn. Nội dung này dành cho người hướng dẫn.
Nội dung này bổ sung kiến thức cho người hướng dẫn theo trình tự các nội dung
đã trình bày trong cuốn “Cẩm nang thao tác” dành cho người dùng máy tính bảng.
Do đó, để làm tốt nhiệm vụ của mình, người hướng dẫn cần thành thạo các thao
tác và hiểu rõ các nội dung trong cuốn Cẩm nang thao tác, trước khi tham khảo
các nội dung tiếp theo trong tài liệu này.
1. Phần I - Cơ chế vận hành Hệ thống TDDBTNR
Phần này, người hướng dẫn cần phân tích cặn kẽ về Hệ thống theo dõi diễn biến
tài nguyên rừng như tài liệu Cẩm nang thao tác. Đặc biệt lưu ý, số liệu được thu
thập và báo cáo từ máy tính bảng là một trong những đầu vào số liệu của Hệ thống
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp của Tổng cục Lâm nghiệp.
Số liệu được thu thập và báo cáo từ máy tính bảng sẽ được gửi thẳng lên máy chủ
của Tổng cục Lâm nghiệp, tuy nhiên không phải là số liệu công khai mà chỉ có cán
bộ chuyên trách của Hạt kiểm lâm (cấp huyện), cán bộ kỹ thuật chuyên trách của
các chủ rừng lớn và Chi cục kiểm lâm (cấp tỉnh) là có thể đọc được (nhưng không
thay đổi, chỉnh sửa được) số liệu này.
Thông tin thêm cho các học viên, Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số
4539/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/11/2017 về việc Ban hành Phần mềm cập nhật diễn
biến rừng; Thông tư số 26/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 về việc Quy định
theo dõi diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng. Như vậy, máy tính bảng
và Ứng dụng Di động là một phần chính thức để lấy số liệu đầu vào cho Phần mềm
cập nhật diễn biến rừng. Người hướng dẫn cần tham khảo Quyết định và Thông
tư này để có thêm thông tin cho các học viên.
2. Phần II - Tổng quan về ứng dụng máy tính bảng
Trong các lớp tập huấn tiểu giáo viên mà người hướng dẫn đã tham gia, giảng viên
đã trình bày tương đối kỹ về lịch sử xây dựng phát triển phần mềm ứng dụng máy
tính bảng, bao gồm nhiều kiến thức không có trong tài liệu này cũng như trong tài
liệu Cẩm nang thao tác.
Tuy nhiên, người hướng dẫn cần ôn lại các kiến thức đã học, và tìm hiểu thêm
thông tin từ các nguồn khác để hiểu rõ hơn về phần mềm ứng dụng, các ưu điểm
và nhược điểm, các từ ngữ chuyên môn hoặc từ tiếng Anh để có thể giải thích thêm
cho các học viên. Đặc biệt, người hướng dẫn cần tìm hiểu thế nào là AGPS, thế
nào là GPS, thế nào là GLONASS, BeiDou, thế nào là True North, thế nào là
Magnetic North, … để có kiến thức sâu rộng hơn, nhằm giải đáp các câu hỏi của
các học viên, nếu có.
9
Khi hướng dẫn các chi tiết trong Phần II này, người hướng dẫn nên thực hiện theo
thứ tự và các nội dung đã trình bày trong Cẩm nang thao tác. Tài liệu Cẩm nang
Hướng dẫn này không bổ sung thêm thông tin hay kiến thức nào. Tuy nhiên, người
hướng dẫn cần kiểm soát được mức độ tiếp thu kiến thức của học viên (đã được
nêu trong mục 1.2, Phần I), bằng cách hướng dẫn chậm rãi, cụ thể từng nội dung,
và hướng dẫn học viên thao tác theo, chỉ chuyển sang mục kế tiếp khi tất cả các
học viên đều đã thao tác được nội dung đó.
3. Phần III - Kiểm tra phần cứng, phần mềm và bản đồ nền
Phần này, người hướng dẫn cần làm theo các nội dung đã trình bày trong tài liệu
Cẩm nang thao tác, tài liệu Cẩm nang hướng dẫn này không bổ sung thêm nội
dung nào.
Tuy nhiên, với vai trò của mình, người hướng dẫn cần thông thạo các cách thức
và hạng mục cần kiểm tra. Người hướng dẫn có thể tham khảo Bảng 1. Mẫu danh
mục kiểm tra máy tính bảng trước tập huấn lần thứ nhất để biết được các hạng
mục cần kiểm tra.
Với các máy tính bảng của hãng Lenovo, biểu tượng Camera gốc của máy tính
bảng khác nhiều và dễ nhận biết trên màn hình máy tính bảng. Nhưng đối với các
máy tính bảng của hãng ASUS, biểu tượng của ứng dụng Camera và Open
Camera rất giống nhau, tuy nhiên khác nhau ở phần tên ứng dụng. Người hướng
dẫn cần lưu ý, tránh nhầm lẫn.
Một lưu ý quan trọng nữa là các tham số, các thiết lập trong ứng dụng Open
Camera phải được cài đặt đúng (như đã hướng dẫn trong tài liệu Cẩm nang thao
tác), nếu không, số liệu ảnh thực địa thu được sẽ không có tác dụng, và người
khảo sát phải thực hành lại.
4. Phần IV - Đo đếm và báo cáo số liệu diễn biến tài nguyên rừng
Đây là nội dung trọng tâm mà người hướng dẫn sẽ truyền đạt kiến thức và kỹ năng
cho các học viên của mình.
Các học viên, đặc biệt là những người có tuổi cao, những người chưa quen với
các thao tác trên điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng chạy hệ điều hành
Android, và đặc biệt là ở lượt tập huấn thứ nhất, thường hay gặp phải những thao
Lưu ý quan trọng: Ứng dụng chụp ảnh gốc của máy tính bảng là Camera
(ứng dụng này không lưu được hướng chụp ảnh, do đó không cần đến) trong
khi ứng dụng cần thiết có tên là Open Camera, và biểu tượng của hai ứng dụng
này cũng gần giống nhau như hình minh họa trong Cẩm nang thao tác. Người
dùng cần phân biệt để tránh nhầm lẫn.
10
tác sai cơ bản. Người hướng dẫn cần lưu ý những điểm sau đây để hướng dẫn
tốt cho các học viên:
Khi hướng dẫn cho các học viên, cần hướng dẫn cho họ hiểu được bản
chất của kỹ năng, thao tác hoặc nội dung số liệu;
Khi gỡ lỗi (chỉnh sửa các thao tác sai), cần giải thích cho học viên căn
nguyên của thao tác sai đó, chứ không chỉ hướng dẫn cách thao tác đúng,
và tuyệt đối không cầm máy tính bảng của học viên để thao tác giúp học
viên.
Các học viên thường có xu hướng thao tác để biết cách thao tác, chứ
chưa chú trọng đến nội dung thao tác và chất lượng số liệu mà họ sẽ thu
thập. Với cách thực hành như vậy, sẽ rất khó cho người hướng dẫn trong
quá trình đánh giá kết quả thực hành. Do đó, người hướng dẫn cần yêu
cầu các học viên thực hành nghiêm túc, đảm bảo chất lượng số liệu khi
thao tác.
Phần việc chuẩn bị trước khi đi khảo sát và phần việc chuẩn bị trước khi
bắt đầu khảo sát là những phần việc rất quan trọng. Thực tế đã cho thấy
có nhiều tiểu giáo viên (người hướng dẫn) đã không làm tốt nội dung này
trong một số lớp tập huấn tiểu giáo viên, dẫn đến việc số liệu báo cáo
không đạt yêu cầu. Do đó, người hướng dẫn cũng cần đặc biệt lưu ý, nhắc
nhở các học viên rèn luyện thói quen chuẩn bị trước khi đi khảo sát, nhằm
tránh cho họ phải làm cùng một công việc trong nhiều lần.
Các thông báo, cảnh báo trên màn hình máy tính bảng trong ứng dụng
khảo sát thực địa là những nội dung rất quan trọng. Người hướng dẫn
cũng cần yêu cầu học viên rèn luyện thói quen đọc kỹ các thông báo, cảnh
báo trước khi thực hiện các thao tác tiếp theo.
Thực tế cho thấy, có một phần lớn các kiểm lâm địa bàn chưa thực sự
thông thạo với các hình thái diễn biến rừng cũng như thường hay có
những hiểu biết chưa đầy đủ về các loại đất loại rừng trong theo dõi diễn
biến rừng, do đó số liệu thực địa thu thập được thường hay bị sai ở phần
“Loại đất loại rừng tại thời điểm khảo sát”. Người hướng dẫn, với vai trò
là người nhận số liệu thực địa, cần có phương pháp giải thích, hướng dẫn
cụ thể hơn để học viên có kiến thức tốt hơn về nội dung này.
5. Phần V - Bảo quản thiết bị, nâng cấp phần mềm
Phần này, người hướng dẫn cần truyền đạt các kiến thức theo các nội dung đã
trình bày trong Cẩm nang thao tác. Không có nội dung nào được bổ sung thêm
trong tài liệu này.
Phần III - PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH
Phần này trình bày các nội dung chỉ dành cho người hướng dẫn, bao gồm các
hạng mục công việc gồm đọc số liệu báo cáo của người dùng máy tính bảng, phân
11
tích và đánh giá kết quả thực hành nhằm đánh giá được năng lực của các học viên
sau từng lượt tập huấn. Phần này bao gồm 4 nội dung, như sau:
1. Chuẩn bị phần mềm và các công cụ cần thiết
Số liệu thực địa được thu thập và báo cáo từ các máy tính bảng được lưu trữ ở
định dạng số trên máy chủ cơ sở dữ liệu của Hệ thống TDDDBTNR sử dụng máy
tính bảng (nếu người dùng báo cáo theo hình thức trực tuyến) hoặc được người
dùng máy tính bảng gửi/chép cho người hướng dẫn. Để có thể đọc được các số
liệu mà các học viên đã thực hành và đã báo cáo, người hướng dẫn cần sử dụng
Phần mềm cập nhật diễn biến rừng (FRMS) và các trình cắm, công cụ phần mềm
cần thiết.
Hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp (ban hành theo Quyết định số 4539/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/11/2017
của Bộ NN&PTNT), dưới đây gọi tắt là Phần mềm FRMS, có trang bị phần mềm
QGIS (một hệ thống thông tin địa lý mã nguồn mở) phiên bản 2.14.0. Tuy nhiên,
phiên bản phần mềm QGIS trong FRMS chưa có các trình cắm, công cụ cần thiết
để đọc số liệu báo cáo từ các máy tính bảng.
Phần này không hướng dẫn các tiểu giáo viên cách thức cài đặt phần mềm và cơ
sở dữ liệu của FRMS, cũng như không hướng dẫn vận hành và cách thức nhập
dữ liệu đọc được từ số liệu máy tính bảng vào cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến
rừng. Phần này hướng dẫn cách thức cài đặt, cấu hình các trình cắm, công cụ cần
thiết (do Dự án JICA/SNRM phát triển kèm theo ứng dụng FRMS Mobile trên máy
tính bảng) vào phần mềm QGIS trong Phần mềm FRMS đã được cài đặt trong
máy tính của tiểu giáo viên. Tài liệu này cũng không hướng dẫn việc cài đặt các
trình cắm, công cụ được cung cấp kèm theo vào phần mềm QGIS thông thường,
do các trình cắm, công cụ cần thiết chỉ được thiết kế để chạy cùng với Phần mềm
FRMS.
1.1. Cài đặt các trình cắm, công cụ cần thiết
Sau khi đã cài đặt Phần mềm FRMS, người dùng cần cài đặt các trình cắm, công
cụ cần thiết để đọc được số liệu báo cáo từ máy tính bảng.
1.1.1. Trình cắm QuickMapServices (tùy chọn)
Sử dụng trình cắm QuickMapServices để tham khảo nền ảnh vệ tinh của Google
hoặc của một số tổ chức khác, nhằm hỗ trợ cho người dùng xác định được sự
trùng khớp của hệ tọa độ của số liệu từ máy tính bảng và địa hình ngoài thực địa.
12
Khởi động phần mềm QGIS.
Nhấp chuột vào thực đơn “Các phần mở rộng” => “Quản lý và cài đặt trình
cắm”. Như minh họa trong hình sau:
Hình 1: Hướng dẫn mở phần cài đặt trình cắm trong QGIS
Một giao diện quản lý trình cắm QGIS xuất hiện, người dùng cần nhập chữ
“QuickMap…” vào ô tìm kiếm. Tên của ứng dụng cài đặt sẽ xuất hiện ở bên
dưới.
Hình 2: Tìm kiếm trình cắm QuickMapServices
Để cài đặt trình cắm này, hãy nhấp chuột vào dòng tên đầy đủ của trình cắm đó,
sau đó nhấp chuột vào nút “Cài đặt”.
Lưu ý quan trọng: Dữ liệu vệ tinh trong trình cắm QuickMapServices,
không giới hạn ở dữ liệu vệ tinh Google Satellite, là nguồn miễn phí. Theo chính
sách của nhà cung cấp, người dùng không được phép mua bán hoặc sử dụng
làm nguồn dữ liệu mang tính pháp lý. Chỉ sử dụng để tham khảo.
13
Hình 3: Cách thức cài đặt trình cắm QuickMapServices
Sau khi cài đặt xong, trình cắm QuickMapServices vẫn chưa sẵn sàng được sử
dụng, người dùng cần cấu hình thêm các dịch vụ để sử dụng. Các bước cấu hình
dịch vụ trong QuickMapServices như sau:
Nhấp chuột vào thực đơn “Mạng” => QuickMapServices => Settings.
Hình 4: Thực đơn cấu hình dịch vụ QuickMapServices
Giao diện thiết lập dịch vụ QuickMapServices xuất hiện, người dùng cần chọn
thẻ “More services” sau đó nhấp chuột vào nút “Get contributed packs” để tải
xuống các dịch vụ. Khi QuickMapServices tải xong các gói dịch vụ, người
dùng cần nhấp chuột vào nút “OK” sau đó nút “Save” để lưu lại.
14
Hình 5: Giao diện cài đặt dịch vụ của QuickMapServices
Đến bước này, trình cắm QuickMapServices đã sẵn sàng để sử dụng. Để sử dụng
nguồn ảnh vệ tinh miễn phí nhằm mục đích tham khảo, hãy nhấp chuột vào thực
đơn “Mạng” => QuickMapServices sau đó chọn một dịch vụ cần dùng. Hình dưới
đây mô tả cách chọn dịch vụ ảnh vệ tinh của Google.
Hình 6. Cách mở dịch vụ ảnh vệ tinh Google Satellite trong QuickMapServices
1.1.2. Thư viện EXIFREAD
Đây không phải là một trình cắm, mà là một bộ mã máy tính được sử dụng để hỗ
trợ đọc được các thông tin địa lý của ảnh chụp thực địa, gồm tọa độ và hướng của
ảnh chụp thực địa.
15
Thư viện này sẵn có trên mạng internet, tuy nhiên để tải được thì người dùng sẽ
phải thực hiện nhiều thao tác kỹ thuật phức tạp. Tác giả tài liệu này đã tải sẵn và
cung cấp cho người dùng QGIS kèm theo tài liệu này, người dùng chỉ cần sao
chép vào đúng thư mục trong máy tính của mình theo hướng dẫn dưới đây là có
thể sử dụng được.
Các công cụ đọc số liệu thực địa và xuất báo cáo khảo sát bằng máy tính bảng
cần đến bộ thư viện Exifread này để có thể đọc được ảnh thực địa, nếu không có
thư viện này, khi chạy các công cụ trên thì người dùng sẽ gặp lỗi.
Để cài đặt bộ thư viện này, người dùng cần sao chép toàn bộ thư mục “exifread”
được cung cấp kèm theo tài liệu này vào thư mục theo đường dẫn như sau:
D:\FRMS\QGIS\apps\python27\lib\site-packages\
Lưu ý: Thư mục “D:\FRMS” có thể khác nhau, tùy vào cài đặt Phần mềm FRMS
trong máy tính của người sử dụng. Dưới đây là ví dụ minh họa bộ thư viện
EXIFREAD đã được thiết lập đúng:
Hình 7: Đường dẫn và thư mục exifread trong QGIS của Phần mềm FRMS
1.1.3. Công cụ đọc dữ liệu thực địa
Công cụ đọc dữ liệu thực địa được sử dụng để hỗ trợ đọc ảnh thực địa và xuất
báo cáo khảo sát cho cả số liệu được báo cáo theo hình thức trực tuyến và số liệu
được báo cáo theo hình thức ngoại tuyến.
Nhằm hỗ trợ người dùng và tích hợp vào Phần mềm FRMS, Dự án SNRM đã xây
dựng các công cụ phần mềm phục vụ cho việc đọc số liệu ảnh thực địa và xuất
báo cáo khảo sát một cách đơn giản và trực quan. Để sử dụng công cụ này, người
dùng cần thực hiện một số thao tác cài đặt và kích hoạt trình cắm, được hướng
dẫn như sau:
16
Bước 1: Sao chép bộ công cụ (trình cắm) FRMS_Mobile vào thư mục chứa các
trình cắm của Phần mềm FRMS trong thư mục sau:
D:\FRMS\QGIS\qgisconfig\python\plugins
Lưu ý: Thư mục “D:\FRMS” có thể khác nhau, tùy vào cài đặt Phần mềm FRMS
trong máy tính của người sử dụng. Dưới đây là ví dụ minh họa về việc trình cắm
FRMS_Mobile đã được sao chép đúng:
Hình 8. Đường dẫn và thư mục FRMS_Mobile trong Phần mềm FRMS
Bước 2: Kích hoạt trình cắm đã sao chép.
Mở QGIS của phần mềm FRMS hoặc khởi động lại nếu trước đó đã mở.
Nhấp chuột vào thực đơn “Các phần mở rộng” => “Quản lý và cài đặt trình
cắm” như đã minh họa trong Hình 1.
Giao diện quản lý các trình cắm xuất hiện, người dùng cần chọn thẻ “Đã
cài đặt” ở danh sách quản lý nằm bên trái giao diện, sau đó tìm và đánh
dấu vào trình cắm “FRMS_Mobile” như minh họa trong hình sau.
Hình 9. Cách thức cài đặt trình cắm ngoại tuyến trong QGIS
17
Sau khi nhấp chuột vào nút “Close” như minh họa trong hình trên, bộ công
cụ đọc số liệu thực địa đã được cài đặt và sẵn sàng để sử dụng. Các nút
chức năng của bộ công cụ này nằm kế bên các nút chức năng của Phần
mềm FRMS, như minh họa trong hình sau.
Hình 10. Vị trí và hình dạng bộ công cụ đọc số liệu máy tính bảng trên QGIS
1.2. Thiết lập Hệ tọa độ địa phương.
1.2.1. Cấu hình Hệ tọa độ cho các tỉnh
Phần mềm QGIS trong Phần mềm FRMS đã được thiết lập trước một vài Hệ tọa
độ của một số địa phương nhưng được đặt tên một cách thiếu thống nhất, tuy
nhiên vẫn còn thiếu Hệ tọa độ của nhiều tỉnh.
Để hỗ trợ tốt hơn cho người dùng cả cấp huyện và cấp tỉnh ở tất cả các địa phương
trên toàn quốc, Dự án SNRM có xây dựng một đoạn mã máy tính để thiết lập Hệ
tọa độ địa phương cho tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước và theo một thể
thống nhất. Để có thể sử dụng được Hệ tọa độ địa phương này, người sử dụng
cần thiết lập các tham số một cách tự động, theo hướng dẫn sau đây.
Mở phần mềm QGIS.
Mở cửa sổ dòng lệnh Python của QGIS, bằng cách mở thực đơn “Các phần
mở rộng” => “Cửa sổ dòng lệnh Python” như minh họa trong hình sau, hoặc
với cách đơn giản hơn bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + P trên bàn
phím.
Hình 11. Cách thức mở cửa sổ dòng lệnh Python trong QGIS
18
Mở trình biên tập Python bằng cách nhấp chuột vào biểu tượng “Hiện trình
biên tập” như minh họa trong hình sau.
Hình 12. Cách thức mở trình biên tập Python trong QGIS
Một giao diện trống xuất hiện phía bên phải, người dùng cần nhấp chuột vào
nút “Mở đoạn mã” như minh họa trong hình sau.
Hình 13. Cách thức mở tập tin python trong QGIS
Giao diện mở tập tin xuất hiện, người dùng cần tìm tập tin “change_crs.py”
đã được cung cấp, như minh họa trong hình sau.
19
Hình 14. Tên và vị trí tập tin “change_crs.py”
Sau khi nhấp chuột vào nút “Open” như minh họa trong hình trên, người dùng
quay trở lại giao diện mở tập tin python (Hình 13) nhưng đã có nội dung.
Người dùng cần nhấp chuột vào nút “Chạy tập lệnh” để thiết lập Hệ tọa độ,
như minh họa trong hình sau.
Hình 15. Vị trí và tên gọi nút “Chạy tập lệnh”
Sau khi nhấp chuột vào nút “Chạy tập lệnh” như đã mô tả ở trên, người dùng
quan sát ở ô hiển thị thông tin ở góc trên bên trái giao diện (như minh họa
trong hình dưới đây). Nếu thông tin trong giao diện này là các chữ màu xanh,
việc thiết lập Hệ tọa độ địa phương cho các tỉnh, thành phố đã hoàn tất, người
dùng có thể đóng giao diện “Cửa sổ dòng lệnh Python”. Ngược lại, nếu giao
diện này hiển thị các chữ màu đỏ, việc chạy tập lệnh đã bị lỗi chỗ nào đó, và
cần báo cáo cho giáo viên.
20
Hình 16. Hoàn tất chạy một tập lệnh python không bị báo lỗi.
Để kiểm tra lại thành quả, người dùng có thể mở giao diện Hệ tọa độ tự tạo, bằng
cách mở thực đơn “Cài đặt” => “Hệ tọa độ tự tạo”. Trong giao diện mới xuất hiện,
người dùng có thể tìm thấy tên Hệ tọa độ của tỉnh, thành phố của mình như minh
họa trọng hình sau.
Hình 17. Danh mục Hệ tọa độ địa phương chuẩn hóa toàn quốc
1.2.2. Thiết lập chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ.
Các lớp số liệu được nạp vào QGIS của Phần mềm FRMS đến từ các nguồn khác
nhau, và được gán từng Hệ tọa độ khác nhau đối với từng lớp số liệu. Ví dụ, lớp
ranh giới hành chính cấp tỉnh, huyện, xã được gán Hệ tọa độ VN-2000 múi 6 độ,
nhưng lớp số liệu hiện trạng rừng (lớp “Lô rừng”) được gán Hệ tọa độ VN-2000 múi
3 độ, trong khi lớp số liệu thực địa trên máy chủ luôn được gán Hệ tọa độ quốc tế
WGS-84, … Do đó, người dùng cần thiết lập chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ
để QGIS có thể tự động chuyển, để các lớp số liệu luôn được hiển thị đúng.
21
Thao tác để thiết lập chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ được hướng dẫn như
sau:
Mở phần mềm QGIS.
Mở thực đơn “Cài đặt” => “Tùy chọn”, như minh họa trong hình sau:
Hình 18. Cách thức thay đổi các cài đặt mặc định trong QGIS
Giao diện cho phép thay đổi các cài đặt mặc định xuất hiện, người dùng trước
hết cần chọn thẻ “HTĐ” bên tay trái, tiếp theo chọn mục “Kích hoạt chuyển
đổi phép chiếu khi đang mở thành mặc định”, sau đó nhấp chuột vào nút “OK”
để xác nhận, như hướng dẫn trong hình sau:
Hình 19. Thay đổi chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ
Đến đây, phần mềm và các công cụ cần thiết để đọc số liệu thực địa được thu thập
và báo cáo bằng máy tính bảng cả trực tuyến và ngoại tuyến đã được cài đặt xong,
người dùng đã có thể bắt đầu đọc số liệu thực địa bằng công cụ đã cài đặt.
Lưu ý quan trọng: Các thao tác được trình bày trong phần “1. Chuẩn bị
phần mềm và các công cụ cần thiết” có thể không còn cần đến nữa, khi Tổng
cục Lâm nghiệp đóng gói toàn bộ các phần mềm, công cụ trên vào phiên bản
tiếp theo.
22
2. Đọc và phân tích kết quả thực hành
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của người hướng dẫn là phải đánh giá được
mức độ năng lực đã tiếp thu được của học viên, qua đó để xây dựng chương trình
tập huấn nâng cao năng lực tiếp theo. Và, để có thể phân tích, đánh giá được, thì
người hướng dẫn cần phải đọc được số liệu thực địa đã được thu thập và báo cáo
bởi các học viên, theo hình thức trực tuyến (đọc từ máy chủ cơ sở dữ liệu bằng
phần mềm QGIS) và theo hình thức ngoại tuyến (đọc tập tin nén từ máy tính bảng
của người sử dụng máy tính bảng đã gửi theo hình thức ngoại tuyến).
2.1. Nạp số liệu từ máy chủ cơ sở dữ liệu
2.1.1. Kết nối máy tính với internet.
Trước khi thực hiện việc đọc báo cáo từ máy chủ cơ sở dữ liệu, người dùng cần
chắc chắn rằng máy tính có kết nối internet với đường truyền ổn định.
2.1.2. Khởi động QGIS
Khởi động QGIS của Phần mềm FRMS, bao gồm cả khởi động cơ sở dữ liệu, minh
họa trong hình sau.
Hình 20. Giao diện khởi động Phần mềm FRMS
Lưu ý quan trọng: Thao tác đọc và phân tích số liệu báo cáo từ các máy
tính bảng hoàn toàn giống như phần việc của cán bộ kỹ thuật cấp Hạt kiểm lâm
khi vận hành Hệ thống TDDBTNR sử dụng máy tính bảng.
23
2.1.3. Đăng nhập vào máy chủ cơ sở dữ liệu và nạp số liệu vào QGIS
Nhấp chuột vào nút “Kết nối với máy chủ” như minh họa trong hình sau.
Hình 21. Vị trí và hình dạng nút kết nối với máy chủ cơ sở dữ liệu
Giao diện đăng nhập vào máy chủ cơ sở dữ liệu trung ương xuất hiện, người
dùng cần nhập tên người dùng và mật khẩu của Phần mềm FRMS, minh
họa như hình sau. (Lưu ý: Áp dụng cho cả cấp tỉnh và cấp huyện).
Hình 22. Giao diện đăng nhập vào máy chủ cơ sở dữ liệu
Nếu nhập đúng tên người dùng và mật khẩu, sau khi nhấp chuột vào nút
“OK”, QGIS sẽ kết nối với máy chủ cơ sở dữ liệu trung ương, và vị trí nút “Kết
nối với máy chủ” sẽ chuyển màu xanh. Người dùng nhấp chuột vào nút màu
xanh này để nạp dữ liệu, như minh họa trong hình sau.
24
Hình 23. Vị trí và hình dạng nút Nạp dữ liệu từ máy chủ
Một giao diện mới xuất hiện, cho phép người dùng chọn để nạp từng kiểu dữ
liệu vector, bao gồm dạng vùng, dạng đường, dạng điểm tương ứng với từng
loại khảo sát thực địa bằng máy tính bảng. Minh họa trong hình sau.
Hình 24. Giao diện chọn kiểu dữ liệu để nạp
Sau khi đã chọn kiểu dữ liệu để nạp và nhấp chuột vào nút “OK”, dữ liệu khảo
sát thực địa bằng máy tính bảng của địa bàn tương ứng với tài khoản người
dùng (cấp huyện hoặc cấp tỉnh) với kiểu dữ liệu đã chọn sẽ hiển thị trên khung
làm việc của QGIS. Minh họa như hình sau.
25
Hình 25. Giao diện khung làm việc QGIS sau khi nạp dữ liệu máy tính bảng
2.2. Nạp dữ liệu theo hình thức ngoại tuyến
2.2.1. Khởi động QGIS
Khởi động QGIS của Phần mềm FRMS như minh họa trong Hình 20, tuy nhiên
không nhất thiết phải khởi động cơ sở dữ liệu nếu chỉ làm việc với dữ liệu ngoại
tuyến máy tính bảng.
2.2.2. Nạp dữ liệu ngoại tuyến
Trên giao diện QGIS, hãy nhấp chuột vào mũi tên nhỏ bên cạnh nút Kết nối
với máy chủ và chọn chức năng “Đọc dữ liệu ngoại tuyến” như minh họa trong
hình sau. Hoặc đơn giản hơn, trên giao diện QGIS, người dùng chỉ cần nhấn
phím F6 trên bàn phím của máy tính.
Hình 26. Vị trí và hình dạng nút chức năng Đọc dữ liệu ngoại tuyến
Một giao diện mới xuất hiện, người dùng cần tìm đến thư mục chứa dữ liệu
khảo sát thực địa được báo cáo theo hình thức ngoại tuyến đã được sao chép
26
và giải nén vào máy tính của người dùng, và chọn từng kiểu dữ liệu, như
minh họa trong hình sau.
Hình 27. Minh họa một báo cáo ngoại tuyến
Sau khi chọn kiểu dữ liệu cần nạp và nhấp chuột vào nút “Open” để mở như
minh họa trong hình trên, dữ liệu máy tính bảng được báo cáo theo hình thức
ngoại tuyến sẽ được nạp vào giao diện QGIS, tương tự như số liệu trực tuyến.
2.3. Đọc ảnh thực địa
Sau khi đã nạp dữ liệu vào QGIS, người dùng thu phóng khung làm việc đến
đối tượng số liệu cần đọc, chọn đối tượng cần đọc bằng công cụ “Chọn đối
tượng theo vùng hoặc…” như minh họa trong hình sau.
Hình 28. Minh họa cách chọn một đối tượng trong QGIS
27
Sau khi đối tượng dữ liệu đã được chọn, người dùng chọn nút “Xem ảnh thực
địa” sau đó nhấp chuột vào đối tượng cần đọc ảnh thực địa. Minh họa như
hình sau.
Hình 29. Thao tác xem ảnh thực địa của một đối tượng khảo sát
Sau những thao tác như trên, ảnh thực địa của đối tượng khảo sát sẽ xuất
hiện trên khung làm việc QGIS, và có thêm một lớp “Ảnh thực địa” được nạp
vào QGIS. Minh họa như hình sau.
Hình 30. Giao diện làm việc QGIS khi hiển thị ảnh thực địa
Người hướng dẫn có thể căn cứ số liệu ảnh thực địa, tọa độ và hướng ảnh chụp
của số liệu báo cáo để đánh giá về kỹ năng chụp ảnh thực địa của học viên.
28
Thao tác Xem ảnh thực địa được thực hiện giống nhau đối với cả số liệu báo cáo
theo hình thức trực tuyến và số liệu báo cáo theo hình thức ngoại tuyến, đối với
cả số liệu dạng vùng, dạng đường, dạng điểm.
2.4. Xuất báo cáo thực địa để đọc toàn nội dung báo cáo
Sau khi đã đọc xong ảnh thực địa với tọa độ và hướng chụp ảnh, người hướng
dẫn cần đọc các thông tin thực địa mà học viên (người khảo sát) đã cung cấp.
Thông tin thực địa gồm nhiều mục theo từng loại biến động ngoài thực địa, nhưng
đã có công cụ tự động lọc các thông tin cần thiết theo từng hạng mục. Người
hướng dẫn chỉ cần một số thao tác đơn giản được hướng dẫn như sau:
Nhấp chuột để chọn công cụ Xuất báo cáo khảo sát, sau đó nhấp vào đối
tượng cần đọc thông tin để thực hiện xuất báo cáo. Minh họa trong hình sau.
Hình 31. Cách thức xuất báo cáo khảo sát thực địa
Nếu thực hiện đúng các thao tác, trong vòng dưới 1 phút, QGIS sẽ xuất hiện
một thông báo xuất dữ liệu thành công, như ví dụ minh họa sau.
Hình 32: Giao diện thông báo xuất báo cáo khảo sát thực địa thành công.
29
Nếu người dùng chưa chọn đối tượng mà đã chọn công cụ và thực hiện thao
tác xuất báo cáo, QGIS sẽ xuất hiện thông báo cảnh báo như sau.
Hình 33: Thông báo thao tác sai khi chưa chọn đối tượng cần báo cáo
Trường hợp người dùng chưa thiết lập chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ
(tham khảo 1.2.2 Thiết lập chế độ tự động chuyển đổi Hệ tọa độ.) cho khung
làm việc QGIS mà đã thực hiện thao tác xuất báo cáo thực địa, QGIS sẽ xuất
hiện thông báo cảnh báo như sau.
Hình 34: Thông báo thao tác sai khi chưa đổi Hệ tọa độ trước khi xuất báo cáo
Nếu xuất báo cáo thành công, người hướng dẫn có thể đọc thông báo xuất hiện và
theo đó, tìm mở tập tin có phần mở rộng là *.pdf trên màn hình chính của máy tính.
Căn cứ vào các thông tin và số liệu hiển thị trên Báo cáo khảo sát này, người hướng
dẫn có thể phân tích về chất lượng, kỹ năng thực hành đối với mọi thao tác vận
hành máy tính bảng khi đo đếm và báo cáo số liệu thực địa của học viên.
Thao tác Xuất báo cáo khảo sát được thực hiện giống nhau đối với cả số liệu báo
cáo theo hình thức trực tuyến và số liệu báo cáo theo hình thức ngoại tuyến, đối
với cả số liệu dạng vùng, dạng đường, dạng điểm.
Hình dưới đây minh họa một báo cáo khảo sát được xuất ra từ QGIS, sử dụng
công cụ đọc số liệu thực địa do Dự án SNRM phát triển.
30
Hình 35. Minh họa một báo cáo khảo sát tiêu biểu
31
2.5. Phân tích kết quả thực hành
Một trong những nội dung quan trọng nhằm đảm bảo thành công trong tập huấn
nâng cao năng lực là việc thực hành của các học viên khi không có mặt của người
hướng dẫn, họ cần chủ động ôn luyện các kiến thức đã học vào thực tế. Và, người
hướng dẫn có trách nhiệm phân tích, đánh giá kết quả thực hành của các học viên,
nhằm mục đích hiểu rõ trình độ năng lực của học viên đến mức độ nào, tốt và khá
ở những điểm nào và những điểm nào chưa được tốt. Từ đó, người hướng dẫn
có thể xây dựng chương trình nâng cao năng lực trong các lượt tiếp theo một cách
phù hợp.
Sau khi đã đọc được ảnh thực địa, đã xem được hình dạng của lô khảo sát, và khi
đã xuất được báo cáo khảo sát thực địa, người hướng dẫn có thể phân tích kết
quả và thông tin mà học viên cung cấp về chuyến khảo sát. Các nội dung cần phân
tích bao gồm:
2.5.1. Chuẩn bị trước khi khảo sát
Căn cứ vào kết quả khảo sát, người hướng dẫn có thể đánh giá được việc chuẩn
bị trước khi khảo sát của học viên có tốt hay không. Ví dụ, khảo sát được toàn bộ
diện tích tương đối lớn nhưng không bị hết pin chứng tỏ học viên đã sạc pin đầy
đủ trước khi khảo sát. Hoặc, ảnh thực địa thu được có đầy đủ tọa độ, hướng chụp
chứng tỏ học viên đã kiểm tra các tham số cài đặt trong ứng dụng Open Camera
trước khi đi khảo sát, …
2.5.2. Tiếp cận điểm khảo sát
Phân tích việc tiếp cận điểm khảo sát thông qua kết quả khảo sát trên báo báo, ví
dụ như điểm khảo sát có nằm trên đất lâm nghiệp hay không (trường hợp không
nằm trên đất lâm nghiệp thì có chú thích gì bổ sung không). Có một số trường hợp,
do học viên có tư tưởng thực hành cho biết nên khảo sát ở khu dân cư hoặc đồng
ruộng chứ không phải là một thực hành trên đất lâm nghiệp. Hoặc, có một số
trường hợp, các điểm khảo sát thực hành là do người hướng dẫn chỉ định, nên
cần phải phân tích xem học viên có tiếp cận được đến điểm khảo sát theo yêu cầu
hay không.
2.5.3. Các thao tác vận hành thiết bị
Đây là nội dung cần phân tích kỹ lưỡng trước khi tiến hành đánh giá kết quả thực
hành của học viên. Dựa trên kết quả khảo sát, người hướng dẫn có thể biết được
thao tác kỹ thuật vận hành thiết bị của học viên đã tốt hay chưa tốt. Ví dụ:
- Đường đi (dữ liệu track) của học viên không bám sát mép diện tích biến
động, hoặc có hình zigzag khó hiểu, chứng tỏ học viên chưa có được tín
hiệu GPS tốt, hoặc chưa chạm vào nút định vị trước khi thêm điểm;
32
- Ảnh thực địa bị ngược, chứng tỏ học viên thao tác chụp ảnh chưa tốt, đã
dùng tay trái để chạm vào nút chụp ảnh; Ảnh thực địa bị mờ, chứng tỏ học
viên bị rung tay tại thời điểm chụp ảnh;
- Lô khoanh vẽ của học viên có hình dạng mỏ nhọn hoặc bị chồng đè,
chứng tỏ học viên chưa thực hiện tốt thao tác đóng khoanh vùng;
- Tọa độ ảnh thực địa trùng hoặc gần trùng (khoảng cách không lớn hơn
5m từ tọa độ ảnh chụp (chấm tròn màu xanh trên màn hình QGIS) đến
điểm tọa độ gần nhất (chấm tròn màu cam nhỏ hơn)) có nghĩa là người
khảo sát thực hiện thao tác chụp ảnh thực địa tốt.
- …..
2.5.4. Khoanh vẽ diện tích biến động
Căn cứ vào hình thái, diện tích của lô khoanh vẽ đã báo cáo, người hướng dẫn có
thể phân tích xem học viên đã thực hiện tốt nội dung kỹ thuật này hay chưa. Ví dụ:
- Hình dạng lô khảo sát có mỏ nhọn (đóng khoanh vùng tại thời điểm kết
thúc khảo sát chưa tốt);
- Có nhiều khoảng cách giữa các điểm tọa độ quá dài (người khảo sát đã
sử dụng chức năng kéo điểm) nhưng điểm tọa độ lại không nằm sát mép
biến động (khoanh vẽ chưa tốt);
- Hình dạng zigzag khó hiểu, chồng đè (người khảo sát thao tác chưa tốt
với máy tính bảng).
2.5.5. Chụp ảnh thực địa
Người hướng dẫn phân tích kỹ năng chụp ảnh thực địa của học viên, căn cứ vào
ảnh thực địa đã báo cáo. Ví dụ:
- Ảnh chụp không hướng vào tâm lô khảo sát (cần xác minh lại xem đây là
lỗi thiết bị (la bàn số trong máy tính bảng không hoạt động tốt do bị nhiễm
từ) hay lỗi do người khảo sát không chú ý khi chụp ảnh.
- Ảnh thực địa không thể hiện tốt hiện trạng nơi khảo sát, ví dụ chụp cao
quá (hiển thị trời, mây), hoặc thấp quá (chụp gần sát vị trí đứng mà không
có chủ định), hoặc bị rung, bị ngón tay che mất ống kính,…
- Ảnh thực địa không có hướng và/hoặc không có tọa độ, …
- Ảnh chụp bị ngược.
2.5.6. Điền phiếu khảo sát
Đây cũng là một trong các nội dung quan trọng của người sử dụng máy tính bảng
trong thu thập số liệu diễn biến rừng ngoài thực địa. Nội dung này thể hiện mức
độ am hiểu kiến thức kỹ thuật của một công chức kiểm lâm địa bàn trong theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp.
Các phân tích trong nội dung này gồm:
33
- Phân tích thời điểm biến động có phù hợp với hiện trạng (thể hiện trong
ảnh thực địa) hay không, có bị trùng với ngày khảo sát hay không (nếu
có, có giải thích gì thêm không);
- Phân tích hình thái biến động xem có hợp lý không (ví dụ, “Loại thay đổi”
là “Biện pháp lâm sinh” nhưng “Hiện trạng tại thời điểm khảo sát” lại là
“DT1” hoặc “NN” hoặc “MN”.
- Hiện trạng tại thời điểm khảo sát ghi trong phiếu khảo sát có phù hợp phù
hợp với hiện trạng thể hiện trong ảnh thực địa không.
- Có những mô tả hay ghi chú bổ sung để giải thích rõ hơn về những thông
tin khó hiểu hay không.
- Các giá trị (đặc biệt là số lượng cây trồng hoặc trữ lượng gỗ, trữ lượng
tre nứa,…) có phù hợp không. Ví dụ, báo cáo là rừng gỗ mới trồng, mật
độ trồng là 3500 cây/ha là không phù hợp,…
- Các nội dung khác…
3. Đánh giá kết quả thực hành
Như trên đã trình bày, một trong những hoạt động quan trọng trong tập huấn nâng
cao năng lực đó là người hướng dẫn cần phải đánh giá được năng lực của các
học viên đã đạt được đến mức độ nào, để từ đó có thể xây dựng được chương
trình nâng cao năng lực tiếp theo. Hạng mục nào còn chưa đạt đối với số đông
các học viên thì cần phải được dành nhiều thời gian hơn. Ngược lại, những nội
dung nào đã được đánh giá là tốt hoặc đạt yêu cầu rồi thì có thể rút ngắn thời gian
hơn, trong lượt tập huấn tiếp theo.
3.1. Thang điểm đánh giá
Phần dưới đây trình bày các thang điểm đánh giá cho từng hạng mục đã nêu trong
phần 2.5 Phân tích kết quả thực hành.
STT Nội dung đánh giá Thang điểm
1 Chuẩn bị trước khi khảo sát Tốt Khá Trung bình Yếu
2 Tiếp cận điểm khảo sát Tốt Khá Trung bình Yếu
3 Các thao tác vận hành thiết bị Tốt Khá Trung bình Yếu
4 Khoanh vẽ diện tích biến động Tốt Khá Trung bình Yếu
5 Chụp ảnh thực địa Tốt Khá Trung bình Yếu
6 Điền phiếu khảo sát Tốt Khá Trung bình Yếu
Người hướng dẫn cần căn cứ vào việc phân tích kết quả thực hành của học viên
và căn cứ vào các tiêu chí đánh giá dưới đây để đánh giá mức độ năng lực của
học viên.
34
3.2. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí để đánh giá, xếp mức độ thành thạo của học viên có thể được gợi ý với
từng nội dung như sau.
a. Chuẩn bị trước khi khảo sát.
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Số liệu thực địa được thu thập đầy đủ;
- Ảnh thực địa có tọa độ, có hướng chụp;
- Diện tích khảo sát nằm trong đất quy hoạch cho lâm nghiệp;
- Không bị chồng lấn với số liệu thực hành bởi người khác.
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
b. Tiếp cận điểm khảo sát.
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Khảo sát đúng diện tích đã chỉ định (trong trường hợp chỉ định đối tượng
cần khảo sát);
- Diện tích khảo sát nằm trong đất quy hoạch cho lâm nghiệp;
- Biến động (hiện trạng thực địa khác với dữ liệu bản đồ nền) rõ ràng.
- Vẫn khảo sát được trong trường hợp địa hình khó khăn.
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
c. Các thao tác vận hành thiết bị.
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Thu thập được đầy đủ số liệu (khoanh vẽ, ảnh thực địa, thông tin thực
địa);
- Ảnh thực địa có đầy đủ tọa độ, hướng chụp;
Lưu ý quan trọng: Việc đánh giá kết quả thực hành của người hướng dẫn
đối với các học viên cần được thực hiện một cách khách quan nhất có thể.
Không áp dụng các khía cạnh tình cảm hoặc thành tích vào trong việc đánh
giá. Thành tích của người hướng dẫn thể hiện ở kết quả thực hành của học
viên và trong kết quả công việc khi áp dụng thực tế sau này.
35
- Có chất lượng GPS đạt yêu cầu (không có nhiều đường gấp khúc, chuyển
hướng);
- Đường khoanh vẽ sát mép diện tích biến động (bao gồm cả sử dụng chức
năng kéo điểm).
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
d. Khoanh vẽ diện tích biến động.
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Đường khoanh vẽ không bị gấp khúc nhiều, không bị chồng đè.
- Các điểm tọa độ phân bố đều, sát mép diện tích biến động.
- Hình thái lô khảo sát không có mỏ nhọn hoặc bị chồng đè khi đóng khoanh
vùng.
- Diện tích khảo sát đủ lớn theo yêu cầu (trong thực hành, diện tích lô khảo
sát không nhỏ hơn 0.5 ha)
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
- Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
e. Chụp ảnh thực địa
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Ảnh thể hiện tốt hiện trạng diện tích biến động;
- Ảnh có hướng chụp, có tọa độ, không bị chụp ngược.
- Ảnh được phân bố đều xung quanh diện tích biến động, hướng vào tâm
lô khảo sát;
- Ảnh chụp không bị mờ, nhòe, tối hoặc bị ngón tay che mất 1 phần hoặc
toàn bộ.
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
f. Điền phiếu khảo sát
Đánh giá là “Tốt” khi:
- Các thông tin được nhập vào một cách hợp lý, lô-gic với nhau.
- Thời điểm biến động không trùng với ngày khảo sát và phù hợp với hiện
trạng trên ảnh.
36
- Điền đúng thông tin về Hiện trạng tại thời điểm khảo sát, phù hợp với hiện
trạng trên ảnh.
- Có đầy đủ thông tin mô tả và/hoặc ghi chú bổ sung trong trường hợp thông
tin diện tích biến động chưa đủ rõ ràng.
Đánh giá là “Khá” khi:
- Có ít nhất một (1) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Trung bình” khi:
- Có ít nhất hai (2) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
Đánh giá là “Yếu” khi:
- Có ít nhất ba (3) điểm ở mục đánh giá “Tốt” nêu trên không đạt.
3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá
Trang tiếp theo trình bày một mẫu biểu tổng hợp đánh giá kết quả thực hành của
người hướng dẫn đối với các học viên. Sau khi phân tích kết quả thực hành và
đánh giá từng nội dung, người hướng dẫn cần nhập kết quả đánh giá từng nội dung
của từng người vào biểu mẫu này, theo các thang điểm từ “Tốt” đến “Yếu”.
Người hướng dẫn cũng cần lưu ý, kết quả đánh giá được nhập vào trong biểu mẫu
này cũng cần phải hợp lý và logic với nhau. Ví dụ, ở nội dung “Chuẩn bị trước khi
khảo sát” được đánh giá là “Yếu” thì không thể được đánh giá là “Tốt” hoặc “Khá”
ở các nội dung khác. Đối với những người có nhiều bài thực hành thì lấy kết quả
của bài kém nhất để nhập vào biểu tổng hợp; Đối với những người chưa có bài
thực hành thì cần ghi rõ “Chưa có số liệu để đánh giá”.
Biểu tổng hợp kết quả đánh giá này, sau khi được nhập tất cả các thông tin theo
thang điểm đánh giá và phần ghi chú (nếu cần thiết), phải được kèm theo các phiếu
“Báo cáo khảo sát” và gửi đến người giám sát chính hoặc đơn vị tổ chức.
37
Bảng 2: Mẫu biểu tổng hợp đánh giá kết quả thực hành của một Hạt Kiểm lâm
Dự án QLTNTNBV/JICA
Chi cục kiểm lâm tỉnh xxxxx
Lớp tập huấn về Hệ thống TDDBTNR sử dụng máy tính bảng - huyện yyyyyyy
Chuẩn bị
Tiếp cận
điểm khảo
sát
Vận hành
thiết bị
Thu thập số
liệu không
gian
Thu thập số
liệu ảnh
thực địa
Thu thập số
liệu thuộc
tính
1 Nguyễn Văn B Kiểm lâm địa bàn xã …… -- -- -- -- -- -- -- Không đánh giá kết quả do người khác làm thay.
2 Trần Xuân T Kiểm lâm địa bàn xã …… Khá Trung bình Khá Khá Khá Trung bình -- Khảo sát ngoài đất lâm nghiệp; không phải là một biến động; thao tác chưa tốt; nhập sai thông tin.
3 Nguyễn Thị H Kiểm lâm địa bàn xã …… Khá Trung bình Trung bình Kém Trung bình Khá -- Không phải là một biến động; thao tác khoanh vẽ chưa tốt; nhập thông tin chưa tốt.
4 Vũ Đức M Kiểm lâm địa bàn xã …… Trung bình Trung bình Tốt Khá Tốt Khá -- Khảo sát ngoài đất lâm nghiệp, trùng với người khác; không phải là một biến động; thao tác chưa tốt; nhập sai thông tin.
5 Phạm Văn X Kiểm lâm địa bàn xã …… -- Khảo sát ngoài đất lâm nghiệp; không phải là một biến động.
6 Bùi Văn K Kiểm lâm địa bàn xã …… Trung bình Trung bình Khá Trung bình Trung bình Kém -- Khảo sát ngoài đất lâm nghiệp; không phải là một biến động; thao tác chưa tốt; nhập sai thông tin.
7 Nguyễn Văn P Kiểm lâm địa bàn xã …… Tốt Tốt Tốt Khá Khá Tốt --
8 Lê Văn L Kiểm lâm địa bàn xã …… -- Không có số liệu để đánh giá.
9 -- -- Khá Khá Trung bình Trung bình Khá Khá -- Diện tích khảo sát không phải là một biến động; Lỗi chồng đè; Ảnh thực địa chưa phân bố đều; Thời điểm biến động chưa đúng.
10 -- -- Khá Khá Trung bình Trung bình Trung bình Trung bình -- Lỗi chồng đè; Ảnh thực địa chưa phân bố đều; Phiếu thực địa chưa rõ ràng.
11 -- -- Trung bình Khá Khá Khá Trung bình Khá -- Thiết lập máy ảnh chưa đúng; Chụp ảnh chưa đúng hướng.
12 -- -- Tốt Khá Tốt Khá Trung bình Trung bình -- Ảnh thực địa chưa phân bố đều; Chưa nhập đúng thông tin phiếu thực địa.
13 -- -- Trung bình Trung bình Khá Trung bình Kém Trung bình -- Khảo sát ngoài đất lâm nghiệp; không phải là một biến động; thao tác chưa tốt; nhập sai thông tin.
14 -- -- Tốt Tốt Tốt Trung bình Tốt Khá -- Diện tích khảo sát nhỏ. Chưa hiểu rõ về phiếu đánh giá.
15 -- -- Khá Khá Tốt Khá Khá Khá -- Diện tích khảo sát không phải là một biến động; Bảng thuộc tính chưa rõ ràng, thiếu logic.
16 -- -- -- -- -- -- -- -- -- Không có số liệu để đánh giá.
Người đánh giá/Hướng dẫn: Nguyễn Văn Thanh
Ngày đánh giá: ..../..../20....
Ghi chú
Chưa có số liệu để đánh giá
Chưa có số liệu để đánh giá
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH (LƯỢT 1) CỦA CÁC HỌC VIÊN
STT Họ và tên Đơn vị
Kết quả đánh giá
Đánh giá
chung
Sở NNPTNT XXXX
38
Phần IV - BỔ TÚC VÀ HỖ TRỢ KỸ THUẬT SAU TẬP HUẤN
Sự phát triển của công nghệ thông tin nói chung và các ứng dụng trong theo dõi
diễn biến rừng nói riêng, có thể luôn tiếp diễn. Phần mềm ứng dụng FRMS Mobile
và FRMS Desktop có thể sẽ thường xuyên được nâng cấp, cải tiến.
Bên cạnh đó, lẽ đương nhiên, người hướng dẫn sẽ là người có trình độ chuyên
môn cao nhất trong đơn vị để có thể hướng dẫn cho những người khác. Sau khi
tập huấn nâng cao năng lực, sẽ có những học viên bị vướng mắc một vài nội dung
nào đó, do đó người hướng dẫn cũng cần phải hỗ trợ về mặt kỹ thuật sau khi tập
huấn nâng cao năng lực cho các đồng nghiệp khác trong đơn vị, nhằm đảm bảo tất
cả những người được hướng dẫn đều có thể làm tốt phần việc của mình.
1. Bổ túc kiến thức khi có thay đổi nâng cấp hệ thống
Khi có những thay đổi, nâng cấp trong Hệ thống TDDBTNR sử dụng máy tính bảng,
người hướng dẫn cần cập nhật các thông tin thay đổi, nâng cấp một cách sớm nhất
có thể. Có thể thông qua hình thức đọc tài liệu hướng dẫn của đơn vị phát hành
(nếu là những thay đổi, nâng cấp nhỏ) hoặc tham dự các lớp nâng cao năng lực
tiểu giáo viên (nếu là những thay đổi, nâng cấp lớn và người hướng dẫn được mời
tham dự) để bổ túc kiến thức, nội dung nâng cấp.
Dù là theo hình thức nào, mức độ thay đổi, nâng cấp nào thì người hướng dẫn
cũng cần tiếp nhận toàn bộ kiến thức, thông tin cần thiết và rèn luyện nhiều lần để
đạt được đến mức thông thạo, hiểu rõ được bản chất của những thao tác, kể cả
những lỗi có thể phát sinh do người dùng thao tác sai. Chỉ sau khi thông thạo và
hiểu rõ bản chất thì mới tổ chức tập huấn bổ sung cho các đồng nghiệp trong đơn
vị của mình.
2. Tập huấn bổ sung khi có thay đổi nâng cấp hệ thống
Khi Hệ thống có những thay đổi, nâng cấp và người hướng dẫn đã tiếp thu được
và đã trở nên thông thạo, người hướng dẫn cần truyền đạt lại các kiến thức đó cho
các học viên trong đơn vị.
Tất cả các lớp tập huấn, nâng cao năng lực đều là rất quan trọng, nhằm trang bị
kiến thức cho người sử dụng. Do đó, người hướng dẫn cũng không nên xem nhẹ
tầm quan trọng của các lớp nâng cao năng lực bổ sung này.
Người hướng dẫn cũng cần tuân theo các quy trình, phần việc của mình đã được
trình bày trong tài liệu này để có thể tổ chức được một lớp nâng cao năng lực bổ
sung đạt chất lượng tốt.
39
3. Hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn nâng cao năng lực
Phần lớn những người hướng dẫn (đối tượng chính của tài liệu này) là các cán bộ
kỹ thuật ở các Hạt Kiểm lâm cấp huyện. Bên cạnh vai trò là người hướng dẫn do
đã tham dự các lớp tập huấn tiểu giáo viên, còn là vai trò của người tiếp nhận và
xử lý thông tin báo cáo về diễn biến rừng ngoài thực địa của người khảo sát để từ
đó cập nhật vào Hệ thống TDDBTNR trên QGIS.
Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn nâng cao năng lực này không chỉ nhằm
mục đính để hỗ trợ các học viên có thể làm tốt bài thực hành, mà quan trọng hơn,
là với vai trò của người tiếp nhận và xử lý thông tin báo cáo của người khảo sát,
nhằm nâng cao chất lượng số liệu thu thập được ngoài thực địa.
Số liệu thực địa thu thập được ngoài thực địa bằng máy tính bảng có chất lượng
tốt, từ đó người xử lý thông tin (cán bộ kỹ thuật Hạt Kiểm lâm) sẽ dễ hiểu, dễ phân
tích và xử lý số liệu mà không cần phải hỏi lại người khảo sát. Ngoài ra, số liệu máy
tính bảng có chất lượng tốt thì đương nhiên người khảo sát (cán bộ kiểm lâm địa
bàn) không phải thực hiện lại một khảo sát lại, đỡ tốn thời gian và công sức của cả
hai bên.
Do đó, người hướng dẫn cần chủ động rà soát, đánh giá số liệu báo cáo của người
khảo sát một cách thường xuyên, và chủ động nêu ra các vướng mắc, các thao tác
chưa tốt của từng người khi thực hiện thu thập số liệu ngoài thực địa, để đảm bảo
cho hoạt động theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của đơn vị luôn tốt, tránh xảy ra
những tranh cãi hoặc bất đồng không cần thiết, cũng như tránh phải làm cùng một
việc thành nhiều lần, gây lãng phí các tài nguyên của đơn vị.
Phần V - CÁC NỘI DUNG KHÁC
Ngoài kiến thức về kỹ thuật, người hướng dẫn cũng cần thường xuyên trau
dồi các kỹ năng sư phạm, bao gồm kỹ năng quản lý và giữ trật tự lớp học.
Trong quá trình hướng dẫn cho các học viên, người hướng dẫn cần tự tin và
bình tĩnh để có thể hướng dẫn được tốt. Tuy nhiên, một trong các yếu tố cần
thiết để có thể tự tin và bình tĩnh là cần nắm chắc toàn bộ các thao tác kỹ
thuật cũng như hiểu rõ bản chất của từng thao tác, bao gồm cả các thao tác
sai thường gặp và cách thức giải quyết.
Tài liệu “Cẩm nang thao tác” và tài liệu “Cẩm nang hướng dẫn” vận hành máy
tính bảng trong Hệ thống TDDBTNR sử dụng máy tính bảng nên trở thành
những tài liệu gối đầu giường của các cán bộ kỹ thuật ở các Hạt Kiểm lâm.
Lời kết
Tài liệu này là một trong nhiều thành quả của Dự án hợp tác kỹ thuật
Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững (Dự án SNRM) do Cơ quan Hợp
tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ.
Dự án đã và đang được thực hiện từ tháng 08 năm 2015 đến tháng 08
năm 2020 bởi các bên gồm Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ
NN&PTNT) và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở các tỉnh Dự án.
Để biết thêm thông tin về Dự án, vui lòng liên hệ:
Văn phòng JICA Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 11 toà nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm,
Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: 04-3831-5005
top related