clvt tiêu hóa: dạ dày

Post on 08-Jan-2017

204 Views

Category:

Health & Medicine

2 Downloads

Preview:

Click to see full reader

TRANSCRIPT

Chẩn đoán chủ yếu bằng nội soi

CT ít giá trị trừ u hoặc túi thừa

Dạ dày là cơ quan ít được chú ý khi đọc kết quả CLVT

các tổn thương nhỏ dễ bị bỏ qua.

Mục đích: nêu một số tổn thương dạ dày hay gặp.

Dạ dày là tạng rỗng

nằm giữa thực quản

và tá tràng

Chia thành tâm vị,

phình vị, thân vị và

môn vị

Mốc để xác định vị trí

nối thực quản và dạ dày

trên lớp cắt ngang là

dây chằng tĩnh mạch.

Ở vị trí này thành dạ

dày có thể dày đến 10

mm

Nếp gấp niêm

mạc dạ dày mịn,

bề dày có thể lên

đến 4- 5mm

Virtual endoscopic view of the stomach showing the rugal folds 

Lớp mỡ quanh dạ dày được

nhìn rõ trên CT

Khác với nội soi, CT không

chỉ đánh giá được bệnh trong

lòng dạ dày mà cả thành dạ

dày và quanh dạ dày

Hình ảnh bình thường và bất thường của lớp mỡ quanh dạ dày do u thâm nhiễm.

3: động mạch thân tạng

4: động mạch gan chung

5: động mạch gan riêng

7: động mạch vị tá tràng

8: động mạch tá tụy

9, 12: động mạch vị - mạc

nối phải và trái

1,6: động mạch vị phải và

trái

10:động mạch vị ngắn.

3 chuỗi hạch: hạch

bạch huyết dạ dày,

hạch vị-mạc nối,

hạch bạch huyết

tụy lách

Số lượng hạch

quan trong hơn vị

trí hạch.

Nhịn ăn trước 6 h

Dạ dày căng tối ưu:

Trước chụp khoảng 15 phút cho uống 750ml nước

Ngay khi chụp: uống thêm 250 ml.

Tiêm thuốc : thành dạ dày ngấm thuốc tối ưu ở giai đoạn tĩnh

mạch cửa (khoảng 70s sau tiêm)

Bất thường đường viền (Contour abnormalities):

Hay gặp

Nguyên nhân:

Hay gặp nhất là thoát vị dạ dày

Ít gặp: túi thừa dạ dày, lồng ruột.

Túi thừa dạ dày (Gastric

diverticulae)

Thường xuất hiện ở

sau phình vị

Hình ảnh: ổ phình ra

của thành dạ dày

Bất thường ở lớp niêm mạc

Viêm dạ dày mạn tính:

Biểu hiện: dày thành dạ dày < 5mm, lớp niêm mạc

ngấm thuốc đều, lớp mỡ quanh dạ dày bình thường,

không có nốt ngấm thuốc bất thường

Thành dạ dày ≥ 1 cm cần nghĩ đến u.

Loét dạ dày: gián đoạn khu trú của lớp niêm mạc dạ

dày.

Loét thủng: khí ngoài thành dạ dày hoặc thoát thuốc cản quang ra

ngoài.

Ung thư dạ dày giai đoạn sớm: Có thể biểu hiện như một ổ loét hoặc một ổ tăng ngấm thuốc ở niêm mạc

Polyp dạ dày (Polypoidal presentations)

Một polyp nhỏ dễ bị bỏ qua do không tìm kiếm hoặc do nghĩ

là nếp niêm mạc-> mặt phẳng tái tạo, nội soi ảo.

Trong các Polyp thì Polyp tăng sản hay gặp nhất.

Trên CT: polyp tăng sản thường là tổn thương không có

cuống đường kính 5- 10 mm nằm ở phía sau đáy vị hoặc

phình vị

Polyp dạng u tuyến (adenomatous polyp)

Ít gặp hơn, 40% chuyển thành ác tính.

Kích thước lớn hơn.

Có cuống với bề mặt thùy múi.

Nằm ở hang vị

Tổn thương mạch máu (Presentation as vascular

lesions)

Hay gặp nhất là giãn tĩnh mạch.

CT có tiêm thuốc dễ dàng xác định.

Mạch giãn thường có nguồn gốc từ tĩnh mạch vị

ngắn hoặc tĩnh mạch dọc bờ cong nhỏ.

Tổn thương dạng nang

(Presentation as cystic lesions)

Nang ruột đôi (Duplication cyst of the stomach)

Ít gặp

Nang thường ở bờ cong lớn

Lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc dạ dày còn

nguyên vẹn là đặc trưng của nang ruột đôi.

Nang giả tụy: Cấu trúc dạng nang gần dạ

dày

Tiền sử viêm tụy hoặc các

dấu hiệu của viêm tụy giúp

loại trừ

Tổn thương khu trú lớp dưới niêm mạc

(Presentation as focal submucosal lesion):

Dễ bỏ sót trên CT do kích thước nhỏ cần phải

đánh giá kĩ.

Tổn thương nằm hoàn toàn ở lớp dưới niêm mạc

Hay gặp nhất là leiomyoma và lipomas

Tổn thương lan tỏa lớp dưới niêm mạc

(Presentation as diffuse submucosal infiltration)

Hình ảnh: khối tổ chức lan tỏa trong lớp dưới niêm mạc

Nhiều nguyên nhân: ung thư thể thâm nhiễm, di căn,

lymphoma, chiếu xạ, bệnh u hạt, thoái hóa dạng tinh bột, ăn

mòn do axit..

Di căn hay gặp nhất là di căn của ung thư vú và ung thư phổi.

Tổn thương dạng khối

(Mass forming presentation)

U lành tính và ác tính

GIST: U trung mô đường tiêu hoá hay gặp nhất

10-30% GIST ác tính

Xác định bằng hoá mô miễn dịch: dương tính với CD 117

Hình ảnh: u xu hướng phát triển ra ngoài, ngấm thuốc không đồng

nhất, có phần hoại tử.

GIST ác tính: u phát triển ra ngoài thành dạ dày, kích thước u >5 cm,

xâm lấn cơ quan lân cận.

Leiomiomas, lipomas, u bao dây thần kinh

U lành tính ít gặp

Lipomas: thấy thành phần mỡ của u

U bao dây thần kinh và leiomiomas: không phân biệt

được trên hình ảnh.

Ung thư dạ dày

Ung thư phổ biết nhất là ung thư biểu mô tuyến

Ung thư biểu mô tuyến

Phổ biến nhất, hay gặp là ung thư tuyến nhầy.

CT: khối có bờ không đều hoặc thành dạ dày dày lan

tỏa không đều

Phân loại TNM

Các u ác tính khác: lymphoma, GIST ác

tính, metastasis

Lymphoma:

CT: hình ảnh dày

thành dạ dày lan tỏa

kèm theo hạch to.

Xuất hiện như một tổn thương ngoài dạ dày

U Krukenberg của buồng trứng ung thư dạ dày

Khí trong ổ bụng thủng ổ loét

Áp xe gan do thủng dạ dày

Viêm ruột thừa…

top related