cÁc hỆ thỐng sÔng Ở miỀn trung
Post on 14-Jan-2016
125 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
GVHD: TH.S . Đỗ Thị Nhung Nhóm 2: Nguyễn Ngọc Năm Lê Công Nguyên Phạm Ngọc Qúy Nguyễn Hữu Văn K Nghiêm
Nội dung chính:
I:Khái quát đặc điểm chung sông ngòi ở miền Trung
II: Các hệ thống sông ở miền Trung
1) Hệ thống sông Cả
2) Hệ thống sông Thu Bồn
3)Hệ thống sông Ba( sông Đà Rằng)
I: Khái quát đặc điểm chung sông ngòi miền Trung
Sông ở miền Trung thường nhỏ, ngắn và dốc. Có lượng nước thay đổi theo mùa và có ít phù
saCung cấp nước cho sản xuất và đời sống của
nhân dân Sông có nhiều nhánh, phát triển thành nhiều
phụ lưu, thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường thủy
Hàng năm vào mùa lũ mực nước sông dâng cao, gây nhiều thiệt hại cho đời sống người dân miền Trung
II: Các hệ thống sông ở miền Trung
1. Hệ thống sông Cả:
Khái quát chungSông Cả có hai nguồn là Nậm Nơn và
Nậm Mô.Nậm Nơn từ dãy Pu Lôi chảy xuống, có
chiều dài 531 kmNậm Mô chảy từ cao nguyên Trấn Ninh
về, có chiều dài 432 km.Dòng Nậm Mô chạy thẳng tắp theo hướng tây bắc-đông nam của đứt gãy mang tên sông Cả, qua cửa Rào, Đô Lương, thành phố Vinh và đổ ra biển ở cửa Hội
Dòng chảyToàn hệ thống có 150 phụ lưu, trong đó có những
phụ lưu quan trọng như sông Con bên tả ngạn, từ núi Pu Hoạt xuống và Ngàn Phố-Ngàn Sâu bên hữu ngạn, từ sườn núi Bà Mụ-Rào Cỏ về.
Sông Cả có lượng nước khá lớn, môđum dòng chảy của toàn hệ thống là 331 l/s/km2 ,tương đương với 24,7 tỷ m3/năm, phân bố không đồng đều.
Tại Mường Xén, môđum dòng chảy là 26,7 l/s/km2
Tại Yên Thượng là 22,3 l/s/km2
Tại Quỳ Châu là 47,7 l/s/km2
Tại Hòa Duyệt, môđum dòng chảy là 64,9 l/s/km2
Đặc biệt tại Trại Trụ trên sông Tiêm, môđum dòng chảy là 76,3 l/s/km2
Một khúc của con sông Cả
Lượng phù sa trên sông Cả không phong phú
Độ đục bình quân trên sông Cả tại Hưng Yên là 206 g/m3 , ứng với tổng lượng phù sa là 3,5 triệu tấn/năm, hệ số sâm thực bằng 148 tấn/năm/km2.
Tại Qùy Châu độ đục giảm xuống còn 181 g/m3, trên Ngàn Sầu tại Hòa Duyệt độ đục chỉ còn 114 g/m3
Thủy chếThủy chế trên sông Cả không đồng
nhất.Trên sông Cả mùa lũ đi từ tháng VII đến
tháng XI, dài 5 tháng, chiếm khoảng 70% dòng chảy năm, tháng lũ cực đại là tháng IX, chiếm 20% dòng chảy năm.
Trên sông Hiếu, mùa lũ sớm hơn một tháng, từ tháng VI đến tháng IX.
Trên Ngàn Sâu tại Hòa Duyệt xuất hiện lũ tiểu mãn vào tháng V-VI, mùa lũ chính từ tháng IX đến tháng XI
Mùa cạn trên sông Cả từ tháng XII đến tháng VI, chiếm 30% dòng chảy năm
Tháng kiệt nhất là tháng III hoặc tháng IV, chiếm khoảng 2% Một đoạn sông Cả
2. Hệ thống sông Thu BồnKhái quát chungSông Thu Bồn dài 205 km, diện tích lưu vực
10.350 km2, chảy hoàn toàn trong nước ta.Hệ thống có 80 phụ lưu thuộc 4 cấp, trong đó
có những sông lớn như sông Cái, sông Bung.
Dòng chảy chính bắt nguồn từ sườn núi Ngọc Lĩnh, ở độ cao 1600 m,chảy theo hướng nam-bắc gần tới Quế Trung rẽ sang hướng tây-đông.
Sông đổ ra biển với ba chi lưu là sông Tĩnh Yên, sông Vĩnh Điện đổ vào vũng Đà Nẵng và Trường Giang đổ vào vũng An Hòa
Dòng chảy Sông Thu Bồn có lượng
nước phong phú, lưu lượng bình quân là 2910 m3/s, môđum toàn lưu vực đạt 60,7 l/s/km2, ứng với tổng lượng nước là 20 tỉ m3/năm.
Trên các phụ lưu thì môđum dòng chảy khác nhau, cụ thể như:
Trên sông Cái tại Thành Mỹ là 62,8 l/s/km2
Trên sông Bung là 65,7 l/s/km2
Trên sông Thu Bồn ở Bông Sơn là 61,5 l/s/km2
• Sông Thu Bồn
Sông Thu Bồn có khá nhiều phù sa, tại Nông Sơn độ đục bình quân là 120g/m3, ứng với hệ số xâm thực là 301 tấn/năm/km2.
Nhưng trên sông Cái, các đại lượng tương ứng nhỏ hơn, chỉ bằng 97 g/m3 và 175 tấn/năm/km2
Thủy chếCó lũ tiểu mãn xảy ra từ tháng V đến tháng
VI.Mùa lũ chính ngắn và muộn xãy ra từ tháng
IX đến tháng XII, trong đó tháng XI là tháng đỉnh lũ , có lưu lượng bình quân tới 954 m3/s, chiếm khoảng 30% lưu lượng năm.
Mùa cạn rất dài, từ tháng I đến tháng VIII, tháng kiệt nhất là tháng IV với lượng nước bình quân 58,2 m3/s, bằng 2% lưu lượng năm, còn lưu lượng cực tiểu có thể xuống tới 13,3 m3 /s tại Nông Sơn
3. Hệ thống sông Ba (Đà Rằng)
Khái quát chungSông Ba bắt nguồn từ sườn núi Công
Ca Kinh và Ngọc Rô chảy theo hướng bắc-nam cho đến Cheo Reo, sau đó chuyển sang hướng tây bắc-đông nam cho đến Củng Sơn thì chảy theo hướng tây-đông đổ ra biển ở cửa Đà Diệt, Tuy Hòa
Hệ thống sông Ba khá phát triển, có 105 phụ lưu thuộc 4 cấp, trong đó có những sông quan trọng như:
Sông Ayun dài 175 km với diện tích lưu vực 2950 km2
Sông Crông Hơ Năng dài 130 km với diện tích lưu vực 1.840 km 2
Sông Hinh dài 88 km, với diện tích lưu vực 1.040 km2
Dòng chảySông Ba cung cấp nước quanh năm cho
đồng bằng Tuy Hòa, môđum dòng chảy là 21,6 l/s/km2, tương đương với tổng lượng nước 9,39 tỷ m3/năm
Các phụ lưu có lượng nước khá lớn:Tại Cheo Reo trên sông Ayun, môđum dòng
chảy đạt 25,5 l/s/km2
Tại Củng Sơn là 25,3 l/s/km2
Sông Ba không nhều phù sa, độ đục bình quân tại Củng Sơn là 227 g/m3, ứng với hệ số sâm thực bằng 158 tấn/năm/km2
Thủy chếMùa lũ ở thượng và trung lưu bắt đầu sớm
và kết thúc sớm, từ tháng VIII đến tháng XI Ở hạ lưu có lũ tiểu mãn vào tháng V-VI, mùa
lũ chính từ tháng IX đến tháng XII. Lượng nước mùa lũ chiếm hơn 70% tổng lượng năm và tháng có lưu lượng lớn nhất là tháng XI, chiếm 21,2% tại Cheo Reo, 28,3% tại Củng Sơn
Mùa cạn từ tháng I đến tháng VIII, tháng kiệt nhất là tháng IV, chỉ có lượng nước bằng 2,9%tổng lượng nước tại Cheo Reo , 1% tại Củng Sơn và 1,2% tại Sông Hinh
Tài liệu tham khảo
Địa lý tự nhiên Việt Nam (NXB Đại học sư phạm)
http://www.ies.vn/energydata/ThuyNang_TNKTKT.asp?g1=2&g1v=S%C3%B4ng%20M%C3%A3
top related