báo cáo thực tập công ty athena
Post on 03-Aug-2015
161 Views
Preview:
TRANSCRIPT
GVHD: Võ Đỗ Thắng
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH
MẠNG QUỐC TẾ
---***---
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:TÌM HIỂU VÀ TRIỂN KHAI
HỆ THỐNG MAIL SERVER MDEAMON TRÊN VPS
Giảng viên hướng dẫn: VÕ ĐỖ THẮNG
Sinh viên thực hiện: TRẦN DUY TÂN
MSSV: 1221865017 Lớp: 06CDTTMT
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2015.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
MỤC LỤC
Lời mở đầu .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CÔNG VIỆC THỰC TẬP ................................................................... 2
1. Giới thiệu doanh nghiệp thực tập ........................................................................... 2
1.1 Trụ sở và các chi nhánh: .................................................................................... 3
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm: ............................................ 3
1.3 Cơ cấu tổ chức: .................................................................................................. 5
1.4 Các sản phẩm, giải pháp: ................................................................................... 6
2. Các nhiệm vụ và dịch vụ của bộ phận thực tập ...................................................... 8
3. Công việc và nhiệm vụ được phân công ................................................................ 8
4. Thời gian thực tập................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ ............................................................... 9
1 Hệ thống thư điện tử ................................................................................................ 9
2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email ..................................... 12
2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử .................................................................. 12
2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử .......................................... 13
2.3 Đường đi của thư điện tử ................................................................................. 23
3 Mail server và mail client ...................................................................................... 25
3.1 Mail Server ...................................................................................................... 25
3.2 Mail Client ....................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ MAIL MDEAMON ............................................ 27
1 Giới thiệu về MDeamon ........................................................................................ 27
2 Một số chức năng hữu ích của MDeamon ............................................................ 27
CHƯƠNG 4. TRIỂN KHAI MAIL SERVER TRÊN VPS ................................... 29
1 Đăng kí Domain: ................................................................................................... 29
2. Cài Đặt MDeamon trên VPS ................................................................................ 33
3 Tiến hành kiểm tra gửi và nhận mail .................................................................... 42
GVHD: Võ Đỗ Thắng
4. Gửi mail và quản lí thông qua web server ........................................................... 49
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN ......................................................................................... 55
Tài Liệu Tham Khảo .................................................................................................... 57
GVHD: Võ Đỗ Thắng
1
Lời mở đầu
Hiện nay, Internet đang phát triển mạnh mẽ cả về mặt mô hình lẫn tổ
chức, đáp ứng khá đầy đủ các nhu cầu của người sử dựng. Internet đã được
thiết kế để kết nối nhiều mạng với nhau và cho phép thông tin chuyển đến
người sử dụng một cách tự do và nhanh chóng. Cùng với sự bùng nổ và phát
triển của công nghệ thông tin thì việc trao đổi thông tin đã trở nên dễ dàng
hơn. Một trong những cách để trao đổi thông tin trên Internet không thể
không nhắc tới vì lợi ích mà nó mang lại đó dịch vụ mail server. Nó có
những lợi ích đang kể so với cách viết thư truyền thống giấy và mực. Một
thông điệp, một tin nhắn, lới chúc mừng, hay văn bản,…. Có thể được gửi
tại bất kì thời điểm nào , bất kì nơi nào một cách dễ dàng và nhanh chóng
gần như là ngay lập tức. Đối với các doanh nghiệp, Mail server lại càng trở
nên quan trọng hơn trong những mẫu tin quảng cao gửi tới nhiều khách
hàng, các bản hợp đồng gửi tới những đối tác trong nước hay ngoài nước ,
hay các thông báo cho các nhân viên trong công ty …, với khả năng chuyển
giao nhanh chóng , chi phí rẻ thì đó là một sự lựa chọn không thể thiếu cho
các doanh nghiệp.
Nhận thấy được tầm quan trọng của dịch vụ Mail server nên trong đồ
án báo cáo thực tập này em đã chọn : “ tìm hiểu và triển khai dịch vụ mail
server “. Mặc dù là sinh viên ngành quản trị mạng nhưng kinh nghiệm làm
việc và kỹ thuật còn hạn chế, nội dung của tài liệu còn có phần sai sót nên
mong thầy , cô, cùng các bạn đóng góp nhiều ý kiến bổ sung thêm để em có
thể hoàn thành đồ án này một cách chính xác.
Trong quá trình xây dựng đồ án thực tập, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
góp ý từ các giảng viên của trung tâm Athena, trường đại học Gia Định. Em
xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Võ Đỗ Thắng là người thầy
trực tiếp hướng dẫn báo cáo thực tập, giúp tôi có thể hoàn thành tốt kỳ thực
tập này.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
2
CHƯƠNG 1: CÔNG VIỆC THỰC TẬP
1.Giới thiệu doanh nghiệp thực tập
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế
ATHENA , tiền thân là Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản trị mạng
Việt Năng, (tên thương hiệu viết tắt là trung tâm đào tạo ATHENA), được
chính thức thành lập theo giấy phép kinh doanh số 4104006757 của Sở Kế
Hoạch Đầu Tư Tp Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 11 năm 2008.
ATHENA là một tổ chức quy tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng
động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Với
quyết tâm góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình tin học hóa của nước
nhà. ATHENA đã và đang tập trung chủ yếu vào các họat động sau:
Đào tạo chuyên sâu quản trị mạng, an ninh mạng, thương mại điện tử
theo các tiêu chuẩn quốc tế của các hãng nổi tiếng như Microsoft, Cisco,
Oracle, Linux LPI , CEH,... Song song đó, trung tâm ATHENA còn có
những chương trình đào tạo cao cấp dành riêng theo đơn đặt hàng của các
đơn vị như Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An , ngân hàng, doanh nghiệp, các
cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính..Qua đó cung cấp nguồn nhân lực
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là chuyên gia về mạng máy tính
và bảo mật mạng đạt trình độ quốc tế cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu
cầu.
Tư vấn và hổ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tiến hành các hoạt động nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát
triển cơ sở dữ liệu thông tin về các ứng dụng và sự cố mạng.
Tiến hành các dịch vụ ứng cứu khẩn cấp cho doanh nghiệp trong trường
hợp xảy ra sự cố máy tính.
Sau gần 10 năm hoạt động,nhiều học viên tốt nghiệp trung
tâm ATHENA đã là chuyên gia đảm nhận công tác quản lý hệ thống mạng,
an ninh mạng cho nhiều bộ ngành như Cục Công Nghệ Thông Tin - Bộ
GVHD: Võ Đỗ Thắng
3
Quốc Phòng , Bộ Công An, Sở Thông Tin Truyền Thông các tỉnh, bưu điện
các tỉnh,…
Ngoài ra, Trung tâm ATHENA còn có nhiều chương trình hợp tác và
trao đổi công nghệ với nhiều đại học lớn như đại học Bách Khoa Thành Phố
Hồ Chí Minh, Học Viện An Ninh Nhân Dân( Thủ Đức), Học Viện Bưu
Chính Viễn Thông, Hiệp hội an toàn thông tin (VNISA), Viện Kỹ Thuật
Quân Sự...
1.1 Trụ sở và các chi nhánh:
1.1.1 Trụ sở chính:
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA.
Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: ( 84-8 ) 3824 4041
Hotline: 0943 23 00 99
1.1.2 Cơ sở 2 tại TP Hồ Chí Minh:
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA
92 Nguyễn Đình Chiểu ,Phường Đa Kao,Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt
Nam.
Website: www.Athena.Edu.Vn
Điện thoại: ( 84-8 ) 2210 3801
Hotline: 0943 20 00 88
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm:
Một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và thành công
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhận ra tiềm năng phát triển của việc
đào tạo nền công nghệ thông tin nước nhà. Họ là những cá nhân có trình độ
chuyên môn cao và có đầu óc lãnh đạo cùng với tầm nhìn xa về tương lai
của ngành công nghệ thông tin trong tương lai, họ đã quy tụ được một lực
lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm nhiệm vụ ứng cứu
máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Bước phát triển tiếp
GVHD: Võ Đỗ Thắng
4
theo là vươn tầm đào đạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cho đất nước
và xã hội.
Các thành viên sáng lập trung tâm gồm:
o Ông Nguyễn Thế Đông: Cựu giám đốc trung tâm ứng cứu máy
tính Athena, hiện tại là giám đốc dự án của công ty Siemen Telecom.
o Ông Hứa Văn Thế Phúc: Phó Giám đốc Phát triển Thương mại
Công ty EIS, Phó Tổng công ty FPT.
o Ông Nghiêm Sỹ Thắng: Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Liên Việt,
chịu trách nhiệm công nghệ thông tin của Ngân hàng.
o Ông Võ Đỗ Thắng: Hiện đang là giám đốc Trung tâm đào tạo
quản trị và an ninh mạng Athena.
Đến năm 2003, bốn thành viên sáng lập cùng với với đội ngũ ứng cứu
máy tính gần 100 thành viên hoạt động như là một nhóm, một tổ chức ứng
cứu máy tính miền Nam.
Từ năm 2004- 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển
mình. Trung tâm trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh
nghiệp nhằm cài đặt hệ thống an ninh mạng và đào tạo cho đội ngũ nhân
viên của các doanh nghiệp về các chương trình quản lý dự án MS Project
2003, kỹ năng thương mại điện tử, bảo mật web… và là địa chỉ tin cậy của
nhiều học sinh_sinh viên đến đăng kí học. Đòi hỏi cấp thiết trong thời gian
này của Trung tâm là nâng cao hơn nữa đội ngũ giảng viên cũng như cơ sở
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công nghệ thông tin của đất nước nói
chung, các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng.Năm 2004, công ty mở rộng hoạt
động cung cấp giải pháp, dịch vụ cho khu vực miền Trung thông qua việc
thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.
Đến năm 2006: Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng Athena mở
ra thêm một chi nhánh tại Cư xá Nguyễn Văn Trỗi. Đồng thời tiếp tục tuyển
GVHD: Võ Đỗ Thắng
5
dụng đội ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh mạng tốt nghiệp các
trường đại học và học viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn quốc, đồng
thời trong thời gian này Athena có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội
ngũ nhân lực công nghệ thông tin lành nghề từ các doanh nghiệp, tổ chức,
làm giàu thêm đội ngũ giảng viên của trung tâm.
Đến năm 2008: Hàng loạt các trung tâm đào tạo quản trị và an ninh
mạng mọc lên, cùng với khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã làm cho
Trung tâm rơi vào nhiều khó khăn. Ông Nguyễn Thế Đông cùng Ông Hứa
Văn Thế Phúc rút vốn khỏi công ty gây nên sự hoang man cho toàn bộ hệ
thống trung tâm. Cộng thêm chi nhánh tại Cư xã Nguyễn Văn Trỗi hoạt
động không còn hiệu quả phải đóng cửa làm cho trung tâm rơi từ khó khăn
này đến khó khăn khác. Lúc này, với quyết tâm khôi phục lại công ty cũng
như tiếp tục sứ mạng góp phần vào tiến trình tin học hóa của đất nước. Ông
Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của hai nhà đầu tư lên làm giám đốc và xây
dựng lại trung tâm. Đây là một bước chuyển mình có ý nghĩa chiến lược của
trung tâm. Mở ra một làn gió mới và một giai đoạn mới, cùng với quyết tâm
mạnh mẽ và một tinh thần thép đãgiúp ông Thắng vượt qua nhiều khó khăn
ban đầu, giúp trung tâm đứng vững trong thời kì khủng hoảng.
Từ năm 2009 – nay: Cùng với sự lãnh đạo tài tình và đầu óc chiến lược.
Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng dần được phục hồi và trở lại quỹ
đạo hoạt động của mình. Đến nay, Trung tâm đã trở thành một trong những
trung tâm đào tạo quản trị mạng hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự liên kết
của rất nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp, trung tâm trở thành nơi đào tạo
và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho xã hội. Từng bước
thực hiện mục tiêu góp phần vào tiến trình tin học hóa nước nhà.
1.3 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức công ty
GVHD: Võ Đỗ Thắng
6
1.4 Các sản phẩm, giải pháp:
1.4.1 Các khóa học dài hạn:
- Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng. ( AN2S) Athena network
security specialist.
- Chương trình Quản trị viên an ninh mạng (ANST) Athena netuwork
security Technician.
- Chuyên viên quản trị mạng nâng cao (ANMA) Athena network manager
Administrator.
1.4.2 Các khóa học ngắn hạn:
1.4.2.1 Khóa Quản trị mạng :
- Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN
- Phần cứng máy tính, laptop, server
- Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security.
- Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE
- Quản trị window Vista
- Quản trị hệ thống Window Server 2008, 2012
- Lớp Master Exchange Mail Server
- Quản trị mạng quốc tế Cissco CCNA
GVHD: Võ Đỗ Thắng
7
- Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2.
Khóa thiết kế web và bảo mật mạng
- Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla và VirtuMart
- Lập trình web với Php và MySQL
- Bảo mật mạng quốc tế ACNS
- Hacker mũ trắng
- Athena Mastering Firewall Security
- Bảo mật website.
1.4.2.2 Các sản phẩm khác
- Chuyên đề thực hành sao lưu và phục hồi dữ liệu
- Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Wi_Fi
- Chuyên đề Ghost qua mạng
- Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn
- Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng chống nội gián
- Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
- Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử.
1.4.3 Cơ sở hạ tầng
- Thiết bị đầy đủ và hiện đại.
- Chương trình cập nhật liên tục, bảo đảm học viên luôn tiếp cận với
những công nghệ mới nhất.
- Phòng máy rộng rãi, thoáng mát.
1.4.4 Các dịch vụ hỗ trợ:
- Đảm bảo việc làm cho học viên tốt nghiệp khoá dài hạn
- Giới thiệu việc làm cho mọi học viên
- Thực tập có lương cho học viên khá giỏi
- Ngoài giờ học chính thức, học viên được thực hành thêm miễn phí,
không giới hạn thời gian
- Hỗ trợ kỹ thuật không thời hạn trong tất cả các lĩnh vực liên quan đến
máy tính, mạng máy tính, bảo mật mạng
GVHD: Võ Đỗ Thắng
8
- Hỗ trợ thi Chứng chỉ Quốc tế
1.4.5 Khách hàng :
- Mọi đối tượng chuyên hoặc không chuyên về CNTT.
- Khách hàng chủ yếu của ATHENA là các bạn học sinh, sinh viên và các
cán bộ công nhân viên chức yêu thích lĩnh vực công nghệ thông tin.
1.4.6 Đối tác:
Trung tâm đào tạo an ninh mạng ATHENA là đối tác đào tạo & cung cấp nhân
sự CNTT, quản trị mạng , an ninh mạng chất lượng cao theo đơn đặt hàng cho
các đơn vị như ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài
chính...
2. Các nhiệm vụ và dịch vụ của bộ phận thực tập
Bộ phận thực tập : Bộ phận triển khai kỹ thuật.
Nhiệm vụ và dịch vụ:
Triển khai lắp đặt hệ thống mạng.
Bảo trì hệ thống mạng.
Tư vấn hỗ trợ quản trị hệ thống mạng.
3. Công việc và nhiệm vụ được phân công
Nghiên cứu các dịch vụ mạng trên Windows Server 2003.Triển khai các dịch
vụ mạng trên Windows Server 2003.
Yêu cầu nhiệm vụ: Có kiến thức tốt về Network, System, Security.
4. Thời gian thực tập
Từ ngày 14/01/2015 đến ngày 15/03/2015.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
9
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
1 HỆ THỐNG THƯ ĐIỆN TỬ
Thư điện tử là gì ?
- Thông thường để gửi một bức thư người ta thường mất một vài ngày
để chuyển thư từ nơi này đến nới khác .Để tiết kiệm thời gian và tiền bạc
,ngày nay thư điện tử được sử dụng để chuyển thư ,với cách gửi này người
dùng dễ dàng gửi đi một thông điệp,nhanh và rẻ hơn nhiều so với cách gửi
thư truyền thống.
- Thư điện tử là một thông điệp gửi từ máy này tới máy khác qua môi
trường mạng máy tính ,nội dung được người gửi biên soạn và gửi cho người
nhận thông qua một tài khoản đại diện cho người dùng .
- Thư điện tử còn được gọi tắt là E-Mail (Electronic Mail). E-mail có
nhiều cấu trúc khác nhau tùy thuộc vào hệ thống máy tính của người sử dụng
,nhưng mục đích chung của chúng là để truyền đi các thông điệp từ nới này
đến nơi khác trên toàn thế giới.
- Ngày được thư điện tử được sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới
từ các cơ quan chính quyền ,các tổ chức thương mại ,các công ty ,trường học
,cho người dùng cá nhân ,… .
Câu trúc của thư điện tử - Email.
- Cũng giống với việc gửi thư qua đường bưu điện ,thư điện tử cũng
cần phải có địa chỉ của người gửi đi và người nhận thư .Địa chỉ E-Mail được
theo cấu trúc sau : user-mailbox@domain-part ( Tên hộp thư @ Tên vùng
quản lý).
+ User-mailbox (hộp thư ): Là địa chỉ của hộp thư người nhận trên
máy chủ quản lý thư .Có thể hiểu nó như một địa chỉ số nhà theo cách gửi
qua đường bưu điện thông thường.
+ Domain-Part (tên miền) : Là khu vực quản lý của người dùng trên
Internet ,có thể hiểu nó như tên một thành phố ,quốc gia như cách gửi thông
thường qua bưu điện.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
10
Ví dụ : abc@yahoo.com
Từ trái qua phải ta thấy abc là tên của hộp thư điện tử ,yahoo là tên
của hệ thống quản lý , .com là tên của hộp thư thương mại.
- Thư điện tử (Email ) được cấu tạo như các bức thư thông thường
,được chia làm hai phần chính :
+ Phần đầu (Header) : Ở phần này sẽ chứa tên và địa chỉ hộp thư
của người nhận .Chủ đề của thư (Subject ) ,tên địa chỉ của người gửi thư và
ngày tháng thư được gửi đi.Nhìn chung nội cấu trúc của một thư điện tử gồm
các phần sau :
From : Địa chỉ của người gửi thư.
To : Người nhậ của bức thư.
CC : Những người sẽ nhận được thư ngoài người nhận chính
(nhận được một bản sao của thư chính do người gửi gửi đi).
Bcc : Tương tự như CC nhưng những người này sẽ không xem
được ai cũng sẽ nhận được thư .
Subject : Chủ đề (Nhãn) của bức thư.
Date : Thời gian gửi thư.
Body : Nội dung của bức thư.
- Ngoài ra khi gửi thư người gửi và người nhận phải có địa chỉ chính
xác .Nếu sai địa chỉ thì thư sẽ không được gửi đi và sẽ chuyền lại cho người
gửi một thư ,với thông báo rằng không tìm thấy địa chỉ người nhận.
- Khi nhận được một bức thư thì phần tiêu đề (Subject) sẽ khái quát
nội dung của bức thư ,người nhận nhấn vào phần tiêu đề của bức thư sẽ hiện
ra toàn bộ nội dung của bức thư.
-Thường thì một bức thư không được gửi trực tiếp từ người gửi đến
người gửi mà qua các server trung gian (Mail Server ) để chuyền thư .Có
thể nói ngắn gọn là người gửi sẽ gửi thư lên server quản lý của mình rồi từ
server đó chuyển thư qua server của người nhận ,người nhận lấy thư từ
server của mình về máy tính để đọc thư.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
11
Lợi ích của thư điện tử
-Thư điện tử có rất nhiều lợi ích vì tính dễ dàng sử dụng và nhanh
chóng ,mọi người có thể dễ dàng trao đổi thông tin với nhau trong một thời
gian ngắn .Ngày nay , thư điện tử đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển
của các lĩnh vực đời sống ,giúp thúc đẩy phát triền kinh tế-xã hội ,khoa học
,giáo dục và an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia .Giúp kết nối mọi người
trên toàn thế giới với nhau thông qua mạng Internet.
- Cùng với sự phát triển của mạng Internet ,thư điện tử ngày càng phổ
biến trên thế giới .Các nhà phát triển không ngừng cải tiến hệ thống thư điện
tử của mình để đảm bảo thông tin cá nhân của người dùng ,an toàn thông tin
và ngăn chặn các mã độc ,virus không mong muốn được chén vào thư điện
tử .Có thể điểm qua một số tính năng hữu dụng sau :
+ Mỗi bức thư điện tử nhận dạng người gửi và người nhận thông
qua một tài khoản đại diện cho mình .Vì thế người gửi và người nhận đều
biết được nguồn gốc của bức thư.
+ Thay vì gửi thư điện tử bằng chữ người dùng có thể sử dụng tiếng
nói để gửi .Người nhận sẽ nghe được giọng nói của người gửi khi đọc nội
dung bức thư.
+ Người gửi có thể đính kèm các file hình ảnh ,video ,… cho người
nhận.
+ Thư điện tử sẽ được kiểm tra virus và mã độc trước khi gửi và khi
người nhận được thư.
- Vì thư điện tử hoạt động trên môi trường Internet nên trở ngại lớn
vẫn là đường truyền Internet .Nếu dường truyền chậm thì các tín hiệu gửi đi
sẽ lâu hơn và còn các trở ngại như máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết
tất cả các tín hiệu mà nó nhận đến .Nếu khắc phục được các trở ngại đó thì
người dùng sẽ ngày càng được nhiều lợi ích từ thư điện tử.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
12
2 Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử - Email
2.1 Kiến trúc của hệ thống thư điện tử
- Hầu hết hệ thống thư điện tử bao gồm ba thành phần chính là MTA (Mail
Transfer Agent) ,MDA (Mail Delivery Agent) và MUA (Mail User Agent).
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quan của hệ thống thư điện tử.
Mail Transfer Agent (MTA)
- MTA có nhiệm vụ nhận diện người gửi và người nhận qua thông tin được
đóng gói trong phần Header của thư và điền các thông tin cần vào Header
khi một bức thư được được gửi đến từ MUA. Sau đó MTA chuyền thư cho
MDA để chuyền đến hộp thư ngay tại MTA ,hoặc chuyển cho Remote-
MTA.
- MTA quyết định việc chuyển thư dựa trên địa chỉ người nhận được tìm
thấy trên phong bì của mỗi bức thư :
+ Nếu nó trùng với hộp thư do Local-MTA thì bức thư được
chuyển vào cho MDA để chuyển vào hộp thư.
+ Nếu địa chỉ gửi bị lỗi ,thư có thể được chuyển lại người gửi.
+ Nếu bức thư không bị lỗi nhưng không phải thư của MTA ,tên
miềm được sử dụng để xác định Remote-MTA nào sẽ nhận thư ,theo các bản
ghi MX trên hệ thống tên miền.
+ Khi các MX xác định được Remote-MTA quản lý tên miền đó thì
chưa chắc là người nhận thuộc về Remote-MTA đó .Remote-MTA có thể
GVHD: Võ Đỗ Thắng
13
chỉ là một thành phần Relay thư cho MTA khác .Khi không xác định được
thì nó sẻ gửi lại cho MUA một cảnh báo.
Mail Delivery Agent (MDA).
MDA là một chương trình được MTA sử dụng để đưa thư vào hộp thư của
người dùng .MDA còn có khả năng lọc thư ,định hướng thư,….MTA thường
được tích hợp với một MDA hoặc một vài MDA.
Mail User Agent (MUA).
- MUA là chương trình quản lý thư đầu cuối ,nó cho phép người dùng đọc và
lấy thư vể từ MTA.
- MUA lấy thư từ Mail-Server để xứ lý (Thông qua giao thức POP3) hoặc
chuyền thư cho một MUA khác qua MTA (Thông qua giao thức SMTP)
.MUA cũng có thể xử lý trực tiếp thư trên Mail-Server (Thông qua giao thức
IMAP4).
- MUA cung cấp giao diện cho người dùng để tương tác với thư ,gồm có :
+ Soạn thảo ,chỉnh sửa thư.
+ Hiển thị thông tin bức thư .
+ Chèn các file đính kèm (các file hình ảnh ,video ,word ,….)
+ Gửi trả hay chuyền tiếp thư.
+ Lọc thư.
+ Thay đổi các tham số của bức thư (tên server được sử dụng ,mã hóa nội
dung thư,…)
+ Cung cấp sổ địa chỉ (Như danh bạ địa chỉ).
+ Thao tác trên thư mục địa phương hay các thư mục ở xa.
2.2 Các giao thức sử dụng trong hệ thống thư điện tử
Giao thức POP (Post Office Protocol )
- Giao thức POP viết tắt của Post Office Protocol được phát triển đầu
tiên vào năm 1984 và năm 1988 được nâng cấp lên POP2 và POP3 .Hiện
nay hầu hết người dùng sử dụng POP3 .Giao thức POP cho phép người dùng
có tài khoản tại máy chủ mail kết nối vào và lấy mail về máy tính của mình.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
14
- POP3 kết nối dựa trên nền TCP/IP để đến với máy chủ mail với port
sử dụng là 110 .Người dùng sẽ đăng nhập bằng username và password ,sau
khi xác thực tài khoản máy khách sẽ sử dụng các câu lệnh của POP3 để lấy
và đọc thư.
Một số lệnh của POP3.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy thư về trên máy chủ từ MUA ,POP3 được
quy định theo chuẩn RFC 1939
- Nhìn chung các hoạt động của POP như sau :
+ Kết nối đến server.
+ Nhận toàn bộ mail.
+ Lưu cục bộ như mail mới.
+ Xóa mail trong server.
+ Ngắt kết nối.
- Hành vi mặc định của POP là xóa mail khỏi server. Tuy nhiên, hầu
hết chương trình khách chạy POP cũng cung cấp một tùy chọn cho phép để
lại một bản sao mail tải về trên server.
Lệnh Mô tả
User Xác định User
Pass Xác định password
Star Yêu cầu về trạng thái của hộp thư như số lượng
,độ lớn của thư
List Hiện danh sách các thư
Retr Nhận thư
Dele Xóa một bức thư xác định nào đó.
Noop Không làm gì .
Rset Khôi phục lại thư đã xóa.
Quit Thay đổi và thoát.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
15
- Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ
một máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ
là tốt nhất. Điều này dẫn tới những ưu điểm sau: Mail được lưu cục bộ, tức
luôn có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet.
Ưu điếm của POP3: POP3 tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một
máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là
tốt nhất. Điều này dẫn tới những ưu điểm sau:Mail được lưu cục bộ, tức luôn
có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet
Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.
Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.
Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.
Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.
Giao thức IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- IMAP là giao thức cải tiến hơn so với POP3 ,nếu chỉ sử dụng POP3
người dùng chỉ làm việc với chế độ offline nên thư lấy về sẽ bị xóa trên
server và người dùng chỉ thao tác và động tác trên MUA.
- IMAP hỗ trợ nhiều thiếu sót của POP3 ,IMAP được phát triển vào
năm 1986 bởi đại học Stanford .Năm 1987 ,IMAP2 được phát triển .IMAP4
là bản mới nhất hiện nay đang được sử dụng , và nó được các tổ chức tiêu
chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP được quy định theo tiêu
chuẩn RFC 2060 và hoạt động trên port 143 của TCP/IP.
- IMAP hỗ trợ hoạt động cả online ,offline và không kết nối .IMAP
cho phép tập hợp ,tìm kiếm ,lấy thư ngay trên máy chủ lấy thư về MUA mà
không bị xóa trên máy chủ như POP3 .IMAP cho phép người dùng chuyển
thư mục ,thêm thư mục ,xóa thư mục thư .IMAP thuận tiện hơn cho người sử
dụng phải di chuyển nhiều ,có nhu cầu truy cập mail từ xa và sử dụng nhiều
máy tính khác nhau.
Một số lệnh của IMAP4:
GVHD: Võ Đỗ Thắng
16
Lệnh Mô tả
capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
authenticat
e
Xác định sử dụng xác thực từ một server khác
Login Cung cấp username và password
Select Chọn hộp thư
examine Điền hộp thư chỉđược phép đọc
Create Tạo hộp thư
Delete Xóa hộp thư
rename Đổi tên hộp thư
subscribe Thêm vào một list đang hoạt động
unsubscrib
e
Dời khỏi list đang hoạt động
List Danh sách hộp thư
Lsub Hiện danh sách người sử dụng hộp thư
Status Trạng thái của hộ thư (số lượng thư,...)
Append Thêm message vào hộp thư
Check Yêu cầu kiểm tra hộp thư
Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp thư
expunge Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp thư để tìm messages xác
định
Fetch Tìm kiếm trong nội dung của message
Store Thay đổi nội dụng của messages
Copy Copy message sang hộp thư khác
Noop Không làm gì
Logout Đóng kết nối
Ưu điểm của IMAP4:
GVHD: Võ Đỗ Thắng
17
Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa
điểm khác nhau.
Cần kết nối Internet để truy cập mail.
Duyệt thư nhanh hơn vì IMAP4 chỉ tải nội dung tiêu đề của thư về
,người dùng muốn đọc thư thì nhấn vào tiêu đề để đọc thư.
Mail được dự phòng tự động trên server.
Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.
Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.
- So sánh IMAP4 và POP3 : Có nhiều điểm khác nhau giữa hai giao
thức nhưng tùy vào mục đích sử dụng của người dùng và sự cần thiết khi
triển khai thực tế ,có thể sử dụng POP3 ,IMAP4 hoặc cả hai giao thức.
* Lợi ích POP3 :
+ Đơn giản ,dễ sử dụng
+ Được hỗ trợ rộng .
* Lợi ích IMAP4 :
+ Hỗ trợ nhiều hộp thư ,hỗ trợ các chế độ làm việc online
,offline và không kết nối.
+ Chia sẻ hộp thư giữa nhiều người dùng.
+ Hoạt động hiệu quả trên cả đường kết nối tốc độ thấp.
Giao thức SMTP (Simple Mail Transport Protocol)
- Để giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho
những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau .Đòi hỏi
hệ thống thư điện tử phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử.
- Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều
nhất từ trước đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho
phép các E-mail có thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau
bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được
dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng
GVHD: Võ Đỗ Thắng
18
Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng
giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau
đó, người nhận sẽ lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn ,dùng giao thức POP
(Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post
Officce Protocol vertion 3).
Hình 2.2 Hoạt động của SMTP và POP3
- Thủ tục chuẩn để gửi và nhận thư trên Internet là SMTP .SMTP là
giao thức phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình OSI cho phép chuyển
giao các thư điện tử trên nền TCP/IP .SMTP được phát triển năm 1982 bởi
tổ chức IETF (Internet Engineering Task Fonce ) và được chuẩn hóa theo
tiêu chuẩn RFCS 821 và 822 .SMTP sử dụng port 25 của TCP.
- Dù SMTP là giao thức gửi và nhận mail phổ biến nhất hiện nay
,nhưng nó vẫn còn thiếu các đặc điểm quan trọng có trong giao thức X400
.Khả năng yếu nhất của SMTP là thiếu khả năng hỗ trợ các bức thư không
phải dạng text.
-Ngoài ra SMTP còn kết hợp hai giao thức khác hỗ trợ cho việc lấy
thư là
IMAP4 và POP3.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
19
MIME và SMTP
- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) cung cấp thêm khả năng cho
SMTP và cho phép các file có dạng mã hoá multimedia đi kèm với bức điện
SMTP chuẩn. MIME sử dụng bảng mã Base64 để chuyển các file dạng phức
tạp sang mã ASCII để chuyển đi.
- MIME là một tiêu chuẩn mới như nó hiện đã được hỗ trợ bởi hầu hết các
ứng dụng, và bạn phải thay đổi nếu chương trình thưđiện tử của bạn không
có hỗ trợ MIME. MIME được quy chuẩn trong các tiêu chuẩn RFC 2045-
2049
- Lệnh của SMTP .
SMTP sử dụng các câu lệnh đơn giản ,ngắn để điều khiển các thư điện tử.
Các lệnh của SMTP được xác định trong tiêu chuẩn RFC 821.
Lệnh Mô tả
Hello Xác định người gửi ,lệnh này đi kèm với host của
người gửi .Trong ESMTP (Giao thức SMTP mở
rộng ) lệnh này là EHLO
Mall Khởi tạo một giao dịch gửi thư ,kết hợp với ‘from’
để xác định người gửi thư.
Rcpt Xác định người nhận thư.
Data Thông báo bắt đầu nội dung của bức thư (phần than
của bức thư) .Dữ liệu được mã thành dạng mã 128-
bit ASCII và được kết thúc bằng một dòng đơn chứa
dấu (.)
Rset Hủy bỏ giao dịch thư
Vrfy Xác thực người nhận thư
Noop Là lệnh “no operation” xác thực không có hành động
gì.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
20
Ví dụ : Lệnh SMTP
220 receivingdomain.com
Server ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Fri, 30 Jul 2013 09:23:01
HELO host.sendingdomain.com
250 receivingdomain.com Hello host, pleased to meet you.
MAIL FROM:
250 Sender ok.
RCPT TO:
250 Recipient ok.
DATA
354 Enter mail, end with a ì.î on a line by itself
Here goes the message.
250 Message accepted for delivery
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com
Mã trạng thái của SMTP.
- Khi một MTA gửi một lệnh SMTP tới MTA nhận thì MTA nhận sẽ
trả lời với một mã trạng thái để cho người gửi biết đang có việc gì xẩy ra đầu
nhận. Và dưới đây là bảng mã trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC
821. Mức độ của trạng thái được xác định bởi sốđầu tiên của mã (5xx là lỗi
nặng, 4xx là lỗi tạm thời, 1xx–3xx là hoạt động bình thường).
SMTP mở rộng (Extended SMTP).
- SMTP thì được cải thiệt để ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của người
dùng và là một thủ tục ngày càng có ích. Như dù sao cũng cần có sự mở
rộng tiêu chuẩn SMTP và chuẩn RFC 1869 ra đời để bổ xung cho SMTP.
Quit Thoát khỏi tiến trình để kết thúc
Send Cho host nhận biết rằng thư còn phải gửi thư đến
đầu cuối khác.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
21
Nó không chỉ mở rộng mà còn cung cấp thêm các tính năng cần thiết cho các
lệnh có sẵn.
- Ví dụ : Lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phép nhận giới hạn độ lớn
của bức điện đến. Không có ESMTP thì sẽ không giới hạn được độ lớn của
bức thư.
Khi hệ thống kết nối với một MTA, nó sẽ sử dụng khởi tạo thì ESMTP thay
HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ SMTP mở rộng (ESMTP) thì nó sẽ
trả lời với một danh sách các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời
với mã lệnh sai (500 Command not recognized) và host gửi sẽ quay trở về
sử dụng SMTP.
- Sau đây là một tiến trình ESMTP:
220 esmtpdomain.com
erver ESMTP Sendmail 8.8.8+Sun/8.8.8; Thu, 22 Jul 2013 09:43:01
EHLO host.sendingdomain.com
50-mail.esmtpdomain.com Hello host, pleased to meet you
250-EXPN
250-VERB
250-8BITMIME
250-SIZE
250-DSN
250-ONEX
250-ETRN
250-XUSR
250 HELP
QUIT
221 Goodbye host.sendingdomain.com
Các lệnh cơ bản của ESMTP
GVHD: Võ Đỗ Thắng
22
Lệnh Mô tả
Ehlo Sử dụng ESMTP thay cho HELO của SMTP
8bitmime Sử dụng 8-bit MIME cho mã dữ liệu
Size Sử dụng giới hạn độ lớn của bức điện
SMTP Headers.
- Có thể lấy được rất nhiều thông tin có ích bằng cách kiểm tra phần
header của thư. Không chỉ xem được bức điện từ đâu đến, tiêu đề của thư,
ngày gửi và những người nhận. Người nhận còn có thể xem được những
điểm mà bức điện đã đi qua trước khi đến được hộp thư của họ. Tiêu chuẩn
RFC 822 quy định header chứa những gì. Tối thiểu có người gửi (from),
ngày gửi và người nhận (TO, CC, hoặc BCC)
- Ví dụ :
-
From someone@mydomain.COM Sat Jul 31 11:33:00 2013
- Received: from host1.mydomain.com by host2.mydomain.com
(8.8.8+Sun/8.8.8) with ESMTP id LAA21968 for ;
- Sat, 31 Jul 2013 11:33:00 -0400 (EDT)
- Received: by host1.mydomain.com with Internet Mail Service
(5.0.1460.8)
id ; Sat, 31 Jul 2013 11:34:39 -0400
- Message-ID:
From: "Your Friend"
To: "'jamisonn@host2.mydomain.com'"
Subject: Hello There
Date: Sat, 31 Jul 2013 11:34:36 -0400
Trên ví dụ trên ,có thể thấy bức điện được gửi đi từ
someone@mydomain.com. Từ mydomain.com, nó được chuyển đến host1.
Bức điện được gửi từ host2 tới host1 và chuyển tới người dùng . Mỗi chỗ
GVHD: Võ Đỗ Thắng
23
bức điện dừng lại thì host nhận được yêu cầu điền thêm thông tin vào header
nó bao gồm ngày giờ tạm dừng ở đó. Host2 thông báo rằng nó nhận được
điện lúc 11:33:00. Host1 thông báo rằng nó nhận được bức điện vào lúc
11:34:36, Sự trênh lệch hơn một phút có khả năng là do sự không đồng bộ
giữa đồng hồ của hai nơi.
Thuận lợi và bất lợi của SMTP .
Thuận lợi bao gồm:
- SMTP rất phổ biến.
- Nó được hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
- SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
- SMTP nó có cấu trúc địa chỉđơn giản.
Bất lợi bao gồm:
- SMTP thiếu một số chức năng
- SMTP thiết khả năng bảo mật như X.400.
- Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản nhất.
2.3 Đường đi của thư điện tử
- Thư điện tử chuyền tử máy chủ thư này (Mail server) tới máy chủ thư
khác trên Internet .Khi được chuyển đến thì nó chứa tại hộp thư của máy chủ
cho đến khi được nhận bởi người dùng .Toàn bộ quá trình chỉ sảy ra trong
khoảng thời gian ngắn ,cho phép liên lạc thuận tiện kết nối mọi người tại bất
kì thời điểm nào.
- Để gửi được thư thì cần phải có một kết nối vào Internet và truy cập vào
máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi .Giao thức tiêu chuẩn được sử dụng là
SMTP ,nó được kết hợp với POP3 và IMAP4 để lấy thư
- Để nhận được thư thì phải cần có một tài khoản thư điện tử (tài khoản
để nhận thư ) .Thuận lợi là có thể nhận thư ở bất kì đâu chỉ cần kết nối vào
máy chủ để lấy thư về máy của mình.
Gửi thư .
GVHD: Võ Đỗ Thắng
24
- Sau khi người dùng dùng MUA để viết thư và đã ghi rõ ràng địa chỉ
người nhận và bắt đầu bấm gửi thì máy tính sẽ chuyển thư lên MTA của
người gửi .Căn cứ vào địa chỉ người gửi máy tính chuyển đến một MTA
thích hợp dùng giao thức SMTP để kết nối giữa MUA và MTA.
Chuyển thư.
- Sau khi người dùng dùng chương trình để viết thư và đã ghi rõ địa chỉ
của người nhận thì máy tính sẽ chuyển bức thư đến hộp thư người nhận.
Dùng giao thức SMTP để kết nối.
- Khi nhận được lệnh gửi đi của người sử dụng , máy tính sẽ dùng
giao thức TCP/IP liên lạc với máy tính của người nhận để chuyển thư. Đôi
khi vì máy tính của người nhận đã bị ngắt điện hoặc đường dây kết nối từ
máy gửi tới máy nhận đã tạm thời bị hư hỏng tại một nơi nào đó, hoặc là có
thể Routers trên tuyến đường liên lạc giữa hai máy tạm thời bị hư thì máy
gửi không cách nào liên lạc với máy nhận được. Gặp trường hợp như vậy
thì máy gửi sẽ tạm thời giữ lá thư trong khu vực dự trữ tạm thời. Máy gửi
sau đó sẽ tìm cách liên lạc với máy nhận để chuyển thư. Những việc này xẩy
ra trong máy tính và người sử dụng sẽ không hay biết gì. Nếu trong khoảng
thời gian mà máy tính của nơi gửi vẫn không liên lạc được với máy nhận thì
máy gửi sẽ gửi một thông báo cho người gửi nói rằng việc vận chuyển của lá
thư không thành công.
Nhận thư.
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đã nhận thư và bỏ vào hộp thư tại
máy nhận .MUA sẽ kết nối đến máy nhận để xem thư hoặc lấy về để xem
thư. Sau khi xem thư người nhận có thể lưu ,xóa ,trả lời bức thư đó …Trong
trường hợp người nhận muốn trả lời bức thư đó cho người gửi thì người
nhận không cần phải ghi lại địa chỉ của người gửi ,địa chỉ đó đã có sẵn trong
bức thư và chương trình sẽ bỏ địa chỉ đó vào thư trả lời .Giao thức được sử
dụng nhận thư phổ biến hiện nay là IMAP4 và POP3.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
25
3 MAIL SERVER VÀ MAIL CLIENT
3.1 Mail Server
- Mail Server chứa mailbox của người dùng, nhận mail từ mail client
gửi đến và đưa vào hàng đợi để gửi đến mail host.Mail Server nhận mail từ
mail host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
- Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để gắn kết (mount)
thư mục chứa mailbox trên mail server để đọc mail.Nếu NFS không được hỗ
trợ thì người dùng phải login vào mail server để nhận thư.Trong trường hợp
mail client hỗ trợ POP/IMAP và trên mail server cũng hỗ trợ POP/IMAP thì
người dùng có thể đọc thư bằng POP/IMAP.
3.2 Mail Client
Giới thiệu Mail Client
- Là những chương trình hỗ trợ chức năng đọc và soạn thảo thư, mail
client sử dụng 2 giao thức SMTP và POP, SMTP hỗ trợ tính năng chuyển
thư từ client đến mail server, POP hỗ trợ nhận thư từ mail server về mail
client.Ngoài ra,mail client hỗ trợ các giao thức IMAP,HTTP để thực thi chức
năng nhận thư cho người dùng.
- Các chương trình mail client thường được sử dụng như: Microsoft
Outlook Express, Microsoft Office Outlook, Eudora….
Các tính năng của Mail Client
- Mail Client cho phép người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng các
chức năng cơ bản sau:
+ Lấy thư gửi đến.
+ Đọc thư điện tử
+ Gửi và trả lời thư điện tử.
+Lưu thư điện tử.
+ In thư điện tử.
+Quản lý việc nhận và gửi thư.
Một số Mail Client phổ biến
GVHD: Võ Đỗ Thắng
26
- Trên Inetrnet có nhiều loại mail client khác nhau nhưng hai phẩn mềm
mail client thông dụng nhất là Outlook Express của Microsoft và Netscape
Mail của Netscape và còn nhiều chương trình khác .
- Các công cụ này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tính năng của một mail
client và không ngừng được phát triển và cải tiến để phục vụ nhu cầu sử
dụng của người dùng.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
27
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ MAIL MDEAMON
1 Giới thiệu về MDeamon
Để tạo một Mail server có rất nhiều phần mềm, ở đây tôi sẽ giới thiệu với
các bạn về Mdaemon, một phần mềm chạy Mail server nổi tiếng.
MDeamon là một phần mềm quản lý thư điện tử trên Server. Hiện nay trên
thị trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ thống thư
điện tử và nói chung chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự như nhau.
MDaemon là một phần mềm có giao diện thân thiện với người dùng (sử
dụng giao diện đồ họa), chạy trên các hệ điều hành của Microsoft mà hiện
nay hầu hết các máy tính tại Việt Nam đều sử dụng Windows.
Có khả năng quản lý nhiều tên miền và hàng trăm người dùng ( phụ thuộc và
nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của Server).
Cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như đảm
bảo an toàn cho hệ thống thư điện tử.
2 Một số chức năng hữu ích của MDeamon
Contant filter: Cho phép chống Spam và không cho phép gửi và nhận
thư đến hoặc từ một địa chỉ xác định.
MDaemon Virus Scan: Quét các thư đi qua để tìm và diệt virus
email.
MDaemon có hỗ trợ sử dụng thủ tục Ldap cho phép các máy chủ sử dụng
chung cơ sở dữ liệu Account.
Domain Gateway: Hỗ trợ cho phép quản lý thư như một Gateway sau
đó chuyển về cho các tên miền tương ứng.
Mailing list: Tạo các nhóm người dung.
Public / Shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền
sử dụng chung dữ liệu ở trong thư mục.
Domain POP: Sử dụng POP để lấy thư.
World Client: Cho phép người dùng có thể quản lý hộp thư của mình
sử dụng WebBrower.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
28
MDconf và Web Admin: Cho phép quản trị hệ thống thư điện tử từ
xa và Web Admin cho phép quản trị trên Web Brower vv...
MDaemon Mail Server: Là một trong những hệ thống Mail Server
toàn diện nhất hiện được áp dụng cho các công ty, xí nghiệp với quy mô vừa
và nhỏ. MDaemon Server hiện có 3 phiên bản: Standard, Pro và Free.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
29
CHƯƠNG 4. TRIỂN KHAI MAIL SERVER TRÊN MÔI TRƯỜNG
INTERNET ( VPS )
1 Đăng kí Domain:
Để đăng kí một domain miễn phí có rất nhiều trang web hỗ trợ, ở đây em sẽ
đăng kí một domain trên trang Dot.tk.
Ở đây em đăng kí domain có tên là duytan3009.tk
Sau khi điền Domain xong, ta tiếp tục nhấn vào Go.
Một cửa sổ khác hiện ra, ta chọn sử dụng DNS.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
30
Trong ô Địa chỉ IP ta điền IP của VPS.
Chọn thời hạn để đăng kí: ở đây tôi chọn 3 tháng.
Tiếp theo nhập những kí tự thấy trong hình.
Sau khi nhập xong ta bấm vào Đăng kí.
Sau khi bấm vào đăng kí một hộp thoại hiện ra thông báo chọn dịch vụ để
đăng nhập, ở đây tôi chọn Gmail.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
31
Sau đó chúng ta nhập tài khoản Gmail để đăng nhập.
Sau khi hoàn hành các bước trên ta nhận được thông báo đăng kí tên miền
thành công.
Bây giờ chúng ta tiến hành Add 2 Record là “mail.duytan3009.tk” và
MX record.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
32
Mục đích của việc Add record này là để trỏ mail về máy chủ VPS.
Để Add record thì sau khi đăng nhập ta vào đường dẫn my.dot.tk/cgi-
bin/domainpanel.taloha để quản lí Domain.
Tiếp theo chọn tab Domain Panel, Thông tin domain của chúng ta hiện
ra ta bấm vào Modifi để tiến hành add Record.
Sau khi điền xong ta bấm vào Save Changes để hoàn tất quá trình Add
record.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
33
2. Cài Đặt MDaemon trên VPS
Cài Đặt MDaemon trên VPS. Ở đây em chọn bản V10
Cấu hình tối thiểu để cài MDaemon:
PC: Pentium III 500 MHz bộ xử lý Pentium 4 2.4 GHz
RAM: 512 MB
HDD: còn trống ít nhất 100MB
OS: Microsoft Windows XP/2000/2003/Vista/2008/7
(32 hoặc 64-bit)
Internet Explorer 5.5
Một điều lưu ý: Việc gửi mail online trên VPS bắt buộc chúng ta phải
cài đặt MDaemon bản Pro. Ở đây em sử dụng bản crack.
Link download bản pro ở đây:
http://www.mediafire.com/download/hr8cm26urhev7wz/MDaemon+V1
0+Full.rar.
Sau khi download về ta giải nén sẽ được 1 file setup và 1 thư mục
crack.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
34
Sau đây là quá trình cài đặt Mail MDaemon.
Mở file setup trong thư mục mà chúng ta đã tải MDaemon về:
Xuất hiện hộp thoại Wellcom To MDaemon, chọn Next.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
35
Trong hộp thoại License Agreement”, chọn I Agree
Chọn Browse… chỉ đường dẫn lưu trữ Database của chương trình, mặc
định sẽ là ổ C hệ thống (ổ đĩa có cài hệ điều hành Microsoft Windows)
Tiếp đến ta vào thư mục crack và bấm vào keygen.
Trong giao diện của keygen bấm vào generate SN ta sẽ được 1 chuỗi các kí
tự, copy đoạn kí tự đó.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
36
Quay lại giao diện cài đặt mail MDaemon, trong hộp thoại Registration
Information, tại đây ta sẽ nhập tên đăng ký là: duytan, nhập tên công ty
athena và tại ô Registration key ta nhập số key mà nhà sản xuất đã tạo ra
và đóng gói kèm với từng phiên bản đó chính là chuỗi kí tự ta copy lúc nãy
trong keygen, bỏ chọn ở ô Install the limited, Free version of MDaemon,
Chọn Next tiếp tục cài đặt.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
37
Quá trình cài đặt diễn ra trong thời gian vài phút.
Xuất hiện hộp thoại What Is Your Domain Name: Tại hộp thoại này
chương trình yêu cầu ta nhập tên miền Domain ta điền vào Domain name
tên Domain mà ta đã đăng ký trên dot.tk lúc trước.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
38
Bước tiếp theo Phần mềm yêu cầu ta nhập thông tin một tài khoản đầu tiên
trong Mdaemon
Tại ô Full name: duytan
Mailbox: duytan
Password: aA123465 (vì ở phần này ta chưa bỏ password phức được
nên thường mặc định phần mềm yêu cầu ta nhập mật khẩu từ 6 – 12 ký tự).
Điền địa chỉ DNS chính (Primary) và dự phòng (Backup):tại đây ta điền
14.0.21.6 cho cả hai ô. Ở đây ta nhập địa chỉ của VPS, chính là địa chỉ DNS
của nhà cung cấp dịch vụ .
GVHD: Võ Đỗ Thắng
39
Trong hộp thoại Please Setup Your Service Settings ta check vào dòng Set
up Mdaemon as an auto starting system service (Bắt đầu thiết lập hệ
thống Mdaemon như một dịch vụ tự động). Chọn Next
GVHD: Võ Đỗ Thắng
40
Trong hộp thoại Installation Complete, thông báo quá trình cài đặt đã hoàn
tất.
Tới đây ta bỏ dấu check ở Start MDaemon và chọn “Finish” để kết thúc
quá trình cài đặt.
Tiếp theo để được bản MDaemon pro ta quay lại thư mục crack ta copy file
mdaemon.exe bỏ vào thư mục cài đặt của MDaemon.
Hộp thoại hiện lên, ta chọn Yes chèn file crack lên.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
41
Sau đó ta khởi động MDaemon.
Một hộp thoai hiện lên ta chỉ việc nhấn Next để hoàn tất.
Mdaemon đã được khởi động và có giao diện chính như sau:
GVHD: Võ Đỗ Thắng
42
Màn hình hiển thị chính của MDaemon đưa ra thông tin quan trọng
về các nguồn tài nguyên, các giao dịch, số liệu thống kê, luồng dữ liệu đang
trong trạng thái hoạt động (active) và các mail đang trong quá trình chờ đợi
(queued) để được xử lý. Bên cạnh đó, còn có lựa chọn cho người dùng
chuyển đổi trạng thái activating /deactivating đối với các hệ thống máy chủ
khác nhau có sử dụng MDaemon. Cửa sổ bên phải hiển thị đầy đủ thông tin
về kết nối dữ liệu đầu vào và ra (incoming và outgoing) đang được thực
hiện.
3 Tiến hành kiểm tra gửi và nhận mail
Bây giờ chúng ta tiến hành đăng nhập mail bằng Outlook với tài khoản
Admin vừa tạo trên VPS.
+ nhập vào địa chỉ DNS của server
GVHD: Võ Đỗ Thắng
43
+ Nhập vào tài khoản admin đã tạo lúc đầu
+ giao diện chính của chương trình Outlook Express trên Server
GVHD: Võ Đỗ Thắng
44
+ từ Server ta gửi lên gmail của google
+ gmail đã nhận được thư từ duytan@duytan3009.tk
GVHD: Võ Đỗ Thắng
45
Bây giờ chúng ta tiến hành gửi mail lại cho sever:
GVHD: Võ Đỗ Thắng
46
Bên server ta đã nhận được mail từ tài khoản gmail.
Tương tự ta tiến hành gửi mail qua yahoo.
Bên yahoo đã nhận được mail từ admin.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
47
Gửi lại mail cho admin
Bên admin đã nhận được thư.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
48
GVHD: Võ Đỗ Thắng
49
4. Gửi mail và quản lí thông qua web server:
Một chức năng hay của MDeamon đó là tạo ra 1 web server để ta có thể
quản lí từ xa . Mặc định chức năng web server sẽ được kích hoạt sau khi ta
cài đặt. Trường hợp web server bị tắt ta có thể làm như sau:
Vào File check vào Enable WebAdmin Server, và Enable WorldClient
Server
Trên trình duyệt bất kì của máy client bất kì hoặc máy chủ ta có thể đăng
nhập tài khoản admin hoặc user trong mail server tùy ý tùy theo mục đích
theo đường dẫn: http://tên domain của chúng ta :3000/
Ở đây đường dẫn của em có dạng:
http://duytan3009.tk:3000/
Bây giờ chúng ta tiến hành thực hiện gửi nhận mail:
GVHD: Võ Đỗ Thắng
50
Sau khi gõ vào đường dẫn http://duytan3009.tk:3000/ ta được một giao diện
như trên. Ta tiến hành đăng nhập như bình thường ở đây em đăng nhập bằng
tài khoản admin.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
51
Sau khi điền thông tin tài khoản, mật khẩu đầy đủ ta bấm vào Sign In để
đăng nhập.
Sau khi đăng nhập thành công ta được một giao diện web như trên, lưu ý
giao diện web có thể thay đổi tùy ý của chúng ta.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
52
Bây giờ ta tiến hành gửi mail:
Trên giao diện web ta bấm vào Compose
Một cửa sổ hiện ra ta tiến hành điền đầy đủ thông tin để gửi mail.
Bấm vào Send Now để gửi mail, ở đây mail gửi đến là gmail.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
53
Đăng nhập vào gmail để kiểm tra thư:
Thư đã được gửi tới.
Bây giờ ta gửi mail lại cho server.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
54
Kiểm tra mail đã tới server chưa.
Nhận thư thành công.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
55
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN
Nhìn chung các công việc em đã cơ bản hoàn thành, tuy nhiên sẽ còn
nhiều thiếu sót, đa phần là quá trình tự học. Vì thế mong Thầy cô, các bạn
đánh giá và đưa ra những ý kiến đóng góp để khắc phục và sữa chữa. Bên
cạnh trình độ chuyên môn cũng cần có những kỹ năng mềm như kỹ năng
giao tiếp, làm việc nhóm cũng hết sức quan trọng. Thực tập là giai đoạn
quan trọng của sinh viên, giúp sinh viên có cơ hội làm việc thực tế nhằm
củng cố kĩ năng, chuẩn bị cho giai đoạn làm việc thật sau khi tốt
nghiệp.Trong quá trình thực tập tại Trung tâm ATHENA, nhóm chúng em
được tiếp xúc với một môi trường làm việc chuyên nghiệp, các công nghệ,
thiết bị,các mô hình thực tế... Qua đó nhóm học hỏi được những kinh
nghiệm nhất định và có những suy nghĩ đóng góp sau:
Về công việc: Để thiết kế và triển khai một hệ thống mail cho một công
ty, cần có nhiều bộ phận phối hợp với nhau để thực hiện và hoàn thành dự
án.
Về phát triển kỹ năng: Để các bộ phận có thể phối hợp tốt mỗi nhân viên
cần có những kỹ năng cơ bản để làm việc trong đội, nhóm:
Làm việc nhóm: Kỹ năng làm việc nhóm là khả năng làm việc hiệu quả
trong đội ngũ. Đó là việc có thể sử dụng đúng người để có được kết quả tốt
nhất và luôn sẵn sàng để có thể lãnh đạo hoặc phối hợp làm theo.
Tìm hiểu – thu thập thông tin: Quản lý thông tin là khả năng biết được
nơi để có được thông tin cần thiết - để tìm kiếm, định vị, và thu thập nó.
Điều này có thể liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực khác nhau, cho dù
chúng là từ những con người hoặc từ các tài liệu trong thế giới rộng lớn của
công nghệ
Kỹ năng giải quyết vấn đề - Tính linh hoạt : Tính linh hoạt là khả năng
thích nghi để giải quyết công việc chúng ta gặp phải hàng ngày trong công
GVHD: Võ Đỗ Thắng
56
việc lẫn đời sống riêng. Giải quyết vấn đề là xác định vấn đề, nghiên cứu
giải pháp và đưa ra những quyết định hiệu quả.
Về công nghệ: với lợi thế là công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, ATHENA có hạ tầng CNTT hiện đại ,an toàn và thông suốt.
GVHD: Võ Đỗ Thắng
57
Tài Liệu Tham Khảo
- Các trang web, diễn đàn :
+ http://tailieu.vn
+ http://wikipedia.org
+ http://quangtrimang.com
+ http://nhatnghe.com/forum/
+ http://forum.athena.edu.vn/forum.php
+ http://quantrimang.com.
+ http://123doc.vn
- Các tài liệu , sách tham khảo
+ Giáo trình mạng máy tính – tác giả : TS.Phạm Thế Quế
+ Giáo trình triển khai mail server – tác giả : TS.Nguyễn Long Phi
top related