arima sacombank
Post on 02-Jan-2016
300 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Mục Lục CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÀI TOÁN – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN VÀ MÃ CỔ PHIẾU STB ................................................................................................ 3
I. VẤN ĐỀ VÀ MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI .................................................................................................. 3
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SACOMBANK ............................................................................ 4
1. Hành trình phát triển ................................................................................................................ 4
2. Lĩnh vực kinh doanh ................................................................................................................ 7
3. Vị thế ngân hàng ...................................................................................................................... 7
4. Chiến lược phát triển và đầu tư ................................................................................................. 8
5. Kết quả kinh doanh .................................................................................................................. 9
III. MÃ CỔ PHIẾU CỦA SACOMBANK – STB .............................................................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI THỜI GIAN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ARIMA.. 11
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI THỜI GIAN ................................................................. 11
1. Chuỗi thời gian là gì? ............................................................................................................. 11
2. Chuỗi thời gian dừng .............................................................................................................. 12
3. Kiểm định tính dừng .............................................................................................................. 12
4. Khái niệm nhiễu trắng ............................................................................................................ 14
II. MÔ HÌNH ARIMA ....................................................................................................................... 14
1. Quá trình tự hồi quy AR ......................................................................................................... 14
2. Quá trình trượt MA ................................................................................................................ 14
3. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA ..................................................................... 14
4. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA ................................................. 15
III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ARIMA ................................................................................................ 15
1. Phương pháp luận BOX – JENKINS (BJ) ............................................................................... 15
2. Ước lượng mô hình ARIMA .................................................................................................. 17
3. Kiểm tra giả thiết, chuẩn đoán ................................................................................................ 18
4. Dự báo ................................................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU STB ...................................... 19
I. DỮ LIỆU DỰ BÁO ....................................................................................................................... 19
II. ĐỒ THỊ GIÁ CỔ PHIẾU STB ....................................................................................................... 21
III. NHẬN DẠNG MÔ HÌNH ........................................................................................................... 21
IV. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ............................................................................................................ 25
1. Mô hình ARIMA(1,1,1) ......................................................................................................... 25
2. Mô hình ARIMA(1,1,0) ......................................................................................................... 28
3. Mô hình ARIMA(0,1,1) ......................................................................................................... 30
V. KIỂM TRA – CHUẨN ĐOÁN ...................................................................................................... 33
VI. DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................................................................ 34
VII.KIẾN NGHỊ ................................................................................................................................ 36
Kết Luận ............................................................................................................................................... 38
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................. 39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ BÀI TOÁN – NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ MÃ CỔ PHIẾU STB I. VẤN ĐỀ VÀ MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Sau 5 năm Việt Nam gia nhập WTO, bắt đầu từ năm 2012 này Việt Nam bắt đầu bước
ra biển lớn. Các tổ chức tài chính ngân hàng – phi ngân hàng phải tự bơi trong bối cảnh
kinh tế cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, chứng khoán giảm giá, bất động sản bị đóng
băng ảnh hưởng từ năm 2011.
Đầu năm 2012, các cổ phiếu của ngành tài chính ngân hàng được mua bán rất nhộn
nhịp trên thị trường. Nguồn cầu và nguồn cung cổ phiếu đều rất lớn đã làm cho tính thanh
khoản cổ phiếu tăng rất nhanh. Chỉ số chứng khoán VN – index liên tục tăng điểm, trong
thời gian này đã có rất nhiều nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận từ những cổ phiếu nhóm
ngành tài chính ngân hàng.
Đầu năm 2011, do sự lao dốc của thị trường chứng khoán và sự đóng băng bất động
sản. Giá cổ phiếu của Sacombank đã giảm tới mức kỉ lục trong một thời gian dài. Giá cổ
phiếu STB của Ngân Hàng Thương Mại Sài Gòn Thương Tín đã xuống tới mức kỷ lục là
11 ngàn đồng. Hàng loạt cả tổ chức tài chính như Dragon Capital, ANZ, Temasek đã báo
tháo cổ phiếu để thoái vốn tại Sacombank. Nhưng đây cũng là một cơ hội lớn để các cá
nhân và tổ chức khác có thể mua cổ phiếu của ngân hàng này để trở thành cổ đông chính
tại Sacombank hoặc tìm kiếm lợi nhuận khi mã chứng khoán STB tăng giá trở lại.
Tranh thủ lúc thị trường chứng khoán ảm đạm, giá cổ phiếu STB rớt sâu xuống đáy,
hàng loạt các tổ chức và cá nhân đã đầu tư vào ngân hàng này. Chính vì vậy, từ đầu năm
2012 trở đi, mã chứng khoán STB đã được mua bán một cách rất nhộn nhịp trên thị
trường. Vì vậy, trong 3 tháng gần đây kể từ năm 2012, giá cố phiểu STB biến động rất
mạnh.
Như đã nói rõ ở trên, kể từ 3 tháng đầu năm 2012 thì giá cổ phiểu STB (Sacombank)
biến động hết sức “không bình thường”. Lúc thì cổ phiếu này tăng kịch trần, lúc thì cổ
phiếu này giảm mạnh khó hiểu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 4
Đề tài này, tôi sẽ thu thập số liệu về giá đóng của của cổ phiếu STB trong thời gian
khoảng 1 năm trở lại đây, bắt đầu từ ngày 4/1/2011 tới 28/2/2012. Sau đó xây dựng mô
hình phù hợp và tiến hành tự báo chuỗi 5 số liệu tiếp theo.
Từ kết quả của dự báo, tôi sẽ so sánh số liệu dự báo của mô hình với số liệu đã xảy ra
trên thực tế. Qua đó, nhận định mô hình đã xây dựng từ những sai số. Tìm hiểu những
hạn chế của mô hình ARIMA đã xây dựng
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SACOMBANK
1. Hành trình phát triển
1991: Sacombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) đầu
tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) từ việc hợp nhất 04 tổ chức
tín dụng.
1993: Là ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương chi nhánh tại Hà Nội,
phát hành kỳ phiếu có mục đích và thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh từ Hà Nội đi
TP.HCM và ngược lại, góp phần giảm dần tình trạng sử dụng tiền mặt giữa hai trung tâm
kinh tế lớn nhất nước.
1995: Tiến hành Đại hội đại biểu cổ đông cải tổ, đồng thời hoạch định chiến lược phát
triển đến năm 2010. Ông Đặng Văn Thành được tín nhiệm bầu làm Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng. Đại hội là bước ngoặt mở ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá
trình phát triển của Sacombank.
1997: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000
đồng/cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp
vốn.
1999: Khánh thành trụ sở tại 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM, là thông
điệp khẳng định Sacombank sẽ gắn bó lâu dài, cam kết đồng hành cùng khách hàng, cổ
đông, nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế trên bước đường phát triển.
2001: Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holdings (Anh Quốc) tham gia góp 10%
vốn điều lệ của Sacombank, mở đường cho việc tham gia góp vốn cổ phần của Công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 5
Tài chính Quốc tế (International Finance Corporation – IFC, trực thuộc World Bank) vào
năm 2002 và Ngân hàng ANZ vào năm 2005. Nhờ vào sự hợp tác này mà Sacombank đã
sớm nhận được sự hỗ trợ về kinh nghiệm quản lý, công nghệ ngân hàng, quản lý rủi ro,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực từ các cổ đông chiến lược nước ngoài.
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên - Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài
sản Sacombank-SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
tài chính trọn gói.
2003: Là doanh nghiệp đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý
Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa
Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos
(Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân
hàng điện tử.
2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ
đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện đại.
2006: Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại
HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng.
Thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR, Công
ty Cho thuê tài chính Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-SBS.
2007: Thành lập Chi nhánh Hoa Việt, là mô hình ngân hàng đặc thù phục vụ cho
cộng đồng Hoa ngữ.
Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông Nam
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
2008: Tháng 03, xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện
đại nhất khu vực nhằm đảm bảo tính an toàn tuyệt đối hệ thống trung tâm dữ liệu dự
phòng.
Tháng 11, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ.
Tháng 12, là ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 6
2009: Tháng 05, cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ
phiếu vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ phiếu nhận được sự quan tâm của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở rộng mạng lưới
tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình giao thương kinh tế của các
doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng
lõi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao dịch trong
và ngoài nước.
2010: Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái cấu trúc
song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đủ các nguồn lực để
thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
Tầm nhìn
Phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu
vực Đông Dương.
Sứ mệnh
Tối đa hóa giá trị cho Khách hàng, Nhà đầu tư và đội ngũ Nhân viên, đồng thời thể
hiện cao nhất trách nhiệm xã hội đối với cộng đồng.
Giá trị cốt lõi
Tiên phong
Sacombank luôn là người mở đường và sẵn sàng chấp nhận vượt qua thách thức trên
hành trình phát triển để tìm ra những hướng đi mới.
Luôn đổi mới, năng động và sáng tạo
Sacombank nhận thức rằng đổi mới là động lực phát triển. Vì vậy Sacombank luôn
xác định đổi mới phương pháp tư duy và hành động để biến các thách thức thành cơ hội.
Cam kết với mục tiêu chất lượng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 7
Sự chuyên nghiệp, tận tâm và uy tín cao nhất đối với khách hàng, đối tác, đồng
nghiệp là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên Sacombank. Điều đó được cam kết
xuyên suốt thông qua việc Sacombank không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn
tận tâm và uy tín đối với mọi khách hàng mình phục vụ.
Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội
Sacombank luôn ý thức trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, xã hội nơi mình
hoạt động và luôn tuân thủ tôn chỉ hành động Vì cộng đồng - phát triển địa phương.
Tạo dựng sự khác biệt
Sacombank luôn đột phá, sáng tạo để không ngừng tạo nên những khác biệt về sản
phẩm, phương thức kinh doanh và mô hình quản lý. Chính sự khác biệt này đã tạo dựng
lợi thế cạnh tranh của Sacombank trên thương trường.
2. Lĩnh vực kinh doanh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ
hạn, chứng chỉ tiền gửi;
- Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức
tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá;
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế;
- Hoạt động thanh toán;
- Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác.
3. Vị thế ngân hàng
Lợi thế của Sacombank: Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn lớn
nhất Việt Nam và là Ngân hàng thương mại có vốn điều lệ đứng thứ 5 trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Điều đó cho phép Sacombank đáp ứng an toàn vốn,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 8
tăng khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. Với 112 điểm giao dịch trên khắp cả nước,
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có hệ thống mạng lưới rộng nhất trong hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần. Với chiến lược phát triển trong giai đoạn 2006 –
2010 khá tham vọng và có tính khả thi cao.
Cơ hội của Sacombank: Nền kinh tế Việt Nam được dự báo là sẽ duy trì tốc độ tăng
trưởng, ổn định trong các năm tới nhờ sự gia tăng mạnh của đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam.
Thách thức: áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập: Sacombank phải chịu sự cạnh
tranh từ phía các ngân hàng quốc doanh về quy mô vốn, mạng lưới…, sự cạnh tranh của
các sản phẩm thay thế.
4. Chiến lược phát triển và đầu tư
Sacombank quyết tâm trở thành Ngân hàng bán lẻ - đa năng - hiện đại - tốt nhất Việt
Nam với các nhóm giải pháp nòng cốt: Tăng năng lực tài chính, tổng tài sản - Mở rộng
mạng lưới, thị trường, thị phần - Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng - Đầu tư phát triển
nguồn nhân lực - Đa dạng hóa nội dung hoạt động - Tái cấu trúc bộ máy, chuẩn hóa quy
trình hoạt động nhằm nâng cao chất lượng quản trị điều hành hướng đến các thông lệ
quốc tế tốt nhất - Chuẩn bị tích cực cho xu thế hội nhập, mở của. Với phương châm hành
động cho cả thời kỳ 5 năm là đảm bảo cho Sacombank có nhịp độ phát triển nhanh và bền
vững. Qúa trình phát triển dự kiến sẽ chia ra làm 2 phân kỳ.
- Về vốn chủ sở hữu: tiếp tục tăng nhanh vốn tự có, tổng nguồn vốn hoạt động đến năm
2010 dự kiến sẽ đạt mức tối thiểu trên 45.000 tỷ đồng.
- Về hoạt động tín dụng : Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2010 dự kiến sẽ đạt mức
tối thiểu trên 28.800 tỷ đồng. Trong đó, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
vay bất động sản và cho vay sinh hoạt, tiêu dùng sẽ chiếm tỷ trọng trên dưới 50%.
- Về mạng lưới hoạt động: Dự kiến đến cuối năm 2010, mạng lưới chi nhánh của
Sacombank sẽ phủ kín hết 64 tỉnh – thành phố trong cả nước với 250 điểm giao dịch.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 9
5. Kết quả kinh doanh
Sau đây là các biểu đồ kết quả kinh doanh của Sacombank qua các năm từ 2006 tới
năm 2011. Số liệu được lấy từ website http://www.cophieu68.com
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 10
III. MÃ CỔ PHIẾU CỦA SACOMBANK – STB
Ở phần này, chúng ta sẽ xem tình hình cổ phiếu STB trong khoảng nửa năm trở lại
đây. Giá cổ phiếu này biến động mạnh thế nào?
Sacombank là ngân hàng cổ phần lớn tại Việt Nam với mức vốn điều lệ hơn 10.000 tỷ
đồng. Tính đến ĐHCĐ Sacombank năm 2011, những cổ đông lớn của STB gồm: REE
3,66%, Dragon Capital 6,66%, ANZ 9,78% và ban điều hành của ngân hàng này nắm
9%.
Từ tháng 7/2011, thị trường liên tục đưa ra những dự đoán về cổ phiếu của ngân hàng
này, mã chứng khoán STB được mua bán nhộn nhịp trên thị trường. Rất nhiều nhà đầu tư
muốn đầu tư vào mã chứng khoán này với dự báo cổ phiếu này sẽ tăng giá nhanh trong
thời gian sắp tới
Tháng 8/2011, Dragon Capital chính thức bán toàn bộ 6,66% vốn tại Sacombank, với
61 triệu cổ phiếu sau 10 năm nắm giữ. Kể từ thời điểm này, đã có rất nhiều nhà đầu tư đã
đầu tư cổ phiếu Sacombank để có thể trở thành những cổ đông mới của ngân hàng và họ
đặt niềm tin và sự tăng giá của STB
Trước tình hình đó, từ tháng 7/2011, công ty Thành Thành Công đã chuyển nhượng
cá nhân 15 triệu cổ phiếu Sacombank. Sau đó, Buorbon Tây Ninh (SBT) dự kiến mua 7,5
triệu, hai công ty con của Thành Thành Công đăng ký mua 13,2 triệu cổ phiếu STB.
Từ 16/11 đến 16/12, STB bất ngờ đăng ký mua vào lượng cổ phiếu quỹ kỷ lục là 100
triệu đơn vị. Nếu tính theo giá tại thời điểm đó, STB sẽ phải chi hơn 1.300 tỷ đồng (theo
báo cáo tài chính quý III/2011, STB có thặng dư vốn và số dư các quỹ là 2.824 tỷ đồng).
Khi đó, Chủ tịch Đặng Văn Thành tuyên bố sẽ tiếp tục mua cho đến khi giá của cổ phiếu
này về đúng giá trị thực (không dưới 20.000 đồng), đồng thời khẳng định, cho tới thời
điểm chốt danh sách cổ đông vào tháng 8/2011, không có ai nắm giữ tới 30% cổ phần của
Sacombank.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 11
Tháng 1/2012, hai cổ đông lớn khác của STB là REE, ANZ đã thoái sạch vốn khỏi
Sacombank. Thay vào đó, Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Eximbank (EIB) trở thành cổ
đông lớn với lượng nắm giữ là 9,73%, trong đó phần lớn là được chuyển nhượng từ ANZ.
Thời gian gần đây, công ty CTCP Cơ Điện Lạnh REE đã thừa nhận bán sai lầm khi
bán số cổ phiếu STB. Do công ty này không lường trước được việc cổ phiếu STB sẽ tăng
giá mạnh trong những ngày đầu năm 2012. Rất nhiều nhà đầu tư nối tiếc khi đã bán cổ
phiếu STB với giá rẻ
Đồ thị kỹ thuật mã cổ phiếu STB từ ngày 1/7/2011 tới 28/2/2012
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHUỖI THỜI GIAN VÀ ƯỚC
LƯỢNG MÔ HÌNH ARIMA I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI THỜI GIAN
1. Chuỗi thời gian là gì? Dữ liệu lịch sử của chúng ta bao gồm một dãy các quan sát theo thời gian. Chúng ta
gọi một dãy như vậy là chuỗi thời gian.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 12
Yt là giá trị quan sát của chuỗi ở thời kì t.
Dự báo chuỗi thời gian xem hệ thống như một hộp đen va không cố gắng tìm ra các
yếu tố tác động đến hành vi của hệ thống. Do đó dự đoán tương lai sẽ dựa vào các giá trị
quá khứ của biến và các sai số quá khứ, nhưng không dựa vào các biến giải thích có thể
tác động đến hệ thống. Mục đích của phương pháp dự báo chuỗi thời gian là tìm ra mẫu
trong chuỗi dữ liệu thời gian và ngoại suy ra mẫu tương lai
2. Chuỗi thời gian dừng
Chuỗi Yt được gọi là dừng nếu kỳ vọng, phương sai và hiệp phương sai không thay đổi
theo thời gian.
Về mặt toán học, chuỗi Yt được gọi là dừng nếu:
- E(Yt) = µ (với mọi t)
Dữ liệu dao động xung quanh một giá trị trung bình cố định trong dài hạn
- Var(Yt) = E(Yt - µ) 2 = σ2
Phương không thay đổi theo thời gian.
- Cov(Yt,Yt+k) = γk = E[(Yt - µ)(Yt+k-µ)
Dữ liệu có một giản đồ tự tương quan với các hệ số tự tương quan sẽ giảm dần khi độ
trễ tăng lên.
γk là hiệp phương sai có độ trễ k giữa Yt và Yt+k.
Chuỗi Yt được gọi là không dừng nếu nó vi phạm ít nhất một trong 3 điều kiện trên
3. Kiểm định tính dừng
Hai phương pháp kiểm định tính dừng thường được sử dụng là giản đồ tự tương quan
và kiểm định nghiệm đơn vị.
3.1 Giản đồ tự tương quan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 13
Biểu đồ tự tương quan là một đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa các hệ số tự tương
quan bậc k với hệ số độ trễ k tương ứng. Hệ số tự tương quan bậc k được xác định theo
công thức sau đây:
µt
( , )ar(Y )
t t kk
Cov Y YV
= 2
( )( )( )
t t k
t
Y Y Y YY Y
Nếu chuỗi là ngẫu nhiên và dừng thì các hệ số tương quan mẫu ρk sẽ có phân phối
xấp xỉ chuẩn với kỳ vọng bằng 0 và phương sai , với n khá lớn.
Giả thiết cần kiểm định: H0: ρk = 0 (chuỗi dừng)
H1: ρk ≠ 0
nk
k
k
seU
/1
^
^
^
)(
Nếu )1,1( 2/2/
^
nU
nU aak thì tà chấp nhận giả thiết với mức ý nghĩa α
3.2 Kiểm định nghiệm đơn vị
Một tiêu chuẩn khác để kiểm định tính dừng là kiểm định nghiệm đơn vị
Xét mô hình sau : Yt = ρYt-1 + Ut (1) .
Trong đó Ut là nhiễu trắng.
Nếu như ρ = 1, khi đó Yt là một bước ngẫu nhiên và Yt là một chuỗi không dừng.
Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thiết:
H0: ρk = 0 (chuỗi dừng)
H1: ρk ≠ 0 (chuỗi không dừng)
Ước lượng mô hình (1), )(
^
^
k
k
se
có phần phối theo quy luật DF.
Nếu || thì ta bỏ giả thiết H0 .
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 14
4. Khái niệm nhiễu trắng
Yt = ut
Trong đó ut là sai số ngẫu nhiên trong mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển.
Nghĩa là ut có trung bình bằng 0, phương sai không đổi và hiệp phương sai bằng 0, ut
được gọi là nhiễu trắng. Trong trường hợp này, Yt là chuỗi dừng.
II. MÔ HÌNH ARIMA
Khi mà chuỗi thời gian đã dừng, ta xác định p d q và sau đó ta có các mô hình
ARIMA phù hợp
1. Quá trình tự hồi quy AR
Quá trình tự hồi tổng quát có dạng như sau:
Yt = α0 + α1Yt-1 + α2Yt-2 + ...+αpYt-p +Ut
Trong đó :
Ut là nhiễu trắng.
Yt là quá trình tự hồi quy bậc p hay AR(p)
Điều kiện để quá trình AR(p) dừng là -1 < αi < 1,2,…p.
2. Quá trình trượt MA
Quá trình MA(q) tổng quát có dạng như sau:
Yt = Ut + β1Ut-1 + β2Ut-2 + ...+βqUt-q
Trong đó :
Ut là nhiễu trắng.
Điều kiện để chuỗi dừng là -1 < βi < 1
3. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA
Có nhiều khả năng là Y có các đặc điểm AR và MA. Khi kết hợp cả hai yếu tố chúng
ta có quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA
Yt là quá trình ARMA(1,1) nếu Y có thể biểu diễn dưới dạng :
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 15
Yt = α0 + α1Yt-1 +β0Ut + β1Ut-1
Trong đó Ut là nhiễu trắng.
Một quá trình ARMA(p,q) sẽ có p số hạng tự hồi quy và q số hạng trung bình trượt
như sau :
Yt = α0 + α1Yt-1 + α2Yt-2 + ...+αpYt-p +βoUt + β1Ut-1 + β2Ut-2 + ...+βqUt-q
4. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA
Một chuỗi thời gian có thể dừng hoặc không dừng.
Chuỗi được gọi là đồng liên kết bậc 1, được ký hiệu là I(1) nếu sai phân bậc nhất là
chuỗi dừng.
Chuỗi được gọi là đồng liên kết bậc d nếu sai phân bậc d là chuỗi dừng, ký hiệu là
I(d). Nếu d = 0 thì chuỗi xuất phát Yt là chuỗi dừng.
Nếu chuỗi Yt đồng liên kết bậc d, áp dụng mô hình ARMA(p,q) cho chuỗi sai phân
bậc d thì chúng ta có quá trình gọi là quá trình ARIMA(p,d,q).
Với p là bậc tự hồi quy, d là số lần lấy sai phân chuỗi Yt để được một chuỗi dừng, q là
bậc trung bình trượt. p và q là bậc tương ứng của chuỗi dừng.
AR(p) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d = 0 và q = 0.
MA(q) là trường hợp đặc biệt của ARIMA(p,d,q) khi d = 0, p = 0.
Bằng cách xác định một cách rõ ràng các giá trị của p d q thì chúng ta có thể mô hình
hóa được chuỗi
III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH ARIMA
1. Phương pháp luận BOX – JENKINS (BJ)
George Box và Gwilym Jenkins (1976) đã nghiên cứu mô hình ARIMA (Autoregressive
Integrated Moving Average - Tự hồi qui tích hợp Trung bình trượt), và tên của họ thường
được dùng để gọi tên các quá trình ARIMA tổng quát, áp dụng vào việc phân tích và dự
báo các chuỗi thời gian.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 16
Phương pháp Box-Jenkins với bốn bước lặp:
- Nhận dạng mô hình thử nghiệm
- Uớc lượng
- Kiểm định bằng chẩn đoán
- Dự báo
1.1 Định dạng mô hình :
1.1.1 Lược đồ tương quan và tự tương quan riêng:
Chúng ta sử dụng biểu đồ tương quan và biểu đồ tương quan riêng phần để xác định
các giá trị p d q
Vì có thể có nhiều mô hình phù hợp nên có nhiều giá trị p d q
Các công cụ chủ yếu để định dạng là hàm tự tương quan (ACF), hàm tự tương quan
riêng phần (PACF), là các yếu biểu đồ tương quan được xác đinh dựa vào các hàm này,
các biểu đồ chỉ đơn giản là các điểm của ACF và PACF vẽ theo các độ trễ.
Khái niệm tương quan riêng phần giống như khái niệm hồi quy riêng phần. Tự tương
quan riêng phần là tự tương quan giữa Yt và Yt-k sau khi đã loại bỏ các tác động của các
giá trị Y trung gian. Các hệ số tương quan riêng phần đề được tính tự động trong các
phần mềm thống kê.
Một số dạng ARIMA được đề nghị
ARIMA ACF PACF
(p,d,0) Giảm dạng mũ hoặc giảm hình sin ρkk = 0 với k > p
(0,d,p) ρk = 0 với k > q Giảm dạng mũ hoặc giảm hình sin
(1,d,1) ρ1 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
ρ11 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 17
(1,d,2) ρ1,ρ2 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
ρ11 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
(2,d,1) ρ1 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
ρ11 ≠ 0,ρ22 ≠ 0
sau đó giảm dạng mũ hoặc giảm hình
sin
(2,d,2) ρ1,ρ2 ≠ 0 ; sau đó giảm dạng mũ hoặc
giảm hình sin
ρ11 ≠ 0,ρ22 ≠ 0 ; sau đó giảm dạng mũ
hoặc giảm hình sin
1.1.2 Tiêu chuẩn Akaike và Schawarz.
Sau đây ta xét hai tiêu chuẩn để lựa chọn mô hình thích hợp, các tiêu chuẩn này cơ
bản dựa vào lược đồ tương quan. Giả thiết d đã biết, chọn lựa p và q sao cho thích hợp.
Akaike (1974) đề nghị :
AIC(p,q) = Ln )(^
2 + 2n
qp
AIC(p1,q1) = min AIC(p,q), với p P, q Q.
Khi đó p1 và q1 sẽ là giá trị thích hợp cho p và q.
Schwarz (1978) đề nghị :
SIC(p,q) = Ln )(^
2 + 2 )ln()( nn
qp
SIC(p1,q1) = min SIC(p,q), với p P, q Q.
Trong 2 tiêu chuẩn này thì các tập hợp p và q đều chưa biết, Hannan(1980) chỉ rằng
nếu p0 và q0 là các giá trị đúng thì p0 ≤ p1 , q0 ≤ q1.
2. Ước lượng mô hình ARIMA
Sau khi đã nhận dạng các giá trị thích hợp của p, q bước tiếp theo là ước lượng các
tham số của mô hình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 18
Để ước lượng các tham số của mô hình ta có thể dùng phương pháp bình phương bé
nhất, nhưng cũng có trường hợp phải sử dụng các phương pháp ước lượng phi tuyến.
Việc ước lượng các tham số của mô hình có thể được thực hiện một cách nhanh chóng
với sự hỗ trợ của các phần mềm kinh tế lượng.
3. Kiểm tra giả thiết, chuẩn đoán
Bằng cách nào ta biết được mô hình đã chọn thích hợp với số liệu thực tế. Nếu mô
hình là thích hợp thì yếu tố ngẫu nhiên phải là nhiễu trắng.
Do đó để xem mô hình có thích hợp hay không ta phải kiểm định tính dừng của các
phần dư (từ Ước Lượng mô hình ARIMA). Dùng ACF để kiểm định xem phần dư et có
phải là nhiễu trắng không.
Nếu như et không phải là nhiễu trắng thì phải định dạng lại mô hình, và quá trình này
tiếp tục cho đến khi mô hình thích hợp
4. Dự báo
Sau khi có một mô hình phù hợp có thể thực hiện dự báo cho một hoặc một số giai
đoạn tương lai.
Khi có thêm nhiều dữ liệu thì có thể sử dụng cùng mô hình ARIMA để dự báo. Nếu
mẫu dữ liệu thay đổi cần phải ước lượng lại mô hình hoặc xây dựng một mô hình mới.
a. Các tiêu chí lựa chọn mô hình ARIMA
- Phần dư của mô hình dự báo phải là một chuỗi ngẫu nhiên.
Chúng ta cần kiểm tra phần dư có phải là một chuỗi ngẫu nhiên hay không bằng cách
sử dụng giản đồ tự tương quan.
- Tiêu chí AIC/SBC/HQ.
Mô hình có giá trị AIC/SBC/HQ nhỏ nhất là mô hình tốt nhất
- Sai số dự báo càng nhỏ càng tốt.
So sánh giá trị dự báo với giá trị thực tế.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 19
Nếu mô hình có giá trị dự báo càng gần với giá trị thực tế thì đó là mô hình dự báo
tốt.
- Hệ số hồi quy có ý nghĩa thống kê hay không.
Mô hình nào có tấc cả các hệ số hồi quy (AR, MA) có ý nghĩa thống kê ở mức ý
nghĩa được chọn thì mô hình đó tốt hơn.
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARIMA DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU
STB
I. DỮ LIỆU DỰ BÁO
Lựa chọn số liệu dự báo: http://cophieu68.com/
Trong đó lựa chọn mã cổ phiếu STB và sử dụng giá đóng cửa để dự báo
Mã chứng khoán Ngày Giá đóng cửa
STB 4/1/2011 15.2
STB 5/1/2011 15
STB 6/1/2011 15.1
STB 7/1/2011 15.1
STB 10/1/2011 15s
…... ……….. …..
STB 27/2/2012 20.5
STB 28/2/2012 21.5
Số liệu cho quá trình dự báo được lấy từ ngày 4/1/2011 đến ngày 28/2/2012.
Tổng số mẫu thu thập được là 284 mẫu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 20
Từ những mẫu này chúng ta sẽ dự báo giá đóng cửa tiếp theo của cổ phiếu STB
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 21
10
12
14
16
18
20
22
2011M04 2011M07 2011M10 2012M01
GIADONGCUASTB
II. ĐỒ THỊ GIÁ CỔ PHIẾU STB
III. NHẬN DẠNG MÔ HÌNH
Trước hết chúng ta sẽ sử dụng biểu đồ tương quan và tương quan từng phần để đi tìm các
giá trị thích hợp p d q
Biểu đồ tự tương quan
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 22
Với độ tin cậy 95% ta có khoảng tin cậy là: (-0.116304;0.116304)
Dự vào biểu đồ tự tương quan ta có:
- Tất cả AC(1-24) đều không thuộc khoảng tin cậy. Vậy ta bác bỏ H0 : ρk = 0
- Có PAC(1) và PAC(7) không thuộc khoảng tin cậy. Vậy bác bỏ H0: ρkk = 0
- Các giá trị p-value (Q-Stat) < 0.05. Do đó bác bỏ H0:ρ1 =…=ρk = 0
ACF có giảm dần về không theo hàm số mũ, ta có suy đoán chuỗi giadongcuastb là
chuỗi không dừng
Tiếp tục đi kiểm nghiệm đơn vị, ta được bảng sau:
Bảng kiểm định nghiệm đơn vị của chuỗi giadongcuastb (không chặn, không xu thế)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 23
Dựa vào bảng kiểm định nghiệm đơn vị trên ta thấy | | < |α| với α= 5%
ta chấp nhận giả thiết H0: chuỗi không dừng với mức ý nghĩa 5%.
Để xây dựng mô hình ARIMA hợp lý, ta tiếp tục lấy sai phân bậc 1 cho chuỗi số liệu
giadongcuastb
Sau khi lấy sai phân bậc 1, chúng ta sẽ có được biểu đồ tương quan của chuỗi
d(giadongcuastb)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 24
Với độ tin cậy 95% ta có khoảng tin cậy là: (-0.116509;0.116509)
Dựa vào lược đồ tương quan ta có:
- Có AC(1,4,5) đều không thuộc khoảng tin cậy. Vì vậy ta bác bỏ H0 : ρk = 0
- Có PAC(1) không thuộc khoảng tin cậy. Cho nên ta ta bác bỏ H0 : ρk = 0
- Giá trị p-value rất nhỏ so với mức ý nghĩa 5%
Chưa thể kết luận về tính dừng của chuỗi số liệu d(giadongcuastb)
Chúng ta tiếp tục kiểm nghiệm đơn vị:
Bảng kiểm định nghiệm đơn vị của chuỗi d(giadongcuastb) (không chặn, không xu
thế)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 25
Với bảng kết quả ở trên đều có kết quả || > |α| với α= 1%, 5%, 10%
Chính vì vậy ta bác bỏ giả thiết bác bỏ giả thiết H0: chuỗi không dừng
Như vậy chuỗi đã dừng.
Dựa vào lược đồ tương quan ở trên, chúng ta xác định được các mô hình phù hợp là:
ARIMA(1,1,1) ; ARIMA(1,1,0) ; ARIMA(0,1,1)
IV. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH
Ta sẽ đi ước lượng và kiểm định những mô hình xác định có thể phù hợp với bài toán
1. Mô hình ARIMA(1,1,1) Kết quả hồi qui mô hình ARIMA(1,1,1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 26
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình ARIMA(1,1,1) có phù hợp hay không ta tiến hành
kiểm định phần dư của nó
Đồ thị phần dư e1
Biểu đồ tự tương quan của phần dư e1 của mô hình ARIMA(1,1,1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 27
Với độ tin cậy 95% ta có khoảng tin cậy là (-0.116509;0.116509)
Dựa vào đồ thị này:
- Tất cả các giá trị AFC và PACF đều thuộc khoảng tin cậy chỉ trừ ACF(3) và
PACF(3)
- Tất cả các giá trị p-value đều lớn hơn 5%
Vậy ta có cơ sở suy đoán phần dư e1 là chuỗi dừng
Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 28
Ta có kết quả || > |α| với α= 1%, 5%, 10%. Vậy e1 là chuỗi dừng
Sai số của mô hình Arima là một chuỗi dừng, sai số này là nhiễu trắng
Vậy mô hình Arima(1,1,1) phù hợp
2. Mô hình ARIMA(1,1,0) Kết quả hồi qui mô hình ARIMA(1,1,0)
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình ARIMA(1,1,0) có phù hợp hay không ta tiến hành
kiểm định phần dư của nó
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 29
Đồ thị phần dư e2
Biểu đồ tự tương quan của phần dư e2 của mô hình ARIMA(1,1,0)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 30
Với độ tin cậy 95% ta có khoảng tin cậy là (-0.116509;0.116509)
Dựa vào đồ thị này:
- Tất cả các giá trị AFC và PACF đều thuộc khoảng tin cậy trừ ACF(3) và PACF(3)
- Tất cả các giá trị p-value đều lớn hơn 5%
Vậy ta có cơ sở suy đoán phần dư e2 là chuỗi dừng
Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị đối với phần dư e2 này ta được:
Dựa vào kết quả kiểm định trên ta thấy || > |α| với α= 1%, 5%, 10%. Từ đó ta có thể kết
luận chuỗi phần dư e2 là chuỗi dừng.
Nên mô hình ARIMA(1,1,0) là phù hợp.
3. Mô hình ARIMA(0,1,1) Kết quả hồi qui mô hình ARIMA(0,1,1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 31
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình ARIMA(0,1,1) có phù hợp hay không ta tiến hành
kiểm định phần dư của nó
Đồ thị phần dư e3
Biểu đồ tự tương quan của phần dư e3 của mô hình ARIMA(0,1,1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 32
Với độ tin cậy 95% ta có khoảng tin cậy là (-0.116509;0.116509)
Dựa vào đồ thị này:
Tất cả các giá trị AFC và PACF đều thuộc khoảng tin cậy
Tất cả các giá trị p-value đều lớn hơn 5%
Vậy ta có cơ sở suy đoán phần dư e3 là chuỗi dừng
Tiến hành kiểm định nghiệm đơn vị đối với phần dư e3 này ta được:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 33
Dựa vào kết quả kiểm định trên ta thấy || > |α| với α= 1%, 5%, 10%. Từ đó ta có thể kết
luận chuỗi phần dư e3 là chuỗi dừng.
Nên mô hình ARIMA(0,1,1) là phù hợp.
V. KIỂM TRA – CHUẨN ĐOÁN
Sau khi xây dựng được các mô hình phù hợp. Ta tiếp tục tiến hành:
So sánh 3 mô hình Arima(1,1,1) ; Arima(1,1,0) ; Arima(0,1,1)
Tiêu chí Arima(1,1,1) Arima(1,1,0) Arima(0,1,1)
Log likehood -29.4387 -29.72491 -31.25992
Akaike info criterion 0.22297 0.217907 0.227985
Schwarz 0.248799 0.230822 0.240867
Dựa vào bảng trên, ta có thể đánh giá mô hình Arima(1,1,0) là tốt nhất.
Biểu diễn giá trị thực tế và giá trị dự báo của mô hình ARIMA(1,1,0)
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2011M04 2011M07 2011M10 2012M01
Residual Actual Fitted
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 34
Biểu diễn giá trị thực tế và giá trị dự báo của mô hình ARIMA(1,1,1)
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2011M04 2011M07 2011M10 2012M01
Residual Actual Fitted Biểu diễn giá trị thực tế và giá trị dự báo của mô hình ARIMA(0,1,1)
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2011M04 2011M07 2011M10 2012M01
Residual Actual Fitted
VI. DỰ BÁO VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Mô hình Arima(1,1,1) là mô hình tốt nhất. Chúng ta sẽ đi dự báo giá chứng khoán từ
ngày 29/2/2012 cho tới ngày 6/3/2012
Kết quả dự báo bằng phần mềm Eviews như sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 35
Ngày Giá thực tế Giá dự báo Sai số
29/2/2012 22.5 21.85846 2.80%
1/3/2012 22 21.98695 0.06%
2/3/2012 22.2 22.03301 0.75%
5/3/2012 23.3 22.04952 5.30%
6/3/2012 22.6 22.05543 2.40%
Qua thực nghiệm dự báo được 5 ngày từ ngày 29/2/2012 – 6/3/2012, chúng ta nhận thấy
kết quả dự báo khá chính xác giá thực tế của mã chứng khoán Sacombank (STB)
Tuy số lượng ngày dự báo chưa nhiều, nhưng có thể thấy rằng mô hình Arima(1,1,0) khá
là phù hợp để dự báo mã chứng khoán STB
Sai số của dự báo này khá nhỏ, tuy nhiên có một sai số vượt 5% và đây là một sai số khá
lớn. Và câu hỏi đặt ra là tại sao?
Nguyên dẫn dẫn đến việc số liệu dự báo khá xa so với số liệu thực giá cổ phiếu STB:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 36
- Kể từ 3 tháng đầu năm 2012, việc một số tổ chức mất niềm tin vào cổ phiếu của
Sacombank hoặc đây là hiện tượng làm giá thông thường khiến mã STB biến động
một cách bất thường
- Tâm lý đám đông khiến cho số liệu dự báo sai lệch
- Một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá STB: Kết quả kinh doanh của
Sacombank, kết quả kinh doanh của công ty con, lạm phát, lãi suất….
Như vậy, có rất nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến sự biến động của chứng khoán, nhưng
nổi bật trong thời gian này chính là việc nhiều tổ chức cá nhân muốn làm cổ đông chính
của Sacombank và tâm lý đám đông trong việc mua bán chứng khoán. Việc có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến mô hình có thể đã làm cho mô hình dự báo sai lệch hơn
VII. KIẾN NGHỊ
- Khi sử dụng mô hình Arima để dự báo giá chứng khoán nói chung hay giá chứng
khoán STB nó riêng cần phải xem xét kỹ lưỡng, vì mô hình Arima chỉ phù hợp với dự
báo ngắn hạn. Khi dự báo quá xa thì sự chính xác của số liệu dự báo sẽ giảm đi
- Do sự biến động giá chứng khoán của STB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Cho nên
cần phải đưa thêm vào mô hình các yếu tố như: kết quả kinh doanh của Sacombank,
kết quả kinh doanh các công ty con, tình hình kinh tế Việt Nam, tâm lý đám đông...
Tức là chỉ số chứng khoán phụ thuộc vào nhiều biến khác nhau.
- Để giữ giá cổ phiếu STB ổn định và giá cao thì Sacombank nên tìm kiếm cho mình
những đối tác chiến lược ổn định và lâu dài, minh bạch hóa kết quả kinh doanh của
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các công ty con. Một nguyên nhân nữa kiến cho giá
cổ phiếu STB xuống thấp là do sự quản lý yếu kém các công ty chứng khoán
Sacombank và công ty bất động sản Sacomreal khiến hai doanh nghiệp này thua lỗ
nặng, nhà đầu tư mất niềm tin vào chứng khoán stb, hàng loạt các nhà đầu tư chiến
lược bán tháo cổ phiếu này khiến giá STB xuống sâu. Chính vì vậy, ban quản trị ngân
hàng cần phải quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn các công ty con. Ổn định hoạt động
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 37
của toàn bộ Ngân Hàng. Qua đó sẽ giúp giá chứng khoán stb ổn định lâu dài và trở
thành mã cổ phiếu uy tín trên thị trường chứng khoán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS.NGUYỄN HOÀNG VŨ
SVTH: PHẠM HOÀNG HẢI Page 38
Kết Luận
Qua thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài, em đã nắm được vững lý thuyết quy trình
xây dựng mô hình ARIMA cho dữ liệu tài chính – qua đó đã áp dụng được mô hình vào
bài toán thực tế đó là bài toán dự báo giá đóng của của cổ phiếu STB (Sacombank).
Những kết quả chính đề tài đã đạt được như sau
- Nghiên cứu nội dung lý thuyết về chuỗi thời gian, mô hình ARIMA, về công cụ
Eviews để có thể áp dụng Eviews trong dự báo tài chính, chứng khoán
- Năm vững được quy trình dung phần mềm Eviews chạy mô hình ARIMA cho dữ
liệu thời gian thực với bốn bước cơ bản tính tians giá trị dự báo tài chính chứng
khoán
- Thực hiện được quy trình sử dụng Eviews 5.1 để lập mô hình ARIMA tốt nhất cho
chuỗi dữ liệu giá đóng của cổ phiếu STB và dự báo trong ngắn hạn
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài còn có những hạn chế chưa giải quyết được:
- Áp dụng với chuỗi dữ liệu có tính xu thế
- Thuật toán ước lượng còn nhiều hạn chế
- Đây là 1 mô hình phân tích kỹ thuật, chưa thể dự báo một cách chính xác, bởi chỉ
phụ thuộc vào một biến – biến thời gian. Trong khi dự báo phụ thuộc vào nhiều
yếu tố
Những nội dung cần nghiên cứu phát triển để tiếp tục nội dung đề tài:
- Xây dựng mô hình ARIMA đa biến: chỉ số giá chứng khoán phụ thuộc và nhiều
biến khác nhau
- Giải quyết yếu tố xu thế cho chuỗi dữ liệu
Tài liệu tham khảo -PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Duy (2009). Dự báo -
và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính. NXB Thống Kê, Tp.HCM.
-TS. Nguyễn Quang Dong (2002). Kinh tế lượng. NXB Khoa học và kỹ thuật.
-Th.S. Phạm Trí Cao. Thống kê ứng dụng nâng cao.
- Các phương pháp dự báo và ứng dụng
http://cophieu68.com/
top related