Đ Ề cƯƠng Ôn tẬp hỌc kỲ i mÔn ngỮ vĂn 9...
Post on 13-Jul-2020
0 Views
Preview:
TRANSCRIPT
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 1 -
Đ Ề CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN 9
PHẦN 1: HỆ THỐNG HOÁ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9
A- VĂN BẢN: I. VĂN BẢN NHẬT DỤNG.
1- Phong cách Hồ Chí Minh. (Lê Anh Trà)
2- Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Gác - xi - a Mác két)
3- Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
II. TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
1- Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
2- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Phạm Đình Hổ)
3- Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)
4- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
5- Truyên Lục Vân Tiên (Nguyên Đình Chiểu)
III. THƠ HIỆN ĐẠI:
1- Đồng chí (Chính Hữu)
2- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)
3- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận)
4- Bếp lửa (Bằng Việt)
5- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyên Khoa Điềm)
6- Ánh trăng (Nguyên Duy)
IV. TRUYỆN HIỆN ĐẠI:
1- Làng (Kim Lân)
2- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyên Thành Long)
3- Chiếc lược ngà (Nguyên Quang Sáng)
4- Cố hương (Lỗ Tấn)
B- TIẾNG VIỆT:
1- Các phương châm hội thoại
2- Xưng hô trong hội thoại
3- Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp
4- Sự phát triển của từ vựng
5- Thuât ngữ
6- Trau dồi vốn từ
7- Tổng kết từ vựng:
Từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ nhiều nghĩa
Hiện tượng chuyển nghĩa của từ, từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái
quát của nghĩa từ ngữ
Sự phát triển của từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật và biệt ngữ xã hội, trau dồi vốn
từ
Từ tượng thanh và tượng hình, một số phép tu từ từ vựng
Luyện tập tổng hợp
Chương trình địa phương
Ôn tập: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, cách dẫn trực tiếp và gián
tiếp
C- TẬP LÀM VĂN:
I. VĂN BẢN THUYẾT MINH:
1- Sử dụng môt số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
2- Luyện tập môt số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
3- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 2 -
4- Luyện tập yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
II.VĂN BẢN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ:
1- Luyện tập tóm tắt văn bản tư sự
2- Miêu tả trong văn bản tự sự
3- Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
4- Nghị luận trong văn bản tự sự
5- Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận
6- Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm
7- Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự
8- Người kể truyên trong văn bản tự sự
PHẦN 2: ÔN TẬP CHI TIẾT
PHẦN VĂN BẢN
1. Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà
Tác phẩm:
Hoàn cảnh sáng tác: Văn bản được trích trong Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam của
tác giả Lê Anh Trà.
Chủ đề: Bản sắc văn hóa dân tộc kết tinh những giá trị tinh thần mang tính truyền thống
của dân tộc. Trong thời kì hội nhập hiện nay, vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân
tộc càng trở nên có ý nghĩa.
Nội dung:
Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt cách văn hóa
dân tộc Hồ Chí Minh.
Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là cách di
dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.
Nghệ thuật
Sử dụng ngôn ngữ trang trọng.
Vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự, biểu cảm, lập luận.
Vận dụng các hình thức so sánh, các biện pháp nghệ thuật đối lập.
Ý nghĩa văn bản: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho
thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn
đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – Mác-két
Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn có nhiều đóng góp cho nền hòa bình nhân
loại thông qua các hoạt động xã hội và sáng tác văn học. Ông được nhận Giải thưởng Nô-ben
về văn học 1982.
Tác phẩm: Văn bản được trích trong bài tham luận Thanh gươm Đa-mô-clét của nhà văn
đọc tại cuộc họp sáu nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi-lạp, Tan-da-ni-a tại
Mê-hi-cô vào tháng 8 năm 1986.
Tóm tắt VB: Nhà văn Mác-két đã nêu lên nguy cơ của chiến tranh hạt nhân, chỉ rõ sự tốn
kém một cách vô lí để chạy đua vũ trang, trong khi trẻ em bị thất học, bị bệnh tật và thiếu đói.
Nhà văn kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình không có vũ khí hạt nhân.
Nội dung:
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn nhân loại và sự phi lý của cuộc chạy đua vũ
trang.
- Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh.
Nghệ thuật:
- Có lập luận chặt chẽ.
- Có chứng cứ cụ thể, xác thực.
- Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục.
Ý nghĩa VB: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-
két đối với hòa bình nhân loại.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 3 -
3. Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Tác phẩm:
- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia,
các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn.
- Văn bản được trích trong Tuyên bố cuả Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30
tháng 9 năm 1990 tại trụ sở Liên hiệp quốc ở Niu Oóc.
- Văn bản được trình bày theo các mục, các phần.
Nội dung
- Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới là vấn đề
mang tính nhân bản.
- Những thảm họa, bất hạnh đối với trẻ em trên toàn thế giới là thách thức đối với các
chính phủ, các tổ chức quốc tế và mỗi cá nhân.
- Những thuận lợi lớn để cải thiện tình hình, bảo đảm quyền của trẻ em.
- Những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được chăm sóc, được bảo vệ và phát triển.
Nghệ thuật:
- Gồm có 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lý. Mối liên kết lô-
gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
- Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa học.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền
sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em
4. Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dữ.
Tác giả: Nguyên Dữ quê làng Đỗ Tùng, huyện Trường Tân (nay thuộc Thanh Miện - Hải
Dương). Ông sống ở TK XVI - là thời kì nhà Lê bắt đầu suy thoái, các tập đoàn phong kiến
Lê-Trịnh - Mạc tranh dành quyền lực gây ra những cuộc nội chiến kéo dài. Ông là người học
rộng tài cao, đã từng tham gia cuộc thi hương, thi hội. Ông làm quan chỉ một năm rồi xin về
quê nuôi mẹ già, viết sách sống ẩn dật như các trí thức đương thời.
Ông để lại cho đời một sự nghiệp văn chương đồ sộ, tiêu biểu là tập “Truyền kì mạn lục’’
gồm 20 truyện viết bằng chữ Hán thuộc thể văn xuôi xen lẫn biền ngẫu, thơ ca. Nhân vật
chính trong các truyện của ông thường là: những người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc
sống bình yên, hạnh phúc. Nhưng các thế lực bạo tàn và cả những lễ giáo phong kiên khắc
nghiệt lại xô đẩy họ vào những cảnh ngộ éo le, oan khuất, bất hạnh. Bên cạnh đó ta còn bắt
gặp trong những truyện của ông các nhân vật là trí thức có tâm huyết nhưng bất mãn với thời
cuộc, không chịu trói mình trong vòng danh lợi chật hẹp.
- Sáng tác của Nguyễn Dữ thể hiện cái nhìn tích cực của ông đối với văn học dân gian.
Tác phẩm:
- Truyền kì mạn lục viết bằng chữ Hán, khai thác các truyện cổ dân gian dã sử, truyền
thuyết của Việt Nam. Tất cả gồm 20 truyện.
- Nhân vật mà Nguyễn Dữ lựa chọn đê kể (những người phụ nữ trí thức).
- Hình thức nghệ thuật (viết bằng chữ Hán, sáng tạo lại câu chuyện dân gian…)
Tóm tắt VB: Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Nàng lấy chồng là
Trương Sinh, một người không có học, tính đa nghi. Trương Sinh đi lính, Vũ nương ở nhà
chăm sóc mẹ chồng, nuôi con. Bà cụ qua đời, giặc tan, Trương Sinh trở về. Khi ngồi với con,
bé Đản nói rằng có một người cha đêm nào cũng đến “mẹ Đản đi cũng đi, ngồi cũng ngồi,
nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả”. Trương ghen, nghi ngờ vợ, mắng nhiếc nàng và đánh đuổi
đi. Vũ Nương ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn. Một đêm bé Đản lại trỏ cái bóng mà
bảo là cha mình đến. Trương Sinh lúc ấy mới biết mình ngờ oan cho vợ.
Có một người cùng làng là Phan Lang bị chết đuối nhưng vốn là ân nhân của Linh Phi nên
được cứu vào cung nước của rùa thần. Tại đây đã gặp được Vũ Nương. Nàng gửi một chiếc
hoa vàng và dặn nếu Trương Sinh nhớ tình cũ thì lập đàn giải oan, nàng sẽ trở về. Phan Lang
về gặp Trương Sinh, đưa chiếc hoa vàng. Trương Sinh lập đàn giải oan. Vũ Nương có trở về
thấp thoáng trên sông nhưng không thể trở về nhân gian được nữa.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 4 -
Nội dung
- Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương:
+ Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận
tình và rất mực yêu thương con.
+ Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình.
- Thái độ của tác giả: phê phán sự ghen tuông mù quáng, ngợi ca người phụ nữ tiết hạnh.
Nghệ thuật:
- Khai thác vốn văn học dân gian.
- Sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sử dụng yếu tố truyền kì…
- Sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.
Ý nghĩa văn bản: Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi đã tan vỡ không thể hàn gắn
được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng và ngợi ca vẻ đẹp truyền thống của người
phụ nữ Việt Nam.
5. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hổ.
Tac gia: Phạm Đình Hổ (1768 - 1839) tên chữ là Tùng Niên và BỉnhTrực, hiệu là Đông
Dã Triều (Chiêu Hổ). Quê Đan Loan, huyện Đường An, tinh Hải Dương. Xuất thân dòng dõi
thế gia, cha làm quan đến chức tuần phủ Sơn Tây dưới triều Lê Cảnh Hưng - ông sinh ra và
lớn lên trong thời buổi loạn lạc, nên muốn ẩn cư.
Di sản văn chương ông để lại cho đời tương đối lớn và có giá trị. Tiêu biểu là “Vũ trung
tuỳ bút” và “Tang thương ngẫu lục”.
Tác phẩm:
- Ở thế kỉ XVIII, XIX, sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ phong kiến Việt Nam đã tác
động không nhỏ đến tầng lớp nho sĩ. Trong đó Phạm Đình Hổ là một nho sĩ mang tâm sự bất
đắc chí vì không gặp thời.
- Vũ trung tùy bút là tập tùy bút đặc sắc của Phạm Đình Hổ, được viết khoảng đầu đời
Nguyễn. Tác phẩm đề cập đến nhiều vấn đề của đời sống như nghi lễ, phong tục, tập quán,
những sự việc xảy ra trong đời sống, những nghiên cứu về địa lí, lịch sử, xã hội,…
- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh là một trong những áng văn xuôi giàu chất hiện thực
trong Vũ trung tùy bút.
Tóm tắt VB: Năm Giáp Ngọ, Ất Mùi (1774 - 1775) chúa Thịnh Sâm thích ngắm cảnh quang Tây Hồ. Một
tháng ba bốn lần chúa cho binh lính, dân hầu và các nội thần giả đàn bà ngồi bán hàng quanh
Hồ Tây. Bọn nhạc công ngồi gần đó chốc chốc lại hòa vài khúc nhạc. Việc xây dựng đình đài
chúa cho liên tục. Thuở ấy, bao nhiêu chim quý, đá lạ, chậu hoa cây cảnh đẹp đều phải thu về
cho chúa, kể cả cây đa to, cành lá rườm rà chở qua sông huy động biết bao nhiêu người lại
còn đánh thanh la rộn ràng đốc thúc. Bọn hoạn quan, cung giám nhờ gió bẻ măng ra ngoài
dọa dẫm dân lành, nhà nào có của tốt, đồ đep, xí phần đêm lại mò lấy trộm rồi vu vạ cho nhà
đó giấu của tốt không chịu nộp, bắt vạ. Nhà của chính tác giả đã phải chặt đi một cây lê, hai
cây lựu đang nở hoa rất đẹp để tránh tai vạ.
Nội dung:
- Cuộc sống hưởng thụ của Trịnh Sâm:
+ Thú chơi đèn đuốc, bày đặt nghi lễ, xây dựng đền đài,… Ý nghĩa khách quan của
sự việc cho thấy cuộc sống của vua chúa thật xa hoa.
+ Thú chơi trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh,… Để thỏa mãn
thú chơi, chúa cho thu lấy sản vật quý từ khắp kinh thành đưa vào trong phủ.
- Thói nhũng nhiễu của bọn quan lại:
+ Thủ đoạn: nhờ gió bẻ măng, vu khống,…
+ Hành động: dọa dẫm, cướp, tống tiền,…
- Thái độ của tác giả: thể hiện qua giọng điệu, qua một số từ ngữ lột tả bản chất của bọn
quan lại.
Nghệ thuật:
- Lựa chọn ngôi kể phù hợp.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 5 -
- Lựa chọn sự việc tiêu biểu, có ý nghĩa phản ánh bản chất sự việc, con người.
- Miêu tả sinh động: từ nghi lễ mà chúa bày đặt ra đến kỳ công đưa cây quý về trong phủ,
từ những âm thanh khác lạ trong đêm đến hành động trắng trợn của bọn quan lại,…
- Sử dụng ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả trước
hiện thực.
Ý nghĩa văn bản:
Hiện thực lịch sử và thái độ của “kẻ thức giả” trước những vấn đề của đời sống xã hội.
6. Hoàng Lê nhất thống chí (hồi thứ 14) – Ngô gia văn phái.
Bối cảnh lịch sử: Nửa cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX, xã hội Việt Nam có nhiều biến
động lịch sử: sự khủng hoảng của chế độ phong kiến, mưu đồ của kẻ thù xâm lược.
Tác giả: Ngô Gia Văn Phái là một tập thể các tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì. Quê ở làng
Tả Thanh Oai (nay thuộc Thanh Oai – Hà Tây), trong đó hai tac gia chính là Ngô Thì Chí và
Ngô Thì Du.
Ngô Thì Chí (1753 - 1788) là em ruột của Ngô Thì Nhậm làm quan dưới triều Lê Chiêu
Thống.Ông là người tuyệt đối trung thành với nhà Lê. Khi Nguyễn Huệ sai Vũ văn Nhậm ra
Bắc diệt Nguyên Hữu Chỉnh (1787) Ngô Thì Chí chạy theo Lê Chiêu Thống dâng “Trung
hưng sách” bàn kế khôi phục nhà Lê. Sau đó ông được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn triệu
tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống Tây Sơn. Nhưng trên đường đi ông bị bệnh rồi
mất tại huyện Gia Bình (nay thuộc Bắc Ninh).
Ngô Thì Du (1772 - 1840) là anh em chú bác với Ngô Thì Chí. Ông học giỏi nhưng không
đỗ đạt gì, dưới triều Tây Sơn ông ẩn mình ở vùng Kim Bảng (nay thuộc tỉnh Hà Nam). Đến
thời nhà Nguyên ông ra làm quan được bổ nhiệm chức “Đốc học Hải Dương”, đến năm 1827
thì nghỉ về hưu.
Tác phẩm:
- Thể loại: tiểu thuyết chương hồi.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử có quy mô lớn, phản ánh những biến động lịch sử nước nhà
từ cuối thế kỉ XVIII đến những năm đầu thế kỉ XIX.
- Đoạn trích nằm ở hồi thứ mười bốn.
Tóm tắt VB: Được tin báo quân Thanh vào Thăng Long, Bắc Bình Vương rất giận, liền
họp các tướng sĩ rồi tế cáo trời đất, lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc, thân hành
cầm quân vừa đi vừa tuyển quân lính. Ngày ba mươi tháng chạp, đến núi Tam Điệp, vua mở
tiệc khao quân, hẹn mùng bảy năm mới vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng. Bằng tài chỉ
huy thao lược của Quang Trung, đạo quân của Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc thua
chạy tán loạn. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo
giáp, chuồn thẳng về biên giới phía Bắc, khiến tên vua bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải
chạy tháo thân.
Nội dung:
- Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ và sức mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống
xâm lược Thanh qua các sự kiện lịch sử:
+ Ngày 20, 22,24 tháng 11, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và xuất quân ra Bắc ngày
25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788).
+ Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc, gặp “người cống sĩ ở huyện La Sơn” (Nguyễn Thiếp),
tuyển mộ quân lính, duyệt binh, phủ dụ tướng sĩ ở Tam Điệp.
+ Diễn biến trận chiến năm Kỉ Dậu (1789) đại phá 20 vạn quân Thanh.
- Hình ảnh bọn giặc xâm lược kiêu căng, tự mãn, tự chủ, khinh địch và sự thảm bại của
quân tướng Tôn Sĩ Nghị khi tháo chạy về nước.
- Hình ảnh vua quan Lê Chiêu Thống đê hèn, nhục nhã, số phận gắn chặt với bọn giặc
xâm lược.
Về nghệ thuật:
- Lựa chọn trình tự kể theo diễn biến các sự kiện lịch sử.
- Khắc họa nhân vật lịch sử (người anh hùng Nguyễn Huệ, hình ảnh bọn giặc xâm
lược, hình ảnh vua tôi Lê Chiêu Thống) với ngôn ngữ kể, tả chân thực, sinh động.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 6 -
- Có giọng điệu trần thuật thể hiện rõ thái độ của tác giả với vương triều nhà Lê, với
chiến thắng của dân tộc và với bọn giặc cướp nước.
Ý nghĩa văn bản: Văn bản ghi lại hiện thực lịch sử hào hùng của dân tộc ta và hình ảnh
người anh hùng Nguyễn Huệ trong chiến thắng mùa xuân năm Ky Dậu (1789).
7. Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Tác giả:
Nguyễn Du(1766-1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên. Quê làng Tiên Điền huyện
Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Ông sinh trưởng trong môt gia đinh quí tộc nhiều đời làm quan, có
truyền thống về văn học. Cha là Nguyên Nghiễm từng giữ chức Tể tướng.
Ông lớn lên trong thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi lớn lao của lịch sử
đã tác động sâu sắc đến tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào
hiện thực. Nguyễn Du là người có hiểu biết về văn hoá dân tộc và văn chương Trung Quốc.
Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và một trái tim
giàu lòng yêu thương thông cảm sâu sắc với nỗi khổ của nhân dân.
Những yếu tố trên đã góp phần tạo nên một Nguyễn Du thiên tài văn học của Việt Nam
được công nhận là danh nhân văn hoá thế giới
Sáng tác:
- Các tác phẩm được viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
Chữ Hán:
Thanh Hiên Thi Tập.
Nam Trung tạp ngâm.
Bắc hành tạp lục.
Chữ Nôm:
Truyện Kiều
Văn chiêu hồn.
- Đóng góp to lớn cho kho tàng văn học dân tộc, nhất là ở thể loại truyện thơ.
Nguồn gốc của Truyện Kiều: Truyện Kiều có dựa vào cốt truyện từ cuốn Kim Vân Kiều
truyện của Thanh Tâm Tài Nhân nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn.
Tóm tắt Truyện Kiều:
Thuý Kiều là một người con gái tài sắc vẹn toàn. Trong một lần chơi xuân, nàng gặp Kim
Trọng, một người phong nhã hào hoa. Hai người thầm yêu nhau. Kim Trọng dọn đến ở gần
nhà Thuý Kiều. Hai người chủ động, bí mật đính ước với nhau.
Kim Trọng phải về quê gấp để chịu tang chú. Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Kiều
nhờ Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng, còn nàng thì bán mình để chuộc cha và
cứu gia đình. Thuý Kiều bị bọn buôn người Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt, bắt phải
tiếp khách làng chơi ở lầu xanh. Nàng được một khách chơi là Thúc Sinh chuộc ra, cưới làm
vợ lẽ. Vợ cả Thúc Sinh là Hoạn Thư ghen, bắt Kiều về làm con ở và đày đoạ. Kiều trốn khỏi
nhà Hoạn Thư và nương nhờ cửa phật. Một lần nữa nàng lại bị sa vào tay bọn buôn người Bạc
Bà, Bạc Hạnh, phải vào lầu xanh lần thứ hai. Tại đây nàng gặp Từ Hải. Hai người lấy nhau,
Từ Hải giúp Kiều báo ân báo oán. Do bị Hồ Tôn Hiến lừa, Từ Hải bị giết chết, Thuý Kiều
phải hầu rượu Hồ Tôn Hiến và bị ép gả cho viên thổ quan. Kiều gieo mình xuống sông Tiền
Đường tự vẫn. Nàng được cứu và lần thứ hai nương nhờ nơi cửa Phật.
Khi Kim Trọng trở lại tìm Kiều thì Kiều đã lưu lạc. Chàng kết duyên với Thuý Vân nhưng
vẫn thương nhớ Thuý Kiều. Sau khi thi đỗ, chàng đi tìm Kiều, nhờ gặp sư Giác Duyên nên
gia đình được đoàn tụ. Kiều tuy lấy Kim Trọng nhưng duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy.
Giá trị của Truyện Kiều: Giá trị nội dung: Truyện có giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo:
Giá trị hiện thực: “Truyện Kiều” là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công tàn
bạo, là lời tố cáo xã hội phong kiên chà đạp quyền sống của con người, đặc biệt là những
người tài hoa, phụ nữ. ”Truyện Kiều” tố cáo các thế lực đen tối trong xã hội phong kiên:Từ
bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến “họ Hoạn danh giá”, quan tổng đốc trọng thần… đều ích
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 7 -
kỉ tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người. Đồng thời, truyện còn cho
thấy sức mạnh ma quái của đồng tiện đã làm tha hoá con người. Đồng tiền làm đảo điên, đồng
tiền giẫm lên lương tâm con người và xoá mờ công lí.
“Trong tay đã sẵn đồng tiền,
Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì !”
Giá trị nhân đạo: “Truyện Kiều” là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đau đớn trước
số phận bi kịch của con người. Thuý Kiều là nhân vật mà Nguyễn Du yêu quí nhất. Khóc
Thuý Kiều Nguyễn Du khóc cho nỗi đau đớn của con người: tình yêu tan vỡ, tình cốt nhục lìa
tan nhân phẩm bị chà đạp, thân xác bị đay đoạ.
“Truyện Kiều” đề cao con người, từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ
khát vọng chân chính. Hình tượng nhân vật Thuý Kiều tài sắc vẹn toàn, hiếu hạnh đủ đường,
là nhân vật lí tưởng tập trung những vẻ đẹp của con người trong cuộc đời.”Truyện Kiều” còn
là bài ca về tinh yêu tự do trong sáng, thuỷ chung của con người, là giấc mơ về tự do và công
lí.
Giá trị nghệ thuật:
“Truyện Kiều“ là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật của văn học dân tộc trên tất cả các
phương diện: Ngôn ngữ và thể loại.
Với “Truyện Kiều” ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực
rỡ. Nghệ thuật tự sự đã có những bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn truyện đến nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên, con người.
Nguyễn Du là thiên tài văn học, là danh nhân văn hoá thế giơi, là nhà nhân đạo chủ
nghĩa có đóng góp to lớn đối với sự phát triển văn học Viêt Nam. “Truyện Kiều” là kiệt tác
của văn học dân tộc.
8. Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
Vị trí đoạn trích: - - Đoạn trích Đoạn trích gồm 24 câu (từ câu 15 (câu 38) trong phần đầu
truyện Kiều: Gặp gỡ và đính ước.
- Giới thiệu vẻ đẹp, tài năng của 2 chị em Kiều.
Kết cấu:
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Kiều.
- 4 câu tiếp: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- 12 câu tiếp: Vẻ đẹp và tài hoa của Kiều.
- 4 câu cuối: Cuộc sống của hai chị em Kiều.
Kết cấu của đoạn trích có liên quan chặt chẽ với nhau. Phần trước chuẩn bị cho sự xuất
hiện của phần sau (tả vẻ đẹp Thuý Vân trước để làm nên cho vẻ đẹp sắc sảo của Thuý Kiều)
Đại ý: Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của hai chị em Kiều, dự cảm về kiếp người tài
hoa bạc mệnh.
Nội dung:
Vẻ đẹp chung của hai chị em Kiều:
- Tố Nga – Cô gái đẹp.
- Dáng – như mai.
- Tinh thần – trắng trong như tuyết.
( Mỗi người một vẻ đẹp nhưng đều đạt đến mức hoàn hảo.
Vẻ đẹp của Thuý Vân:
- Vẻ đẹp phúc hậu, cao sang quý phái.
- Vẻ đẹp hoà hợp với xung quanh
( dự báo cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
Vẻ đẹp của Thuý Kiều:
- Vẻ đẹp:
+ Ánh mắt, lông mày.
+ Hoa ghen, liễu hờn.
+ Nghiêng nước nghiêng thành.
- Tài: đa tài.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 8 -
( Dự báo số phận éo le đau khổ.
Thái độ của tác giả: trân trọng ngợi ca vẻ đẹp, tài năng của Thúy Vân, Thúy Kiều.
Nghệ thuật: - Sử dụng những hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
- Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy.
- Lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ miêu tả tài tình.
Ý nghĩa văn bản: Chị em Thúy Kiều thể hiện tài năng nghệ thuật và cảm hứng nhân văn
ngợi ca vẻ đẹp và tài năng của con người của tác giả Nguyễn Du.
9. Đoạn trích “Cảnh ngày xuân”
Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích gồm 18 câu (từ 39 → 56) trong phần đầu Truyện Kiều.
- Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân trong ngày tết Thanh Minh.
Trình tự sự việc trong văn bản được miêu tả theo thời gian.
Đại ý: Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng
được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
Nội dung:
Bức tranh thiên nhiên mùa xuân
- Hình ảnh:
+ Chim én đưa thoi.
+ Thiều quang.
+ Cỏ non xanh tận chân trời.
( Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân được khắc họa qua cái nhìn của nhân vật trước ngưỡng
cửa tình yêu hiện ra mới mẻ, tinh khôi, sống động.
Cảnh lễ hội trong tiết thanh minh
- Lễ tảo mộ rộn ràng, náo
- Hội đạp thanh nức, vui tươi
(Những nghi thức trang nghiêm mang tính chất truyền thống của người Việt tưởng
nhớ những người đã khuất.
Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, diễn tả tinh tế tâm trạng
nhân vật.
- Miêu tả theo trình tự thời gian cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều.
Ý nghĩa văn bản: Cảnh ngày xuân là đoạn trích miêu tả cảnh bức tranh mùa xuân tươi đẹp
qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
10. Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích gồm 22 câu (từ 10331054) ở phần "Gia biến và lưu lạc".
- Đoạn trích thể hiện tâm trạng bi kịch của Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.
Đại ý: Đoạn trích cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo
của Thuý Kiều.
Tóm tắt đoạn trích: Gia đình Kiều gặp cơn nguy biến. Do thằng bán tơ vu oan, cha và em
bị bắt giam. Để chuộc cha, Kiều quyết định bán mình. Tưởng gặp được nhà tử tế, ai dè bị bắt
vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự tử. Tú Bà vờ hứa hẹn gả chồng cho nàng, đem nàng ra
giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sau đó mụ sẽ nghĩ cách để bắt nàng phải tiếp khách làng chơi.
Nội dung: Tâm trạng nhân vật Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:
- Đau đớn xót xa nhớ về Kim Trọng.
- Day dứt, nhớ thương gia đình.
(Trong tình cảnh đáng thương, nỗi nhớ của Thúy Kiều đi liền với tình thương - một
biểu hiện của đức hy sinh, lòng vị tha, chung thủy rất đáng ca ngợi ở nhân vật này.
Hai bức tranh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích trong cảm nhân của Thúy Kiều:
- Bức tranh thứ nhất (bốn câu thơ đầu) phản chiếu tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật khi
bị Tú Bà giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, cảnh vật hiện ra bao la, hoang vắng, xa lạ và cách biệt.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 9 -
- Bức tranh thứ hai (tám câu thơ cuối) phản chiếu tâm trạng nhân vật trở về với thực tại
phũ phàng, nỗi buồn của Thúy Kiều không thể vơi, cảnh nào cũng buồn, cũng gợi thân phận
con người trong cuộc đời vô định.
Nghệ thuật: - Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: diễn biến tâm trạng được thể hiện qua ngôn ngữ
độc thoại và tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
- Lựa chọn từ ngữ, sử dụng các biện pháp tu từ.
Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung,
hiếu thảo của Thúy Kiều.
11. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” – Nguyễn Đình Chiểu.
- a. Tác giả:
Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) sinh ở làng Tân Khánh - phường Tân Bình - Gia
Định (thuộc TPHCM ngày nay), là con của một viên quan nhỏ. Cuộc đời của NĐC có nhiều
đau khổ, cha bị cách chức, tuổi nhỏ phải về quê nội ở Huế học nhờ. Năm 1843 đỗ tú tài, 1847
chuẩn bị cho kì thi cao hơn thì được tin mẹ mất. Ông bỏ thi vào Nam để chịu tang mẹ, bị ốm
nặng trên đường về nên mù cả hai mắt. Gia đình nhà giàu trước hứa gả con gái cho ông liền
bội ước. Những ước mơ tuổi trẻ tan vỡ, ông về quê dạy học, làm thuốc và sống thanh bạch.
Khi giặc Pháp xâm lược, ông đứng về phía nhân dân khang chiên.
Nguyễn Đình Chiểu là nhà văn đau khổ nhất trong số các nhà văn. Ông đã để lại cho
đời môt sự nghiệp văn chương có giá trị lớn với nhiều truyện thơ, bài thơ, văn tế nổi tiếng đều
viết bằng chữ Nôm. Những tác phẩm tiêu biểu như: “Ngư tiều y thuật vấn đáp “, Văn tế nghĩa
sĩ Cần Giuộc”….
- b. Tác phâm:
Truyện “Lục Vân Tiên” ra đời khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, thể hiện rõ lý
tưởng đạo đức mà Nguyễn Đình Chiểu muốn gửi gắm qua tác phẩm. Truyện “Lục Vân Tiên”
là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của Nguyễn Đình Chiểu được lưu truyền rộng rãi
trong nhân dân. Đoạn trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả, và khắc hoạ
những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa
khinh tài, Kiêu Nguyêt Nga hiền hậu nết na ân tình.
Đoạn thơ mang nét tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu: Đó là một thứ ngôn ngữ mộc
mạc bình dị gần gũi với lời nói thông thường, và mang đậm màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó
có phần thiếu trau chuốt nhưng tự nhiên dễ đi vào quần chúng.
- c. Tom tăt sơ lươc:
Lục Vân Tiên là học trò có đức, có tài, giỏi cả văn võ. Trên đường lên kinh dự thi, chàng
tình cờ dẹp được giặc cướp cứu được Kiều Nguyệt Nga. Cô gái này rất cảm phục chàng...
Giữa đường nghe tin mẹ mất Vân Tiên phải quay về chịu tang mẹ… Bị gặp nạn bao lần
nhưng chàng luôn được thần và dân cứu giúp.. .
Kiều Nguyệt Nga sau khi thoát nạn đã tự xem Vân Tiên la ngươi kêt toc trăm năm. Do
bị gian thần hãm hại nàng bị buộc đi cống giặc Ô Qua nhưng vẫn một lòng chung thuỷ với
Vân Tiên. Giữa đường nàng đã tự vẫn nhưng được Phật bà và nhân dân cứu giúp.
Cuối cùng Vân Tiên và Nguyệt Nga vẫn được gặp nhau và cùng sống trong hạnh phúc
- d. “Luc Vân Tiên cưu Kiêu Nguyêt Nga”:
Vị trí đoạn trích: - Gồm 58 câu, (từ câu 153 đến câu 180) nằm ở phần đầu truyện.
- LVT đi thi, gặp cuớp, chàng đánh tan bọn cướp cứu được KNN. KNN cảm kích tấm
lòng của chàng.
- Diễn biến của sự việc trong đoạn trích nằm trong kiểu kết cấu của các truyện truyền
thống: người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở, bị hãm hại nhưng cuối cùng bao giờ
cũng tai qua nạn khỏi, cái thiện luôn chiến thắng cái ác.
Nội dung:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 10 -
- Đạo lý nhân nghĩa ở hình tượng nhân vật Lục Vân Tiên được thể hiện qua hành động
dũng cảm đánh cướp cứu người, tấm lòng chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm
nhân hậu khi cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh bại bọn cướp.
- Đạo lý nhân nghĩa còn được thể hiện qua lời nói của cô gái thùy mỵ, nết na, Kiều Nguyệt
Nga một lòng tri ân người đã cứu mình.
Nghệ thuật: - Miêu tả nhân vật chủ yếu thông qua cử chỉ, hành động, lời nói.
- Sử dụng nôn ngữ mộc mạc, bình dị, gắn với lời nói thông thường, mang màu sắc Nam
Bộ rõ nét, phù hợp với diễn biến tình tiết truyện.
Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích ca ngợi phẩm chất cao đẹp của hai nhân vật Lục Vân
Tiên, Kiều Nguyệt Nga và khát vọng hành đạo cứu đời của tác giả.
12. Bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu.
*Tác giả- Chính Hữu (1926 – 2007), tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà Tĩnh.
- Nhà thơ quân đội, chuyên viết về người lính và chiến tranh.
- Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000
*Tác phẩm:
- Sáng tác đầu năm 1948, tiêu biểu viết về người lính trong khang chiên chống Pháp.
Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và ly tưởng chiến
đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù.
Nội dung:
- Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp:
+ Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê
hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”.
+ Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ:
+ Chung một nỗi niềm nhớ về quê hương.
+ Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn
- Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối).
+ Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người
lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như
treo trên mũi súng.
+ Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình, từ
đó sẽ là ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp người lính.
Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành.
- Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ
đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ
trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
13. “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
Tác giả: Phạm Tiến Duật (1941 – 2007) sinh trương ơ Thanh Ba – Phu Tho, là nhà thơ
trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Sáng tác thơ của Phạm Tiến
Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Tác phâm: “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập
thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
Nhan đề bài thơ: Qua hình ảnh những chiếc xe không kính và người chiến sĩ lái xe, tác
giả ca ngợi những người chiến sĩ lái xe trẻ trung, hiên ngang, bất chấp khó khăn nguy hiểm
ngày đêm lái xe chi viện cho chiến trường, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Nội dung:
- Hiện thực khốc liệt thời kỳ chiến tranh: bom đạn kẻ thù, những con đường ra trận để lại
dấu tích trên những chiếc xe không kính.
- Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ - của một dân tộc kiên cường, bất khuất.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 11 -
Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính chất phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực.
- Sử dụng ngôn ngữ của đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tàng,
trẻ trung, tinh nghịch.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang,
tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược.
14. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” – Huy cận
Tác giả:
Huy Cận (1919-2005) Tên thật là: Cù Huy Cận
Quê: Hương Sơn – Hà Tĩnh
Là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào thơ mới.
Được giải thưởng HCM về văn hóa nghệ thuật năm 1996
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
Được viết tại Hòn Gai 4/10/1958
In trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” .
Trong chuyến đi thực tế dài ngày ở Quảng Ninh, nhà thơ đã sáng tác bài thơ này.
Mạch cảm xúc trong bài thơ: theo trình tự thời gian đoàn thuyền của ngư dân ra khơi
đánh cá và trở về.
Nội dung: - Hoàng hôn trên biển và đoàn thuyền đánh cá ra khơi.
- Đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng.
- Bình minh trên biển, đoàn thuyền đánh cá trở về.
Nghệ thuật:
- Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá,
phóng đại:
+ Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh
biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá.
+ Miêu tả sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người.
- Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng.
Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu
đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vi sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới.
15. Bài thơ “Bếp lửa” – Bằng Việt.
Tác giả: Băng Viêt (1941)
Tên thật: Nguyễn Việt Bằng
Quê quán: Thạch Thất – Hà Tây.
Thuôc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
Phong cách sáng tác:
Đề tài khai thác: Kỷ niệm thiếu thời & ước mơ tuổi trẻ
Giọng thơ: Trầm lắng, nghĩ ngợi, mượt mà
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Bài thơ được sáng tác năm 1963, khi tác giả đang học
ngành Luật ở nước ngoài.
Mạch cảm xúc bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
Đại ý: Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của người cháu về người bà và tuổi ấu thơ
được ở cùng bà.
Nội dung:
Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
Hình ảnh người bà và những kỉ niệm tình bà cháu trong hồi tưởng của tác giả.
Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà.
Nghệ thuật:
Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, gần gũi, vừa gợi nhiều liên tưởng, mang ý nghĩa
biểu tượng.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 12 -
Viết theo thể thơ tám chữ phù hợp với giọng điệu, cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.
Kết hợp nhuần nhuyễn giữa miêu tả, tự sự, nghị luận và biểu cảm.
Ý nghĩa văn bản: Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta hiểu thêm
về những người bà, người mẹ, về nhân dân nghĩa tình.
16. Bài thơ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm.
*Tác giả:
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê: Phong Điền - Thừa Thiên Huế.
Tham gia chiến đấu tại quê hương: chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong khang chiên chống Mĩ.
* Tác phẩm: Sáng tác năm 1971, khi t/g công tác ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên.
Nội dung:
Hình ảnh bà mẹ Tà-ôi được khắc hoạ với những công vệc cụ thể: mẹ địu con giã gạo
nuôi bộ đội, tỉa bắp trên núi Ka –lưi, tham gia kháng chiến.
Tình cảm và những ước vọng của bà mẹ Tà-ôi được gửi vào trong những khúc hát:
Ở lời ru thứ nhất và thứ hai, bà mẹ mong con khôn lớn, có sức vóc phi thường.
Ở lời ru thứ ba, bà mẹ mong con khôn lớn về phương diện tinh thần, mang lí tưởng
của cả dân tộc: Con mơ cho mẹ được thấy bác Hồ - Mai sau con lớn làm người tự do...
Nghệ thuật:
Sáng tạo trong kết cấu nghệ thuật, tạo nên sự lập lại giống như những giai điệu của lời
ru, âm hưởng của lời ru.
Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại.
Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng những hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng.
Ý nghĩa văn bản: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ngợi ca tình cảm thiết tha và
cao đẹp của bà mẹ Tà-ôi dành cho con, cho quê hương, đất nước trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.
17. Bài thơ “Ánh trăng” – Nguyễn Duy.
Tác giả:
Nguyễn Duy sinh năm 1948, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, quê: thành phố Thanh
Hóa.
Nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong khang chiên chống My.
Tác phẩm: Viết năm 1978 tại TP Hồ Chí Minh, trong tập thơ "Ánh trăng", giải A Hội
nhà văn Viêt Nam (1984).
Bài thơ có sự kết hợp giữa hình thức tự sự và chiều sâu cảm xúc. Trong dòng diễn biến
của thời gian, sự việc ở các khổ 1,2,3 bằng lặng trôi nhưng khổ thơ thứ 4 “đột ngột” một sự
kiện tạo nên bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề tác phẩm. Vầng trăng
hiện ra soi sáng không chỉ không gian hiện tại mà còn gợi nhớ những kỉ niệm trong quá khứ
chẳng thể nào quên.
Đại ý: “Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc
đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống thuỷ
chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chân chất, hồn nhiên.
Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều tầng ý nghĩa:
Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên
Là người bạn gắn bó với con người
Là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.
Nội dung:
Quá khứ được tái hiện với những kỉ niệm. Nghĩa tình với vầng trăng một thời tuổi nhỏ
cho đến những năm tháng trận mạc sâu nặng đến mức “ ngỡ chẳng bao giờ quên – cái vầng
trăng tình nghĩa”.
Hiện tại:
+ Cuộc sống ở thành phố, trong cuộc sống có ánh điện, cửa gương nhưng “vầng trăng đi
qua ngõ- như người dưng qua đường”
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 13 -
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ, cảm động với vầng trăng kỉ niệm, con người nhận ra sự vô tình
của mình.
Nghệ thuật:
Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự
nhiên mà cũng rất sâu nặng.
Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, tự
nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp
của đời sống tự nhiên vĩnh hằng.
Ý nghĩa văn bản: Ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng
nghĩa tình, thuỷ chung sau trước.
18. Truyện ngắn “Làng” – Kim Lân.
* Tác giả:
Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh.
Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn.
* Tác phẩm: đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948, thời kì đầu của cuộc khang chiên
chống Pháp.
Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc, lập tề (Tạo mâu thuẫn giằng xé
trong tâm trí ông Hai (Nút thắt của câu chuyện .
Tóm tắt: Ông Hai là một nông dân thật thà, chất phác, quê ở làng Chợ Dầu. Ông rất yêu
làng của mình và có một thói quen “khoe làng”. Ông “khoe” đủ thứ về làng của ông, từ cái
sinh phần viên Tổng Đốc, đến nhà cửa, đường làng, chòi kháng chiến với hầm hào, ụ chiến
đấu… Đi tản cư, nhớ làng, tối nào ông cũng qua nhà hàng xóm chuyện trở về làng Chợ Dầu
của mình cho đỡ nhớ. Tin làng theo giặc, khiến ông đau dớn, xót xa. Ông xấu hổ, lo lắng đủ
điều. tình cảm của ông bị giằng xé, để rồi ông đi đến quyết định dứt khoát “Làng theo Tây
mất rồi phải thù”. Thế nhưng khi chuyện trò với đứa con, ông Hai vẫn dạy con về nguồn gốc,
quê hương mình là làng Dầu. Khi tin đồn trên được cải chính, ông vui mừng, sung sướng và
lại “khoe” về làng Chợ Dầu của mình. Nội dung:
- Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng
và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt Nam.
Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả:
+ Nỗi đau đớn, bẽ bàng:”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt
ông lão giàn ra”.
+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ (cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình
thịch...)
+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ
được, ông trò chguyện với đứa con út...
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
+ Ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà cho các con.
+ Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
- Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước,
với kháng chiến, với cụ Hồ.
Nghệ thuật: - Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt được chính người đang đi tản cư từ phía
làng Chợ Dầu lên nói ra.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thật và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối
thoại và độc thoại)
Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người
nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp .
19. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long.
* Tác giả:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 14 -
Nguyễn Thành Long (1925 - 1991), quê: Duy Xuyên - Quảng Nam.
Chuyên viết truyện ngắn và bút kí.
Phong cách văn xuôi nhẹ nhàng, tình cảm, giàu chất thơ.
* Tác phẩm: kết quả của chuyến đi thực tế lên Lào Cai mùa hè năm 1970, in trong tập "Giữa
trong xanh" (1972).
Cốt truyện & nhân vật:
Cốt truyện đơn giản, tạo tình huống tự nhiên (kể về cuộc gặp gỡ giữa 3 nhân vật: người
thanh niên, ông hoạ sĩ già và cô kỹ sư trẻ).
Nhân vật:
+ Anh thanh niên nhân vật chính.
+ Ông hoạ sĩ, cô kỹ sư, bác lái xe và 1 số nhân vật khác nhân vật phụ.
Tóm tắt truyện: Rơi cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai Châu dừng lại nghỉ để
lấy nước và cho hành khách nghỉ ngơi, bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ và cô gái về một
người “cô độc nhất thế gian” đó là anh thanh niên 27 tuổi làm công tác khí tượng thủy văn
kiêm vật ly địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh mời mọi người lên nhà chơi, anh
chạy lên trước hái hoa tặng cô gái, họ chuyện trò khoảng 30 phút; anh kể chuyện mình sống
và làm việc ở đây, anh rất yêu và gắn bó với công việc, anh thích đọc sách, trồng hoa, trồng
rau, nuôi gà, anh ăn ở gọn gàng, ngăn nắp. Biết ông họa sĩ vẽ mình, anh giới thiệu cho ông
anh thanh niên trên đỉnh Phan-xi-păng, ông ky sư vườn rau Sa Pa, người cán bộ nghiên cứu
bản đồ sét. Cô ky sư nghe anh nói chuyện đã nhận thấy mối tình đầu nhạt nhẽo mà mình từ bỏ
là đúng và yên tâm công tác ở miền núi. Cô muốn để lại chiếc khăn làm kỉ niệm của cuộc gặp
gỡ nhưng anh không hiểu nên đã trả lại cho cô. Hết 30 phút, anh chia tay mọi người và tặng
họ trứng và hoa, không tiễn họ xuống đến tận xe. Nội dung:
Bức tranh nên thơ về cảnh đẹp Sa Pa.
Chân dung người lao động bình thường nhưng phẩm chất rất cao đẹp.
Lòng yêu mến, cảm phục với những người đang cống hiến quên mình cho nhân dân,
cho Tổ quốc.
Nghệ thuật:
Tạo tình huống truyện tự nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
Xây dựng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đắc sắc; miêu tả nhân vật với nhiều điểm nhìn.
Kết hợp giữa kể với tả và nghị luận.
Tạo tính chất trữ tình trong tác phẩm truyện.
Ýnghĩa văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa” là câu chuyện về cuộc gặp gỡ với những con người
trong một chuyến đi thực tế của nhân vật ông hoạ sĩ, qua đó tác giả thể hiện niềm yêu mến đối
với những con người có lẽ sống cao đẹp đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
20. Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” – Nguyễn Quang Sáng.
*Tác giả:
Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê: huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang.
Trong kháng chiến chống Pháp, ông hoạt động ở chiến trường Nam Bộ, sau 1954 tập
kết ra Bắc và bắt đầu viết văn.
Ông trở về Nam Bộ tham gia khang chiên chống Mĩ vừa sáng tác văn học.
Ông hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người ở vùng đất Nam Bộ.
Tác phẩm chính: Đất lửa, Cánh đồng hoang, Mùa gió chướng,... (các tiểu thuyết đã
dựng thành phim), Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng.
* Tác phẩm: Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" được viết năm 1966, nằm trong tuyển tập 25
truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng.
Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện.
Tình huống truyện:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 15 -
- Hai cha con ông Sáu gặp nhau sau 8 năm xa cách, bé Thu không nhận cha, đến lúc em
nhận ra thì ông Sáu phải ra đi.
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm cây lược ngà để tặng
con, nhưng ông đã hy sinh khi chưa kịp trao món quà cho con gái.
-> Bộc lộ sâu sắc tình cảm của cha con ông Sáu.
Tóm tắt truyện: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới
có dịp về thăm nhà, thăm con. Nhưng bé Thu - con ông, không nhận ra cha vì vết thẹo trên
mặt làm ông khác so với người cha trong ảnh. Em đối xử với ba như người xa lạ. Đến khi
nhận ra thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm nhớ
thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi. Chiếc lược hoàn thành nhưng ông Sáu
đã hy sinh trong một trận càn của giặc.Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao lại cây lược cho
người bạn thân. Người bạn ấy trong một lần đi công tác, dừng lại ở trạm giao liên – nơi có
một cô giao liên dũng cảm và thông minh, Bác Ba – bạn anh Sáu – hỏi chuyện và nhận ra cô
giao liên ấy chính là Thu. Bác chuyển cho Thu chiếc lược ngà, kỉ vật thiêng liêng của cha cô.
Họ chia tay trong sự lưu luyến và tự lúc nào, trong lòng Bác Ba đã nảy nở một tình cảm mới
lạ, đó là tình cha con quyến luyến với cô giao liên.
Nội dung:
Nỗi niềm của người cha:
Lần đầu tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi
vừa chìa tay đón con.
Những ngày đoàn tụ: Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là cha.
Những ngày xa con: Ông Sáu thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà. Giờ phút
cuối cùng trước lúc hy sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển
đến tận tay con gái.
Niềm khát khao tình cha của người con:
Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình.
Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi cha đầu tiên và
qua hành động.
Nghệ thuật
Tạo tình huống truyện éo le.
Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ.
Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu
hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện.
Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho
ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong hai
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
21. Truyện “Cố hương” – Lỗ Tấn.
* Tác giả: Lỗ Tấn (1881 - 1936)
Là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc
Quê: Thiệu Hưng, Chiết Giang
Sinh trưởng trong gia đình quan lại sa sút, mẹ có nguồn gốc nông dân
Tìm con đường lập thân bằng văn học
Năm 1981 cả thê giơi kỉ niệm 100 năm ngày sinh Lỗ Tấn như môt danh nhân văn hoa
* Tác phẩm chính
Gào thét (1923) Bàng hoàng (1926)
Cố hương là truyện ngắn tiêu biểu được in trong tập Gào thét.
Nhân vật: nhân vật trung tâm: “ tôi”; nhân vật chính: Nhuận Thổ.
Hai hình ảnh nghệ thuật rất đặc biệt trong truyện: hình ảnh "Cố Hương" và "Con
đường".
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 16 -
Tóm tắt truyện: Sau hai mươi năm xa quê, nhân vật “Tôi” trở về thăm quê cũ. So với
ngày trước, cảnh vật và con người ở quê đã thay đổi: tàn tạ, nghèo hèn. Mang một nỗi buồn
thương, nhân vật “Tôi” rời cố hương ra đi với ước vọng cuộc sống làng quê mình sẽ đổi thay.
Nội dung:
Nhuận Thổ là nhân vật chính trong tác phẩm.
Có hai hình ảnh Nhuận Thổ trong truyện:
Nhuận Thổ trong quá khứ hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời
xanh thần tiên và kì dị;
Nhuận Thổ trong hiện tại nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp.
(Sự khác biệt như vậy phản ánh hiện thực về sự thay đổi của xã hội Trung Quốc
“Tôi” là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, đồng thời là người kể chuyện. Đó là hình
tượng nhân vật nhạy cảm, hiểu biết sâu sắc và tỉnh táo, là hóa thân của tác giả tuy không đồng
nhất với tác giả. Nhân vật này thực hiện vai trò đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ
với hệ thống các nhân vật, từ đó thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm với những lí giải về:
Tình cảnh sa sút, suy nhược của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX mà Cố hương là
hình ảnh thu nhỏ của xã hội Trung Quốc thời đó.
Nguyên nhân của thực trạng đáng buồn đó
Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động.
Nhân vật “tôi” còn được khắc họa với những ước mơ về một đất nước Trung Quốc
trong tương lai qua hình ảnh về mối quan hệ giữa nhân vật Thủy Sinh và cháu Hoàng, về con
đường mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.
Suy ngẫm và triết lý về hình ảnh con đường: “Trên mặt đất… thành đường thôi”. Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: mọi thứ trong cuộc sống không tự có sẵn, nhưng
bằng cố gắng và kiên trì con người sẽ có tất cả Tin vào cuộc đổi đời của quê hương, tình
yêu quê hương mới mẻ và mãnh liệt.
Nghệ thuật:
Kết hợp nhuần nhuyên các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động,
giàu cảm xúc và sâu sắc.
Ý nghĩa văn bản: “Cố hương” là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm
của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai
PHÂN TIÊNG VIỆT:
1. Các phương châm hội thoại:
Phương châm về lượng yêu cầu khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói
phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Phương châm về chất yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là
đúng và không có bằng chứng xác thực.
Phương châm quan hệ yêu cầu khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói
lạc đề.
Phương châm cách thức yêu cầu khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh
nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự yêu cầu khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Việc vận dụng các
phương châm hội thoại cần phù hợp với tình huống giao tiếp.
Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân
sau:
Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trọng hơn.
Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 17 -
2. Xưng hô trong hội thoại:
Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề
nghiệp.
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái
biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp
để xưng hô cho thích hợp.
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời
dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép
Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho
phù hợp. Lời dẫn gián tiếp không được đặt trong dấu ngoặc kép.
Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp:
Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp.
Lược bỏ các từ chỉ tình thái.
Thêm từ rằng hoặc là trước lời dẫn.
Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý.
Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp:
Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ xưng hô, thêm bớt các từ ngữ cần
thiết ,…).
Sử dụng dấu hai chấm và dâu ngoặc kép.
4. Sự phát triển của từ vựng:
Từ vựng không ngừng được bổ sung, phát triển.
Một trong những cách phát triển từ vựng tiếng Việt là biến đổi và phát triển nghĩa của từ
ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
Có hai phương thức chủ yếu biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ
và phương thức hoán dụ.
Ngoài cách biến đổi và phát triển nghĩa của từ, từ vựng còn được phát triển bằng hai
cách khác:
+ Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
+ Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng
Việt là từ mượn tiếng Hán.
5. Thuật ngữ:
Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học công nghệ, thường
được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ.
Đặc điểm của thuật ngữ:
Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ
tương ứng với một khái niệm.
Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
6. Trau dồi vốn từ:
Hai định hướng chính để trau dồi vốn từ:
Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể. Biết cách dùng từ
cho đúng nghĩa và phù hợp với văn cảnh.
Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.
7. Tổng kết từ vựng: Kiến thức về từ vựng đã học ở THCS:
Từ đơn và từ phức;
Thành ngữ;
Nghĩa của từ; từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ;
Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa;
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 18 -
Trường từ vựng;
Khái niệm từ tượng hình, từ tượng thanh;
Đặc điểm, tác dụng của các phép tu từ so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, nói quá, nói
giảm nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ
PHÂN TẬP LÀM VĂN
I. Văn thuyết minh:
Thuyết minh về loài vật:
Gợi ý làm bài Ví dụ
- Xác định đối trượng thuyết minh.
- Phương pháp thuyết minh.
- Xác định đặc điểm đối tượng và
ngôn ngữ thuyết minh (hình dáng,
tính nết, tác dụng…)
Đề: Thuyết minh về con trâu.
a. MB: Giới thiệu con trâu là con vật gần gũi
với nhà nông.
b. TB:
- Đặc điểm ngoại hình.
- Đặc điểm tính nết.…
c. KB: Tiện ích trong mỗi gia đình Việt Nam
xưa và nay.
Thuyết minh về ẩm thực:
Gợi ý làm bài Ví dụ
a. MB: Giới thiệu món ăn, đặc sản.
b. TB:
- Nguồn gốc, ý nghĩa, tên gọi món ăn,
đặc sản.
- Đặc điểm riêng của món ăn, đặc sản.
+ Dáng vẻ
+ Màu sắc.
+ Hương vị.
- Cách thức thưởng thức.
- Ý nghĩa của món ăn, đặc sản trong
đời sống văn hoá.
c. KB: Món ăn, đặc sản với giá trị
tinh thần lớn lao của nó.
Đề: Giới thiệu về món bánh tráng cuốn thịt heo.
a. MB: Bánh tráng cuốn thịt heo – đặc sản của
Quảng Nam Đà Nẵng.
b. TB:
- Tên gọi gắn với cấu tạo cơ bản của các vật liệu
làm nên món ăn.
- Đặc điểm của món ăn:
+ Những lát bánh tráng mỏng, khô, mềm (lớp vỏ
cuốn ngoài cùng của sản phẩm)
+ Rau ăn kèm: rau sống, rau thơm, đặc biệt là
phải có bắp chuối thái sợi (lớp thứ ba của sản
phẩm).
+ Những lát thịt nạt thái mỏng, dài và rộng
khoảng 3x10 cm (lớp nhân trong cùng của sản
phẩm).
+ Nước chấm: gồm nước mắm nhỉ hoặc nước
mắm nêm được pha thêm gia vị, tạo độ mặn, ngọt,
chua, cay vừa đủ.
-> Sau khi cuốn các lớp sản phẩm trên thành một
cuốn bánh tròn, dài, vừa miệng, thực khách chấm
vào nước mắm, và sẽ có món ăn ngon.
- Ý nghĩa văn hoá:
+ Món ăn đặc sản của người Quảng Nam.
+ Không chỉ xuất hiện trong các lễ hội truyền
thống mà đã trở thành món ăn hằng ngày của
Người Quảng Nam.
c. KB: Ý thức giữ gìn nét văn hoá ẩm thực
truyền thống. Người đi xa mỗi khi nhớ về món ăn
quê nhà không thể không nhớ đến món bánh tráng
cuốn thịt heo.
Thuyết minh về văn học: Gồm 2 dạng:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 19 -
Thuyết minh về thể loại văn học.
Gợi ý làm bài Ví dụ
a. MB: Giới thiệu khái quát về thể
loại.
b. TB:
- Trình bày các yếu tố hình thức của
thể loại.
+ Thơ: vần, nhịp, thanh điệu,…
+ Truyện: cốt truyện, tình huống,
nhân vật,…
+ Chính luận: bố cục, luận điểm,
phương pháp lập luận.
c. KB: Tác dụng của hình thức thể
loại đối với việc thực hiện chủ đề.
Đề: Thuyết minh về thơ lục bát.
a. MB: Thể lục bát là thể thơ truyền thống của
người Việt.
b. TB:
- Số câu, số tiếng: một câu sáu tiếng (lục) đến một
câu tám tiếng (bát), tạo thành một cặp lục bát;
không hạn định về số câu trong toàn bài.
- Cách gieo vần:
+ Tiếng thứ sáu của câu lục vần với tiếng thứ
sáu của câu bát.
+ Tiếng thứ tám của câu bát vần với tiếng thứ
sáu của câu lục tiếp theo và cứ thế lần lượt cho đến
hết bài.
- Cách ngắt nhịp: thường là nhịp chẵn: 2/2/2 hoặc
4/4.
- Về luật bằng trắc: tiếng thứ hai thanh bằng, tiếng
thứ tư thanh trắc, tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám
thanh bằng, còn các tiếng ở vị trí lẻ tự do theo luật
“nhất, tam, ngũ bất luận”. Nếu có tiểu đối ở câu lục
thì có thể thay đổi thanh.
c. KB: Thể lục bát sẽ mãi tồn tại mặc cho sự
phát triển của những hình thức thơ mới
Thuyết minh về tác phẩm văn học.
Gợi ý làm bài Ví dụ
a. MB: Giới thiệu tác giả và hoàn
cảnh sáng tác tác phẩm.
b. TB:
- Tóm tắt nội dung tác phẩm.
- Giới thiệu đặc điểm nổi bật của tác
phẩm:
+ Đặc điểm nội dung.
+ Đặc điểm hình thức nghệ thuật.
c. KB: Tác dụng của tác phẩm đối
với cuộc sống.
Đề: Giới thiệu truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
a. MB: Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn
“Làng”
b. TB:
- Tóm tắt cốt truyện.
- Đặc điểm nội dung: Truyện kể về diễn biến tâm
trạng nhân vật ông Hai:
Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng
Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy
nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng
Chợ Dầu, của người dân Việt Nam. Nhà văn đã
khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu
tả:
+ Nỗi đau đớn, bẽ bàng:”cổ họng ông nghẹn ắng
hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn
ra”.
+ Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ (cúi gằm mặt, chột
dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch...)
+ Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người
trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò
chguyện với đứa con út...
- Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải
chính, tâm trạng ông Hai khác hẳn:
+ Ông Hai tươi vui rạng rỡ hẳn lên , chia quà
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 20 -
Gợi ý làm bài Ví dụ
cho các con.
+ Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
- Tình yêu làng của ông Hai như vậy đồng thời là
biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng
chiến, với cụ Hồ.
- Đặc điểm nghệ thuật:
+ Tạo tình huống truyện gây cấn: tin thất thiệt
được chính những người đang đi tản cư từ phía làng
Chợ Dầu lên nói ra.
+ Miêu tả tâm lý nhân vật chân thật và sinh
động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói đối thoại
và độc thoại.
c. KB: “Làng” là truyện ngắn tiêu biểu của Kim
Lân thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước
của người nông dân trong thời kì kháng chiến
chống thực dân Pháp .
Thuyết minh về thiên nhiên:
CÂY DƯA BÊN TRE
“ Ai đứng như bóng dừa, tóc dài bay trong gió, có phải người còn đó, là con gái của
Bến Tre…” Câu hát ngân nga mang đậm hồn quê gợi nhớ về vùng đất Bến Tre, quê hương
của đồng khởi. Nhắc đến Bến Tre, người ta liên tưởng đến một vùng quê thanh bình với cây
lành trái ngọt. Đặc biệt, có một loài cây gắn bó quanh năm, gắn bó cả cuộc đời với người dân
Bến Tre – cây dừa.
Đi khắp Bến Tre, nơi đâu ta cũng gặp bóng râm của những hàng dừa mát rượi. Hầu như
nhà nào cũng trồng dừa. Cây dừa biểu tưởng của cây trái ở Bến Tre cũng như cây chè của
Bảo Lộc, Thái Nguyên, cây cà phê ở Buôn Mê Thuộc hay cây cọ ở vùng quê sông Thao.
Khác với cây dừa ở các tỉnh khác được mọc ở vùng đồng bằng, dọc bờ biến hay ven những
triền cát trắng, cây dừa Bến Tre mọc dài trên ba cù lao lớn, cù lao Minh, cù lao Bảo và cù lao
An Hóa. Vì vậy, cây dừa Bến Tre quanh năm được phù sa của các nhánh sông Tiền, Hàm
Luông, Ba Lai, Cổ Chiên bồi đắp nên lúc nào cũng xanh tươi đầy sức sống. Cây dừa Bến Tre có rất nhiều chủng loại. Dừa ta hay còn gọi là dừa bị trái to, cơm dày, dừa
xiêm trái nhỏ nước ngọt và thanh, dừa lửa có vỏ bên ngoài vàng cháy, dừa dâu trái thon nhỏ
dần ở hai đầu như hình dáng quả dâu. Ngoài ra còn có một số loại khác như: dừa Tam Quan,
dừa cỏ, dừa dứa, dừa nhiếm, dưa éo… riêng dừa sáp chỉ mọc được ở Trà Vinh và trở thành
đặc sản của vùng đất này. Có lẽ trong tất cả các loại cây trái ở Việt Nam, cây dừa là một loại cây cống hiến cả cuộc
đời mình cho con người. Khôntg một chi tiết nào trên thân dừa lại không có chỗ dùng. Rễ dừa
dùng để làm chất đốt, có nơi còn làm thuốc nhuộm. Lá dừa dùng để lợp nhà, gói bánh dừa,
tàu dừa chặt ngắn lá dùng để trang trí nhà rạp, cổng hoa trong những tiệc cưới ở làng quê. Lá
dừa khô được bó lại thành cây làm đuốc soi đường trong những vùng sâu thiếu thốn ánh đèn
phố thị. Sống lá dùng để đan những giỏ hoa giỏ đựng trái cây trông rất thanh mảnh và trang
trọng. Thân dừa thường dùng để bắc ngang con mương nhỏ làm cầu. Sau khi bào bỏ lớp vỏ bên
ngoài, người ta lấy thân làm cột, làm kèo xây nhà, hoặc sáng tạo ra các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ khác hoặc làm chén đũa...Bông dừa tươi được hái xuống để cắm trang trí vừa thanh nhã
vừa lạ mắt. Bông dừa già cắt khúc kết lại với nhau làm thành giỏ hoa, chụp đèn treo tường có
giá trị thẩm mỹ cao. Đọt dừa non hay còn gọi là củ hủ dừa là một thứ thức ăn đôc đáo, có thể
làm gỏi, lăn bột, xào.. rất thích hợp với người ăn chay. Tuy nhiên, món này không phải lúc
nào cũng có vì mỗi khi đốn một cây dừa, người ta mới lấy được củ hủ để dùng. Thậm chí
ngay cả con sâu sống trên cây dừa (còn gọi là đuông dừa) cũng là một thứ món ăn ngon. Do
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 21 -
ăn đọt dừa non nên đuông dừa béo múp míp. Người ta chế biến đuông thành nhiều món ăn
khoái khẩu và bổ dưỡng ở các quán ăn trong thành phố. Tuy nhiên, thứ có giá trị nhất vẫn là trái dừa. Trái dừa tươi được chắt ra lấy nưốc giải khát,
có công năng hạ nhiệt, giải độc. Ngày xưa, trong chiến trận, thiếu các phương tiện y tế, người
ta còn dùng nước dừa thay thế cho dịch truyền. Dừa khô có nhiều công dụng hơn nữa. Nước
dừa dùng để kho cá, kho thịt, thắng nước màu, cơm dừa rám dùng để làm mứt, cơm dừa dày
được xay nhuyễn, vắt nước cốt làm kẹo dừa, nấu dầu dừa, làm xà phòng. Bã dừa dùng làm
bánh dầu, để bón phân hoặc làm thức ăn cho gia súc. Gáo dừa được sử dụng làm than hoạt
tính, chất đốt hoặc làm các mặt hàng thủ công mỹ nghệ rất được ưa chuộng ở các nước
phương Tây. Xơ dừa được đánh tơi ra dùng làm thảm, làm nệm, làm dép đặc trị cho những
người bệnh thấp khớp hoặc bện làm dây thừng, lưới bọc các bờ kè chống sạt lở ven sông. Hiện nay, các mặt hàng làm từ cây dừa không chỉ phát triển trong nước mà còn được mở
rộng ra các nước khác trên thế giới. Kẹo dừa Bến Tre được xuất khẩu nhiều nhất qua trung
Quốc. Đi về Bến Tre, chỉ cần qua khỏi cầu Rạch Miễu ta sẽ đi giữa bạt ngàn màu xanh của dừa.
Những buổi trưa oi bức, chỉ cần mắc võng học bài dưới gốc dừa, bên cạnh bờ ao, hoặc đưa
mắt nhìn bầu trời xanh đung đưa qua kẽ lá, nghe tiếng cá nhảy, đớp mồi dưới ao chúng ta
bỗng thấy cuộc đời đẹp biết bao. Cuộc sống của người dân Bến Tre gắn liền với cây dưa từ
bao đời nay. Ngôi nhà của họ cũng ẩn hiện dưới bóng râm mát rượi của hàng dừa, lúc khát
nước uống trái dừa ngọt lịm … Không biết đã có bao nhà thơ đã dệt nên những vần thơ đẹp
về cây dừa ở Bến Tre. Trong đó bài thơ của nhà thơ Kiên Giang làm em thích thú nhất: “ Khi yêu yêu lắm dừa ơi Cả trời cả đất cả người Bến Tre Bóng dừa râm mát lối quê Người ơi! Tôi tưởng lối về cung tiên…”
Trong tương lai, cuộc sống ngày một hiện đại hơn. Nhưng những giá trị tinh thần vẫn
không bao giờ thay đổi. Cũng như vậy, cây dừa sẽ mãi gắn bó với ngưồi dân Bến Tre như
những hạt phù sa mãi mãi gắn liền với các con sông để ngày bồi đắp cho mảnh đất quê hương
thêm màu mỡ. II. Văn tự sự:
a. Kể chuyện qua hình thức bức thư.
Gợi ý làm bài Ví dụ
Dạng đề yêu cầu người viết phải hồi
tưởng về những thực tế của bản thân đã lùi
vào quá khứ và trở thành kỉ niệm. Có nghĩa
là vấn đề mình kể đã mang một dấu ấn khó
phai trong tâm trí của người kể chuyện. Vì
vậy, bóng dáng của quá khứ là một nét đẹp
tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện. Khi
có dịp viết thư thì kể lại chuyện này. Như
vậy, bức thư này có mục đích kể chuyện.
- Lời đầu thư. Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian xảy ra
câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.
Đề 1: Kể về một việc làm đáng phê phán mà em
gặp.
a. MB:
- Một buổi chiều mưa to, em trên đường đi học
về.
b. TB:
- Cảnh phố phường trong cơn mưa dữ dội.
- Một cụ già đạp xe cọc cạch chới với giữ
chiếc mũ sắp tuột khỏi đầu, nhưng chiếc mũ
vẫn bay đi.
- Số phận chiếc mũ rơi:
+ Bị dòng xe cộ đè lên bẹp dúm.
+ Mọi người ai cũng thấy chiếc mũ, nhưng
ai cũng hối hả với những việc riêng của mình.
+ Ông lão nhiều lần muốn lần ra giữa lòng
đường để nhặt chiếc mũ nhưng đều bị dòng xe
cộ đánh bật trở lại.
+ Mưa tạnh, ông lão cũng tìm cách đến chỗ
chiếc mũ rơi, ông nhặt nó lên, nó không còn là
chiếc mũ nữa.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 22 -
Gợi ý làm bài Ví dụ
- Hình ảnh ông lão bên chiếc mũ méo mó.
Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp
các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác
nghị luận như giải thích, bình luận.
c. KB:
- Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình.
- Họ tên và chữ kí.
======================
Đề 2: Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày
hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho
một người bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm
trường đầy xúc động đó.
a. MB:
- Lí do trơ lai thăm trương;
- Vao luc nao?
- Đi vơi ai? Đên trương găp ai?
b. TB:
- Thấy quang cảnh trương như thê nào? Nhơ
lai canh trương ngay xưa minh học ra sao?
- Ngôi trường ngày nay có gi khac, nhưng gì
vẫn còn như xưa? Những gì gơi lai cho minh
nhưng ky niêm buôn vui cua tuổi hoc tro?
- Trong giờ phut đó, bạn be hiện lên như thê
nao?
- Cam xuc khi đên va ra vê.
Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp
các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác
nghị luận như giải thích, bình luận.
c. KB:
- Lời chào, lời chúc dành cho bạn và gia đình.
- Họ tên và chữ kí.
b. Kể chuyện với hình thức chuyện kể thông thường.
Gợi ý làm bài Ví dụ
Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện
theo hình thức sáng tạo một câu chuyện
thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn
của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng
tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện
hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và
ngôn ngữ người kể chuyện sinh động, hấp
dẫn.
- Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian, tình
huống xảy ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.
Đề: Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.
a. MB:
- Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn
và đọc nó.
b. TB:
- Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ
mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng
đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí
này đấu tranh với nhau…
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật
kí…
c. KB:
- Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học
tự răn mình.
Ngoài phương thức chính là kể, nên kết
hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 23 -
Gợi ý làm bài Ví dụ
thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
c. Kể chuyện từ một tác phẩm văn học.
Gợi ý làm bài Ví dụ
Dạng đề yêu cầu người viết phải nhập hồn
vào diễn biến câu chuyện đã được nhà văn viết
ra trong tác phẩm văn học mà mình đã đọc.
Sau đó xác định một “góc nhìn nghệ thuật” để
kể lại câu chuyện đã biết đó và xác lập cách
thức kể lại sao cho không thay đổi nội dung
câu chuyện, nhưng vẫn gợi cho người đọc nó
những hứng thú. Vì vậy, nét đẹp tạo nên tính
hấp dẫn của câu chuyện chính là sự sáng tạo về
việc chọn góc nhìn nghệ thuật mà người viết
đã chọn có linh hoạt và thú vị hay không.
- Cụ thể hoá câu chuyện đã đọc dưới hình
thức hiện thực như mới.
- Không gian, thời gian diễn ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể và những liên
tưởng đi kèm.
Đề: Trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài
thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến
Duật.
a. MB:
Giới thiệu về tình huống gặp lại người
chiến sĩ lái xe năm xưa (ly do của buổi gặp gỡ).
Cảm xúc chung.
b. TB:
Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ ấy. Chú ý kết
hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm theo
dòng tự sự một cách hợp lý.
Cần làm nổi bật 2 ý chính:
Tính chất gian khổ, khốc liệt mà những
người lính lái xe Trường Sơn phải chịu đựng
trong những ngày kháng chiến chống Mỹ.
Những phẩm chất cao đẹp của người lính:
dũng cảm, hiên ngang, đầy lạc quan, có chút
ngang tàng, trẻ trung, sống có lý tưởng, mục
đích, có trách nhiệm với Tổ quốc, nhân dân.
Miêu tả người lái xe sau nhiều năm khi chiến
tranh đã kết thúc: giọng nói, nụ cười, khuôn
mặt, trang phục.
Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận được
kết hợp: miêu tả những suy nghĩ, tình cảm của
bản thân khi gặp gỡ người chiến sĩ lái xe.
c. KB:
Những suy nghĩ của em về chiến tranh
và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với quá khứ
lịch sử của cha anh cũng như đối với hiện tại
(làm thế nào để không có chiến tranh? Làm thế
nào để giữ gìn hoà bình?).
Tình huống gặp người chiến sĩ.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 24 -
A. NỘI DUNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - HKII.
I. Phần văn bản.
1. Văn bản nghị luận hiện đại: - Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ - Nguyễn Đình
Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật.
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
a. Thơ hiện đại:
- Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương,
- Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ,
Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên.
b. Truyện hiện đại:
2.1. Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà,
Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên.
II. PHẦN TIẾNG VIỆT:
1. Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Cho ví dụ
2. Thành phần biệt lập là gì ? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại
3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào ? viết
đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì
5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành
phần
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN:
1. Lý thuyết:
- Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ.
- Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn
đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện.)
- Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc
có liên kết .
2. Một số dạng bài tập tiêu biểu
Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho
biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ đó.
Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và nghệ
thuật của khổ thơ.
Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng lăng
Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà
thơ đối với Bác Hồ.
Câu 4: Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi
sao xa xôi.
Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện
tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.
Câu 7: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho
nhỏ”.
PHẦN B: GỢI Ý ĐÁP ÁN
I. Phần văn bản:
1. Văn bản nghị luận hiện đại; Xem phần ghi nhớ: SGK
2. Văn học hiện đại Việt Nam:
Nội dung nghệ thuật:
Nội dung:
- Văn bản: Con Cò
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 25 -
+ Bài thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống của con người.
+ Nghệ thuật:
Vận dụng sáng tạo hình ảnh giọng điệu ca dao, giọng thơ thiết tha, trìu mến. Có những câu
thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc.
- Văn bản: Mùa xuân nho nhỏ.
+ Nội dung:
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước,với cuộc đời;Thể hiện ước
nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một mùa xuân nho nhỏ của
mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
+ Nghệ thuật:
Nhạc điệu trong sáng thiết tha, tứ thơ sáng tạo tự nhiên, h/a thơ gợi cảm.
NT so sánh sáng tạo.
- Văn bản: Viếng lăng Bác.
* Nội dung:
Lòng thành kính xúc động của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng
Bác.
* Nghệ thuật:
- Giọng điệu trang trọng thiết tha
- Nhiều h/a ẩn dụ đẹp gợi liên tưởng
- Sử dụng điệp từ, điệp ngữ.
- Văn bản: Sang thu.
* Nội dung:
Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên khi vào thu.
* Nghệ thuật:
Hình ảnh gợi tả bằng nhiều cảm giác. Giọng thơ nhẹ nhàng mà lắng đọng.
- Văn bản: Nói với con.
* Nội dung:
Bằng lời trò chuyện với con, tác giả thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và đạo lí
sống của dân tộc.
* Nghệ thuật:
Cách nói giàu h/a: vừa gần gũi mộc mạc, vừa có sức khái quát cao. Giọng điệu tha thiết.
b. Truyện hiện đại:
- Văn bản: Làng.
* Nội dung:
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc,
truyện thể hiện tình yêu làng, yêu quê sâu sắc, thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến của người nông dân.
* Nghệ thuật :
Xây dựng tình huống nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật
- Văn bản: Chiếc lược ngà.
* Nội dung:
Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: Ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà
và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh
* Nghệ thuật:
Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân
vật bé Thu.
- Văn bản: Lặng lễ Sa Pa.
* Nội dung:
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một
mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó truyện ca ngợi những ngời lao động thầm
lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
* Nghệ thuật:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 26 -
Truyện xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự
sự, trữ tình với bình luận
- Văn bản: Bến quê
* Nội dung:
Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh,
truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của
cuộc sống, của quê hương.
* Nghệ thuật:
Sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống,
trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật.
- Văn bản: Những ngôi sao xa xôi.
* Nội dung:
Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường trường sơn
trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong
sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh
nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.
* Nghệ thuật:
Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động
và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật
II. PHẦN TIẾNG VIỆT : Xem SGK
III. PHẦN TẬP LÀM VĂN: Một số gợi ý cho dàn bài tập làm văn.
* Đề 1.
Tình cảm chân thành và tha thiết của nhân dân ta với Bác Hồ được thể hiện qua bài thơ
“Viếng Lăng Bác” của Viễn Phương.
a. Mở bài :
- Khái quát chung về tác giả và bài thơ.
- Tình cảm của nhân dân đối với Bác thể hiện rõ nét trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của
Viễn Phương
b. Thân bài:
Khổ 1: Cảm xúc của tác giả khi đến thăm lăng Bác
- Câu thơ thật giản dị thân quen với cách dùng đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân
thiết, ấm áp tình thân thương.
- Tác giả sử dụng từ “thăm” thay cho từ “viếng” mong sao giảm nhẹ được nỗi đau
thương, mất mát.
- Hình ảnh hàng tre qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành biểu tượng của tình cảm
nhân dân gắn bó với Bác, thành biểu tượng sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của dân tộc. Khổ 2: Sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người.
- Hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng" thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác.
Cảm nhận về sức sống tư tưởng Hồ Chí Minh, về suy nghĩ Bác còn sống mãi chứa đựng trong
mỗi hình ảnh của khổ thơ.
- Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. =>Hình ảnh “tràng hoa” một lần nữa
tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác.
Khổ 3-4: Niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác
- Những cảm xúc thiêng liêng của nhà thơ về Bác
- Những cảm xúc chân thành, tha thiết ấy nâng lên thành ước muốn sống đẹp.
- Những cảm xúc của nhà thơ về Bác cũng là cảm xúc của mỗi người dân miền Nam với Bác
c. Kết bài : - Khẳng định lại tình cảm chân thành tha thiết của nhân dân đối với Bác.
- Suy nghĩ của bản thân.
* Đề 2:
Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”của Thanh Hải.
* Gợi ý:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 27 -
a. Mở bài:
- Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ
muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời.
b. Thân bài
- Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập niềm vui rạo rực: Qua hình
ảnh, âm thanh, màu sắc...
- Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng” biểu trưng cho hai
nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất mát.
-> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu.
- Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là khát vọng được hoà nhập
vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp.
-> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp.
- Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới: Niềm
mong muốn được sống có ích,cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến
tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời.
c. Kết luận:
- Ý nghĩa đem lại từ bài thơ.
- Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong
sáng.
* Đề 3:
Những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà thơ Hữu Thỉnh về sự biến đổi của đất trời từ
cuối hạ sang đầu thu qua bài thơ “Sang thu”.
Gợi ý:
a- Mở bài :
- Đề tài mùa thu trong thi ca xưa và nay rất phong phú
- “Sang thu” của Hữu Thỉnh lại có nét riêng bởi chỉ diễn tả các yếu tố chuyển giao màu.
Bài thơ thoáng nhẹ mà tinh tế.
b. Thân bài:
* Những dấu hiệu ban đầu của sự giao mùa
- Mở đầu bài thơ bằng từ “bỗng” nhà thơ như diễn tả cái hơi giật mình chợt nhận ra dấu
hiệu đầu tiên từ làn “gió se” mang theo hương ổi bắt đầu chín .
- Hương ổi; Phả vào trong gió se : sự cảm nhận thật tinh
- Rồi bằng thị giác: sương đầu thu nên đến chầm chậm, lại được diễn tả rất gợi cảm
“chùng chình qua ngõ” như cố ý đợi khiến người vô tình cũng phải để ý.
- Ngoài ra, từ “bỗng”, từ “hình như” còn diễn tả tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng
khuâng,…
* Những dấu hiệu mùa thu đã dần dần rõ hơn, cảnh vật tiếp tục được cảm nhận bằng
nhiều giác quan.
- Cái ngỡ ngàng ban đầu đã nhường chỗ cho những cảm nhận tinh tế, cảnh vật mùa thu
mới chớm với những bước đi rất nhẹ, rất dịu, rất êm.
- Đã hết rồi nước lũ cuồn cuộn nên dòng sông thong thả trôi
- Trái lại, những loài chim di cư bắt đầu vội vã
- Cảm giác giao mùa được diễn tả rất thú vị . Sự giao mùa được hình tượng hoá thành
dáng nằm duyên dáng vắt nửa mình sang thu .
* Tiết thu đã lấn dần thời tiết hạ: Sự thay đổi rất nhẹ nhàng không gây cảm giác đột
ngột, khó chịu được diễn tả khéo léo bằng những từ chỉ mức độ rất tinh tế :vẫn còn, đã
vơi, cũng bớt.
c- Kết bài:
- Bài thơ bé nhỏ xinh xắn nhưng chứa đựng nhiều điều thú vị, bởi vì mỗi chữ, mỗi dòng
là một phát hiện mới mẻ
- Chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, một tài thơ đặc sắc.
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 28 -
* Đề 4:
Nhân vật ông Hai trong truyện “Làng” của Kim Lân.
Gợi ý:
1 . Mở bài:
Nêu những nét chính về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và những nét khái quát về
nhân vật ông Hai.
- Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn, am hiểu về đời sống nông dân nông
thôn.
- Truyện ngắn “Làng” được in lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948
- Nhân vật chính là ông Hai, một nông dân phải dời làng đi tản cư nhưng có tình yêu
làng, yêu nước sâu sắc, tinh thần kháng chiến cao, trung kiên cách mạng.
2. Thân bài
a. Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc đặc biệt với làng Chợ Dầu, nơi chôn nhau cắt rốn của
ông.
- Kháng chiến chống Pháp nổ ra:
+ Ông Hai muốn trở lại làng để chống giặc nhưng vì hoàn cảnh gia đình phải tản cư, ông luôn
day dứt nhớ làng.
+ Tự hào về làng, ông tự hào về phong trào cách mạng, tinh thần kháng chiến sôi nổi của
làng.
b. Tình yêu làng của ông Hai hòa nhập thống nhất với lòng yêu nước, yêu kháng chiến,
cách mạng.
+ Nghe tin làng chợ Dầu theo giặc Pháp ông đau đớn nhục nhã, “làng thì yêu thật nhưng làng
theo Tây mất rồi thì phải thù”.
+ Nghe tin cải chính làng không theo giặc, ông Hai vui sướng tự hào nên dù nhà ông bị giặc
đốt ông không buồn, không tiếc, xem đó là bằng chứng về lòng trung thành của ông đối với
cách mạng.
c. Kim Lân thành công trong cách xây dựng cốt truyện tâm lí, đặt nhân vật trong tình
huống gay gắt, đấu tranh nội tâm căng thẳng để bộc lộ tâm trạng tính cách nhân vật.
- Miêu tả nổi bật tâm trạng tính cách nhân vật qua đối thoại, độc thoại, đấu tranh nội
tâm, ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ, suy nghĩ hành động.
3. Kết bài.
- Ông Hai tiêu biểu cho tầng lớp nông dân thời chống Pháp yêu làng yêu nước sâu sắc.
* Đề 5:
Cảm nhận của em về truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” của Nguyễn Thành Long.
* Gợi ý:
a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
+ Tác giả: Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam,
viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm túc
trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của Nguyễn
Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên nhiên đất nước.
+ Tác phẩm:
Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm
1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972.
+ Cảm nhận chung của em về truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa.
b. Thân bài:
- Truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” viết về những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí
tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà
nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ đẹp đó.
- Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa đô hội lên
công tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 29 -
nhưng bằng lòng yêu nghề, tình yêu cuộc sống đã khiến anh quyết định gắn bó với công
việc khí tượng kiêm vật lí địa cầu.
- Khó khăn nhất mà anh phải vượt qua chính là sự cô đơn lạnh lẽo đến mức “thèm
người” và được bác lái xe mệnh danh là “người cô độc nhất thế gian”.
- Ngoài là người có học thức, có trình độ, anh thanh niên còn có một tâm hồn trong sáng,
yêu đời, yêu cuộc sống.
- Có niềm vui đọc sách, trồng rau, trồng hoa, nuôi gà cải thiện cuộc sống. Biết sắp xếp
công việc, cuộc sống một cách ngăn nắp, chủ động.
- Ở anh thanh niên còn toát lên bản tính chân thành, khiêm tốn, cởi mở, hiếu khách, luôn
biết sống vì mọi người.
- Qua lời kể của anh thanh niên, ông kĩ sư nông nghiệp ở vườn ươm su hào, anh kĩ sư lập
bản đồ chống sét… đều là những người sống thầm lặng trên mảnh đất SaPa mà lao động
cần mẫn, say mê quên mình vì công việc.
- Bác lái xe trong vai người dẫn truyện là điểm dừng cho mọi cuộc gặp gỡ. Tạo nên sự
hấp dẫn, tò mò tìm hiểu của người đọc. Ông họa sĩ là nhân vật hóa thân của nhà văn -
người xem đây là một chuyến đi may mắn trong cuộc đời nghệ thuật của mình. Cô kĩ sư
đã phát hiện ra nhiều điều mới mẻ trong chuyến đi đầu đời.
- Nghệ thuật: Xây dựng tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hợp giữa tự
sự, trữ tình với bình luận.
c. Kết bài:
Nguyễn Thành Long đã góp một tiếng nói ca ngợi cuộc sống và tái hiện một cách đầy đủ
những vẻ đẹp của con người. Khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của
những công việc thầm lặng. Niềm hạnh phúc của con người trong lao động có ích.
*Đề 6:
Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược
ngà’’ của Nguyễn Quang Sáng.
1. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và nhân vật bé Thu với tài năng miêu tả tâm lý nhân
vật.
- Cảm nhận chung về nhân vật bé Thu.
2. Thân bài:
Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật bé Thu - nhân vật chính của đoạn trích “Chiếc lược
ngà’’ một cô bé hồn nhiên ngây thơ, có cá tính bướng bỉnh nhưng yêu thương ba sâu sắc.
- Khái quát được cảnh ngộ của gia đình bé Thu, đất nước có chiến tranh, cha đi công tác khi
Thu chưa đầy một tuổi, lớn lên em chưa một lần gặp ba được ba chăm sóc yêu thương, tình
yêu Thu dành cho ba chỉ gửi trong tấm ảnh ba chụp chung cùng má.
- Diễn biến tâm lý của bé Thu trước khi nhận anh Sáu là cha:
+ Yêu thương ba nhưng khi gặp anh Sáu, trước những hành động vội vã thái độ xúc động,
nôn nóng của cha…Thu ngạc nhiên lạ lùng, sợ hãi và bỏ chạy….những hành động chứa đựng
sự lảng tránh đó lại hoàn toàn phù hợp với tâm lí trẻ thơ bởi trong suy nghĩ của Thu anh Sáu
là người đàn ông lạ lại có vết thẹo trên mặt giần giật dễ sợ.
+ Trong hai ngày sau đó Thu hoàn toàn lạnh lùng trước những cử chỉ đầy yêu thương của cha,
nó cự tuyệt tiếng ba một cách quyết liệt trong những cảnh huống mời ba vào ăn cơm, xử lí nồi
cơm sôi, và thái độ hất tung cái trứng cá trong bữa cơm…Từ cự tuyệt nó đã phản ứng mạnh
mẽ….nó căm ghét cao độ người đàn ông măt thẹo kia, nó tức giận, và khi bị đánh nó đã bỏ đi
một cách bất cần…. đó là phản ứng tâm lí hoàn toàn tự nhiên của một đứa trẻ có cá tính mạnh
mẽ… Hành động tưởng như vô lễ đáng trách của Thu lại hoàn toàn không đáng trách mà còn
đáng thương, bởi em còn quá nhỏ chưa hiểu được những tình thế khắc nghiệt éo le của đời
sống. Đằng sau những hành động ấy ẩn chứa cả tình yêu thương ba,sự kiêu hãnh của trẻ thơ
về một tình yêu nguyên vẹn trong sáng mà Thu dành cho ba.
- Diễn biến tâm lý của Thu khi nhận ba:
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 30 -
+ Sự thay đổi thái độ đến khó hiểu của Thu, không ương bướng mà buồn rầu nghĩ ngợi sâu
xa, ánh mắt cử chỉ hành động của bé Thu như thể hiện sự ân hận, sự nuối tiếc, muốn nhận ba
nhưng e ngại vì đã làm ba giận.
+ Tình yêu thương ba được bộc lộ hối hả ào ạt mãnh liệt khi anh Sáu nói “Thôi ba đi nghe
con”. Tình yêu ấy kết đọng trong âm vang tiếng Ba trong những hành động vội vã: Chạy
nhanh như con sóc, nhảy thót lên, hôn ba nó cùng khắp, trong lời ước nguyện mua cây lược,
tiếng khóc nức nở…Đó là cuộc hội ngộ chia tay đầy xúc động, thiêng liêng đã tác động sâu
sắc đến bác Ba, mọi người …
+ Sự lý giải nguyên nhân việc hiểu lầm của bé Thu đựợc tác giả thể hiện thật khéo léo đó là
do vết thẹo trên mặt người ba khi hiểu ra sự thực Thu “nằm im lăn lộn thở dài như người
lớn”. Vết thẹo không chỉ gây ra nỗi đau về thể xác mà còn hằn nên nỗi đau về tinh thần gây ra
sự xa cách hiểu lầm giữa cha con bé Thu. Nhưng chiến tranh dù có tàn khốc bao nhiêu thì tình
cảm cha con anh Sáu càng trở lên thiêng liêng sâu lặng.
- Khẳng định lại vấn đề: Ngòi bút miêu tả tâm lý khắc hoạ tính cách nhân vật tinh tế thể hiện
được ở bé Thu một cô bé hồn nhiên ngây thơ, mạnh mẽ cứng cỏi yêu ghét rạch ròi. Trong sự
đối lập của hành động thái độ trước và sau khi nhân ba lại là sự nhất quán về tính cách về tình
yêu thương ba sâu sắc.
- Những năm tháng sống gắn bó với mảnh đất Nam Bộ, trái tim nhạy cảm, nhân hậu, am hiểu
tâm lý của trẻ thơ đã giúp tác giả xây dựng thành công nhân vật bé Thu.
- Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh, trân trọng tình cảm gia đình trong
cuộc sống hôm nay.
3. Kết bài:
Khẳng định thành công, đồng thời bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất về nhân vật cũng như
toàn bộ tác phẩm.
* Đề 7 Những suy nghĩ và trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật thiên nhiên và con
người nơi bến quê trong truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu.
Dàn bài
1. Mở bài:
- Nguyễn Minh Châu là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến
chống Mĩ. Sau năm 1975, bằng những tìm tòi đổi mới sâu sắc về văn học nghệ thuật, đặc
biệt là về truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu trở thành một trong những người mở đường
cho công cuộc đổi mới văn học.
- Bến quê được xuất bản năm 1985. Với cốt truyện rất bình di nhưng truyện chứa đựng
những suy nghĩ, trải nghiệm sâu sắc của nhà văn về con người và cuộc đời, thức tỉnh ở
mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình của quê
hương.
2. Thân bài:
* Giới thiêu chung về nhân vật Nhĩ:
- Nhĩ là một con người từng trải và có địa vị, đi rộng biết nhiều “Suốt đời Nhĩ đã từng
đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất”, anh đã từng in gót chân khắp mọi chân
trời xa lạ, Có thể nói bao cảnh đẹp những nơi phồn hoa đô hội gần xa, những miếng ngon
nơi đất khách quê người, anh đã được thưởng thức, nhưng những cảnh đẹp gần gũi,
những con người tình nghĩa thân thuộc nơi quê hương cho đến ngày tháng năm ốm đau
trên gường bệnh khi sắp từ giã cõi đời anh mới cảm thấy một cách sâu sắc, cảm động
a. Những suy nghĩ, trải nghiệm của nhân vật Nhĩ qua cảnh vật nơi bến quê:
- Qua của sổ nhà mình nhĩ cảm nhận được trong tiết trời lập thu vẻ đẹp của hoa bằng lăng
“đậm sắc hơn”. Sông Hồng “màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra”, bãi bồi phù sa
lâu đời ở bên kia sông dưới những tia nắng sớm đầu thu đang phô ra “một thứ màu vàng
thau xen với màu xanh non...” và bầu trời, vòm trời quê nhà “như cao hơn”
- Nhìn qua cửa sổ nhà mình, Nhĩ xúc động trước vẻ đẹp của quê hương mà trước đây
anh đã ít nhìn thấy và cảm thấy, phải chăng vì cuộc sống bận rộn, tất tả ngược xuôi hay
bởi tại vô tình mà quên lãng
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 31 -
=> Nhắc nhở người đọc phải biết gắn bó, trân trọng những cảnh vật quê hương vì
những cái đó là là máu thịt là tâm hồn của mỗi chúng ta.
b. Tình cảm và sự quan tâm của vợ con với Nhĩ:
* Nhĩ bị ốm đau nằm liệt gường, Nhĩ được vợ con chăm sóc tận tình, chu đáo
- Liên, vợ Nhĩ tần tảo, giàu đức hi sinh khiến Nhĩ cảm động “Anh cứ yên tâm. Vất vả tốn
kém đến bao nhiêu em và các con cũng chăm lo cho anh được” “tiếng bước chân rón rén
quen thuộc” của người vợ hiền thảo trên “những bậc gỗ mòn lõm” và “lần đầu tiên anh thấy
Liên mặc tấm áo vá” Nhĩ đã ân hận vì sự vô tình của mình với vợ. Nhĩ hiểu ra rằng: Gia đình
là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người,
- Tuấn là đứa con thứ hai của Nhĩ. Nhĩ đã sai con đi sang bên kia sông “qua đò đặt chân lên
bờ bên kia, đi chơi loanh quanh rồi ngồi suống nghỉ chân ở đâu đó một lát, rồi về”. Nhĩ
muốn con trai thay mặt mình qua sông, để ngắm nhìn cảnh vật thân quen, bình di mà suốt
cuộc đời Nhĩ đã lãng quên.
+ Tuấn “đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố” mà quên mất việc bố nhờ,
khiến Nhĩ nghĩ một cách buồn bã “con người ta trên đường đời khó tránh khỏi những điều
vòng vèo hoặc chùng chình” để đến châm hoặc không đạt được mục đích của cuộc đời.
c. Quan hệ của Nhĩ với những người hàng xóm:
- Bọn trẻ: “Cả bọn trẻ xúm vào, chúng giúp anh đặt một bàn tay lên bậu của sổ, kê cao dưới
mông anh bằng cả một chiếc chăn gập lại rồi sau đó mới bê cái chồng gối đặt sau lưng”
- Ông cụ giáo Khuyến “Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua
báo về cũng ghé vào hỏi thăm sức khỏe của Nhĩ”
=> Đó là một sự giúp đỡ vô tư, trong sáng, giàu cảm thông chia sẻ, giản dị, chân thực.
3. Kết luận
- Khẳng định sự phát hiện và trân trọng những vẻ đẹp gần gũi và bình dị của cuộc sống và
tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhân vật Nhĩ.
* Đề 8:
Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong tác phẩm "Những ngôi sao xa
xôi" của Lê Minh Khuê.
Dàn bài:
1. Mở bài
Giới thiệu những nét chính về tác giả Lê Minh Khuê, truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi" và
các nhân vật trong truyện.
- "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của "Tổ trinh sát
mặt đường" trên con đường chiến lược Trường Sơn thời đánh Mĩ. Tổ trinh sát mặt đường
gồm có ba cô thanh niên xung phong: Nho, Phương Định và chị Thao, họ ở trong một cái
hang dưới chân cao điểm, ở đó, máy bay Mĩ đánh phá dữ dội. Công việc của họ vô cùng nguy
hiểm, gian khổ là đo và ước tính khối lượng đất đá bị địch đào xới, đếm, đánh dấu và phá
bom nổ chậm, trong khi ấy thần chết là một tay không thích đùa luôn lẩn trong ruột những
quả bom. Thần kinh căng như chão. Xong việc từ cao điểm trở về hang, cô nào cũng chỉ thấy
hai con mắt lấp lánh, hàm răng loá lên, khi cười, khuôn mặt thì lem luốc.
- Cả ba cô, cô nào cũng đáng mến, đáng cảm phục. Nhưng Phương Định là cô gái để lại nhiều
ấn tượng sâu sắc trong lòng ta.
2. Thân bài
- Phương Định, con gái Hà Nội hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu
hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt cô được các anh lái xe bảo là có cái nhìn sao mà xa
xăm. Nhiều pháo thủ và lái xe hay "hỏi thăm" hoặc "viết những bức thư dài gửi đường
dây" cho Định. Cô có vẻ kiêu kì, làm "điệu" khi tiếp xúc với một anh bộ đội nói giỏi nào
đấy, nhưng trong suy nghĩ của cô thì những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao
thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.
- Phương Định là một cô gái rất hồn nhiên, yêu đời, giàu cá tính. Thuở nhỏ đã hay hát.
Cô có thể ngồi lên thành cửa sổ căn phòng nhỏ bé nhà mình hát say sưa ầm ĩ. Bàn học
lúc nào cũng bày bừa bãi lên, để đến nỗi mẹ phải mắng. Sống trong cảnh bom đạn ác liệt,
Ngữ Văn 9 – THCS Hòa Bình - 32 -
cái chết kề bên, Định lại càng hay hát. Những bài hành khúc, những điệu dân ca quan họ,
bài Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô, bài dân ca ý... Định còn bịa ra lời những bài hát,
Định hát trong những khoảng khắc im lặng, hát để động viên Nho, chị Thao và động viên
mình. Hát khi máy bay rít, bom nổ. Đúng là tiếng hát át tiếng bom của những người con
gái trong tổ trinh sát mặt đường, những con người khao khát làm nên những sự tích anh
hùng.
- Trong kháng chiến chống Mĩ, tiền tuyến vẫy gọi, hàng vạn cô gái mang chí khí Bà
Trưng, Bà Triệu xung phong ra tiền tuyến trong đó có Phương Định. Con đường Trường
Sơn huyền thoại được làm nên bằng xương máu, mồ hôi và bao sự tích phi thường của
những người con gái Việt Nam anh hùng.
- Những ngôi sao xa xôi tái hiện chân thực diễn biến tâm lí Phương Định trong một lần
phá bom nổ chậm. Cô dũng cảm, bình tĩnh tiến đến gần quả bom đàng hoàng mà bước
tới. Định dung lưỡi xẻng đào đất, có lúc lưỡi xẻng chạm vào quả bom, có lúc Định rùng
mình vì cảm thấy tại sao mình làm chậm thế! Rồi bom nổ váng óc, đất rơi lộp bộp, mắt
cay mãi mới mở được, cát lạo xạo trong miệng. Đó là cuộc sống thường nhật của họ.
Phương Định cho biết tôi có nghĩ đến cái chết. Nhưng đó là một cái chết mờ nhạt không
cụ thể.. Phương Định cùng Nho, chị Thao đã sáng ngời trong khói bom lửa đạn. Chiến
công thầm lặng của họ bất tử với năm tháng và lòng người.
- Phương Định cô gái Hà Nội xinh đẹp, dũng cảm trong lửa đạn, giàu tình yêu thương
đồng đội, trong sáng, mộng mơ, thích làm duyên như cô thôn nữ ngày xưa soi mình
xuống giếng làng vừa mỉm cười vừa vuốt tóc. Họ có mặt trên những trọng điểm của con
đường Trường Sơn chiến lược và trái tim rực đỏ của họ của những người con gái Việt
Nam anh hùng là những ngôi sao xa xôi mãi mãi lung linh, toả sáng.
3. Kết luận
"Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê đã làm sống lại trong lòng ta hình ảnh tuyệt
đẹp về những chiến công phi thường của tổ trinh sát mặt đường, của Nho, Định, Thao,
của hàng vạn cô thanh niên xung phong thời đánh Mĩ. Chiến công thầm lặng của Phương
Định và đồng đội là bài ca anh hùng.
- Đọc "Những ngôi sao xa xôi" ta như được sống lại những năm tháng hào hùng của đất
nước. Những Phương Định gần xa vẫn toả sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ.
Giáo viên hướng dẫn: Võ Quốc Thanh
top related