[123doc.vn] tieu-luan-bien-doi-khi-hau-o-tinh-kien-giang
TRANSCRIPT
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở TỈNH KIÊN GIANG
MỤC LỤC
CƠ SỞ LÍ THUYẾT ...............................................................................1
NỘI DUNG ......................................................................................................3
A. GIỚI THIỆU CHUNG ...............................................................................3
1. Biến đổi khí hậu là gì? ............................................................................3
2. Bằng chứng có biến đổi khí hậu .............................................................5
3. Làm thế nào để nhận biết được biến đổi khí hậu? .................................6
4. Biến đổi khí hậu có nguy hiểm đến cuộc sống của con người không? Nó gây nguy
hiểm ra sao? ........................................................................................................7
5. Nơi nào trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nhất của biến đổi khí hậu? Ở Châu Á
và tại Việt Nam? ..................................................................................................8
6. Chúng ta có quá lo lắng về biến đổi khí hậu không? .............................9
7. Giới khoa học và các Chính phủ các nước đã có những động thái nào nhằm giải
quyết vấn đề biến đổi khí hậu? ............................................................................9
8. Mọi người nên làm gì để hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu?..............10
B. BĐKH - XU THẾ CHUNG VÀ ẢNH HƯỞNG Ở VIỆT NAM ..........11
I. BĐKH VÀ XU THẾ CHUNG Ở VIỆT NAM ....................................11
1. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH 11
2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam....................................11
3. Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam:...........................................13
4. Một số phác thảo kịch bản BĐKH ở Việt Nam .............................13
II. ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆT NAM........................................................15
1. Biến đổi khí hậu đe doạ mạng sống 22 triệu người VN.................15
1.1 Nguy cơ dịch bệnh và nghèo đói...............................................15
1.2 Sông hồ sẽ tiếp tục cạn kiệt ......................................................16
2. Việt Nam sẽ mất 12% diện tích đất vào năm 2100.........................17
3. BĐKH sẽ làm giá lương thực tăng cao...........................................18
4. BĐKH sẽ làm các loài động thực vật di chuyển lên cao..................19
- 1 -
C. KIÊN GIANG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU............................................20
I. SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG..............................................................20
1. Địa lý................................................................................................20
2.Khí hậu.............................................................................................21
3.Kinh tế..............................................................................................22
II. BĐKH Ở KIÊN GIANG....................................................................23
1. Hiện tượng “vòi rồng”.....................................................................23
2. Có thể ngập đảo Hòn Đất................................................................24
3. Ảnh hưởng tới nông nghiệp.............................................................25
III.NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI
BĐKH ................................................................................................................26
1. Đối phó với mực nước biển dâng ..................................................26
2. Căt giảm khí nhà kính....................................................................28
3. Nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH...............................28
4. Đào tạo nguồn nhân lực..................................................................29
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VẤN ĐẾ CHỐNG BĐKH Ở VIỆT
NAM................................................................................................................29
V. NHỮNG VIỆC CÁ NHÂN CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM NHẮM
CHỐNG BĐKH..............................................................................................30
KẾT LUẬN..............................................................................33
- 2 -
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Nếu ở thời điểm hiện nay còn có ý kiến khác nhau về nguyên nhân của sự biến đổi
khí hậu toàn câu thì việc khí hậu trên Trái Đất đang nóng lên, keo theo nó là việc tan băng
ở Bắc và Nam Cực cung như mực nước biển trung bình đang dâng lên tư hơn một thế ky
qua là một thực tế mà nhân loại phải ứng phó.
Theo UNEP (Chương trình môi trường Liên hợp quốc), biến đổi khí hậu được xếp
vào dạng vấn đề an ninh “phi truyền thống” và được xem như là một trong những thách
thức lớn nhất đối với môi trường an ninh – phát triển toàn câu trong những năm tới, thậm
chí là trong cả thế ky XXI. Tâm ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là mang tính toàn câu và
các chiến lược, biện pháp mang tính quốc gia đơn lẻ, kể cả của các nước phát triển nhất,
không thể đối phó với thách thức này
Hội nghị thượng đinh toàn câu về phát triển bền vững tại Johannesburg (Cộng hòa
Nam Phi) năm 2002 đã nhận định rằng những hậu quả của biến đổi khí hậu toàn câu trực
tiếp tác động đến sự sinh tồn của loài người, cụ thể là đến tài nguyên nước, năng lượng,
sức khỏe con người, nông nghiệp, an ninh lương thực và đa dạng sinh học. Năm linh vực
này lại có liên quan mật thiết với nhau.
Là một quốc gia nằm trên bao lơn của Biển Đông thông ra Thái Bình Dương, với
hơn 75% dân số sống dọc theo một bờ biển dài hơn 3200 km và tại hai đồng bằng sông
Hồng và sông Cưu Long, Việt Nam thuộc vào loại các nước bị uy hiếp nhiều nhất bởi sự
biến đổi khí hậu toàn câu và mực nước biển dâng. Câu hỏi hiện nay không còn là “Liệu
các hiện tượng có ảnh hưởng đến đất nước ta hay không?”mà là “Ưng phó như thế nào để
giảm thiểu thiệt hại, bảo vệ tối đa thành quả lao động quá khứ và tiếp tục phát triển bền
vững”.
Với đề tài “Kiên Giang và biến đổi khí hậu”, em xin đề cập đến tác động của mực
nước biển dâng, hệ quả trực tiếp của biến đổi khí hậu, lên môi trường tự nhiên cung như
ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế-xã hội của Đồng bằng Sông Cưu Long, đặc
- 3 -
biệt là tinh Kiên Giang- một trong những nơi chịu tác động nhiều nhất của biến đổi khí
hậu ở Việt Nam nói chung và đồng bằng Sông Cưu Long nói riêng. Tư đó nêu lên các
nhiệm vụ cân triển khai nhằm đối phó với biến đổi khí hậu.
- 4 -
NỘI DUNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG
- Trong mấy chục năm qua biến đổi khí hậu đã xảy ra và đã tác động đến các yếu
tố, hiện tượng tự nhiên rất nhiều.
- Năm 2007 là năm hoạt động của hiện tượng Lanina, theo các nghiên cứu khoa
học đã đánh giá trong những năm có hiện tượng Lanina các vấn đề bão, mưa lu ở Việt
Nam cao hơn mức bình thường. Tương tự, năm 1999 có hiện tượng Lanina, hoạt động
bão lu ở Việt Nam bao giờ cung nhiều hơn.
- Vấn đề này có liên quan đến hiện tượng thời tiết cực đoan và chắc chắn có liên
quan đến vấn đề biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu làm cho tân suất, cường độ cực đoan
của khí hậu tăng lên rất nhiều. Bản chất của biến đổi khí hậu gây ra rất nhiều vấn đề trong
đó làm cho hiện tượng cực đoan của khí hậu tăng lên. Có thể nói đó là một trong những
yếu tố quan trọng, là yếu tố tác động chính gây nên.
1. Biến đổi khí hậu là gì?
- Trước tiên, cân hiểu khí hậu là gì? Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết
trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Trong vòng 1000 năm qua, nhiệt độ
bề mặt Trái đất có tăng, giảm không đáng kể và có thể nói là ổn định.
- Thế nhưng, trong vòng 200 năm trở lại đây, đặc biệt là trong mấy chục năm vưa
qua khi công nghiệp hoá phát triển, nhân loại bắt đâu khai thác than đá, dâu lưa, sư dụng
các nhiên liệu hoá thạch...Cùng với các hoạt động công nghiệp tăng lên, nhân loại bắt đâu
thải vào bâu khí quyển một lượng khí CO2, nitơ ôxít NOx, mêtan CH4... khiến cho nhiệt độ
bề mặt Trái đất nóng lên
Hai khái niệm cơ bản về BĐKH
- 5 -
- 1.Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển
toàn câu hay khu vực theo thời gian tư vài thập ky đến hàng triệu năm (IPCC,2007 ).
Những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời, và gân
đây có thêm hoạt động của con người. BĐKH trong thời gian thế ky 20 đến nay được gây
ra chủ yếu do con người, do vậy thuật ngữ BĐKH (hoặc còn được gọi là sự ấm lên toàn
câu-global warming) được coi là đồng nghia với BĐKH hiện đai.
- 2.Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thuy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo. Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp
thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rưng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền
khác.
Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:
- Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phân và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của
con người và các sinh vật trên trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất
thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau
của trái đất dẫn tới nguy cơ đe doạ sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuân
hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phân của
thuy quyển, sinh quyển, các địa quyển. Các quốc gia trên thế giới đã họp tại New York
ngày 09/05/1992 và đã thông qua Công ước Khung về Biến đổi khí hậu của Liên Hợp
Quốc.Công ước này đặt ra mục tiêu ổn định các nồng độ khí quyển ở mức có thể ngăn
- 6 -
ngưa được sự can thiệp của con người đối với hệ thống khí hậu. Mức phải đạt nằm trong
một khung thời gian đủ để các hệ sinh thái thích nghi một cách tự nhiên với sự thay đổi
khí hậu, bảo đảm việc sản xuất lương thực không bị đe doạ và tạo khả năng cho sự phát
triển kinh tế một cách bền vững.
- Hâu hết giới khoa học đều công nhận biến đổi khí hậu là do nồng độ của khí hiệu
ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao. Bản thân nó đã làm cho Trái đất ấm
lên, nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên, nhiệt độ nóng lên này đã tạo ra các biến đổi trong
các vấn đề thời tiết hiện nay.
- Theo báo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến đổi
khí hậu 90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên.
Hình 1. Sơ đồ hiệu ứng nhà kính (Ảnh:
http://www.masternewmedia.org)
2 Bằng chứng có biến đổi khí hậu?
- Tất cả các trạm đo nhiệt độ đều có thể đo, đánh giá và xác nhận được bằng
chứng về biến đổi khí hậu. Hiện nay, nhiệt độ trung bình đã tăng lên tới 0,3 - 0,4 oC trong
mấy chục năm vưa qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp.
- 7 -
- Theo các mô hình nghiên cứu trong thế ky 21, nhiệt độ trung bình của Trái đất
có thể tăng tư 1,1 – 6oC khả năng xảy ra tư 1,8 - 4oC trong đó tùy theo sự phát thải hiệu
ứng nhà kính cắt giảm đến mức độ nào để làm giảm bớt các khí CO2 và các khí khác gây
hiệu ứng nhà kính.
- Nếu như ngay tư lúc này, nhân loại dưng phát thải khí nhà kính thì nhiệt độ bề
mặt Trái đất vẫn tiếp tục nóng lên, nước biển vẫn tiếp tục dâng lên trong vòng 50 năm
nữa. Nhiệt độ trái đất nóng lên làm cho băng của các dãy Himalaya và Nam cực, Bắc cực
và các vùng khác tan chảy. Những núi băng này tan chảy sẽ làm cho mực nước biển tăng
lên.
- Mực nước biển dâng lên tư 28 - 43cm. Nhưng có thể mực nước biển này còn cao
hơn nữa tùy theo sự phát thải của hiệu ứng nhà kính và tác động của con người gây ra.
3
Làm thế nào để nhận biết được biến đổi khí hậu?
- Nhận biết rất dễ bởi vì hàng ngày tất cả các trạm quan trắc của các quốc gia đều
đo đạc nhiệt độ, lượng mưa, bức xạ, gió và các thông số khác sau đó tập trung lại đưa ra
một số liệu trung bình ra biểu đồ của nhiệt độ và đem so sánh với các năm trước.
- Chúng ta có thể nhận biết một cách đơn giản trong cuộc sống đời thường là tại
- 8 -
Hình 2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình trên bề mặt Trái đất đã tăng lên trong vòng 140 năm qua
sao năm nay mùa đông lại ngắn lại, hạn hán, mưa lu thất thường không giống quy luật
mấy chục năm về trước. Cây trồng có sự thay đổi về thu hoạch, dịch bệnh nhiều hơn, bệnh
mới xuất hiện. Đặc biệt là cảm giác mùa đông và mùa hè cảm nhận được nhiệt độ của mùa
hè các đợt nóng tăng lên và keo dài, mùa đông ngắn lại... Tất những yếu tố này tác động
trực tiếp đến cuộc sống cá nhân của chúng ta.
4. Biến đổi khí hậu có nguy hiểm đến cuộc sống của con người không? Nó gây
nguy hiểm ra sao?
- Biến đổi khí hậu là một điều cực kỳ nguy hiểm đe doạ đến vấn đề tồn tại của con
người.
- Biến đổi khí hậu gây nguy hiểm do nó làm cho Trái đất nóng lên, nước biển
dâng lên.
-Trái đất có 7 ty người và hiện giờ, có đến hơn một nưa số người này sống ở vùng
duyên hải của Trái đất trong phạm vi 100 km trở lại vùng bờ biển. khi nước biển dâng lên
làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng ty người. Theo dự báo của các nhà khoa học, thủ
đô BangKok (Thái Lan) trong vòng hai mươi năm nữa sẽ bị ngập và hiện Thái Lan
không đủ thời gian để chuyển thủ đô sang nơi khác. Còn đối với Việt Nam, Đồng bằng
sống Cưu Long cung là một trong những nơi rất "nhạy cảm" của vấn đề biến đổi khí hậu.
Hay, vấn đề triều cường của TP. HCM, bão lu miền Trung còn nan giải hơn rất nhiều khi
tính đến yếu tố liên quan bởi hiện tượng biến đổi khí hậu.
- Đối với sự đe dọa của biến đổi khí hậu thì đây là nguy cơ chung cho đời sống
nhân loại. Trong việc giải quyết vấn đề này, tất cả mọi người trên Trái đất sẽ không có ai
thắng và cung không có ai thua
- Nếu như ở các nước phát triển, trẻ em dưới 18 tuổi chiểm khoảng 20% dân số thì
ở những nước chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH - hâu hết là nước thu nhập thấp - thành
phân này lên đến gân một nưa dân số (42% ở Bangladesh, 51% ở Nigeria, 57% ở
Uganda).
- Quan trọng hơn là ti lệ trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ ảnh hưởng bởi BĐKH rất cao.
Thành phân này chiếm tư 10 đên 20% dân số ở các nước chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi
- 9 -
BĐKH như Ấn Độ (11%), Bangladesh (12%), Nigeria và Mozambique (17%), Uganda
(21%), còn ở các nước có thu nhập cao, ti lệ trẻ dưới 5 tuổi chi chiếm tư 4 đến 5%.
5. Nơi nào trên thế giới chịu ảnh hưởng nặng nhất của biến đổi khí hậu? Ở
Châu Á và tại Việt Nam?
- Vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lớn nhất của Trái đất là Bắc cực và
Nam cực, hai nơi này nhiệt độ tăng lên nhanh nhất. Sau đó đến các vùng núi cao như
Himalaya, Tây Tạng... Theo nghiên cứu những vùng lạnh nhất có nhiệt độ tăng lên nhanh
nhất. Còn tại Việt Nam, nhiệt độ sẽ tăng tư 0,3 - 0,5 độ C đến năm 2010, tư 1- 2 độ C vào
- 10 -
Bảng 1. Tóm tắt các hậu quả về sức khoẻ chính do sự thay đổi khí hậu gây ra:
năm 2020, tư 1,5 - 2 độ C vào năm 2070. Những khu vực có nhiệt độ tăng cao nhất là Tây
Bắc và Việt Bắc.
- Nếu nhiệt độ trái đất tăng hơn 2°C, mực nước biển dâng 1m thì có thể làm tan
biến những núi băng ở Himalaya vốn là nguồn cung cấp nước và lương thực cho hơn hai
ty người, các rạn san hô ở Inđônêxiasẽ bị tan vỡ, các quốc đảo nhỏ như Phigi, Samoa và
Vanuatu sẽ bị thiệt hại hàng năm lên tới 7% GDP, một số quốc gia có thể mất đi hoàn
toàn.
- Riêng Việt Nam, 22 triệu người phải di dời, khoảng 1/5 dân số sẽ mất nhà và
45% diện tích đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cưu Long bị phá hủy. Việt Nam sẽ là
quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương.
6. Chúng ta có quá lo lắng về biến đổi khí hậu không?
- Chúng ta phải đặc biệt quan tâm bởi vì nó có tác
động trực tiếp đến cuộc sống của mỗi chúng ta. Chúng ta
cân phải tiết kiệm năng lượng, sư dụng các hình thực năng
lượng khác như nhiên liệu sinh học, năng lượng gió, năng
lượng mặt trời, năng lượng nguyên tư... thay thế các nhiên
liệu dùng nhiên liệu hoá thạch như than đá, dâu lưa.
7. Giới khoa học và các Chính phủ các nước đã có những động thái nào nhằm
giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu?
- Tại một cuộc họp hồi gân đây, Tổng thư ký Liên hiệp quốc Ban Ki-moon đã
nhận bản báo cáo của Uy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel
- 11 -
Hình 3. minh họa về hiện tượng Trái
đất nóng lên do biến đổi khí hậu
(Ảnh: http://www.lincsgas.com)
on Climate Change - IPCC) mà nội dung cho thấy, hâu hết các nhà khoa học trên thế giới
đều nhất trí bản báo cáo đã thể hiện đúng hiện trạng biến đổi khí hậu hiện trạng hiện nay.
- Giới khoa học, nói chung đã đồng lòng và nhất trí trong việc nghiên cứu và ứng
dụng các phương pháp nhằm giải quyết vấn đề này.
- Nhân loại không thiếu tiền, công nghệ, chất xám nhưng vấn đề là ở chỗ: Quyết
tâm chính trị của tất cả các nước có nhất trí để giải quyết tình trạng biến đổi khí hậu
không? Tổng thư ký Liên hiệp quốc đã kêu gọi tất cả các quốc gia hãy đồng tâm nhất trí
để giải quyết vấn đề này.
- Thực tế là, khi ký Hiệp ước Kyoto, đã có nước đứng ngoài cuộc, có nước gây
ra những cản trở này khác, có nhiều nước vẫn cố tình gây ra các chất phát thải gây hiệu
ứng nhà kính... Một số nước trên thế giới còn thiếu quyết tâm chính trị và thiếu sự hợp
tác trong việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.
8. Mọi người nên làm gì để hạn chế tình trạng biến đổi khí hậu?
- Có hai vấn đề cân đặt ra. Đó là làm giảm tác động biến đổi khí hậu và thứ hai là
thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Để làm giảm tốc độ của biến đổi khí hậu có liên quan đến nhiều linh vực như
nền kinh tế chúng ta phải làm. Hiện nay tất cả các nước trên thế giới đang sư dụng nguồn
nhiên liệu có nguồn gốc hóa thạch như dâu lưa, than đá... Cân phải sư dụng nhiên liệu hóa
thạch một cách hợp lý để giảm khí thải nhà kính.
- Trong nông nghiệp và lâm nghiệp sư dụng nhiều phân bón hữu cơ để tránh phát
thải khí metan rất nhiều. Có rất nhiều các biện pháp liên ngành và đòi hỏi các chính sách
phù hợp với tưng nước và tưng địa phương với mục tiêu tối đa.
- Mặt khác, chúng ta phải làm sao có những biện pháp đối phó thích nghi sống
cùng biến đối r khí hậu và tránh thiệt hại tối đa, chính sách, truyền thông các biện pháp
ứng phó. Khi chúng ta đắp đê biển chúng ta trồng rưng ngập mặn ở phía ngoài để bảo vệ.
- 12 -
- Đối với mỗi cá nhân chúng ta phải có ý thức trong việc bảo vệ môi trường. Bao
gồm giữ gìn môi trường, sư dụng giao thông tốt nhất như đi nhiều người một xe, dùng
bóng đèn tiết kiệm, ra khỏi phòng tắt điện ngay, tắt máy tính khi không dùng. Mỗi cá nhân
phải nhận thức rằng năng lượng và sự bảo vệ môi trường là hết sức quan trọng sẽ làm cho
thế giới tốt hơn.
B. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU - XU THẾ CHUNG VÀ
ẢNH HƯỞNG Ở VIỆT NAM
I. BĐKH VÀ XU THẾ CHUNG Ở VIỆT NAM
1. Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH
- Những nghiên cứu gân đây cho thấy việc phát xả khí nhà kính (chủ yếu là CO2 và
Metan CH4) là nguyên nhân hàng đâu của BĐKH, đặc biệt kể tư 1950 khi thế giới đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa và tiêu dùng, liên quan với điều đó là sự tăng cường sư
dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, dâu mỏ, sản xuất xi măng, phá rưng và gia tăng
chăn nuôi đại gia súc (phát xả nhiều phân gia súc tạo ra nguồn tăng Metan), khai hoang
các vùng đất ngập nước chứa than bùn..
2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
- Lượng mưa gia tăng vào mùa mưa
- 13 -
- Lu dặc biệt lớn xảy ra thường xuyên hơn ở miền Trung và miền Nam
-Lượng mưa giảm vào mùa khô
-Hạn hán xảy ra hàng năm ở hâu hết các khu vực của cả nước
- Đường đi của bão có xu thế chuyển về phía Nam và mùa bão dịch chuyển vào các
tháng cuối năm
-Số ngày mưa phùn giảm đi rõ rệt
- Tân số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc bộ giảm rõ rệt trong 3 thập ky qua
- Số ngày ret đậm, ret hại trung bình giảm, nhưng có năm lại xảy ra đợt ret đậm
keo dài với cường độ mạnh ky lục như đâu năm 2008
- Số ngày nắng nóng trong thập ky 1991-2000 nhiều hơn, nhất là ở Trung bộ và
Nam bộ
- Mưa trái mùa và mưa lớn dị thường xảy ra nhiều hơn, nổi bật là các đợt mưa
tháng 11 ở Hà Nội và lân cận trong các năm 1984, 1996, 2008.
DẪN CHỨNG
-Khí hậu VN đã nóng lên 0,1-0,20C trong hơn 10 năm qua. Mực nước biển
cung đã dâng cao hơn. Dù tổng lượng mưa ít thay đổi, nhưng thời điểm mưa đã thay
đổi, mùa khô keo dài hơn, mùa mưa nhiều mưa hơn, khiến cho hạn hán và lu lụt đều
có chiều hướng tăng lên.
- Trong 3 tháng cuối năm 2007, lượng mưa ở Trung Bộ và Bắc Tây Nguyên
vượt tư 100%-150% so với trung bình nhiều năm đã gây ra sáu trận lụt liên tiếp chưa
tưng có ở khu vực này gây thiệt hại nghiêm trọng
- 14 -
- Ở khu vực Bắc Bộ, lượng mưa lại thấp hơn 50%-80% so với mức trung bình
nhiều năm, nên lượng dòng chảy trên các dòng sông ở Bắc Bộ đang cạn kiệt nhanh.
- Mực nước hồ Hoà Bình đã xuống thấp tới mức ky lục so với trung bình nhiều
năm. Mực nước ngày 19.12, tại hồ Hoà Bình là 114,60m, với lưu lượng nước chảy về
hồ là 510m³/s. Trong khi đó, mực nước cùng thời kỳ năm 2006 (năm có mực nước và
lưu lượng đến hồ Hoà Bình thấp nhất trong chuỗi số liệu 100 năm) là 116,40m và lưu
lượng nước về hồ là 570m³/s.
- Theo dự báo của TTDBKTTVTƯ, lượng nước thượng nguồn các sông ở Bắc
Bộ tư Trung Quốc chảy về hâu như không có, nên tình trạng thiếu nước phát điện chắc
chắn sẽ rất cao trong thời gian tới.
3. Xu thế chung của BĐKH ở Việt Nam:
- Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam
- Nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa
- Đến cuối thế ky 21 nhiệt độ có thể tăng thêm tư 40 đến 4,50C theo kịch bản cao
nhất và 20 đến 2,20C theo kịch bản thấp nhất
- Biên độ dâng cao mực nước biển ở nước ta là khá lớn theo tất cả các kịch bản,
măc dù vậy vẫn chi là tương đương hoặc thấp hơn chút ít so với dự báo của IPCC năm
2007
- BĐKH keo theo hiện tượng El Nino, làm giảm đến 20-25% lượng mưa ở khu vực
miền Trung - Tây Nguyên, gây ra hạn hán không chi phổ biến và keo dài mà thậm chí còn
gây khô hạn thời đoạn ngay trong thời gian El Nino. Tác động này ở Nam Trung Bộ lớn
hơn Bắc Trung Bộ, Bắc Tây Nguyên lớn hơn Nam Tây Nguyên.
- Theo dự báo của Văn phòng quản lý điều tra tài nguyên biển và môi trường (Bộ
Tài nguyên và Môi trường), ở Việt Nam mực nước biển sẽ dâng cao tư 3 đến 15cm năm
2010 và tư 15 đến 90cm vào năm 2070; các vùng ảnh hưởng gồm có Cà Mau, Kiên Giang,
Bà Rịa-Vung Tàu, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình. Cung theo dự báo này, nếu mực
nước biển dâng cao 1 met thì 23% dân số sẽ thiếu đất. .
- 15 -
4. Một số phác thảo kịch bản BĐKH ở Việt Nam đã được công bố tại Hội thảo
BĐKH toàn câu và giải pháp ứng phó của Việt Nam tại Hà Nội tháng 2/2008, được trình
bày tóm tắt dưới đây.
Năm Nhiệt độ tăng thêm(0C)
Mực nước biển tăng thêm (cm)
2010 0,3-0,5 92050 1,1-1,8 332100 1,5-2,5 45
Năm Tây Bắc
Đông Bắc
Đồng bằng BB
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây nguyên
Nam Bộ
2050 1,41 1,66 1,44 1,68 1,13 1,01 1,21
2100 3,49 4,38 3,71 3,88 2,77 2,39 2,80
Tính trung bình của cả 6 kịch bản thì đến cuối thế ky 21 nhiệt đô có khả năng tăng
thêm 2,80C, mực nước biển dâng cao thêm 37cm chưa tính đến sự tan băng mà chi tính
đến sự dãn nở nước đại dương. IPCC cung dự báo rằng cuối thế ky 21 mực nước biển có
- 16 -
Kịch bản / năm 2050 2100
A1F1 13,7 39,7
A2 12,5 33,1
A1B 13,3 31,5
B2 12,8 28,8
A1T 12,7 27,9
B1 13,4 26,9
Bảng 2.Thông báo Quốc gia về Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (so với năm 1990)
Bảng 3.Kịch bản BĐKH các vùng của Việt Nam (nhiệt độ tăng thêm 0C so với năm 1990)
Bảng 4. Kịch bản nước biển dâng ở Việt Nam so với năm 1990
thể tăng thêm tối đa 81 cm. Tuy nhiên các nhà khoa học Anh cho rằng con số đó chưa
phản ánh đúng, nước biển cuối thế ky 21 có thể tăng thêm đến 163cm - tức là gấp đôi số
liệu dự báo của IPCC.
II. ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆT NAM
- BĐKH đe dọa cuộc sống con người: dịch bệnh, nghèo đói, tranh chấp tài nguyên
và dẫn đến xung đột, bất ổn xã hội....
- Ảnh hưởng của BĐKH tới Việt Nan rất lớn, ở đây chi nêu một số ảnh hưởng tiêu
biểu
1. Biến đổi khí hậu đe doạ mạng sống 22 triệu người VN
- Thế giới sẽ có khoảng 150 nghìn người chết và 5 triệu người ốm khi BĐKH ngày
càng có chiều hướng gia tăng. Tại Việt Nam, dự báo 22 triệu người sẽ lâm vào cảnh khốn
cùng do mất đất bởi nước biển dâng vào năm 2100.
1.1 Nguy cơ dịch bệnh và nghèo đói
- Những nghiên cứu mới nhất của IPCC (ủy ban Liên Chính phủ về thay đổi khí
hậu) đã phác thảo một viễn cảnh kinh hoàng về BĐKH. Trái đất nóng lên sẽ keo theo
nhiều hệ quả nghiêm trọng. Khoảng 20-30% các loài động, thực vật có nguy cơ bị diệt
chủng nếu nhiệt độ Trái đất tăng thêm tư 1,5-2,5 độ C so với mức trung bình của 20 năm
cuối thế ky XX
- Điều khiến các nhà khoa học Việt Nam quan tâm hàng đâu trong bối cảnh hiện
nay, đó là nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất, đặc biệt nước ngành nông nghiệp.
Gân 60% nguồn nước của Việt Nam quá cảnh tư nước ngoài, chủ yếu qua hệ thống sông
Hồng và sông Cưu Long. Đó cung là lý do tại sao cuối năm 2007, đâu 2008 vưa qua mực
nước sông Hồng cạn ở mức ky lục trong vòng 200 năm qua.
- Thời gian qua, Việt Nam đã bùng phát nhiều bệnh và dịch bệnh (sốt xuất huyết,
- 17 -
tiêu chảy, cúm,…). Ví dụ như trận lu tháng 6/2007 tại Hương Khê (Hà Tinh), đã có tới
3.000 người mắc bệnh ăn chân do nấm, 600 ca tiêu chảy và trên 2.000 người bị đau mắt
hột.
1.2 Sông hồ sẽ tiếp tục cạn kiệt
- Theo nghiên cứu của FAO, hiện nay chúng ta đã sư dụng khoảng 40% lượng
nước, xấp xi lượng nước được sư dụng trong ngưỡng an toàn sinh thái. Trong khi đó, các
nước thượng nguồn đã đắp đập, chiếm thế thượng phong trong nguồn nước. Điều này sẽ
ảnh hưởng lớn đến Việt Nam, vì Việt Nam có 72% dân số sống bằng nông nghiệp. Sự tan
băng vùng thượng nguồn sông Hồng và Mekong cung như sự gia tăng nhu câu sư dụng
nước sẽ dẫn đến tranh chấp nguồn nước của 2 hệ thống sông này.
- Khuyến cáo của Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), với nhiệt độ
tăng lên 20C và mực nước biển dâng 1m sẽ làm cho 22 triệu người Việt Nam mất nhà cưa,
trong khi Việt Nam là nước nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản không có nước thì sống
bằng nghề khác.
- Theo Trung tâm Khí tượng Thủy văn Nông nghiệp, thời gian vưa qua, nhiều hiện
tượng thay đổi bất thường khí hậu ở Việt Nam đã được ghi nhận như nhiệt độ tăng, lượng
mưa tăng và thất thường, mực nước biển dâng, các đợt không khí lạnh giảm, số lượng bão
có cường độ mạnh lên. Dẫn chứng, biến đổi khí hậu sẽ làm cho tài nguyên nước, cụ thể là
các dòng chảy giảm tư 2% đến 25% và dòng chảy lu gia tăng tư 5% đến 15%, đặc biệt là
tình trạng nước biển dâng sẽ dẫn đến việc xâm nhập mặn tại các vùng trồng lúa và các cây
hoa màu. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cung làm phạm vi thích nghi của cây nhiệt đới mở
- 18 -
rộng và cây á nhiệt đới bị thu hẹp tình trạng hạn hán và lu lụt gia tăng, sản xuất lương
thực giảm sút.
- Đồng thời, khi nhiệt độ toàn câu ấm lên sẽ tạo điều kiện cho dịch bệnh cu và dịch
bệnh mới phát triển mà con người khó có thể kiểm soát được như: Sốt ret, sốt xuất huyết,
viêm não các bệnh đường ruột các bệnh suy dinh dưỡng, bệnh về phổi...
2. Việt Nam sẽ mất 12% diện tích đất vào năm 2100
Việt Nam có thể bị mất ít nhất 12,2% diện tích đất (nơi cư trú của 23% dân số)
do biến đổi khí hậu, nhiều khu vực sẽ bị ngập nhiều tháng trong năm, thiệt hại kinh tế có
thể lên tới 17 tỉ USD
- Đó là những con số được đưa ra tại buổi Công bố báo cáo về ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đến nông nghiệp và an ninh lương thực do Tổ chức Hành động viện trợ
(ActionAid) tổ chức ngày 9/12, tại Hà Nội.
- Xu hướng biến đổi khí hậu ở Việt Nam là nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm
30C vào năm 2100 lượng mưa có xu thế biến đổi không đều giữa các vùng, có thể tăng (tư
0% đến 10%) vào mùa mưa và giảm (tư 0% đến 5%) vào mùa khô mực nước biển trung
bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1m vào năm 2100.
* 10 tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất: ty lệ ngập nước theo kịch bản nước
biển dâng1m
- 19 -
Bến Tre: tổng diện tích 2,257km2; diện tích bị ngập 1,131km2; 50,1% bị ngập
Long An: tổng diện tích 4,389km2; diện tích bị ngập 2,169 km2; 49,4% bị ngập
Trà Vinh: tổng diện tích 2,234km2; diện tích bị ngập 1,021km2; 45,7% bị ngập
Sóc Trăng: tổng diện tích 3,259km2; diện tích bị ngập 1,425 km2; 43,7% bị ngập
TP.Hồ Chí Minh:tổng diện tích 2,003km2; diện tích bị ngập 862km2; 43,0% bị
ngập
Vinh long: tổng diện tích 1,508km2; diện tích bị ngập 606km2; 39,7% bị ngập
Bạc Liêu: tổng diện tích 2,475km2; diện tích bị ngập 962km2; 38,9% bị ngập
Tiền Giang: tổng diện tích 2,397km2; diện tích bị ngập 783km2; 32,7% bị ngập
Kiên Giang: tổng diện tích 6,224km2; diện tích bị ngập 1,757km2; 28,2% bị
ngập
Cân Thơ: tổng diện tích 3,062 km2; diện tích bị ngập 758km2; 24,7% bị ngập
Tổng cộng: tổng diện tích 29,827km2; diện tích bị ngập 11,474 km2; 38,6% bị
ngập
3. BĐKH sẽ làm giá lương thực tăng cao
- Nếu nhiệt độ trung bình tăng lên thêm 20C đến 30C so với mức hiện nay sẽ có
thêm 600 triệu người ở tiểu khu vực châu Phi bị đói.
- Tại hội thảo liên quan đến vấn đề
biến đổi khí hậu do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (NN&PTNT) tổ chức, Bộ
trưởng Cao Đức Phát nhận định: 73% dân số,
chủ yếu là người nghèo (liên quan đến 6 linh
vực chính trong ngành NN&PTNT là: nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuy sản
thuy lợi và phát triển nông), là đối tượng chịu
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nhiều nhất.
- Theo báo cáo của uy ban Tham vấn nghiên cứu nông nghiệp quốc tế : Nước ta sẽ
xảy ra hiện tượng nước mưa bị axít hoá do lượng CO tăng dẫn đến sản lượng hải sản và
- 20 -
lúa gạo giảm nghiêm trọng. Các đâm hồ trong đất liền bị nhiễm mặn sẽ ảnh hưởng đến đa
dạng sinh học, nhiều loài có giá trị kinh tế hoặc ý nghia khoa học sẽ bị chết hoặc di cư.
- Biến đổi khí hậu tại VN ảnh hưởng lên đời sống của người dân ngày càng rõ rệt.
do biến đổi khí hậu
- Nam Phi có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây lương thực khác vào năm
2030; khu vực Bắc Á sản lượng gạo, ngô và kê có thể giảm đến 10%. Cả thế giới đang lao
đao trong cơn đói lương thực. Tất cả đã gióng lên một hồi chuông cảnh tinh nhân loại
trước những hiểm họa nhãn tiền của biến đổi khí hậu.
- Liên Hiệp Quốc kêu gọi cân phải có hành động khẩn cấp ngay tư tháng 3 năm
2007 khi giá lúa mì, đậu tương đã tăng 87% và tiếp ngay sau đó là 130%. Khả năng dự trữ
lương thực toàn câu đã ở mức thấp nhất kể tư trước tới nay. Giá các loại lương thực chủ
lực như gạo, ngô và lúa mì sẽ tiếp tục tăng do nhu câu, đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn
Độ, và do việc sư dụng ngô và đậu tương cho các nguyên liệu thay thế để sản xuất nhiên
liệu sinh học. Nhưng đáng chú ý hơn cả, thông báo của IAASTD tại UNESCO vào 4/2008
vưa qua cảnh báo rằng, 35% đất canh tác bị thoái hóa trên Trái đất lại đang trong tình
trạng nguy hại trâm trọng do chính các hoạt động nông nghiệp
4. BĐKH sẽ làm các loài động thực vật di chuyển lên cao
- Thực vật và động vật rất nhạy cảm với thời tiết. Khi thời tiết biến đổi, các loài
không thể sống sót được ở một số vùng và sẽ di cư đến các vùng mới . Nếu không có vị trí
nào thích hợp, loài sẽ bị tuyệt chủng khi không thể thích nghi kịp.
- Khí hậu trong quá khứ đã có những thay đổi rất đột ngột. Những phản ứng
của các quần xã sinh vật trước những biến đổi này đã được tìm hiểu qua việc phân
tích các vòng tuổi cây, lõi băng, các trầm tích của phấn hoa, than chì, động vật không
xương sống và các nguyên tố hoá học. Một số các biến đổi thời tiết bất ngờ, xảy ra
trong một vài thập kỷ hoặc thế kỷ, một số trong đó có liên quan đến những thời kỳ
có sự tuyệt chủng hàng loạt.
- Những sự chuyển dịch quan trọng về ranh giới giữa các rừng lãnh nguyên và
rừng phương bắc, giữa vùng rừng và vùng đồng cỏ, giữa vùng Hồ Lớn - rừng St.
- 21 -
Lawrence và vùng rừng phương bắc đã xảy ra từ thời kỳ băng hà trước đây . Những
sự chuyển dịch này tương ứng với những biến đổi khí hậu và có thể được coi là sự
biểu hiện của các trường hợp biến đổi khí hậu toàn cầu .
C. KIÊN GIANG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
I. SƠ LƯỢC VỀ KIÊN GIANG
1. Địa lý
- Diện tích: 6.243 km2 (2,439 sq miles). Dân số (01/04/1999): 1.494.433 người.
- Tinh lỵ: thị xã Rạch Giá. Các huyện thị: thị xã Hà Tiên, Hà Tiên, Hòn
Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vinh
Thuận. Hai huyện đảo: Phú Quốc, Kiên Hải. Dân tộc: Việt (Kinh), Khmer, Hoa.
- Kiên Giang là môt dải đất nằm ở phía Tây Nam của tổ quốc, cách Sài Gòn
250km (156 miles). Phía đông và đông nam của tinh Kiên Giang giáp với các tinh
An Giang và Cân Thơ, phía nam giáp Cà Mau, phía bắc giáp Campuchia với
- 22 -
đường biên giới dài 54km (34 miles), ngoài ra còn có hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ
ngoài vịnh.
- Trong tinh (phân đất liền), có nhiều núi thấp ở phía tây là núi Đại Tô Châu
178 m (234 ft), núi Hòn Sóc 187 (561 ft), Hòn Đất 260 (780 ft), Vân Sơn, Địa
Tạng... Ngoài biển Kiên Giang có rất nhiều hòn đảo như hòn Tre, hòn Thổ Châu,
hòn Chông, hòn Rai, hòn Mấu, hòn Nam Du, Minh Hoa, Kiên Giang, hòn Dọc,
hòn Kinh Qui, hòn Ngang, hòn Heo, hòn Xưởng, hòn Vang, hòn Thơm, hòn Roi,
hòn Dưa, hòn Nhạn...
Đặc biệt là đảo Phú Quốc rất lớn, diện tích 566 cây số
vuông, dài 50 cây số, chỗ rộng nhất 29 cây số, có dãy núi
Tà Lơn với các ngọn cao như Hàm Rồng 365 m (1,095 ft),
núi Chúa 603 m (1,809 ft), núi Mắt Quy 360 m (1,080 ft).
- Kiên Giang có một khu rưng ngập nước ở phía
Nam (U Minh Thượng). Sông rạch trong tinh chi chít, phíc
bắc có rạch Giang Thành, kinh Hà Tiên, kinh Ba Thê, các
kinh Rạch Giá đi Long Xuyên và Thất Sơn, rạch Sỏi...; phía đông nam có kinh Cái
Sắn, kinh Tân Hiệp, kinh Thốt Nốt, kinh Cán Gáo, sông Trèm Trẹm, các sông Cái
Lớn, Cái Be đổ ra cưa vung Rạch Giá, và một số kinh mang số tư 1 đến 10. Bờ
biển Kiên Giang có hai có hai vung lớn là vung Cây Dương và vung Rạch Giá.
- Nói chung, khí hậu Kiên Giang mát mẻ, nhưng khi gió biển, gió núi hoặc
có bão đến cung mang không khí lạnh cho tinh. Những liên tinh lộ số 8 và 12 là
những đường giao thông quan trọng, nối Kiên Giang với các tinh lân cận. Ba phi
trường chính đặt ở Hà Tiên, Rạch Giá và Dương Đông (thuộc đảo Phú Quốc).
-Nghề chính của tinh là nghề nông, nhưng nghề cá cung rất phát triển. Biển
Kiên Giang có những bãi cá và luồng tôm rất lớn. Nhiều loại cá ngon: thu, chim,
nhám, bạc má, chep, he, thiều. Kiên Giang còn nổi tiếng về nghề làm nước mắm
2.Khí hậu
-Nhiệt độ trung bình: 27,3°C
- Số giờ nắng trong năm: Mùa khô: 7 - 8giờ/ngày; Mùa mưa: 4 - 6giờ/ ngày
- Độ ẩm tương đối trung bình: 80 - 83%
- 23 -
Một góc biển Dương Đông, Phú Quốc, KIên Giang. Ảnh: www.kiengiang.gov.vn
3.Kinh tế
Nông nghiệp: Nền nông nghiệp của Kiên Giang là nông nghiệp trồng lúa
nước. Đất canh tác không tập trung nhưng phân lớn phân bố ở ven các trung tâm
huyện. Trên Quốc lộ 61 có một vùng trồng lúa ven nội ô huyện Giồng Riềng ngoài
ra còn có đất canh tác của các gia đình nằm sâu trong những xóm nhỏ. Xen kẽ với
việc trồng lúa nước là các loại hoa màu và một số cây có giá trị công nghiệp cao
như dưa, khóm... Hoa màu chính là lúa nhưng chi trồng một vụ vì đất mặn, các hoa
màu phụ có ngô, đậu đỏ, đậu xanh, đậu phụng... Các vùng trồng lúa là Kiên An,
Kiên Tân, Hòn Đất, Kiên Thành. Cây ăn trái và cây công nghiệp được trồng nhiều
như dưa hấu, khóm, sâu riêng, cam, quýt, lựu, phật thủ, cà phê, dưa, cau và hồ tiêu.
Tài nguyên: Kiên Giang là tinh có nguồn khoáng sản dồi dào ở vùng
đồng bằng sông Cưu Long. Hiện tại đã xác định được 152 điểm quặng và mỏ của
23 loại khoáng sản.Chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng sản xuất vật liệu
xây dựng, xi măng. Riêng về đá vôi có hơn 20 ngọn núi với trữ lượng khoảng 440
triệu tấn, trữ lượng khai thác là 245 triệu tấn.
Thủy sản: Kiên Giang là tinh có nghề đánh bắt hải sản phát triển. Nước
mắm Phú Quốc là một thương hiệu nước mắm nổi tiếng không những trong phạm
vi cả nước mà còn trên bình diện quốc tế.
- 24 -
Cảng Dương Đông ở đảo Phú Quốc.
Du lịch: Du lịch Kiên giang tiềm tàng nhiều tài năng chưa được khai thác
hoặc khai thác chưa đúng mức.
Giao thông: Kiên Giang có hệ thống giao thông nối với hệ thống đường
bộ, đường thủy và hàng không quốc gia.
II. BĐKH Ở KIÊN GIANG
1. Hiện tượng “vòi rồng”
- Ngày 08/03/2009, nhiều người dân trên đảo An Sơn và Hòn Tre
(kiên Giang) đã được chứng kiến hiện tượng “vòi rồng”.
- Một cột nước khổng lồ cao hàng trăm met và di chuyển rất nhanh trên vùng biển
gân bờ, cách TP Rạch Giá khoảng 10km. Hiện tượng này xảy ra khoảng 15 đến 20 phút
thì tan dân, biển trở lại bình thường.
- Trên đường “vòi rồng” đi qua không có tàu bè hoạt động, không có khu vực nuôi
trồng thủy sản… nên không để lại hậu quả nghiêm trọng nào.
- Thông thường hiện tượng vòi rồng thường chi xuất hiện tại khu vực ngoài Hòn
- 25 -
Tre, nơi có mặt biển rộng, nước sâu vào mùa mưa bão. “Vòi rồng” xuất hiện gân bờ vào
thời điểm này là một hiện tượng lạ, hiếm gặp
* vậy hiện tượng “vòi rồng” có phải là kết quả của BĐKH hay không?
2. Có thể ngập đảo Hòn Đất
- 50 năm nữa nước biển có thể ngập Hòn Đất – đó là lời cảnh báo của các
nhà khoa học.
- Ở ĐBSCL, mùa mưa ngắn lại và
mùa khô keo dài hơn. Vì vậy, mặc dù lượng
mưa trong một năm hâu như không thay
đổi, nhưng do thời gian mưa ngắn, cơn mưa
lớn hơn và mùa khô keo dài hơn nên cả
ngập lụt và hạn hán đều có xu hướng tăng
lên. Một vấn đề lớn nữa là khi khí hậu thay
đổi, hệ sinh thái cung bị tác động, một số
loại virus sẽ phát triển mạnh hơn và khả năng thích ứng với khí hậu của con người
- Hòn Đất - địa danh nổi tiếng của tinh Kiên Giang. Phân lớn người dân Hòn Đất
sống bằng nghề nuôi tôm hoặc trồng lúa. Diện tích Hòn Đất chi cao hơn mặt nước biển
chưa tới 1m và nằm trong khu vực “tứ giác Long Xuyên”, một trong hai khu vực thấp nhất
tại ĐBSCL. . Nếu thế, nước biển sẽ ngập hết toàn bộ diện tích canh tác tại Hòn Đất
- Theo kỹ sư Nguyễn Văn Hạnh, dự báo viên khí tượng của Trung tâm Dự báo khí
tượng thủy văn tinh Kiên Giang, tân suất bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) đổ vào Kiên
Giang trung bình nhiều năm trước đây chi có 0,2 cơn/năm. Tuy nhiên xu thế BĐKH toàn
câu và hiện tượng ấm dân lên của trái đất trong những năm gân đây đã làm thay đổi điều
đó. Trong 22 năm gân đây (1980-2001), có tất cả 35 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực
- 26 -
Những đứa trẻ Hòn Đất này không thể tin rằng, khi
chúng lớn lên, có thể vùng đất quanh chân chúng bây
giờ đã trở thành biển.
tiếp đến khu vực tư 13o vi Bắc đến khu vực mui Cà Mau – Kiên Giang và vịnh Thái Lan
(ty lệ tăng gấp 8 lân trước đây). Gây thiệt hại lớn nhất là cơn bão số 5 năm 1997 có tâm
bão đi qua đảo Thổ Chu-Phú Quốc, Kiên Giang và vịnh Thái Lan, làm khoảng 3.000
người chết và mất tích.
3. Ảnh hưởng tới nông nghiệp
- Chuyện đất nóng lên tại Kiên Giang đã được một chuyên gia khí tượng, khí hậu
địa phương đưa ra con số để chứng minh. “Qua số liệu quan trắc của trạm khí tượng hải
văn Phú Quốc – Kiên Giang tư năm 1956 đến năm 1977 (22 năm) so sánh với quãng thời
gian 27 năm sau đó (1977-2003) thì nhiệt độ trung bình đã tăng lên 0,4oC”, kỹ sư Nguyễn
Văn Hạnh, dự báo viên khí tượng của Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn tinh Kiên
Giang nói.
- Theo các nhà khoa học, chuyện trái đất nóng lên thực ra đang xảy ra trên toàn thế
giới. Các số liệu thống kê về trung bình nhiệt độ thế giới cho biết trong 600 năm gân đây
nhất thì nhiệt độ chi bắt đâu tăng dân lên trong hơn 1 thế ky qua, tức là bắt đâu vào những
năm 1900, cùng thời điểm của các cuộc cách mạng công nghiệp. Và càng ngày, càng
nhiều nhà khoa học trên thế giới tin chắc rằng trái đất đang nóng lên là do con người gây
ra.
- Mặc dù chi nóng lên một vài độ C, nhưng sự thay đổi nhiệt độ này, theo các nhà
khoa học, đã làm băng tan ở Bắc cực, làm nước biển nở ra vì nóng lên… dẫn đến việc
nước biển dâng lên làm ngập nhiều nơi trên thế giới. Trong số các nơi bị ảnh hưởng do
nước biển dâng, theo Ủy ban Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Việt Nam sẽ bị ảnh
hưởng thứ 2 thế giới, chi sau Bangladesh.
- Không chi có thế, theo tiến si Hoàng Minh Hiền - Phó Giám đốc Trung tâm Quản
lý phòng chống - giảm nhẹ thiên tai (Bộ NN-PTNT), khi trái đất nóng lên, Việt Nam còn
phải gánh chịu một tai họa khác, bên cạnh việc nước biển dâng. “Băng đang tan ở đinh núi
- 27 -
Himalaya và ĐBSCL sẽ là nơi hứng chịu mực nước ấy. Khi đó, theo dự báo của Ủy ban
Liên chính phủ về thay đổi khí hậu, ĐBSCL sẽ phải hứng chịu thiên tai rất nhiều”, tiến si
Hiền nói.
- Là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, nước 10 năm nay liên tục xuất khẩu gạo đứng
thứ 2 thế giới, nhưng những cảnh báo của các nhà khoa học đang gióng lên một hồi
chuông báo động về diện tích đất canh tác có khả năng bị thu hẹp và những biến đổi bất
thường của khí hậu mà mảnh đất này có thể phải gặp phải. Phải làm gì để cứu Hòn Đất
nói riêng và cả vựa lúa ĐBSCL nói chung, khỏi cơ nguy đó?
III. NHỮNG NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI
BĐKH
1. Đối phó với mực nước biển dâng
- Ưng phó với biển dâng là một nhiệm vụ có tâm quan trọng hàng đâu về nhiều
mặt kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng chăng những của Kiên Giang mà còn của cả nước.
- Biển dâng là một quá trình tiệm tiến. Nếu nhân loại không có biện pháp ngăn
chận quyết liệt sự BĐKH ở quy mô toàn câu, quá trình mực nước biển dâng sẽ diễn ra
ngày càng nhanh. Do vậy cân có sự chuẩn bị ứng phó đúng mức và ngay tư bây giờ.
- Tổng kết tư nhiều địa bàn trên thế giới, có ba cách ứng phó với mực nước biển
dâng: bảo vệ (hay chống đở, đương đâu), thích nghi và rút lui về phía sau. Ba cách này
đều áp dụng đối với các đối tượng: các công trình kiên cố, sản xuất nông nghiệp, và các
hệ sinh thái, đặc biệt các hệ sinh thái đâm lây.
- Không có một cách ứng phó duy nhất cho mọi đối tượng, ở mọi nơi, mọi lúc. Để
ứng phó tốt nhất cân nắm rõ tình hình cụ thể của địa bàn, khả năng bảo vệ có hay không,
tính khả thi và hiệu quả tổng hợp kinh tế, xã hội, văn hóa của phương án ứng phó.
- Chính vì vậy, phải tranh thủ thời gian để điều tra nghiên cứu trên tưng địa bàn bị
đe dọa, điều gì sẽ đến với các phương án mực nước biển dâng, tư đó chuẩn bị phương án
ứng phó tốt nhất
- 28 -
- Để góp phân vào việc chuẩn bị ứng phó, xin gợi ý một số nhiệm vụ cân triển khai
dưới đây:
(1) Làm cho cả xã hội nhận thức đây đủ về tính tất yếu Việt Nam phải ứng phó với
BĐKH và biển dâng, và tác động của nó, tư tự nhiên đến kinh tế, xã hội và an ninh quốc
phòng;
(2) Xác định và tiến hành sớm những nội dung nghiên cứu triển khai cân thiết
(3) Phát huy và đào tạo nguồn nhân lực
(4) Về mặt quản lý nhà nước:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu
- Có chương trình bảo vệ và trồng rưng đâu nguồn, rưng ngập mặn, rưng phòng hộ
ven biển.
- Thống kê số hộ và số dân hiện đang cư trú dọc bờ biển miền Trung những nơi bị
đe dọa xâm thực, và cân được bố trí đến nơi cư trú mới an toàn trên tưng độ cao mà không
làm tổn hại đến sự ổn định của địa mạo
- Xác định các địa bàn cư trú mới tiềm năng, mô hình canh tác và kết cấu hạ tâng;
- Quản lý nghiêm việc khai thác và bảo vệ các tâng nước ngâm ngọt ở Đồng bằng
sông Cưu Long
…
(5) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để kịp thời có thông tin, số liệu được cập nhật liên
quan đến biến đổi khí hậu và biển dâng ở Việt Nam; hợp tác trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực và hợp tác trong điều tra và nghiên cứu những đề tài khoa học đặt ra cho khu vực
và thế giới.
(6) Việt Nam đã tham gia Nghị định thư Kyoto, Công ước quốc tế về đa dạng sinh
học và những hiệp định quốc tế khác có liên quan. Vì vậy, và để thực thi các nội dung đã
được đề cập trên đây, cân thể chế hóa các chính sách liên quan đến giảm thiểu biến đổi
khí hậu và biển dâng và các hệ quả của chúng vào các luật và bộ luật. Giám sát việc thực
thi pháp luật đã ban hành.
- Để hạn chế thiệt hại do nước biển dâng cao, trước mắt các nhà khoa học ở VN đã
đề ra phương án cân trồng rưng ngập mặn và quy hoạch nuôi trồng thuy sản, phát triển các
- 29 -
khu bảo tồn sinh thái; không quy hoạch khu định cư gân bờ biển, cưa sông; xây đê cao 1-
1,2m để bảo vệ cảng biển, di tích, điểm du lịch... trong vùng ngập do nước biển dâng.
2. Căt giảm khí nhà kính
- Lượng khí nhà kính được phóng thích vào khí quyển bởi các hoạt động của con
người đã làm cho nhiệt độ Trái đất nóng lên. Mỹ là nước đi đâu trong việc đóng góp vào
tổng lượng CO2 phát thải toàn câu (chiếm 22%), và thế giới cung đang trong tình thế báo
động khi một nghiên cứu mới đây chi ra rằng, Trung Quốc vượt Mỹ trong phát thải CO2.
Hình thức phát thải phân lớn là do các hoạt động công nghiệp tại các nước giàu, sư dụng
năng lượng hóa thạch tại nhiều quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ… và
phân còn lại do các hoạt động phá rưng, đốt rẫy cùng quá trình giải phóng CO2 và mêtan
tư các quá trình tự nhiên và hoạt động canh tác nông nghiệp ở các nước nghèo. Các phep
đo gân đây đã chi ra rằng, hàm lượng CO2 đã vượt quá 380 ppm. Và như vậy, nhiệt độ
toàn câu có thể tăng tư 1,4-5,8oC vào 2100, vượt xa ngưỡng cảnh báo, là hoàn toàn có thể
- Trong bài toán về an ninh lương thực trách nhiệm không chi của riêng ai. Những
nước như Mỹ, cộng đồng châu Âu phải đi tiên phong và tích cực tham gia các thỏa ước
quốc tế trong cuộc chiến chống lại sự thay đổi khí hậu. Tuy thuộc “top” những nước sản
xuất gạo nhưng chính Mỹ cung đang khốn đốn trong bối cảnh lương thực ngày càng trở
nên khan hiếm
- Đã đến lúc các quốc gia phải cùng ngồi với nhau để sẻ chia trách nhiệm, cùng
nhau đưa ra một lộ trình phát triển nông nghiệp bền vững dựa trên những quy định và chế
tài bắt buộc để hạn chế, đối phó và thích nghi với những biến đổi khí hậu. Và bên cạnh
việc thực thi các thỏa ước chung buộc các nước phải cam kết giảm thiểu khí nhà kính, thì
các nước phát triển nên chuyển giao công nghệ để giúp những nước nghèo được trang bị
những công cụ canh tác tối thiểu để đối phó trong mọi tình huống diễn biến của thời tiết,
- 30 -
đồng thời giảm phát thải khí nhà kính tư nông nghiệp, đảm bảo mục tiêu an ninh lương
thực toàn câu.
3. Nâng cao nhận thức của người dân về BĐKH
- Để đối phó với ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong nông nghiệp, cân tăng
cường hơn nữa vai trò của chính quyền địa phương, các nhóm cộng đồng và xã hội dân sự
trong việc phát triển, thực hiện và giám sát các biện pháp thích ứng với thay đổi khí hậu
tăng ngân sách cho nông nghiệp để cải thiện hạ tâng cơ sở, tạo các nguồn vốn trong dịch
vụ nông nghiệp cho các hộ tiểu nông. Nhất là xây dựng các mạng lưới quản lý rủi ro khí
hậu an toàn trong việc thực hành nông nghiệp bền vững đảm bảo trọng tâm an ninh lương
thực, hỗ trợ nền nông nghiệp bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu là chìa khóa thúc
đẩy nông dân gia tăng an ninh lương thực.
4. Đào tạo nguồn nhân lực
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG VẤN ĐẾ CHỐNG BĐKH Ở
VIỆT NAM
- Dù là quốc gia tham gia Công ước quốc tế về vấn đề BĐKH rất sớm, là nước đã
sớm ký Nghị định thư Kyoto, nhưng tại Việt Nam, biến đổi khí hậu lân đâu tiên được
đăng đàn Quốc hội cách đây chưa lâu. Và nội dung biến đổi khí hậu vẫn còn mờ nhạt,
chìm đi trong muôn ngàn vấn đề quốc kế dân sinh khác.
- Một trở lực chính sự thực rằng là sự hiểu biết của các quan chức y tế công cộng
về những liên kết giữa sự thay đổi khí hậu và sức khoẻ vẫn còn thấp kem. Trong khi chưa
tưng có một nghiên cứu nào về đánh giá tác động sức khoẻ ở mức quốc gia nhằm đánh giá
những tác động hiện nay và những tác động tiềm năng của sự thay đổi khí hậu làm ấm lên
toàn câu
Giữa muôn vàn tác động mà BĐKH mang theo đó, chúng ta sẽ phải làm gì? Được
biết, nhiều quốc gia trên thế giới có rất nhiều nguồn quỹ phục vụ cho các cơ chế làm sạch
toàn câu. Tuy nhiên, theo các chuyên gia nước ngoài, hiện nay Việt Nam đang bị tụt lại so
với Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan trong việc tiếp cận các nguồn quỹ này.
- 31 -
Việt Nam chưa dành đủ sự quan tâm cân thiết, chưa có kế hoạch tốt đối phó với
vấn đề này. Do đó, chưa tận dụng được nguồn vốn toàn câu sẵn có.
“Các nước phát triển như Anh đã cung cấp một lượng tài chính rất lớn trong quỹ
toàn câu như cơ chế phát triển xanh. Những quỹ này Việt Nam hoàn toàn có thể tiếp cận.
Điều đáng thất vọng là Việt Nam chưa tận dụng được nhiều tư những nguồn quỹ như vậy.
Để tiếp cận những nguồn vốn đó, Việt Nam cân có một kế hoạch tốt, một cam kết mạnh
mẽ về khí hậu toàn câu.
Việt Nam chưa hề đưa ra một kế hoạch để có thể tiếp cận nguồn vốn, do đó chưa
được nhận vốn. Các nhà tài trợ không thể đưa tiền khi không biết bạn sẽ dùng tiền đó như
thế nào. Sau khi có một kế hoạch hành động tốt, các bạn có thể tiếp cận dễ dàng nguồn
quỹ này đối phó với vấn đề BĐKH”
V NHỮNG VIỆC CÁ NHÂN CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM NHẮM
CHỐNG BĐKH
Mỗi cá nhân có thể làm gì để giúp làm giảm các tác động không mong muốn lên
sức khoẻ do khí hậu gây ra ?
- A (Act now !)Hãy hành động ngay tư bây giờ !
- B (Buy energy efficient appliances)
- Hãy mua các thiết bị tạo năng lượng hiệu quả. Hãy tiến hành những lựa chọn có
thông tin rõ ràng, nếu bạn sẽ dự kiến sẽ mua một máy giặt, máy điều hoà không khí, máy
rưa chen bát hoặc nồi hấp, thì hãy mua thiết bị tiết kiệm năng lượng nhất mà bạn có khả
năng chi trả. Chúng có thể hơi đắt hơn, nhưng trái lại chúng tiêu hao ít năng lượng. Thực
sự cùng cách trên cung là cách để mua sắm (procurement) các trang thiết bị văn phòng,
như máy tính, máy photocopy và máy in.
- C (calculate your personal carbon footprint) Hãy tính toán khí carbon do cá nhân
phát ra và giảm sự thải khí gây ra hiệu ứng nhà kính
- D (Debate) Thảo luận, bàn bạc và phát tán tờ rơi, các cuốn sách nhỏ, treo các áp
phích về thay đổi khí hậu và các vấn đề sức khỏe môi trường.
- E (enjoy) Hãy tận hưởng ánh sáng mặt trời ! Lắp đặt những tấm pin mặt trời trên
mái nhà bạn. Sao lại không biến nhà hay văn phòng của bạn thành một trạm năng lượng
- 32 -
sạch! Năng lượng mặt trời có khả năng làm mới và vô cùng phong phú !
- F (fridge) Tủ lạnh: Đưng để cưa tủ lạnh mở lâu hơn cân thiết; hãy làm lạnh các
thực phẩm tươi đủ lạnh trước khi bỏ vào khoang lạnh hoặc không đông; chống băng đông
tủ lạnh đều và giữ cho thiết bị đúng nhiệt độ như yêu câu. Khi có thể, đưng đặt bếp nấu và
tủ lạnh hoặc tủ đá đông gân nhau.
- G (go green !) Nếu bạn mua một ôtô, hãy mua loại ô tô tiết kiệm năng lượng, loại
ô tô thân thiện với môi trường. Điều này sẽ tiết kiệm tiền bạc của bạn và ít CO2 thải vào
khí quyển. Hãy chắc rằng các lốp xe của bạn bơm căng vưa đủ - điều này có thể tiết kiệm
cho bạn 5% chi phí xăng. Dùng xe chung trong các cuộc du ngoại với các đồng nghiệp
hoặc bạn bè của mình. Hãy dùng các phương tiện giao thông công cọng, như tàu điện
ngâm, tàu hoả cho các cuộc đi dài ngày. Đối với các đoạn đường ngắn hoặc đi mua sắm,
hãy đi bộ hoặc dùng xe đạp. Điều này làm cho thân hình bạn cân đối và tươi trẻ.
- H (half your emissions) Hãy giảm 1/2 lượng khí thải của bạn dùng ổn nhiệt điều
hoà không khí của bạn ở nhiệt 50C vào mùa hè. Hâu như 1/2 năng lượng chúng ta dùng ở
nhà để làm mát môi trường trong nhà. Bảo trì đều đặn bộ lọc của máy điều hoà không khí
sạch. Làm sạch bộ lọc không khí bạn có thể giảm đi nhiều pounds CO2 /năm.
- I (involve your family, friends, children and neighbors !) Cùng tham gia với gia
đình, bạn bè, trẻ em và người hàng xóm
- J (join an environmental group) Tham gia một nhóm bảo vệ môi trường. Tìm ra
những nhóm hành động nào đang tiến hành xung quanh địa phương hoặc khu vực bạn ở;
nếu không có nhóm nào, hãy bắt đâu xây dựng nhóm bảo vệ môi trường !
- K (kick start an environmental campaign in your neighborhood) Hãy phát động
một chiến dịch môi trường trong khu vực lân cận
- L (lamps) những ngọn đèn: Hãy thay những bóng đèn mà bạn dùng hâu hết với
bóng đèn huỳnh quang hoặc CFL. Chúng tốn kem tiền bạc hơn nhưng cuối cùng bạn tiết
kiệm tiền vì chúng chi tiêu hao chưng ¼ năng lượng điện cung cấp cùng ánh sáng. Và
chúng thọ hơn 4 lân so với bóng bình thường !
- M (minimize) Tối thiểu hoá dùng các hoá chất độc hại. Hãy dùng hoá chất không
độc, có thể phân huy sinh học, sơn, các chất tẩy sạch, thuốc xua côn trùng bằng nước
hoặc cây cối
-N (network) mạng lưới với các cơ quan đặc biệt, các tổ chức phi lợi nhuận và các
cộng động được bảo trợ
- 33 -
-O (off !) Tắt vô tuyến, videos, máy nghe nhạc và vi tính khi bạn không dùng –
chúng có thể tiêu thụ tư 10 – 60% năng lượng khi để không có bật điện
- P (plant trees) Hãy trồng cây: Chương Trình Môi Trường của Liên Hiệp Quốc
(UNEP) đã tưng đưa ra một chiến dịch lớn toàn thế giới trồng cây. Khuyến khích những
cá nhân, các cộng đồng, phối hợp các doanh nghiệp và công nghiệp, các tổ chức hội đoàn
nhân dân và chính quyền tham gia trồng những hàng cây, nhắm vào việc trồng hàng ty cây
trên thế giới.
- Q (quit plastic bags) Không dùng túi nhựa để đựng đồ. Khi đi chợ hãy mang theo
túi đựng
- R (recycle, repair and reuse materials) Tái chế, sưa chữa và tái sư dụng các vật
liệu. Những mẹo, những kỹ xảo và các ý tưởng dành cho cuộc sống bền vững.
- S (save paper) Tiết kiêm giấy: in cả hai mặt giấy. Đọc vưa sưa (proofread) các tài
liệu trước khi in. Thay vì cho mỗi người mỗi bản in, cả văn phòng dùng một bản in (route
one copy around the office). Đưng bỏ các tờ giấy in một mặt; hãy dùng chúng để làm
những tập giấy rời.
- T (travel smart) du lịch thông minh: Giảm du lịch đường hàng không. Du lịch
đường không góp phân ý nghia tăng tạo CO2 dẫn đến thay đổi khí hậu. Nếu bạn phải bay
- U (use less energy) Hãy dùng ít năng lượng và tiết kiệm năng lượng ! Đưng lãng
phí nước – đóng vòi nước trong lúc đánh ăng, trong khi bỏ xà phòng vào quân áo, tắm rưa
hoặc rưa chen bát. Sưa lại các ống nước bị rò ri; tránh xả nước tràn vào các dụng cụ đựng
nước. Năng lượng dùng bơm nước và xư lý nước. Hãy tiết kiệm nước là để tiết kiệm năng
lượng !
- V (Value wastes) giá trị chất thải ! Đưng đổ rác nhà bạn một cách bưa bãi. Những
đống rác để lại ngoài trời sẽ góp phân thải methane và góp phân làm nóng khí hậu toàn
câu. Phân loại rác thải để có thể tái chế lại chúng và hoặc tái sư dụng và ở nơi có thể dùng
các rác thải hữu cơ để làm phân bón.
- W (write) viết những bức thư về các tác động của khí hậu đối với sức khoẻ cho
các tờ báo địa phương. Đây là một vấn đề lớn để duy trì vấn đề trong sự ghi nhớ của công
chúng. Nó cung mào đâu một cuộc bàn cãi và cho phep chúng ta những vấn đề thực sự là
gì.
- X (x – press) Đọc báo chí về những quan tâm của bạn về các vấn đề sức khỏe
- 34 -
môi trường và các giải pháp và được thông tin trở lại. Đọc sâu và hiểu rộng chúng ta đang
liên quan đến những gì
- Y (your president), tổng thống, thủ tướng, nghị viện hoặc lãnh đạo địa phương
của bạn cân biết về những tác động của thay đổi khí hậu lên sức khoẻ. Hãy viết thư cho họ
và hỏi họ về các chính sách để tránh khỏi hiệu ứng nhà kính làm giảm ít nhất 3% mỗi năm
ngay tư bây giờ
.- Z (zoom in reducing emissions) Khuếch trương việc làm giảm khí thải: là cách
hướng tới tốt nhất
KẾT LUẬN
Hậu quả của biến đổi khi hậu đối với Việt Nam là nghiêm trọng và là nguy cơ
hiện hữu cho mục tiêu thiên niên ky và phát triển bền vững của đất nước.
Tuy nhiên BĐKH không chi là thách thức mà còn là cơ hội
Cơ hội: Đó là theo đuổi một lộ trình tăng trưởng kinh tế cacbon thấp nhờ chuyển
giao công nghệ, sư dụng các cơ chế tài chính sáng tạo như CDM (cơ chế phát triển sạch),
bán quyền phát thải khí nhà kính cho các nước công nghiệp phát triển, tìm kiếm tài trợ
quốc tế cho các chương trình bảo vệ và phát triển rưng…BĐKH còn là cơ hội cho kinh tế
biển phát triển nếu có quy hoạch đúng đắn (vận tải biển, dịch vụ hàng hải, du lịch biển…)
Thách thức: - Khoảng 20-30% các loài động, thực vật có nguy cơ bị diệt chủng
nếu nhiệt độ Trái đất tăng thêm tư 1,5-2,5 độ C so với mức trung bình của 20 năm cuối thế
ky XX.
Thế giới sẽ có khoảng 150 nghìn người chết và 5 triệu người ốm khi biến
đổi khí hậu (BĐKH) ngày càng có chiều hướng gia tăng. Tại Việt Nam, dự báo 22
triệu người sẽ
Do biến đổi khí hậu, Nam Phi có thể mất 30% sản lượng ngô và các cây
lương thực khác vào năm 2030; khu vực Bắc Á sản lượng gạo, ngô và kê có thể
- 35 -
giảm đến 10%. Cả thế giới đang lao đao trong cơn đói lương thực. Tất cả đã gióng
lên một hồi chuông cảnh tinh nhân loại trước những hiểm họa nhãn tiền của biến
đổi khí hậu.
Cân có những chương trình phù hợp nhằm chống BĐKH. Đặc biệt, hiện nay, cân
có chương trình sống chung với lu ở các tinh đồng bằng Sông Cưu Long
PHỤ LỤC
.
1. Bảng 2 - Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu, 2008 . (số liệu trên chưa tính đến
tính ì của khí hậu và đặc điểm sụt hạ địa chất địa phương)
2. Bảng 3 - Nguồn:Nguyễn Khắc Hiếu, 2008.
3. Bảng 4 - Nguồn: Nguyễn Khắc Hiếu, 2008 (số liệu chưa tính đến biên độ
sụt hạ địa chất địa phương).
4. Số liệu 10 tinh, thành bị ngập nước nặng nhất theo kịch bản nước biển
dâng 1m của ông Jeremy Carew-Ried - Giám đốc Trung tâm Quốc tế về
quản lý môi trường
- 36 -